lOMoARcPSD| 58490434
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định rng khoá luận có tiêu đề “Các nhân t ảnh hưởng đến
động lc hc Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang” là bài làm nghiên
cu ca nhóm tôi là trung thực và chưa được công b i bt knh thc nào
trước đây. Những s liu trong các bng biu phc v cho vic phân tích, nhn xét,
đánh giá được các cá nhân thu thp t các ngun khác nhau và có ngun gc, xut x
rõ ràng.
Khánh Hoà, ngày 6 tháng 1 năm 2024
Tác giả
(ký và ghi rõ họ tên)
lOMoARcPSD|58490 434
LI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến động lc hc Tiếng Anh ca
sinh viên trường Đại hc Nha Trang”, với tình cm chân thành, nhóm tôi xin bày t lòng
biết ơn sâu sắc tới trường Đại hc Nha Trang, Khoa Kinh tế đã tạo điều kin cho chúng
tôi có môi trường hc tp tt, cung cp nhng kiến thc và k ng b ích giúp chúng
tôi thc hin tt bài nghiên cu.
Đặc biệt sự hướng dẫn tận tình m huyết của Thầy TS. Trương Ngọc Phong,
thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ góp ý nhóm chúng tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài này. Qua đây, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp
đỡ của thầy.
Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong bộ môn Phương Pháp Nghiên Cứu
Khoa Học trong thời gian qua đã truyền đạt trang bị cho chúng tôi kiến thức giúp
chúng tôi hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn đã giúp
đỡ, chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài Tiểu luận..
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58490434
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SPSS: Statistic Packages of Social Science
EFA: Exploratory Factor Analysis
KMO: Kaiser Meyer Olkin
lOMoARcPSD|58490 434
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Tổng hợp các thang đo nghiên cứu...............................................................22
Bảng 4.1. Thống kê tóm tắt các quan sát đo lường cho thang đo.................................30
Bảng 4.2. Kết quả của thang đo “Bản thân sinh viên”.................................................33
Bảng 4.3. Kết quả của thang đo “Chất lượng giảng viên”............................................34
Bảng 4.4. Kết quả của thang đo “Tài liệu học tập”......................................................35
Bảng 4.5. Kết quả của thang đo “Môi trường học tập”................................................35
Bảng 4.6. Kết quả của thang đo “Hoạt động phong trào”............................................36
Bảng 4.7. Kết quả của thang đo “Động lực chung”.....................................................37
Bảng 4.8. Kết quả KMO và kiểm định Bartlett...........................................................37
Bảng 4.9. Kết quả ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập....................................38
Bảng 4.10. Kết quả ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập-Sau khi loại biến TL2,
BT1 và GV4.................................................................................................................39
Bảng 4.11. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc...............................................41
Bảng 4.12. Bảng ma trận tương quan...........................................................................42
Bảng 4.13. Hệ số Tolerance của mô hình....................................................................44
Bảng 4.14. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình.....................................................45
Bảng 4.15. ANOVA trong phân tích hồi quy...............................................................45
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.............................................................46
Bảng 4.17. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với động lực học tiếng Anh của
sinh viên.......................................................................................................................49
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
lOMoARcPSD| 58490434
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại hiện nay, việc hội nhập giao lưu với nền văn hóa các nước trên thế
giới để mở rộng mối quan hệ hợp tác cùng nhau phát triển không còn quá xa lạ đối
với Việt Nam nói chung mỗi công nhân Việt Nam nói riêng. Sự phát triển của công
nghệ trong thời đại 4.0 đã mang đến nhiều công cụ tiện ích để bổ trợ cho con người mở
rộng khả năng giao tiếp cũng như hòa nhập với nền văn hóa thế giới để tìm kiếm cơ hội
trong công việc học tập. Sau những tiện ích đó, còn một khía cạnh khác khá
quan trọng như làm thay đổi mạnh mẽ về hình thức giao tiếp giữa một nhân, một
nhóm các quốc gia với nhau đó chính khả năng kết nối. Việc kết nối giữa con
người với con người từ các quốc gia với nhau phải thống nhất về mặt ngôn ngữ. Theo
thống kê năm 2023, Tiếng Anh ngôn ngữ phổ biến và được sử dụng rộng rãi tại nhiều
quốc gia nhất. Bên cạnh đó, việc trong tay một ngôn ngữ mới, cthể tiếng Anh
chứng tỏ đang mang trong mình một lợi thế cạnh tranh so với các bạn cùng trang lứa.
Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt nắm bắt được cơ hội trong công việc cũng như
du nhập “văn hóa nước ngoài” thì việc cấp thiết phải tạo ra động lực học tiếng Anh
ngay từ bây giờ.
Với sự phát triển của thế giới hiện nay, việc học tiếng Anh là cùng quan trọng
không chỉ đối với sinh viên còn của công dân trong một đất nước. Nếu biết tiếng
Anh bạn sẽ rất dễ tiếp cận với những tài liệu học tập của các trường đại học lớn, từ đó
bạn sẽ được học những kiến thức hay bổ ích. Khi ra trường đi làm, bạn sẽ dễ được
sắp xếp để làm việc với các đối tác nước ngoài, các mảng về quốc tế và rất dễ thăng tiến
trong sự nghiệp cùng với mức lương cao ngất ngưởng.
Học tiếng Anh không khó, tuy nhiên để thành thạo thể áp dụng phục vụ
cho việc học tập thì không dễ. Trong quá trình giảng dạy học tiếng Anh, có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc học ngôn ngữ như tuổi tác, thái độ, tính cách
động lực, trong đó yếu tố động lực quan trọng nhất. Thông qua những cuộc khảo
sát cho thấy, có rất nhiều do để sinh viên không học tốt tiếng Anh: không xác định
được mục đích sử dụng ngôn ngữ y sau khi ra trường, mất gốc bản của môn học,
không m được cách học phù hợp, thiếu động lực học tập... Rất nhiều sinh viên của
trường Đại học Nha Trang gặp nhiều khó khăn khi tiếp xúc với các tài liệu học tập bằng
tiếng Anh, nhiều sinh viên ra trường không đúng hạn vì thiếu chứng chỉ tiếng Anh theo
lOMoARcPSD|58490 434
yêu cầu của ngành. Nếu không tìm ra những phương pháp giúp sinh viên học tốt tiếng
Anh hơn thì rất khó để sinh viên có thể tìm được công việc tốt sau khi ra trường và phát
triển bản thân. Khi tạo được động lực cho sinh viên học tốt tiếng Anh thì chất lượng đầu
ra của sinh viên trường sẽ rất tốt, sinh viên của trường sẽ tìm được công việc tốt và góp
phần giúp cho đất nước phát triển. Đây là điều mà nhà trường đang hướng đến.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tiếng Anh trthành ngôn
ngữ giao tiếp phổ biến trên thế giới. Việc học tiếng Anh trở thành một nhu cầu thiết yếu
đối với mọi người, đặc biệt là đối với người lao động. Người lao động có trình độ tiếng
Anh tốt sẽ nhiều cơ hội việc làm, thăng tiến trong công việc, mở rộng các mối quan
hệ quốc tế, tiếp cận với nền văn hóa mới,... Nhất là các bạn sinh viên đang còn ngồi trên
ghế nhà trường - là những người lao động trong tương lai, cần không ngừng học và trao
dồi kiến thức, kĩ năng đặc biệt tiếng anh để chuẩn bị cho mình đầy đủ hành trang bước
vào thị trường lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng động lực học tiếng anh
thành công chinh phục được tiếng anh.
vậy việc nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh
của sinh viên đại học Nha Trangsẽ giúp chúng ta hiểu hơn về những yếu tố tác
động đến việc học tiếng Anh của sinh viên. Từ đó, thđề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao động lực học tiếng Anh cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng sinh viên
ĐH Nha Trang nói riêng và nguồn nhân lực Việt Nam nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Nha Trang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh ởng đến động lực học Tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Nha Trang.
Đánh giá các nhân tố về mặt khách quan và chủ quan.
lOMoARcPSD| 58490434
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến động lực học Tiếng Anh của
sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính: Nghiên cứu định tính và
Nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu tập trung vào khảo sát thông tin từ Sinh viên Trường
Đại học Nha Trang về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh. Để đảm bảo
tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện qua hai phương pháp:
1.3.1. Nghiên cứu định tính
Lập bảng câu hỏi khảo sát, tiến hành chọn mẫu và khảo sát chuyên sâu Sinh viên
Trường Đại học Nha Trang, thu nhập dữ liệu, mã hóa và đưa ra kết quả.
1.3.2. Nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng chính phương pháp khảo
sát, điều tra bằng bảng câu hỏi. Mục đích nhằm đánh giá mức độ nhận thức, thái độ của
sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của Trường Đại học
Nha Trang. Dựa trên số liệu đã thu nhập được, nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm
SPSS để xử dữ liệu xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với động
lực học Tiếng Anh của Sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học
Nha Trang.
- Đối tượng khảo sát: sinh viên đang theo học tại trường Đại học Nha Trang.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt thực tiễn: Đưa ra được các giải pháp giúp cải thiện duy trì động lực
học tiếng Anh từ đó sinh viên thể đọc các tài liệu nước ngoài được nhiều
hội việc làm sau khi ra trường.
lOMoARcPSD|58490 434
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trìnhy tổng quan về đề tài nghiên cứu như: tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa của đề tài và kết cấu của đề tài.
lOMoARcPSD| 58490434
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết về động lực học Tiếng Anh
2.1.1. Khái niệm
Động lực được hiểu là những tác động lớn đến sự thành công, thất bại của người
học ngôn ngữ mới, cụ thể là học tiếng Anh.“Động lực” tưởng chừng đơn giản nhưng lại
khó định nghĩa. Các nhà lý luận về động lực dường như không thống nhất về một định
nghĩa duy nhất. Trong nhiều nghiên cứu khoa học cho đến nay, các nhà luận đã nghiên
cứu và thảo luận nhiều khái niệm liên quan đến động lực. Các nhà nghiên cứu có những
khái niệm khác nhau về động lực.
Theo Gardner (1985) cho rằng “Động lực sự kết hợp giữa nỗ lực mong
muốn đạt được mục tiêu học ngôn ngữ cùng với thái độ tích cực đối với việc học ngôn
ngữ”. Động lực của Gardner bao gồm bốn khía cạnh: mục tiêu, nỗ lực, mong muốn đạt
được mục tiêu và thái độ tích cực đối với hoạt động học.
Littlewood, W. (1998) nhận định: “Động lực một hiện tượng phức tạp bao
gồm nhiều thành phần: động lực của nhân, nhu cầu đạt được thành tích thành công,
sự mò, mong muốn được kích thích trải nghiệm mới, v.v.”. Hơn nữa, ông nhấn
mạnh tầm quan trọng của động lực trong việc học ngôn ngữ thứ hai rằng “động lực là là
động quan trọng quyết định liệu người học bắt tay vào thực hiện một nhiệm vụ
hay không, người đó dành bao nhiêu năng lượng cho việc đó người đó duy trì được
bao lâu”.
Theo Harmer (2001) cho rằng “động lực nội lực thúc đẩy con người làm một
việc gì đó để đạt được thành quả”. Động lực được hiểu là một tác nhân thúc đẩy hành vi
của con người để hoàn thành một mục tiêu nào đó, đó có thể coi là nộ lực bên trong con
người. Gắn vào quá trình học tập, thì động lực chính mấu chốt để đưa con người tới
sự thành công và đạt được nhiều thành quả xứng đáng. Nếu thiếu động lực thìcông
việc có thuận lợi đến đâu, con người vẫn dễ yếu lòng, khó khăn và thất bại.
Theo William và Burden (1997), “động lực là một trạng thái kích thích nhận thức
và cảm xúc; dẫn đến một quyết định có ý thức để hành động và điều này tạo sự cố gắng
về trí tuệ và thể chất để đạt được mục tiêu hoặc các mục tiêu đã đặt ra trước đó”
lOMoARcPSD|58490 434
2.1.2. Các lý thuyết giải thích về động lực
2.1.2.1. Thuyết tư duy của Dweck và Legget (1988)
Thuyết duy cho rằng cách duy của một người sẽ cho ta thấy kết quả cuộc
sống của người đó thành công hay không. Theo Dweck, duy của con người được
chia thành hai loại đó là: duy cố định (fixed mindset) duy phát triển (growth
mindset). Những người tư duy cố định tin rằng năng lực tính cách của con người
là không thể thay đổi. Vì thế mặc dù họ có đủ khả năng nhưng họ vẫn sẽ cố tránh những
thách thức hoặc bỏ cuộc dễ dàng khi gặp một trở ngại nào đó cho rằng mình không
đủ năng lực để m việc đó. Lỗi duy y một đe dọa trong qtrình học tăng
trưởng của họ. Ngược lại, những người sở hữuduy phát triển sẽ tin rằng khả ng, sự
thông minh của con người có thể cải thiện được thông qua nỗ lực rèn luyện. Họ sẵn
sàng đối mặt với những thử thách, các lời chỉ trích và phản hồi tiêu cực. Nếu thất bại họ
sẽ xem đó là một cơ hội để học hỏi và phát triển.
Với cách nhìn mới mẻ này, ta thấy có rất nhiều cách nhìn về việc học ngoại ngữ.
Ngoài động lực của người học thì cách duy của họ đóng vai trò then chốt trong việc
học ngoại ngữ và cụ thể ở nghiên cứu này là tiếng Anh
2.1.2.2. Lý thuyết về sự tự quyết của Edward Deci và Richard Ryan (1980)
Theo Edward Deci và Richard Ryan một người có sự tự quyết sẽ thấy rằng mình
sự chọn lựa trong công việc bắt đầu hoạch định hành động của chính mình. Nói
cách khác, người đó sẽ thấy bản thân mình sự tự chủ, tức làm chủ hành của
mình. Để có được sự tự quyết, con người cần phải đáp ứng đủ ba nhu cầu cơ bản là: Nhu
cầu tự chủ (need for autonomy), nhu cầu năng lực (need for competence) nhu cầu kết
nối (need for relatedness). Mức độ thỏa mãn ba nhu cầu y sẽ tác động vào động lực
của con người. Nếu một người được thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản này thì họ sẽ chủ động
tham gia vào hoạt động, ngược lại nếu chưa thỏa mãn ba nhu cầu bản y thì động
lực của người đó sẽ bị tác động tiêu cực. Với lý thuyết này giáo viên sẽ là mắt xích quan
trọng, đòi hỏi giáo viên phải các phương pháp giảng dạy hợp lý, cách phối hợp với
các học sinh nhịp nhàng nhằm tạo hứng thú cũng như các bài tập phải có nhiều độ khó
khác nhau cho sinh viên có quyền tự quyết nhằm đáp ứng đủ ba nhu cầu cơ bản của sinh
viên. Từ đó giúp sinh viên tạo thêm động lực học tiếng Anh.
lOMoARcPSD| 58490434
2.1.2.3. Thuyết kỳ vọng - giá trị của Jacquelynne Eccles (1980)
Theo Jacquelynne Eccles Mức độ mà cá nhân kỳ vọng họ sẽ thành công và
những giá trị mà họ gắn với nhiệm vụ học là các nhân tố cơ bản đưa họ tới các sự quyết
định liên quan tới việc học của các nhân họ. Kỳ vọng thành công là niềm tin vào việc họ
sẽ thực hiện tốt một nhiệm vụ học tập tới mức nào. Giá trị của nhiệm vụ là các lý do chủ
quan sẽ ảnh hưởng tới năng lực nhân thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Giá trị của
nhiệm vụ bốn loại: Giá trị nội tại (intrinsic value), giá trị sử dụng (utility value). giá
trị thành tự (attainment value) chi phí (cost). Mối quan hệ giữa kvọng thành công
và giá trị đó là bổ trợ cho nhau. Một người sẽ quyết định tham vào các hoạt động mà họ
nhìn thấy có giá trị và khi họ tham gia các hoạt động này, kỳ vọng thành công của họ sẽ
thay đổi và sự thay đổi này sẽ làm thay đổi giá trị mà cá nhân đã gắn với hoạt động. Áp
dụng thuyết y giáo viên thể tạo điều kiện cho sinh viên nhìn ra các giá trị của
việc học ngoại ngữ bằng cách cho họ viết một bài luận nói về lý do tại sao việc học tiếng
Anh lại quan trọng đối với bản thân họ. Việc làm y thể giúp sinh viên thêm hứng
thú với việc tiếng Anh.
2.2. Các nghiên cứu có liên quan
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Anjomshoa và Sadighi (2015). Nghiên cứu được thực hiện với
sự tham gia của 200 sinh viên đại học tại một trường đại học ở Iran. Các sinh viên được
yêu cầu hoàn thành một bảng câu hỏi về động lực học tiếng Anh bao gồm các câu hỏi
về mục tiêu học tập, niềm tin, thái độ và cảm xúc liên quan đến việc học tiếng Anh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng:
Mục tiêu học tập: Sinh viên mục tiêu học tập cụ thể ràng xu hướng
có động lực học tiếng Anh cao hơn.
Niềm tin: Sinh viên niềm tin vào khả năng học tiếng Anh của mình xu
hướng có động lực học tiếng Anh cao hơn.
Thái độ: Sinh viên có thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh có xu hướng
động lực học tiếng Anh cao hơn.
lOMoARcPSD|58490 434
Cảm xúc: Sinh viên cảm thấy hứng thú thích thú với việc học tiếng Anh xu
hướng có động lực học tiếng Anh cao hơn.
Nghiên cứu của Anjomshoa & Sadighi (2015) Cung cấp những hiểu biết sâu
sắc về các yếu tố động lực ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh sinh viên đại học. Những
hiểu biết này có thể được sử dụng để thiết kế các chương trình học tiếng Anh hiệu quả
hơn và giúp sinh viên duy trì động lực học tập trong suốt quá trình học.
Nghiên cứu của Uttal (1997). Vấn đề nghiên cứu là thái độ và niềm tin của các
mẹ châu Á các bà mẹ Mcon cái của họ về năng lực toán học bằng cách đánh
giá tầm quan trọng của bốn khía cạnh trong học tập của học sinh. các yếu tố nỗ lực,
khả năng tự nhiên, khó khăn trong công việc ở trường và may mắn hoặc cơ hội. Kết quả
cho thấy các mẹ M đánh giá khả năng tự nhiên ý nghĩa hơn đối với thành tích
học tập của con cái họ (một tư duy cố định). Ngược lại, các bà mẹ châu Á đánh giá hiệu
suất là quan trọng hơn (tư duy phát triển). Uttal lập luận rằng nhận thức của các mẹ
châu Á và Mỹ giải thích cho sự khác biệt về thành tích giữa người Mỹ và người châu Á
trong các đánh giá toán học quốc tế.
Nghiên cứu của Jin-Jun (2012). Thực hiện nghiên cứu tại Trường Cao đẳng
nghề Đài Loan đã kết luận không có sự khác biệt về động cơ học tập của sinh viên ở các
phân khoa khác nhau trong trường cao đẳng nghề, giữa giới tính và nền tảng tiếng Anh
từ thời trung học. Ông cũng nhận thấy tầm quan trọng của các số liệu thống kê so sánh
giữa động cơ học tập thành tích học tập của sinh viên. Từ đó ông đưa ra kết luận rằng,
sinh viên có nỗ lực phấn đấu và đạt thành tích cao khi họđộng cơ học tập cụ thể,
ràng và điều y đúng với sinh viên của tất cả các khoa trong trường Cao đẳng nghề Đài
Loan.
Nghiên cứu của Gottfried, et al.(2001), Murdok và Miller,(2008). Nghiên cứu
đã chỉ ra rằng: việc học được thúc đẩy bởi sự tham gia và cam kết. của người học và đạt
được thành tích học tập sự xuất sắc có thể giúp họ trong tương lai nghề nghiệp của họ.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Ngô (2015). Nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết vquyền tự quyết
để điều tra động học Tiếng Anh của sinh viên trong giáo dục đại học Việt Nam. Cô
lOMoARcPSD| 58490434
đã sử dụng c phương pháp hỗn hợp đgiải quyết 5 mục tiêu chính. Mục tiêu nghiên
cứu cuối cùng khám phá nhận thức của sinh viên về cách giảng viên, đồng nghiệp
phụ huynh ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của họ.
Nguyễn Thùy Dương Phan Thục Anh (2012) tin rằng động lực một yếu
tố quan trọng trong sự thành công của việc học ngoại ngữ. Bài viết này trình y tổng
quan về động cơ học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam và nhiệm vụ của giáo viên liên
quan đến động cơ, báo cáo kinh nghiệm của tác giả trong các tình huống giảng dạy thực
tế và trình bày một số hàm ý sư phạm.
Dương Thị Kim Oanh (2013). Động lực học tập một khái niệm đa chiều, sự
biểu hiện phong phú, nó được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu hình và vô hình cũng như
nhiều hướng tiếp cận khác nhau. thế, việc xác định toàn diện các nhân tố tác
động đến động lực học tập của sinh viên là không dễ dàng.
Theo Hoàng Thị Nga Nguyễn Tuấn Kiệt (2016) “động lực một yếu tố
quan trọng của việc giảng dạy hiệu quả nền tảng cho quá trình học tập ( Slavin,
2008). Động lực tạo ra nguồn năng lượng mạnh mẽ khiến người học hành động và duy
trì hành động để đạt được mục tiêu học tập. Kết quả học tập, những điều học được
áp dụng vào thực tế sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sau này của người học.
Theo Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004) “Động lực làm việc
sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới mục
tiêu, kết quả nào đó
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết
2.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu
2.3.1.1. Bản thân sinh viên tác động đến động lực học Tiếng Anh
Nhân tố từ chính bản thân sinh viên có thể coi là yếu tố “then chốt” tác động lớn
đến động lực học Tiếng Anh. Thứ nhất, để học tập tốt hoặc làm một việc tạo ra năng
suất cao phải xuất phát từ động lực nội tại bằng cách thể hiện sự yêu thích và quan tâm.
Theo Gardner (1985) “động lực trong việc học ngoại ngữ là mức độ mà cá nhân nỗ lực
hoặc cố gắng học ngôn ngữ mong muốn được học nhằm đạt mục tiêu và cảm thấy hài
lOMoARcPSD|58490 434
lòng với việc làm này”. Học tiếng Anh cũng vậy, phải tạo mức độ quan tâm và s kiên
trì đối với việc học,điều y sẽ ảnh hưởng đến động lực rất lớn. Một sinh viên thành
công luôn sự nỗ lực, cần từng ngày hơn trí thông minh sẵn đối với học tập
và cải thiện kỹ năng Tiếng Anh của mình. Thứ hai, phải định hướng mục tiêu ràng và
tin vào năng lực của bản thân. Theo Williams Williams (2011) cho thấy rằng: “Yếu
tố bản thân sinh viên như việc sinh viên có định hướng mục tiêu học tập rõ ràng sẽ góp
phần ảnh hưởng đến động lực học tập”. Khi sinh viên tin tưởng rằng mình thtiến
bộ, họ sẽ động lực và sẵn sàng đối mặt với những thách thức. Thứ ba, sinh viên cần
một thái độ tích cực và đón nhận kiến thức một cách tự nhiên, có nghĩa là không dồn ép
bản thân phải “nhồi nhét” một mớ sách vở trong vòng một ngày hay thậm chí một giờ.
Sinh viên nên tinh thần cởi mở yêu Tiếng Anh nhiều hơn, tự khắc Tiếng Anh sẽ
là người bạn đồng hành và không còn là nỗi sợ, đồng thời cần định hình mục tiêu và có
kế hoạch học tập cụ thể để tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
Giả thuyết H1: “Nhân tố từ chính bản thân sinh viên tác động đến động lực học
Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.2. Chất lượng giảng viên ảnh tác động đến động lực học Tiếng Anh của sinh
viên
Chất ợng giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động
lực học tập của sinh viên nói chung động lực học tiếng Anh nói riêng. Một giảng viên
giỏi, nhiệt tình, có phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ giúp sinh viên tiếp thu kiến thức
một cách hiệu quả, từ đó tạo động lực để họ tiếp tục học tập. Thứ nhất về kiến thức
chuyên môn, kiến thức chuyên môn yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng
giảng dạy của giảng viên. Một giảng viên có kiến thức chuyên môn vững vàng sẽ có thể
truyền đạt kiến thức một cách chính xác đầy đủ cho sinh viên. Khi sinh viên cảm thấy
giảng viên có kiến thức chuyên môn vững ng, họ sẽ tin tưởng vào giảng viên
động lực để học tập. Thứ hai là Kỹ năng sư phạm, một giảng viên có khả năng truyền
đạt kiến thức một cách hấp dẫn, lôi cuốn, tạo hứng thú cho sinh viên sẽ giúp sinh viên
đó tiếp thu kiến thức một cách dễ dànghiệu quả. Thứ ba, phương pháp giảng dạy
cách thức giảng viên truyền đạt kiến thức đến cho sinh viên. Một phương pháp
giảng dạy phù hợp sẽ giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hiệu quả.
Cuối cùng, Thái độ giảng dạy của giảng viên là yếu tố tác động trực tiếp đến cảm xúc
lOMoARcPSD| 58490434
của sinh viên. Giảng viên thái độ giảng dạy nhiệt tình, tận tâm, yêu nghề, yêu học
sinh sẽ tạo cảm giác gần gũi, thân thiện với sinh viên, từ đó giúp sinh viên cảm thấy
thoải mái và có động lực để học tập.
Giả thuyết H2: “Nhân tố từ giảng viên ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh
của sinh viên trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.3. Tài liệu học tập tác động đến động lực học tiếng Anh của sinh sinh viên
Tài liệu học tập được hiểu các phương tiện vật chất để lưu giữ, mang hoặc
phản ánh nội dung học tập, nghiên cứu. Các trường Đại học trên thế giới nói chung
trường Đại học Nha Trang nói riêng đều chú trọng vào kho tàng tài liệu để thể tạo
môi trường tốt nhất cho sinh viên, giảng viên học hỏi và tìm tòi nghiên cứu. Việc được
cung cấp nguồn học liệu dồi dào sẽ giúp các giảng viên cập nhật được những bài giảng
hoặc các phương pháp giảng dạy mới từ đó có thể tạo nên những tiết học thú vị để thúc
đẩy động lực học tập của sinh viên. Đối với sinh viên, tài liệu học tập người bạn không
thể thiếu bằng cách hỗ trợ học tập, chúng có thể gia tăng thành tích học tập của sinh
viên một cách đáng kể, giúp sinh viên nắm chắc, mở rộng kiến thức nhằm thúc đẩy vốn
hiểu biết của bản thân sinh viên.Và tiếng Anh là môn học ngôn ngữ đòi hỏi tinh thần tự
học cao và tài liệu chính xác. Vì thế sinh viên muốn học tập tốt trên lớp và tự học tốt thì
phải tìm đến các tài liệu học tập. Muốn làm được điều này, một trường đại học cần phải
tích cực y dựng nguồn học liệu khoa học một cách dồi dào phong phú là điều cần thiết
để cho việc học dạy trở nên hiệu quả, Tóm lại. yếu tố tài liệu học tập được xem
một trong các yếu tố có sức ảnh hưởng đến động lực học tập tiếng Anh của sinh viên.
Giả thuyết H3: “Tài liệu học tập dồi dàotác động tích cực lên động lực học
tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.4. Môi trường học tập tác động đến động lực học tiếng Anh của sinh viên
Môi trường học tập đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng tới động cơ học
tiếng Anh của sinh viên. Theo Hinde-McLeod Reynoldss (2007):”Việc tạo ra một
môi trường học tập phù hợp thể hỗ trợ sự phát triển của sinh viên trong lớp học”. Một
môi trường học tập tích cực hỗ trợ thể nâng cao động lực, trong khi một môi trường
tiêu cực hoặc không tạo cảm hứng thể cản trở nó. Đồng quan điểm y Williams
lOMoARcPSD|58490 434
(2011) cho rằng môi trường thành phần quan trọng nhằm gia ng động lực học tập
của sinh viên. Một số yếu tố chính làm nổi bật ảnh hưởng của môi trường học tập đến
động lực học tiếng Anh chẳng hạn như: Không khí lớp học, môi trường giảng dạy, yếu
tố liên quan đến nội dung, hỗ trợ sự phản hồi của giảng viên, tài liệu thiết bị hỗ
trợ,...Bầu không khí lớp học tích cực sẽ thúc đẩy động lực. Khi sinh viên cảm thấy thoải
mái, được khuyến khích và được tôn trọng, sinh viên sẽ có nhiều khả năng tham gia tích
cực vào việc học tiếng Anh hơn. Một môi trường hòa nhập coi trọng sự đa dạng và khác
biệt về văn hóa thể khiến sinh viên cảm thấy gắn kết hơn với qtrình học tập.
vậy, việc tạo ra một môi trường học tập tích cực, toàn diện hấp dẫn điều cần thiết
để nâng cao động lực học tiếng Anh của sinh viên. Giảng viên, nhà quản các tổ
chức giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường y nuôi
dưỡng niềm yêu thích học ngôn ngữ.
Giả thuyết H4: “Môi trường học tập có tác động tích cực đến động lực học Tiếng
Anh của sinh viên Trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.5 Hoạt động phong trào tác động đến động lực học tiếng Anh của sinh viên
Những hoạt động phong trào trong và ngoài trường học cũng là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới động cơ học tiếng Anh của sinh viên Đại học. Nhằm
tạo điều kiện cho học sinh tương tác với nhau bằng ngôn ngữ mới trong môi trường tự
nhiên, sáng tạo, năng động, đồng thời giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên
thì bản thân sinh viên học ngôn ngữ mới nên tham gia những câu lạc bộ tiếng Anh trong
và ngoài trường học, điều y giúp sinh viên thể giao tiếp nhiều hơn với giảng viên
bạn bè. Với tinh thần vừa học vừa chơi sẽ tạo cho sinh viên một không gian thoải mái
để giao tiếp với nhau và thoải mái bộc lộ khả năng của mình không sợ sai giống như
trên lớp học sẽ là một động lực lớn giúp sinh viên tự tin cải thiện trình độ tiếng Anh của
bản thân mình hơn. Đồng thời sinh viên cũng thể tham gia các hoạt động những
câu lạc bộ ngoài trường, tiếp cận với người bản xứ và học hỏi được nhiều hơn.
Giả thuyết H5: “Hoạt động phong trào tác động tích cực đến động lực học
Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nha Trang”.
lOMoARcPSD| 58490434
2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết
Từ các bài luận án, khóa luận đã nghiên cứu trước đó. Tác giả đã những giả
định về những yếu tố ảnh hưởng đến động lực trong việc học tiếng Anh. Với sự nghiên
cứu phân tích dữ liệu, tác giả đã tổng hợp được m yếu tố tác động đến động lực
học tiếng Anh gồm có: “bản thân sinh viên”; “chất lượng giảng viên”; “môi trường học
tập”; “tài liệu học tập”; “hoạt động phong trào” tại trường Đại học Nha Trang. Dưới đây
là mô hình nghiên cứu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 đã trình bày những lý thuyết nền tảng về động lực, động lực học
tập, cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên quan. Lược khảo các nghiên cứu trong
ngoài ớc liên quan nhằm đưa ra các giả thuyết và mô nh nghiên cứu lý thuyết.
Bao gồm 5 biến độc lập: Bản thân sinh viên, chất lượng giảng viên, tài liệu học tập, môi
trường học tập hoạt động phong trào. Nội dung của chương 2 sở của để hình
thành nên các bước nghiên cứu sau này.
lOMoARcPSD|58490 434
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Quy trình thực hiện
Nghiên cứu được thực hiện với sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính nghiên
cứu định lượng. Trong đấy, giai đoạn đầu tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng
việc tổng quan các tài liệu có liên quan, đưa ra mô hình lý thuyết. Đồng thời nghiên cứu
áp dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung soạn thảo sẵn dàn ý. Mục đích của
việc m y để kiểm tra hình nghiên cứu xây dựng các thang đo nghiên cứu
phù hợp để đo lường các nhân tố ảnh ởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên
trường Đại học Nha Trang.
Tiếp đó, nghiên cứu thực hiện một cuộc khảo sát thử nghiệm với 10 sinh viên của
trường Đại học Nha Trang. Mục tiêu của bước này nhằm kiểm tra độ phù hợp của thang
đo trong mô hình nghiên cứu. Qua cuộc khảo sát, nhóm tiến hành tổng hợp, điều chỉnh
và cập nhật các thang đo cùng với mô hình nghiên cứu. Trên sở đó, đưa ra hình
và thang đo nghiên cứu chính thức.
Cùng với đó, nghiên cứu định lượng được sử dụng bằng việc khảo sát bảng câu
hỏi. Thực hiện bằng ch gửi link khảo sát được y dựng trên google form, bảng câu
hỏi đã được nhóm phân phối đến các sinh viên trường Đại học Nha Trang. Ngoài ra,
nhóm cũng sử dụng các phương pháp như: hsố Cronbach’s Alpha, phân tích EFA,
thống tả, phân tích hồi quy đa biến phân tích ơng quan nhằm góp phần đạt
được mục tiêu mà nghiên cứu đề ra.
Dưới đây là quy trình thực hiện nghiên cứu:
(cái hình vẽ sau)
lOMoARcPSD| 58490434
Xây dựng thang đo
Các thang đo trong nghiên cứu y được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây
có sự liên quan đến đề tài. Nghiên cứu đã tổng hợp được 27 biến quan sát để đo lường
5 nhân tố. Trong đó, bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng
đến động lực học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang nên nhóm đã tổ
chức một cuộc thảo luận với 5 sinh viên khóa 63 trường Đại học Nha Trang.
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy các biến quan sát được đưa ra thảo luận một
cách rõ ràng và cụ thể. Hầu hết mọi người đều cho rằng các yếu tố: bản thân sinh viên,
chất lượng giảng viên; tài liệu học tập; môi trường học tập; hoạt động phong trào đều có
ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh.
Tiếp đó, nhóm thực hiện nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi bộ và tiến hành
khảo sát thử với 10 sinh viên để kiểm tra mức độ phản ứng của sinh viên với bảng câu
hỏi. Cuối cùng bài nghiên cứu sử dụng 27 biến quan sát, trong đó có 23 biến độc lập và
lOMoARcPSD|58490 434
4 biến phụ thuộc. Dưới đây các chỉ tiêu thành phần dùng để đo ờng 5 nhân tố tác
động đến động lực học tiếng Anh được trình bày dưới đây.
Bảng 3.1.Tổng hợp các thang đo nghiên cứu
Kí hiệu
Nội dung
Nguồn tham khảo
Bản thân sinh viên
BT1
Bạn muốn được thường xuyên sử dụng Tiếng
Anh trong công việc tương lai
Al-Tamimi và Shuib
(2009); Al-Qahtani
(2013)
BT2
Sinh viên có định hướng mục tiêu học tập rõ ràng
sẽ góp phần ảnh hưởng đến động lực
Klein cộng sự
(2006), Williams và
Williams (2011)
BT3
Nhận thức, ý chí của bản thân
Đỗ Thanh Loan, Đỗ
Thanh Huyền (2021)
BT4
Những sinh viên có động lực học tập thường học
một cách đều đặn hiệu quả để hoàn thiện các
kỹ năng ngôn ngữ
Ushida E.,2005
BT5
Bản thân bạn có hứng thú, mong muốn được học
môn Ngoại ngữ.
Bùi Thị Lan (2018)
Chất lượng giảng viên
GV1
Phương pháp giảng dạy linh hoạt
Keller (1984),
(Nguyễn Thị Bích
Trâm, 2021

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định rằng khoá luận có tiêu đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực học Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang” là bài làm nghiên
cứu của nhóm tôi là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được các cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhau và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Khánh Hoà, ngày 6 tháng 1 năm 2024 Tác giả
(ký và ghi rõ họ tên) lOMoAR cPSD| 58490434 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của
sinh viên trường Đại học Nha Trang”, với tình cảm chân thành, nhóm tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế đã tạo điều kiện cho chúng
tôi có môi trường học tập tốt, cung cấp những kiến thức và kỹ năng bổ ích giúp chúng
tôi thực hiện tốt bài nghiên cứu.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết của Thầy TS. Trương Ngọc Phong,
thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhóm chúng tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài này. Qua đây, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của thầy.
Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong bộ môn Phương Pháp Nghiên Cứu
Khoa Học trong thời gian qua đã truyền đạt và trang bị cho chúng tôi kiến thức giúp
chúng tôi hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài Tiểu luận..
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58490434
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SPSS: Statistic Packages of Social Science
EFA: Exploratory Factor Analysis KMO: Kaiser Meyer Olkin lOMoAR cPSD| 58490434 DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Tổng hợp các thang đo nghiên cứu...............................................................22
Bảng 4.1. Thống kê tóm tắt các quan sát đo lường cho thang đo.................................30
Bảng 4.2. Kết quả của thang đo “Bản thân sinh viên”.................................................33
Bảng 4.3. Kết quả của thang đo “Chất lượng giảng viên”............................................34
Bảng 4.4. Kết quả của thang đo “Tài liệu học tập”......................................................35
Bảng 4.5. Kết quả của thang đo “Môi trường học tập”................................................35
Bảng 4.6. Kết quả của thang đo “Hoạt động phong trào”............................................36
Bảng 4.7. Kết quả của thang đo “Động lực chung”.....................................................37
Bảng 4.8. Kết quả KMO và kiểm định Bartlett...........................................................37
Bảng 4.9. Kết quả ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập....................................38
Bảng 4.10. Kết quả ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập-Sau khi loại biến TL2,
BT1 và GV4.................................................................................................................39
Bảng 4.11. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc...............................................41
Bảng 4.12. Bảng ma trận tương quan...........................................................................42
Bảng 4.13. Hệ số Tolerance của mô hình....................................................................44
Bảng 4.14. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình.....................................................45
Bảng 4.15. ANOVA trong phân tích hồi quy...............................................................45
Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.............................................................46
Bảng 4.17. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với động lực học tiếng Anh của
sinh viên.......................................................................................................................49
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU lOMoAR cPSD| 58490434
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại hiện nay, việc hội nhập và giao lưu với nền văn hóa các nước trên thế
giới để mở rộng mối quan hệ và hợp tác cùng nhau phát triển không còn quá xa lạ đối
với Việt Nam nói chung và mỗi công nhân Việt Nam nói riêng. Sự phát triển của công
nghệ trong thời đại 4.0 đã mang đến nhiều công cụ tiện ích để bổ trợ cho con người mở
rộng khả năng giao tiếp cũng như hòa nhập với nền văn hóa thế giới để tìm kiếm cơ hội
trong công việc và học tập. Sau những tiện ích đó, nó còn một khía cạnh khác khá là
quan trọng như làm thay đổi mạnh mẽ về hình thức giao tiếp giữa một cá nhân, một
nhóm và các quốc gia với nhau – đó chính là khả năng kết nối. Việc kết nối giữa con
người với con người từ các quốc gia với nhau phải thống nhất về mặt ngôn ngữ. Theo
thống kê năm 2023, Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến và được sử dụng rộng rãi tại nhiều
quốc gia nhất. Bên cạnh đó, việc có trong tay một ngôn ngữ mới, cụ thể là tiếng Anh
chứng tỏ đang mang trong mình một lợi thế cạnh tranh so với các bạn cùng trang lứa.
Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và nắm bắt được cơ hội trong công việc cũng như
du nhập “văn hóa nước ngoài” thì việc cấp thiết là phải tạo ra động lực học tiếng Anh ngay từ bây giờ.
Với sự phát triển của thế giới hiện nay, việc học tiếng Anh là vô cùng quan trọng
không chỉ đối với sinh viên mà còn của công dân trong một đất nước. Nếu biết tiếng
Anh bạn sẽ rất dễ tiếp cận với những tài liệu học tập của các trường đại học lớn, từ đó
bạn sẽ được học những kiến thức hay và bổ ích. Khi ra trường đi làm, bạn sẽ dễ được
sắp xếp để làm việc với các đối tác nước ngoài, các mảng về quốc tế và rất dễ thăng tiến
trong sự nghiệp cùng với mức lương cao ngất ngưởng.
Học tiếng Anh không khó, tuy nhiên để thành thạo và có thể áp dụng phục vụ
cho việc học tập thì không dễ. Trong quá trình giảng dạy và học tiếng Anh, có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc học ngôn ngữ như tuổi tác, thái độ, tính cách
và động lực, trong đó yếu tố động lực là quan trọng nhất. Thông qua những cuộc khảo
sát cho thấy, có rất nhiều lý do để sinh viên không học tốt tiếng Anh: không xác định
được mục đích sử dụng ngôn ngữ này sau khi ra trường, mất gốc cơ bản của môn học,
không tìm được cách học phù hợp, thiếu động lực học tập... Rất nhiều sinh viên của
trường Đại học Nha Trang gặp nhiều khó khăn khi tiếp xúc với các tài liệu học tập bằng
tiếng Anh, nhiều sinh viên ra trường không đúng hạn vì thiếu chứng chỉ tiếng Anh theo lOMoAR cPSD| 58490434
yêu cầu của ngành. Nếu không tìm ra những phương pháp giúp sinh viên học tốt tiếng
Anh hơn thì rất khó để sinh viên có thể tìm được công việc tốt sau khi ra trường và phát
triển bản thân. Khi tạo được động lực cho sinh viên học tốt tiếng Anh thì chất lượng đầu
ra của sinh viên trường sẽ rất tốt, sinh viên của trường sẽ tìm được công việc tốt và góp
phần giúp cho đất nước phát triển. Đây là điều mà nhà trường đang hướng đến.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tiếng Anh trở thành ngôn
ngữ giao tiếp phổ biến trên thế giới. Việc học tiếng Anh trở thành một nhu cầu thiết yếu
đối với mọi người, đặc biệt là đối với người lao động. Người lao động có trình độ tiếng
Anh tốt sẽ có nhiều cơ hội việc làm, thăng tiến trong công việc, mở rộng các mối quan
hệ quốc tế, tiếp cận với nền văn hóa mới,... Nhất là các bạn sinh viên đang còn ngồi trên
ghế nhà trường - là những người lao động trong tương lai, cần không ngừng học và trao
dồi kiến thức, kĩ năng đặc biệt là tiếng anh để chuẩn bị cho mình đầy đủ hành trang bước
vào thị trường lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng có động lực học tiếng anh và
thành công chinh phục được tiếng anh.
Vì vậy việc nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh
của sinh viên đại học Nha Trang” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những yếu tố tác
động đến việc học tiếng Anh của sinh viên. Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao động lực học tiếng Anh cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng sinh viên
ĐH Nha Trang nói riêng và nguồn nhân lực Việt Nam nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
● Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Nha Trang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
● Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Nha Trang.
● Đánh giá các nhân tố về mặt khách quan và chủ quan. lOMoAR cPSD| 58490434
● Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến động lực học Tiếng Anh của
sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính: Nghiên cứu định tính và
Nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu tập trung vào khảo sát thông tin từ Sinh viên Trường
Đại học Nha Trang về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh. Để đảm bảo
tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện qua hai phương pháp:
1.3.1. Nghiên cứu định tính
Lập bảng câu hỏi khảo sát, tiến hành chọn mẫu và khảo sát chuyên sâu Sinh viên
Trường Đại học Nha Trang, thu nhập dữ liệu, mã hóa và đưa ra kết quả.
1.3.2. Nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng chính là phương pháp khảo
sát, điều tra bằng bảng câu hỏi. Mục đích nhằm đánh giá mức độ nhận thức, thái độ của
sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của Trường Đại học
Nha Trang. Dựa trên số liệu đã thu nhập được, nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm
SPSS để xử lý dữ liệu và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với động
lực học Tiếng Anh của Sinh viên Trường Đại học Nha Trang.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang.
- Đối tượng khảo sát: sinh viên đang theo học tại trường Đại học Nha Trang.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt thực tiễn: Đưa ra được các giải pháp giúp cải thiện và duy trì động lực
học tiếng Anh từ đó sinh viên có thể đọc các tài liệu nước ngoài và có được nhiều cơ
hội việc làm sau khi ra trường. lOMoAR cPSD| 58490434 TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu như: tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa của đề tài và kết cấu của đề tài. lOMoAR cPSD| 58490434
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết về động lực học Tiếng Anh 2.1.1. Khái niệm
Động lực được hiểu là những tác động lớn đến sự thành công, thất bại của người
học ngôn ngữ mới, cụ thể là học tiếng Anh.“Động lực” tưởng chừng đơn giản nhưng lại
khó định nghĩa. Các nhà lý luận về động lực dường như không thống nhất về một định
nghĩa duy nhất. Trong nhiều nghiên cứu khoa học cho đến nay, các nhà lý luận đã nghiên
cứu và thảo luận nhiều khái niệm liên quan đến động lực. Các nhà nghiên cứu có những
khái niệm khác nhau về động lực.
Theo Gardner (1985) cho rằng “Động lực là sự kết hợp giữa nỗ lực và mong
muốn đạt được mục tiêu học ngôn ngữ cùng với thái độ tích cực đối với việc học ngôn
ngữ”. Động lực của Gardner bao gồm bốn khía cạnh: mục tiêu, nỗ lực, mong muốn đạt
được mục tiêu và thái độ tích cực đối với hoạt động học.
Littlewood, W. (1998) nhận định: “Động lực là một hiện tượng phức tạp và bao
gồm nhiều thành phần: động lực của cá nhân, nhu cầu đạt được thành tích và thành công,
sự tò mò, mong muốn được kích thích và trải nghiệm mới, v.v.”. Hơn nữa, ông nhấn
mạnh tầm quan trọng của động lực trong việc học ngôn ngữ thứ hai rằng “động lực là là
động cơ quan trọng quyết định liệu người học có bắt tay vào thực hiện một nhiệm vụ
hay không, người đó dành bao nhiêu năng lượng cho việc đó và người đó duy trì được bao lâu”.
Theo Harmer (2001) cho rằng “động lực là nội lực thúc đẩy con người làm một
việc gì đó để đạt được thành quả”. Động lực được hiểu là một tác nhân thúc đẩy hành vi
của con người để hoàn thành một mục tiêu nào đó, đó có thể coi là nộ lực bên trong con
người. Gắn vào quá trình học tập, thì động lực chính là mấu chốt để đưa con người tới
sự thành công và đạt được nhiều thành quả xứng đáng. Nếu thiếu động lực thì dù công
việc có thuận lợi đến đâu, con người vẫn dễ yếu lòng, khó khăn và thất bại.
Theo William và Burden (1997), “động lực là một trạng thái kích thích nhận thức
và cảm xúc; dẫn đến một quyết định có ý thức để hành động và điều này tạo sự cố gắng
về trí tuệ và thể chất để đạt được mục tiêu hoặc các mục tiêu đã đặt ra trước đó” lOMoAR cPSD| 58490434
2.1.2. Các lý thuyết giải thích về động lực
2.1.2.1. Thuyết tư duy của Dweck và Legget (1988)
Thuyết tư duy cho rằng cách tư duy của một người sẽ cho ta thấy kết quả cuộc
sống của người đó có thành công hay không. Theo Dweck, tư duy của con người được
chia thành hai loại đó là: Tư duy cố định (fixed mindset) và tư duy phát triển (growth
mindset). Những người có tư duy cố định tin rằng năng lực và tính cách của con người
là không thể thay đổi. Vì thế mặc dù họ có đủ khả năng nhưng họ vẫn sẽ cố tránh những
thách thức hoặc bỏ cuộc dễ dàng khi gặp một trở ngại nào đó và cho rằng mình không
đủ năng lực để làm việc đó. Lỗi tư duy này là một đe dọa trong quá trình học và tăng
trưởng của họ. Ngược lại, những người sở hữu tư duy phát triển sẽ tin rằng khả năng, sự
thông minh của con người có thể cải thiện được thông qua nỗ lực và rèn luyện. Họ sẵn
sàng đối mặt với những thử thách, các lời chỉ trích và phản hồi tiêu cực. Nếu thất bại họ
sẽ xem đó là một cơ hội để học hỏi và phát triển.
Với cách nhìn mới mẻ này, ta thấy có rất nhiều cách nhìn về việc học ngoại ngữ.
Ngoài động lực của người học thì cách tư duy của họ đóng vai trò then chốt trong việc
học ngoại ngữ và cụ thể ở nghiên cứu này là tiếng Anh
2.1.2.2. Lý thuyết về sự tự quyết của Edward Deci và Richard Ryan (1980)
Theo Edward Deci và Richard Ryan một người có sự tự quyết sẽ thấy rằng mình
có sự chọn lựa trong công việc bắt đầu và hoạch định hành động của chính mình. Nói
cách khác, người đó sẽ thấy bản thân mình có sự tự chủ, tức là làm chủ hành vì của
mình. Để có được sự tự quyết, con người cần phải đáp ứng đủ ba nhu cầu cơ bản là: Nhu
cầu tự chủ (need for autonomy), nhu cầu năng lực (need for competence) và nhu cầu kết
nối (need for relatedness). Mức độ thỏa mãn ba nhu cầu này sẽ tác động vào động lực
của con người. Nếu một người được thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản này thì họ sẽ chủ động
tham gia vào hoạt động, ngược lại nếu chưa thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản này thì động
lực của người đó sẽ bị tác động tiêu cực. Với lý thuyết này giáo viên sẽ là mắt xích quan
trọng, đòi hỏi giáo viên phải có các phương pháp giảng dạy hợp lý, cách phối hợp với
các học sinh nhịp nhàng nhằm tạo hứng thú cũng như các bài tập phải có nhiều độ khó
khác nhau cho sinh viên có quyền tự quyết nhằm đáp ứng đủ ba nhu cầu cơ bản của sinh
viên. Từ đó giúp sinh viên tạo thêm động lực học tiếng Anh. lOMoAR cPSD| 58490434
2.1.2.3. Thuyết kỳ vọng - giá trị của Jacquelynne Eccles (1980)
Theo Jacquelynne Eccles Mức độ mà cá nhân kỳ vọng họ sẽ thành công và
những giá trị mà họ gắn với nhiệm vụ học là các nhân tố cơ bản đưa họ tới các sự quyết
định liên quan tới việc học của các nhân họ. Kỳ vọng thành công là niềm tin vào việc họ
sẽ thực hiện tốt một nhiệm vụ học tập tới mức nào. Giá trị của nhiệm vụ là các lý do chủ
quan sẽ ảnh hưởng tới năng lực cá nhân thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Giá trị của
nhiệm vụ có bốn loại: Giá trị nội tại (intrinsic value), giá trị sử dụng (utility value). giá
trị thành tự (attainment value) và chi phí (cost). Mối quan hệ giữa kỳ vọng thành công
và giá trị đó là bổ trợ cho nhau. Một người sẽ quyết định tham vào các hoạt động mà họ
nhìn thấy có giá trị và khi họ tham gia các hoạt động này, kỳ vọng thành công của họ sẽ
thay đổi và sự thay đổi này sẽ làm thay đổi giá trị mà cá nhân đã gắn với hoạt động. Áp
dụng lý thuyết này giáo viên có thể tạo điều kiện cho sinh viên nhìn ra các giá trị của
việc học ngoại ngữ bằng cách cho họ viết một bài luận nói về lý do tại sao việc học tiếng
Anh lại quan trọng đối với bản thân họ. Việc làm này có thể giúp sinh viên thêm hứng
thú với việc tiếng Anh.
2.2. Các nghiên cứu có liên quan
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Anjomshoa và Sadighi (2015). Nghiên cứu được thực hiện với
sự tham gia của 200 sinh viên đại học tại một trường đại học ở Iran. Các sinh viên được
yêu cầu hoàn thành một bảng câu hỏi về động lực học tiếng Anh bao gồm các câu hỏi
về mục tiêu học tập, niềm tin, thái độ và cảm xúc liên quan đến việc học tiếng Anh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng:
● Mục tiêu học tập: Sinh viên có mục tiêu học tập cụ thể và rõ ràng có xu hướng
có động lực học tiếng Anh cao hơn.
● Niềm tin: Sinh viên có niềm tin vào khả năng học tiếng Anh của mình có xu
hướng có động lực học tiếng Anh cao hơn.
● Thái độ: Sinh viên có thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh có xu hướng có
động lực học tiếng Anh cao hơn. lOMoAR cPSD| 58490434
● Cảm xúc: Sinh viên cảm thấy hứng thú và thích thú với việc học tiếng Anh có xu
hướng có động lực học tiếng Anh cao hơn.
Nghiên cứu của Anjomshoa & Sadighi (2015) Cung cấp những hiểu biết sâu
sắc về các yếu tố động lực ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh ở sinh viên đại học. Những
hiểu biết này có thể được sử dụng để thiết kế các chương trình học tiếng Anh hiệu quả
hơn và giúp sinh viên duy trì động lực học tập trong suốt quá trình học.
Nghiên cứu của Uttal (1997). Vấn đề nghiên cứu là thái độ và niềm tin của các
bà mẹ châu Á và các bà mẹ ở Mỹ và con cái của họ về năng lực toán học bằng cách đánh
giá tầm quan trọng của bốn khía cạnh trong học tập của học sinh. các yếu tố là nỗ lực,
khả năng tự nhiên, khó khăn trong công việc ở trường và may mắn hoặc cơ hội. Kết quả
cho thấy các bà mẹ Mỹ đánh giá khả năng tự nhiên có ý nghĩa hơn đối với thành tích
học tập của con cái họ (một tư duy cố định). Ngược lại, các bà mẹ châu Á đánh giá hiệu
suất là quan trọng hơn (tư duy phát triển). Uttal lập luận rằng nhận thức của các bà mẹ
châu Á và Mỹ giải thích cho sự khác biệt về thành tích giữa người Mỹ và người châu Á
trong các đánh giá toán học quốc tế.
Nghiên cứu của Jin-Jun (2012). Thực hiện nghiên cứu tại Trường Cao đẳng
nghề Đài Loan đã kết luận không có sự khác biệt về động cơ học tập của sinh viên ở các
phân khoa khác nhau trong trường cao đẳng nghề, giữa giới tính và nền tảng tiếng Anh
từ thời trung học. Ông cũng nhận thấy tầm quan trọng của các số liệu thống kê so sánh
giữa động cơ học tập và thành tích học tập của sinh viên. Từ đó ông đưa ra kết luận rằng,
sinh viên có nỗ lực phấn đấu và đạt thành tích cao khi họ có động cơ học tập cụ thể, rõ
ràng và điều này đúng với sinh viên của tất cả các khoa trong trường Cao đẳng nghề Đài Loan.
Nghiên cứu của Gottfried, et al.(2001), Murdok và Miller,(2008). Nghiên cứu
đã chỉ ra rằng: việc học được thúc đẩy bởi sự tham gia và cam kết. của người học và đạt
được thành tích học tập sự xuất sắc có thể giúp họ trong tương lai nghề nghiệp của họ.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Ngô (2015). Nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết về quyền tự quyết
để điều tra động cơ học Tiếng Anh của sinh viên trong giáo dục đại học Việt Nam. Cô lOMoAR cPSD| 58490434
đã sử dụng các phương pháp hỗn hợp để giải quyết 5 mục tiêu chính. Mục tiêu nghiên
cứu cuối cùng khám phá nhận thức của sinh viên về cách giảng viên, đồng nghiệp và
phụ huynh ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh của họ.
Nguyễn Thùy Dương và Phan Thục Anh (2012) tin rằng động lực là một yếu
tố quan trọng trong sự thành công của việc học ngoại ngữ. Bài viết này trình bày tổng
quan về động cơ học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam và nhiệm vụ của giáo viên liên
quan đến động cơ, báo cáo kinh nghiệm của tác giả trong các tình huống giảng dạy thực
tế và trình bày một số hàm ý sư phạm.
Dương Thị Kim Oanh (2013). Động lực học tập là một khái niệm đa chiều, sự
biểu hiện phong phú, nó được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu hình và vô hình cũng như
có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Vì thế, việc xác định toàn diện các nhân tố có tác
động đến động lực học tập của sinh viên là không dễ dàng.
Theo Hoàng Thị Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt (2016) “động lực là một yếu tố
quan trọng của việc giảng dạy hiệu quả và là nền tảng cho quá trình học tập ( Slavin,
2008). Động lực tạo ra nguồn năng lượng mạnh mẽ khiến người học hành động và duy
trì hành động để đạt được mục tiêu học tập. Kết quả học tập, những điều học được và
áp dụng vào thực tế sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sau này của người học.
Theo Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004) “Động lực làm việc là
sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới mục
tiêu, kết quả nào đó”
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết
2.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu
2.3.1.1. Bản thân sinh viên tác động đến động lực học Tiếng Anh
Nhân tố từ chính bản thân sinh viên có thể coi là yếu tố “then chốt” tác động lớn
đến động lực học Tiếng Anh. Thứ nhất, để học tập tốt hoặc làm một việc tạo ra năng
suất cao phải xuất phát từ động lực nội tại bằng cách thể hiện sự yêu thích và quan tâm.
Theo Gardner (1985) “động lực trong việc học ngoại ngữ là mức độ mà cá nhân nỗ lực
hoặc cố gắng học ngôn ngữ vì mong muốn được học nhằm đạt mục tiêu và cảm thấy hài lOMoAR cPSD| 58490434
lòng với việc làm này”. Học tiếng Anh cũng vậy, phải tạo mức độ quan tâm và sự kiên
trì đối với việc học,điều này sẽ ảnh hưởng đến động lực rất lớn. Một sinh viên thành
công luôn có sự nỗ lực, cần cù từng ngày hơn là trí thông minh sẵn có đối với học tập
và cải thiện kỹ năng Tiếng Anh của mình. Thứ hai, phải định hướng mục tiêu rõ ràng và
tin vào năng lực của bản thân. Theo Williams và Williams (2011) cho thấy rằng: “Yếu
tố bản thân sinh viên như việc sinh viên có định hướng mục tiêu học tập rõ ràng sẽ góp
phần ảnh hưởng đến động lực học tập”. Khi sinh viên tin tưởng rằng mình có thể tiến
bộ, họ sẽ có động lực và sẵn sàng đối mặt với những thách thức. Thứ ba, sinh viên cần
một thái độ tích cực và đón nhận kiến thức một cách tự nhiên, có nghĩa là không dồn ép
bản thân phải “nhồi nhét” một mớ sách vở trong vòng một ngày hay thậm chí một giờ.
Sinh viên nên có tinh thần cởi mở và yêu Tiếng Anh nhiều hơn, tự khắc Tiếng Anh sẽ
là người bạn đồng hành và không còn là nỗi sợ, đồng thời cần định hình mục tiêu và có
kế hoạch học tập cụ thể để tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
Giả thuyết H1: “Nhân tố từ chính bản thân sinh viên tác động đến động lực học
Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.2. Chất lượng giảng viên ảnh tác động đến động lực học Tiếng Anh của sinh viên
Chất lượng giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động
lực học tập của sinh viên nói chung và động lực học tiếng Anh nói riêng. Một giảng viên
giỏi, nhiệt tình, có phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ giúp sinh viên tiếp thu kiến thức
một cách hiệu quả, từ đó tạo động lực để họ tiếp tục học tập. Thứ nhất về kiến thức
chuyên môn, kiến thức chuyên môn là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng
giảng dạy của giảng viên. Một giảng viên có kiến thức chuyên môn vững vàng sẽ có thể
truyền đạt kiến thức một cách chính xác và đầy đủ cho sinh viên. Khi sinh viên cảm thấy
giảng viên có kiến thức chuyên môn vững vàng, họ sẽ tin tưởng vào giảng viên và có
động lực để học tập. Thứ hai là Kỹ năng sư phạm, một giảng viên có khả năng truyền
đạt kiến thức một cách hấp dẫn, lôi cuốn, tạo hứng thú cho sinh viên sẽ giúp sinh viên
đó tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả. Thứ ba, phương pháp giảng dạy
là cách thức mà giảng viên truyền đạt kiến thức đến cho sinh viên. Một phương pháp
giảng dạy phù hợp sẽ giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.
Cuối cùng, Thái độ giảng dạy của giảng viên là yếu tố tác động trực tiếp đến cảm xúc lOMoAR cPSD| 58490434
của sinh viên. Giảng viên có thái độ giảng dạy nhiệt tình, tận tâm, yêu nghề, yêu học
sinh sẽ tạo cảm giác gần gũi, thân thiện với sinh viên, từ đó giúp sinh viên cảm thấy
thoải mái và có động lực để học tập.
Giả thuyết H2: “Nhân tố từ giảng viên ảnh hưởng đến động lực học Tiếng Anh
của sinh viên trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.3. Tài liệu học tập tác động đến động lực học tiếng Anh của sinh sinh viên
Tài liệu học tập được hiểu là các phương tiện vật chất để lưu giữ, mang hoặc
phản ánh nội dung học tập, nghiên cứu. Các trường Đại học trên thế giới nói chung và
trường Đại học Nha Trang nói riêng đều chú trọng vào kho tàng tài liệu để có thể tạo
môi trường tốt nhất cho sinh viên, giảng viên học hỏi và tìm tòi nghiên cứu. Việc được
cung cấp nguồn học liệu dồi dào sẽ giúp các giảng viên cập nhật được những bài giảng
hoặc các phương pháp giảng dạy mới từ đó có thể tạo nên những tiết học thú vị để thúc
đẩy động lực học tập của sinh viên. Đối với sinh viên, tài liệu học tập là người bạn không
thể thiếu vì bằng cách hỗ trợ học tập, chúng có thể gia tăng thành tích học tập của sinh
viên một cách đáng kể, giúp sinh viên nắm chắc, mở rộng kiến thức nhằm thúc đẩy vốn
hiểu biết của bản thân sinh viên.Và tiếng Anh là môn học ngôn ngữ đòi hỏi tinh thần tự
học cao và tài liệu chính xác. Vì thế sinh viên muốn học tập tốt trên lớp và tự học tốt thì
phải tìm đến các tài liệu học tập. Muốn làm được điều này, một trường đại học cần phải
tích cực xây dựng nguồn học liệu khoa học một cách dồi dào phong phú là điều cần thiết
để cho việc học và dạy trở nên hiệu quả, Tóm lại. yếu tố tài liệu học tập được xem là
một trong các yếu tố có sức ảnh hưởng đến động lực học tập tiếng Anh của sinh viên.
Giả thuyết H3: “Tài liệu học tập dồi dào có tác động tích cực lên động lực học
tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.4. Môi trường học tập tác động đến động lực học tiếng Anh của sinh viên
Môi trường học tập đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng tới động cơ học
tiếng Anh của sinh viên. Theo Hinde-McLeod và Reynoldss (2007):”Việc tạo ra một
môi trường học tập phù hợp có thể hỗ trợ sự phát triển của sinh viên trong lớp học”. Một
môi trường học tập tích cực và hỗ trợ có thể nâng cao động lực, trong khi một môi trường
tiêu cực hoặc không tạo cảm hứng có thể cản trở nó. Đồng quan điểm này Williams lOMoAR cPSD| 58490434
(2011) cho rằng môi trường là thành phần quan trọng nhằm gia tăng động lực học tập
của sinh viên. Một số yếu tố chính làm nổi bật ảnh hưởng của môi trường học tập đến
động lực học tiếng Anh chẳng hạn như: Không khí lớp học, môi trường giảng dạy, yếu
tố liên quan đến nội dung, hỗ trợ và sự phản hồi của giảng viên, tài liệu và thiết bị hỗ
trợ,...Bầu không khí lớp học tích cực sẽ thúc đẩy động lực. Khi sinh viên cảm thấy thoải
mái, được khuyến khích và được tôn trọng, sinh viên sẽ có nhiều khả năng tham gia tích
cực vào việc học tiếng Anh hơn. Một môi trường hòa nhập coi trọng sự đa dạng và khác
biệt về văn hóa có thể khiến sinh viên cảm thấy gắn kết hơn với quá trình học tập. Vì
vậy, việc tạo ra một môi trường học tập tích cực, toàn diện và hấp dẫn là điều cần thiết
để nâng cao động lực học tiếng Anh của sinh viên. Giảng viên, nhà quản lý và các tổ
chức giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường này và nuôi
dưỡng niềm yêu thích học ngôn ngữ.
Giả thuyết H4: “Môi trường học tập có tác động tích cực đến động lực học Tiếng
Anh của sinh viên Trường Đại học Nha Trang”.
2.3.1.5 Hoạt động phong trào tác động đến động lực học tiếng Anh của sinh viên
Những hoạt động phong trào trong và ngoài trường học cũng là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới động cơ học tiếng Anh của sinh viên Đại học. Nhằm
tạo điều kiện cho học sinh tương tác với nhau bằng ngôn ngữ mới trong môi trường tự
nhiên, sáng tạo, năng động, đồng thời giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên
thì bản thân sinh viên học ngôn ngữ mới nên tham gia những câu lạc bộ tiếng Anh trong
và ngoài trường học, điều này giúp sinh viên có thể giao tiếp nhiều hơn với giảng viên
và bạn bè. Với tinh thần vừa học vừa chơi sẽ tạo cho sinh viên một không gian thoải mái
để giao tiếp với nhau và thoải mái bộc lộ khả năng của mình mà không sợ sai giống như
trên lớp học sẽ là một động lực lớn giúp sinh viên tự tin cải thiện trình độ tiếng Anh của
bản thân mình hơn. Đồng thời sinh viên cũng có thể tham gia các hoạt động ở những
câu lạc bộ ngoài trường, tiếp cận với người bản xứ và học hỏi được nhiều hơn.
Giả thuyết H5: “Hoạt động phong trào có tác động tích cực đến động lực học
Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nha Trang”. lOMoAR cPSD| 58490434
2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết
Từ các bài luận án, khóa luận đã nghiên cứu trước đó. Tác giả đã có những giả
định về những yếu tố ảnh hưởng đến động lực trong việc học tiếng Anh. Với sự nghiên
cứu và phân tích dữ liệu, tác giả đã tổng hợp được năm yếu tố tác động đến động lực
học tiếng Anh gồm có: “bản thân sinh viên”; “chất lượng giảng viên”; “môi trường học
tập”; “tài liệu học tập”; “hoạt động phong trào” tại trường Đại học Nha Trang. Dưới đây là mô hình nghiên cứu. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 đã trình bày những lý thuyết nền tảng về động lực, động lực học
tập, cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên quan. Lược khảo các nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan nhằm đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Bao gồm 5 biến độc lập: Bản thân sinh viên, chất lượng giảng viên, tài liệu học tập, môi
trường học tập và hoạt động phong trào. Nội dung của chương 2 là cơ sở của để hình
thành nên các bước nghiên cứu sau này. lOMoAR cPSD| 58490434
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Quy trình thực hiện
Nghiên cứu được thực hiện với sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Trong đấy, giai đoạn đầu tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng
việc tổng quan các tài liệu có liên quan, đưa ra mô hình lý thuyết. Đồng thời nghiên cứu
áp dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và soạn thảo sẵn dàn ý. Mục đích của
việc làm này là để kiểm tra mô hình nghiên cứu và xây dựng các thang đo nghiên cứu
phù hợp để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên
trường Đại học Nha Trang.
Tiếp đó, nghiên cứu thực hiện một cuộc khảo sát thử nghiệm với 10 sinh viên của
trường Đại học Nha Trang. Mục tiêu của bước này nhằm kiểm tra độ phù hợp của thang
đo trong mô hình nghiên cứu. Qua cuộc khảo sát, nhóm tiến hành tổng hợp, điều chỉnh
và cập nhật các thang đo cùng với mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, đưa ra mô hình
và thang đo nghiên cứu chính thức.
Cùng với đó, nghiên cứu định lượng được sử dụng bằng việc khảo sát bảng câu
hỏi. Thực hiện bằng cách gửi link khảo sát được xây dựng trên google form, bảng câu
hỏi đã được nhóm phân phối đến các sinh viên trường Đại học Nha Trang. Ngoài ra,
nhóm cũng sử dụng các phương pháp như: hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA,
thống kê mô tả, phân tích hồi quy đa biến và phân tích tương quan nhằm góp phần đạt
được mục tiêu mà nghiên cứu đề ra.
Dưới đây là quy trình thực hiện nghiên cứu: (cái hình vẽ sau) lOMoAR cPSD| 58490434 Xây dựng thang đo
Các thang đo trong nghiên cứu này được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây
có sự liên quan đến đề tài. Nghiên cứu đã tổng hợp được 27 biến quan sát để đo lường
5 nhân tố. Trong đó, Vì bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng
đến động lực học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nha Trang nên nhóm đã tổ
chức một cuộc thảo luận với 5 sinh viên khóa 63 trường Đại học Nha Trang.
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy các biến quan sát được đưa ra thảo luận một
cách rõ ràng và cụ thể. Hầu hết mọi người đều cho rằng các yếu tố: bản thân sinh viên,
chất lượng giảng viên; tài liệu học tập; môi trường học tập; hoạt động phong trào đều có
ảnh hưởng đến động lực học tiếng Anh.
Tiếp đó, nhóm thực hiện nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ và tiến hành
khảo sát thử với 10 sinh viên để kiểm tra mức độ phản ứng của sinh viên với bảng câu
hỏi. Cuối cùng bài nghiên cứu sử dụng 27 biến quan sát, trong đó có 23 biến độc lập và lOMoAR cPSD| 58490434
4 biến phụ thuộc. Dưới đây là các chỉ tiêu thành phần dùng để đo lường 5 nhân tố tác
động đến động lực học tiếng Anh được trình bày dưới đây.
Bảng 3.1.Tổng hợp các thang đo nghiên cứu Kí hiệu Nội dung Nguồn tham khảo Bản thân sinh viên BT1
Bạn muốn được thường xuyên sử dụng Tiếng Al-Tamimi và Shuib
Anh trong công việc tương lai (2009); Al-Qahtani (2013) BT2
Sinh viên có định hướng mục tiêu học tập rõ ràng Klein và cộng sự
sẽ góp phần ảnh hưởng đến động lực (2006), Williams và Williams (2011) BT3
Nhận thức, ý chí của bản thân Đỗ Thanh Loan, Đỗ Thanh Huyền (2021) BT4
Những sinh viên có động lực học tập thường học Ushida E.,2005
một cách đều đặn và hiệu quả để hoàn thiện các kỹ năng ngôn ngữ BT5
Bản thân bạn có hứng thú, mong muốn được học Bùi Thị Lan (2018) môn Ngoại ngữ.
Chất lượng giảng viên GV1
Phương pháp giảng dạy linh hoạt Keller (1984), (Nguyễn Thị Bích Trâm, 2021