Tiểu luận "Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam"

Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mac - Lenin với đề tài Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam của Trường đại học Khoa học Huế giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA:……..
SỐ PHÁCH:…………………
ĐỀ TÀI: CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ VIỆT NAM
KINH TẾ CHÍNH TR MÁC LÊNIN NHÓM 6
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LÂM THÁI BẢO NGÂN
HUẾ, THÁNG .... NĂM .....
Trang 2
Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ….........
ĐỀ TÀI: CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ VIỆT NAM
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN NHÓM 6
Giảng viên hướng dẫn : LÂM THÁI BẢO NGÂN
Nhóm Thực Hiện : NHÓM 3
Thành Viên : 1. Ngô Gia Bảo
2. Trương Ngọc Ý Nhi
3. Phanlitsavong Phaengphone
4. Luang King Thipphasong
5. Nguyễn Thị Bảo Ngọc
6. Bùi Minh Nhật
7. Đinh Khánh Ly
8. Huỳnh Tấn Tín
9. Nguyễn Thị Minh Hi
10. Hoàng Phong
11. Trần Văn Quang Huy
12. Lương Anh Quân
13. Hồ Anh Huy
14. Nguyễn Th Ngọc Ánh
Trang 4
MỤC LỤC:
Phần Mở Đầu: ................................................................................................................ 3
1. do chọn đề tài ............................................................................................... 4
2. Tầm quan trọng của đề tài ............................................................................... 5
1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế ................................................................. 5
1.1. Lợi ích kinh tế ................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế ............................................................................. 6
1.1.2. Bản chất biểu hiện của lợi ích kinh tế ................................................. 6
1.1.3. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội .................... 7
1.2. Quan niệm về lợi ích kinh tế ................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế .............................................................. 8
1.2.2. Sự thống nhất mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế ....................... 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế ........................................ 9
1.2.4. Một số quan hệ lợi ích kinh tế bản trong nền kinh tế thị trường: ............. 10
1.2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu:
14
2. Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích .......................... 15
2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường, thuận lợi cho các hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế ................................................................................... 15
2.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân doanh nghiệp hội ..................................... 17
2.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát
triểnhội ................................................................................................................. 19
2.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong lợi ích của kinh tế .................................... 22
Phần Kết Luận: ............................................................................................................. 24
Trang 5
Phần Mở Đầu:
Quan hệ lợi ích kinh tế Việt Nam đã trải qua một hành trình phát triển đầy biến động
sự chuyển đổi trong suốt nhiều thập kỷ. Từ khi mở cửa cửa đất nước vào cuối thập
kỷ 1980, Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong quan hệ kinh tế với thế
giới, điều này đã tạo ra những tác động to lớn đối với nền kinh tế hội của đất
nước. Bài tiểu luậny sẽ nghiên cứu và phân tíchu hơn về các quan hệ lợi ích kinh
tế đặc biệt Việt Nam, tập trung vào các khía cạnh quan trọng như thương mại quốc
tế, đầu nước ngoài, cách những quan hệ y đã hình thành phát triển qua
thời gian.
Bên cạnh đó, đầu nước ngoài đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Quốc gia này đã thu hút nhiều dòng vốn đầu từ các tập đoàn
đa quốc gia và các quốc gia bạn hàng, giúp cải thiện cơ s hạ tầng, công nghệnăng
lực sản xuất. Những khoản đầu y đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế
và tạo ra cơ hội việc làm cho người dân.
1. do chọn đề tài:
- Tính hiện thời: Trong bối cảnh thế giới đang trải qua sự biến đổi tăng
cường hợp tác kinh tế quốc tế, việc nghiên cứu về các quan hệ lợi ích kinh tế
Việt Nam một đề tài đáng chú ý. Việt Nam đã đang trthành một trung
tâm quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, và điều này đặt ra nhiều câu hỏi
về tầm quan trọng của quốc gia này trong nền kinh tế thế giới.
- Tính thú vị phức tạp: Việt Nam một lịch sử phong phú về quan hệ lợi
ích kinh tế với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Điều này tạo ra một
khung cảnh phức tạp thú vị để nghiên cứu. Sự phát triển của quan hệ y
thể dựa trên lịch sử, văn hóa, chính trị kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia đối
c.
- Ý nghĩa cho phát triển kinh tế hội của Việt Nam: Nghiên cứu này
không chỉ giúp hiểu về các quan hệ kinh tế của Việt Nam với thế giới
còn cung cấp thông tin quý báu để định hướng chính sách chiến lược phát
triển kinh tế trong tương lai. Việc nắm vững quan hệ lợi ích kinh tế có thể giúp
Trang 6
quốc gia tận dụng hội đối phó với thách thức trong môi trường kinh tế
toàn cầu ngày càng biến đổi.
2. Tầm quan trọng của đề i:
- Đóng vai t quan trọng trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế:
Quan hệ lợi ích kinh tế Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc hiểu về cách quan hệ này được y
dựng và phát triển điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc
gia.
- Tạo hội thách thức: Quan hệ lợi ích kinh tế thể tạo ra hội lớn cho
sự phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, bao gồm cả về khía cạnh
kinh tế,hội môi trường. Nghiên cứu y có thể giúp xác định cách tối ưu
hóa cơ hội và giảm thiểu thách thức.
- Làm sáng tỏ những tác động lớn: Quan hệ lợi ích kinh tế có thể có tác động
lớn đến nền kinh tế, xã hội và cuộc sống hàng ngày của người dân. Việc nghiên
cứu cụ thể về những tác động này có thể giúp quyết định chiến lược chính sách
và quản lý tốt hơn.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của các quan hệ
lợi ích kinh tế Việt Nam, khám phá những thách thức và cơ hội mà quốc gia này đối
mặt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng biến đổi. Chúng ta sẽ xem xét cách các
quan hệ y đã thúc đẩy sự phát triển và cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam,
cũng như xem xét những tác động tiêu cực có thể xảy ra.
Trang 7
1. Lợi ích kinh tế quan hệ lợi ích kinh tế:
1.1. Lợi ích kinh tế:
1.1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế:
Lợi ích sự thỏa mãn nhu cầu của con người sự thỏa mãn nhu
cầu này phải được nhận thức đặt trong mối quan hệ hội ứng
với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất hội đó. Trong
mỗi điều kiện lịch sử, tùy từng bối cảnh vai trò quyết định đối
với hoạt động của con người lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần.
Trong mỗi điều kiện lịch sử, trình độ phát triển bối cảnh hội, sự
thoả mãn nhu cầu khác nhau, nhưng trước hết xuyên suốt quá trình lịch
sử, lợi ích vật chất. Cthể là lợi ích kinh tế đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy các hoạt động kinh tế.
Lợi ích kinh tế lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện c
hoạt động kinh tế của con người.
Nhưng xuyên suốt quá trình tồn tại của con người đời sống hội thì
lợi ích vật chất đóng vai trò quyết định thúc đẩy hoạt động của mỗi
nhân, tổ chức cũng như hội. Lợi ích kinh tế lợi ích vật chất, lợi ích
thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
1.1.2. Bản chất biểu hiện của lợi ích kinh tế:
Trên thực tế: lợi ích kinh tế thực chất sẽ là lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế phản ánh
mục đích động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh
tế, hội do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định. Lợi ích kinh tế bắt nguồn từ
nhu cầu cái để đáp ng nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. thế ta nhận thấy rằng,
Lợi ích kinh tế một phạm trù kinh tế, một mặt phản ánh những điều kiện, những
phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con người, mỗi chủ thể.
bản chất: Về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích động
của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất hội. Các
thành viên trong hội xác lập c quan hệ kinh tế với nhau
Trang 8
trong quan hệ đó hàm chứa những lợi ích kinh tế họ thể
được.
Về biểu hiện: Về biểu hiện, gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau
những lợi ích tương ứng: lợi ích của chủ doanh nghiệp trước hết
lợi nhuận, lợi ích của người lao động thu nhập. Tất nhiên, với mỗi
nhân, trong các mối quan hệ hội tổng hợp gắn với con người
đó, mặc khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời,
không phải luôn đặt mục tiêu lợi ích vật chất lên hàng đầu.
1.1.3. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với c chủ thể kinh tế - hội:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế
hội. Trong kinh tế thị trường, để thoả mãn nhu cầu, cần phải thu nhập. Thu nhập
càng cao, phương thức, mức độ thoả mãn nhu cầu càng tốt. vậy, mọi chủ thkinh
tế đều tìm cách nâng cao thu nhập, bảo đảm lợi ích kinh tế của mình. Bảo đảmthực
hiện lợi ích kinh tế của các giai tầng trong hội, đặc biệt người dân vừa s
bảo đảm cho ổn định và phát triển xã hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển.
Nước độc lập dân không được hưởng ấm no,hạnh phúc thì độc lập cũng không ý
nghĩa gì” [ Hồ C Minh] Theo đuổi lợi ích chính đáng, các chủ thể kinh tế đã đóng góp
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác. Cội nguồn
sâu xa của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử sự đấu tranh giành quyền làm
chủ liệu sản xuất thực hiện lợi ích kinh tế. Mọi vận động của lịch sử, dưới
hình thức nào, xét đến cùng đều xoay quanh vấn đề lợi ích, trước hết lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế được thực hiện tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành thực hiện
các lợi ích chính trị,lợi ích hội, lợi ích n hoá của các chủ thể. thực mới vực
được đạo”.
“Động lực của toàn bộ lịch sử chính cuộc đấu tranh của các giai cấp những xung
đột về quyền lợi của họ”. [C. Mác, Ph. Ăngghen].
Trang 9
Chú ý: việc theo đuổi lợi ích kinh tế không chính đáng, không hợp lý, không hợp
pháp là trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam: với “dân là gốc”, tất cả đều dân, lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động
kinh tế, coi trọng lợi ích cá nhân chính đáng.
dụ: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
thể thấy lực lượng sản xuất trong lĩnh vực nông thôn của Nội còn thấp, năng
suất lao động thất. Trong khi đó, CNH, HĐH xác định chuyển đổi căn bản, toàn diện
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý từ sử dụng lao động thủ công chính
sang sử dụng lao động cùng với công nghệ, phương tiện máy móc kỹ thuật hiện đại,
tiên tiến.
Liên hệ thực tiễn:
Lợi ích kinh tế của nông dân chính nhu cầu được chuyển đổi từ sử dụng lao
động thcông sang lao động sử dụng công nghệ tạo ra năng suất lao động hiệu quả.
Lợi ích kinh tế của nông dân tổng thể những nguồn thu từ hoạt động kinh tế của họ
để đáp ứng nhu cầu sản xuất sinh hoạt cho mọi thành viên trong gia đình. Trong
quá trình CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân, người dân vừa là chủ thể tiến hành, vừa là
người trực tiếp thụ hưởng thành quả của quá trình CNH, HĐH. Chính người nông dân
trực tiếp giải quyết lợi ích cho chính mình thông qua phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình.
1.2. Quan niệm về lợi ích kinh tế:
1.2.1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế:
Quan hệ lợi ích kinh tế sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế, giữa con người với tchức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại
của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai
đoạn phát triển xã hội nhất định.
1.2.2. Sự thống nhất mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế:
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
Trang 10
+ Chúng thống nhất với nhau một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành
của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể y được thực hiện thì tlợi ích của chủ
thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
+ Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra các yếu tố đầu vào đều
được thực hiện thông qua thị trường. Điều đó nghĩa là, mục tiêu của các chủ thể chỉ
được thực hiện trong mối quan hệ phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác. Như
vậy, khi các chthể kinh tế hành động vị mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống
nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau các chủ thể kinh tế thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự
khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
+ Khi mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích y thể sẽ ngăn cản, thậm chí
làm tổn hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế cội nguồn của các
xung đột hội. Do vậy, điều hòa mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể
phải quan tâm trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định hội,
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
+ Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích nhân là sở, nền tảng của các
lợi ích khác. Các nguyên nhân chủ yếu là, thứ nhất nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết
thuộc về các nhân, quyết định hoạt động của các nhân; thứ hai, thực hiện lợi ích
nhân sở để thực hiện các lợi ích khác nhân cấu thành nên tập thể, giai
cấp, hội… “Dân giàu” thì “nước mạnh”. Do đó, lợi ích nhân chính đáng cần
được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
dụ:
+ Quan hệ lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp người lao động.
+ Quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, lợi ích doanh nghiệp, lợi ích hội.
- Mâu thuẫn: các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau
để thực hiện lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu
thuẫn.
Trang 11
dụ:
+ Việc làm hàng gian, hàng giả…
+ Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh không hợp lý, chẳng hạn như việc cắt xén
tiền công của người lao động.
1.2.3. Các nhân tố ảnh ởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
phương thức mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi
ích kinh tế trước hết, phụ thuộc vào số lượng, chất ợng ng a dịch vụ,
điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Do đó, trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể
càng tốt. Quan hệ lợi ích kinh tế có điều kiện để thống nhất với nhau.
Thứ hai, địa vị của các chủ th trong hệ thống quan hệ sản xuất hội.
Quan hệ sản xuất, trước hết quan hệ sỡ hữu về liệu sản xuất, quyết
định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt
động kinh tế - hội. Do đó, không lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản
xuất trao đổi, sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, hình
thức tồn tại biểu hiện của các quan hệ sản xuất trao đổi trong nền kinh tế thị
trường.
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà ớc.
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường tất yếu khách quan,
bằng nhiều loại công cụ, trong đó các chính sách kinh tế - hội. Chính sách phân
phối thu nhập của nhà nước m thay đổi mức thu nhập tương quan thu nhập của
các chủ thể kinh tế. Khi mức thu nhập tương quan thu nhập thay đổi, phương thức
mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi, tức lợi ích kinh tế giữa các
chủ thể cũng thay đổi.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bản chất của kinh tế thị trường mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các
quốc gia thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu quốc tế. Tuy
Trang 12
nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa tiêu thụ trên
thị trường nội địa thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng hóa ớc ngoài. Đất
nước thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường…
1.2.4. Một số quan hệ lợi ích kinh tế bản trong nền kinh tế thị trường:
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động người sử dụng lao động:
+ Người lao động: người đủ thể lực, khả năng lao động, khi họ bán sức lao
động sẽ nhận được tiền lương tiền công và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động: là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, những người trả tiền
cho những người lao động.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động người sử dụng lao động thể
hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện c hoạt động kinh tế trong điều kiện bình
thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của mình, đồng thời,
họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế
của mình vì có việc làm, nhận được tiền lương.
Vì thế, để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng lao
động đã thành lập các tổ chức riêng. Công đoàn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ
quyền lợi người lao động. Trong hội hiện đại, đấu tranh giữa các bên cần phải tuận
thủ các quy định của pháp luật.
dụ: Nhân viên và nhà hàng
+ Người lao động (Nhân viên): Một người lao động m việc tại một nhà hàng nhận
tiền lương từ việc làm của họ. Tiền lương này có thể đảm bảo họ có thu nhập để trang
trải cuộc sống hàng ngày, bao gồm việc mua thức ăn, trả tiền thuê nhà, chi tiêu cá
nhân. Họ cũng mong muốn môi trường làm việc an toàn, thời gian làm việc hợp
và các quyền cơ bản.
+ Người sử dụng lao động (Nhà hàng): Người sử dụng lao động, trong trường hợp
này, chủ nhà hàng. Họ cần nhân lực để vận hành nhà ng tạo ra lợi nhuận.
Thông qua việc cung cấp việc làm, họ thu được doanh thu từ hoạt động kinh doanh
của mình.
Trang 13
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động:
+ Những người sử dụng lao động quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau.
Trong chế thị trường, những người sdụng lao động vừa đối tác, vừa
đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa
họ.
+ Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên
kết chặt chẽ với nhau, htrợ lẫn nhau. Quan hchặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa
những người sử dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân. Trong
chế thị trường, đội ngũ này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế -
xã hội nên cần được tôn vinh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
Quan hệ đó được biểu hiện ra thành lợi nhuận bình quân hnhận được,
họ tham gia vào đội ngũ doanh nhân để đảm bảo lợi ích của họ.
VD: công ty A sản xuất linh kiện, công ty B sản xuất y móc. n A sẽ cần những
máy móc của bên B đhọ tháo ra chế tạo linh kiện còn bên B sẽ cần những linh
kiện bên A để lắp rápy móc cho nên cả hai sẽ hợp tác với nhau để cùng lợi ích
trong việc kinh doanh.
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động:
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao động. Để thực hiện lợi ích
kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao động,
còn phải quan hệ với nhau. Nên nhiều người bán sức lao động, người lao động
phải cạnh tranh với nhau. Hậu quả tiền lương của người lao động bị giảm xuống,
một bộ phận người lao động bị sa thải.
Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử
dụng lao động, những người lao động dã thành lập tổ chức riêng, Sự đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người lao động trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần thiết
nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
dụ: Người lao động trong ngành công nghiệp dịch vụ nhà hàng
Trang 14
+ Lợi ích nhân: Trong một nhà hàng, nhiều người lao động làm công việc như
đầu bếp, đầu bàn, đầu bếp phụ, phục vụ. Mỗi người lao động đều muốn mức
lương tốt điều kiện làm việc tốt hơn. Điều này nghĩa họ phải cạnh tranh với
nhau để giữ lại công việc hoặc tìm kiếm cơ hội làm việc mới.
+ Sự đoàn kết tổ chức: Để bảo vệ lợi ích của họ, một số người lao động trong
ngành nhà hàng thể tổ chức thành các tổ chức lao động hoặc công đoàn để đàm
phán với nhà hàng về điều kiện làm việc, mức lương, các quyền làm việc khác.
Bằng cách y, họ cùng nhau tạo ra sự đoàn kết đảm bảo rằng hkhông bị cưỡng
ép hay áp lực quá mức từ phía nhà hàng.
+ Quy định pháp luật: Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích giữa những người lao động,
những quy định pháp luật về ơng thấp nhất, giờ làm việc tối đa, các quyền bản
của người lao động. Những quy định y giúp bảo vệ lợi ích của người lao động
tạo ra môi trường công bằng trong nền kinh tế.
- Quan hệ lợi ích giữa lợi ích nhân, lợi ích nhóm lợi ích hội:
Trong chế thị trường, nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao động, người
sử dụng lao động thành viên của hội nên mỗi người đều lợi ích nhân
quan hệ chặt chvới lợi ích xa hội. Nếu người lao động và người sử dụng lao động
làm việc theo đúng các quy định của pháp luật thực hiện c lợi ích kinh tế của
mình, họ đã góp phần phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
Khi lợi ích kinh tế của hội được thực hiện, hội phát triển sẽ tạo lập môi trường
thuận lợi để người lao động người sử dụng lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích
kinh tế của mình.
+ Lợi ích nhân: lợi ích của một thành viên trong hội khi tham gia vào hoạt
động kinh tế
+ Lợi ích nhóm: lợi ích của các nhân của tổ chức hoạt động trong cùng ngành
cùng lĩnh vực có sự liên kết với nhau để thể hiện tốt lợi ích riêng
+ Lợi ích hội: tổng các lời ích nhân. Lợi ích nhân được thực hiện sẽ m
phát triển nền kinh tế thực hiện được lợi ích kinh tế của xã hội.
dụ: Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam
Trang 15
+ Lợi ích nhân: Một công nhân m việc trong ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm muốn mức lương hợp điều kiện m việc an toàn. Mức ơng cao
điều kiện làm việc tốt giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của công nhân, giúp họ và
gia đình họ đảm bảo các nhu cầu cơ bản như thức ăn, chỗ ở và giáo dục cho con cái.
+ Lợi ích nhóm: Các công nhân trong cùng một nhà máy chế biến thực phẩm sẽ
lợi ích nhóm. Họ thể hình thành các tổ chức công đoàn hoặc liên minh lao động để
đàm phán với nhà máy về điều kiện làm việc, mức lương, và các quyền làm việc khác.
Bằng cách này, họ cùng nhau nâng cao sức mạnh đàm phán và đảm bảo rằng lợi ích
nhân của từng công nhân được bảo vệ và cải thiện.
+ Lợi ích hội: Khi các công nhân trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
điều kiện làm việc tốt và mức lương hợp lý, họ khả năng tham gia tích cực vào nền
kinh tế. Điều y dẫn đến tăng trưởng kinh tế trong ngành góp phần o sự phát
triển của quốc gia. Ngoài ra, các công nhân hạnh phúc an toàn hơn cũng thể
đóng góp tích cực chohội thông qua việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng
giáo dục.
1.2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ
yếu:
Thứ nhất, thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.Các quan hệ lợi ích, các
chủ thể lợi ích kinh tế mặcđa dạng, song để có thể thựchiện được lợi ích của mình,
trong bối cảnh kinh tế thị trường cần phải căn cứ vào cácnguyên tắc của thị trường.
Đây phương thức phổ biến trong mọi nền kinh tế thị trường,bao gồm cả kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ hai, thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ
chức xã hội. Khi thực hiện lợi ích kinh tế, nếu chỉ căn cứ theo nguyên tắc thị trường,
tất yếu sẽ dẫnđến những hạn chế về mặt xã hội. Do đó, để khắc phục những hạn chế
của phương thứcthực hiện theo nguyên tắc thị trường, phương thức thực hiện lợi ích
dựa trên chính sáchcủa nhà nướcvai trò của các tổ chứchội cần phải được chú ý
nhằm tạo sự bình đẳng và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Liên Hệ Thực Tiễn:
Trang 16
1. Nguyên tắc thị trường quan hệ kinh tế nhân: Phương thức thực hiện
lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường phản ánh sự phát triển của kinh tế thị
trường vai trò quan trọng của các chủ thể kinh tế nhân. Việt Nam, việc
hình thành phát triển doanh nghiệp nhân quan hkinh tế nhân đã
góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế sự phát triển của các ngành
công nghiệp. Các doanh nghiệp nhân thường đầu hoạt động dựa trên
lợi nhuận, họ đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự cạnh tranh
sáng tạo trong nền kinh tế.
2. Chính sách vai trò của nhà nước tổ chức hội: Phương thức thực
hiện lợi ích kinh tế dựa trên chính sách của nhà nước vai trò của các tổ chức
hội thường liên quan đến các lĩnh vực ý nghĩa hội, như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, phát triển cộng đồng. Việt Nam, chính phủ đã những
chính sách quy định về lĩnh vực này để đảm bảo rằng mọi người hội
truy cập vào các dịch vụ quan trọng hội phát triển, đặc biệt những
người dân ở các khu vực nghèo và khó khăn.
Liên hệ thực tiễn đây là rằng Việt Nam đang áp dụng cả hai phương thức thực hiện
lợi ích kinh tế. Quốc gia y đã mở cửa cửa đất nước phát triển mạng lưới kinh tế
thị trường, nhưng cũng những chính sách hội nhằm đảm bảo sự bình đẳng
phát triển xã hội. Việc cân nhắc kỹ lưỡng giữa cả hai phương thức này thể đóng vai
trò quan trọng trong việc y dựng một nền kinh tế xã hội bền vững phát triển
Việt Nam.
2. Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi
ích
Hài hoà lợi ích kinh tế sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các ch
thể, hạn chế tránh va chạm, xung đột; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều
rộng và chiều sâu, từ đó tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần tốt hơn
các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích xã hội.
Bảo đảm hài hoà các lợi ích kinh tế không chỉ kinh tế thị trường cần sự can
thiệp của nhà nước o các quan hệ lợi ích kinh tế bằng các công cụ giáo dục, pháp
Trang 17
luật, hành chính, kinh tế…. nhằm gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh tế; hạn chế
mâu thuẫn; tăng cường sự thống nhất; xử lý kịp thới khi có xung đột.
2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường, thuận lợi cho các hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế:
- Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Môi
trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả không ngừng mở
rộng. Môi trường thuận lợi không tự hình thành, phải được nhà nước tạo
lập. Để tạo lập được môi trường thuận lợi cho các hoạt động phải đảm bảo được 4
điều sau:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, trước hết giữ vững ổn
định về chính trị. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều y.
Nhờ đó, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành đầu tư.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải y dựng được
môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể
kinh tế trong ngoài nước, đặc biệt lợi ích của đất nước. Trong những m vừa
qua, hệ thống pháp luật của nước ta đã đang thay đổi tích cực. Tuy nhiên, vấn đ
lớn nhất hiện nay là tuân thủ pháp luật.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu y dựng
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sống,
đường hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống điện, nước; hệ thống thông tin liên
lạc...). Nhphát triển kết cấu hạ tầng được coi một trong ba đột phá lớn, trong
những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế ớc ta đã được cải thiện rất đáng
kể, đáp ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn tạo lập môi trường
văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó môi trường trong đó
con người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín…
dụ: Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi một trong ba đột phá lớn, trong
những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã được cải thiện rất đáng
kể, đòi hỏi nhà nước phải đưa ra được các chính sách phù hợp với nhu cầu của nền
Trang 18
kinh tế trong từng giai đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế của Việt Nam
đang từng bước đáp ứng yêu cầu này.
Liên hệ thực tế: Dự án Metro Nội (Hanoi Metro): Nội đang tiến hành triển
khai hệ thống tàu điện ngầm (metro) với nhiều tuyến tại nhiều khu vực của thành phố.
Đây một phần của nỗ lực cải thiện giao thông đô thị, giảm kẹt xe tăng cường tiện
ích vận chuyển công cộng. Dự ány có liên hệ trực tiếp đối với cuộc sống hàng ngày
của người dân và kinh doanh tại Hà Nội.
2.2. Điều hòa lợi ích giữa nhân doanh nghiệp hội :
* Các khái niệm :
-
Lợi ích nhân: tất cả những lợi ích vật chất, tinh thần gắn liền với từng nhân
cụ thể dùng để thỏa mãn các nhu cầu riêng cụ thể của nhân đó, đảm bảo cho
sự tồn tạiphát triển của nhân, bao gồm: lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích
kinh tế, lợi ích chính trị.
-
Lợi ích doanh nghiệp: giúp giải quyết nhu cầu việc m cho hội, tạo sự cạnh
tranh để giúp đưa chất ợng sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn giúp giảm giá
thành, tạo ra nhiều sản phẩm mới, tốt giúp đáp ứng cuộc sống xã hội.
-
Lợi ích hội: phản ánh quan hệ nhu cầu hội cái dùng để thỏa mãn nhu
cầu chung cho toàn xã hội vệ một số đối tượng(vật chất, tinh thần) nhất định, bảo đảm
cho sự tồn tại phát triển của hội trong từng giai đoạn lịch sử, thể hiện các quan
hệ cơ bản và lâu dài của xã hội.
-
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tác động của các quy luật thị
trường , sự phân hóa và thu nhập giữa các tầng lớp dân làm cho lợi ích kinh tế của
một bộ phận dân thực hiện rất khó khăn, hạn chế Nhà nước cần c chinh sách
điều hòa lợi ích cá nhân – doanh nghiệp – xã hôi như sau:
+ Nhà nước cần các chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa
các lợi ích kinh tế
+ Phải nâng cao điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng
xa hội trong phân phối bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng
hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất lượng càng tốt, thu nhập của các ch thể càng lớn. Do
Trang 19
đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học công nghệ để nâng
cao thu nhập cho các chủ thể.
dụ : Về việc điều hòa lợi ích giữa cá nhân, doanh nghiệp và xã hội có thể là
một công ty công nghệ thông tin (CNTT) chú trọng vào việc đào tạo phát
triển nhân viên.
+ nhân: Công ty CNTT y đầu tư vào việc đào tạo phát triển nhân viên,
cung cấp cho họ hội học tập, nâng cao knăng phát triển sự nghiệp. Nhân viên
lợi ích từ việc nhận được sự đào tạo chuyên môn, tăng khả năng công việc tăng
hội thăng tiến trong công ty. Điều y tạo động lực sự phát triển nhân cho
nhân viên.
+ Doanh nghiệp: Công ty CNTT lợi ích bằng cách tạo ra một đội ngũ nhân
viên trình độ cao, chất lượng sáng tạo. Điều này giúp công ty nâng cao chất
lượng dịch vụ, cạnh tranh trên thị trường thu hút khách hàng. Đồng thời, công ty
cũng tận dụng kiến thức k năng của nhân viên để phát triển sản phẩm dịch v
mới, mở rộng lĩnh vực kinh doanh và tăng trưởng doanh thu.
+ hội: Công ty CNTT này góp phần vào hội bằng cách tạo ra việcm, đóng
góp vào sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật
khoa học trong hội. Đồng thời, công ty có thể đóng góp vào cộng đồng bằng cách
tham gia các hoạt động từ thiện, hỗ trợ giáo dục đào tạo k ng công nghệ cho
cộng đồng địa phương.
thế, công ty CNTT tạo ra sự kết nối giữa lợi ích của nhân (nhân viên), doanh
nghiệp (nâng cao chất lượng tăng trưởng) hội (tạo việc làm, phát triển công
nghệ đóng góp hội). Qua việc điều hòa lợi ích giữa các bên liên quan, công ty
này đạt được sự cân bằngbền vững trong hoạt động kinh doanh và góp phần vào sự
phát triển toàn diện của cả cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
Liên hệ thực tiễn:
+ nhân: Liên hệ thực tiễn về điều hòa lợi ích giữa nhân và doanh nghiệp cho
phép nhân hội tham gia vào môi trường làm việc tích cực phát triển bản
thân. Cá nhân có thể nhận được lợi ích về thu nhập ổn định, cơ hội nghề nghiệp
Trang 20
phát triển kỹ năng. Ngoài ra, thông qua các chương trình phúc lợichăm sóc nhân
viên, doanh nghiệp cũng có thể nâng cao chất lượng cuộc sống và sự hài lòng của
nhân viên.
+ Doanh nghiệp: Liên hệ thực tiễn về điều hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và xã hội
giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì một danh tiếng tốt. Bằng cách thực hiện các
hoạt động kinh doanh có trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp có thể tạo dựng lòng tin
của khách hàng, tăng cường tương tác với cộng đồng và tạo ra một môi trường kinh
doanh bền vững. Điều này thể giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài, tạo
ra lợi thế cạnh tranh và tăng cường khả năng tồn tại trong thị trường.
+ hội: Liên hệ thực tiễn về điều hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và xã hội hướng
đến việc tạo ra giá trị cho cộng đồng hội xung quanh. Bằng cách tham gia vào
các hoạt động xã hội như bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục, cải thiện chất lượng
cuộc sống và hỗ trợ cộng đồng địa phương, doanh nghiệp có thể giúp tạo ra một xã
hội bình đẳng, công bằng và phát triển. Điều này có thể tạo ra lợi ích dài hạn cho
doanh nghiệp, bởi vì một xã hội mạnh mẽ và phát triển cũng tạo ra một môi trường
kinh doanh thuận lợi.
2.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực
đối với sự phát triển hội:
Phân phối thu nhập công bằng yếu tố quan trọng để đảm bảo i hòa c lợi ích
kinh tế đời sống hội. hai quan niệm chính về công bằng trong phân phối:
công bằng theo mức độ công bằng theo chức năng. Cả hai quan niệm y ưu
điểm nhược điểm riêng, nên cần kết hợp để thực hiện các chính sách công bằng
trong phân phối thu nhập.
+ Chăm sóc đời sống vật chất cho mọi người dân: Nhà nước cần thiết lập các chính
sách hiệu quả để giảm nghèo, tạo hội bình đẳng tiếp cận tài nguyên phát triển
dịch vụ hội bản, đặc biệt các vùng nghèo. Đồng thời, cần khuyến khích các
hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp đỡ người nghèo đồng bào trong trường hợp
thiên tai và khó khăn.
Trang 21
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp: Nhà nước cần tạo điều kiện giúp đỡ người
dân trong việc tạo ra thu nhập hợp pháp thông qua các biện pháp khuyến khích kinh
doanh và làm giàu.
+ Nâng cao nhận thức về phân phối thu nhập: Tuyên truyền giáo dục dành cho
người lao động, người sử dụng lao độngchủ doanh nghiệp về nguyên tắc phân phối
trong kinh tế thị trường để đảm bảo sự phân chia hợp lý giữa tiền lương và lợi nhuận.
+ Đối phó với hoạt động bất hợp pháp: Cần ngăn chặn các hình thức thu nhập bất
hợp pháp như buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái, lừa đảo tham nhũng thông qua hệ
thống thanh tra, kiểm tra xử vi phạm. Đồng thời, cần kiểm soát thu nhập của
công dân, đảm bảo tính bình đẳng và tuân thủ pháp luật.
+ Công khai minh bạch: Cần đảm bảo công khai minh bạch trong chế,
chính sách quy định của Nhà nước để người dân, doanh nghiệp cán bộ, công
chức nhà nước hiểu quyền lợi trách nhiệm của họ tránh các hành vi lạm
quyền, thiếu trách nhiệm và tham nhũng.
Mục tiêu đảm bảo rằng phân phối thu nhập công bằng, hợp đóng góp
vào sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững.
dụ :
*
Về giáo dục: Ngành giáo dục phối hợp với các địa phương thực hiện tốt các chính
sách về miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên nghèo, trợ cấp tiền
ăn, trọ học, gạo cho học sinh n trú theo các nghị định của Chính phủ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
*
Về y tế: Làm bảo hiểm cho người nghèo, thành lập các qukhám chữa bệnh cho
người nghèo,…
+ Vươn lên thoát đói nghèo các vùng dân nghèo.
+ Khắc phục tưởng bao cấp, lại.
+ Chú trọng các chính sách ưu đãi hội.
+ Vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn.
Trang 22
+ Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đồng bào các vùng thiên tai.
+ Đưa ra các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện
giúp đỡ họ. Tránh những hành độngy tổn hại đến lợi ích quốc gia và các lợi ích hợp
pháp khác.
- Để khiến cho lợi ích kinh tế động lực của các hoạt động kinh tế, người lao động
người sử dụng lao động phải nhận thức hành động đúng trong lĩnh vực phân phối
thu nhập. Cụ thể như:
+ Họ cần phải nắm những nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường.
+ Chủ doanh nghiệp phải hiểutự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Còn nếu họ không tự nhận thức thực hiện được, nhà ớc cần sự vấn
điều tiết hợp lí.
- Mặt khác, trong chế thị trường cũng tồn tại khá phổ biến các hoạt động thu nhập
bất hợp pháp như: buôn lậu, lừa đảo, tham nhũng,… c hoạt động bất hợp pháp trên
không những càng gia tăng mà nó còn càng làm tổn hại lợi ích kinh tế của các chủ thể
làm ăn chân chính. Để chống lại chúng, nhà nước cần phải:
+ bộ máy nhà nước liêm chính, hiệu quả.
+ Phải tuyn chọn người tài, có tâm để sàng lọc những người không đủ tiêu chuẩn.
+ Đãi ngộ xứng đáng, chịu trách nhiệm mọi quyết định của các cán bộ, công chức nhà
nước.
+ Kiểm soát được thu nhập của công dân và cán bộ công chức nhà nước.
+ Xử lí, xét mọi hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện công khai, minh bạch chính sách và quy định của nhà nước.
Nhờ đó mọi người dân cán bộ công chức nhà nước hiểu được quyền lợi
trách nhiệm của bản thân. Đồng thời khắc phục những bất cập thực hiện công
bằng hội. Quan trọng nhất ngăn chặn c hoạt động thu nhập bất hợp pháp.
Trang 23
Liên hệ thực tế: Việt Nam hiện nay, tham nhũng được nhận diện là một quốc nạn,
một trong bốn nguy làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Nhà nước. Dưới đây
là một số giải pháp hiện Việt Nam đề ra:
+ Một là, giữ vững nền tảng tưởng, thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, đảng viên trong từng giai đoạn
cách mạng.
+ Hai là, coi trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên.
+ Ba là, xác định tiêu chí thực hiện hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo
đức, kết hợp hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (khóa
XI) Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII của Đảng gắn với việc
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập làm theo tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”.
+ Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng cần c trọng công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên địa phương, quan, đơn vị.
+ Năm là, phát huy vai trò tích cực của báo chí, truyền thông, kiểm soát, quản tốt
các hoạt động báo chí, xuất bản, internet mạng hội.
+ Sáu là, hoàn thiện chính sách tiền lương chế độ đãi ngộ để từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần lợi ích thiết thân của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong lợi ích của kinh tế:
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế khách quan, nếu không được
giải quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động
kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn phát sinh cân được giải quyết kịp
thời. Muốn vậy, các quan chức ng của nhà nước cần phải
thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn chuẩn bị chu đáo
các giải pháp đối phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi
Trang 24
ích kinh tế phåi sự tham gia của các bên liên quan, nhân
nhượng phải đặt lợi ích đất ớc lên trên hết.
Ngăn ngừa chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế
bùng phát thể dẫn đến xung đột (đình công, bãi công...). Khi
xung đột giữa các chủ thể kinh tế, cần sự tham gia hòa giải của
các tổ chức hội liên quan, đặc biệt nhà nước.
dụ: Mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp người lao động
về mức lương. Doanh nghiệp thường muốn m cách ng ờng lợi nhuận bằng cách
tăng năng suất làm việc người lao động, trong khi người lao động thì mong muốn mức
lương cao hơn để đảm bảo cuộc sống chất lượng lao động. Sự mâu thuẫn xuất phát
từ sự đối lập giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp nhu cầu tăng
cường thu nhập của người lao động. thể dẫn đến những ảnh ởng tiêu cực đến
hoạt động kinh tế của cả 2 bên.
- Để thể giải quyết được những mâu thuẫn này, các quan nhà nước phải:
+ Quan tâm phát hiện các mâu thuẫn.
+ sự chuẩn bị chu đáo trong việc ứng phó kịp thời các mâu thuẫn.
- Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn: phải sự tham gia của các bên liên quan, nhân
nhượng và phải đặc lợi ích đất nước lên trên hết.
- Nếu xảy ra mâu thuẫn thì dẫn đến nhiều xung đột giữa các chủ thể kinh tế. Khí đó
cần sự tham gia hoà giải giữa c tổ chức có liên quan với nhau, đặc biệt các
quan nhà nước.
Liên hệ thực tế: Mâu thuẫn giữa người lao động doanh nghiệp Việt Nam
hướng giải quyết:
Trong kinh tế thị trường, khi sức lao động hàng hóa được lưu thông trên thị trường,
người mua người bán hàng hóa đều mục đích riêng của mình, người lao động
muốn bán hàng hóa sức lao động do mình sở hữu với giá cao nhất, người sử dụng sức
Trang 25
lao động lại muốn mua sức lao động với giá rẻ nhất nhằm tăng lợi nhuận thu được.
Nếu tiền công đưa ra được cả hai bên chấp nhận thì quan hệ lao động hình thành
duy trì.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động lại nhiều lợi thế hơn để ép người lao động phải
chịu thiệt thòi về lợi ích của người lao động. Khi lợi ích của người lao động bị xâm
phạm nghiêm trọng thì xuất hiện các cuộc đình công như công cụ bảo vệ quyền
lợi ích của họ. Đình công giải pháp thực hiện quyền của người lao động khi lợi ích
bị xâm phạm, được luật pháp và tập quán quốc tế công nhận.
Phần Kết Luận:
Trong bài tiểu luận này, chúng ta đã cùng nhau xem xét một loạt các quan hệ lợi ích
kinh tế tại Việt Nam. Từ quan hệ giữa lợi ích nhân, lợi ích nhóm lợi ích hội,
chúng ta đã thấy sự kết nối tương tác giữa các mức đy trong việc định hình
phát triển kinh tế vàhội của đất nước. Chúng ta đã tìm hiểu vềch người lao động
phải cạnh tranh tương tác để bảo vệ lợi ích nhân trong môi trường thị trường lao
động, ng như cách họ tổ chức đoàn kết để đảm bảo sự công bằng bảo vệ
quyền của họ trong quá trình làm việc.
Một điểm quan trọng chúng ta đã thấy trong bài tiểu luận y vai trò của quy
định pháp luật các tổ chức như công đoàn trong việc đảm bảo rằng quan hệ lợi ích
kinh tế diễn ra một cách bền vững công bằng. Việc tuân thủ các quy tắc quy
định thể tạo ra một môi trường kinh doanh làm việc trung lập, nơi cả người lao
độngngười sử dụng lao động hội phát triểnđóng góp vào sự phát triển của
quốc gia.
Trang 26
Cán bộ chấm thi 2
Cán bộ chấm thi 1
Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiểu về các quan hệ lợi ích kinh tế tại Việt
Nam không thể bỏ qua. Đặc biệt, trong bối cảnh quốc gia đang hội nhập mạnh mẽ
vào nền kinh tế thế giới đối diện với nhiều thách thức hội, việc hiểu quan
hệ này có thể giúp định hình chính sách quyết định quan trọng về phát triển kinh tế
và xã hội.
Trong ơng lai, việc nghiên cứu vcác quan hệ lợi ích kinh tế Việt Nam cần tiếp
tục được khuyến khích phát triển. Chúng ta cần thúc đẩy sự cộng tác giữa các nhà
nghiên cứu, các tổ chức công đoàn, các doanh nghiệp chính phủ để đảm bảo rằng
quan hệ lợi ích kinh tế được quản lý và phát triển một cách hài hòa và bền vững.
Cuối cùng, chúng ta không thể xem xét quan hệ lợi ích kinh tế mà không nhớ đến con
người - người lao động người sử dụng lao động. Việc tạo ra một môi trường làm
việc kinh doanh tốt cho họ không chỉ về lợi ích kinh tế, còn về cuộc sống
phát triển của mọi người. vậy, việc nghiên cứu hiểu các quan hệ lợi ích kinh
tế ở Việt Nam thể giúp xây dựng một tương lai tươi sáng cho đất nước và nhân dân
Việt Nam.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA…..................... Độc lập Tự do Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN
Học kỳ ........ Năm học -
Trang 27
Nhận xét: ...............................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..............
Điểm đánh giá của CBChT1:
Bằng số: ........................................................
Bằng chữ: ......................................................
Điểm kết luận: Bằng số................................ Bằng chữ:..............................................
Thừa Thiên Huế, ngày …… tháng …… năm 20
CBChT1 CBChT2
(Ký ghi họ tên) (Ký ghi họ tên)
| 1/27

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA:……..
SỐ PHÁCH:…………………
ĐỀ TÀI: CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ VIỆT NAM
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN NHÓM 6
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LÂM THÁI BẢO NGÂN
HUẾ, THÁNG .... NĂM ..... Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ….........
ĐỀ TÀI: CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ VIỆT NAM
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN NHÓM 6
Giảng viên hướng dẫn : LÂM THÁI BẢO NGÂN
Nhóm Thực Hiện
: NHÓM 3 Thành Viên
: 1. Ngô Gia Bảo
2. Trương Ngọc Ý Nhi
3. Phanlitsavong Phaengphone
4. Luang King Thipphasong
5. Nguyễn Thị Bảo Ngọc
6. Bùi Minh Nhật
7. Đinh Khánh Ly
8. Huỳnh Tấn Tín
9. Nguyễn Thị Minh Hoài
10. Lê Hoàng Phong
11. Trần Văn Quang Huy
12. Lương Anh Quân
13. Hồ Anh Huy
14. Nguyễn Thị Ngọc Ánh Trang 3
MỤC LỤC:
Phần Mở Đầu: ................................................................................................................ 3 1.
do chọn đề tài ............................................................................................... 4 2.
Tầm quan trọng của đề tài ............................................................................... 5
1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế ................................................................. 5
1.1. Lợi ích kinh tế ................................................................................................... 6 1.1.1.
Khái niệm lợi ích kinh tế ............................................................................. 6 1.1.2.
Bản chất biểu hiện của lợi ích kinh tế ................................................. 6 1.1.3.
Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội .................... 7
1.2. Quan niệm về lợi ích kinh tế ................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế .............................................................. 8
1.2.2. Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế ....................... 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế ........................................ 9
1.2.4. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường: ............. 10 1.2.5.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu: 14
2. Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích .......................... 15
2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường, thuận lợi cho các hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế ................................................................................... 15
2.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội ..................................... 17
2.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát
triển xã hội ................................................................................................................. 19
2.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong lợi ích của kinh tế .................................... 22
Phần Kết Luận: ............................................................................................................. 24 Trang 4
Phần Mở Đầu:
Quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam đã trải qua một hành trình phát triển đầy biến động
và sự chuyển đổi trong suốt nhiều thập kỷ. Từ khi mở cửa cửa đất nước vào cuối thập
kỷ 1980, Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong quan hệ kinh tế với thế
giới, điều này đã tạo ra những tác động to lớn đối với nền kinh tế và xã hội của đất
nước. Bài tiểu luận này sẽ nghiên cứu và phân tích sâu hơn về các quan hệ lợi ích kinh
tế đặc biệt ở Việt Nam, tập trung vào các khía cạnh quan trọng như thương mại quốc
tế, đầu tư nước ngoài, và cách mà những quan hệ này đã hình thành và phát triển qua thời gian.
Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Quốc gia này đã thu hút nhiều dòng vốn đầu tư từ các tập đoàn
đa quốc gia và các quốc gia bạn hàng, giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, công nghệ và năng
lực sản xuất. Những khoản đầu tư này đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế
và tạo ra cơ hội việc làm cho người dân.
1. Lý do chọn đề tài:
- Tính hiện thời: Trong bối cảnh thế giới đang trải qua sự biến đổi và tăng
cường hợp tác kinh tế quốc tế, việc nghiên cứu về các quan hệ lợi ích kinh tế ở
Việt Nam là một đề tài đáng chú ý. Việt Nam đã và đang trở thành một trung
tâm quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, và điều này đặt ra nhiều câu hỏi
về tầm quan trọng của quốc gia này trong nền kinh tế thế giới.
- Tính thú vị phức tạp: Việt Nam có một lịch sử phong phú về quan hệ lợi
ích kinh tế với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Điều này tạo ra một
khung cảnh phức tạp và thú vị để nghiên cứu. Sự phát triển của quan hệ này có
thể dựa trên lịch sử, văn hóa, chính trị và kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia đối tác.
- Ý nghĩa cho phát triển kinh tế hội của Việt Nam: Nghiên cứu này
không chỉ giúp hiểu rõ về các quan hệ kinh tế của Việt Nam với thế giới mà
còn cung cấp thông tin quý báu để định hướng chính sách và chiến lược phát
triển kinh tế trong tương lai. Việc nắm vững quan hệ lợi ích kinh tế có thể giúp Trang 5
quốc gia tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức trong môi trường kinh tế
toàn cầu ngày càng biến đổi.
2. Tầm quan trọng của đề tài:
- Đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế:
Quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc hiểu rõ về cách mà quan hệ này được xây
dựng và phát triển là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia.
- Tạo hội thách thức: Quan hệ lợi ích kinh tế có thể tạo ra cơ hội lớn cho
sự phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, bao gồm cả về khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu này có thể giúp xác định cách tối ưu
hóa cơ hội và giảm thiểu thách thức.
- Làm sáng tỏ những tác động lớn: Quan hệ lợi ích kinh tế có thể có tác động
lớn đến nền kinh tế, xã hội và cuộc sống hàng ngày của người dân. Việc nghiên
cứu cụ thể về những tác động này có thể giúp quyết định chiến lược chính sách và quản lý tốt hơn.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của các quan hệ
lợi ích kinh tế ở Việt Nam, khám phá những thách thức và cơ hội mà quốc gia này đối
mặt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng biến đổi. Chúng ta sẽ xem xét cách các
quan hệ này đã thúc đẩy sự phát triển và cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam,
cũng như xem xét những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Trang 6
1. Lợi ích kinh tế quan hệ lợi ích kinh tế:
1.1. Lợi ích kinh tế:
1.1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế:
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu
cầu này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng
với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó. Trong
mỗi điều kiện lịch sử, tùy từng bối cảnh mà vai trò quyết định đối
với hoạt động của con người là lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần.
➔ Trong mỗi điều kiện lịch sử, trình độ phát triển và bối cảnh xã hội, sự
thoả mãn nhu cầu khác nhau, nhưng trước hết và xuyên suốt quá trình lịch
sử, lợi ích vật chất. Cụ thể là lợi ích kinh tế đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy các hoạt động kinh tế.
➔ Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các
hoạt động kinh tế của con người.
Nhưng xuyên suốt quá trình tồn tại của con người và đời sống xã hội thì
lợi ích vật chất đóng vai trò quyết định thúc đẩy hoạt động của mỗi cá
nhân, tổ chức cũng như xã hội. Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích
thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
1.1.2. Bản chất biểu hiện của lợi ích kinh tế:
Trên thực tế: lợi ích kinh tế thực chất sẽ là lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế phản ánh
mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh
tế, xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định. Lợi ích kinh tế bắt nguồn từ
nhu cầu và là cái để đáp ứng nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. Vì thế ta nhận thấy rằng,
Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế, một mặt nó phản ánh những điều kiện, những
phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con người, mỗi chủ thể.
bản chất: Về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ
của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. Các
thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vì Trang 7
trong quan hệ đó hàm chứa những lợi ích kinh tế mà họ có thể có được.
Về biểu hiện: Về biểu hiện, gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là
những lợi ích tương ứng: lợi ích của chủ doanh nghiệp trước hết là
lợi nhuận, lợi ích của người lao động là thu nhập. Tất nhiên, với mỗi
cá nhân, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn với con người
đó, mặc dù có khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời,
không phải luôn đặt mục tiêu lợi ích vật chất lên hàng đầu.
1.1.3. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - hội:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế xã
hội. Trong kinh tế thị trường, để thoả mãn nhu cầu, cần phải có thu nhập. Thu nhập
càng cao, phương thức, mức độ thoả mãn nhu cầu càng tốt. Vì vậy, mọi chủ thể kinh
tế đều tìm cách nâng cao thu nhập, bảo đảm lợi ích kinh tế của mình. Bảo đảm và thực
hiện lợi ích kinh tế của các giai tầng trong xã hội, đặc biệt là người dân vừa là cơ sở
bảo đảm cho ổn định và phát triển xã hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển.
Nước độc lập dân không được hưởng ấm no,hạnh phúc thì độc lập cũng không ý
nghĩa gì” [ Hồ Chí Minh] Theo đuổi lợi ích chính đáng, các chủ thể kinh tế đã đóng góp
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác. Cội nguồn
sâu xa của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử là sự đấu tranh giành quyền làm
chủ tư liệu sản xuất và thực hiện lợi ích kinh tế. Mọi vận động của lịch sử, dù dưới
hình thức nào, xét đến cùng đều xoay quanh vấn đề lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế được thực hiện tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện
các lợi ích chính trị,lợi ích xã hội, lợi ích văn hoá của các chủ thể. “có thực mới vực được đạo”.
“Động lực của toàn bộ lịch sử chính cuộc đấu tranh của các giai cấp những xung
đột về quyền lợi của họ”. [C. Mác, Ph. Ăngghen]. Trang 8
Chú ý: việc theo đuổi lợi ích kinh tế không chính đáng, không hợp lý, không hợp
pháp là trở ngại cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam: với “dân là gốc”, tất cả đều vì dân, lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động
kinh tế, coi trọng lợi ích cá nhân chính đáng.
dụ: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Có thể thấy lực lượng sản xuất trong lĩnh vực nông thôn của Hà Nội còn thấp, năng
suất lao động thất. Trong khi đó, CNH, HĐH xác định chuyển đổi căn bản, toàn diện
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng lao động cùng với công nghệ, phương tiện máy móc kỹ thuật hiện đại, tiên tiến.
Liên hệ thực tiễn:
Lợi ích kinh tế của nông dân chính là nhu cầu được chuyển đổi từ sử dụng lao
động thủ công sang lao động sử dụng công nghệ tạo ra năng suất lao động hiệu quả.
Lợi ích kinh tế của nông dân là tổng thể những nguồn thu từ hoạt động kinh tế của họ
để đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho mọi thành viên trong gia đình. Trong
quá trình CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân, người dân vừa là chủ thể tiến hành, vừa là
người trực tiếp thụ hưởng thành quả của quá trình CNH, HĐH. Chính người nông dân
trực tiếp giải quyết lợi ích cho chính mình thông qua phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình.
1.2. Quan niệm về lợi ích kinh tế:
1.2.1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế:
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại
của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai
đoạn phát triển xã hội nhất định.
1.2.2. Sự thống nhất mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế:
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế: Trang 9
+ Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành
của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì thì lợi ích của chủ
thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
+ Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều
được thực hiện thông qua thị trường. Điều đó có nghĩa là, mục tiêu của các chủ thể chỉ
được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác. Như
vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vị mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống
nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự
khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
+ Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản, thậm chí
làm tổn hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các
xung đột xã hội. Do vậy, điều hòa mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể
phải quan tâm và trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định xã hội,
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
+ Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền tảng của các
lợi ích khác. Các nguyên nhân chủ yếu là, thứ nhất nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết
thuộc về các cá nhân, quyết định hoạt động của các cá nhân; thứ hai, thực hiện lợi ích
cá nhân là cơ sở để thực hiện các lợi ích khác vì cá nhân cấu thành nên tập thể, giai
cấp, xã hội… “Dân giàu” thì “nước mạnh”. Do đó, lợi ích cá nhân chính đáng cần
được pháp luật tôn trọng, bảo vệ. dụ:
+ Quan hệ lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp và người lao động.
+ Quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, lợi ích doanh nghiệp, lợi ích xã hội.
- Mâu thuẫn: các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau
để thực hiện lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn. Trang 10 dụ:
+ Việc làm hàng gian, hàng giả…
+ Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh không hợp lý, chẳng hạn như việc cắt xén
tiền công của người lao động.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi
ích kinh tế trước hết, phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, mà
điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Do đó, trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể
càng tốt. Quan hệ lợi ích kinh tế có điều kiện để thống nhất với nhau.
Thứ hai, địa vị của các chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất hội.
Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản xuất, quyết
định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt
động kinh tế - xã hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản
xuất và trao đổi, mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình
thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan,
bằng nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách phân
phối thu nhập của nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của
các chủ thể kinh tế. Khi mức thu nhập và tương quan thu nhập thay đổi, phương thức
và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi, tức là lợi ích kinh tế giữa các
chủ thể cũng thay đổi.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các
quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế. Tuy Trang 11
nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa tiêu thụ trên
thị trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài. Đất
nước có thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường…
1.2.4. Một số quan hệ lợi ích kinh tế bản trong nền kinh tế thị trường:
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động người sử dụng lao động:
+ Người lao động: là người có đủ thể lực, có khả năng lao động, khi họ bán sức lao
động sẽ nhận được tiền lương tiền công và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động: là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, là những người trả tiền
cho những người lao động.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động thể
hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong điều kiện bình
thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của mình, đồng thời,
họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế
của mình vì có việc làm, nhận được tiền lương.
➔ Vì thế, để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng lao
động đã thành lập các tổ chức riêng. Công đoàn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ
quyền lợi người lao động. Trong xã hội hiện đại, đấu tranh giữa các bên cần phải tuận
thủ các quy định của pháp luật.
dụ: Nhân viên và nhà hàng
+ Người lao động (Nhân viên): Một người lao động làm việc tại một nhà hàng nhận
tiền lương từ việc làm của họ. Tiền lương này có thể đảm bảo họ có thu nhập để trang
trải cuộc sống hàng ngày, bao gồm việc mua thức ăn, trả tiền thuê nhà, và chi tiêu cá
nhân. Họ cũng mong muốn có môi trường làm việc an toàn, thời gian làm việc hợp lý và các quyền cơ bản.
+ Người sử dụng lao động (Nhà hàng): Người sử dụng lao động, trong trường hợp
này, là chủ nhà hàng. Họ cần có nhân lực để vận hành nhà hàng và tạo ra lợi nhuận.
Thông qua việc cung cấp việc làm, họ thu được doanh thu từ hoạt động kinh doanh của mình. Trang 12
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động:
+ Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau.
Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là
đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
+ Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên
kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa
những người sử dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân. Trong
cơ chế thị trường, đội ngũ này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế -
xã hội nên cần được tôn vinh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
➔ Quan hệ đó được biểu hiện ra thành lợi nhuận bình quân mà họ nhận được,
họ tham gia vào đội ngũ doanh nhân để đảm bảo lợi ích của họ.
VD: công ty A sản xuất linh kiện, công ty B sản xuất máy móc. Bên A sẽ cần những
máy móc của bên B để họ tháo ra và chế tạo linh kiện còn bên B sẽ cần những linh
kiện ở bên A để lắp ráp máy móc cho nên cả hai sẽ hợp tác với nhau để cùng có lợi ích trong việc kinh doanh.
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động:
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao động. Để thực hiện lợi ích
kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao động,
mà còn phải quan hệ với nhau. Nên có nhiều người bán sức lao động, người lao động
phải cạnh tranh với nhau. Hậu quả là tiền lương của người lao động bị giảm xuống,
một bộ phận người lao động bị sa thải.
➔ Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử
dụng lao động, những người lao động dã thành lập tổ chức riêng, Sự đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người lao động trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần thiết
nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
dụ: Người lao động trong ngành công nghiệp dịch vụ nhà hàng Trang 13
+ Lợi ích nhân: Trong một nhà hàng, có nhiều người lao động làm công việc như
đầu bếp, đầu bàn, đầu bếp phụ, và phục vụ. Mỗi người lao động đều muốn có mức
lương tốt và điều kiện làm việc tốt hơn. Điều này có nghĩa họ phải cạnh tranh với
nhau để giữ lại công việc hoặc tìm kiếm cơ hội làm việc mới.
+ Sự đoàn kết tổ chức: Để bảo vệ lợi ích của họ, một số người lao động trong
ngành nhà hàng có thể tổ chức thành các tổ chức lao động hoặc công đoàn để đàm
phán với nhà hàng về điều kiện làm việc, mức lương, và các quyền làm việc khác.
Bằng cách này, họ cùng nhau tạo ra sự đoàn kết và đảm bảo rằng họ không bị cưỡng
ép hay áp lực quá mức từ phía nhà hàng.
+ Quy định pháp luật: Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích giữa những người lao động, có
những quy định pháp luật về lương thấp nhất, giờ làm việc tối đa, và các quyền cơ bản
của người lao động. Những quy định này giúp bảo vệ lợi ích của người lao động và
tạo ra môi trường công bằng trong nền kinh tế.
- Quan hệ lợi ích giữa lợi ích nhân, lợi ích nhóm lợi ích hội:
Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao động, người
sử dụng lao động là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích cá nhân và có
quan hệ chặt chẽ với lợi ích xa hội. Nếu người lao động và người sử dụng lao động
làm việc theo đúng các quy định của pháp luật và thực hiện các lợi ích kinh tế của
mình, họ đã góp phần phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
Khi lợi ích kinh tế của xã hội được thực hiện, xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường
thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình.
+ Lợi ích nhân: Là lợi ích của một thành viên trong xã hội khi tham gia vào hoạt động kinh tế
+ Lợi ích nhóm: Là lợi ích của các cá nhân của tổ chức hoạt động trong cùng ngành
cùng lĩnh vực có sự liên kết với nhau để thể hiện tốt lợi ích riêng
+ Lợi ích hội: Là tổng các lời ích cá nhân. Lợi ích cá nhân được thực hiện sẽ làm
phát triển nền kinh tế thực hiện được lợi ích kinh tế của xã hội.
dụ: Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam Trang 14
+ Lợi ích nhân: Một công nhân làm việc trong ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm muốn có mức lương hợp lý và điều kiện làm việc an toàn. Mức lương cao và
điều kiện làm việc tốt giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của công nhân, giúp họ và
gia đình họ đảm bảo các nhu cầu cơ bản như thức ăn, chỗ ở và giáo dục cho con cái.
+ Lợi ích nhóm: Các công nhân trong cùng một nhà máy chế biến thực phẩm sẽ có
lợi ích nhóm. Họ có thể hình thành các tổ chức công đoàn hoặc liên minh lao động để
đàm phán với nhà máy về điều kiện làm việc, mức lương, và các quyền làm việc khác.
Bằng cách này, họ cùng nhau nâng cao sức mạnh đàm phán và đảm bảo rằng lợi ích cá
nhân của từng công nhân được bảo vệ và cải thiện.
+ Lợi ích hội: Khi các công nhân trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có
điều kiện làm việc tốt và mức lương hợp lý, họ có khả năng tham gia tích cực vào nền
kinh tế. Điều này dẫn đến tăng trưởng kinh tế trong ngành và góp phần vào sự phát
triển của quốc gia. Ngoài ra, các công nhân hạnh phúc và an toàn hơn cũng có thể
đóng góp tích cực cho xã hội thông qua việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng và giáo dục.
1.2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu:
Thứ nhất, thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.Các quan hệ lợi ích, các
chủ thể lợi ích kinh tế mặc dù đa dạng, song để có thể thựchiện được lợi ích của mình,
trong bối cảnh kinh tế thị trường cần phải căn cứ vào cácnguyên tắc của thị trường.
Đây là phương thức phổ biến trong mọi nền kinh tế thị trường,bao gồm cả kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ hai, thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ
chức xã hội. Khi thực hiện lợi ích kinh tế, nếu chỉ căn cứ theo nguyên tắc thị trường,
tất yếu sẽ dẫnđến những hạn chế về mặt xã hội. Do đó, để khắc phục những hạn chế
của phương thứcthực hiện theo nguyên tắc thị trường, phương thức thực hiện lợi ích
dựa trên chính sáchcủa nhà nước và vai trò của các tổ chức xã hội cần phải được chú ý
nhằm tạo sự bình đẳng và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Liên Hệ Thực Tiễn: Trang 15
1. Nguyên tắc thị trường quan hệ kinh tế nhân: Phương thức thực hiện
lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường phản ánh sự phát triển của kinh tế thị
trường và vai trò quan trọng của các chủ thể kinh tế tư nhân. Ở Việt Nam, việc
hình thành và phát triển doanh nghiệp tư nhân và quan hệ kinh tế tư nhân đã
góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của các ngành
công nghiệp. Các doanh nghiệp tư nhân thường đầu tư và hoạt động dựa trên
lợi nhuận, và họ đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự cạnh tranh và
sáng tạo trong nền kinh tế.
2. Chính sách vai trò của nhà nước tổ chức hội: Phương thức thực
hiện lợi ích kinh tế dựa trên chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ chức
xã hội thường liên quan đến các lĩnh vực có ý nghĩa xã hội, như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, và phát triển cộng đồng. Ở Việt Nam, chính phủ đã có những
chính sách và quy định về lĩnh vực này để đảm bảo rằng mọi người có cơ hội
truy cập vào các dịch vụ quan trọng và cơ hội phát triển, đặc biệt là những
người dân ở các khu vực nghèo và khó khăn.
Liên hệ thực tiễn ở đây là rằng Việt Nam đang áp dụng cả hai phương thức thực hiện
lợi ích kinh tế. Quốc gia này đã mở cửa cửa đất nước và phát triển mạng lưới kinh tế
thị trường, nhưng cũng có những chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự bình đẳng và
phát triển xã hội. Việc cân nhắc kỹ lưỡng giữa cả hai phương thức này có thể đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế và xã hội bền vững và phát triển ở Việt Nam.
2. Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
Hài hoà lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các chủ
thể, hạn chế tránh va chạm, xung đột; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều
rộng và chiều sâu, từ đó tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần tốt hơn
các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích xã hội.
Bảo đảm hài hoà các lợi ích kinh tế không chỉ có kinh tế thị trường mà cần có sự can
thiệp của nhà nước vào các quan hệ lợi ích kinh tế bằng các công cụ giáo dục, pháp Trang 16
luật, hành chính, kinh tế…. nhằm gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh tế; hạn chế
mâu thuẫn; tăng cường sự thống nhất; xử lý kịp thới khi có xung đột.
2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường, thuận lợi cho các hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế:
- Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Môi
trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và không ngừng mở
rộng. Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo
lập. Để tạo lập được môi trường thuận lợi cho các hoạt động phải đảm bảo được 4 điều sau:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, trước hết là giữ vững ổn
định về chính trị. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều này.
Nhờ đó, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành đầu tư.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây dựng được
môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể
kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước. Trong những năm vừa
qua, hệ thống pháp luật của nước ta đã và đang thay đổi tích cực. Tuy nhiên, vấn đề
lớn nhất hiện nay là tuân thủ pháp luật.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sống,
đường hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống điện, nước; hệ thống thông tin liên
lạc...). Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi là một trong ba đột phá lớn, trong
những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã được cải thiện rất đáng
kể, đáp ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là tạo lập môi trường
văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó là môi trường trong đó
con người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín…
dụ: Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi là một trong ba đột phá lớn, trong
những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã được cải thiện rất đáng
kể, đòi hỏi nhà nước phải đưa ra được các chính sách phù hợp với nhu cầu của nền Trang 17
kinh tế trong từng giai đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế của Việt Nam
đang từng bước đáp ứng yêu cầu này.
Liên hệ thực tế: Dự án Metro Hà Nội (Hanoi Metro): Hà Nội đang tiến hành triển
khai hệ thống tàu điện ngầm (metro) với nhiều tuyến tại nhiều khu vực của thành phố.
Đây là một phần của nỗ lực cải thiện giao thông đô thị, giảm kẹt xe và tăng cường tiện
ích vận chuyển công cộng. Dự án này có liên hệ trực tiếp đối với cuộc sống hàng ngày
của người dân và kinh doanh tại Hà Nội.
2.2. Điều hòa lợi ích giữa nhân doanh nghiệp hội :
* Các khái niệm :
- Lợi ích nhân: Là tất cả những lợi ích vật chất, tinh thần gắn liền với từng cá nhân
cụ thể và dùng để thỏa mãn các nhu cầu riêng tư cụ thể của cá nhân đó, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của cá nhân, bao gồm: lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích
kinh tế, lợi ích chính trị.
- Lợi ích doanh nghiệp: Là giúp giải quyết nhu cầu việc làm cho xã hội, tạo sự cạnh
tranh để giúp đưa chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn và giúp giảm giá
thành, tạo ra nhiều sản phẩm mới, tốt giúp đáp ứng cuộc sống xã hội.
- Lợi ích hội: là phản ánh quan hệ nhu cầu xã hội và là cái dùng để thỏa mãn nhu
cầu chung cho toàn xã hội vệ một số đối tượng(vật chất, tinh thần) nhất định, bảo đảm
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, thể hiện các quan
hệ cơ bản và lâu dài của xã hội.
- Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường , sự phân hóa và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của
một bộ phận dân cư thực hiện rất khó khăn, hạn chế Nhà nước cần có các chinh sách
điều hòa lợi ích cá nhân – doanh nghiệp – xã hôi như sau:
+ Nhà nước cần có các chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế
+ Phải nâng cao điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng
xa hội trong phân phối bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng
hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất lượng càng tốt, thu nhập của các chủ thể càng lớn. Do Trang 18
đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ để nâng
cao thu nhập cho các chủ thể.
dụ : Về việc điều hòa lợi ích giữa cá nhân, doanh nghiệp và xã hội có thể là
một công ty công nghệ thông tin (CNTT) chú trọng vào việc đào tạo và phát triển nhân viên.
+ nhân: Công ty CNTT này đầu tư vào việc đào tạo và phát triển nhân viên,
cung cấp cho họ cơ hội học tập, nâng cao kỹ năng và phát triển sự nghiệp. Nhân viên
có lợi ích từ việc nhận được sự đào tạo chuyên môn, tăng khả năng công việc và tăng
cơ hội thăng tiến trong công ty. Điều này tạo động lực và sự phát triển cá nhân cho nhân viên.
+ Doanh nghiệp: Công ty CNTT có lợi ích bằng cách tạo ra một đội ngũ nhân
viên có trình độ cao, chất lượng và sáng tạo. Điều này giúp công ty nâng cao chất
lượng dịch vụ, cạnh tranh trên thị trường và thu hút khách hàng. Đồng thời, công ty
cũng tận dụng kiến thức và kỹ năng của nhân viên để phát triển sản phẩm và dịch vụ
mới, mở rộng lĩnh vực kinh doanh và tăng trưởng doanh thu.
+ hội: Công ty CNTT này góp phần vào xã hội bằng cách tạo ra việc làm, đóng
góp vào sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật và
khoa học trong xã hội. Đồng thời, công ty có thể đóng góp vào cộng đồng bằng cách
tham gia các hoạt động từ thiện, hỗ trợ giáo dục và đào tạo kỹ năng công nghệ cho
cộng đồng địa phương.
Vì thế, công ty CNTT tạo ra sự kết nối giữa lợi ích của cá nhân (nhân viên), doanh
nghiệp (nâng cao chất lượng và tăng trưởng) và xã hội (tạo việc làm, phát triển công
nghệ và đóng góp xã hội). Qua việc điều hòa lợi ích giữa các bên liên quan, công ty
này đạt được sự cân bằng và bền vững trong hoạt động kinh doanh và góp phần vào sự
phát triển toàn diện của cả cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
Liên hệ thực tiễn:
+ nhân: Liên hệ thực tiễn về điều hòa lợi ích giữa cá nhân và doanh nghiệp cho
phép cá nhân có cơ hội tham gia vào môi trường làm việc tích cực và phát triển bản
thân. Cá nhân có thể nhận được lợi ích về thu nhập ổn định, cơ hội nghề nghiệp và Trang 19
phát triển kỹ năng. Ngoài ra, thông qua các chương trình phúc lợi và chăm sóc nhân
viên, doanh nghiệp cũng có thể nâng cao chất lượng cuộc sống và sự hài lòng của nhân viên.
+ Doanh nghiệp: Liên hệ thực tiễn về điều hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và xã hội
giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì một danh tiếng tốt. Bằng cách thực hiện các
hoạt động kinh doanh có trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp có thể tạo dựng lòng tin
của khách hàng, tăng cường tương tác với cộng đồng và tạo ra một môi trường kinh
doanh bền vững. Điều này có thể giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài, tạo
ra lợi thế cạnh tranh và tăng cường khả năng tồn tại trong thị trường.
+ hội: Liên hệ thực tiễn về điều hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và xã hội hướng
đến việc tạo ra giá trị cho cộng đồng và xã hội xung quanh. Bằng cách tham gia vào
các hoạt động xã hội như bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục, cải thiện chất lượng
cuộc sống và hỗ trợ cộng đồng địa phương, doanh nghiệp có thể giúp tạo ra một xã
hội bình đẳng, công bằng và phát triển. Điều này có thể tạo ra lợi ích dài hạn cho
doanh nghiệp, bởi vì một xã hội mạnh mẽ và phát triển cũng tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi.
2.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực
đối với sự phát triển hội:
Phân phối thu nhập công bằng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hài hòa các lợi ích
kinh tế và đời sống xã hội. Có hai quan niệm chính về công bằng trong phân phối:
công bằng theo mức độ và công bằng theo chức năng. Cả hai quan niệm này có ưu
điểm và nhược điểm riêng, nên cần kết hợp để thực hiện các chính sách công bằng
trong phân phối thu nhập.
+ Chăm sóc đời sống vật chất cho mọi người dân: Nhà nước cần thiết lập các chính
sách hiệu quả để giảm nghèo, tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận tài nguyên phát triển và
dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt ở các vùng nghèo. Đồng thời, cần khuyến khích các
hoạt động nhân đạo và từ thiện, giúp đỡ người nghèo và đồng bào trong trường hợp thiên tai và khó khăn. Trang 20
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp: Nhà nước cần tạo điều kiện và giúp đỡ người
dân trong việc tạo ra thu nhập hợp pháp thông qua các biện pháp khuyến khích kinh doanh và làm giàu.
+ Nâng cao nhận thức về phân phối thu nhập: Tuyên truyền và giáo dục dành cho
người lao động, người sử dụng lao động và chủ doanh nghiệp về nguyên tắc phân phối
trong kinh tế thị trường để đảm bảo sự phân chia hợp lý giữa tiền lương và lợi nhuận.
+ Đối phó với hoạt động bất hợp pháp: Cần ngăn chặn các hình thức thu nhập bất
hợp pháp như buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái, lừa đảo và tham nhũng thông qua hệ
thống thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Đồng thời, cần kiểm soát thu nhập của
công dân, đảm bảo tính bình đẳng và tuân thủ pháp luật.
+ Công khai minh bạch: Cần đảm bảo công khai và minh bạch trong cơ chế,
chính sách và quy định của Nhà nước để người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công
chức nhà nước hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của họ và tránh các hành vi lạm
quyền, thiếu trách nhiệm và tham nhũng.
➔ Mục tiêu là đảm bảo rằng phân phối thu nhập là công bằng, hợp lý và đóng góp
vào sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững. dụ :
* Về giáo dục: Ngành giáo dục phối hợp với các địa phương thực hiện tốt các chính
sách về miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên nghèo, trợ cấp tiền
ăn, trọ học, gạo cho học sinh bán trú theo các nghị định của Chính phủ và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
* Về y tế: Làm bảo hiểm cho người nghèo, thành lập các quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo,…
+ Vươn lên thoát đói nghèo ở các vùng dân cư nghèo.
+ Khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại.
+ Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
+ Vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Trang 21
+ Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đồng bào các vùng thiên tai.
+ Đưa ra các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện và
giúp đỡ họ. Tránh những hành động gây tổn hại đến lợi ích quốc gia và các lợi ích hợp pháp khác.
- Để khiến cho lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế, người lao động và
người sử dụng lao động phải nhận thức và hành động đúng trong lĩnh vực phân phối thu nhập. Cụ thể như:
+ Họ cần phải nắm rõ những nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường.
+ Chủ doanh nghiệp phải hiểu và tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Còn nếu họ không tự nhận thức và thực hiện được, nhà nước cần có sự tư vấn và điều tiết hợp lí.
- Mặt khác, trong cơ chế thị trường cũng tồn tại khá phổ biến các hoạt động thu nhập
bất hợp pháp như: buôn lậu, lừa đảo, tham nhũng,… Các hoạt động bất hợp pháp trên
không những càng gia tăng mà nó còn càng làm tổn hại lợi ích kinh tế của các chủ thể
làm ăn chân chính. Để chống lại chúng, nhà nước cần phải:
+ Có bộ máy nhà nước liêm chính, hiệu quả.
+ Phải tuyển chọn người có tài, có tâm để sàng lọc những người không đủ tiêu chuẩn.
+ Đãi ngộ xứng đáng, chịu trách nhiệm mọi quyết định của các cán bộ, công chức nhà nước.
+ Kiểm soát được thu nhập của công dân và cán bộ công chức nhà nước.
+ Xử lí, xét mọi hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện công khai, minh bạch chính sách và quy định của nhà nước.
Nhờ đó mọi người dân và cán bộ công chức nhà nước hiểu rõ được quyền lợi và
trách nhiệm của bản thân. Đồng thời khắc phục những bất cập và thực hiện công
bằng xã hội. Quan trọng nhất là ngăn chặn các hoạt động thu nhập bất hợp pháp. Trang 22
Liên hệ thực tế: Ở Việt Nam hiện nay, tham nhũng được nhận diện là một quốc nạn,
một trong bốn nguy cơ làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Nhà nước. Dưới đây
là một số giải pháp hiện Việt Nam đề ra:
+ Một là, giữ vững nền tảng tưởng, thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, đảng viên trong từng giai đoạn cách mạng.
+ Hai là, coi trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên.
+ Ba là, xác định tiêu chí thực hiện hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo
đức, kết hợp hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (khóa
XI) Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII của Đảng gắn với việc
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập làm theo tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”.
+ Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng cần chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên địa phương, quan, đơn vị.
+ Năm là, phát huy vai trò tích cực của báo chí, truyền thông, kiểm soát, quản tốt
các hoạt động báo chí, xuất bản, internet mạng hội.
+ Sáu là, hoàn thiện chính sách tiền lương chế độ đãi ngộ để từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần lợi ích thiết thân của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong lợi ích của kinh tế:
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được
giải quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động
kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn phát sinh cân được giải quyết kịp
thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước cần phải
thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo
các giải pháp đối phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi Trang 23
ích kinh tế là phåi có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân
nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế
bùng phát có thể dẫn đến xung đột (đình công, bãi công...). Khi có
xung đột giữa các chủ thể kinh tế, cần có sự tham gia hòa giải của
các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước.
dụ: Mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp và người lao động
về mức lương. Doanh nghiệp thường muốn tìm cách tăng cường lợi nhuận bằng cách
tăng năng suất làm việc người lao động, trong khi người lao động thì mong muốn mức
lương cao hơn để đảm bảo cuộc sống và chất lượng lao động. Sự mâu thuẫn xuất phát
từ sự đối lập giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp và nhu cầu tăng
cường thu nhập của người lao động. Có thể dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động kinh tế của cả 2 bên.
- Để có thể giải quyết được những mâu thuẫn này, các cơ quan nhà nước phải:
+ Quan tâm phát hiện các mâu thuẫn.
+ Có sự chuẩn bị chu đáo trong việc ứng phó kịp thời các mâu thuẫn.
- Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn: phải có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân
nhượng và phải đặc lợi ích đất nước lên trên hết.
- Nếu có xảy ra mâu thuẫn thì dẫn đến nhiều xung đột giữa các chủ thể kinh tế. Khí đó
cần có sự tham gia hoà giải giữa các tổ chức có liên quan với nhau, đặc biệt là các cơ quan nhà nước.
Liên hệ thực tế: Mâu thuẫn giữa người lao động và doanh nghiệp ở Việt Nam và hướng giải quyết:
Trong kinh tế thị trường, khi sức lao động là hàng hóa được lưu thông trên thị trường,
người mua và người bán hàng hóa đều có mục đích riêng của mình, người lao động
muốn bán hàng hóa sức lao động do mình sở hữu với giá cao nhất, người sử dụng sức Trang 24
lao động lại muốn mua sức lao động với giá rẻ nhất nhằm tăng lợi nhuận thu được.
Nếu tiền công đưa ra được cả hai bên chấp nhận thì quan hệ lao động hình thành và duy trì.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động lại có nhiều lợi thế hơn để ép người lao động phải
chịu thiệt thòi về lợi ích của người lao động. Khi lợi ích của người lao động bị xâm
phạm nghiêm trọng thì xuất hiện các cuộc đình công như là công cụ bảo vệ quyền và
lợi ích của họ. Đình công là giải pháp thực hiện quyền của người lao động khi lợi ích
bị xâm phạm, được luật pháp và tập quán quốc tế công nhận.
Phần Kết Luận:
Trong bài tiểu luận này, chúng ta đã cùng nhau xem xét một loạt các quan hệ lợi ích
kinh tế tại Việt Nam. Từ quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội,
chúng ta đã thấy rõ sự kết nối và tương tác giữa các mức độ này trong việc định hình
phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Chúng ta đã tìm hiểu về cách người lao động
phải cạnh tranh và tương tác để bảo vệ lợi ích cá nhân trong môi trường thị trường lao
động, cũng như cách họ tổ chức và đoàn kết để đảm bảo sự công bằng và bảo vệ
quyền của họ trong quá trình làm việc.
Một điểm quan trọng mà chúng ta đã thấy trong bài tiểu luận này là vai trò của quy
định pháp luật và các tổ chức như công đoàn trong việc đảm bảo rằng quan hệ lợi ích
kinh tế diễn ra một cách bền vững và công bằng. Việc tuân thủ các quy tắc và quy
định có thể tạo ra một môi trường kinh doanh và làm việc trung lập, nơi cả người lao
động và người sử dụng lao động có cơ hội phát triển và đóng góp vào sự phát triển của quốc gia. Trang 25
Tầm quan trọng của việc nghiên cứu và hiểu về các quan hệ lợi ích kinh tế tại Việt
Nam là không thể bỏ qua. Đặc biệt, trong bối cảnh quốc gia đang hội nhập mạnh mẽ
vào nền kinh tế thế giới và đối diện với nhiều thách thức và cơ hội, việc hiểu rõ quan
hệ này có thể giúp định hình chính sách và quyết định quan trọng về phát triển kinh tế và xã hội.
Trong tương lai, việc nghiên cứu về các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam cần tiếp
tục được khuyến khích và phát triển. Chúng ta cần thúc đẩy sự cộng tác giữa các nhà
nghiên cứu, các tổ chức công đoàn, các doanh nghiệp và chính phủ để đảm bảo rằng
quan hệ lợi ích kinh tế được quản lý và phát triển một cách hài hòa và bền vững.
Cuối cùng, chúng ta không thể xem xét quan hệ lợi ích kinh tế mà không nhớ đến con
người - người lao động và người sử dụng lao động. Việc tạo ra một môi trường làm
việc và kinh doanh tốt cho họ không chỉ là về lợi ích kinh tế, mà còn về cuộc sống và
phát triển của mọi người. Vì vậy, việc nghiên cứu và hiểu rõ các quan hệ lợi ích kinh
tế ở Việt Nam có thể giúp xây dựng một tương lai tươi sáng cho đất nước và nhân dân Việt Nam.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA….....................
Độc lập Tự do Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN
Học kỳ ........ Năm học …-…
Cán bộ chấm thi 1
Cán bộ chấm thi 2 Trang 26
Nhận xét: ...............................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
.................................................................. ..............
Điểm đánh giá của CBChT1:
Bằng số: ........................................................
Bằng chữ: ......................................................
Điểm kết luận: Bằng số................................ Bằng chữ:..............................................
Thừa Thiên Huế, ngày …… tháng …… năm 20… CBChT1 CBChT2
(Ký ghi họ tên)
(Ký ghi họ tên) Trang 27