Tiểu luận các quy luật kinh tế của thị trường - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế thị trường đang trở thành mô hình phổbiến và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới, trong đó Việt Nam không phải làngoại lệ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu

Thông tin:
30 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận các quy luật kinh tế của thị trường - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế thị trường đang trở thành mô hình phổbiến và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới, trong đó Việt Nam không phải làngoại lệ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

32 16 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KH XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2
ĐỀ TÀI:
CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA THỊ TRƯỜNG, LÀM VAI TRÒ
CỦA QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
GVHD: THS.NGUYỄN THỊ HẢI LÊN
LỚP: PHI 162SA
TÊN THÀNH VIÊN NHÓM :
1. Trương Hiểu Nhi (5254)
2. Vương Ngọc Thanh Thảo (5524)
3. Lê Huy Thu Thảo ( 3227)
4. Vũ Hoàng Việt (5226)
5. Trần Thành Vinh (4728)
NĂM HỌC 2022-2023
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSS
V
NỘI DUNG PHÂN TÍCH %
1 Trương Hiểu Nhi 5254 Chương 1 100%
2 Vương Ngọc Thanh
Thảo
5524 Chương 1 100%
3 Lê Huy Thu Thu Thảo 3227 Chương 2 100%
4 Vũ Hoàng Việt 5226 Chương 2 100%
5 Trần Thành Vinh 4728 Chương 2 100%
MỤC LỤC:
Lời mở đầu...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN.....................5
I. Cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lê Nin:.............................................................................................5
1.Quy luật giá trị:............................................................................................5
2.Quy luật cạnh tranh và hội nhập:.................................................................7
3.Quy luật tích tụ và tập trung vốn:................................................................8
4.Quy luật tăng trưởng và suy thoái:..............................................................9
II. Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và một số phân tích dựa trên
quan điểm Mác Lê nin.....................................................................................10
1.Tổng quan chung về quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam...........10
2.Phân tích các quy luật trên.........................................................................11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA QUY
LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM..................................................14
I.Khái quát chung về vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh thị
trường theo Mac-Lenin:...................................................................................14
1. Quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh thị trường theo Mac-Lenin:....14
2. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............................................................15
3. Áp dụng thực tiễn vào vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................17
LỜI KẾT.............................................................................................................27
Tài liệu tham khảo:.............................................................................................28
Lời mở đầu
Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế thị trường đang trở thành hình phổ
biến và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới, trong đó Việt Nam không phải
ngoại lệ. Với việc chọn lựa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước đã
đưa vào áp dụng các quy luật kinh tế tích cực nhằm xây dựng và phát triển một
nền kinh tế bền vững và cân đối.
Để hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và vai trò quan trọng của quy luật lưu thông tiền tệ trong quá trình
này, đề tài này tập trung khám phá các quy luật kinh tế của thị trường và đi sâu
vào hiểu biết về quy luật lưu thông tiền tệ. Chúng ta sẽ đi sâu vào vai trò quan
trọng của quy luật này trong việc duy trì ổn định tài chính, kiểm soát lạm phát,
hỗ trợ thực hiện chính sách kinh tế hội, đóng góp vào việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Việc nghiên cứu về nền kinh tế thị trường của mỗi quốc gia mang một ý
nghĩa to lớn cả về thuyết lẫn thực tế. Một mặt, cho ta thấy được tính khách
quan của nền kinh tế thị trường, và sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN sự quản của nhà nước nước ta hiện nay. Mặt khác,
giúp chúng ta cái nhìn tổng quan về nền kinh tế Việt Nam, đồng thời thấy
được vai trò to lớn của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường, dễ dàng tìm ra
những giải pháp nhằm đưa nước ta tiến nhanh lên nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu: “CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA THỊ TRƯỜNG, LÀM RÕ VAI
TRÒ CỦA QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN
I. Cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác Lê Nin:
Chủ nghĩa Mác - Lênin một trong những tưởng lớn về kinh tế
hội, ảnh hưởng sâu sắc trong lịch sử phát triển của nhân loại. luận của
Mác - Lênin về quy luật kinh tế thị trường một phần quan trọng trong di sản
tưởng của ông. Trong lời dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu và khám phá cơ sở
luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin.Chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét phân tích bản vềcấu kinh tế
sự phát triển của các hình thức sản xuất trong hội. Ông đặt tâm huyết vào
việc tìm hiểu về quy luật giá trị quy luật cạnh tranh, hai trong số những
quy luật cơ bản của kinh tế thị trường. Chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ nghiên
cứu về các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường, mà ông còn tập trung vào việc
hiểu và phân tích vai trò của nhà nước trong việc điều tiết và can thiệp vào kinh
tế. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động, điều tiết thị trường thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về sở luận chung về quy luật
kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời áp dụng
những hiểu biết này vào việc hiểu phân tích các vấn đề kinh tế trong thực tế
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
sở luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác Lênin được hình thành dựa trên triết học chủ nghĩa Mác - Lênin,
cơ sở khoa học của chủ nghĩa này và phân tích tư duy của các nhà tư tưởng kinh
tế chủ nghĩa Mác - Lênin. Dưới đây một số điểm nổi bật của sở luận
chung này:
1.Quy luật giá trị:
Theo quan điểm Mác - Lênin, giá trị hàng hóa được xác định bởi lượng
lao động xã hội trừu tượng thể hiện trong quá trình sản xuất hàng hóa.Các hàng
hóa được trao đổi với nhau dựa trên tỷ lệ giữa lượng lao động hội bỏ ra để
sản xuất chúng, dẫn đến việc hình thành tỷ giá trao đổi.
Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tếbản của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Quy luật này tập trung vào khái niệm giá trị của hàng hóa và cách
giá trị này được hình thành trong quá trình sản xuất hàng hóa. Dưới đây là phân
tích quy luật giá trị theo quan điểm của Mác - Lênin:
+Giá trị hàng hóa:Theo Mác - Lênin, giá trị hàng hóa không chỉ đơn thuần
giá cả hay số tiền mà người mua phải trả để sở hữu nó. Giá trị hàng hóa chủ yếu
phản ánh mức độ lao động hội trừu tượng đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó.
Để đánh giá giá trị hàng hóa, chúng ta cần xem xét lượng lao động hội bình
quân mà cần để sản xuất nó trong điều kiện sản xuất bình thường.
+Trong quá trình sản xuất: Quy luật giá trị cho rằng giá trị của hàng hóa sự
kết hợp giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là công
lao, kỹ năng mà lao động trực tiếp đưa vào sản xuất hàng hóa. Trong khi đó, lao
động gián tiếp là công lao, kỹ năng mà người lao động tạo ra bằng việc tiêu thụ
hàng hóa khác để phục vụ cho quá trình sản xuất.
+Tỷ lệ giữa giá trị giá cả: Quy luật giá trị nhấn mạnh rằng giá trị của hàng
hóa nguyên nhân xác định giá cả của nó. Tuy nhiên, giữa giá trị giá cả
sự chênh lệch, điều này do sự tác động của các yếu tố khác nhau trong thị
trường như cạnh tranh, cung cầu, lợi nhuận, sự ảnh hưởng của các quy luật
kinh tế khác.
+Đánh giá giá trị:Để đánh giá giá trị hàng hóa, chúng ta cần xem xét giá trị lao
động trừu tượng, hay lượng lao động hội bình quân, thể hiện trong hàng hóa
đó. Giá trị lao động trừu tượng được đo bằng thời gian lao động cần để sản xuất
hàng hóa so với thời gian lao động cần để sản xuất hàng hóa tiêu chuẩn.
Tóm lại, quy luật giá trị theo quan điểm của Mác - Lênin khẳng định rằng
giá trị hàng hóa phụ thuộc vào lượng lao động hội trừu tượng cần để sản
xuất chúng. Điều này một khía cạnh quan trọng trong sở luận kinh tế
của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời có tầm quan trọng trong việc hiểu và phân
tích cơ chế hoạt động của kinh tế thị trường.
2.Quy luật cạnh tranh và hội nhập:
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng cạnh tranh sức đẩy chủ yếu của phát
triển kinh tế. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và ngành công nghiệp tạo động
lực cho nâng cao hiệu suất sản xuất, cải tiến công nghệ, cung cấp hàng hóa
và dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng.Hội nhập kinh tế, theo quan điểm này,
kết quả của quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp quốc gia hội nhập để tận
dụng lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát triển kinh tế.
Lưu ý rằng chủ nghĩa Mác - Lênin không trực tiếp đề cập đến "quy luật
cạnh tranh hội nhập." Tuy nhiên, chúng ta thể áp dụng một số nguyên tắc
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để phân tích quy luật cạnh tranh hội nhập
trong ngữ cảnh kinh tế thị trường.
+Quy luật cạnh tranh: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhấn mạnh vai trò của cạnh
tranh trong quá trình phát triển kinh tế. Cạnh tranh sức đẩy chính của phát
triển kinh tế, khi các doanh nghiệp ngành công nghiệp cạnh tranh với nhau
để nâng cao hiệu suất sản xuất, cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng hàng
hóa dịch vụ.Qua cạnh tranh, các doanh nghiệpngành công nghiệp sẽ phát
triển mạnh mẽ hơn, đồng thời cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt hơn cho người
tiêu dùng.
+Quy luật hội nhập: Chủ nghĩa Mác - Lênin không đề cập trực tiếp đến quy
luật hội nhập, nhưng từ nguyên bản về cạnh tranh, ta thể áp dụng ý
tưởng này vào quá trình hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế xảy ra khi các quốc
gia, doanh nghiệp người tiêu dùng trên thế giới trở nên liên kết tương tác
sâu hơn thông qua các hoạt động thương mại, đầu trao đổi. Điều này xảy
ra cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp quốc gia tìm kiếm lợi thế cạnh
tranh, từ đó hội nhập hợp tác để tận dụng lợi ích chung cùng nhau phát
triển.
Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật cạnh tranh hội
nhập là hai yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa. Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp, trong khi hội nhập kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hợp tác trao đổi giữa các quốc gia, giúp đẩy mạnh hoạt động kinh tế phát
triển toàn cầu.
3.Quy luật tích tụ và tập trung vốn:
Quy luật tích tụ tập trung vốn quy luật tự nhiên trong kinh tế thị
trường, theo đó các doanh nghiệp thành công sẽ tích lũy vốn mở rộng quy
sản xuất. Tích tụ tập trung vốn dẫn đến sự tập trung nguồn lực, giảm số
lượng doanh nghiệp và tăng cường quyền lực của các tập đoàn kinh tế lớn.
Trong triết học kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật tích tụ tập
trung vốn một quy luật kinh tế bản. Quy luật này liên quan đến quá trình
tích lũy vốn tập trung nguồn lực trong nền kinh tế thị trường. Dưới đây
phân tích quy luật tích tụ và tập trung vốn theo quan điểm của Mác - Lênin:
+Quy luật tích tụ vốn: Theo Mác - Lênin, quy luật tích tụ vốn quy luật tự
nhiên của kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp thành công thường sẽ tích lũy
được lợi nhuận sau khi trừ các chi phí sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Lợi nhuận tích lũy được sẽ được sử dụng để đầu mở rộng quy sản xuất,
nâng cấp công nghệ, mở rộng thị trường, tăng cường năng lực cạnh tranh… Quy
luật này tạo ra một chu trình phát triển tích cực trong kinh tế, giúp thúc đẩy sự
phát triển và cải tiến của các doanh nghiệp và ngành công nghiệp.
+Quy luật tập trung vốn: Quy luật tập trung vốn kết quả của quy luật tích tụ
vốn. Các doanh nghiệp hiệu quả cao, lợi nhuận ổn định sẽ xu hướng tích
tụ được nhiều vốn hơn. Điều này dẫn đến tập trung nguồn lực vốn vào các
doanh nghiệp lớn, tạo ra sự tập trung kinh tế, giảm số lượng doanh nghiệp nhỏ
và vừa, và tăng cường quyền lực của các tập đoàn kinh tế lớn.
+Ảnh hưởng đến hội: Quy luật tích tụ tập trung vốn thể tạo ra sự
chênh lệch tài sản thu nhập giữa các tầng lớp trong hội. Những người sở
hữu vốn lớn sẽ có quyền lực và lợi ích lớn hơn so với người lao động. Điều này
thể dẫn đến xu hướng tăng cường sự không bình đẳng hội đòi hỏi sự
can thiệp của nhà nước để đảm bảo công bằng và bình đẳng trong xã hội.
Tóm lại, quy luật tích tụ tập trung vốn theo quan điểm của Mác -
Lênin một quy luật tự nhiên trong kinh tế thị trường. Quy luật này liên quan
đến việc tích lũy vốnsử dụng lợi nhuận để đầu tư, mở rộng quysản xuất
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, quy luật này cũng thể tạo ra sự
chênh lệch không bình đẳng hội, đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước để
đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.
4.Quy luật tăng trưởng và suy thoái:
Theo quan điểm Mác - Lênin, kinh tế thị trường có xu hướng tăng trưởng
và suy thoái theo chu kỳ. Tăng trưởng kinh tế thường xuất hiện khi thị trường có
nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp đầu sản xuất mở rộng. Suy thoái xảy ra
khi nhu cầu giảm, giá trị hàng hóa giảm, doanh nghiệp phải điều chỉnh sản
xuất và giảm quy mô hoạt động.
Chủ nghĩa Mác - Lênin không đề cập trực tiếp đến "quy luật tăng trưởng
và suy thoái," nhưng từ các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng
ta thể áp dụng những nguyên tắc này để phân tích quá trình tăng trưởng
suy thoái kinh tế trong ngữ cảnh kinh tế thị trường. Dưới đây một phân tích
dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
+Quy luật tăng trưởng: Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh vào sự phát triển và
tăng trưởng kinh tế như mục tiêu quan trọng của một nền kinh tế thị trường.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự phát triển của sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ trong
một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thường xuyên được thúc đẩy bởi
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngành công nghiệp, đẩy mạnh đầu
cải tiến công nghệ.
+Quy luật suy thoái: Suy thoái kinh tếmột giai đoạn giảm sút của hoạt động
kinh tế trong một thời gian dài. Nó xuất hiện khi nhu cầu giảm, giá trị hàng hóa
giảm, các doanh nghiệp giảm sản xuất cắt giảm đầu tư.Chủ nghĩa Mác -
Lênin nhấn mạnh vào vai trò của chế tăng trưởng suy thoái kinh tế trong
quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường.
Từ quan điểm Mác - Lênin:Tăng trưởng suy thoái hai hiện tượng
phổ biến trong kinh tế thị trường. Quá trình tăng trưởng suy thoái thường
tính chu kỳ và sự biến đổi tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính sách kinh tế, và
yếu tố bên ngoài. Chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ nhấn mạnh về tăng trưởng
kinh tế, còn chú trọng đến cách thức nhà nước can thiệp để giảm thiểu tác
động tiêu cực của suy thoái và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tóm lại, chủ nghĩa Mác - Lênin chưa đề cập trực tiếp đến "quy luật tăng
trưởng suy thoái," nhưng các nguyên tắc bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
thể áp dụng để phân tích quá trình tăng trưởng suy thoái kinh tế trong
khuôn khổ kinh tế thị trường. Tăng trưởng kinh tế được coi mục tiêu quan
trọng, trong khi suy thoái kinh tế một hiện tượng phổ biến cần sự can
thiệp và điều tiết của nhà nước để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh
tế.
Tổng hợp lại, cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh vào vai trò của lao động, giá trị
cạnh tranh trong quá trình phát triển kinh tế. Các quy luật này giúp thúc đẩy sự
phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam và các nước khác theo triết học Mác - Lênin.
II. Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và một số phân tích dựa
trên quan điểm Mác Lê nin
1.Tổng quan chung về quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ
tại Việt Nam, điều này đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ hơn về quy luật kinh tế của
thị trường tầm quan trọng của trong sự phát triển của quốc gia. Để tìm
hiểu về Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam phân tích dựa trên quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin. Quy luật kinh tế của thị trường là một hệ thống
quy tắc, chế quy trình tự nhiên điều hành hoạt động của thị trường trong
việc sản xuất, phân phối tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. Việt Nam, chính
sách cải cách kinh tế từ những năm 1980 đã mở cửa thị trường và tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng Quy luật
kinh tế của thị trường đã giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua nhiều thử thách và
đạt được những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao sản xuất phát triển
kinh tế.
Từ quan điểm chủ nghĩa Mác nin, quy luật kinh tế của thị trường có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của hội. Ông cho rằng quy luật giá trị
quy luật cạnh tranh hai trong số những quy luật căn bản của kinh tế thị
trường. Quy luật giá trị phản ánh sự tương quan giữa lao động giá trị hàng
hóa, trong khi quy luật cạnh tranh thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh
tế. Từ những quy luật này, ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong
quá trình sản xuất sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế.
Dựa trên quan điểm Mác nin, chúng ta thể phân tích sâu hơn về
những thách thức hội mà Việt Nam đang đối diện trong việc xây dựng
phát triển nền kinh tế thị trường. Việc hiểu rõ và áp dụng quy luật kinh tế của thị
trường đồng thời điều tiết thông qua nhà nước một yếu tố quan trọng để đảm
bảo sự cân đối và ổn định trong sự phát triển của quốc gia. Thông qua phân tích
những khía cạnh quan trọng của Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và
tầm quan trọng của việc hiểu áp dụng quy luật này trong việc thúc đẩy sự
phát triển bền vững và tiến bộ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
2.Phân tích các quy luật trên
Quy luật kinh tế của thị trường các nguyên tắc hành vi tổng hợp
thường xuyên xuất hiện trong hầu hết các thị trường kinh tế tự do. Các quy luật
này hình thành từ sự tương tác giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp, tạo ra một
cơ chế tự điều chỉnh và tự cân bằng trong hoạt động kinh tế. Dưới đây là một số
quy luật kinh tế của thị trường quan trọng:
a. Quy luật cung cầu:
- Quy luật cung cầu tả mối quan hệ giữa mức độ cung cấp mức độ nhu
cầu của một hàng hóa hoặc dịch vụ trong thị trường. cho thấy rằng khi giá
càng cao, nhà cung cấp sẽ cung cấp nhiều hơn lợi nhuận tăng cao hơn. Tuy
nhiên, cùng một lúc, người tiêu dùng sẽ mua ít hơn chi phí tăng lên, dẫn đến
mức độ cung cấp cao hơn và mức độ nhu cầu thấp hơn.
→Ví dụ: Giả sử thị trường điện thoại di động. Khi công ty A giảm giá điện thoại
của mình, giá bán trở nên hấp dẫn hơn, dẫn đến nhu cầu cao hơn cho sản phẩm
của công ty A. Nhà cung cấp công ty A phải sản xuất nhiều hơn để đáp ứng nhu
cầu tăng cao. Tuy nhiên, công ty B cạnh tranh với công ty A quyết định tăng
cường quảng cáo giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng. Điều này làm
cho sản phẩm của công ty B trở nên hấp dẫn hơn, khiến người tiêu dùng mua
nhiều hơn từ công ty B. Do đó, mức độ cung cấp của công ty A giảm xuống
trong khi mức độ cung cấp của công ty B tăng lên.
b.Quy luật lợi nhuận:
-Quy luật lợi nhuận xác định rằng trong một thị trường cạnh tranh, lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong cùng một ngành sẽ hướng về mức bình quân trong
thời gian dài.
→Ví dụ: Xem xét một ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử. Nếu một
doanh nghiệp đột nhiên lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh
tranh, điều này sẽ thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp khác và dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt hơn. Các doanh nghiệp sẽ cố gắng cải thiện chất lượng sản
phẩm, giảm giá hoặc tăng hiệu quả sản xuất để cạnh tranh với nhau. Kết quả
lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp trong ngành này sẽ hướng về mức bình
quân.
c.Quy luật giá cả:
-Quy luật giá cả cho thấy mối quan hệ nghịch đảo giữa giá số lượng hàng
hóa hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi giá tăng, số lượng hàng tiêu thụ giảm
ngược lại, khi giá giảm, số lượng hàng tiêu thụ tăng.
→Ví dụ: Xét dụ về thị trường bánh mỳ. Khi giá bánh mỳ tăng lên, một số
người tiêu dùng thể quyết định mua ít hơn hoặc chuyển sang lựa chọn khác
như bánh mỳ không bánh kẹp. Tuy nhiên, khi giá giảm, số lượng bánh mỳ tiêu
thụ có thể tăng do nhiều người hơn có khả năng mua bánh mỳ với mức giá thấp
hơn.
d.Quy luật tiến bộ kỹ thuật:
-Quy luật tiến bộ kỹ thuật phản ánh sự tiến bộ phát triển của công nghệ
phương pháp sản xuất trong một ngành hoặc thị trường. Các tiến bộ kỹ thuật
giúp giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu suất, cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ, và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp.
→Ví dụ: Xem xét ngành công nghiệp ô tô. Trong suốt nhiều năm, các công ty ô
đã liên tục đầu vào nghiên cứu phát triển công nghệ mới để cải thiện
hiệu suất và an toàn của các mẫu xe. Các tiến bộ kỹ thuật bao gồm việc sử dụng
vật liệu nhẹ hơn, động hiệu quả hơn, tích hợp các công nghệ thông minh,
tự lái. Những tiến bộ này đã giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu, giảm khí thải,
nâng cao trải nghiệm lái xe cho người tiêu dùng.
e.Quy luật tự doanh:
-Quy luật tự doanh cho thấy sự tự chủ của các nhân doanh nghiệp trong
việc lựa chọn hoạt động kinh doanh mà họ muốn, miễn là tuân thủ các quy định
và luật pháp của quốc gia. Quy luật này khuyến khích sự đa dạng và sự sáng tạo
trong hoạt động kinh doanh và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
→Ví dụ: Một doanh nghiệp mới thành lập quyền lựa chọn các lĩnh vực kinh
doanh họ muốn tham gia, dụ như cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc
đầu vào nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Họ quyền tự do quyết
định về quy mô, quy trình sản xuất, giá cả, chiến lược tiếp thị phân phối. Sự
tự doanh cũng cho phép họ tìm kiếm hội thị trường mới tăng cường định
vị cạnh tranh.
f.Quy luật cạnh tranh:
- Quy luật cạnh tranh nguyên tắc tả sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành hoặc thị trường. Cạnh tranh đẩy giá sản phẩm hoặc dịch
vụ đến mức tối thiểu và thúc đẩy sự cải tiến và phát triển kinh doanh.
→Ví dụ: Trong ngành công nghệ thông tin, nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt hơn. Các công ty sản xuất
smartphone cạnh tranh để đưa ra các tính năng mới, chất lượng camera tốt hơn,
pin bền hơn và các tính năng độc đáo. Cạnh tranh này tạo động lực để các công
ty cải tiến sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Những quy luật này cùng nhau tạo ra môi trường hoạt động của thị
trường, tạo điều kiện cho sự phát triển tiến bộ của nền kinh tế tự do. Tuy
nhiên, cũng cần lưu ý rằng có nhiều yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến hoạt
động của một thị trường cụ thể, bao gồm cả chính sách công của chính phủ
biến đổi trong tình hình kinh tế toàn cầu.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
I.Khái quát chung về vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh
thị trường theo Mac-Lenin:
Chủ nghĩa Mác-Lenin đề cao vai trò quan trọng của tiền tệ trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Tiền tệ không chỉ đơn thuần công cụ thanh
toán trao đổi còn yếu tố bản quyết định sự phát triển kinh tế
hội của một quốc gia. Ông cho rằng quy luật lưu thông tiền tệ có ảnh hưởng đến
lạm phát, ổn định giá cả, tỷ giá thương mại, đồng thời tác động sâu đến sự
phân chia lợi nhuận, tích tụ tập trung vốn. Điểm đáng chú ý tầm quan
trọng của việc hiểu áp dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong thực tiễn kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiểu vai trò chế
hoạt động của lưu thông tiền tệ giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
của nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ thực hiện các chính sách kinh tế vàhội của
quốc gia. Phân tích về các khía cạnh quan trọng của vai trò của quy luật lưu
thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lenin, từ đó khám phá những hội thách thức Việt Nam đang đối mặt
trong việc xây dựng và phát triển một nền kinh tế thị trường mạnh mẽ, bền vững
và phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh thị trường theo Mac-Lenin:
Quy luật kinh tế thị trường trong quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin chủ yếu
dựa trên thuyết kinh tế cổ điển của Adam Smith David Ricardo, nhưng
điều chỉnhbổ sung để phù hợp với tưởng Marx Lênin về kinh tế chính
trị. Dưới đây một số sở luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Quy luật kinh tế thị trường trong quan điểm Mác-Lênin được nhìn nhận trong
bối cảnh lịch sử và xã hội. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, mọi hình thái kinh tế đều
xuất phát từ phụ thuộc vào sở vật chất của hội, bao gồm các yếu tố về
sở hữu nhân sự phân công lao động. Do đó, quy luật kinh tế thị trường
một quy luật lịch sử, xuất hiện phát triển dựa trên các giai đoạn khác nhau
trong lịch sử xã hội.
- Giá trị lao động và giá trị thương phẩm:
Theo quan điểm Mác-Lênin, giá trị của hàng hóa không phải là do sự khát khao
hoặc sự hiếm hoi mà là do khối lượng lao động xã hội được đầu tư vào sản xuất
hàng hóa. Quy luật bản của thị trường vẫn quy luật giá trị lao động, theo
đó giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào lượng lao động trừu tượng người lao
động bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó.
- Không tương đương giá trị và giá cả:
Mác-Lênin lưu ý rằng trong thực tế, giá cả của hàng hóa không bao giờ tương
đương với giá trị thực sự của nó. Sự khác biệt này tạo ra lợi nhuận cho các chủ
sở hữu sản xuất, dẫn đến sự phân biệt giàu nghèo cạnh tranh khốc liệt giữa
các doanh nghiệp.
- Phân tầng xã hội và khắc khe giàu nghèo:
Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh rằng thị trường tự do nguyên nhân gây ra
sự phân tầng hội, tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp trong
hội. Những người sở hữu tư nhân và tư bản sẽ tập trung ngày càng nhiều tài sản
tài nguyên, trong khi đa số người lao động sẽ tiếp tục trong tình trạng
nghèo đói và bất bình đẳng.
- Tư nhân hóa và nhà nước can thiệp:
Mác-Lênin cho rằng thị trường tự do thể dẫn đến sự cạnh tranh không bình
đẳng và tạo ra những hậu quả xấu chohội. Họ ủng hộ việc can thiệp của nhà
nước vào kinh tế để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động thị trường. Cơ sở lý luận
này đã hình thành nên chủ nghĩa hội chủ nghĩa hệ thống kinh tế định
hướng xã hội chủ nghĩa trong một số quốc gia.
2. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Việt Nam một quốc gia đang áp dụng hệ thống kinh tế định hướng hội
chủ nghĩa, tức vừa thị trường tự do đồng thời sự can thiệp của nhà
nước để điều tiết hoạt động kinh tế bảo vệ lợi ích của người dân. Trong bối
cảnh này, quy luật lưu thông tiền tệ vẫn đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam. Dưới đây một số vận dụng luận về vai trò
của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Quản lý lạm phát:
Quy luật lưu thông tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lạm phát
ổn định giá cả. Nhà nước thể can thiệp bằng cách điều tiết lưu thông tiền
tệ để duy trì mức lạm phát ổn định và giá cả trong tầm kiểm soát. Điều này đảm
bảo sự ổn định kinh tế bảo vệ lợi ích của người dân khỏi sự biến động mạnh
mẽ của giá cả.
- Kiểm soát tỷ giá:
Quy luật lưu thông tiền tệ cũng vai trò trong kiểm soát tỷ giá ổn định thị
trường hối đoái. Nhà nước thể can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ hoặc
điều chỉnh tỷ giá đồng tiền quốc gia để duy trì cân đối trong mối quan hệ
thương mại với các quốc gia khác và hỗ trợ xuất khẩu và nhập khẩu.
- Tài trợ và đầu tư:
Quy luật lưu thông tiền tệ cung cấp nguồn tài trợ đầu quan trọng cho nền
kinh tế. Nhà nước thể ứng dụng quy luật này để tạo ra nguồn vốn thông qua
chính sách tiền tệ để đầu vào các ngành kinh tế quan trọng, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và xã hội của đất nước.
- Đảm bảo ổn định tài chính:
Quy luật lưu thông tiền tệ hỗ trợ việc duy trì ổn định tài chính của quốc gia. Nhà
nước thể sử dụng chính sách tiền tệ để kiểm soát lãi suất, quản dòng tiền
và kiểm soát dư nợ công để đảm bảo ổn định và bền vững về tài chính.
- Hỗ trợ chính sách kinh tế và xã hội:
Quy luật lưu thông tiền tệ cũng hỗ trợ việc thực hiện các chính sách kinh tế
xã hội của nhà nước. Bằng cách điều tiết lưu thông tiền tệ, chính phủ có thể thúc
đẩy các mục tiêu kinh tế như tăng trưởng GDP, giảm nghèo, cải thiện chất lượng
cuộc sống, và đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả xã hội.
Tóm lại, quy luật lưu thông tiền tệ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc
quản kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước
sử dụng các chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát,
hỗ trợ đầu phát triển kinh tế, cũng như thúc đẩy các mục tiêu hội quan
trọng.
3. Áp dụng thực tiễn vào vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam, quy
luật lưu thông tiền tệ đóng vai trò cùng quan trọng đa chiều. Dưới đây
những vai trò chủ chốt của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế Việt
Nam:
a. Quản lý lạm phát và ổn định giá cả:
Quy luật lưu thông tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lạm
phát ổn định giá cả. Ngân hàng Nhà nước các quan tài chính đưa ra
chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát mức lạm phát và tránh sự biến động mạnh mẽ
của giá cả. Việc duy trì lạm phát ổn định sẽ giúp bảo vệ lợi ích của người dân và
đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh tế.
Trong thực tiễn, vai trò quản lạm phát ổn định giá cả một nhiệm vụ
quan trọng của các quan tài chính ngân hàng trung ương của một quốc
gia. Đối với Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan trung ương có
trách nhiệm chủ đạo trong việc thực hiện vai trò này. Dưới đây một số cách
áp dụng vai trò quản lý lạm phát và ổn định giá cả vào thực tiễn tại Việt Nam:
+Điều chỉnh lãi suất: Điều chỉnh lãi suất là một công cụ chủ chốt mà NHNN áp
dụng để kiểm soát lạm phát và ổn định giá cả. Khi lạm phát tăng cao, NHNN
thể tăng lãi suất để làm cho việc vay tiền từ ngân hàng khó khăn hơn. Việc tăng
lãi suất sẽ làm giảm chi tiêu và đầu tư, giúp hạn chế tình trạng tiêu thụ quá mức
và kiềm chế tăng trưởng giá cả.
+Quản lý dự trữ ngoại hối: NHNN cũng quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam
để đảm bảo ổn định giá trị của đồng tiền quốc gia. Khi biến động về tỷ giá
hối đoái, NHNN thể can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ
giá đồng Việt Nam duy trì cân đối trong mối quan hệ thương mại với các
quốc gia khác.
+Giám sát nguồn cung tiền tệ: NHNN theo dõi chặt chẽ nguồn cung tiền tệ
trong nền kinh tế để đảm bảo không bị thừa cung, gây ra lạm phát. Nếu cần
thiết, NHNN thể thực hiện các biện pháp hạn chế nguồn cung tiền tệ để giữ
cho lạm phát ở mức ổn định.
+Quản giá thị trường: Chính phủ cũng thường can thiệp vào thị trường bằng
cách kiểm soát giá cả một số mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, năng lượng,
dịch vụ công cộng... để đảm bảo giá cả hợp lý và không gây tăng lạm phát. Việc
này thường được thực hiện thông qua các biện pháp giám sát, giám sát giá
điều chỉnh giá.
dụ thực tiễn về vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa ở Việt Nam việc quản lạm phát ổn
định giá cả. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến mức lạm phát
tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2011 năm 2021. Điều
này làm gia tăng áp lực lên giá cả, đặc biệt là các loại hàng hóa cơ bản như thực
phẩm năng lượng. Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm kiểm soát
lạm phát và đảm bảo ổn định giá cả thông qua quy luật lưu thông tiền tệ. Ví dụ,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) của Việt Nam vai trò chủ đạo trong quản
tiền tệ lạm phát. Nhằm kiểm soát lạm phát, NHNN thường áp dụng chính
sách tiền tệ cẩn trọng như tăng cường kiểm soát dòng tiền, điều chỉnh tỷ lệ lãi
suất tỷ giá hối đoái, quản dự trữ ngoại hối, theo dõi tình hình kinh tế
một cách tỉ mỉ. Khi lạm phát tăng cao, NHNN thể tăng lãi suất để làm cho
việc vay tiền từ ngân hàng khó khăn hơn. Việc tăng lãi suất sẽ giảm chi tiêu
đầu tư, từ đó làm giảm lạm phát. Đồng thời, NHNN cũng theo dõi sát sao hoạt
động sản xuất và tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ nhà nước trong việc điều chỉnh giá
cả tăng cường quản giá thị trường. dụ trên thể hiện cách quy luật lưu
thông tiền tệ được áp dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa Việt Nam để kiểm soát lạm phát đảm bảo ổn định giá cả. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ lợi ích của người dân và duy trì sự ổn định
kinh tế của đất nước.
Những cách áp dụng trên thể hiện vai trò quản lý lạm phát ổn định giá cả
trong việc duy trì ổn định kinh tế bảo vệ lợi ích của người dân tại Việt Nam.
Việc điều hành một chính sách tiền tệ hiệu quả tỉ mỉ cần thiết để đảm bảo
sự ổn định và bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.
b. Kiểm soát tỷ giá và thương mại
Quy luật lưu thông tiền tệ cũng vai trò trong kiểm soát tỷ giá thương
mại. Việt Nam thường can thiệp vào thị trường hối đoái bằng cách mua bán
ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá đồng tiền quốc gia để duy trì cân đối trong mối
quan hệ thương mại với các quốc gia khác và hỗ trợ xuất khẩu và nhập khẩu.
Trong thực tiễn, vai trò kiểm soát tỷ giá thương mại đóng một vai trò
quan trọng trong việc duy trì cân đối trong mối quan hệ thương mại với các
quốc gia kháchỗ trợ phát triển kinh tế của một quốc gia. Dưới đây là một số
cách áp dụng vai trò kiểm soát tỷ giá và thương mại vào thực tiễn:
+Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Chính phủ ngân hàng trung ương thể can
thiệp vào thị trường hối đoái để điều chỉnh tỷ giá đồng tiền quốc gia. Khi đồng
tiền quốc gia mạnh hơn, xuất khẩu hàng hóa của quốc gia thể trở nên đắt đỏ
hơn nhập khẩu trở nên rẻ hơn. Trong trường hợp này, chính phủ thể can
thiệp để giảm tỷ giá đồng tiền quốc gia, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu để cân đối thương mại.
+Áp dụng thuế quan hạn chế nhập khẩu: Chính phủ có thể áp dụng các biện
pháp kiểm soát thương mại như áp dụng thuế quan và hạn chế nhập khẩu để bảo
vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng hóa
nhập khẩu. Điều này giúp cân đối giữa sản lượng trong nước hàng hóa nhập
| 1/30

Preview text:

ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KH XÃ HỘI & NHÂN VĂN BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2 ĐỀ TÀI:
CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA THỊ TRƯỜNG, LÀM RÕ VAI TRÒ
CỦA QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

GVHD: THS.NGUYỄN THỊ HẢI LÊN LỚP: PHI 162SA TÊN THÀNH VIÊN NHÓM : 1. Trương Hiểu Nhi (5254)
2. Vương Ngọc Thanh Thảo (5524) 3. Lê Huy Thu Thảo ( 3227) 4. Vũ Hoàng Việt (5226)
5. Trần Thành Vinh (4728)
NĂM HỌC 2022-2023
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT HỌ VÀ TÊN MSS NỘI DUNG PHÂN TÍCH % V 1 Trương Hiểu Nhi 5254 Chương 1 100% 2 Vương Ngọc Thanh 5524 Chương 1 100% Thảo 3 Lê Huy Thu Thu Thảo 3227 Chương 2 100% 4 Vũ Hoàng Việt 5226 Chương 2 100% 5 Trần Thành Vinh 4728 Chương 2 100% MỤC LỤC:
Lời mở đầu...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN.....................5
I. Cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lê Nin:.............................................................................................5
1.Quy luật giá trị:............................................................................................5
2.Quy luật cạnh tranh và hội nhập:.................................................................7
3.Quy luật tích tụ và tập trung vốn:................................................................8
4.Quy luật tăng trưởng và suy thoái:..............................................................9
II. Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và một số phân tích dựa trên
quan điểm Mác Lê nin.....................................................................................10
1.Tổng quan chung về quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam...........10
2.Phân tích các quy luật trên.........................................................................11
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA QUY
LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM..................................................14
I.Khái quát chung về vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh thị
trường theo Mac-Lenin:...................................................................................14
1. Quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh thị trường theo Mac-Lenin:....14
2. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............................................................15
3. Áp dụng thực tiễn vào vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................17
LỜI KẾT.............................................................................................................27
Tài liệu tham khảo:.............................................................................................28 Lời mở đầu
Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế thị trường đang trở thành mô hình phổ
biến và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới, trong đó Việt Nam không phải là
ngoại lệ. Với việc chọn lựa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước đã
đưa vào áp dụng các quy luật kinh tế tích cực nhằm xây dựng và phát triển một
nền kinh tế bền vững và cân đối.
Để hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và vai trò quan trọng của quy luật lưu thông tiền tệ trong quá trình
này, đề tài này tập trung khám phá các quy luật kinh tế của thị trường và đi sâu
vào hiểu biết về quy luật lưu thông tiền tệ. Chúng ta sẽ đi sâu vào vai trò quan
trọng của quy luật này trong việc duy trì ổn định tài chính, kiểm soát lạm phát,
hỗ trợ thực hiện chính sách kinh tế và xã hội, và đóng góp vào việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Việc nghiên cứu về nền kinh tế thị trường của mỗi quốc gia mang một ý
nghĩa to lớn cả về lý thuyết lẫn thực tế. Một mặt, cho ta thấy được tính khách
quan của nền kinh tế thị trường, và sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay. Mặt khác,
giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về nền kinh tế Việt Nam, đồng thời thấy
được vai trò to lớn của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường, dễ dàng tìm ra
những giải pháp nhằm đưa nước ta tiến nhanh lên nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu: “CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA THỊ TRƯỜNG, LÀM RÕ VAI
TRÒ CỦA QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN

I. Cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin:
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một trong những tư tưởng lớn về kinh tế và xã
hội, có ảnh hưởng sâu sắc trong lịch sử phát triển của nhân loại. Lý luận của
Mác - Lênin về quy luật kinh tế thị trường là một phần quan trọng trong di sản
tư tưởng của ông. Trong lời dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu và khám phá cơ sở lý
luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin.Chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét và phân tích cơ bản về cơ cấu kinh tế và
sự phát triển của các hình thức sản xuất trong xã hội. Ông đặt tâm huyết vào
việc tìm hiểu về quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, là hai trong số những
quy luật cơ bản của kinh tế thị trường. Chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ nghiên
cứu về các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường, mà ông còn tập trung vào việc
hiểu và phân tích vai trò của nhà nước trong việc điều tiết và can thiệp vào kinh
tế. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động, điều tiết thị trường và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về cơ sở lý luận chung về quy luật
kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời áp dụng
những hiểu biết này vào việc hiểu và phân tích các vấn đề kinh tế trong thực tế
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác Lênin được hình thành dựa trên triết học chủ nghĩa Mác - Lênin,
cơ sở khoa học của chủ nghĩa này và phân tích tư duy của các nhà tư tưởng kinh
tế chủ nghĩa Mác - Lênin. Dưới đây là một số điểm nổi bật của cơ sở lý luận chung này:
1.Quy luật giá trị:
Theo quan điểm Mác - Lênin, giá trị hàng hóa được xác định bởi lượng
lao động xã hội trừu tượng thể hiện trong quá trình sản xuất hàng hóa.Các hàng
hóa được trao đổi với nhau dựa trên tỷ lệ giữa lượng lao động xã hội bỏ ra để
sản xuất chúng, dẫn đến việc hình thành tỷ giá trao đổi.
Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Quy luật này tập trung vào khái niệm giá trị của hàng hóa và cách
giá trị này được hình thành trong quá trình sản xuất hàng hóa. Dưới đây là phân
tích quy luật giá trị theo quan điểm của Mác - Lênin:
+Giá trị hàng hóa:Theo Mác - Lênin, giá trị hàng hóa không chỉ đơn thuần là
giá cả hay số tiền mà người mua phải trả để sở hữu nó. Giá trị hàng hóa chủ yếu
phản ánh mức độ lao động xã hội trừu tượng đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó.
Để đánh giá giá trị hàng hóa, chúng ta cần xem xét lượng lao động xã hội bình
quân mà cần để sản xuất nó trong điều kiện sản xuất bình thường.
+Trong quá trình sản xuất: Quy luật giá trị cho rằng giá trị của hàng hóa là sự
kết hợp giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là công
lao, kỹ năng mà lao động trực tiếp đưa vào sản xuất hàng hóa. Trong khi đó, lao
động gián tiếp là công lao, kỹ năng mà người lao động tạo ra bằng việc tiêu thụ
hàng hóa khác để phục vụ cho quá trình sản xuất.
+Tỷ lệ giữa giá trị và giá cả: Quy luật giá trị nhấn mạnh rằng giá trị của hàng
hóa là nguyên nhân xác định giá cả của nó. Tuy nhiên, giữa giá trị và giá cả có
sự chênh lệch, và điều này là do sự tác động của các yếu tố khác nhau trong thị
trường như cạnh tranh, cung cầu, lợi nhuận, và sự ảnh hưởng của các quy luật kinh tế khác.
+Đánh giá giá trị:Để đánh giá giá trị hàng hóa, chúng ta cần xem xét giá trị lao
động trừu tượng, hay lượng lao động xã hội bình quân, thể hiện trong hàng hóa
đó. Giá trị lao động trừu tượng được đo bằng thời gian lao động cần để sản xuất
hàng hóa so với thời gian lao động cần để sản xuất hàng hóa tiêu chuẩn.
Tóm lại, quy luật giá trị theo quan điểm của Mác - Lênin khẳng định rằng
giá trị hàng hóa phụ thuộc vào lượng lao động xã hội trừu tượng mà cần để sản
xuất chúng. Điều này là một khía cạnh quan trọng trong cơ sở lý luận kinh tế
của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời có tầm quan trọng trong việc hiểu và phân
tích cơ chế hoạt động của kinh tế thị trường.
2.Quy luật cạnh tranh và hội nhập:
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng cạnh tranh là sức đẩy chủ yếu của phát
triển kinh tế. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và ngành công nghiệp tạo động
lực cho nâng cao hiệu suất sản xuất, cải tiến công nghệ, và cung cấp hàng hóa
và dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng.Hội nhập kinh tế, theo quan điểm này, là
kết quả của quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp và quốc gia hội nhập để tận
dụng lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát triển kinh tế.
Lưu ý rằng chủ nghĩa Mác - Lênin không trực tiếp đề cập đến "quy luật
cạnh tranh và hội nhập." Tuy nhiên, chúng ta có thể áp dụng một số nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để phân tích quy luật cạnh tranh và hội nhập
trong ngữ cảnh kinh tế thị trường.
+Quy luật cạnh tranh: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhấn mạnh vai trò của cạnh
tranh trong quá trình phát triển kinh tế. Cạnh tranh là sức đẩy chính của phát
triển kinh tế, khi các doanh nghiệp và ngành công nghiệp cạnh tranh với nhau
để nâng cao hiệu suất sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng hàng
hóa và dịch vụ.Qua cạnh tranh, các doanh nghiệp và ngành công nghiệp sẽ phát
triển mạnh mẽ hơn, đồng thời cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng.
+Quy luật hội nhập: Chủ nghĩa Mác - Lênin không đề cập trực tiếp đến quy
luật hội nhập, nhưng từ nguyên lý cơ bản về cạnh tranh, ta có thể áp dụng ý
tưởng này vào quá trình hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế xảy ra khi các quốc
gia, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên thế giới trở nên liên kết và tương tác
sâu hơn thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư và trao đổi. Điều này xảy
ra vì cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp và quốc gia tìm kiếm lợi thế cạnh
tranh, từ đó hội nhập và hợp tác để tận dụng lợi ích chung và cùng nhau phát triển.
Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật cạnh tranh và hội
nhập là hai yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và
ngành công nghiệp, trong khi hội nhập kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hợp tác và trao đổi giữa các quốc gia, giúp đẩy mạnh hoạt động kinh tế và phát triển toàn cầu.
3.Quy luật tích tụ và tập trung vốn:
Quy luật tích tụ và tập trung vốn là quy luật tự nhiên trong kinh tế thị
trường, theo đó các doanh nghiệp thành công sẽ tích lũy vốn và mở rộng quy
mô sản xuất. Tích tụ và tập trung vốn dẫn đến sự tập trung nguồn lực, giảm số
lượng doanh nghiệp và tăng cường quyền lực của các tập đoàn kinh tế lớn.
Trong triết học kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật tích tụ và tập
trung vốn là một quy luật kinh tế cơ bản. Quy luật này liên quan đến quá trình
tích lũy vốn và tập trung nguồn lực trong nền kinh tế thị trường. Dưới đây là
phân tích quy luật tích tụ và tập trung vốn theo quan điểm của Mác - Lênin:
+Quy luật tích tụ vốn: Theo Mác - Lênin, quy luật tích tụ vốn là quy luật tự
nhiên của kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp thành công thường sẽ tích lũy
được lợi nhuận sau khi trừ các chi phí sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Lợi nhuận tích lũy được sẽ được sử dụng để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cấp công nghệ, mở rộng thị trường, tăng cường năng lực cạnh tranh… Quy
luật này tạo ra một chu trình phát triển tích cực trong kinh tế, giúp thúc đẩy sự
phát triển và cải tiến của các doanh nghiệp và ngành công nghiệp.
+Quy luật tập trung vốn: Quy luật tập trung vốn là kết quả của quy luật tích tụ
vốn. Các doanh nghiệp có hiệu quả cao, lợi nhuận ổn định sẽ có xu hướng tích
tụ được nhiều vốn hơn. Điều này dẫn đến tập trung nguồn lực và vốn vào các
doanh nghiệp lớn, tạo ra sự tập trung kinh tế, giảm số lượng doanh nghiệp nhỏ
và vừa, và tăng cường quyền lực của các tập đoàn kinh tế lớn.
+Ảnh hưởng đến xã hội: Quy luật tích tụ và tập trung vốn có thể tạo ra sự
chênh lệch tài sản và thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội. Những người sở
hữu vốn lớn sẽ có quyền lực và lợi ích lớn hơn so với người lao động. Điều này
có thể dẫn đến xu hướng tăng cường sự không bình đẳng xã hội và đòi hỏi sự
can thiệp của nhà nước để đảm bảo công bằng và bình đẳng trong xã hội.
Tóm lại, quy luật tích tụ và tập trung vốn theo quan điểm của Mác -
Lênin là một quy luật tự nhiên trong kinh tế thị trường. Quy luật này liên quan
đến việc tích lũy vốn và sử dụng lợi nhuận để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, quy luật này cũng có thể tạo ra sự
chênh lệch và không bình đẳng xã hội, đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước để
đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.
4.Quy luật tăng trưởng và suy thoái:
Theo quan điểm Mác - Lênin, kinh tế thị trường có xu hướng tăng trưởng
và suy thoái theo chu kỳ. Tăng trưởng kinh tế thường xuất hiện khi thị trường có
nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp đầu tư và sản xuất mở rộng. Suy thoái xảy ra
khi nhu cầu giảm, giá trị hàng hóa giảm, và doanh nghiệp phải điều chỉnh sản
xuất và giảm quy mô hoạt động.
Chủ nghĩa Mác - Lênin không đề cập trực tiếp đến "quy luật tăng trưởng
và suy thoái," nhưng từ các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng
ta có thể áp dụng những nguyên tắc này để phân tích quá trình tăng trưởng và
suy thoái kinh tế trong ngữ cảnh kinh tế thị trường. Dưới đây là một phân tích
dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
+Quy luật tăng trưởng: Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh vào sự phát triển và
tăng trưởng kinh tế như mục tiêu quan trọng của một nền kinh tế thị trường.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự phát triển của sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ trong
một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thường xuyên được thúc đẩy bởi
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và ngành công nghiệp, đẩy mạnh đầu tư và cải tiến công nghệ.
+Quy luật suy thoái: Suy thoái kinh tế là một giai đoạn giảm sút của hoạt động
kinh tế trong một thời gian dài. Nó xuất hiện khi nhu cầu giảm, giá trị hàng hóa
giảm, các doanh nghiệp giảm sản xuất và cắt giảm đầu tư.Chủ nghĩa Mác -
Lênin nhấn mạnh vào vai trò của cơ chế tăng trưởng và suy thoái kinh tế trong
quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường.
Từ quan điểm Mác - Lênin:Tăng trưởng và suy thoái là hai hiện tượng
phổ biến trong kinh tế thị trường. Quá trình tăng trưởng và suy thoái thường có
tính chu kỳ và sự biến đổi tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính sách kinh tế, và
yếu tố bên ngoài. Chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ nhấn mạnh về tăng trưởng
kinh tế, mà còn chú trọng đến cách thức nhà nước can thiệp để giảm thiểu tác
động tiêu cực của suy thoái và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tóm lại, chủ nghĩa Mác - Lênin chưa đề cập trực tiếp đến "quy luật tăng
trưởng và suy thoái," nhưng các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
có thể áp dụng để phân tích quá trình tăng trưởng và suy thoái kinh tế trong
khuôn khổ kinh tế thị trường. Tăng trưởng kinh tế được coi là mục tiêu quan
trọng, trong khi suy thoái kinh tế là một hiện tượng phổ biến mà cần sự can
thiệp và điều tiết của nhà nước để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Tổng hợp lại, cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh vào vai trò của lao động, giá trị và
cạnh tranh trong quá trình phát triển kinh tế. Các quy luật này giúp thúc đẩy sự
phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam và các nước khác theo triết học Mác - Lênin.
II. Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và một số phân tích dựa
trên quan điểm Mác Lê nin

1.Tổng quan chung về quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ
tại Việt Nam, điều này đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ hơn về quy luật kinh tế của
thị trường và tầm quan trọng của nó trong sự phát triển của quốc gia. Để tìm
hiểu về Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và phân tích dựa trên quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin. Quy luật kinh tế của thị trường là một hệ thống
quy tắc, cơ chế và quy trình tự nhiên điều hành hoạt động của thị trường trong
việc sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Ở Việt Nam, chính
sách cải cách kinh tế từ những năm 1980 đã mở cửa thị trường và tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng Quy luật
kinh tế của thị trường đã giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua nhiều thử thách và
đạt được những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao sản xuất và phát triển kinh tế.
Từ quan điểm chủ nghĩa Mác Lê nin, quy luật kinh tế của thị trường có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của xã hội. Ông cho rằng quy luật giá trị
và quy luật cạnh tranh là hai trong số những quy luật căn bản của kinh tế thị
trường. Quy luật giá trị phản ánh sự tương quan giữa lao động và giá trị hàng
hóa, trong khi quy luật cạnh tranh thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh
tế. Từ những quy luật này, ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong
quá trình sản xuất và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Dựa trên quan điểm Mác Lê nin, chúng ta có thể phân tích sâu hơn về
những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đang đối diện trong việc xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường. Việc hiểu rõ và áp dụng quy luật kinh tế của thị
trường đồng thời điều tiết thông qua nhà nước là một yếu tố quan trọng để đảm
bảo sự cân đối và ổn định trong sự phát triển của quốc gia. Thông qua phân tích
những khía cạnh quan trọng của Quy luật kinh tế của thị trường tại Việt Nam và
tầm quan trọng của việc hiểu và áp dụng quy luật này trong việc thúc đẩy sự
phát triển bền vững và tiến bộ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.Phân tích các quy luật trên
Quy luật kinh tế của thị trường là các nguyên tắc và hành vi tổng hợp
thường xuyên xuất hiện trong hầu hết các thị trường kinh tế tự do. Các quy luật
này hình thành từ sự tương tác giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp, tạo ra một
cơ chế tự điều chỉnh và tự cân bằng trong hoạt động kinh tế. Dưới đây là một số
quy luật kinh tế của thị trường quan trọng:
a. Quy luật cung cầu:
- Quy luật cung cầu mô tả mối quan hệ giữa mức độ cung cấp và mức độ nhu
cầu của một hàng hóa hoặc dịch vụ trong thị trường. Nó cho thấy rằng khi giá
càng cao, nhà cung cấp sẽ cung cấp nhiều hơn vì lợi nhuận tăng cao hơn. Tuy
nhiên, cùng một lúc, người tiêu dùng sẽ mua ít hơn vì chi phí tăng lên, dẫn đến
mức độ cung cấp cao hơn và mức độ nhu cầu thấp hơn.
→Ví dụ: Giả sử thị trường điện thoại di động. Khi công ty A giảm giá điện thoại
của mình, giá bán trở nên hấp dẫn hơn, dẫn đến nhu cầu cao hơn cho sản phẩm
của công ty A. Nhà cung cấp công ty A phải sản xuất nhiều hơn để đáp ứng nhu
cầu tăng cao. Tuy nhiên, công ty B cạnh tranh với công ty A và quyết định tăng
cường quảng cáo và giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng. Điều này làm
cho sản phẩm của công ty B trở nên hấp dẫn hơn, khiến người tiêu dùng mua
nhiều hơn từ công ty B. Do đó, mức độ cung cấp của công ty A giảm xuống
trong khi mức độ cung cấp của công ty B tăng lên.
b.Quy luật lợi nhuận:
-Quy luật lợi nhuận xác định rằng trong một thị trường cạnh tranh, lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong cùng một ngành sẽ hướng về mức bình quân trong thời gian dài.
→Ví dụ: Xem xét một ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử. Nếu một
doanh nghiệp đột nhiên có lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh
tranh, điều này sẽ thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp khác và dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt hơn. Các doanh nghiệp sẽ cố gắng cải thiện chất lượng sản
phẩm, giảm giá hoặc tăng hiệu quả sản xuất để cạnh tranh với nhau. Kết quả là
lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp trong ngành này sẽ hướng về mức bình quân. c.Quy luật giá cả:
-Quy luật giá cả cho thấy mối quan hệ nghịch đảo giữa giá và số lượng hàng
hóa hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi giá tăng, số lượng hàng tiêu thụ giảm và
ngược lại, khi giá giảm, số lượng hàng tiêu thụ tăng.
→Ví dụ: Xét ví dụ về thị trường bánh mỳ. Khi giá bánh mỳ tăng lên, một số
người tiêu dùng có thể quyết định mua ít hơn hoặc chuyển sang lựa chọn khác
như bánh mỳ không bánh kẹp. Tuy nhiên, khi giá giảm, số lượng bánh mỳ tiêu
thụ có thể tăng do nhiều người hơn có khả năng mua bánh mỳ với mức giá thấp hơn.
d.Quy luật tiến bộ kỹ thuật:
-Quy luật tiến bộ kỹ thuật phản ánh sự tiến bộ và phát triển của công nghệ và
phương pháp sản xuất trong một ngành hoặc thị trường. Các tiến bộ kỹ thuật
giúp giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu suất, cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ, và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp.
→Ví dụ: Xem xét ngành công nghiệp ô tô. Trong suốt nhiều năm, các công ty ô
tô đã liên tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để cải thiện
hiệu suất và an toàn của các mẫu xe. Các tiến bộ kỹ thuật bao gồm việc sử dụng
vật liệu nhẹ hơn, động cơ hiệu quả hơn, tích hợp các công nghệ thông minh, và
tự lái. Những tiến bộ này đã giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu, giảm khí thải, và
nâng cao trải nghiệm lái xe cho người tiêu dùng. e.Quy luật tự doanh:
-Quy luật tự doanh cho thấy sự tự chủ của các cá nhân và doanh nghiệp trong
việc lựa chọn hoạt động kinh doanh mà họ muốn, miễn là tuân thủ các quy định
và luật pháp của quốc gia. Quy luật này khuyến khích sự đa dạng và sự sáng tạo
trong hoạt động kinh doanh và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
→Ví dụ: Một doanh nghiệp mới thành lập có quyền lựa chọn các lĩnh vực kinh
doanh mà họ muốn tham gia, ví dụ như cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc
đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Họ có quyền tự do quyết
định về quy mô, quy trình sản xuất, giá cả, chiến lược tiếp thị và phân phối. Sự
tự doanh cũng cho phép họ tìm kiếm cơ hội thị trường mới và tăng cường định vị cạnh tranh.
f.Quy luật cạnh tranh:
- Quy luật cạnh tranh là nguyên tắc mô tả sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành hoặc thị trường. Cạnh tranh đẩy giá sản phẩm hoặc dịch
vụ đến mức tối thiểu và thúc đẩy sự cải tiến và phát triển kinh doanh.
→Ví dụ: Trong ngành công nghệ thông tin, nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Các công ty sản xuất
smartphone cạnh tranh để đưa ra các tính năng mới, chất lượng camera tốt hơn,
pin bền hơn và các tính năng độc đáo. Cạnh tranh này tạo động lực để các công
ty cải tiến sản phẩm của mình và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Những quy luật này cùng nhau tạo ra môi trường hoạt động của thị
trường, tạo điều kiện cho sự phát triển và tiến bộ của nền kinh tế tự do. Tuy
nhiên, cũng cần lưu ý rằng có nhiều yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến hoạt
động của một thị trường cụ thể, bao gồm cả chính sách công của chính phủ và
biến đổi trong tình hình kinh tế toàn cầu.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

I.Khái quát chung về vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh
thị trường theo Mac-Lenin:

Chủ nghĩa Mác-Lenin đề cao vai trò quan trọng của tiền tệ trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Tiền tệ không chỉ đơn thuần là công cụ thanh
toán và trao đổi mà còn là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển kinh tế và xã
hội của một quốc gia. Ông cho rằng quy luật lưu thông tiền tệ có ảnh hưởng đến
lạm phát, ổn định giá cả, tỷ giá và thương mại, đồng thời tác động sâu đến sự
phân chia lợi nhuận, tích tụ và tập trung vốn. Điểm đáng chú ý là tầm quan
trọng của việc hiểu và áp dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong thực tiễn kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hiểu rõ vai trò và cơ chế
hoạt động của lưu thông tiền tệ giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
của nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ thực hiện các chính sách kinh tế và xã hội của
quốc gia. Phân tích về các khía cạnh quan trọng của vai trò của quy luật lưu
thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lenin, từ đó khám phá những cơ hội và thách thức mà Việt Nam đang đối mặt
trong việc xây dựng và phát triển một nền kinh tế thị trường mạnh mẽ, bền vững
và phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh thị trường theo Mac-Lenin:
Quy luật kinh tế thị trường trong quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin chủ yếu
dựa trên lý thuyết kinh tế cổ điển của Adam Smith và David Ricardo, nhưng
điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với tư tưởng Marx và Lênin về kinh tế chính
trị. Dưới đây là một số cơ sở lý luận chung về quy luật kinh tế thị trường theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Quy luật kinh tế thị trường trong quan điểm Mác-Lênin được nhìn nhận trong
bối cảnh lịch sử và xã hội. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, mọi hình thái kinh tế đều
xuất phát từ và phụ thuộc vào cơ sở vật chất của xã hội, bao gồm các yếu tố về
sở hữu tư nhân và sự phân công lao động. Do đó, quy luật kinh tế thị trường là
một quy luật lịch sử, xuất hiện và phát triển dựa trên các giai đoạn khác nhau trong lịch sử xã hội.
- Giá trị lao động và giá trị thương phẩm:
Theo quan điểm Mác-Lênin, giá trị của hàng hóa không phải là do sự khát khao
hoặc sự hiếm hoi mà là do khối lượng lao động xã hội được đầu tư vào sản xuất
hàng hóa. Quy luật cơ bản của thị trường vẫn là quy luật giá trị lao động, theo
đó giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào lượng lao động trừu tượng mà người lao
động bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó.
- Không tương đương giá trị và giá cả:
Mác-Lênin lưu ý rằng trong thực tế, giá cả của hàng hóa không bao giờ tương
đương với giá trị thực sự của nó. Sự khác biệt này tạo ra lợi nhuận cho các chủ
sở hữu sản xuất, dẫn đến sự phân biệt giàu nghèo và cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp.
- Phân tầng xã hội và khắc khe giàu nghèo:
Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh rằng thị trường tự do là nguyên nhân gây ra
sự phân tầng xã hội, tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã
hội. Những người sở hữu tư nhân và tư bản sẽ tập trung ngày càng nhiều tài sản
và tài nguyên, trong khi đa số người lao động sẽ tiếp tục ở trong tình trạng
nghèo đói và bất bình đẳng.
- Tư nhân hóa và nhà nước can thiệp:
Mác-Lênin cho rằng thị trường tự do có thể dẫn đến sự cạnh tranh không bình
đẳng và tạo ra những hậu quả xấu cho xã hội. Họ ủng hộ việc can thiệp của nhà
nước vào kinh tế để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động thị trường. Cơ sở lý luận
này đã hình thành nên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa và hệ thống kinh tế định
hướng xã hội chủ nghĩa trong một số quốc gia.
2. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đang áp dụng hệ thống kinh tế định hướng xã hội
chủ nghĩa, tức là vừa có thị trường tự do và đồng thời có sự can thiệp của nhà
nước để điều tiết hoạt động kinh tế và bảo vệ lợi ích của người dân. Trong bối
cảnh này, quy luật lưu thông tiền tệ vẫn đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam. Dưới đây là một số vận dụng lý luận về vai trò
của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Quản lý lạm phát:
Quy luật lưu thông tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lạm phát
và ổn định giá cả. Nhà nước có thể can thiệp bằng cách điều tiết lưu thông tiền
tệ để duy trì mức lạm phát ổn định và giá cả trong tầm kiểm soát. Điều này đảm
bảo sự ổn định kinh tế và bảo vệ lợi ích của người dân khỏi sự biến động mạnh mẽ của giá cả.
- Kiểm soát tỷ giá:
Quy luật lưu thông tiền tệ cũng có vai trò trong kiểm soát tỷ giá và ổn định thị
trường hối đoái. Nhà nước có thể can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ hoặc
điều chỉnh tỷ giá đồng tiền quốc gia để duy trì cân đối trong mối quan hệ
thương mại với các quốc gia khác và hỗ trợ xuất khẩu và nhập khẩu.
- Tài trợ và đầu tư:
Quy luật lưu thông tiền tệ cung cấp nguồn tài trợ và đầu tư quan trọng cho nền
kinh tế. Nhà nước có thể ứng dụng quy luật này để tạo ra nguồn vốn thông qua
chính sách tiền tệ để đầu tư vào các ngành kinh tế quan trọng, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và xã hội của đất nước.
- Đảm bảo ổn định tài chính:
Quy luật lưu thông tiền tệ hỗ trợ việc duy trì ổn định tài chính của quốc gia. Nhà
nước có thể sử dụng chính sách tiền tệ để kiểm soát lãi suất, quản lý dòng tiền
và kiểm soát dư nợ công để đảm bảo ổn định và bền vững về tài chính.
- Hỗ trợ chính sách kinh tế và xã hội:
Quy luật lưu thông tiền tệ cũng hỗ trợ việc thực hiện các chính sách kinh tế và
xã hội của nhà nước. Bằng cách điều tiết lưu thông tiền tệ, chính phủ có thể thúc
đẩy các mục tiêu kinh tế như tăng trưởng GDP, giảm nghèo, cải thiện chất lượng
cuộc sống, và đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả xã hội.
Tóm lại, quy luật lưu thông tiền tệ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà nước
sử dụng các chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát,
hỗ trợ đầu tư và phát triển kinh tế, cũng như thúc đẩy các mục tiêu xã hội quan trọng.
3. Áp dụng thực tiễn vào vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, quy
luật lưu thông tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng và đa chiều. Dưới đây là
những vai trò chủ chốt của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam:
a. Quản lý lạm phát và ổn định giá cả:
Quy luật lưu thông tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lạm
phát và ổn định giá cả. Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan tài chính đưa ra
chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát mức lạm phát và tránh sự biến động mạnh mẽ
của giá cả. Việc duy trì lạm phát ổn định sẽ giúp bảo vệ lợi ích của người dân và
đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh tế.
Trong thực tiễn, vai trò quản lý lạm phát và ổn định giá cả là một nhiệm vụ
quan trọng của các cơ quan tài chính và ngân hàng trung ương của một quốc
gia. Đối với Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan trung ương có
trách nhiệm chủ đạo trong việc thực hiện vai trò này. Dưới đây là một số cách
áp dụng vai trò quản lý lạm phát và ổn định giá cả vào thực tiễn tại Việt Nam:
+Điều chỉnh lãi suất: Điều chỉnh lãi suất là một công cụ chủ chốt mà NHNN áp
dụng để kiểm soát lạm phát và ổn định giá cả. Khi lạm phát tăng cao, NHNN có
thể tăng lãi suất để làm cho việc vay tiền từ ngân hàng khó khăn hơn. Việc tăng
lãi suất sẽ làm giảm chi tiêu và đầu tư, giúp hạn chế tình trạng tiêu thụ quá mức
và kiềm chế tăng trưởng giá cả.
+Quản lý dự trữ ngoại hối: NHNN cũng quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam
để đảm bảo ổn định giá trị của đồng tiền quốc gia. Khi có biến động về tỷ giá
hối đoái, NHNN có thể can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ
giá đồng Việt Nam và duy trì cân đối trong mối quan hệ thương mại với các quốc gia khác.
+Giám sát nguồn cung tiền tệ: NHNN theo dõi chặt chẽ nguồn cung tiền tệ
trong nền kinh tế để đảm bảo nó không bị thừa cung, gây ra lạm phát. Nếu cần
thiết, NHNN có thể thực hiện các biện pháp hạn chế nguồn cung tiền tệ để giữ
cho lạm phát ở mức ổn định.
+Quản lý giá thị trường: Chính phủ cũng thường can thiệp vào thị trường bằng
cách kiểm soát giá cả một số mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, năng lượng,
dịch vụ công cộng... để đảm bảo giá cả hợp lý và không gây tăng lạm phát. Việc
này thường được thực hiện thông qua các biện pháp giám sát, giám sát giá và điều chỉnh giá.
Ví dụ thực tiễn về vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là việc quản lý lạm phát và ổn
định giá cả. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến mức lạm phát
tăng lên, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2011 và năm 2021. Điều
này làm gia tăng áp lực lên giá cả, đặc biệt là các loại hàng hóa cơ bản như thực
phẩm và năng lượng. Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm kiểm soát
lạm phát và đảm bảo ổn định giá cả thông qua quy luật lưu thông tiền tệ. Ví dụ,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) của Việt Nam có vai trò chủ đạo trong quản lý
tiền tệ và lạm phát. Nhằm kiểm soát lạm phát, NHNN thường áp dụng chính
sách tiền tệ cẩn trọng như tăng cường kiểm soát dòng tiền, điều chỉnh tỷ lệ lãi
suất và tỷ giá hối đoái, quản lý dự trữ ngoại hối, và theo dõi tình hình kinh tế
một cách tỉ mỉ. Khi lạm phát tăng cao, NHNN có thể tăng lãi suất để làm cho
việc vay tiền từ ngân hàng khó khăn hơn. Việc tăng lãi suất sẽ giảm chi tiêu và
đầu tư, từ đó làm giảm lạm phát. Đồng thời, NHNN cũng theo dõi sát sao hoạt
động sản xuất và tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ nhà nước trong việc điều chỉnh giá
cả và tăng cường quản lý giá thị trường. Ví dụ trên thể hiện cách quy luật lưu
thông tiền tệ được áp dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam để kiểm soát lạm phát và đảm bảo ổn định giá cả. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ lợi ích của người dân và duy trì sự ổn định
kinh tế của đất nước.
Những cách áp dụng trên thể hiện vai trò quản lý lạm phát và ổn định giá cả
trong việc duy trì ổn định kinh tế và bảo vệ lợi ích của người dân tại Việt Nam.
Việc điều hành một chính sách tiền tệ hiệu quả và tỉ mỉ là cần thiết để đảm bảo
sự ổn định và bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
b. Kiểm soát tỷ giá và thương mại
Quy luật lưu thông tiền tệ cũng có vai trò trong kiểm soát tỷ giá và thương
mại. Việt Nam thường can thiệp vào thị trường hối đoái bằng cách mua bán
ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá đồng tiền quốc gia để duy trì cân đối trong mối
quan hệ thương mại với các quốc gia khác và hỗ trợ xuất khẩu và nhập khẩu.
Trong thực tiễn, vai trò kiểm soát tỷ giá và thương mại đóng một vai trò
quan trọng trong việc duy trì cân đối trong mối quan hệ thương mại với các
quốc gia khác và hỗ trợ phát triển kinh tế của một quốc gia. Dưới đây là một số
cách áp dụng vai trò kiểm soát tỷ giá và thương mại vào thực tiễn:
+Điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Chính phủ và ngân hàng trung ương có thể can
thiệp vào thị trường hối đoái để điều chỉnh tỷ giá đồng tiền quốc gia. Khi đồng
tiền quốc gia mạnh hơn, xuất khẩu hàng hóa của quốc gia có thể trở nên đắt đỏ
hơn và nhập khẩu trở nên rẻ hơn. Trong trường hợp này, chính phủ có thể can
thiệp để giảm tỷ giá đồng tiền quốc gia, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu để cân đối thương mại.
+Áp dụng thuế quan và hạn chế nhập khẩu: Chính phủ có thể áp dụng các biện
pháp kiểm soát thương mại như áp dụng thuế quan và hạn chế nhập khẩu để bảo
vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng hóa
nhập khẩu. Điều này giúp cân đối giữa sản lượng trong nước và hàng hóa nhập