Tiểu luận ''Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách''
Tiểu luận môn Tâm lý học đại cương với đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của Học viện Báo chí và Tuyên truyền giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: tâm lí học đại cương
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
GVHD: TRẦN MINH NGỌC
TÊN SV: PHAN THỊ KIM CÚC MÃ SV: 1853010011
LỚP: XÃ HỘI HỌC K38 Hà Nội 2021 1 Mục lục
Mở đầu...............................................................................................................................2
NỘI DUNG........................................................................................................................3 I.
Nhân cách.......................................................................................................3
1. Khái niệm nhân cách.............................................................................................3
2. Các cấp độ của nhân cách.....................................................................................4
3. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách......................................................................4
4. Sự phát triển nhân cách.........................................................................................5 II.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách.........5
1. Yếu tố di truyền....................................................................................................6
2. Yếu tố môi trường.................................................................................................6 2.1.
Môi trường tự nhiên.......................................................................................7 2.2.
Môi trường xã hội..........................................................................................7
3. Yếu tố giáo dục.....................................................................................................8
4. Yếu tố hoạt động...................................................................................................9
5. Yếu tố giao tiếp...................................................................................................10 III. Liên hệ thực
tế........................................................................................................11 IV. KẾT
LUẬN.....................................................................................................13
Tài liệu tham khảo........................................................................................................14 Mở đầu
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay, nhân tố con người
trở lên cấp bách thì sự hiểu biết về vấn đề nhân cách là tiền đề của việc đầu tư có hiệu 2
quả vào sự phát triển con người - yếu tố quyết định mọi sự phát triển của xã hội.
Trong tâm lý học, vấn đề nhân cách là một vấn đề quan trọng bậc nhất và nghiên cứu
gặp nhiều khó khăn nhất vì những lý do sau: thứ nhất: việc nghiên cứu đụng chạm
đến những quan tâm chính trị của xã hội, vì vậy, nhiều lý thuyết được tạo ra tuỳ từng
trường hợp vào sự định hướng của các tác giả mà mang tính chất duy tâm hay duy
vật; Thứ hai: nhân cách là một cấu tạo rất phức tạp, vì vậy các hướng tiếp cận nghiên
cứu nhân cách rất đa dạng dựa trên những quan điểm.
Nhân cách là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như triết học, xã hội
học, kinh tế - chính trị học, luật học, tâm lý học, y học, giáo dục học… Theo tâm lý
học, khi xem xét con người với tư cách là một thành viên của một xã hội nhất định,
là chủ thể của các mối quan hệ con người, của hoạt động có ý thức và giao tiếp thì
chúng ta nói đến nhân cách của họ. Chúng ta chỉ nói đến con người như là một nhân
cách, bắt đầu từ một thời kỳ nào đó trong quá trình phát triển của nó. Hiện nay, có
nhiều định nghĩa khác nhau nhưng nhân cách thường được xác định như là tổ hợp
những thuộc tính tâm lý của một cá nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người ấy. NỘI DUNG I. Nhân cách 1.
Khái niệm nhân cách
Nhân cách là một vấn đề trung tâm của tâm lý học. Là tổ hợp những đặc điểm, những
thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội con người. 3
Nhân cách được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau thuộc nhiều ngành khoa
học xã hội khác nhau, trong đó có khoa học tâm lí. Đây là vấn đề rất phức tạp nên
ngay trong tâm lí học cũng có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về nhân cách.
Các nhà tâm lí học khoa học cho rằng, khái niệm nhân cách là một phạm trù xã hội,
có bản chất xã hội - lịch sử, nghĩa là nội dung của nhân cách là nội dung của những
điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội cụ thể chuyển vào thành đặc điểm nhân cách của
từng người. Có thể nêu lên một số định nghĩa nhân cách như sau:
· Nhân cách là một cá nhân có ý thức, chiếm một vị trí nhất định trong xã hội
và đang thực hiện một vai trò xã hội nhất định" (A.G. Covaliôv).
· "Nhân cách là con người với tư cách là kẻ mang toàn bộ thuộc tính và phẩm
chất tâm lí, quy định hình thức của hoạt động và hành vi có ý nghĩa xã hội" (E.V. Sôrôkhôva).
· "Nhân cách của con người là mức độ phù hợp giữa thang giá trị và thước đo
giá trị của người ấy với thang giá trị và thước đo giá trị của cộng đồng và xã
hội; độ phù hợp càng cao, nhân cách càng lớn".
Từ những điều trình bày ở trên, có thể nêu lên một định nghĩa về nhân cách như sau: Nhân
cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí của cá nhân, quy định hành vi xã
hội và giá trị xã hội của cá nhân đó. -
Trước hết, nhân cách không phải là tất cả những đặc điểm cá thể của con ngườimà
chỉ bao hàm những đặc điểm quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý xã hội -
Nhân các không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một cấu tạotâm
lý mới. Nói cách khác nhân cách là tổng hợp những đặc điểm tâm lý đặc trưng với một cơ 4
cấu xác định. Vì vậy con người sinh ra không phải là đã có nhân cách, nhân cách được
hình thành trong các mối quan hệ -
Nhân cách quy định bản sắc và cái riêng của mỗi cá nhân trong sự thống nhất
biệnchứng với cái chung, cái phổ biến của cộng đồng mà cá nhân là đại biểu. ví dụ: Mỗi
người đều có những nhất cách duy nhất với tất cả những đặc điểm riêng biệt của mình ,
xong đều có cái chung là tình yêu quê hương đất nước, làng quê… 2.
Các cấp độ của nhân cách
Nhân cách biểu hiện trên ba cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân
và cấp độ siêu cá nhân
Ở cấp độ thứ nhất, nhân cách được thể hiện dưới dạng cá nhân, ở tính không đồng
nhất, ở sự khác biệt với mọi người, với cái chung. Chính vì vậy, giá trị nhân cách ở
cấp độ này là tích cực của nó trong việc khắc phục những hạn chế của hoàn cảnh và của bản thân
Ở cấp độ thứ hai, nhân cách được thể hiện trong các mối liên ệ với accs nhân cách
khác. Nhân cách nằm trong mối quan hệ liên nhân cách, tạo nên đặc trưng của mỗi
cá nhân. Giá trị của nhân cách ở cấp độ này được thể hiện trong các hành vi ứng xử xã hội của chủ thể
Ở cấp độ cao nhất, cấp độ siêu nhân cách, nhân cách được xem xét như là một chủ
thể đang tích cực hoạt động và gây ra những biến đổi ở người khác. ở cấp độ này, giá
trị nhân cách được xác định ở những hành động và hoạt động của cá nhân này có ảnh
hưởng như thế nào tới những nhân cách khác. 3.
Các đặc điểm cơ bản của nhân cách
3.1. Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách là một cấu trúc tâm lý, thuộc tính tạo nên nhân cách có thể được biến đổi,
được chuyển hoá, nhưng trong tổng thể thì chúng tạo thành một cấu trúc trọn vẹn của 5
nhân cách. Cấu trúc này tương đối ổn định nói lên bộ mặt tâm lí - xã hội của cá nhân
ấy trong một khoảng thời gian nào đó của cuộc đời con người. Nhờ có tính ổn định
tương đối này của nhân cách, người ta có thể đánh giá được giá trị xã hội của một
nhân cách nào đó ở thời điểm hiện tại và có thể dự đoán trước được hành vi của nó
trong những tình huống nhất định.
3.2. Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách là một cấu trúc tâm lý, tức là một chỉnh thể thống nhất các thuộc tính, đặc
điểm tâm lý xã hội, thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài. khi xem
xét, đánh giá một nét nào đó của nhân cách phải xét nó trong mối liên hệ với các
thuộc tính khác của nhân cách và toàn bộ nhân cách. Vì vậy, không được giáo dục
nhân cách theo "từng phần", từng thuộc tính riêng lẻ tách bạch mà phải giáo dục con
người như một nhân cách hoàn chỉnh.
3.3. Tính tích cực của nhân cách
Tính tích cực của nhân cách được biểu hiện trước tiên ở việc xác định một cách tự
giác mục đích hoạt động, tiếp đó là sự chủ động tự giác thực hiện các hoạt động nhằm
hiện thực hóa mục đích. Nhân cách bộc lộ khả năng tự điều chỉnh và chịu sự điều
chỉnh của xã hội đó. Tùy theo mức độ và loại hình hoạt động mà mucjd dích của nó
được nhân cách xác định là cải tạo nhận thức hay bản thân mình. tính tích cực của cá
nhân cũng biểu hiện rõ qua trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của nó. Không chỉ
thỏa mãn nhu cầu sẵn có, con người luôn sẵn sàng tạo ra các đối tượng mới, phương
thức thỏa mãn mới những nhu cầu cao hơn. Quá trình đó luôn là hoạt động có mục
đích tự giác, trong đó con người làm chủ.
3.4. Tính giao lưu của nhân cách
Nhân cách chỉ có thể hình thành và, phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt động và
trong mối quan hệ giao lưu với nhân cách khác. Nhu cầu giao lưu hay giao tiếp được 6
xuất hiện rất sớm và có thể coi như một nhu cầu bẩm sinh của con người. Bởi vì chỉ
có thông qua giao tiếp cá nhân mới có thể gia nhập các mối quan hệ với các cá nhân
khác trong các nhóm xã hội và quan hệ với toàn xã hội. Qua giao tiếp, cá nhân lĩnh
hội được các chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội và cũng nhờ có giao tiếp,
mỗi cá nhân được nhìn nhận, được đánh giá theo quan niệm về giá trị, đạo đức của
thời đại cá nhân đó đang sống. 4.
Sự phát triển nhân cách
Sự phát triển nhân cách là sự biến đổi có quy luật cả lượng và chất về thể chất, về
tâm lý, về mặt xã hội của cá nhân.
- Sự phát triển thể chất thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơbắp,
sự hoàn thiện các giác quan, sự phối hợp các vận động
- Sự phát triển về mặt tâm lý thể hiện ở những biến đổi cơ bản trong quá trìnhnhận
thức, xúc cảm, ý chí, ở sự hình thành các thuộc tính tâm lý mới của nhân cách.
- Sự phát triển về mặt xã hội thể hiện ở sự thay đổi trong cách ứng xử vớingười xung
quanh trong sự tham gia tích cực vào đời sống xã hội.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách
Không phải con người mới được sinh ra đã có sẵn nhân cách và cũng không phải nó
được bộc lộ dần dần tử các bản năng nguyên thuỷ. Nhân cách là một cấu tạo tâm lí
mới được hình thành và phát triển trong quá trình sống, hoạt động và giao tiếp của
mỗi người. Nhà tâm lý học Xô viết nổi tiếng A.N. Lêonchiép cũng chỉ ra rằng: nhân
cách cụ thể là nhân cách con người sinh thành và phát triển theo con đường từ bên
ngoài chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật, nền
văn hoá xã hội do các thế hệ trước tạo ra. các quan hệ xã hội mà nó gắn bó. Trong 7
quá trình hình thành, nhân cách bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố sinh thể. môi
trường xã hội, giáo dục và tự giáo dục, hoạt động, giao tiếp. 1. Yếu tố di truyền
Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời trước, sự truyền
lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi
lại trong hệ thống gen di truyền.
Không thể có nhân cách trừu tượng ở bên ngoài một con người bằng xương, bằng thịt
mà là nhân cách của một con người cụ thể sống trong một xã hội cụ thể. Theo quan
điểm tâm lý học MácXit thì di truyền với các đặc điểm sinh học nêu trên không quyết
định chiều hướng cũng như giới hạn phát triển của nhân cách con người. Mặc dù
những đặc điểm sinh học có thể ảnh hưởng mạnh đến quá trình hình thành tài năng,
xúc cảm, sức khoẻ thể chất... trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển con người
nhưng nó chỉ đóng vai trò tạo nên tiền đề cho sự phát triển nhân cách. Chính nó tham
gia vào sự tạo thành cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lýnhững đặc điểm giải
phẫu và sinh lý cơ thể, trong đó có hệ thần kinh. Qua đó ta khẳng định vai trò tiền đề
vật chất của yếu tố di truyền với sự hình thành và phát triển nhân cách
Tuy nhiên cần chú ý, yếu tố di truyền bẩm sinh không quyết định nhân cách mà nó
tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho qúa trình hình thành nhân cách.
Ví dụ1: Nếu như trong gia đình, cha và mẹ đều là người tài giỏi thì đó là yếu tố giúp con mình noi theo.
Ví dụ 2: một em học sinh kế thừa yếu tố di truyền của mẹ là đàn giỏi thì đó chỉ là tiền
đề cơ sở, nếu không tạo điều kiện cho em học sinh được học đàn để phát huy năng
khiếu và bản thân me cũng không tích cực học tập thì cũng sẽ không trở thành một
người đàn giỏi được 8 2.
Yếu tố môi trường
Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội
xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người. Có thể phân
thành hai loại: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên - hệ sinh thái phục vụ cho các
hoạt động sinh sống của con người. Hoàn cảnh địa lí. nước, không khí, đất đai, động
vật, thực vật, khí hậu, thời tiết,... đều thuộc môi trường tự nhiên.
Môi trường xã hội bao gồm cả một hệ thống quan hệ chính trị kinh tế, xã hội - lịch
sử. văn hoá, giáo dục,...
2.1. Môi trường tự nhiên
Những điều kiện tự nhiên quy định đặc điểm của phương thức hoạt động của con
người trong tự nhiên và một số nét riêng trong phạm vi sáng tạo nghệ thuật. qua đó
quy định các giá trị vật chất và tinh thần ở một mức độ nhất định. Hay có thể nói tâm
lý dân tộc mang dấu ấn của hoàn cảnh tự nhiên thông qua phương thức sống. Có
nhiều phong tục tập quán đều có nguồn gốc từ điều kiện và hoàn cảnh sống tự nhiên.
Nhân cách như là một thành viên xã hội chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thông
qua những giá trị vật chất và tinh thần, phong tục tập quán của dân tộc, địa phương,
của nghề nghiệp – những cái vốn có liên hệ với điều kiện tự nhiên ấy và phương thức
sống của chính bản thân nó. Tuy nhiên hoàn cảnh tự nhiên không giữ vai trò quan
trọng và quyết định trong phát triển tâm lý nhân cách. Hoàn cảnh tự nhiên có thể bị
thay đổi và điều chỉnh.
Ví dụ: Con người Việt Nam sinh sống trong một đất nước đã từng trải qua các cuộc
chiến tranh gian khổ để giành độc lập, một đất nước đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, nên con người Việt Nam là những người kiên cường, bất khuất, chịu khó và
những điều đó đã ảnh hưởng đến nhân cách con người Việt Nam. 9
2.2. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là toàn các mối quan hệ xã hội mà con người sẽ sống và tiếp xúc.
Nó ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý nhân cách. Vì nếu không có sự tiếp xúc với
con người thì cá thể lớn lên và phát triển trong trạng thái động vật, nó không thể trở
thành con người, một nhân cách.
Đưa trẻ muốn trở thành nhân cách thì phải có sự tiếp xúc với người lớn để nắm vững
kỹ năng, tri thức, kinh nghiệm lịch sử xã hội, để được bước vào cuộc sống lao động
trong văn hóa thời đại. có thể nói nhân cách là một sản phẩm xã hội
Quan hệ sản xuất quy định nội dung của nhiều nét tâm lý cơ bản của nhân cách. Ngoài
ra tâm lý nhân cách phụ thuộc vào quan hệ chính trị và pháp luật. vị trí giai cấp của
cá nhân sẽ bị kích thích tích cực của nó ở mức độ này mức độ khác trong vai trò xã hội.
VD: người có địa vị xã hội cao như các chính trị gia, các nhà nghiên cứu lãnh đạo…
sẽ có tâm lý nhân cách, hay nói cách khác là nhu cầu, lý tưởng, sự hứng thú cá nhân
khác với những người dân bình thường.
Việc xem xét các ảnh hưởng của yếu tố xã hội tới nhân cách còn thể hiện trong các
đặc tính xã hội mà nhân cách tiếp thu được khi nó là thành viên của một nhóm xã hội,
mối quan hệ xã hội. Nhân cách hình thành trong một nhóm, một xã hội, hay dân tộc đó.
Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường với sự hình thành và phát triển của
nhân cách còn phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, tái độ của người đó. Vì vậy
Nhân cách không chỉ là một khách thể mà còn là một chủ thể. Cá nhân là một tồn
tại có ý thức, nó có thể lựa chọn phương thức sống của mình và do đó nó lựa chọn
những phương thức phản ánh khác nhau trước tác động của hoàn cảnh xã hội. dư luận
có thể đóng vai trò tích cực hay tiêu cực. 10
Anhr hưởng tích cực của môi trường đối với nhân cách: một môi trường xã hội lành
mạnh, như nền dân chủ, các quan hệ xã hội, điều kiện văn hóa, tinh thần của xã hội
có sự phát triển hài hòa thì sẽ tạo cho tĩnh tích cực của nhân cách phát huy
Ngược lại, tính tích cực xã hội của nhân cách sẽ bị thui chột đi, nếu môi trường xã
hội không tạo điều kiện để bộc lộ. trong một chừng mực nào đó, điều này không
những làm cho nhân cách bị nghèo nàn mà còn có thể phá vỡ nhân cách.
Ví dụ: Việt Nam ở thời bao cấp, duy trì hình thức hợp tác xã, “ làm chung, ăn chung,
hưởng chung” thì người dân sẽ có những nét tâm lý: lười nhác, ỷ lại, không có tinh
thần phấn đấu… nhưng hiện nay Việt Nam đang hội nhập và chuyển sang quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa thì người dân sẽ có những nét tâm lý cơ bản như: hình thành
tư tưởng phấn đấu, tự giác, và hăng hái tham gia vào xây dựng nền kinh tế. 3. Yếu tố giáo dục
Giáo dục là một hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển
nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử
nhất định. Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò chủ
đạo (theo quan điểm Tâm lí học mácxít). Giao dục có cả nghĩa rộng, bao gồm cả việc
dạy học cùng với hệ thống tác động sư phạm khác, trực tiếp hay gián tiếp trong trường
với ngoài trường, lớp với ngoài lớp, trong trường và ngoài trường, trong gia đình và ngoài xã hội.
Vai trò chủ đạo của giáo dục được thể hiện ở những điểm sau: Giáo dục vạch phương
hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Vì giáo dục là quá trình tác động
có mục tiêu xác định, hình thành một mẫu người cụ thể cho xã hội - một mô hình
nhân cách phát triển, đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử
nhất định. Điều đó được thể hiện qua Việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của
nhà trường và các tổ chức giáo dục ngoài nhà trường. Thông qua giáo dục, thế hệ
trước truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm xã hội - lịch sử đã được kết tinh 11
trong các sản phẩm văn hoá vật chất và tinh thần của nhân loại. Thế hệ trẻ lĩnh hội
những kinh nghiệm đó để biến chúng thành kinh nghiệm của bản thân và tạo nên
nhân cách của mình. Giao dục không những được định hướng mà còn tổ chức và dìu
dắt sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Giáo dục có thể mang lại những cái mà yếu tố bẩm sinh- ditruyền hay
môi trường tự nhiên không đem lại được.
- Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật đem lại chocon người
Ví dụ: Trẻ em bị khuyết tật có thể được phục hồi những chức năng đã
mất, hoặc có thể phát triển trí tuệ, tài năng một cách bình thường
- Giáo dục còn góp phần uốn nắn những thói hư tật xấu của cánhân,
hướng nhân cách theo mong muốn của xã hội
Ví dụ: Người phạm pháp nếu được cải tạo, giáo dục thì sẽ trở thành một
người có ích cho xã hội, một đưa trẻ muốn lớn lên là một công dân tốt thì
việc giáo dục, dạy bảo nó cực kỳ quan trọng
- Giáo dục có thể đi trước hiện thực, trong khi tác động tự phát của
xãhội chỉ ảnh hưởng tới cá nhân ở mức đo hiện của nó có
Tuy nhiên giáo dục chỉ vạch ra đường hướng cho sự hình thành và phát triển tâm lý và thúc
đẩy quá trình hình thành phát triển theo hướng đó. Còn cá nhân có phát triển theo hướng
đó hay không, phát triển đến mức nào thì thì giáo dục không trực tiếp quyết định được.
Như vậy giáo dục một mặt cung cấp cho con người những kỹ năng kỹ xảo, mặt khác hình
thành trong nhân cách họ những phẩm chất tâm lý cần thiết theo yêu cầu của sự phát triển
xã hội. Giaos dục giữa vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý nhân cách,
gia đình, nhà trường và xã hội muốn đạt tới sự hoàn thiện nhân cách của trẻ cần quan tâm
rất lớn đối với hoạt động giáo dục 12 4.
Yếu tố hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con người là hoạt
động có mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng đồng, được thực hiện bằng
những thao tác nhất định với những công cụ nhất định. Vì vậy, mỗi loại hoạt động có
những yêu cầu nhất định và đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định.
Quá trình tham gia hoạt động làm cho con người hình thành những phẩm chất đó. Vì
thế, nhân cách của họ được hình thành và phát triển
Cá nhân vừa là thành viên vừa là chủ thể hoạt động, đồng thời lại là đối tượng của
các quan hệ xã hội. chính vì thế hoạt động của cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
hoạt động chính là cơ sở, là nhân tố quyết định trực tiếp đến nhân cách. Bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội, mà các quan hệ đó lại được thể hiện, được
duy trì bởi hàng loạt các hoạt động đa dạng, phong phú của con người. liên quan chặt
chẽ, giữa vai trò động lực bên trong của hoạt động chính là nhu cầu, nhu cầu luôn
thúc đẩy con người hoạt động, mà hoạt động lại là điều kiện để nảy sinh nhu cầu. Mặt
khác nhu cầu còn là điều kiện làm nảy sinh và phát triển hàng loạt các yếu tố tâm lý
khác, mà chính các yếu tố đó làm nảy sinh nên bản chất con người, tức là nhân cách.
Con người với tư cách là một sinh thể ở bậc cao nhất, lại là một thực thể xã hội, là
chủ thể lao động, nhận thức và giao lưu được hình thành trong quá trình lao động.
hoạt động làm cho con người nhận thức được hiện thực, kích thích hứng thú, sáng
tạo làm nảy sinh những nhu cầu mới, thuộc tính tâm lý mới, nhờ đó nhân cách được
hình thành và phát triển
Ví dụ: Trong hoạt động học tập, hiện nay học sinh sinh viên không chỉ tiếp nhận kiến
thức thụ động từ sách vở, từ thầy cô như trước nữa; bản thân họ đã tự thân vận động,
chủ động đi tìm kiếm tri thức, mày mò, học hỏi từ rất nhiều kênh thông tin khác nhau
nên bản thân họ rất năng động và sáng tạo. trong quá trình tham gia vào hoạt động 13
đó thì tích lũy, lĩnh hội nhiều kinh nghiệm để nhân cách đã dần được hình thành và phát triển nhanh.
Nhưng không phải ở tất cả các giai đoạn hay thời kì phát triển và cũng không phải
các dạng hoạt động đều có tác động như nhau đến sự hình thành và phát triển nhân
cách. Theo quan điểm của nhà tâm lý học nổi tiếng A.N. Lêônchiép thì có những dạng
hoạt động đóng vai trò chủ yếu (gọi là hoạt động chủ đạo) trong sự phát triển nhân
cách còn các dạng hoạt động khác đóng vai trò thứ yếu. Do đó cần phải hiểu rõ, sự
hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo
ở mỗi thời kỳ nhất định. Muốn hình thành nhân cách, con người phải tham gia vào
các dạng hoạt động khác nhau, trong đó đặc biệt chú ý tới vai trò của hoạt động chủ đạo
Ví dụ: Đối với sinh viên thì hoạt động học tập đóng vai trò là chủ đạo và cũng là vai
trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách, nhưng để phát triển nhân cách hoàn
thiện hơn thì phải tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Đối với sinh viên trường
Báo chí thì đều này khá phổ biến, có rất nhiều các câu lạc bộ như Quay phim, Radio
Sóng trẻ, tình nguyện xung kích… các câu lạc bộ này có thể giúp sinh viên trau dồi
kỹ năng nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm, năng động, độc lập làm việc… ngay khi
còn trên ghế nhà trường. 5. Yếu tố giao tiếp
Giao tiếp là một trong những con đường cơ bản để hình thành và phát triển nhân
cách.Khác với hoạt động, đối tượng của giao tiếp là những chỉnh thể tâm lý sống
động, những nhân cách hoàn chỉnh. Ở đây diễn ra mối quan hệ giữa chủ thể với khách
thể. Qua quá trình chủ thể hoá, con người lĩnh hội được những tri thức kĩ năng, kĩ
xảo... là chủ yếu để hình thành mặt năng lực của nhân cách. Còn trong giao tiếp, đối
tượng lại là người khác, nhân cách khác nên mối quan hệ ở đây lại diễn ra rất sống 14
động giữa chủ thể với chủ thể. Mối quan hệ này diễn ra rất phức tạp thể hiện mối
quan hệ người - người. Qua giao tiếp, con người có thể lĩnh hội một cách trực tiếp và
nhanh chóng những chuẩn mực đối xử với người khác, với xã hội đương thời mà
người đó đang sống và hoạt động, nghĩa là qua giao tiếp liên quan nhiều hơn đến việc
hình thành mặt đạo đức của nhân cách.
Giao tiếp là điều kiện để tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Không thể có xã
hội nếu không có giao tiếp, vì xã hội là một cộng đồng người chứ không phải là một
dấu cộng đơn giản của nhiều người.Mỗi cá nhân sẽ không thể phát triển bình thường
theo kiểu người và không thể trở thành nhân cách nếu không được giao tiếp với cá
nhân khác. Giao tiếp là nhu cầu xã hội cơ bản và xuất hiện sớm. C.Mác viết “ Sự phát
triển của một cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác mà
nó giao lưu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với họ” Nhờ có giao tiếp con người
tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, chuẩn mực xã hội,
đồng thời thông qua giao tiếp, con người đóng góp năng lực của mình vào kho tàng chung của nhân loại.
Trong khi giao tiếp con người không chỉ nhận thức người khác, nhận thức các quan
hệ xã hội, mà còn nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu so sánh mình
với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như một nhân cách.
Tóm lại, giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người – người, là một yếu
tố cơ bản của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Song mọi hoạt
động và giao tiếp của con người chỉ có thể diễn ra trong cộng đồng, trong nhóm và trong tập thể.
Ví dụ: sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu; nhờ giao tiếp, tiếp xúc, trao đổi
với bạn bè mà học hỏi thêm được nhiều kiến thức, cũng qua đó mà sinh viên những
đánh giá, thái độ với những người bạn mình tiếp xúc. Đồng thời cũng hình thành sự
đánh giá, xem xét lại bản thân, có gì cần khắc phục ở bản thân những gì cần hoàn
thiện. với bản thân mình trong quá trình giao tiếp thì em nhận thấy mình có khả năng 15
lãnh đạo khá tốt cần được phát huy nhưng cũng cần khắc phục sự nóng tính và cố
chấp của mình để hoàn thiện bản thân hơn.
III. Liên hệ thực tế
Mỗi thời đại, mỗi đất nước đều có những chuẩn mực nhân cách của riêng mình
và sự tác động của các yếu tố liên quan đến sự hình thành và phát triển của nhân
cách cũng không giống thời đại nào, đất nước nào cũng có những vĩ nhân, những
nhân cách lớn. Việt Nam tự hòa có vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. Ở nước ta hiện
nay đang trong quá trình đổi mới kinh tế, phát triển công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Có thể nói xã hội Việt Nam hiện nay là một xã hội của những sự chuyển
đổi toàn diện sâu sắc. Điều đó tác động tới mỗi thành viên trong xã hội, làm
phong phú đa dạng thêm đồng thời cũng phức tạp thêm lối sống của mỗi người,
đặc biệt ảnh hưởng tới sự hình thành của lớp trẻ. Thực tiễn cho thấy những năm
qua, thang giá trị của xã hội đang có sự thay đổi nhanh chóng. Chính sự thay đổi
một số giá trị dẫn đến sự thay đổi đặc điểm nhân cách của tuổi trẻ Việt Nam
trong thời kì mới. Những giá trị truyền thống gia đình, tình nghĩa, đề cao cái
tâm, chữ tín và đạo hiếu, lễ nghĩa vẫn được duy trì nhằm hạn chế, khắc phục tính
ích kỷ , thờ ơ thậm chí lạm dụng của một số người dưới cơ chế thị trường.Mục
tiêu, yêu cầu của mô hình nhân cách tuổi trẻ Việt Nam cần phải có sự kết hợp
những giá trị chuẩn mực truyền thống và mô hình phát triển của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta hiện nay rất cần những nhân cách có đủ đức và tài để đạt được mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ”. Bác Hồ cũng
đã từng dạy: “Có tài mà không có đức là đồ vô dụng. Có đức mà không có tài
thì làm việc gì cũng khó ” Vì thế một nhân cách hoàn thiện phải có đủ “ đức” và
tài”. Để đạt được điều ấy thì cần có sự tác động vào các yếu tố ấy cần có sự tác
động vào các yếu tố hình thành và phát triển nhân cách một cách thích hợp. 16
Việc nhận thức được vai trò của các yếu tố đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách là vô cùng cần thiết đặc biệt là thế hệ trẻ, những con người mong
muốn vươn tới sự hoàn thiện hoàn mỹ của nhân cách. Từ việc hiểu biết về nhân
cách, về vai trò của các yếu tố đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, kết
hợp với những kiến thức về thực tế đời sống xã hội ta có thể liên hệ với bản thân
và xác định phương hướng phát triển cho phù hợp.
Khi đã có sự hiểu biết về vai trò của yếu tố sinh thể với nhân cách ta có thể có
những biện pháp để phát triển những mặt mạnh, kiềm chế những yếu tố không
tốt thuộc về mặt bẩm sinh di truyền trong khả năng có thể.
Đồng thời ta cũng cần tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, tìm hiểu các
kiến thức về xã hội để xác định được những yêu cầu chuẩn mực của thời đại
mới, từ đó có sự rèn luyện bản thân theo hướng đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu đó.
Tích cực giao tiếp với bạn bè, thầy cô và mọi người tạo mối quan hệ rộng lớn,
thu nhập nhiều kiến thức lịch sử - xã hội giúp nhân cách được phát triển toàn diện.
Cần có sự năng động, hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Làm một sinh viên, kiến
thức về chuyên môn là cần thiết nhưng kiến thức và kinh nghiệm đời sống cũng
quan trọng không kém. Vì thế để có đúc nhiều kinh nghiệm sống thì chúng ta
cần hoạt bát hơn, năng động hơn.
Tạo môi trường hoạt động tốt với những phương pháp học sáng tạo cũng là một
giải pháp tốt thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
Cuối cùng phải luôn luôn nhìn nhận lại bản thân đánh giái đúng sai những việc
đã làm, vạch ra mục tiêu cần vươn tới, luôn luôn phải nghiêm khắc với chính
mình, nhìn nhận, đánh giá cuộc sống để giảm bớt những hành vi sai lệch. Quá
trình tự giáo dục phải được xác định là thường xuyên liên tục thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi 17 IV. KẾT LUẬN
Tóm lại, qua những phân tích trên ta thấy các yếu tố này luôn là những yếu tố
đóng vai trò quan trọng đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của
mỗi cá nhân, giữa chúng có mối liên hệ với nhau để tác động lên quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của một con người. Vì vậy, mỗi cá nhân phải nhận
thức được một cách đúng mực vai trò của các yếu tố đó, biết kết hợp hài hòa
giữa các yếu tố để tác động đối với quá trình phát triển nhân cách, xây dựng các
kế hoạch cho bản thân, tự thân vận động, không ngừng học tập, rèn luyện, không
ngừng tham gia vào các hoạt động xã hội, giao tiếp cộng đồng… để hoàn thiện dần nhân cách của mình
Tài liệu tham khảo 18 1.
Ts. Đặng Thanh Nga (Chủ biên), Giáo trình Tâm lí học đại cương, Trường
Đạihọc Luật Hà Nội, nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. 2.
Đào Thị Oanh (Chủ biên), “Vấn đề nhân cách trong tâm lí học ngày nay” ,
nahfxuất bản. Giáo dục, 2007. 3.
Giao trình Tâm lý học đại cương- Đại học Sư phạm Hà Nội, Nguyễn Xuân Thứcchủ biên 19