HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: CNXHKH( PLT05H)
Đ
Ề TÀI
:
CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM.
LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NGÂN HÀNG
TRONG VIỆC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN
ĐẠI DỊCH COVID-19 HIỆN NAY.
Giảng viên hướng dẫn :
Võ Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện :
Diệp Thu Trang
Lớp :
K23CLC-KTA
Mã sinh viên
:
23A4020389
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Phần 1. Phần lý luận................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về cơ cấu xã hội - giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........................................................................4
1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.5
1.3. Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........6
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân...................................................8
2.1. Liên minh kinh tế “6 nhà” hiện nay Việt Nam và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp sau
giãn cách xã hội để tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội.....................8
2.2. Phương hướng giải quyết thể hiện vai trò của Nhà nước và Nhà ngân hàng đối
với doanh nghiệp sau giãn cách xã hội....................................................................10
2.3. Nhận thức của bản thân về vấn đề liên minh....................................................11
2.4. Liên hệ bản thân...............................................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................14
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã đang chuyển từ giai đoạn xây dựng chủ
nghĩa hội theo hình tập trung quan liêu, bao cấp sang hình kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa; nền kinh tế cơ bản là “khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối
với khu vực thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và từng bước đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Những thành công đó đều nhờ vào sự vận động của cơ cấu xã hội - giai cấp
và sự đóng góp của liên minh giai cấp do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Về cơ cấu xã hội - giai cấp, đã có những thay đổi trên nhiều phương diện, từ quan
hệ đến liệu sản xuất, vai trò tổ chức, quản lý lao động, sản xuất cho đến thu nhập,
đời sống. Về liên minh giai cấp hay liên minh công nông tri thức, nhờ vào sự lãnh
đạo của Đảng, liên minh giai cấp giờ đã lớn mạnh n, trưởng thành hơn trở thành chỗ
dựa vững chắc cho Đảng nhân dân. Do những xu thế mới trên thế giới liên tục thay
đổi, lực lượng liên minh trở nên đa dạng, phong phú, đồng thời chất lượng lao động ngày
càng nâng cao, cải thiện đóng góp mạnh mẽ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song bên
cạnh đó, liên minh vẫn cần phải khắc phục một số nhược điểm về lực lượng sản xuất và
phương hướng đổi mới.
Có thể thấy rằng, vấn đề “Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam” hiện nay một vấn đề ng
quan trọng, gắn liền với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ phát triển đất ớc của dân tộc
ta. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài này để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: giúp người đọc nắm được kiến thức nền tảng về cấu
hội – giai cấp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Liên hệ liên minh kinh tế “6 nhà” ở Việt Nam hiện nay
Nhiệm vụ nghiên cứu: là làm rõ hơn nội dung về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Liên hệ liên
minh kinh tế “6 nhà” ở Việt Nam hiện nay để từ đó đưa ra một số phương án giải quyết
phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cấu hội giai cấp liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta để từ đó liên hệ thực tiễn liên minh
kinh tế “6 nhà”
Phạm vi nghiên cứu: cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong xã hội hiện nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề vấn đề cấu
hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Phương pháp nghiên cứu: được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó có
sử dụng các phương pháp logic lịch sử; phân tích tổng hợp; gắn luận với thực
tiễn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ tiểu luận đặt ra
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Phản ánh bức tranh cấu hội giai cấp khi mới hình thành
các thành phần kinh tế hoặc phản ánh cơ cấu của một giai cấp, tầng lớp xã hội cụ thể.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những định hướng chính sách đối với từng giai cấp,
tầng lớp cụ thể.
NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý luận 1.1. Khái quát chung về cơ cấu xã hội - giai cấp và vấn đề liên
minh giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội là các cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do
sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng đó tạo nên. Trong hệ thống cấu hội, mỗi
loại cơ cấu hội một vị trí khác nhau tác động lẫn nhau, trong đó cấu hộigiai
cấp có vị trí quan trọng hàng đầu và chi phối các cơ cấu xã hội khác.
cấu hội - giai cấp hệ thống các giai cấp, tầng lớp hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, về tổ chức quản lý sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội... giữa các giai tầng đó.
cấu hội-giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị nhà nước, đến việc sở
hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý lao động, và phân phối thu nhập trong một hệ thống
sản xuất. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cấu xã hội - giai cấp biến đổi mang
tính quy luật. Sự biến đổi ấy phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện c tầng lớp hội mới;
gắn liền bị quy định bởi cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chnghĩa hội. Bên
cạnh đó, cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội và dẫn đến xích lại gần gũi nhau.
Liên minh công - nông - trí thức, xét từ góc độ chính trị là nhu cầu nội tại của cách
mạng XHCN tạo nên động lực của cách mạng, đảm bảo vai trò nh đạo của giai cấp
công nhân, điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền
công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH
Xét từ góc độ kinh tế, liên minh công - nông - trí thức được hình thành xuất phát
từ yêu cầu khách quan của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch
cấu từ sản xuất nhỏ n sản xuất lớn đòi hỏi phải sự gắn thống nhất giữa sản xuất
vật chất khoa học kỹ thuật trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại; nó cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của các giai tầng: công
nhân, nông dân phải dựa vào đội ngũ trí thức để thực hiện mục tiêu của mình dần được
trí thức hoá, trí thức chỉ phát huy khả năng của mình khi phục vụ sản xuất, gắn với
công nhân, nông dân.
thể thấy trong cấu hội - giai cấp, giai cấp công nhân lực ợng tiêu
biểu trong phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội mới. Mối quan hệ
liên minh giữa giai cấp công nhân nông dân đội ngũ tri thức ngày càng giữ vị trí nền
tảng chính trị - hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cấu xã hội giai cấp trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy, lliên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của chủ thể trong khối liên minh. Đồng thời tạo
động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân
đế quốc thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội.
Trong thời kỳ này, sự biến đổi cơ cấuhội-giai cấp vừa tuân theo tính quy luật chung,
vừa mang nh đặc thù của hội Việt Nam: sự biến đổi ấy bị chi phối bởi những biến
đổi trong cấu kinh tế, dẫn đến việc hình thành một cấu hội - giai cấp đa dạng;
đồng thời, sự biến đổi ấy ở Việt Nam mang đặc tính riêng của thời kỳ quá độ nước ta.
Từ đại hội VI (1986) dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị
trường với việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
ngày càng được khẳng định. Cơ cấuhội giai cấp của Việt Nam thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội hội bao gồm một số giai cấp, tầng lớp sau
Giai cấp công nhân vị trí quan trọng hàng đầu, là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng Cộng sản. Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ trung
tâm của giai cấp công nhân là phát triển kinh tế tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đồng thời, đây cũng là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược, gắn liền
với công cuộc xây dựng nông thôn mới, là cơ sở và là lực lượng xây dựng cũng như bảo
vệ Tổ quốc. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có sự biến đổi đa dạng về cơ cấu
giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội giai cấp.
Đội ngũ trí thức lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức, xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực
tiếp nâng tâm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao ng lực lãnh đạo của
Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
Đội ngũ doanh nhân trực tiếp đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp hoặc xuất hiện thêm các
nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ
tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy
đầy đủ, hiệu quả vai trò của nh trong cấu hội trong sự nghiệp phát triển của
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong một nước nông nghiệp đại đa số dân cư nông dân thì vấn đề giai cấp công
nhân liên minh với họ là điều tất yếu. V.I. Lênin đặc biệt lưu ý mối liên minh công, nông
trong các giai đoạn xây dựng chủ nghĩahội: "Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính
là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ
được vai trò nh đạo và chính quyền nhà nước". Qua mối liên minh này, lực lượng đông
đảo nhất trong hội là nông dân, công nhân được tập hợp về mục tiêu chung y
dựng chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích của toàn thể dân tộc. Đây là điều kiện để giai cấp công
nhân giữ vai trò lãnh đạo. Đó chính là tính tất yếu về mặt chính trị - xã hội, là yếu tố tiên
quyết.
Liên minh công - nông - trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân, nhu cầu tự giải phóng của nông dân nhu cầu phát triển của trí thức. Liên
minh công – nông – trí thức là sự hợp tác toàn diện giữa công nhân, nông dân và trí thức
trong tất cả các mặt khác nhau của đời sống xã hội.
1.3.1. Nội dung của liên minh
Về kinh tế đây nội dung bản, quyết định nhất, sở vật chất kỹ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Là sự kết hợp và giải quyết đúng đắn các
lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Thể hiện
thông qua hoạt động kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, giữa các ngành sản xuất vật
chất với nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất, giữa các trường đại học, các trung
tâm nghiên cứu với cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.
Về chính trị: nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức và
của cả dân tộc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nguyên tắc chính trị của liên minh
là do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Trong thời kỳ quá độ, liên minh công, nông, trí
thức là nền tảng chính trị – xã hội và kinh tế của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, là nòng cốt
của Mặt trận Tổ quốc để xây dựng bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa; nhằm củng cố,
tăng cường hiệu lực quản của Nhà nước hội chủ nghĩa, giữ vững vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, ổn định chính trị, hội, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
Về văn hóa hội: sự đoàn kết, hợp tác của công nhân, nông dân, trí thức để
xây dựng nền văn hóa mới, con người mới hội văn minh. Nội dung văn hóa -
hội này của liên minh thực chất đáp ứng nghĩa vụ quyền lợi, trước hết về đời sống
tinh thần của công nhân, nông dân, trí thức thông qua những vấn đề bản sau: tăng
trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo vệ i trường sinh thái; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói,
giảm nghèo; thực hiện tốt chính sách xã hội.
1.3.2. Phương hướng xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng hội, tạo môi trường điều kiện
thúc đấy sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.
Hai là, xây dựng thực hiện hệ thống chính sách hội tổng thể nhằm tạo sự
biến đổi tích cực trong cấu hội, nhất các chính sách liên quan đến cấu
hộigiai cấp.
Ba là, tạo sự đồng thuận phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn , hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh phát triển khoa học
công nghệ, tạo môi trường điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong
khối liên minh.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà ớc, Mặt trận Tổ quốc nhằm tăng
cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Liên minh kinh tế “6 nhà” hiện nay ở Việt Nam và giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp sau giãn cách xã hội để tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội.
Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn, nhất là đại dịch Covid19,
bão lũ sạt lở đất nghiêm trọng xảy ra tại khu vực miền Trung đã tác động, ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất đời sống của nhân dân. để nền kinh tế hồi phục nhanh chóng
phát triển bền vững, liên minh kinh tế “6 nhà”, nhà nước nhà khoa học nhà doanh
nghiệp – nhà nông – nhà ngân hàng – nhà phân phối cần hợp tác có những chính sách
hỗ trợ kịp thời lẫn nhau. Mô hình liên kết “6 nhà” đã khá phổ biến, thông qua hơn 1.000
chuỗi, với khoảng 1.400 sản phẩm, hơn 3.100 điểm trưng bày, giới thiệu, tiêu thụ sản
phẩm nông sản an toàn trên toàn quốc.
Mặc đại dịch COVID-19 hoành hoành nhưng 9 tháng năm 2020, tổng trị giá
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 30,05 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm
2019. Trị giá xuất siêu đạt khoảng 7,2 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2019. Tuy
nhiên, hiện nay thương hiệu của nông sản Việt vẫn chưa thực sự tạo được sự chú ý trên
thị trường thế giới. nguyên nhân mấu chốt của tình trạng nêu trên được chỉ ra là bởi mối
quan hệ liên kết trong “6 nhà” còn không ít vướng mắc cần giải quyết.
Với nhà nước, Chính phủ, các bộ, ngành các địa phương cần sự hỗ trhợp
lý, thiết thực đối với các doanh nghiệp. Chính phủ phải tạo ra một môi trường kinh doanh
thông thoáng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế trên thị
trường. Bên cạnh đó, cần tạo ra hành lang pháp lý phù hợp, đảm bảo cho sự liên kết các
nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả. Cần có những cơ chế hợp lý trong việc giải quyết tranh
chấp trong liên kết giữa các nhà, đặc biệt là hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa
nhà doanh nghiệp nnông. Cần một chế tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh
chấp hợp đồng thu mua giữa doanh nghiệp và người sản xuất. Bởi vốn dành cho lĩnh vực
nông nghiệp không hề nhỏ, nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Cần đẩy mạnh việc tích
tụ ruộng, đất và phát triển bảo hiểm dành cho nông nghiệp để có thể thúc đẩy nhiều hơn
nữa doanh nghiệp vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực này. Hiện nay,
với nông sản, nếu sự liên kết tốt thì thay bán sản phẩm thô dưới dạng nguyên liệu
chúng ta phải tìm cách chế biếnbảo quản để tạo thế quân bình giữa cung - cầu, đồng
thời điều chỉnh được giá bán. Ngược lại, khi sức mua giảm, phải có những biện pháp tiếp
thị để kích cầu thị trường.
Với nhà khoa học, vấn đề ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp cũng là một
vấn đề được quan tâm. Khoa học ng nghệ giải pháp đột phá để phát triển nông nghiệp
xanh, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, tỷ trọng hàm lượng giá trị khoa học công nghệ
đã đóng góp trên 30% tổng giá trị gia tăng trong nông nghiệp. Các nkhoa học vai
trò quan trọng trong việc tạo “đầu vào” chất lượng cao, giảm giá thành nhờ công
nghệ… nhưng hiện nay, việc liên kết với các “nhà” còn lại khá ng túng hiệu quả
chưa cao. Nhất việc liên kết với người nông dân để “xã hội hóa” các công nghệ hiệu
quả. Theo GS.TS Ngô Xuân Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành
kinh tế - kỹ thuật (Bộ Khoa học công nghệ) “điểm yếu của nông nghiệp Việt Nam
khâu thu hoạch, chế biến đa dạng hóa sản phẩm”. Việt Nam nước điều kiện thiên
nhiên ưu đãi nhiều mặt hàng nông sản được người nước ngoài ưa chuộng nhưng
những năm trước đây các doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất nhiều chưa quan tâm
đến việc sản phẩm làm ra bán cho thị trường nào, bao bì mẫu mã ra sao. Điều này khiến
cho những ưu điểm vốn có không thể phát huy. Thêm vào đó, thực trạng ứng dụng khoa
học công nghệ trong nông nghiệp vẫn n manh mún, nhỏ lẻ bởi hiện nay trên mạng xã
hội tràn ngập nhiều thông tin không chính thống, thể ddàng tìm kiếm các kỹ thuật
chăn nuôi, kỹ thuật trồng, lai tạo, ghép giống…sai lệch, không hiệu quả. Vậy nên, việc
ứng dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất không đơn giản với những
nông dân. Vì vậy, vai trò định hướng của Nhà nước, nhà khoa học để khoa học công nghệ
phù hợp với trình độ chuyên môn phù hợp với nhận thức, phù hợp với mô hình, loại
hình nông nghiệp, nghĩa là phù hợp trong điều kiện thực tế sản xuất cho bà con nông dân
rất quan trọng.
Với nhà ngân hàng, trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn tín
dụng nông nghiệp, đặc biệt tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị nông sản, thông qua thực
hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục cho vay; phát triển dịch vụ tư vấn hỗ trợ vay vốn
và sử dụng vốn vay; bố trí nguồn ngân sách thỏa đáng để thực hiện các chính sách ưu đãi
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu vào lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra,
cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống c chế, chính sách khoa học công nghệ
phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp bao gồm các Luật, Nghị định, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm khuyến khích doanh
nghiệp/người dân đầu tư trực tiếp hoặc liên kết tổ chức, cá nhân để nghiên cứu và chuyển
giao khoa học, công nghệ. Bên cạnh đó, cần ưu tiên đầu tư, triển khai cơ chế, chính sách
đồng bộ, theo chuỗi gtrị của sản phẩm nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm quốc gia, sản
phẩm truyền thống, đặc sản, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh
tranh, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ phục vụ xuất khẩu.
Với nhà nông, đa số nông dân vẫn còn quen với phương thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
chậm tiếp cận thông tin thị trường, chưa hoàn toàn gạt bỏ được tưởng ham lợi trước
mắt và khó tính toán được chiến lược lâu dài. Đồng thời, một bộ phận nông dân còn hạn
chế trong nhận thức về trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật nên họ rất dễ vi
phạm hợp đồng trong quá trình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhiều hộ nông dân
mặc hợp đồng nhận đầu ứng trước của doanh nghiệp, nhưng khi giá nông sản
trên thị trường lên cao thì lại sẵn sàng bán cho thương hoặc doanh nghiệp khác để
hưởng giá cao hơn.
Với doanh nghiệp, là “đầu tàu”, là động cơ của mối liên kết. Doanh nghiệp giữ vai
trò quan trọng liên kết “5 nhà” còn lại để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất; hỗ trợ
đầu vào thu mua sản phẩm cho nông dân; truyên truyền từng bước tiến tới xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông sản. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp đang còn ngần
ngại đầu cho sản xuất, kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp do vốn đầu lớn nhưng
lại rủi ro cao thu hồi chậm. Khi gặp rủi ro do thiên tai hay các nguyên nhân bất kh
kháng khác, ng dân không trả được nợ cho doanh nghiệp, nếu các doanh nghiệp phải
vay vốn sẽ kéo dài thời gian nợ ngân hàng làm tăng lãi suất vốn vay, giá thành sản phẩm
chế biến tăng, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động tài chính. Mặt khác, khi xảy ra
tranh chấp, chưa hành lang pháp phù hợp để hỗ trợ giải quyết rõ ràng, phân minh
trách nhiệm và quyền lợi.
Vậy nên, muốn phát triển nông nghiệp bền vững, muốn tạo ra các sản phẩm nông
sản chất lượng, vai trò liên kết “6 nhà” là vô ng quan trọng, trong đó nông dân với nhà
khoa học, doanh nghiệp cần phát huy vai trò của mình, các tổ chức Hội Nông dân, Bộ
Nông nghiệp Phát triển nông thôn cùng các ban, ngành phải phối hợp chặt chẽ nhằm
giải quyết những vấn đề nông dân, doanh nghiệp mong muốn. Nhà nước người cầm
cân nảy mực trong việc xây dựng chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
nông dân phát triển, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng thị trường...
2.2. Phương hướng giải quyết thể hiện tầm quan trọng của Nhà nước và Nhà ngân
hàng đối với doanh nghiệp sau giãn cách xã hội
Đại dịch Covid-19 đã tạo ra những xáo trộn lớn chưa từng có, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến tình hình phát triển kinh tế, hội Việt Nam trên thế giới. Vậy nên, với
doanh nghiệp đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề thì nhà nước nhà ngân hàng cần
những chính sách htrợ kịp thời sau đại dịch để thể khôi phục tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách gia hạn nộp thuế; miễn, giảm
thuế, tiền thuê đất; hỗ trợ giảm tiền điện, tiền nước, cước viễn thông, các chính sách hỗ
trợ người lao động, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19
Thứ hai, chủ động tạo mặt bằng “sạch”, đẩy nhanh tiến độ cấp phép các dự án đầu
trong nước, nước ngoài, nhất các dự án FDI lớn; tăng ờng xúc tiến đầu tại chỗ,
trực tuyến để chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng
dịch chuyển vốn đầu tư sau đại dịch.
Thứ ba, đảm bảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hoá thông suốt, hiệu quả, an
toàn, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng
Thứ tư, triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến đgiải ngân vốn
đầu tư công là biện pháp quan trọng hàng đầu để thúc đẩy ng trưởng kinh tế, nhất là các
dự án trọng điểm, dự án khởi công mới.
Thứ năm, tập trung đào tạo, giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ
đào tạo, đào tạo lại người lao động; đẩy mạnh kết nối cung cầu lao động. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội ổn định đời sống nhân dân, người mất việc
làm do ảnh hưởng của đại dịch covid-19 bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai,
chống trục lợi chính sách, xử lý nghiêm các vi phạm.
Thứ sáu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khuyến khích tổ chức tín dụng tiết giảm
chi phí để tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện hữu khoản vay
mới nhằm hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính
sách quy định về cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi phí, giữ nguyên nhóm nợ đối
với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo ớng mở rộng đối ợng, phạm
vi, thời gian.
2.3. Nhận thức của bản thân về vấn đề liên minh
Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng liên minh công –nông tri
thức ở nước ta hiện nay đã có sự gắn kết với nhau hơn. Bởi chúng có quan hệ về tư liệu
sản xuất, với sự phát triển lực lượng sản xuất trong quan hệ với tư liệu tiêu dùng và trong
tiến bộ của đời sống văn hóa, tinh thần. Đảng ta trước đây đã có nghị quyết về xây dựng
động ngũ công nhân trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Cho đến nay, chúng ta vẫn đang trên con đường thực hiện tốt nghị quyết đề ra.
Giai cấp công nhân khắp cả nước dần được cải thiện về đời sống, được quan tâm hơn tới
cuộc sống hằng ngày. Mỗi năm, Thủ tướng vẫn có một cuộc lắng nghe ý kiến và đối thoại
trực tiếp để giải quyết những khó khăn cho những người công dân. Bên cạnh đó, nghị
quyết về phát triển nông dân, nông thôn cũng có rất nhiều và Đảng ta thực hiện cũng rất
tốt. Nông thôn mới thực sự đã làm thay da đổi thịt bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tới đây,
nông thôn mới nâng cao chắc chắn sẽ khiến cho nông thôn nông dân Việt Nam phát
triển lên một tầm cao mới để nh vai với cường quốc m châu nBác hằng mong
ước. Đội ngũ trí thức hiện nay được quan tâm như bộ phận tinh hoa của Đảng. Trong thời
kỳ kinh tế số và kinh tế tri thức như hiện nay. Đội ngũ trí thức trở thành đội đi tiên phong
trong việc góp phần phát triển kinh tế đất nước và rút ngắn khoảng cách tụt hậu.
Thực trạng liên minh công-nông-tri thức ở nước ta hiện nay về cơ bản vẫn là một
khối thống nhất hoàn toàn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần không ngừng nâng cao tăng
cường xây dựng sự đoàn kết đó. Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng nên nhờ những
thành phần tinh hoa trong xã hội. Trong văn kiện đại hội Đảng nêu rõ: “Đảng Cộng sản
Việt Nam đảng của giai cấp công nhân đồng thời Đảng của nhân dân lao động
toàn dân tộc, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân n lao động toàn
dân tộc”. thế, tăng cường xây dựng khối liên minh công-nông-tri thức hay với các
tầng lớp lao động khác là một trong những nội dung quan trọng nhất trong tiến trình làm
cách mạng hội chủ nghĩa đi đến thành công. Hiện nay, nước ta đang trong công cuộc
tiến hành đổi mới đất nước, quá độ lên chủ nghĩa hội. Nền kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa tuy có những tác động tích cực nhưng vẫn còn đó những mặt tiêu
cực đang đợi chúng ta khắc phục. Chính thế, trong quá trình hoạch định chính sách,
đường lối sách lược phát triển kinh tế, Đảng nhà nước ta vẫn cần quan tâm tới
xây dựng hệ thống các giai cấp một cách đồng bộ, để nó có thể phát huy tốt vai trò là cơ
sở cho nền tảng đại đoàn kết toàn dân đưa đất nước đến nhiều thắng lợi mới.
Đảng ta đã khẳng định “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, nguồn sức mạnh to lớn ý nghĩa
quyết định đảm bảo sự thắng lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
2.4. Liên hệ bản thân
Đối với riêng bản thân mình, tôi cũng đúc rút ra được nhiều điều quý giá sau khi
phân tích đề tài rất bổ ích và thiết thực này.
Thứ nhất, cần nhận thức ràng tính đa đạng, phức tạp của cấu hội giai
cấp và liên minh diễn ra toàn diện trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Thứ hai, chủ động tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung văn hóa, chính
trị, hội, kinh tế của liên minh. Nhận thức được tầm quan trọng của khối liên minh
Việt Nam, khối liên minh công – nông – trí thức là nền tảng của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và của khối đại đoàn kết dân tộc
Thứ ba, tham gia tích cực hoạt động tình nguyện hè, thiện nguyện, cứu trợ các
vùng khó khăn, nông thôn để giúp đỡ, hỗ trợ, động viên con vùng khó khăn, nông
thôn góp phần xóa đối giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí cũng như đời sống xã hội
Thứ tư, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc thêm vững bền, kiên quyết
đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch và phản động phá vỡ
khối đại đoàn kết dân tộc
Cuối cùng, trong nội dung liên minh, nội dung kinh tế có vai trò quan trọng nhất
nên mỗi sinh viên cần chủ động khát vọng làm giàu, tham gia vào các phong trào
khởi nghiệp trong sinh viên để tạo tiền đề cho cho phát triển sự nghiệp sau này, góp phần
làm giàu quê hương, đất nước giàu mạnh
Với tôi, là một thanh niên Việt Nam yêu nước, một sinh viên khoa Kế toán Kiểm
toán của Học viện Ngân hàng, tôi càng nhận thức được tầm quan trọng, tầm ảnh hưởng
của cơ cấu hội – giai cấp, liên mình giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết dân tộc đến
công bằng hội, đến kinh tế cũng như phát triển toàn diện đất ớc Việt Nam. Tôi nhận
thấy phải luôn cố gắng có trách nhiệm học tập và rèn luyện để trở thành một công dân có
ích, sau này góp phần xây dựng đất nước phát triển và giàu mạnh hơn.
KẾT LUẬN
Tóm lại, khi tìm hiểu về đề tài ta thấy được tính cấp thiết của cơ cấu xã hội - giai
cấp, liên mình giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay.
Việc nhận thức đầy đủ điều kiện tiên quyết giúp mỗi sinh viên như tôi thấy được tầm
quan trọng của liên minh giai cấp, tầng lớp, có được hướng đi đứng đắn trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Trong ng cuộc đổi mới hiện nay, việc xây dựng một đất nước "dân giàu, ớc
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" là một cấp thiết. Để đưa đất nước ngày càng vững
mạnh, vấn đề đại đoàn kết dân tộc cần phải được quan tâm nhận thức đưa ra những chính
sách đúng đắn, Đảng và nhà nước cần định hướng cần định hướng đổi mới chính sách
cho phù hợp với từng thời kỳ. Song song đó là thế hệ trẻ cần phải nhận thức được vấn đ
dân tộc, đề cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết dân tộc, bảo vệ chủ quyền đất nước, cùng
chung tay xây dựng đất nước ngày càng phát triển, vững mạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục Đào tạo (2021), Giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học, Nxb Chính
trị Quốc gia Sự thật
2. Khoa luận chính trị, Học viện ngân hàng, (2021): “Tài liệu học tập bài tập
thực hành chủ nghĩa xã hội khoa học”
Tài liệu trực tuyến
1. Báo chính phủ (11/2021), " Đẩy mạnh các hoạt động phục hồi, phát triển kinh tế -
xã hội"
2. Kinh tế Nông thôn (2020), "Liên kết "6 nhà" - hướng phát triển bền vững"

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: CNXHKH( PLT05H)
Ề TÀI : CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI
Đ CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NGÂN HÀNG
TRONG VIỆC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN
ĐẠI DỊCH COVID-19 HIỆN NAY.
Giảng viên hướng dẫn : Võ Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện : Diệp Thu Trang Lớp : K23CLC-KTA
Mã sinh viên : 23A4020389
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Phần 1. Phần lý luận................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về cơ cấu xã hội - giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........................................................................4
1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.5
1.3. Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........6
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân...................................................8
2.1. Liên minh kinh tế “6 nhà” hiện nay ở Việt Nam và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp sau
giãn cách xã hội để tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội.....................8
2.2. Phương hướng giải quyết thể hiện vai trò của Nhà nước và Nhà ngân hàng đối
với doanh nghiệp sau giãn cách xã hội....................................................................10
2.3. Nhận thức của bản thân về vấn đề liên minh....................................................11
2.4. Liên hệ bản thân...............................................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................14 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã và đang chuyển từ giai đoạn xây dựng chủ
nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu, bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; nền kinh tế cơ bản là “khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối
với khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và từng bước đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Những thành công đó đều nhờ vào sự vận động của cơ cấu xã hội - giai cấp
và sự đóng góp của liên minh giai cấp do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Về cơ cấu xã hội - giai cấp, đã có những thay đổi trên nhiều phương diện, từ quan
hệ đến tư liệu sản xuất, vai trò tổ chức, quản lý lao động, và sản xuất cho đến thu nhập,
đời sống. Về liên minh giai cấp hay liên minh công – nông – tri thức, nhờ vào sự lãnh
đạo của Đảng, liên minh giai cấp giờ đã lớn mạnh hơn, trưởng thành hơn trở thành chỗ
dựa vững chắc cho Đảng và nhân dân. Do những xu thế mới trên thế giới liên tục thay
đổi, lực lượng liên minh trở nên đa dạng, phong phú, đồng thời chất lượng lao động ngày
càng nâng cao, cải thiện đóng góp mạnh mẽ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song bên
cạnh đó, liên minh vẫn cần phải khắc phục một số nhược điểm về lực lượng sản xuất và
phương hướng đổi mới.
Có thể thấy rằng, vấn đề “Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” hiện nay là một vấn đề vô cùng
quan trọng, gắn liền với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước của dân tộc
ta. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài này để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: là giúp người đọc nắm được kiến thức nền tảng về cơ cấu
xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Liên hệ liên minh kinh tế “6 nhà” ở Việt Nam hiện nay
Nhiệm vụ nghiên cứu: là làm rõ hơn nội dung về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Liên hệ liên
minh kinh tế “6 nhà” ở Việt Nam hiện nay để từ đó đưa ra một số phương án giải quyết phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta để từ đó liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế “6 nhà”
Phạm vi nghiên cứu: cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong xã hội hiện nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề vấn đề cơ cấu xã
hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Phương pháp nghiên cứu: được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó có
sử dụng các phương pháp logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; gắn lý luận với thực
tiễn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ tiểu luận đặt ra
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Phản ánh bức tranh cơ cấu xã hội – giai cấp khi mới hình thành
các thành phần kinh tế hoặc phản ánh cơ cấu của một giai cấp, tầng lớp xã hội cụ thể.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những định hướng chính sách đối với từng giai cấp,
tầng lớp cụ thể. NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý luận 1.1. Khái quát chung về cơ cấu xã hội - giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội là các cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do
sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng đó tạo nên. Trong hệ thống cơ cấu xã hội, mỗi
loại cơ cấu xã hội có một vị trí khác nhau và tác động lẫn nhau, trong đó cơ cấu xã hộigiai
cấp có vị trí quan trọng hàng đầu và chi phối các cơ cấu xã hội khác.
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, về tổ chức quản lý sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội... giữa các giai tầng đó.
Cơ cấu xã hội-giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước, đến việc sở
hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý lao động, và phân phối thu nhập trong một hệ thống
sản xuất. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi mang
tính quy luật. Sự biến đổi ấy phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới;
gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bên
cạnh đó, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội và dẫn đến xích lại gần gũi nhau.
Liên minh công - nông - trí thức, xét từ góc độ chính trị là nhu cầu nội tại của cách
mạng XHCN tạo nên động lực của cách mạng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và
công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH
Xét từ góc độ kinh tế, liên minh công - nông - trí thức được hình thành xuất phát
từ yêu cầu khách quan của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ
cấu từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn đòi hỏi phải có sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất
vật chất và khoa học kỹ thuật trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại; nó cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của các giai tầng: công
nhân, nông dân phải dựa vào đội ngũ trí thức để thực hiện mục tiêu của mình và dần được
trí thức hoá, trí thức chỉ phát huy khả năng của mình khi phục vụ sản xuất, gắn bó với công nhân, nông dân.
Có thể thấy trong cơ cấu xã hội - giai cấp, giai cấp công nhân là lực lượng tiêu
biểu trong phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Mối quan hệ
liên minh giữa giai cấp công nhân nông dân và đội ngũ tri thức ngày càng giữ vị trí nền
tảng chính trị - xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội giai cấp trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy, lliên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của chủ thể trong khối liên minh. Đồng thời tạo
động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân
đế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ này, sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp vừa tuân theo tính quy luật chung,
vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam: sự biến đổi ấy bị chi phối bởi những biến
đổi trong cơ cấu kinh tế, dẫn đến việc hình thành một cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng;
đồng thời, sự biến đổi ấy ở Việt Nam mang đặc tính riêng của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Từ đại hội VI (1986) dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị
trường với việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
ngày càng được khẳng định. Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam ở thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội hội bao gồm một số giai cấp, tầng lớp sau
Giai cấp công nhân có vị trí quan trọng hàng đầu, là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng Cộng sản. Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ trung
tâm của giai cấp công nhân là phát triển kinh tế tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đồng thời, đây cũng là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược, gắn liền
với công cuộc xây dựng nông thôn mới, là cơ sở và là lực lượng xây dựng cũng như bảo
vệ Tổ quốc. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có sự biến đổi đa dạng về cơ cấu
giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội giai cấp.
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức, và xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực
tiếp nâng tâm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
Đội ngũ doanh nhân trực tiếp đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp hoặc xuất hiện thêm các
nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và
tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy
đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển của
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong một nước nông nghiệp đại đa số dân cư là nông dân thì vấn đề giai cấp công
nhân liên minh với họ là điều tất yếu. V.I. Lênin đặc biệt lưu ý mối liên minh công, nông
trong các giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội: "Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính
là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ
được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước"
. Qua mối liên minh này, lực lượng đông
đảo nhất trong xã hội là nông dân, công nhân được tập hợp về mục tiêu chung là xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích của toàn thể dân tộc. Đây là điều kiện để giai cấp công
nhân giữ vai trò lãnh đạo. Đó chính là tính tất yếu về mặt chính trị - xã hội, là yếu tố tiên quyết.
Liên minh công - nông - trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân, nhu cầu tự giải phóng của nông dân và nhu cầu phát triển của trí thức. Liên
minh công – nông – trí thức là sự hợp tác toàn diện giữa công nhân, nông dân và trí thức
trong tất cả các mặt khác nhau của đời sống xã hội.
1.3.1. Nội dung của liên minh
Về kinh tế đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Là sự kết hợp và giải quyết đúng đắn các
lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Thể hiện
thông qua hoạt động kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, giữa các ngành sản xuất vật
chất với nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất, giữa các trường đại học, các trung
tâm nghiên cứu với cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.
Về chính trị: nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức và
của cả dân tộc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nguyên tắc chính trị của liên minh
là do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Trong thời kỳ quá độ, liên minh công, nông, trí
thức là nền tảng chính trị – xã hội và kinh tế của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, là nòng cốt
của Mặt trận Tổ quốc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; nhằm củng cố,
tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, giữ vững vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, ổn định chính trị, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Về văn hóa xã hội: là sự đoàn kết, hợp tác của công nhân, nông dân, trí thức để
xây dựng nền văn hóa mới, con người mới và xã hội văn minh. Nội dung văn hóa - xã
hội này của liên minh thực chất là đáp ứng nghĩa vụ và quyền lợi, trước hết về đời sống
tinh thần của công nhân, nông dân, trí thức và thông qua những vấn đề cơ bản sau: tăng
trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói,
giảm nghèo; thực hiện tốt chính sách xã hội.
1.3.2. Phương hướng xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, tạo môi trường và điều kiện
thúc đấy sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo sự
biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hộigiai cấp.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh phát triển khoa học và
công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc nhằm tăng
cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Liên minh kinh tế “6 nhà” hiện nay ở Việt Nam và giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp sau giãn cách xã hội để tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội.
Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn, nhất là đại dịch Covid19,
bão lũ sạt lở đất nghiêm trọng xảy ra tại khu vực miền Trung đã tác động, ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Và để nền kinh tế hồi phục nhanh chóng và
phát triển bền vững, liên minh kinh tế “6 nhà”, nhà nước – nhà khoa học – nhà doanh
nghiệp – nhà nông – nhà ngân hàng – nhà phân phối
cần hợp tác và có những chính sách
hỗ trợ kịp thời lẫn nhau. Mô hình liên kết “6 nhà” đã khá phổ biến, thông qua hơn 1.000
chuỗi, với khoảng 1.400 sản phẩm, hơn 3.100 điểm trưng bày, giới thiệu, tiêu thụ sản
phẩm nông sản an toàn trên toàn quốc.
Mặc dù đại dịch COVID-19 hoành hoành nhưng 9 tháng năm 2020, tổng trị giá
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 30,05 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm
2019. Trị giá xuất siêu đạt khoảng 7,2 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2019. Tuy
nhiên, hiện nay thương hiệu của nông sản Việt vẫn chưa thực sự tạo được sự chú ý trên
thị trường thế giới. nguyên nhân mấu chốt của tình trạng nêu trên được chỉ ra là bởi mối
quan hệ liên kết trong “6 nhà” còn không ít vướng mắc cần giải quyết.
Với nhà nước, Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phương cần có sự hỗ trợ hợp
lý, thiết thực đối với các doanh nghiệp. Chính phủ phải tạo ra một môi trường kinh doanh
thông thoáng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế trên thị
trường. Bên cạnh đó, cần tạo ra hành lang pháp lý phù hợp, đảm bảo cho sự liên kết các
nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả. Cần có những cơ chế hợp lý trong việc giải quyết tranh
chấp trong liên kết giữa các nhà, đặc biệt là hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa
nhà doanh nghiệp và nhà nông. Cần có một chế tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh
chấp hợp đồng thu mua giữa doanh nghiệp và người sản xuất. Bởi vốn dành cho lĩnh vực
nông nghiệp là không hề nhỏ, nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Cần đẩy mạnh việc tích
tụ ruộng, đất và phát triển bảo hiểm dành cho nông nghiệp để có thể thúc đẩy nhiều hơn
nữa doanh nghiệp và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực này. Hiện nay,
với nông sản, nếu có sự liên kết tốt thì thay vì bán sản phẩm thô dưới dạng nguyên liệu
chúng ta phải tìm cách chế biến và bảo quản để tạo thế quân bình giữa cung - cầu, đồng
thời điều chỉnh được giá bán. Ngược lại, khi sức mua giảm, phải có những biện pháp tiếp
thị để kích cầu thị trường.
Với nhà khoa học, vấn đề ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp cũng là một
vấn đề được quan tâm. Khoa học công nghệ là giải pháp đột phá để phát triển nông nghiệp
xanh, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, tỷ trọng hàm lượng giá trị khoa học công nghệ
đã đóng góp trên 30% tổng giá trị gia tăng trong nông nghiệp. Các nhà khoa học có vai
trò quan trọng trong việc tạo “đầu vào” có chất lượng cao, giảm giá thành nhờ công
nghệ… nhưng hiện nay, việc liên kết với các “nhà” còn lại khá lúng túng và hiệu quả
chưa cao. Nhất là việc liên kết với người nông dân để “xã hội hóa” các công nghệ hiệu
quả. Theo GS.TS Ngô Xuân Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành
kinh tế - kỹ thuật (Bộ Khoa học và công nghệ) “điểm yếu của nông nghiệp Việt Nam là
khâu thu hoạch, chế biến đa dạng hóa sản phẩm
”. Việt Nam là nước có điều kiện thiên
nhiên ưu đãi và có nhiều mặt hàng nông sản được người nước ngoài ưa chuộng nhưng
những năm trước đây các doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất nhiều mà chưa quan tâm
đến việc sản phẩm làm ra bán cho thị trường nào, bao bì mẫu mã ra sao. Điều này khiến
cho những ưu điểm vốn có không thể phát huy. Thêm vào đó, thực trạng ứng dụng khoa
học công nghệ trong nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ bởi hiện nay trên mạng xã
hội tràn ngập nhiều thông tin không chính thống, có thể dễ dàng tìm kiếm các kỹ thuật
chăn nuôi, kỹ thuật trồng, lai tạo, ghép giống…sai lệch, không hiệu quả. Vậy nên, việc
ứng dụng các công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất là không đơn giản với những
nông dân. Vì vậy, vai trò định hướng của Nhà nước, nhà khoa học để khoa học công nghệ
phù hợp với trình độ chuyên môn và phù hợp với nhận thức, phù hợp với mô hình, loại
hình nông nghiệp, nghĩa là phù hợp trong điều kiện thực tế sản xuất cho bà con nông dân rất quan trọng.
Với nhà ngân hàng, trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn tín
dụng nông nghiệp, đặc biệt tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị nông sản, thông qua thực
hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục cho vay; phát triển dịch vụ tư vấn hỗ trợ vay vốn
và sử dụng vốn vay; bố trí nguồn ngân sách thỏa đáng để thực hiện các chính sách ưu đãi
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra,
cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống các cơ chế, chính sách khoa học công nghệ
phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp bao gồm các Luật, Nghị định, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm khuyến khích doanh
nghiệp/người dân đầu tư trực tiếp hoặc liên kết tổ chức, cá nhân để nghiên cứu và chuyển
giao khoa học, công nghệ. Bên cạnh đó, cần ưu tiên đầu tư, triển khai cơ chế, chính sách
đồng bộ, theo chuỗi giá trị của sản phẩm nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm quốc gia, sản
phẩm truyền thống, đặc sản, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh
tranh, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ phục vụ xuất khẩu.
Với nhà nông, đa số nông dân vẫn còn quen với phương thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
chậm tiếp cận thông tin thị trường, chưa hoàn toàn gạt bỏ được tư tưởng ham lợi trước
mắt và khó tính toán được chiến lược lâu dài. Đồng thời, một bộ phận nông dân còn hạn
chế trong nhận thức về trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật nên họ rất dễ vi
phạm hợp đồng trong quá trình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhiều hộ nông dân
mặc dù ký hợp đồng nhận đầu tư ứng trước của doanh nghiệp, nhưng khi giá nông sản
trên thị trường lên cao thì lại sẵn sàng bán cho tư thương hoặc doanh nghiệp khác để hưởng giá cao hơn.
Với doanh nghiệp, là “đầu tàu”, là động cơ của mối liên kết. Doanh nghiệp giữ vai
trò quan trọng liên kết “5 nhà” còn lại để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất; hỗ trợ
đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; truyên truyền từng bước tiến tới xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông sản. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp đang còn ngần
ngại đầu tư cho sản xuất, kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp do vốn đầu tư lớn nhưng
lại rủi ro cao và thu hồi chậm. Khi gặp rủi ro do thiên tai hay các nguyên nhân bất khả
kháng khác, nông dân không trả được nợ cho doanh nghiệp, nếu các doanh nghiệp phải
vay vốn sẽ kéo dài thời gian nợ ngân hàng làm tăng lãi suất vốn vay, giá thành sản phẩm
chế biến tăng, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động và tài chính. Mặt khác, khi xảy ra
tranh chấp, chưa có hành lang pháp lý phù hợp để hỗ trợ giải quyết rõ ràng, phân minh
trách nhiệm và quyền lợi.
Vậy nên, muốn phát triển nông nghiệp bền vững, muốn tạo ra các sản phẩm nông
sản chất lượng, vai trò liên kết “6 nhà” là vô cùng quan trọng, trong đó nông dân với nhà
khoa học, doanh nghiệp cần phát huy vai trò của mình, các tổ chức Hội Nông dân, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các ban, ngành phải phối hợp chặt chẽ nhằm
giải quyết những vấn đề nông dân, doanh nghiệp mong muốn. Nhà nước là người cầm
cân nảy mực trong việc xây dựng chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
nông dân phát triển, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng thị trường...
2.2. Phương hướng giải quyết thể hiện tầm quan trọng của Nhà nước và Nhà ngân
hàng đối với doanh nghiệp sau giãn cách xã hội
Đại dịch Covid-19 đã tạo ra những xáo trộn lớn chưa từng có, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam và trên thế giới. Vậy nên, với
doanh nghiệp – đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề thì nhà nước và nhà ngân hàng cần có
những chính sách hỗ trợ kịp thời sau đại dịch để có thể khôi phục và tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách gia hạn nộp thuế; miễn, giảm
thuế, tiền thuê đất; hỗ trợ giảm tiền điện, tiền nước, cước viễn thông, các chính sách hỗ
trợ người lao động, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19
Thứ hai, chủ động tạo mặt bằng “sạch”, đẩy nhanh tiến độ cấp phép các dự án đầu tư
trong nước, nước ngoài, nhất là các dự án FDI lớn; tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ,
trực tuyến để chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng
dịch chuyển vốn đầu tư sau đại dịch.
Thứ ba, đảm bảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hoá thông suốt, hiệu quả, an
toàn, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng
Thứ tư, triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công là biện pháp quan trọng hàng đầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là các
dự án trọng điểm, dự án khởi công mới.
Thứ năm, tập trung đào tạo, giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ
đào tạo, đào tạo lại người lao động; đẩy mạnh kết nối cung cầu lao động. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội và ổn định đời sống nhân dân, người mất việc
làm do ảnh hưởng của đại dịch covid-19 bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai,
chống trục lợi chính sách, xử lý nghiêm các vi phạm.
Thứ sáu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khuyến khích tổ chức tín dụng tiết giảm
chi phí để tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện hữu và khoản vay
mới nhằm hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính
sách quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi phí, giữ nguyên nhóm nợ đối
với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo hướng mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian.
2.3. Nhận thức của bản thân về vấn đề liên minh
Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng liên minh công –nông tri
thức ở nước ta hiện nay đã có sự gắn kết với nhau hơn. Bởi chúng có quan hệ về tư liệu
sản xuất, với sự phát triển lực lượng sản xuất trong quan hệ với tư liệu tiêu dùng và trong
tiến bộ của đời sống văn hóa, tinh thần. Đảng ta trước đây đã có nghị quyết về xây dựng
động ngũ công nhân trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Cho đến nay, chúng ta vẫn đang trên con đường thực hiện tốt nghị quyết đề ra.
Giai cấp công nhân khắp cả nước dần được cải thiện về đời sống, được quan tâm hơn tới
cuộc sống hằng ngày. Mỗi năm, Thủ tướng vẫn có một cuộc lắng nghe ý kiến và đối thoại
trực tiếp để giải quyết những khó khăn cho những người công dân. Bên cạnh đó, nghị
quyết về phát triển nông dân, nông thôn cũng có rất nhiều và Đảng ta thực hiện cũng rất
tốt. Nông thôn mới thực sự đã làm thay da đổi thịt bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tới đây,
nông thôn mới nâng cao chắc chắn sẽ khiến cho nông thôn và nông dân Việt Nam phát
triển lên một tầm cao mới để sánh vai với cường quốc năm châu như Bác hằng mong
ước. Đội ngũ trí thức hiện nay được quan tâm như bộ phận tinh hoa của Đảng. Trong thời
kỳ kinh tế số và kinh tế tri thức như hiện nay. Đội ngũ trí thức trở thành đội đi tiên phong
trong việc góp phần phát triển kinh tế đất nước và rút ngắn khoảng cách tụt hậu.
Thực trạng liên minh công-nông-tri thức ở nước ta hiện nay về cơ bản vẫn là một
khối thống nhất hoàn toàn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần không ngừng nâng cao và tăng
cường xây dựng sự đoàn kết đó. Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng nên nhờ những
thành phần tinh hoa trong xã hội. Trong văn kiện đại hội Đảng nêu rõ: “Đảng Cộng sản
Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của nhân dân lao động và
toàn dân tộc, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc”.
Vì thế, tăng cường xây dựng khối liên minh công-nông-tri thức hay với các
tầng lớp lao động khác là một trong những nội dung quan trọng nhất trong tiến trình làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa đi đến thành công. Hiện nay, nước ta đang trong công cuộc
tiến hành đổi mới đất nước, quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tuy có những tác động tích cực nhưng vẫn còn đó những mặt tiêu
cực đang đợi chúng ta khắc phục. Chính vì thế, trong quá trình hoạch định chính sách,
đường lối và sách lược phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước ta vẫn cần và quan tâm tới
xây dựng hệ thống các giai cấp một cách đồng bộ, để nó có thể phát huy tốt vai trò là cơ
sở cho nền tảng đại đoàn kết toàn dân đưa đất nước đến nhiều thắng lợi mới.
Đảng ta đã khẳng định “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh to lớn có ý nghĩa
quyết định đảm bảo sự thắng lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”

2.4. Liên hệ bản thân
Đối với riêng bản thân mình, tôi cũng đúc rút ra được nhiều điều quý giá sau khi
phân tích đề tài rất bổ ích và thiết thực này.
Thứ nhất, cần nhận thức rõ ràng tính đa đạng, phức tạp của cơ cấu xã hội – giai
cấp và liên minh diễn ra toàn diện trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Thứ hai, chủ động tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung văn hóa, chính
trị, xã hội, kinh tế của liên minh. Nhận thức được tầm quan trọng của khối liên minh ở
Việt Nam, khối liên minh công – nông – trí thức là nền tảng của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và của khối đại đoàn kết dân tộc
Thứ ba, tham gia tích cực hoạt động tình nguyện hè, thiện nguyện, cứu trợ các
vùng khó khăn, nông thôn để giúp đỡ, hỗ trợ, động viên bà con ở vùng khó khăn, nông
thôn góp phần xóa đối giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí cũng như đời sống xã hội
Thứ tư, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc thêm vững bền, kiên quyết
đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch và phản động phá vỡ
khối đại đoàn kết dân tộc
Cuối cùng, trong nội dung liên minh, nội dung kinh tế có vai trò quan trọng nhất
nên mỗi sinh viên cần chủ động và có khát vọng làm giàu, tham gia vào các phong trào
khởi nghiệp trong sinh viên để tạo tiền đề cho cho phát triển sự nghiệp sau này, góp phần
làm giàu quê hương, đất nước giàu mạnh
Với tôi, là một thanh niên Việt Nam yêu nước, một sinh viên khoa Kế toán Kiểm
toán của Học viện Ngân hàng, tôi càng nhận thức rõ được tầm quan trọng, tầm ảnh hưởng
của cơ cấu xã hội – giai cấp, liên mình giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết dân tộc đến
công bằng xã hội, đến kinh tế cũng như phát triển toàn diện đất nước Việt Nam. Tôi nhận
thấy phải luôn cố gắng có trách nhiệm học tập và rèn luyện để trở thành một công dân có
ích, sau này góp phần xây dựng đất nước phát triển và giàu mạnh hơn. KẾT LUẬN
Tóm lại, khi tìm hiểu về đề tài ta thấy được tính cấp thiết của cơ cấu xã hội - giai
cấp, liên mình giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Việc nhận thức đầy đủ là điều kiện tiên quyết giúp mỗi sinh viên như tôi thấy được tầm
quan trọng của liên minh giai cấp, tầng lớp, có được hướng đi đứng đắn trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc xây dựng một đất nước "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" là một cấp thiết. Để đưa đất nước ngày càng vững
mạnh, vấn đề đại đoàn kết dân tộc cần phải được quan tâm nhận thức đưa ra những chính
sách đúng đắn, Đảng và nhà nước cần định hướng cần định hướng và đổi mới chính sách
cho phù hợp với từng thời kỳ. Song song đó là thế hệ trẻ cần phải nhận thức được vấn đề
dân tộc, đề cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết dân tộc, bảo vệ chủ quyền đất nước, cùng
chung tay xây dựng đất nước ngày càng phát triển, vững mạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật 2.
Khoa lý luận chính trị, Học viện ngân hàng, (2021): “Tài liệu học tập và bài tập
thực hành chủ nghĩa xã hội khoa học” Tài liệu trực tuyến 1.
Báo chính phủ (11/2021), " Đẩy mạnh các hoạt động phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội" 2.
Kinh tế Nông thôn (2020), "Liên kết "6 nhà" - hướng phát triển bền vững"