Tiểu luận Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể - Kinh tế chính trị | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tiểu luận Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể - Kinh tế chính trị | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ SÀI GÒN
SINH VIÊN: TRẦN VĂN ĐAN TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUN
MÔN: NHỮNG NGUYÊN BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MARX-LENIN
ĐỀ TÀI: SỞ LUẬN CỦA QUAN
ĐIỂM TOÀN DIỆN QUAN ĐIỂM LỊCH
SỬ - CỤ THỂ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PHẠM QUC
HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm học thuyết” khoa học của C.Mác,
Ph.Ăngghen sự phát triển của V.I.Lênin; sự kế thừa phát triển những giá trị của lịch
sử tưởng nhân loại, trên sở thực tiễn của thời đại; khoa học về sự nghiệp giải phóng
giai cấp sản, giải phóng nhân dân lao động giải phóng con người; thế giới quan
phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
2. Tầm quan trọng việc học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-
Lenin
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng
hình thành thế giới quan khoa học, phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả luận mới,
những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, niềm tin vào s mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích,
con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào
tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ
động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tưởng nôn nóng
đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.
- Học tập các nguyên của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh sinh viên động
học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công dân, ý thức nghề
nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích đó người học cần chú ý liên hệ
từng nguyên lý, ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào đời
sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
3. Giới thiệu về quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ th
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế
được sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải
quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức đúng được sự vật như
vốn có trong
thực
tế
xử
chính xác,
hiệu
quả
đối với các vấn
đề
thực
tiễn.
- Trong nhận thức thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong các mối quan hệ tình
huống xác định, các giai đoạn vận động, phát triển xác định; cũng tức là: khi nhận thức xử
các tình huống thực tiễn cần phải tránh quan niệm chung chung trừu tượng, thiếu tính xác
định lịch sử - cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện.
- Như vậy, khi thực hiện quan điểm toàn diện cần phải luôn luôn gắn với quan điểm
lịch sử - cụ thể thì mới thể thực sự nhận thức chính xác được sự vật giải quyết đúng
đắn, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ th
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 2
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
1.1Nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến
- Những nhà triết học siêu hình cho rằng giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới
chúng không có liên hệ với nhau, tách rời nhau, cái nào riêng cái ấy, cái này bên cạnh cái kia,
nếu chúng có liên hệ với nhau thì cũng chỉ là mối liên hệ bên ngoài.
- Xuất phát từ quan điểm, thế giới thống nhất tính vật chất, chung một nguồn
gốc. Triết học duy vật biện chứng khẳng định: các sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại
chúng đều liên hệ với nhau. Mối liên hệ được biểu hiện dưới các dạng: không thể thiếu
nhau, không tách rời nhau, ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau, chuyển hoá lẫn
nhau, sự vật này tồn tại được nhờ dựa vào sự vật hiện tượng khác, nếu sự vật này thay đổi
thì sự vật hiện tượng khác sớm muộn cũng sẽ thay đổi theo. Những mối liên hệ ấy không
những chỉ xảy ra giữa sự vật này với sự vật khác ngay trong bản thân một sự vật, hiện
tượng cũng có mối liên hệ.
- Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ: Mối liên hệ phạm trù triết học
dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Thứ nhất: Mối liên hệ mang tính khách quan, vốn của một sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Thứ hai: Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không s
vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất
định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất,
chung nhất.
+ Thứ ba: Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:
Sự vật hiện tượng trong thế giới phong phú, đa dạng, vậy hình thức liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất
phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ bản chất- mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ
gián tiếp v.v… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối.
1.2Quan điểm toàn diện
- Quan điểm toàn diện khi xem xét các sự vật hiện tượng, phải xem xét tất cả các
mặt, các yếu tố làm nên các s vật, hiện tượng, kể cả khâu trung gian, gián tiếp. Nghiên cứu
cơ sở triết học của quan điểm toàn diện có một vai trò vô cùng quan trọng giúp chúng ta đánh
giá đúng vị trí, vai trò của sự vật, hiện tượng.
- Đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với
các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên sở đó mới
thể nhận thức đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng đầy đủ tri thức của khoa
học triết học, chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học
khác, với tri thức cuộc sống ngược lại, tri thức triết học được khái quát từ tri thức của
các khoa học khác hoạt động của con người, nhất tri thức chuyên môn được chúng
ta lĩnh hội.
- Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ,
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 3
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên hệ tất nhiên ... để hiểu bản chất của sự vậtphương pháp tác động phù hợp nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức
hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ những điều
kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao
cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định những
không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải cách giao tiếp, cách
quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
- Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, trong 20 năm đổi mới Đảng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của còn phải chú ý tới những
mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ
các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để
thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt
chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua
thử thách do xu hướng quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống hội toàn cầu hoá kinh tế
đưa lại.
- Quan điểm toàn diện còn có ý nghĩa trong việc chống chủ nghĩa chiết trung mà đặc
trưng của nó là nhân danh quan điểm toàn diện để kết hợp một cách vô nguyên tắc những
mặt khác nhau mà thực chất là không thể kết hợp với nhau được. Trong mối liên hệ qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp).
1.3Quan điểm lịch sử - cụ th
- Quan điểm này cho rằng mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động
phát triển trong những điều kiện thời gian không gian cụ thể, xác định, những điều kiện
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu
tồn tại trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm
của nó sẽ khác nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản chất của sự vật.
- Trong nhận thức thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong các mối quan hệ tình
huống xác định, các giai đoạn vận động, phát triển xác định; cũng tức là: khi nhận thức xử
các tình huống thực tiễn cần phải tránh quan niệm chung chung trừu tượng, thiếu tính xác
định lịch sử - cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện.
- Đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật tác động vào sự vật phải chú ý điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận
điểm khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của hoá
học bao giờ cũng hai điều kiện: nhiệt độ áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều
kiện đó định luật sẽ không còn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ thống
triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó .
- Từ nội dung trên ta thể thấy rằng, quan điểm lịch sử - cụ thể ý nghĩa rất to lớn
trong quá trình nghiên cứu cải tạo tự nhiên, hội. Khi vận dụng quan điểm này cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Khi nhận thức về sự vật tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ
thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 4
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
+ Khi nghiên cứu một luận khoa học nào đó cần phải phân tích hoàn cảnh ra đời phát
triển của lý luận đó.
+ Khi vận dụng một luận nào đó vào thực tiễn cũng cần phải tính đến những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của nơi đó. Đồng thời cần phải những bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tiễn để đạt được hiệu quả tốt nhất.
PHẦN VẬN DỤNG
1. Vận dụng của bản thân
1.1Vận dụng của bản thân trong cuộc sống, trong học tập
- Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm
lịch sử - cụ thể góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải
tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta
cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
- Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù
hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định ở những không gian
khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù
hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
- Hay khi xem xét nguyên nhân của một vấn đề nào đó để giải quyết, chúng ta cần
xem xét chúng trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân từ đâu để có cách giải quyết, xử lý
tốt . Khi ta học kém đi , điểm số giảm cần tìm nguyên nhân do đâu khiến ta như vậy. Do lười
học, không hiểu bài, không làm bài tập hay không có thời gian học. Nếu tìm được nguyên
nhân cụ thể, chủ yếu , thì sẽ tìm được cách giải quyết đúng đắn.
- Trong học tập bao giờ cũng xác định mục tiêu, động cơ, thái độ đúng đắn thì mới có
kết quả cao hơn. Việc vận dụng quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể trong học tập sẽ giúp
định hướng học tập sâu hơn và cao hơn, quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể là thế giới
quan của mỗi con người.
- Để vận dụng quan điểm trên chúng ta cần phân tích, xem xét các mặt của việc học
một cách cụ thể, toàn diện, phù hợp với từng thời điểm.
- Ngược lại nếu hành mà không có lí luận, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được
đúc kết dẫn dắt thì việc ứng dụng vào thực tiễn sẽ lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn trở ngại,
thậm chí có khi còn dẫn đến những sai lầm to lớn nữa. Do vậy việc học tập, trau dồi kiến
thức và kinh nghiệm là nền tảng để mỗi người áp dụng vào thực tế, thực hành trong thực tiễn
cuộc sống.
- Giá trị một con người được xem xét chính bởi tác dụng của cá nhân đó trong mối
quan hệ với đồng loại. Đức và tài bổ sung, hỗ trợ cho nhau thì con người mới trở nên toàn
diện, mới đạt hiệu quả lao động cao và mới có ích cho mọi người.
1.2Vận dụng trong việc chống chiết trung, ngụy biện
-Chủ nghĩa chiết trung tỏ ra chú ý nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật, hiện tượng;
nhưng xem xét bình quân và không rút ra được các mối liên hệ cơ bản; theo đó, lại kết hợp
một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ và không chỉ ra được bản chất sự vật. Còn thuật nguỵ
biện cũng để ý tới những mặt khác nhau của sự vật, nhưng lại đưa cái không cơ bản thành cái
cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất.
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 5
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức được sự vật hiện tượng chúng ta cần xem
xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đối lập
với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc
chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật vẫn có thể là phiến diện, nếu chúng ta đánh
giá ngang nhau những thuộc tính, những tính quy định khác nhau của sự vật được thẻ hiện
trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải
đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát đẻ rút ra cái bản
chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Quan điểm toàn diện
khác với chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện. Chính vì vậy hoàn toàn bất lực khi phải
đưa ra một quyết sách đúng.
2. Vận dụng trong đường lối Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng đất nước
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đúng đắn có ý nghĩa quyết định mọi
thắng lợi của đất nước. trong quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội Đảng ta luôn lấy dựa
chủ nghĩa Marx – Lenin nin làm nền tảng. Trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc quan trọng
của biện chứng Marx: quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể vào điều kiện thực tiễn của đất
nước. Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nước. Quá trình chỉ đạo phát triển đất nước
phải dựa vào tình hình cụ thể, mối quan hệ biện chứng các yếu tố, các lĩnh vực kinh tế, chính
trị … bối cảnh trong nước và ngoài nước để đề ra đường lối chiến lược đúng đắn. Do đó trên
cơ sở nhìn đúng sự thât, đánh giá đúng sự thật nói rõ sự thật đã giúp cho Đảng ta thấy được
những về những thành tựu và hạn chế, yếu kém trong nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là thấy
được những tồn tại yếu kém, nguyên nhân khách quan và chủ quan thời kì trước đổi mới:
Thành tựu:
Trong nhiều thập kỷ trước đổi mới nước ta duy trì kinh kinh tế hội: chế độ
sở hữu toàn dân tập thể về liệu sản xuất chế kế hoạch hoá tập trung bảo đảm
quyết định để giành thắng lợi trong cuộc chiến giải phóng bảo vệ Tổ quốc, tạo lập những
cơ sở vật chất – kỹ thuật ban đầu rất quan trọng của XHCN, mang lại cho nhân dân cuộc sống
tự do, việc làm, quyền làm chủ hội cùng với những cải thiện đáng kể trong đời sống vật
chất và tinh thần.
Hạn chế, yếu kém:
Tuy nhiên do trình độ sản xuất thấp kém, sở vật chất kỉ thuật nghèo nàn, lạc hậu,
năng suất lao động thấp kém, lại bị các cuộc chiến tranh tàn phá Trong quá trình chỉ đạo
Đảng ta đã mắc 1 số sai lầm chủ quan, duy ý chí: không tôn trọng quy luật khách quan về s
phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất, bố trí cấu
thành phần kinh tế không hợp lý, chế quản kinh tế theo lối tập trung quan liêu bao cấp;
nóng vội trong cải tạo hội chủ nghĩa, muốn nhanh chóng xóa bỏ thành phần kinh tế phi
hội chủ nghĩa, chú trọng chế độ công hữu về liệu sản xuất. hậu quả kinh chậm phát
triển, sản xuất trì trệ. Dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội vào những nắm cuối những năm 80
đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Bên cạnh những khó khăn của nền kinh tế hội trong
nước, tình hình quốc tế cũng những biến động phức tạp: khủng hoảng dẫn đến tan chế
độ hội chủ nghĩa một số nước Đông Âu Liên Xô. Cho thấy hình chủ nghĩa hội
kiểu củ không còn thích hợp. Do đó để đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, thúc đẩy kinh tế
hội, thực hiện mục tiêu lâu dài: xây dựng hội không còn áp bức bóc lột, phát huy quyền
làm chủ của nhânn,
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 6
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo điều kiện cũng cố quan hệ sản xuất hội chủ
nghĩa. Nhận nhu cầu bức thiết ấy, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam (12/1986) đã
chính thức khởi xướng sự nghiệp đổi mới toàn diện triệt để. Đổi mới trên tất cả các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, tưởng, văn hóa trong đó đổi mới duy về kinh tế trọng tâm
then chốt.
-Trước hết là đổi mới tư duy:
Quá trình đổi mới duy phát triển trên thực tế quá trình đấu tranh về mặt luận
tưởng nhằm đạt đến nhận thức mới về chủ nghĩa hội về con đường đi lên chủ nghĩa
hội của Việt Nam. Thông qua chỉ thị 100; Quyết định 25/ CP về phát huy quyền chủ động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, hai lần cải cách giá tiền lương được coi
khâu đột phá giúp cho Đảng ta nhận định: phải dứt khoát xóa bỏ chế tập trung quan liêu
bao cấp, thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ, hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN sử
dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa tiền tệ, phải vận dụng các quy luật của sản xuất hàng hóa:
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
PHẦN KẾT LUẬN
- Phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu các mối liên hệ chung, mang tính phổ
biến, bao quát toàn thế giới nhưng giữa chúng phải mối liên hệ chung. Do đó nắm vững
nguyên mối quan hệ phổ biến, trong nhận thức cũng như trong hành động thực tiễn cần
phải quan điểm toàn diện khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng thế giới, nhất các
vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội.
- Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự
vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.
- Phải có quan điểm lịch sử - cụ thểsự vật nào cũng có quá trình hình thành tồn tại,
biến đổi phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại những mối liên hệ riêng đặc
trưng cho nó. Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình phát triển của sự vật đó, vừa
phải xem xét trong từng điều kiện quá trình cụ thể.
- Hai quan điểm này phương pháp luận quan trọng nhất của phép biện chứng duy
vật. Do vậy, khi xem xét giải quyết vấn đề phải dựa trên quan điểm toàn diện quan
điểm lịch sử - cụ thể sự vật thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được sự
vật. Nhất là mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các sự vật với nhau, đòi hỏi sự xem xét
đó với nhu cầu thực tiễn của con người trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. Phải chú ý
hoàn cảnh cụ thề phát sinh vấn đề đó, dẫn đến sự ra đời phát triển của tới cả bối cảnh
hiện thực, khách quan, chủ quan.
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 7
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 2
1. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin 2
2. Tầm quan trọng việc học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin 2
3. Giới thiệu về quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ th 2
PHẦN NỘI DUNG 2
1.1 Nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến 3
1.2 Quan điểm toàn diện 3
1.3 Quan điểm lịch sử - cụ th 4
PHẦN VẬN DỤNG 5
1. Vận dụng của bản thân 5
1.1 Vận dụng của bản thân trong cuộc sống, trong học tập 5
1.2 Vận dụng trong việc chống chiết trung, ngụy biện 5
2. Vận dụng trong đường lối Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất
c 6
PHẦN KẾT LUẬN 7
Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 8
| 1/8

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ SÀI GÒN

SINH VIÊN: TRẦN VĂN ĐAN TRƯỜNG

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MARX-LENIN

ĐỀ TÀI: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PHẠM QUỐC

HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018

PHẦN MỞ ĐẦU

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin

Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

Tầm quan trọng việc học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx- Lenin

    • Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng và hình thành thế giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả lý luận mới, những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
    • Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.
    • Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh sinh viên có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích đó người học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Giới thiệu về quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể

    • Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức đúng được sự vật như nó vốn có trong thực tế và xử lý chính xác, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
    • Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong các mối quan hệ và tình huống xác định, các giai đoạn vận động, phát triển xác định; cũng tức là: khi nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải tránh quan niệm chung chung trừu tượng, thiếu tính xác định lịch sử - cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện.
    • Như vậy, khi thực hiện quan điểm toàn diện cần phải luôn luôn gắn với quan điểm lịch sử - cụ thể thì mới có thể thực sự nhận thức chính xác được sự vật và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.

PHẦN NỘI DUNG

Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 2

Nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến

      • Những nhà triết học siêu hình cho rằng giữa các sự vật và hiện tượng trong thế giới chúng không có liên hệ với nhau, tách rời nhau, cái nào riêng cái ấy, cái này bên cạnh cái kia, nếu chúng có liên hệ với nhau thì cũng chỉ là mối liên hệ bên ngoài.
      • Xuất phát từ quan điểm, thế giới thống nhất ở tính vật chất, có chung một nguồn gốc. Triết học duy vật biện chứng khẳng định: các sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại chúng đều có liên hệ với nhau. Mối liên hệ được biểu hiện dưới các dạng: không thể thiếu nhau, không tách rời nhau, ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, sự vật này tồn tại được là nhờ dựa vào sự vật hiện tượng khác, nếu sự vật này thay đổi thì sự vật hiện tượng khác sớm muộn cũng sẽ thay đổi theo. Những mối liên hệ ấy không những chỉ xảy ra giữa sự vật này với sự vật khác mà ngay trong bản thân một sự vật, hiện tượng cũng có mối liên hệ.
      • Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
      • Tính chất của mối liên hệ:

+ Thứ nhất: Mối liên hệ mang tính khách quan, nó là vốn có của một sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

+ Thứ hai: Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện:

  • Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
  • Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.

+ Thứ ba: Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:

Sự vật hiện tượng trong thế giới là phong phú, đa dạng, vì vậy hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất mà phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ bản chất- mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp v.v… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối.

Quan điểm toàn diện

      • Quan điểm toàn diện là khi xem xét các sự vật hiện tượng, phải xem xét ở tất cả các mặt, các yếu tố làm nên các sự vật, hiện tượng, kể cả khâu trung gian, gián tiếp. Nghiên cứu cơ sở triết học của quan điểm toàn diện có một vai trò vô cùng quan trọng giúp chúng ta đánh giá đúng vị trí, vai trò của sự vật, hiện tượng.
      • Đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học, chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức triết học được khái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con người, nhất là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
      • Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ,

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 3

phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên ... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.

      • Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, trong 20 năm đổi mới Đảng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hoá kinh tế đưa lại.
      • Quan điểm toàn diện còn có ý nghĩa trong việc chống chủ nghĩa chiết trung mà đặc trưng của nó là nhân danh quan điểm toàn diện để kết hợp một cách vô nguyên tắc những mặt khác nhau mà thực chất là không thể kết hợp với nhau được. Trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp).

Quan điểm lịch sử - cụ thể

      • Quan điểm này cho rằng mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể, xác định, những điều kiện này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản chất của sự vật.
      • Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong các mối quan hệ và tình huống xác định, các giai đoạn vận động, phát triển xác định; cũng tức là: khi nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải tránh quan niệm chung chung trừu tượng, thiếu tính xác định lịch sử - cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện.
      • Đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển. Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của hoá học bao giờ cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ không còn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó .
      • Từ nội dung trên ta có thể thấy rằng, quan điểm lịch sử - cụ thể có ý nghĩa rất to lớn trong quá trình nghiên cứu và cải tạo tự nhiên, xã hội. Khi vận dụng quan điểm này cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 4

+ Khi nghiên cứu một lý luận khoa học nào đó cần phải phân tích hoàn cảnh ra đời và phát

triển của lý luận đó.

+ Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn cũng cần phải tính đến những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nơi đó. Đồng thời cần phải có những bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn để đạt được hiệu quả tốt nhất.

PHẦN VẬN DỤNG

Vận dụng của bản thân

Vận dụng của bản thân trong cuộc sống, trong học tập

      • Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
      • Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
      • Hay khi xem xét nguyên nhân của một vấn đề nào đó để giải quyết, chúng ta cần xem xét chúng trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân từ đâu để có cách giải quyết, xử lý tốt . Khi ta học kém đi , điểm số giảm cần tìm nguyên nhân do đâu khiến ta như vậy. Do lười học, không hiểu bài, không làm bài tập hay không có thời gian học. Nếu tìm được nguyên nhân cụ thể, chủ yếu , thì sẽ tìm được cách giải quyết đúng đắn.
      • Trong học tập bao giờ cũng xác định mục tiêu, động cơ, thái độ đúng đắn thì mới có kết quả cao hơn. Việc vận dụng quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể trong học tập sẽ giúp định hướng học tập sâu hơn và cao hơn, quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể là thế giới quan của mỗi con người.
      • Để vận dụng quan điểm trên chúng ta cần phân tích, xem xét các mặt của việc học một cách cụ thể, toàn diện, phù hợp với từng thời điểm.
      • Ngược lại nếu hành mà không có lí luận, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được đúc kết dẫn dắt thì việc ứng dụng vào thực tiễn sẽ lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, thậm chí có khi còn dẫn đến những sai lầm to lớn nữa. Do vậy việc học tập, trau dồi kiến thức và kinh nghiệm là nền tảng để mỗi người áp dụng vào thực tế, thực hành trong thực tiễn cuộc sống.
      • Giá trị một con người được xem xét chính bởi tác dụng của cá nhân đó trong mối quan hệ với đồng loại. Đức và tài bổ sung, hỗ trợ cho nhau thì con người mới trở nên toàn diện, mới đạt hiệu quả lao động cao và mới có ích cho mọi người.

Vận dụng trong việc chống chiết trung, ngụy biện

-Chủ nghĩa chiết trung tỏ ra chú ý nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; nhưng xem xét bình quân và không rút ra được các mối liên hệ cơ bản; theo đó, lại kết hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ và không chỉ ra được bản chất sự vật. Còn thuật nguỵ biện cũng để ý tới những mặt khác nhau của sự vật, nhưng lại đưa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất.

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 5

      • Quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức được sự vật hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật vẫn có thể là phiến diện, nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những tính quy định khác nhau của sự vật được thẻ hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát đẻ rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Quan điểm toàn diện khác với chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện. Chính vì vậy hoàn toàn bất lực khi phải đưa ra một quyết sách đúng.

Vận dụng trong đường lối Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước

- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đúng đắn có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của đất nước. trong quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội Đảng ta luôn lấy dựa chủ nghĩa Marx – Lenin nin làm nền tảng. Trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc quan trọng của biện chứng Marx: quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể vào điều kiện thực tiễn của đất nước. Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nước. Quá trình chỉ đạo phát triển đất nước phải dựa vào tình hình cụ thể, mối quan hệ biện chứng các yếu tố, các lĩnh vực kinh tế, chính trị … bối cảnh trong nước và ngoài nước để đề ra đường lối chiến lược đúng đắn. Do đó trên cơ sở nhìn đúng sự thât, đánh giá đúng sự thật nói rõ sự thật đã giúp cho Đảng ta thấy được những về những thành tựu và hạn chế, yếu kém trong nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là thấy được những tồn tại yếu kém, nguyên nhân khách quan và chủ quan thời kì trước đổi mới:

  • Thành tựu:

Trong nhiều thập kỷ trước đổi mới ở nước ta duy trì mô kinh kinh tế – xã hội: chế độ sở hữu toàn dân và tập thể về tư liệu sản xuất và cơ chế kế hoạch hoá tập trung bảo đảm quyết định để giành thắng lợi trong cuộc chiến giải phóng và bảo vệ Tổ quốc, tạo lập những cơ sở vật chất – kỹ thuật ban đầu rất quan trọng của XHCN, mang lại cho nhân dân cuộc sống tự do, việc làm, quyền làm chủ xã hội cùng với những cải thiện đáng kể trong đời sống vật chất và tinh thần.

  • Hạn chế, yếu kém:

Tuy nhiên do trình độ sản xuất thấp kém, cơ sở vật chất kỉ thuật nghèo nàn, lạc hậu, năng suất lao động thấp kém, lại bị các cuộc chiến tranh tàn phá Trong quá trình chỉ đạo Đảng ta đã mắc 1 số sai lầm chủ quan, duy ý chí: không tôn trọng quy luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, bố trí cơ cấu thành phần kinh tế không hợp lý, cơ chế quản lý kinh tế theo lối tập trung quan liêu bao cấp; nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, muốn nhanh chóng xóa bỏ thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, chú trọng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. hậu quả là kinh tê chậm phát triển, sản xuất trì trệ. Dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội vào những nắm cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Bên cạnh những khó khăn của nền kinh tế xã hội trong nước, tình hình quốc tế cũng có những biến động phức tạp: khủng hoảng dẫn đến tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở một số nước Đông Âu và Liên Xô. Cho thấy mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu củ không còn thích hợp. Do đó để đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, thúc đẩy kinh tế xã hội, thực hiện mục tiêu lâu dài: xây dựng xã hội không còn áp bức bóc lột, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 6

thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo điều kiện cũng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Nhận rõ nhu cầu bức thiết ấy, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam (12/1986) đã chính thức khởi xướng sự nghiệp đổi mới toàn diện và triệt để. Đổi mới trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa trong đó đổi mới tư duy về kinh tế là trọng tâm và then chốt.

-Trước hết là đổi mới tư duy:

Quá trình đổi mới tư duy phát triển trên thực tế là quá trình đấu tranh về mặt lý luận và tư tưởng nhằm đạt đến nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Thông qua chỉ thị 100; Quyết định 25/ CP về phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, hai lần cải cách giá và tiền lương được coi là khâu đột phá giúp cho Đảng ta nhận định: phải dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ, hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa tiền tệ, phải vận dụng các quy luật của sản xuất hàng hóa: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

PHẦN KẾT LUẬN

  • Phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu các mối liên hệ chung, mang tính phổ biến, bao quát toàn thế giới nhưng giữa chúng phải có mối liên hệ chung. Do đó nắm vững nguyên lý mối quan hệ phổ biến, trong nhận thức cũng như trong hành động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng và thế giới, nhất là các vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội.
  • Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự

vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.

  • Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể vì sự vật nào cũng có quá trình hình thành tồn tại, biến đổi và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó. Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình phát triển của sự vật đó, vừa phải xem xét trong từng điều kiện quá trình cụ thể.
  • Hai quan điểm này là phương pháp luận quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật. Do vậy, khi xem xét và giải quyết vấn đề phải dựa trên quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể sự vật thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được sự vật. Nhất là mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các sự vật với nhau, đòi hỏi sự xem xét đó với nhu cầu thực tiễn của con người và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. Phải chú ý hoàn cảnh cụ thề phát sinh vấn đề đó, dẫn đến sự ra đời và phát triển của nó tới cả bối cảnh hiện thực, khách quan, chủ quan.

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 7

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU 2

  1. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin 2
  2. Tầm quan trọng việc học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin 2
  3. Giới thiệu về quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể 2

PHẦN NỘI DUNG 2

PHẦN VẬN DỤNG 5

  1. Vận dụng của bản thân 5
    1. Vận dụng của bản thân trong cuộc sống, trong học tập 5
    2. Vận dụng trong việc chống chiết trung, ngụy biện 5
  2. Vận dụng trong đường lối Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước 6

PHẦN KẾT LUẬN 7

Sinh viên: Trần Văn Đan Trường Trang 8