














Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740 1 MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................................................2
1.1.Giới thiệu chủ đề....................................................................................................................2
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ......................................................................................3
2.1. Cơ sở lý thuyết về động lực ..................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về động lực ...................................................................................................3
2.1.2. Các học thuyết về động lực ...........................................................................................3
2.2. Cơ sở lý thuyết về cảm xúc...................................................................................................5
2.2.1. Khái niệm cảm xúc ........................................................................................................5
2.2.2. Các học thuyết về cảm xúc ............................................................................................5
2.3. Tầm quan trọng của động lực và cảm xúc ............................................................................6
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ VẬN DỤNG ..............................................................................7
3.1. Ảnh hưởng của công nghệ lên động lực ...............................................................................7
3.1.1. Ảnh hưởng tích cực của công nghệ lên động lực ..........................................................7
3.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ lên động lực ..........................................................7
3.2. Ảnh hưởng của công nghệ lên cảm xúc ................................................................................8
3.2.1. Ảnh hưởng tích cực của công nghệ lên cảm xúc ...........................................................8
3.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ lên cảm xúc ...........................................................9
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ...........................................................................................................10
4.1. Kết luận ...............................................................................................................................10
4.2. Giải pháp .............................................................................................................................10
4.2.1. Giải pháp điều chỉnh động lực .....................................................................................10
4.2.2. Giải pháp điều chỉnh cảm xúc .....................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................12
MINH CHỨNG ĐẠO VĂN ........................................................................................................14 lOMoAR cPSD| 58569740 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.Giới thiệu chủ đề
Động lực và cảm xúc là hai yếu tố quan trọng trong việc phát triển và đưa ra hành vi, nhận
thức của con người trong từng trường hợp trong cuộc sống. Sự tương tác và liên quan giữa động
cơ và cảm xúc giúp cho con người ngày càng hoàn thiện bản thân, đạt được mục tiêu và góp
phần thúc đẩy tiến tới xa hơn trên con đường theo đuổi mục tiêu của mình. Động lực giúp cho ta
có được yếu tố thúc đẩy để hành động, là các kích thích đến từ bên trong cơ thể, còn cảm xúc là
các kích thích bên ngoài, do môi trường tác động vào gây ra cảm xúc. Động lực và cảm xúc là
hai yếu tố quan trọng luôn gắn kết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và giúp cho việc điều hướng hành vi con người.
Đối với bối cảnh khoa học công nghệ ngày càng lên ngôi, sự thu hút và tác động của
phương tiện điện tử chi phối phần lớn đến cuộc sống con người, từ đó khiến cho động cơ và cảm
xúc cũng bị ảnh hưởng. Tùy theo cách con người tiếp cận, tận dụng khoa học công nghệ của thời
đại mới trong cuộc sống của chính mình, các thiết bị công nghệ có thể trở thành công cụ hỗ trợ
đắc lực để giúp con người đạt được đích đến, hành vi tích cực trong đời sống xã hội, làm chủ
hoặc bị những công cụ ấy kiểm soát và ngày càng phụ thuộc vào chúng, trở thành nô lệ và sống
không thể thiếu đi sự dựa dẫm vào các thiết bị điện tử, trợ lý ảo.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Việc hiểu rõ và khai thác đúng cách động cơ và cảm xúc nhất là trong thời đại số sẽ khiến
cho khả năng làm việc hiệu quả và đóng góp tích cực cho sự phát triển của xã hội. Với mục tiêu
nhằm nâng cao tầm quan trọng của động cơ và cảm xúc, đồng thời giúp con người hiểu rõ hơn
theo góc nhìn của tâm lý học, bài tiểu luận này sẽ đưa đến kiến thức tổng quát và phân tích chi
tiết về ảnh hưởng của khoa học công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp tối ưu thúc đẩy hành vi tích
cực của cá nhân trong học tập và đời sống xã hội thường ngày. lOMoAR cPSD| 58569740 3
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết về động lực
2.1.1. Khái niệm về động lực
Động lực xuất hiện trong nghiên cứu khoa học hành vi ngay từ khi James Sully (1884) đã
nghiên cứu được rằng “Động lực như là lực thúc đẩy dẫn đến hành động”. Hay trong bài nghiên
cứu “Tâm lý học là phương pháp triết học” (Psychology as Philosophic Method) của John
Dewey đã nói rằng “Một khi mong muốn được lựa chọn sẽ trở thành động lực”. Động lực đưa ra
câu trả lời cho câu hỏi tại sao một người thực hiện một hành vi nhất định. Những động lực ấy bao
gồm “mong muốn, nhu cầu, sự phiền muộn, không thoải mái, thèm ăn, đó là ảnh hưởng của hoạt
động thay đổi hoặc loại bỏ” (Young,1936).
Từ đó ta rút ra được khái niệm của động lực: Động lực là quá trình thúc đẩy nhằm “mục
đích đạt được một giá trị hay một kết quả”, đưa ra mục đích hoặc phương hướng cho hành vi
hoạt động của con người ở mức độ có ý thức hoặc vô thức. Mỗi hành vi có mỗi động cơ khác
nhau tùy từng thời điểm, tùy từng tình huống và tùy từng cá nhân. Động lực sẽ thúc đẩy cá nhân
tìm kiếm thứ này nhiều hơn thứ khác hoặc những thứ khác nhau vào những thời điểm khác nhau.
- Lý thuyết truyền động lực: động lực là khi nhu cầu được kích thích khiến cho ta cảm thấy
khó chịu và tìm cách giảm thiểu nó
- Cân bằng nội môi: là khi động lực được duy trì ở trong mức độ giống như nhiệt độ cơ thể
- Lý thuyết khuyến khích: là những kích thích bên ngoài thu hút chúng ta ngay cả khi ta
không có nhu cầu sinh học với chúng
+ Động lực ngoại sinh: Dựa trên phần thưởng có thể có được hoặc một rủi ro cần phải
tránh, đều đến từ các yếu tố bên ngoài tác động
+ Động lực ngoại sinh: Dựa trên sự tận hưởng quá trình thực hiện một hành động nào đó,
đến từ yếu tố bên trong con người
2.1.2. Các học thuyết về động lực
2.1.2.1. Thuyết tạo động cơ của Abraham Maslow
Thuyết tạo động cơ của Abraham Maslow, đồng thời được biết đến là “Tháp nhu cầu
Maslow” (Maslow’s Hierarchy of Needs) là thuyết tâm lý được nghiên cứu vào năm 1943.
Thuyết này diễn tả về các bậc nhu cầu của con người ảnh hưởng đến động lực và hành vi. lOMoAR cPSD| 58569740 4
Maslow đã mô tả nhu cầu con người là một kim tự tháp với năm mức nhu cầu, sắp xếp từ đơn
giản đến phức tạp. Ông đã đề cập đến mỗi cá nhân được truyền động lực để thực hiện những nhu
cầu cụ thể, bắt đầu từ phần dưới cùng của hệ thống phân cấp.
Có ít nhất năm nhóm mục tiêu, có thể coi là những nhu cầu cơ bản của con người: sinh lý,
sự an toàn, tình yêu, lòng tự trọng và sự tự thể hiện bản thân. Ngoài ra, con người được thúc đẩy
bởi mong muốn đạt được hoặc duy trì mục tiêu khác nhau. Khi nhu cầu được thỏa mãn, nhu cầu
ưu tiên tiếp theo sẽ xuất hiện, lần lượt tác động lên đời sống ý thức và đóng vai trò chính cho
việc quyết định các hành vi tiếp theo vì những nhu cầu đã được thỏa mãn sẽ không thể là động
lực tích cực. Vì thế, từ thuyết tạo động cơ của Maslow, ta có thể hiểu rằng động lực là những khó
khăn khiến chúng ta nỗ lực tìm ra cách giải quyết
2.1.2.2. Thuyết động cơ cân bằng của John Stacey Adams
Thuyết động cơ cân bằng (Equity Theory) là nghiên cứu về động lực do John Stacey
Adams là một nhà tâm lý học hành vi người Mỹ phát triển và đưa ra lý thuyết vào năm 1960.
Thuyết này nói về sự công bằng của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc. Trong thuyết này,
nhân viên sẽ luôn so sánh công việc và các phần thưởng mà họ nhận được với những người khác
trong tổ chức. Khi những nhân viên cảm thấy được đối xử công bằng cùng với mức lương hợp lí,
họ sẽ có động lực làm việc với hiệu suất cao hơn so với khi họ cảm thấy mình bị đối xử bất công.
Họ sẽ mất đi động lực và thay đổi cách làm việc, nhìn nhận lại vấn đề, làm đối phó hoặc nghỉ
việc. Thuyết này gồm hai yếu tố: •
Inputs (Đầu vào): Những giá trị khi nhân viên đóng góp vào cho công việc như kỹ năng,
kinh nghiệm, thời gian, kiến thức, nỗ lực •
Outcomes (Đầu ra): Những giá trị khi nhân viên nhận được từ công việc như tiền lương,
tiền thưởng, cơ hội thăng tiến, công nhận, quyền lợi
Từ Thuyết cân bằng của Adams, ta rút ra được rằng động lực có thể duy trì sự cân bằng
với những thay đổi, có xu hướng duy trì trạng thái cơ thể.
2.1.2.3. Thuyết động cơ kích thích
Thuyết động cơ kích thích (Incentive Theory of Motivation) được phát triển bởi nhiều nhà
tâm lý học, nổi bật nhất là Clark L.Hull, một nhà tâm lý học hành vi người Mỹ. Ông đã có đóng
góp quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết về cách các kích thích ảnh hưởng đến động
lực và hành vi của con người. Thuyết động cơ kích thích đã chỉ ra rằng hành vi con người được lOMoAR cPSD| 58569740 5
thúc đẩy bởi các kích thích bên ngoài chứ không phải trong nhu cầu bên trong hoặc sinh học.
Những kích thích sẽ tạo ra động lực để tiến đến hành động để có thể đạt được mục đích hoặc loại
bỏ và tránh khỏi các hậu quả tiêu cực.
2.2. Cơ sở lý thuyết về cảm xúc
2.2.1. Khái niệm cảm xúc
Các nhà tâm lý học đã định nghĩa “cảm xúc theo sự kết hợp giữa nhận thức, sinh lý, cảm
xúc và hành động” (Keltner & Shiota, 2003; Plutchik, 1982)
Cảm xúc là “một kiểu phản ứng phức tạp, liên quan đến các yếu tố trải nghiệm, hành vi và sinh lý”
“Cảm xúc là cách các cá nhân phản ứng trước các vấn đề hoặc tình huống có ý nghĩa cá
nhân”. (định nghĩa APA)
Có những dạng cảm xúc cơ bản: • Hạnh phúc • Sầu não • Ghê tởm • Sợ hãi • Tức giận
2.2.2. Các học thuyết về cảm xúc
2.2.2.1. Thuyết cảm xúc của James - Lange
Thuyết cảm xúc (The James-Lange Theory of Emotions) được viết vào năm 1884 bởi
Wliliam James và Carl Lange. Thuyết này được viết rằng cảm xúc không phải là nguyên nhân
của các phản ứng cơ thể, mà phản ứng cơ thể là nguyên nhân của cảm xúc.
Ông đã đưa ra nhận định rằng “Cảm giác về những thay đổi của cơ thể khi chúng xảy ra là
cảm xúc - Cảm giác giật gân thông thường, các yếu tố liên kết và vận động đã giải thích tất cả”.
Bằng chứng được trích dẫn cho lý thuyết này là khi ta cảm nhận được những thay đổi và phản
ứng về mặt sinh lý của cơ thể trong một tình huống bất kì nào đó và diễn giải chúng thành một cảm xúc cụ thể. lOMoAR cPSD| 58569740 6
Thuyết James-Lange cũng cho rằng cảm xúc xuất phát từ việc chúng ta nhận thức về thay
đổi sinh lí trong cơ thể. Khi một phản ứng xảy ra, ta nhận thức được đó là dấu hiệu và đưa đến cảm xúc.
Kích thích => Phản ứng sinh lý => Cảm xúc
"Nếu những ấn tượng tác động lên chúng ta không có khả năng kích thích cảm xúc, chúng
ta sẽ lang thang qua cuộc đời một cách vô cảm và không có đam mê, tất cả những ấn tượng từ thế
giới bên ngoài chỉ làm phong phú thêm kinh nghiệm của chúng ta, tăng cường kiến thức, nhưng
sẽ không khơi dậy niềm vui hay sự tức giận, không mang lại cho chúng ta sự lo lắng hay sợ hãi."
2.2.2.2. Thuyết hai yếu tố về cảm xúc của Schachter-Singer
Thuyết hai yếu tố về cảm xúc của Schachter-Singer được viết vào năm 1962 của Stanley
Schachter và Jerome E.Singer. Thuyết này nói về việc cảm xúc nảy sinh từ cách giải thích chủ
quan về thay đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể trước tình huống kích thích, tạo ra một mô hình được
thiết kế để thao túng các phản ứng cảm xúc bằng cách gán những nhận thức khác nhau về kích thích sinh lý.
Cảm xúc trong thuyết gồm có hai yếu tố là “kích thích sinh lí” và “nhãn hiệu tình cảm”.
Sự kích thích mang lại sức mạnh cho nhận thức về cảm xúc và nhãn hiệu sẽ chỉ đạo nhận thức.
Nếu không có sự kích thích sinh lý, một người có thể nhận ra tình huống cảm xúc một cái lí tính,
nhưng không thể nhận thức được cảm xúc. Vì vậy cảm xúc nảy sinh từ cách chủ quan về thay đổi
sinh lý xảy ra trong cơ thể trước tình huống kích thích
Tình huống => Kích thích sinh lý => Yếu tố nhận thức (nhận thức) => Cảm xúc
Cường độ cảm xúc thể hiện khía cạnh định lượng của cảm xúc, loại cảm xúc thể hiện khía
cạnh định tính của cảm xúc
2.3. Tầm quan trọng của động lực và cảm xúc
Động lực và cảm xúc là hai yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi
cá nhân và tác động đến toàn thể xã hội từ những công việc thường ngày cho đến hoạt động vận
hành của một cộng đồng. Động lực và cảm xúc luôn có sự kết nối, tương tác với nhau giúp cho
việc thực hiện một công việc của cá nhân được nâng cao năng suất, dễ dàng đạt được mục đích
và mục tiêu đã được đề ra. Cảm xúc có thể duy trì và thúc đẩy động cơ ngày càng tăng cao để có
thể liên tục thực hiện một công việc, giúp củng cố động lực và gia tăng động lực để theo đuổi
mục tiêu. Động lực cũng có thể làm ảnh hưởng đến cảm xúc, định hướng cảm xúc đang trải lOMoAR cPSD| 58569740 7
nghiệm, có động cơ đạt được mục tiêu dễ dàng hơn. Việc hiểu rõ việc vận dụng động cơ và cảm
xúc sẽ giúp cho mục tiêu và khả năng của con người khi làm việc được nâng cao và cải thiện.
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ VẬN DỤNG
3.1. Ảnh hưởng của công nghệ lên động lực
3.1.1. Ảnh hưởng tích cực của công nghệ lên động lực
Trong thời đại công nghệ lên ngôi,, khi các thiết bị điện tử ngày càng hiện đại và hỗ trợ con
người trong hầu hết công việc. Công nghệ đã giúp cho việc tạo động lực cho công việc ngày càng
trở nên dễ dàng hơn, điều này có thể thấy được trong bài nghiên cứu “E motivation! The role of
popular technology in student motivation and retention” của Fiona Price và Karima Kadi Hanif
đã chỉ ra những công nghệ đã hỗ trợ nâng cao động lực của con người trong quá trình học tập.
Công nghệ giúp tạo ra những cách học mới, những bài giảng mang tính sáng tạo hơn như bằng
âm thanh, hình ảnh, video, cùng với các trò chơi giáo dục mô phỏng. Điều này giúp cho học sinh
khơi gợi nguồn cảm hứng, dễ dàng kết nối và hiểu được bài học, có động lực, tham gia thích cực
vào xây dựng bài học và nâng cao khả năng ghi nhớ kiến thức. Ngoài ra, nhờ có công nghệ kĩ
thuật tiên tiến, việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin sẽ ngày càng dễ dàng hơn, có thể tiếp cận với
các nguồn tài nguyên học tập, từ đó có thể tìm ra được nguồn tài nguyên phù hợp nhất, dễ dàng
khơi dậy sự tò mò, tìm tòi học hỏi, phát triển thêm những kĩ năng mới.
3.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ lên động lực
Ngoài những tác động tích cực của công nghệ lên quá trình học tập, thì nó cũng mang đến
hậu quả tiêu cực làm ảnh hưởng to lớn đối với cuộc sống và thói quen của mỗi người. Với nghiên
cứu “The Shallow: What the Internet Is Doing to Our Brains” của Carr.N (2010) đã nói về việc
sự phát triển của các thiết bị điện tử. Khi việc chia sẻ và tiếp nhận kiến thức trên các mạng xã
hội, diễn đàn trực tuyến ngày càng được thịnh hành và áp dụng rộng rãi, điều này sẽ dẫn đến sự
biến mất của cách tiếp thu tri thức theo phương pháp truyền thống. Ta sẽ ngừng viết hoặc dành
thời gian để đọc sách, thay vào đó là đọc những thông tin một cách nhanh chóng và ghi chú
thông tin bằng việc đánh máy. Điều này khiến cho sự ghi nhớ và tiếp nhận thông tin ngày càng
tụt giảm, ta sẽ ưu tiên việc tiếp nhận thông tin theo cách “mì ăn liền”. Những thông tin ngắn gọn, lOMoAR cPSD| 58569740 8
trải dài, rộng nhưng không có chiều sâu, khiến cho tư duy con người bị lệ thuộc và ăn mòn. Từ
đó khả năng tập trung khai thác thông tin ngày càng kém hơn, thông tin từ các nguồn trực tuyến
quá nhiều làm giảm khả năng tập trung và mất hứng thú với nhiệm vụ ban đầu.
Khi sử dụng công nghệ quá mức, việc này sẽ tạo nên thói quen trì hoãn ở con người, ngày
càng thiếu động lực trong việc hoàn thành công việc đúng hạn bởi vì những hình thức giải trí, trò
chơi, phim ảnh, mạng xã hội sẽ ngày càng đem lại các yếu tố gây nghiện cho người dùng, từ đó
dẫn đến việc trì hoãn những nhiệm vụ quan trọng. Bên cạnh đó sẽ dẫn đến việc người dùng mất
đi động lực để tìm hiểu sâu và khai thác các kiến thức khó khăn hơn, bởi vì sự tiện lợi của khoa
học và công nghệ đã hỗ trợ tất cả mọi thứ xung quanh cuộc sống. Việc lạm dụng thiết bị công
nghệ điện tử quá mức cũng khiến cho việc dễ mắc các bệnh về tâm lí, giảm động lực tiếp cận với
thế giới bên ngoài. Điều này được thể hiện trong bài nghiên cứu “Increases in Depressive
Symptoms,Suicide-Related Outcomes, and Suicide Rates Among U.S. Adolescents After 2010
and Links to Increased New Media Screen Time” đến từ đại học San Diego và đại học Florida về
việc các thanh thiếu niên sử dụng các thiết bị điện tử làm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý và động
lực. Con người sẽ dễ mắc các bệnh về trầm cảm cao hơn so với những người sử dụng ít thiết bị
điện tử hơn. Cũng có thể thấy đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tâm lý của con người.
Trong nghiên cứu của Chou và Edge (2012) với bài viết “They are happier and having
better lives than I am: the impact of using Facebook on perceptions of others' lives” đã thể hiện
sự ảnh hưởng về tác động của mạng xã hội và ảnh hưởng tiêu cực lên động lực của mỗi cá nhân.
Điều này khiến cho con người luôn lệ thuộc vào thế giới ảo có cảm giác bị ảnh hưởng thành tựu
hay sự hạnh phúc mà người khác đạt được, từ đó xu hướng nhìn nhận vấn đề về cuộc sống thay
đổi, dẫn đến cảm giác áp lực đồng trang lứa đang có hiện nay.
3.2. Ảnh hưởng của công nghệ lên cảm xúc
3.2.1. Ảnh hưởng tích cực của công nghệ lên cảm xúc
Công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng đối với cảm xúc của con người trong việc giải tỏa
căng thẳng và giải trí khi được sử dụng đúng cách và thời gian phù hợp. Công nghệ là một phần
kết nối giữa người thân, bạn bè, những người quan trọng trong cuộc sống, khiến cho ta giảm bớt lOMoAR cPSD| 58569740 9
đi phần nào cảm giác cô đơn trong xã hội và dễ dàng gắn kết những mối quan hệ hơn. Ngoài ra
những diễn đàn, trang mạng xã hội giúp cho việc dễ dàng chia sẻ khó khăn, mở lòng hơn khi gặp
vấn đề trong cuộc sống, thay vì phải đối diện và chia sẻ với người khác.. Công nghệ cũng đóng
góp cho việc giải trí sau thời gian học tập, làm việc căng thẳng, giảm đi áp lực một cách nhanh chóng và hữu ích.
3.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ lên cảm xúc
Bên cạnh những mặt tích cực, công nghệ cũng làm ảnh hưởng rất lớn đối với cảm xúc của
con người. Như trong bài nghiên cứu "Social Media Use and Perceived Social Isolation Among
Young Adults in the U.S." của Primack và cộng sự (2017) thể hiện rằng những người sử dụng
thiết bị công nghệ sẽ liên quan đến sự cô đơn và cảm giác cô lập nhiều hơn. Khi cuộc sống của
con người ngày càng lệ thuộc vào công nghệ, điều này sẽ khiến cho việc giảm đi sự tương tác
trực tiếp bên ngoài, giảm khả năng giao tiếp và kết nối xã hội. Ngoài ra khi sử dụng công nghệ,
tiêu thụ nội dung trong đó một cách thụ động làm cho mạng xã hội trở thành nơi chia cắt các mối
quan hệ và gây ra cảm giác cô đơn.
Công nghệ và mạng xã hội cũng tạo ra cảm giác tự ti và không hài lòng với bản thân, tạo ra
cảm xúc tiêu cực, điều này được thể hiện thông qua bài nghiên cứu "Social comparison, social
media, and self-esteem" của Vogel, E. A., và cộng sự (2014) về mối liên hệ giữa so sánh xã hội
trên mạng xã hội và mức độ tự trọng. Khi con người nhìn thấy thành tựu của một người nào khác
trên mạng xã hội, điều này tạo ra cảm giác tự ti, so sánh bản thân và cảm thấy không hài lòng,
hạnh phúc đối với cuộc sống của mình, ảnh hưởng tiêu cực đối với lòng tự trọng.
Công nghệ cũng làm ảnh hưởng đến khả năng điều tiết cảm xúc của con người. Đối với các
hình thức giải trí hiện nay ngày càng theo hướng nhanh chóng, nội dung ngắn, dễ xem, dễ tiếp
cận nhưng rất dễ quên đi, đồng thời tiếp nhận với số lượng lớn, từ đó làm giảm khả năng kiên
nhẫn, khả năng giữ bình tĩnh và xử lí tình huống khi đang ở trong trường hợp căng thẳng. lOMoAR cPSD| 58569740 10
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN 4.1. Kết luận
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích rõ về đề tài, kết quả đã cho thấy được tầm quan
trọng và mối liên kết mật thiết giữa động cơ và cảm xúc của mỗi cá nhân và trong xã hội. Cảm
xúc thúc đẩy đi đến động cơ và động cơ cũng ảnh hưởng đến trải nghiệm của cảm xúc. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức và hành vi của con người. Đối với thời đại khoa học
công nghệ phát triển như hiện nay, động cơ và cảm xúc có thể bị ảnh hưởng một cách tích cực
hoặc tiêu cực, tùy theo mức độ sử dụng công nghệ một cách phù hợp và đúng với mục đích, mục
tiêu đặt ra cho bản thân. Vì vậy cần phải có giải pháp hợp lí trong việc sử dụng khoa học công
nghệ đối với động cơ và cảm xúc. 4.2. Giải pháp
4.2.1. Giải pháp điều chỉnh động lực
Động lực đóng góp vai trò chủ yếu trong việc thực hiện mục tiêu của con người. Vì vậy để
duy trì động lực một cách hiệu quả nhất, cần đặt ra một mục tiêu rõ ràng, vì mục tiêu là phương
thức hiệu quả để tạo ra động lực. Mục tiêu cần đáp ứng những yếu tố theo mô hình SMART
(specific, measuarable, agreeable, realistic, time-bound), những mục tiêu ấy cần phải có thời
gian, vừa sức và nguồn lực hợp lí để có thể hình dung được các bước thực hiện. Mục tiêu khi
thực hiện cần phải có sự nghiêm túc, cần biết rõ, hiểu rõ việc mình đang làm, chia rõ thành các
bước nhỏ để dễ dàng thực hiện và kết quả mong muốn đạt được. Ngoài ra ta cũng cần có cách
tiếp cận hợp lí với các thiết bị công nghệ, chỉ sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu, tránh việc
hấp thụ những thông tin tiêu cực, gây ảnh hưởng đến động lực của bản thân. Đồng thời cũng nên
đối mặt với thất bại và rút ra những kinh nghiệm mới cho bản thân mình, vì đó sẽ là động lực
quan trọng và chủ yếu giúp con người có thể thực hiện được mục tiêu của mình.
4.2.2. Giải pháp điều chỉnh cảm xúc
Đối với cảm xúc là yếu tố quyết định phần lớn đến hành vi của mỗi người, cần phải có cách
kiểm soát cảm xúc sao cho bản thân không bị chi phối bởi cảm xúc và các tác nhân bên ngoài.
Để có cách điều chỉnh cảm xúc đúng cách, cần phải hiểu rõ cảm xúc của bản thân và tìm ra lOMoAR cPSD| 58569740 11
nguyên nhân gây ra những cảm xúc đó. Điều này sẽ giúp cho quá trình kiểm soát tình huống dễ
dàng hơn và tránh được những trường hợp không mong muốn. Ngoài ra để có thể điều chỉnh cảm
xúc dễ dàng hơn, nên thực hiện Mindfulness (Chánh niệm) để có thể quan sát cảm xúc của chính
mình, hiểu rõ hơn về những cảm xúc của bản thân, đồng thời giúp giảm căng thẳng, nâng cao
hiệu suất công việc hơn. Đối với cảm xúc, có thể thực hành thiền để giúp làm dịu tâm trí, hít thở
sâu và thư giãn như các bộ môn yoga hay giãn cơ tiến dần giúp điều chỉnh được cảm xúc một
cách hiệu quả nhất. Đồng thời cần duy trì lối sống lành mạnh, ăn uống đủ chất dinh dưỡng, tập
thể dục và ngủ đủ giấc để giúp cho sức khỏe tinh thần được cải thiện và ổn định hơn. Cần phải
học cách chấp nhận cảm xúc của bản thân và đón nhận những thay đổi về cảm xúc vì điều này sẽ
giúp cho con người hiểu sâu hơn về chính mình, dễ dàng buông bỏ cảm xúc tiêu cực và đón nhận
những điều tích cực hơn. lOMoAR cPSD| 58569740 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. W.Kalat, J. (1986). Introduction to Psychology. Cengage Learning.
2. Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological Review, 50(4), 370– 396.
3. Kleinginna Jr, P. R., & Kleinginna, A. M. (1981). A categorized list of motivation
definitions, with a suggestion for a consensual definition. Motivation and emotion, 5(3), 263-291.
4. Pardee, R. L. (1990). Motivation Theories of Maslow, Herzberg, McGregor &
McClelland. A Literature Review of Selected Theories Dealing with Job Satisfaction and Motivation.
5. Pekrun, R. (1992). The impact of emotions on learning and achievement: Towards a
theory of cognitive/motivational mediators. Applied psychology, 41(4), 359-376.
6. Adams, J. S. (1963). Towards an understanding of inequity. The Journal of Abnormal and
Social Psychology, 67(5), 422–436.
7. Killeen, P. R. (1982). Incentive theory: II. Models for choice. Journal of the experimental
analysis of behavior, 38(2), 217-232.
8. James, W. (2002). THE JAMES-LANGE THEORY OF EMOTION. Visceral sensory
neuroscience: interoception, 9.
9. Mezzacappa, E. S., Katkin, E. S., & Palmer, S. N. (1999). Epinephrine, arousal, and
emotion: A new look at two-factor theory. Cognition and Emotion, 13(2), 181–199.
10. Cotton, J. L. (1981). A review of research on Schachter's theory of emotion and the
misattribution of arousal. European Journal of Social Psychology, 11(4), 365-397.
11. Granito, M., & Chernobilsky, E. (2012). The effect of technology on a student's
motivation and knowledge retention.
12. Price, F., & Kadi Hanifi, K. (2011). E motivation! The role of popular technology in ‐
student motivation and retention. Research in Post Compulsory Education‐ , 16(2), 173187.
13. Carr, N. (2020). The shallows: What the Internet is doing to our brains. WW Norton & Company.
14. Twenge, J. M., Joiner, T. E., Rogers, M. L., & Martin, G. N. (2018). Increases in
depressive symptoms, suicide-related outcomes, and suicide rates among US adolescents lOMoAR cPSD| 58569740 13
after 2010 and links to increased new media screen time. Clinical psychological science, 6(1), 3-17.
15. Chou, H. T. G., & Edge, N. (2012). “They are happier and having better lives than I am”:
the impact of using Facebook on perceptions of others' lives. Cyberpsychology, behavior,
and social networking, 15(2), 117-121.
16. Przybylski, A. K., Murayama, K., DeHaan, C. R., & Gladwell, V. (2013). Motivational,
emotional, and behavioral correlates of fear of missing out. Computers in human
behavior, 29(4), 1841-1848.
17. Vogel, E. A., Rose, J. P., Roberts, L. R., & Eckles, K. (2014). Social comparison, social
media, and self-esteem. Psychology of popular media culture, 3(4), 206. lOMoAR cPSD| 58569740 14
MINH CHỨNG ĐẠO VĂN