Tiểu luận cuối kỳ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin về nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay"

Tiểu luận cuối kỳ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin về nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay"  của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36443508
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP. H CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TR & LUT
TÊN ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC-LÊNIN V
NHÀ NƯỚC XÃ HI CH NGHĨA VÀ SỰ CN THIT XÂY
DNG NHÀ C PHÁP QUYN XÃ HỘI CHŨ NGHĨA Ở
VIT NAM HIN NAY
Tiu lun cui k
Môn hc: Ch Nghĩa Xã Hội Khoa Hc
lOMoARcPSD|36443508
Mc lc
PHN M ĐẦU---------------------------------------------------------------------4
1. Lý do chọn đề tài-------------------------------------------------------------4
2. Mc tiêu và nhim v nghiên cu:--------------------------------------4
3. Phương pháp nghiên cứu:-------------------------------------------------4
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY NHÀ NƯỚC XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM.-6
1.1 Khái nim của nhà nước, nhà nước xã hi ch nghĩa------------6
1.1.1Khái nim của nhà nước [1]------------------------------------------------------6
1.1.2Khái nim của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]------------------------------6
1.2 S ra đời, bn cht, chức năng của nhà nước xã hi ch nghĩa 6
1.2.1. S ra đời của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]-----------------------------6 1.2.2. Bn cht ca
nhà nước xã hi ch nghĩa [3]-----------------------------7
1.2.3. Chức năng của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]---------------------------8
CHƯƠNG 2: SỰ CN THIT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYN XÃ
HỘI CHŨ NGHĨA Ở VIT NAM HIN NAY-----------------------------------10
2.1. Khái quát v nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa việt nam. 10 2.1.1.
Khái nim v Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam.
[6] 10
2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyn trong ý nghĩa là biểu hin tp
trung ca mt chế độ dân ch. [5]----------------------------11
2.1.3. Tính ph biến của Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt
Nam.[7]---------------------------------------------------------------------------------------14
2.1.4. Vai trò của Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam. [4] 14
2.2. S cn thiết xây dng nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa
Vit Nam hin nay-----------------------------------------------------------16
2.2.1. V trí Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam [2]--------16
2.2.2. Nhng thành tu và hn chế trong xây dựng nhà nước pháp
quyn [7]-------------------------------------------------------------------------------------19
2.2.3. Các yêu cu xây dựng nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa củadân, do dân, vì
dân trong giai đoạn mi [7]---------------------------------------21
KT LUN-------------------------------------------------------------------------22 TÀI LIU THAM KHO----
------------------------------------------------------24
PHN M ĐẦU
1. Lý do chn đ tài
Ngày nay, mi quc gia, dân tộc đều phi la chọn con đường, s phát trin
của mình để thích ng vi xu thế chung ca thời đại vi mc tiêu ca lch s
lOMoARcPSD|36443508
nhu cu ca dân tc. thế, Việt Nam quá độ lên hi ch nghĩa tất yếu khách
quan, mi s hoàn toàn phù hp vi xu thế này. Vic xây dựng nhà c pháp
quyn ớc ta được bt ngun t lch s k c xây dựng hình thành đất
ớc. Ngoài ra, định ng hi ch nghĩa vi mục tiêu bản xây dng mt
chế độ hội dân giàu, nước mnh, hi mang tính công bng, dân chủ, văn
minh.
Bt k trước nhng thời thách thức xen ln nhau, vic tìm nâng cao
nhn thc v Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ở Vit Nam là vic làm cn
thiết, ý nghĩa đặc biệt đối vi nhn thức hành động ca mi chúng ta trong
thời điểm hin tại. Đó là cả một quá trình lâu dài và đy chông gai. nhiu tài
liệu đã nghiên cứu v vấn đề này nhưng trong từng thi k nhiu bin pháp
khác nhau tùy vào tình hình ca xã hi.
2. Mc tiêu và nhim v nghiên cu:
Mc tiêu của đ tài này: nhm hiểu hơn v nhà nước hi ch nghĩa
Vit Nam, t đó biết được tm quan trng tronng vic xây dựng nhà nước pháp
quyn xã hội chũ nghĩa ở c ta hin nay
Chính vậy trong đồ án này nhóm 1 đã chọn đề tài: Quan điểm ca ch nghĩa
Mác-Lênin v nhà nước hi ch nghĩa sự cn thiết xây dựng nhà nước pháp
quyn xã hội chũ nghĩa ở Vit Nam hiện nay. Đề tài ca nhóm 1 gm 2 ni dung:
Ni dung 1: Trình bày v nhà nước xã hi ch nghĩa Việt Nam Ni dung 2: S cn
thiết xây dng nhà nước pháp quyn xã hội chũ nghĩa ở Vit Nam hin nay
3. Phương pháp nghiên cứu:
S dng nhiều phương pháp: thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so
sánh, đối chiếu, vn dụng tư duy vào việc sp xếp các ni dung theo mt trình t
hp lý, chn lc thông tin mt cách linh hot
lOMoARcPSD|36443508
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY NHÀ NƯC XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM.
1.1 Khái nim của nhà nước, nhà nước xã hi ch nghĩa
1.1.1Khái nim của nhà nước [1]
1
Theo V.I. Leenin: "Nhà nước ch là mt t chc thng tr ca mt giai cấp”
và “bất c nhà nước nào cũng là một b máy để mt giai cp này trn áp giai
cấp khác”. Tóm lại, đối vi V.I.Lênin, khái niệm “nhà nước” được dùng để ch b
máy nhà nước có giai cp trong xã hi.
1.1.2Khái nim của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]
Là kiểu nhà nước có s thng tr chính tr thuc v giai cp công nhân, do
cách mng xã hi ch nghĩa sản sinh ra, nơi đó có sứ mnh xây dng thành
công ch nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa v làm ch trên tt c các
mt ca đời sng xã hi trong mt thời đại phát trin cao-xã hi xã hi ch
nghĩa
1.2 S ra đời, bn cht, chức năng của nhà nước xã hi ch nghĩa
1.2.1. S ra đời của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]
Là kết qu ca cuc cách mng do giai cp vô sản và nhân dân lao động
tiến hành dưới s lãnh đạo của Đng Cng sn. T lâu trong xã hội đã xuất hin
s áp bc bóc lt, bt công giữa người với người. Mt xã hi không h coi trng
dân chủ, cũng như những giá tr nhân ái. Thì s ra đời của nhà nước xã hi ch
nghĩa chính là câu trả li mong mun nht ca toàn th nhân dân lao động
mun thoát khi s áp bc bt công, muốn có được quyn dân ch, công bng,
muốn được bo v và tạo điều kin đ phát trin tt c năng lực ca mình.
Và sau đây chúng ta sẽ đi vào lí do sâu xa dẫn đến s ra đời ca nhà nước
xã hi ch nghĩa đó là khi mâu thuẫn gia quan h sn xuất tư bản tư nhân về
tư liệu sn xut vi tính cht xã hi hóa ngày càng cao ca lực lượng sn xut
tr nên gay gắt hơn bao giờ hết. T đó dn ti các cuc khng hong v kinh tế
và mâu thun sâu sc gia giai cấp tư sản vi vô sn, làm xut hin phong trào
1
Trn Ngc Liêu, “Quan điểm ca V.I Lê-nin v nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyn xã hi ch
nghĩa Việt Nam”, Tp chí Cng sn
lOMoARcPSD|36443508
đấu tranh giai cp vô sn, mà đó Đảng cng sn là nhân t lãnh đạo và có ý
nghĩa quyết định đến thng li ca cách mng. Bên cạnh đó, giai cấp vô sn ly
ch nghĩa Mác-Lênin làm trang b vũ khí lí luận với tư cách là cơ sở lí lun đ t
chc, tiến hành t chc cách mng và xây dựng nhà nước sau chiến thng.
Cùng với đó các yếu t dân tc và thời đại cũng tác động mnh m ti phong
trào đấu tranh giai cp vô sản và nhân dân lao động ca mỗi nước
Tùy thuộc vào đặc điểm và điều kin ca mi quc gia mà s ra đời ca
nhà nước xã hi ch nghĩa cũng như tổ chc chính quyn sau cách mng là khác
nhau sao cho phù hp vi mi quốc gia. Nhưng điểm chung giữa các nhà nước
xã hi ch nghĩa là đưa nhân dân lao động lên làm ch tt c các lĩnh vực trong
đời sng xã hi và tất nhiên là đặt dưới s lãnh đạo của Đng Cng sn
1.2.2. Bn cht của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]
2
Khác vi bn cht của các nhà nước trong lch s, bn chất nhà nước xã
hi ch nghĩa là một kiểu nhà nước mới, có tính ưu việt hơn hẳn thông qua các
phương diện sau: v mt chính tr; v mt kinh tế; v mặt văn hóa, xã hội. Để
nhìn rõ hơn về tính ưu việt ta s so sánh của nhà nước xưa và nhà nước xã hi
ch nghĩa như sau:
V chính trị, nhà nước xã hi ch nghĩa mang bản cht ca giai cp công
nhân, mt giai cp phù hp vi li ích chung ca toàn th nhân dân lao động.
Trong đó giai cấp vô sn là giai cp thng tr v mt chính tr. So vi s thng tr
ca các giai cp bóc lột xưa trong lịch s là ly thiu s đối vi tt c giai cp,
tng lớp nhân dân lao động nhm bo v địa v, quyn li riêng ca mình thì s
thng tr ca giai cp vô sn là lấy đa số đối vi thiu s giai cp bóc lt nhm
gii phóng giai cp mình và tt c các tng lớp nhân dân lao động. Do đó, n
c xã hi ch nghĩa là đại biu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
2
[3] Nxb chính tr quc gia s thật, năm xuất bn 2021, Giáo trình ch nghĩa xã hội khoa hc (dành cho bậc đại
hc h không chuyên lý lun chính tr), trang 141-147
lOMoARcPSD|36443508
V kinh tế, bn cht của nhà nước xã hi ch nghĩa chịu s qui định của cơ
s kinh tế ca xã hi ch nghĩa, đó là chế độ s hu xã hi v tư liệu sn xut
ch yếu do vy, không còn tn ti các quan h sn xut bóc lt. Trong lch s,
các nhà nước bóc lt là thiu s nhng k bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao
động b áp bc, bóc lột. Còn đối với nhà nước xã hi ch nghĩa thì đây vừa là
mt b máy chính tr-hành chính, một cơ quan cưỡng chế va là mt t chc
qun lí kinh tế-xã hi của nhân dân lao động. Và đặc bit việc chăm lo cho lợi
ích ca đại đa số nhân dân lao động tr thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước
xã hi ch nghĩa.
V văn hóa, xã hội, nhà nước xã hi ch nghĩa được xây dng trên nn
tng tinh thn là lí lun ca ch nghĩa Mác-Lênin và nhng giá tr văn hóa tiến
b ca nhân loại, đồng thi mang nhng bn sc riêng ca dân tc. S phân
hóa gia các tng lp, giai cấp cũng ngày càng thu hẹp, tr nên bình đẳng hơn
trong vic tiếp cn các ngun lực và cơ hội để phát trin. Trong khi nhà nước
xưa thì hoàn toàn ngược li không cho tiếp xúc vi các giá tr văn hóa tiên tiến,
tiến b ca nhân loi, là thời kì đỉnh cao ca s phân biệt đối x, phân hóa gia
các tng lp, giai cp vi nhau.
1.2.3. Chức năng của nhà nước xã hi ch nghĩa [3]
Căn cứ vào phạm vi tác đng ca quyn lực nhà nước, thì chức năng được
chia làm 2 loi là chức năng đối ni và chức năng đối ngoi.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động ca quyn lực nhà nước, chức năng được chia
ra thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Căn cứ tính cht quyn lc của nhà nước, ta li chức năng giai cấp
chức năng xã hội.
Xut phát t bn cht ca nhà nước xã hi ch nghĩa, việc thc hin chc
năng của nhà nước cũng có sự khác bit so với các nhà nước trước đó. Đối vi
các nhà nước bóc lt, thì vic thc hin chức năng trấn áp đóng vai trò quyết
định trong việc duy trì địa v và các li ích riêng của mình. Còn trong nhà nước
xã hi ch nghĩa mặc dù vn còn chức năng trấn áp nhưng là do giai cấp công
lOMoARcPSD|36443508
nhân và nhân dân lao động đề ra để trn áp giai cp bóc lt, nhng phn t
chống đối nhm bo v thành qu cách mng, gi vng an ninh chính tr, to
điu kin cho s phát trin kinh tế-xã hi.
Mc dù là trong thời kì quá độ, nhưng sự trn áp vn còn tn tại như một
tt yếu. Điều này đã được giải thích theo quan điểm ca V.I. Lênin "Bt c mt
nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ s khác nhau
ch dùng bo lc đi vi những người b bóc lột hay đối vi k đi bóc lột,.."
Cũng theo V.I. Lênin, mặc dù trong giai đoạn đu ca ch nghĩa cộng sn,
“Cơ quan đặc bit, b máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cn thiết,
nhưng nó là đã là nhà nước quá độ, mà không còn là nhà nước theo đúng nghĩa
ca nó nữa”. Vì V.I. Lênin cho rằng giai cp vô sản sau khi giành được chính
quyn, xác lập địa v thng tr cho đại đa số nhân dân lao động, thì không còn
đặt nng s trn áp vi s phn kháng ca giai cp bóc lt nữa mà thay vào đó
là coi trng vic qun lí và xây dng kinh tế là then cht, ci to xã hội cũ nhằm
mang li cuc sng tốt đẹp hơn cho đại đa số giai cp, tng lp và toàn th
nhân dân lao động.
Tóm li, ci to xã hội cũ, xây dng thành công xã hi mi là ni dung ch
yếu và mc đích cuối cùng ca nhà nước xã hi ch nghĩa. Một nhà nước xã hi
ch nghĩa phải là mt b máy có đủ sc mnh đ trn áp k thù, đó phải là mt
t chức có đủ năng lực đ qun lý và xây dng xã hi xã hi ch nghĩa, trong đó
vic t chc qun lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tp nht
CHƯƠNG 2: SỰ CN THIT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYN XÃ HỘI CHŨ
NGHĨA Ở VIT NAM HIN NAY
2.1. Khái quát v nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa việt nam.
lOMoARcPSD|36443508
2.1.1. Khái nim v Nhà nưc pháp quyn xã hi ch nghĩa Vit Nam. [6]
3
Lần đầu tiên được nêu ra ti Hi ngh ln th hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá VII (ngày 29/11/1991) và tiếp tục được khẳng đnh ti Hi ngh toàn
quc gia nhim k khoá VII của Đảng năm 1994 cũng như trong các văn kiện
khác của Đảng. Tiếp theo tại các Đại hi ln th X XI của Đảng đã bước
phát trin v cht trong nhn thc v xây dựng Nhà nước pháp quyn hi ch
nghĩa c ta.Trong các công trình nghiên cu ca các nhà khoa hc các
c trên thế gii, th thy khá nhiu quan nim v nhà c pháp quyn,
cũng như tại Vit Nam, nhng quan nim v nhà nước pháp quyền cũng phong
phú không kém. Chng hạn như: “Nhà nước pháp quyn một nhà nước gn
cht vi pháp luật được hp pháp ho bi pháp luật”, “Nhà nước pháp quyn
t chc công quyn trong h thng chnh tr ca hội công dân được xây dng
trên nn tảng các tưởng pháp tiến b của nhăn loại như công bằng, nhân
đạo, dân ch pháp chế, nhằm đảm bo thc s nhng gi tr hội được tha
nhn chung ca nền văn minh thế gii - s tôn trng bo v các quyn t
do của con người, s ng tr ca pháp luật trong lĩnh vực hoạt động ca Nhà
c, s phân công quyn lc (lập pháp, hành pháp, pháp) và ch quyn nhân
dân”,...
T nhng quan niệm nêu trên cũng như xuất phát t biu hin ca nhng
nhà nước pháp quyn trong thc tin, có th khẳng định, nhà nưc pháp quyn
trước tiên phải nhà ớc theo đúng nghĩa ca t này - t chức đc bit ca
quyn lc chính tr, t chc công quyn ca hội. Tuy nhiên, nhà nước pháp
quyn không phi là mt kiểu nhà nước tương ứng vi mt hình thái kinh tế - xã
hội theo quan đim ca ch nghĩa Mác Lênin. Nhà nước pháp quyn là mt nhà
c cách thc t chc hoạt động hoàn toàn khác các nhà ớc độc tài,
chuyên chế, nhà nước cai trị. Nhà nước pháp quyền được t chc và hoạt động
trong khuôn kh pháp luật, đó hệ thng pháp lut dân ch, phn ánh công lí,
3
[6] Lê Minh Trường (2021), Nhà nưc pháp quyn là gì? Phân tích các quan điểm v nhà nước pháp quyn,
Lut Minh Khuê
lOMoARcPSD|36443508
phù hp vi quyn t nhiên của con người. Nhà nước pháp quyền được t chc
hoạt động trên sở ch quyền nhân dân, chế phân công, kim soát
quyn lực nhà nước nhm bảo đm, bo v quyn con người.Nhà nước pháp
quyn là công c để phc vhội và con người, mang li li ích cho công dân,
bo v t do nhân, công bng hội. Nhà nước cũng như các chủ th khác
trong hội đều luôn tôn trng thc hin pháp lut mt cách nghiêm chnh.
Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa một hình nhà nước Vit Nam
đang hướng tới, trong đó kết hp gia mt s yếu t bản của “xã hội pháp
quyền” với đặc thù ca h thng chính tr ớc ra, đó là hệ thng chính tr nht
nguyên, do một đảng chính tr Đảng Cng sn Việt Nam nh đo. Tính nht
nguyên còn th hin ch, mc dù có tiếp thu nhng yếu t hp lý ca các hc
thuyết chính tr, pháp lý khác, song nn tảng tư tưởng v t chc, vn hành ca
b máy nhà nước và qun lý xã hi là ch nghĩa Mác Lênin.
2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền trong ý nghĩa là biểu
hin tp trung ca mt chế độ dân ch. [5]
4
Một là, nhà nước pháp quyn biu hin tp trung ca chế độ dân ch:
Dân ch va là bn cht của nhà nước pháp quyn vừa là điều kin, tin đ ca
chế độ nhà nước. Tp trung dân ch hay dân ch tập trung đu bao hàm hai
thành t tp trung và dân ch. Hai thành t đó không h đối lp nhaucó mi
quan h bin chng vi nhau và cùng phát trin theo t l thun. Tp trung càng
cao thì dân ch càng được m rộng, và ngược li. Dân ch đây là dân chủ thc
s, ch không phi dân ch mang tính hình thc, hay dân ch “không giới hạn”,
dân ch cực đoan. Tập trung trên s dân ch thì tp trung s thúc đẩy dân
ch rng rãi chất lượng cao hơn. Tp trung đòi hỏi ca chính bn thân
dân chủ. Ngược li, dân ch trên sở tp trung s d dàng đt ti s thng nht
cao. Lúc đó, dân chủ tr thành đòi hỏi ca chính bn thân tp trung. Dân ch
không tp trung, v thc cht, xóa b dân ch. Tp trung không dân ch,
v thc chất, cũng là xóa bỏ tp trung. Mc tiêu của nhà nước pháp quyn xây
4
[5] Hồng Đoan (2016), Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam, Cng thông tin
đin t Hà Giang
lOMoARcPSD|36443508
dng thc thi mt nn dân ch, đảm bo quyn lc chính tr thuc v nhân
dân. Nhân dân thc hin quyn dân ch ca mình thông qua dân ch trc tiếp;
dân ch đại din. Hai là, nhà nước pháp quyền được t chc và hoạt động trong
khuôn kh Hiến pháp và pháp lut: Hiến pháp và pháp lut luôn gi vai trò điều
chnh nhng mi quan h cơ bản đối vi toàn b hoạt động Nhà nước và hot
động hi, quyết định tính hp hiến hp pháp ca mi t chc hoạt động
ca b máy nhà nước. Tuy nhiên không phi mi chế đ lp Hiến, mi h thng
pháp luật đều có th đưa lại kh năng xây dựng nhà nước pháp quyn, ch
Hiến pháp h thng pháp lut dân ch, công bng mi th làm sở cho
chế độ pháp quyền trong nhà c hi. Ba là, nhà c pháp quyn tôn
trọng, đề cao đảm bo quyền con người trong mọi lĩnh vực hoạt đng ca Nhà
c hi: Quyền con người tiêu cđánh giá tính pháp quyền ca chế đ
nhà nước. Mi hoạt đng của Nhà nước đều phi xut phát t s tôn trng
đảm bo quyền con người, to mọi điều kin cho công dân thc hin quyn ca
mình theo đúng các quy đnh ca lut pháp. Mi quan h gia nhân nhà
ớc được xác định cht ch v phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng.
Mô hình quan h giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối
với quan nhà nước ch đưc làm nhng luật cho phép; đi vi công dân
đưc làm tt c tr những điều lut pháp cm. Bn là, quyn lc nhà nước trong
nhà nước pháp quyền được t chc, thc hin theo các nguyên tc dân ch: Tính
cht cách thc phân công, kim soát quyn lực nhà nước rất đa dạng, tu
thuc vào chính th nhà nước các nước khác nhau, nhưng đều có điểm chung
quyn lực nhà nước không th tp trung vào mt người, vào một quan,
phải được phân chia giữa các cơ quan nhà nưc trong vic thc hin quyn lp
pháp, quyn hành pháp quyền pháp. Đng thi, vic t chc thc thi
quyn lc phải đưc kim soát cht ch với các chế kim soát quyn lc c
th k c bên trong b máy nhà c bên ngoài b máy nhà nước. Năm là,
nhà nước pháp quyn gn lin vi một chế bo v Hiến pháp pháp lut phù
hp: Nn tng ca nhà nước pháp quyn Hiến pháp mt h thng pháp lut
dân ch và công bng, do vy, một cơ chế bo v Hiến pháp và pháp lut luôn là
lOMoARcPSD|36443508
mt yêu cu, một điều kin cn thiết nhm đảm bo cho Hiến pháp, pháp lut
luôn được tôn trọng, đề cao tuân th nghiêm minh. Hình thức phương thức
bo v Hiến pháp pháp lut các quc gia th đa dạng khác nhau, nhưng
đều hướng ti mc tiêu bảo đảm địa v ti cao, bt kh xâm phm ca Hiến
pháp, loi b hành vi trái vi tinh thn quy đnh ca Hiến pháp, không ph
thuc và ch th của các hành vi này. Đồng thi vi bo v Hiến pháp, nhà nước
pháp quyền luôn đòi hỏi phi xây dng thc thi mt chế độ pháp thật s
dân ch, minh bch trong sạch để duy trì bo v pháp chế trong mọi lĩnh
vc hoạt động của Nhà c hội. Sáu là, trong nhà nước pháp quyn, quyn
lực nhà nước luôn được gii hạn trong nhà nước kinh tế, nhà nước
hi:Trong mi quan h giữa nhà nước và kinh tế, v trí, vai trò, chức năng, nhiệm
v của nhà nước được xác đnh bi tính chất, trình độ ca các hình kinh tế
th trường, theo hướng Nhà c tôn trng, phát huy các quy lut khách quan
ca th trường, thông qua th trường để điu tiết các quan h kinh tế, đồng thi
khc phc, hn chế các mt tiêu cc ca th trường. Trong mi quan h vi
hội, Nhà nước thông qua luật pháp để qun lý xã hi, tôn trọng đ cao v trí, vai
trò và quyn t ch ca các cu trúc hi. Mi quan h giữa Nhà nước, kinh tế,
hi là mi quan h tương tác, quy định và chi phi ln nhau. Nhà nước pháp
quyn gn lin vi kinh tế xã hi, phc v kinh tế hi trong phm vi Hiến
pháp, pháp lut Vit Nam th hin những tư tưởng quan điểm tích cc, tiến b,
phản ánh được ước khát vọng của nhân dân đi vi công lý, t do, bình
đẳng trong mt hi còn giai cp. Vi những đặc trưng nêu trên, nhà nước
pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam th hin những tư tưởng quan điểm tích
cc, tiến b, phản ánh được ước mơ và khát vọng của nhân dân đối vi công lý,
t do, bình đẳng trong mt xã hi còn giai cp.
2.1.3. Tính ph biến của Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam.[7]
5
V phương diện lý luận, nhà nước pháp quyn không phi là mt kiu nhà
ớc. Trong ý nghĩa này nhà nước pháp quyền đưc nhìn nhận như một cách
5
[7] Tài liu bồi dưỡng thi nâng ngch chuyên viên cao cp khối Đảng, Đoàn thể (2011),
Xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca dân, do dân, vì dân
lOMoARcPSD|36443508
thc t chc nn dân ch, t chức nnước hi trên nn tng dân ch.
Điều này ý nghĩa nhà c pháp quyn gn lin vi mt nn dân ch, tuy
không phi là mt kiểu nhà nước được xác định theo lý lun v hình thái kinh tế
- hội, nhưng không thể xut hin trong mt hi phi dân chủ. Điều này ct
nghĩa sao ý tưởng v mt chế độ pháp quyền đã xuất hin t rất xa xưa bởi
các nhà tư tưởng phương Tây, hay tưởng pháp tr ti Trung Hoa c đại, nhưng
mãi sau khi nhà nước tư sản ra đời, vi s xut hin ca nn dân ch sản, n
c pháp quyn mi t nhà ớc ý tưởng dn tr nên một nhà nước hin thc.
S ph nhận quan điểm nhà nước pháp quyền như một kiểu nhà nước có ý
nghĩa nhận thc lun quan trng trong vic nhìn nhận đúng bn cht ca nhà
c pháp quyn. ý nghĩa nhận thc lun này bao hàm các khía cnh sau: Ch t
khi xut hin dân ch sản, mới hội điều kiện đ xut hiện nhà nước
pháp quyn. Do vy trên thc tế tn ti khái niệm nhà nước pháp quyền tư sản
v thc chất nhà c pháp quyền đang đưc tuyên b xây dng hu hết
các quốc gia tư bản phát triển và đang phát triển.
Nhà nước pháp quyn không nhng th xây dng ti các quốc gia tư bản
vn th xây dng ti các quc gia phát triển theo định hướng hi ch
nghĩa. Nhà nước pháp quyn vi tính cht là mt cách thc t chc và vn hành
ca mt chế độ nhà nước hi không nhng xây dựng trong điều kin chế
độ hi ch nghĩa. Như vậy trong nhn thc lun trong thc tin tn ti
nhà nước pháp quyền tư sản và nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa.
2.1.4. Vai trò của Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Vit Nam. [4]
6
Trong xây dựng Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa c ta, các
nguyên tc pháp quyn có vai trò cc k quan trng.
Th nht, các nguyên tc pháp quyền đóng vai trò những ng ch
đạo, xuyên sut trong quá trình xây dng hoàn thiện Nhà c pháp quyn
hi ch nghĩa ở c ta. Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa mà Đảng
6
[4] Nguyễn Văn Dương (2022), Nhà nưc pháp quyn là gì? Vai trò, bn cht ca nhà nước pháp quyn?, Lut
Dương Gia
lOMoARcPSD|36443508
Nhà nước ta ch trương xây dựng các đặc trưng bản sau đây: Nhà c
pháp quyn hi ch nghĩa Việt Nam Nhà nước ca nhân dân, do nhân dân
vì nhân dân, tt c quyn lc thuc v nhân dân; quyn lực nhà nước được t
chc theo nguyên tắc bản “phân công, phối hp, kim soát giữa các quan
nhà nước trong vic thc hin các quyn lập pháp, hành pháp, pháp”; tổ chc
hoạt động của Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa theo Hiến pháp pháp
lut; Hiến pháp và các đạo lut gi v trí và hiu lc cao nhất trong đời sng nhà
ớc và đời sng xã hội; Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam tha
nhn, tôn trng, bo v và bảo đảm quyền con người, quyn công dân và không
ngng hoàn thiện chế pháp đó; tôn trọng bảo đm thc hin nghiêm
chnh, có thiện chí các điều ước quc tế Nhà nước đã ký kết hoc tha nhn;
Đảng Cng sn Vit Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước pháp quyn xã hi ch
nghĩa nước ta; Đảng gn mt thiết vi nhân dân, phc v nhân dân, chu s
giám sát ca nhân dân, chu trách nhiệm trưc nhân dân v nhng quyết định
ca mình; các t chức đảng đảng viên của Đảng Cng sn Vit Nam hoạt động
trong khuôn kh Hiến pháp pháp luật (Điều 4 Hiến pháp năm 2013). Những
đặc trưng bản v Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa Việt Nam nói trên
không hình thành ngay từng bước được xây dng hoàn thiện trong hơn
75 năm qua. Sợi ch đỏ xuyên sut quá trình xây dng, hoàn thiện đó các
nguyên tc pháp quyn. Trong mỗi đặc trưng cấu thành Nc pháp quyn
xã hi ch nghĩa đều ly các nguyên tc pháp quyền làm tư tưởng ch đạo, đồng
thời là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện Nhà nước pháp quyn xã hi ch
nghĩa ở c Vit Nam.
Th hai, các nguyên tc pháp quyền đóng vai trò tư tưởng ch đạo trong
qun tr quốc gia, đng thời tiêu chí để đánh giá trình độ pháp quyn trong
quản nhà nước của Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa c ta. Trong
nhà nước pháp quyn, t hoạt động lp hiến, lập pháp cho đến hoạt động hành
pháp, hoạt động tư pháp đu phi ly các nguyên tc pháp quyền làm tư tưởng
ch đạo. Xa ri các nguyên tc pháp quyn, t chc hoạt động ca b máy nhà
lOMoARcPSD|36443508
ớc không còn nhà nước pháp quyn trong các hoạt động thc tin. Vì thế,
các nguyên tc pháp quyền nói trên là các tiêu chí đánh giá trình độ pháp quyn
trong qun tr nhà nước, trong vic thc hin các quyn lập pháp, hành pháp,
pháp.
Th ba, các nguyên tc pháp quyền đóng vai trò là tư tưởng ch đo trong
quan h quc tế ngày càng sâu rng. Theo Liên hp quc, pháp quyn va là mt
nguyên tc qun tr ca các quc gia dân ch pháp quyn va là mt nguyên
tc qun tr trong các mi quan h quc tế. Trong một đất nước tt c mi cá
nhân, t chc, thiết chế công tư, kể c nhà nước đều thượng tôn pháp lut,
đưc công b công khai, được thc thi áp dụng bình đẳng trong thc tế
đưc tài phán một cách độc lp, phù hp vi các nguyên tc và tiêu chun nhân
quyn quc tế điu kin rất bản đ m rng quan h quc tế, phát trin
mi quan h gia các quc gia không nhng v chính tr mà c v kinh tế và các
lĩnh vực khác. Các nguyên tc pháp quyền được đề cao và thc hin trên thc tế
ca mi quốc gia trong điu kin ngày nay tr thành lòng tin la chn trong
quan h quc tế.
2.2. S cn thiết xây dựng nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
hin nay
2.2.1. V trí Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam [2]
7
Trong vic xây dựng Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa, hội ca
Việt Nam là điều tt yếu:
Mt là, khẳng đnh tính tt yếu ca vic xây dựng nhà c pháp quyn
trong bi cnh hi nhp phát triển. Nnước pháp quyn vi nhng giá tr đã
đưc kim chng v t chc b máy và k thut vn hành là mt thành tu
nhân loại đạt được, đc biệt dưới chế độ bản ch nghĩa. Khi đã một giá tr
ca nhân loi thì mi quốc gia đều cần ng ti quyền được s dng
thành tu chung y của loài người cho phù hp với điều kin riêng ca quc gia
7
[2] Lưu Ngọc T Tâm (2018), “Xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt
Nam trong xu thế hi nhp và phát triển”, Tp chí t chức nhà nước
lOMoARcPSD|36443508
mình. Xu thế hi nhp phát trin không ch giúp Vit Nam nhn thc sâu sc
hơn tính tất yếu khách quan ấy mà còn giúp thêm cơ hội để tiếp tc xây dng
và hoàn thin nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa với những nét đặc thù. Hai
là, bi cnh hi nhp và phát triển đưa Việt Nam ngày càng gần hơn với thế gii,
hc tp kinh nghim v t chc, k thut vn hành b máy nc ca các
c phát triển để hoàn thiện hơn hình nhà c pháp quyn Vit Nam.
Toàn cu hóa, hi nhp phát triển đưa các quốc gia đến gần nhau hơn, khoảng
cách v không gian, địa lý gần như không còn rào cản. Chính điều này giúp cho
các giá tr toàn cầu có điều kin lan ta rộng hơn. Trong xu thế đó, Việt Nam có
hội để tiếp cn nhng giá tr nhân loại, điu kiện để tham kho các
hình, hc hi kinh nghim t thc tin c quốc gia, trong đó hình, kinh
nghim xây dựng nhà nước pháp quyn thành công các nước phát triển. Đó
cũng hội để Vit Nam nhìn nhn li hoàn thiện hơn hình nhà c
pháp quyn hi ch nghĩa mình đã la chọn và đang xây dựng. Ba là, bi
cnh hi nhp và phát trin to ra áp lực, nhưng đồng thời chính là đng lực để
Vit Nam quyết tâm xây dựng nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa. Bối cnh
mi to ra nhng áp lc lớn cho Đảng, Chính ph nhân dân trong hành trình
vươn tới nhng giá tr nhân loi, rút dn khong cách vi các quc gia phát trin
trong khu vc thế giới. Tuy nhiên, khi đã nhận thức được toàn cu hóa, hi
nhp phát trin xu thế tt yếu, xác định được đúng vị trí ca mình, s
động lc giúp Vit Nam bt phá t khẳng định mình trên trường quc tế. Bn
là, s ng hộ, giúp đỡ, động viên v vt cht và tinh thn ca các Chính ph, các
t chc quc tế, các lực lượng tiến b trên thế giới đối vi Vit Nam. Dù là trong
các cuc chiến tranh dựng nước và gi c vĩ đại, hay trong bi cnh xây dng
phát triển đất nước vi xu thế toàn cu hóa hi nhập nhiện nay, Vit
Nam vn luôn xây dng th hiện đậm nét hình nh mt quc gia thân thin,
yêu chung hoà bình, cu th thin chí phát triển. Đó cũng lý do Vit Nam
luôn nhận được s ng hộ, giúp đ nhiệt tình, đắc lc hiu qu c v vt
lOMoARcPSD|36443508
cht tinh thn t bn quc tế. Điều này vẫn ý nghĩa to lớn trong công
cuc xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam hin nay.
Bên cạnh cơ hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch
nghĩa thách thức ca Vit Nam chiếm phn quan trng không kém:
Mt là, áp lc trong vic phi khẳng định cơ sở khoa hc và thc tin ca
mô hình nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa, nht là làm rõ hơn đặc trưng
của nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa mà Việt Nam xây dựng. Nhà nước
pháp quyn là mt giá tr ph biến của phương Tây hiện đại. Nhưng mô hình
chúng ta la chọn là nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa, ngoài những đặc
trưng chung của nhà c pháp quyn nói chung, còn có những đặc thù ca
Vit Nam. Những khó khăn, thách thức gp phi trong quá trình xây dng và
hoàn thiện mô hình này đặt ra yêu cu ngày càng cấp bách đối vi vic phi có
nhn thc mt cách sâu sc, toàn din đ làm rõ cơ s khoa hc và thc tin
ca mô hình này. Hai là, s chng phá công cuc xây dựng nhà nước pháp
quyn xã hi ch nghĩa ở Vit Nam ca các thế lực thù địch c trong và ngoài
c. Xây dựng nhà nước pháp quyn trong bi cnh có những đặc thù đã là
mt thách thức, nhưng khó khăn hơn là chúng ta luôn phải đối mt vi s
chng phá hoc ngm ngm, hoc trc din t các thế lực thù địch c trong và
ngoài nước. Bi cnh toàn cu hóa, hi nhp và phát trin càng làm cho các
hình thc và th đon chng phá tr nên tinh vi hơn, đồng nghĩa nguy cơ ngày
càng lớn hơn. Đây cũng là một tr ngại đối vi s nghip xây dựng Nhà nước
pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam. Ba là, thiếu những cơ sở thc tin đ
xây dng và hoàn thiện nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa. Như đã biết, tư
ởng nhà nước pháp quyn xut hin t rt sớm, nhưng phải đến thời đại
cách mạng tư sản mi có những điều kiện để phát trin thành hc thuyết và
hin thc hoá trong thc tế. Nước ta hin nay vn còn nhng hn chế nht
định v trình độ phát trin kinh tế, trình độ dân trí, ý thức thượng tôn pháp lut
của người dân. Những điều này nếu không được khc phc kp thi s là mt
thách thc ln ngăn cản quá trình xây dựng nhà nước pháp quyn xã hi ch
nghĩa ở Vit Nam. Bn là, thách thc trong quá trình bo tn và gìn gi các giá
lOMoARcPSD|36443508
tr truyn thng ca dân tc, tiếp thu tinh hoa thế giới, đưa các giá trị Vit Nam
đến gần hơn với các giá tr thế gii. Toàn cu hóa, hi nhp và phát triển đòi hỏi
kh năng tự khẳng định trong quá trình giao lưu và tiếp biến. Mong mun hi
nhập nhưng không hòa tan, tiếp thu có chn lc và hiu qu các giá tr thế gii
cho phù hp với điều kin và các giá tr truyn thng của người Việt Nam cũng
là mt thách thc rt ln.
2.2.2. Nhng thành tu và hn chế trong xây dựng nhà nước pháp quyn [7]
T chc b máy, chức năng, nhiệm v của nhà nước, trước hết là ca cơ
quan hành chính nhà nước, đã có một bước điều chnh theo yêu cu ca quá
trình chuyn t cơ chế kế hoch hoá tp trung quan liêu bao cp sang qun lý
nn kinh tế nhiu thành phn, vận hành theo cơ chế th trường có s qun lý
của nhà nước theo định hưng xã hi ch nghĩa.
Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đi với nhà nước đã có bước
đổi mi, va bảo đảm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, va phát huy trách
nhim, tính ch động của các quan nhà c. Tuy nhiên thc tin bên cnh
nhng thành tu kết qu đạt được, chúng ta cũng còn nhiu hn chế, yếu
kém:
Kinh tế phát triển chưa bền vng; chất lượng, hiu qu, sc cnh tranh
thấp, chưa tương xứng vi tim năng, hội yêu cu phát triển đất nước; mt
s ch tiêu v kinh tế không đạt kế hoạch. Các lĩnh vực giáo dc và đào tạo, khoa
hc và công nghệ, văn hoá, an ninh, môi trường còn nhiu hn chế yếu kém gây
bc xúc xã hi...
Quản nhà ớc chưa ngang tm với đòi hỏi ca thi k mới; chưa phát
huy đầy đủ mt tích cc hn chế đưc tính t phát, tiêu cc ca kinh tế th
trường. Đất đai, vốn tài sản nhà ớc chưa đưc qun cht ch, s dng
lãng phí tht thoát nghiêm trng. T chc b máy nhà c còn nng n, s
phân công và phi hp gia các cơ quan nhà nước trong vic thc hin ba quyn
lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có những điểm chưa về chức năng, nhiệm
lOMoARcPSD|36443508
v, mi quan h, phân cấp trung ương - địa phương còn một s mặt chưa cụ th
(như v quản lý đầu tư, tài chính, tổ chc b máy, kết hp qun theo ngành
lãnh th...), làm cho tình trng tập trung quan liêu cũng như phân tán, cục b
chậm được khc phc. S lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước vn còn tình trng
buông lng và bao bin, chống chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đo ca
Đảng và hiu lực điều hành ca b máy nhà nước.
Có nhiu nguyên nhân gây nên nhng yếu kém ca h thng chính tr, ca
b máy nhà nước, trong đó chủ yếu là:
Vic xây dựng nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa trong điều kin
chuyển đổi nn kinh tế nhim v mi m, hiu biết ca chúng ta còn ít,
nhiu vic phi va làm, va tìm tòi, rút kinh nghiệm. Đảng chưa làm tốt vic
lãnh đạo c th hoá ngh quyết ca Đảng v xây dựng nhà nước để ch trương
kp thi x lý nhng vấn đề phát sinh trong thc tiễn đổi mới, đặc bit là nhng
vấn đề ni lên ngày càng bức xúc như tình trạng quan liêu, lãng phí, tham nhũng,
thiếu trách nhim trong b máy nhà nưc; thiếu nhng bin pháp t chc thc
hiện đường li, ch trương kiên quyết, hp đủ mạnh đ to chuyn biến
tích cc nhm khc phc nhng khuyết điểm, yếu kém. Chưa kịp thi tng kết
thc tin còn thiếu sở khoa hc khi quyết định mt s ch trương về sp
xếp điều chnh t chc b máy trung ương và địa phương nên khi thực hin có
ng mc, hiu qu và tác dng còn hn chế.
Các quan nhà nước chưa phát huy đầy đủ trách nhim trong vic quán
trit t chc thc hin c ngh quyết của Đảng; trong vic t đổi mi, t chnh
đốn, bảo đm s trong sch nâng cao hiu qu hoạt động từng quan,
đơn vị. Các đoàn thể quần chúng chưa chú trng xây dng các ni dung c th,
thiết thực đi mới phương thức hoạt động để t chc vận động nhân dân phát
huy quyn làm ch trong vic tham gia xây dng chính quyn, giám sát hoạt động
ca cán b, công chức nhà nước thc hiện đầy đủ nghĩa v công dân, sng,
làm vic theo hiến pháp, pháp lut.
lOMoARcPSD|36443508
2.2.3. Các yêu cu xây dựng nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa của dân,
do dân, vì dân trong giai đoạn mi [7]
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao đối vi vic xây dựng Nhà nước trong thi
k mới, trong các văn kiện của Đảng của các Đại hội VIII, IX, X, XI đã nhấn mnh
mt s ch trương, nhiệm v vi các yêu cầu sau đây:
Mt là, tiếp tc phát huy tốt hơn nhiều hơn quyền làm ch ca nhân dân
qua các hình thc dân ch đại din n ch trc tiếp để nhân dân tham gia
xây dng bo v Nhà nước, nht vic giám sát, kim tra của nhân dân đối
vi hoạt động của quan cán b, công chức nhà nước. Hai là, tiếp tc xây
dng hoàn thiện Nhà nước Cng hoà hi ch nghĩa Việt Nam trong sch,
vng mnh, hoạt động hiu lc, hiu qu; cán b, công chức nhà nước tht
s công bc, tn tu phc v nhân n. Ba là, tăng cường s lãnh đạo của đảng
đối với Nhà nước; xây dng hoàn thin nội dung, phương thức lãnh đạo ca
Đảng phù hp với đặc điểm, tính cht của các quan nhà nước tng cp, chú
trng s lãnh đạo ca các t chức đảng đi vi vic kim kê, kim soát trong
qun kinh tế, tài chính. Ba yêu cu trên quan h cht ch vi nhau, da trên
nn tng chung là xây dng Nhà nưc pháp quyn hi ch nghĩa của dân, do
dân, dân, thc hiện đại đoàn kết dân tộc đoàn kết dân tc nòng ct
liên minh công nhân, nông dân trí thức dưới s lãnh đạo của Đảng Cng sn
Vit Nam.
KT LUN
Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam đang
phải đối mt với không ít khó khăn, thách thức. Yêu cu đặt ra là Đảng phi luôn
đảm bảo được tính chính đáng trong cầm quyn ca mình th hin uy tín, s tin
ng, s cun hút của Đảng đối vi Nhân dân; tính hiu qu trong lãnh đạo phát
trin kinh tế, văn hoá, xã hội, đáp ứng yêu cu, li ích của Nhân dân. Do đó, việc
thc hin công khai, minh bch trách nhim gii trình của các quan hành
chính Nhà nước điu kin tiên quyết, ý nghĩa to lớn đối vi công cuc xây
dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam
lOMoARcPSD|36443508
Bên cnh nhng thành tu, mt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn không
ít khuyết đim, hn chế đang phải đi mt vi nhng thách thc mi trong
quá trình phát triển đất nước.
V kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sc cnh tranh còn thp, thiếu bn vng;
kết cu h tng thiếu đồng b; hiu qu năng lc ca nhiu doanh nghip,
trong đó doanh nghiệp nhà nước còn hn chế; môi trường b ô nhim ti nhiu
nơi; công tác quản lý, điều tiết th trưng còn nhiu bt cập. Trong khi đó, sự
cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết lit trong quá trình toàn cu hoá và hi
nhp quc tế.
Vhi, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc
y tế nhiu dch v công ích khác còn không ít hn chế; văn hoá, đạo đức hi
mt xung cp; ti phm các t nn hi din biến phc tạp. Đặc bit,
tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái v tưởng chính tr đạo đức, li
sng vn din ra trong mt b phn cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lc
xấu, thù địch li luôn tìm mi th đoạn đ can thip, chng phá, gây mt ổn định,
thc hiện âm mưu "diễn biến hoà bình" nhm xoá b ch nghĩa hội Vit
Nam.
Bên cnh các mt thành tu, tích cc, s luôn có nhng mt tiêu cc, thách
thc cần được xem xét mt cách tnh táo x mt cách kp thi, hiu qu.
Đó là cuộc đu tranh rt gay go, gian khổ, đòi hỏi phi có tm nhìn mi, bản lĩnh
mi sc sáng to mới. Đi lên theo định hướng hi ch nghĩa một quá
trình không ngng cng cố, tăng cường, phát huy các nhân t hi ch nghĩa
để các nhân t đó ngày càng chi phi, áp đảo chiến thng. Thành công hay
tht bi là ph thuộc trước hết vào s đúng đắn của đưng li, bản lĩnh chính trị,
năng lực lãnh đạo và sc chiến đu của Đảng.
điều hết sc quan trng phải luôn luôn kiên đnh vng vàng trên
nn tảng quan điểm ca ch nghĩa Mác Lênin. Tính khoa hc cách mng trit
để ca ch nghĩa Mác - nin, tưởng H Chí Minh nhng giá tr bn vng,
đã và đang được những người cách mạng theo đuổi và thc hin. Nó s còn tiếp
lOMoARcPSD|36443508
tc phát trin sc sng trong thc tin cách mạng cũng như trong thực tin
phát trin ca khoa hc. Chúng ta cn tiếp thu, b sung mt cách chn lc trên
tinh thn phê phán sáng to nhng thành tu mi nht v tưởng và khoa
học đ ch nghĩa, học thuyết ca chúng ta luôn luôn tươi mới, luôn luôn đưc
tiếp thêm sinh lc mới, mang hơi thở ca thời đại, không rơi vào tình trạng trì
tr, lc hu so vi cuc sng.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Trn Ngc Liêu, Quan điểm ca V.I. Lê-nin v nhà nước vấn đề xây dng
nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa Việt Nam - Tp chí Cng sn
(tapchicongsan.org.vn), ngày truy cp 11/5/2023
[2] Lưu Ngọc T Tâm (2018), Xây dựng Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa
Vit Nam trong xu thế hi nhp và phát trin (tcnn.vn), ngày truy cp 11/5/2023
[3] Nxb chính tr quc gia s thật, năm xuất bn 2021, Giáo trình ch nghĩa
hi khoa hc (dành cho bậc đi hc h không chuyên lý lun chính trị), nơi xuất
bn: S 6/88 Duy Tân, Cu Giy, Hà Ni, trang 141-147
[4] Nguyễn Văn Dương (2022), Nc pháp quyn gì? Vaitrò, bn cht
của nhà nước pháp quyn?, Luật Dương Gia, Nhà c pháp quyn gì? Vai trò,
bn cht của nhà nước pháp quyn? (luatduonggia.vn) ngày truy cp 11/5/2023
[5] Hồng Đoan (2016), Đặc trưng bản của Nhà nước pháp quyn hi ch
nghĩa Việt Nam, Cổng thông tin điện t tnh Hà Giang, Đặc trưng bản ca Nhà
c pháp quyn XHCN Vit Nam (hagiang.gov.vn) ngày truy cp 11/5/2023
[6] Minh Trường (2021), Nhà nước pháp quyn gì? Phântích các quan
đim v nhà nước pháp quyn, Lut Minh Khuê Nhà nước pháp quyn là gì? Lch
s hình thành nhà nước pháp quyn (luatminhkhue.vn) ngày truy cp 11/5/2023
[7] Tài liu bồi dưỡng thi nâng ngch chuyên viên cao cp khảng, Đoàn th
(2011), Xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa của dân, do dân, vì dân
3-
lOMoARcPSD|36443508
ChuyendeNhanuocphapquyen.pdf (xaydungdang.org.vn) ngày truy cp
11/5/2023
| 1/22

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ & LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHŨ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học lOMoARcPSD| 36443508 Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU---------------------------------------------------------------------4
1. Lý do chọn đề tài-------------------------------------------------------------4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:--------------------------------------4
3. Phương pháp nghiên cứu:-------------------------------------------------4
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.-6
1.1 Khái niệm của nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa------------6
1.1.1Khái niệm của nhà nước [1]------------------------------------------------------6
1.1.2Khái niệm của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]------------------------------6
1.2 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa 6
1.2.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]-----------------------------6 1.2.2. Bản chất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]-----------------------------7
1.2.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]---------------------------8
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHŨ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY-----------------------------------10
2.1. Khái quát về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam. 10 2.1.1.
Khái niệm về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [6] 10
2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền trong ý nghĩa là biểu hiện tập
trung của một chế độ dân chủ. [5]----------------------------11
2.1.3. Tính phổ biến của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.[7]---------------------------------------------------------------------------------------14
2.1.4. Vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [4] 14
2.2. Sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay-----------------------------------------------------------16
2.2.1. Vị trí Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [2]--------16
2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nhà nước pháp
quyền [7]-------------------------------------------------------------------------------------19
2.2.3. Các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa củadân, do dân, vì
dân trong giai đoạn mới [7]---------------------------------------21
KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------22 TÀI LIỆU THAM KHẢO----
------------------------------------------------------24 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, mỗi quốc gia, dân tộc đều phải lựa chọn con đường, sự phát triển
của mình để thích ứng với xu thế chung của thời đại với mục tiêu của lịch sử và lOMoARcPSD| 36443508
nhu cầu của dân tộc. Vì thế, Việt Nam quá độ lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách
quan, mọi sự hoàn toàn phù hợp với xu thế này. Việc xây dựng nhà nước pháp
quyền ở nước ta được bắt nguồn từ lịch sử kể cả xây dựng và hình thành đất
nước. Ngoài ra, định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu cơ bản là xây dựng một
chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội mang tính công bằng, dân chủ, văn minh.
Bất kể trước những thời cơ và thách thức xen lẫn nhau, việc tìm nâng cao
nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là việc làm cần
thiết, có ý nghĩa đặc biệt đối với nhận thức và hành động của mỗi chúng ta trong
thời điểm hiện tại. Đó là cả một quá trình lâu dài và đầy chông gai. Có nhiều tài
liệu đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng trong từng thời kỳ có nhiều biện pháp
khác nhau tùy vào tình hình của xã hội.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài này: nhằm hiểu rõ hơn về nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, từ đó biết được tầm quan trọng tronng việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chũ nghĩa ở nước ta hiện nay
Chính vì vậy trong đồ án này nhóm 1 đã chọn đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chũ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đề tài của nhóm 1 gồm 2 nội dung:
Nội dung 1: Trình bày về nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nội dung 2: Sự cần
thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chũ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
3. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng nhiều phương pháp: thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so
sánh, đối chiếu, vận dụng tư duy vào việc sắp xếp các nội dung theo một trình tự
hợp lý, chọn lọc thông tin một cách linh hoạt lOMoARcPSD| 36443508
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
1.1 Khái niệm của nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1Khái niệm của nhà nước [1]
1Theo V.I. Leenin: "Nhà nước chỉ là một tổ chức thống trị của một giai cấp”
và “bất cứ nhà nước nào cũng là một bộ máy để một giai cấp này trấn áp giai
cấp khác”. Tóm lại, đối với V.I.Lênin, khái niệm “nhà nước” được dùng để chỉ bộ
máy nhà nước có giai cấp trong xã hội.
1.1.2Khái niệm của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]
Là kiểu nhà nước có sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do
cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra, nơi đó có sứ mệnh xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội trong một thời đại phát triển cao-xã hội xã hội chủ nghĩa
1.2 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa 1.2.1.
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]
Là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động
tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Từ lâu trong xã hội đã xuất hiện
sự áp bức bóc lột, bất công giữa người với người. Một xã hội không hề coi trọng
dân chủ, cũng như những giá trị nhân ái. Thì sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa chính là câu trả lời mong muốn nhất của toàn thể nhân dân lao động
muốn thoát khỏi sự áp bức bất công, muốn có được quyền dân chủ, công bằng,
muốn được bảo vệ và tạo điều kiện để phát triển tất cả năng lực của mình.
Và sau đây chúng ta sẽ đi vào lí do sâu xa dẫn đến sự ra đời của nhà nước
xã hội chủ nghĩa đó là khi mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về
tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Từ đó dẫn tới các cuộc khủng hoảng về kinh tế
và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản với vô sản, làm xuất hiện phong trào
1 Trần Ngọc Liêu, “Quan điểm của V.I Lê-nin về nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản lOMoARcPSD| 36443508
đấu tranh giai cấp vô sản, mà ở đó Đảng cộng sản là nhân tố lãnh đạo và có ý
nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vô sản lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin làm trang bị vũ khí lí luận với tư cách là cơ sở lí luận để tổ
chức, tiến hành tổ chức cách mạng và xây dựng nhà nước sau chiến thắng.
Cùng với đó các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh mẽ tới phong
trào đấu tranh giai cấp vô sản và nhân dân lao động của mỗi nước
Tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia mà sự ra đời của
nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như tổ chức chính quyền sau cách mạng là khác
nhau sao cho phù hợp với mỗi quốc gia. Nhưng điểm chung giữa các nhà nước
xã hội chủ nghĩa là đưa nhân dân lao động lên làm chủ tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội và tất nhiên là đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản 1.2.2.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]
2Khác với bản chất của các nhà nước trong lịch sử, bản chất nhà nước xã
hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mới, có tính ưu việt hơn hẳn thông qua các
phương diện sau: về mặt chính trị; về mặt kinh tế; về mặt văn hóa, xã hội. Để
nhìn rõ hơn về tính ưu việt ta sẽ so sánh của nhà nước xưa và nhà nước xã hội chủ nghĩa như sau:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, một giai cấp phù hợp với lợi ích chung của toàn thể nhân dân lao động.
Trong đó giai cấp vô sản là giai cấp thống trị về mặt chính trị. So với sự thống trị
của các giai cấp bóc lột xưa trong lịch sử là lấy thiểu số đối với tất cả giai cấp,
tầng lớp nhân dân lao động nhằm bảo vệ địa vị, quyền lợi riêng của mình thì sự
thống trị của giai cấp vô sản là lấy đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm
giải phóng giai cấp mình và tất cả các tầng lớp nhân dân lao động. Do đó, nhà
nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
2 [3] Nxb chính trị quốc gia sự thật, năm xuất bản 2021, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (dành cho bậc đại
học hệ không chuyên lý luận chính trị), trang 141-147 lOMoARcPSD| 36443508
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự qui định của cơ
sở kinh tế của xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
chủ yếu do vậy, không còn tồn tại các quan hệ sản xuất bóc lột. Trong lịch sử,
các nhà nước bóc lột là thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao
động bị áp bức, bóc lột. Còn đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa thì đây vừa là
một bộ máy chính trị-hành chính, một cơ quan cưỡng chế vừa là một tổ chức
quản lí kinh tế-xã hội của nhân dân lao động. Và đặc biệt việc chăm lo cho lợi
ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền
tảng tinh thần là lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân
hóa giữa các tầng lớp, giai cấp cũng ngày càng thu hẹp, trở nên bình đẳng hơn
trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. Trong khi ở nhà nước
xưa thì hoàn toàn ngược lại không cho tiếp xúc với các giá trị văn hóa tiên tiến,
tiến bộ của nhân loại, là thời kì đỉnh cao của sự phân biệt đối xử, phân hóa giữa
các tầng lớp, giai cấp với nhau. 1.2.3.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa [3]
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, thì chức năng được
chia làm 2 loại là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng được chia
ra thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Căn cứ tính chất quyền lực của nhà nước, ta lại có chức năng giai cấp và chức năng xã hội.
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà nước bóc lột, thì việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết
định trong việc duy trì địa vị và các lợi ích riêng của mình. Còn trong nhà nước
xã hội chủ nghĩa mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp nhưng là do giai cấp công lOMoARcPSD| 36443508
nhân và nhân dân lao động đề ra để trấn áp giai cấp bóc lột, những phần tử
chống đối nhằm bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
Mặc dù là trong thời kì quá độ, nhưng sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một
tất yếu. Điều này đã được giải thích theo quan điểm của V.I. Lênin "Bất cứ một
nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ sự khác nhau
là ở chỗ dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột hay đối với kẻ đi bóc lột,.."
Cũng theo V.I. Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản,
“Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cần thiết,
nhưng nó là đã là nhà nước quá độ, mà không còn là nhà nước theo đúng nghĩa
của nó nữa”. Vì V.I. Lênin cho rằng giai cấp vô sản sau khi giành được chính
quyền, xác lập địa vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì không còn
đặt nặng sự trấn áp với sự phản kháng của giai cấp bóc lột nữa mà thay vào đó
là coi trọng việc quản lí và xây dựng kinh tế là then chốt, cải tạo xã hội cũ nhằm
mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số giai cấp, tầng lớp và toàn thể nhân dân lao động.
Tóm lại, cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ
yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Một nhà nước xã hội
chủ nghĩa phải là một bộ máy có đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù, đó phải là một
tổ chức có đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó
việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHŨ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam. lOMoARcPSD| 36443508 2.1.1.
Khái niệm về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [6]
3Lần đầu tiên được nêu ra tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá VII (ngày 29/11/1991) và tiếp tục được khẳng định tại Hội nghị toàn
quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng năm 1994 cũng như trong các văn kiện
khác của Đảng. Tiếp theo là tại các Đại hội lần thứ X và XI của Đảng đã có bước
phát triển về chất trong nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.Trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở các
nước trên thế giới, có thể thấy khá nhiều quan niệm về nhà nước pháp quyền,
cũng như tại Việt Nam, những quan niệm về nhà nước pháp quyền cũng phong
phú không kém. Chẳng hạn như: “Nhà nước pháp quyền là một nhà nước gắn
chặt với pháp luật và được hợp pháp hoả bởi pháp luật”, “Nhà nước pháp quyền
là tổ chức công quyền trong hệ thống chỉnh trị của xã hội công dân được xây dựng
trên nền tảng các tư tưởng pháp lí tiến bộ của nhăn loại như công bằng, nhân
đạo, dân chủ và pháp chế, nhằm đảm bảo thực sự những giả trị xã hội được thừa
nhận chung của nền văn minh thế giới - sự tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự
do của con người, sự ngự trị của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động của Nhà
nước, sự phân công quyền lực (lập pháp, hành pháp, tư pháp) và chủ quyền nhân dân”,...
Từ những quan niệm nêu trên cũng như xuất phát từ biểu hiện của những
nhà nước pháp quyền trong thực tiễn, có thể khẳng định, nhà nước pháp quyền
trước tiên phải là nhà nước theo đúng nghĩa của từ này - tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, tổ chức công quyền của xã hội. Tuy nhiên, nhà nước pháp
quyền không phải là một kiểu nhà nước tương ứng với một hình thái kinh tế - xã
hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin. Nhà nước pháp quyền là một nhà
nước có cách thức tổ chức và hoạt động hoàn toàn khác các nhà nước độc tài,
chuyên chế, nhà nước cai trị. Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật, đó là hệ thống pháp luật dân chủ, phản ánh công lí,
3 [6] Lê Minh Trường (2021), Nhà nước pháp quyền là gì? Phân tích các quan điểm về nhà nước pháp quyền, Luật Minh Khuê lOMoARcPSD| 36443508
phù hợp với quyền tự nhiên của con người. Nhà nước pháp quyền được tổ chức
và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, có cơ chế phân công, kiểm soát
quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người.Nhà nước pháp
quyền là công cụ để phục vụ xã hội và con người, mang lại lợi ích cho công dân,
bảo vệ tự do cá nhân, công bằng xã hội. Nhà nước cũng như các chủ thể khác
trong xã hội đều luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một mô hình nhà nước mà Việt Nam
đang hướng tới, trong đó kết hợp giữa một số yếu tố cơ bản của “xã hội pháp
quyền” với đặc thù của hệ thống chính trị nước ra, đó là hệ thống chính trị nhất
nguyên, do một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tính nhất
nguyên còn thể hiện ở chỗ, mặc dù có tiếp thu những yếu tố hợp lý của các học
thuyết chính trị, pháp lý khác, song nền tảng tư tưởng về tổ chức, vận hành của
bộ máy nhà nước và quản lý xã hội là chủ nghĩa Mác Lênin.
2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền trong ý nghĩa là biểu
hiện tập trung của một chế độ dân chủ. [5]
4 Một là, nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ:
Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của
chế độ nhà nước. Tập trung dân chủ hay dân chủ tập trung đều bao hàm hai
thành tố tập trung và dân chủ. Hai thành tố đó không hề đối lập nhau mà có mối
quan hệ biện chứng với nhau và cùng phát triển theo tỷ lệ thuận. Tập trung càng
cao thì dân chủ càng được mở rộng, và ngược lại. Dân chủ ở đây là dân chủ thực
sự, chứ không phải dân chủ mang tính hình thức, hay dân chủ “không giới hạn”,
dân chủ cực đoan. Tập trung trên cơ sở dân chủ thì tập trung sẽ thúc đẩy dân
chủ rộng rãi và có chất lượng cao hơn. Tập trung là đòi hỏi của chính bản thân
dân chủ. Ngược lại, dân chủ trên cơ sở tập trung sẽ dễ dàng đạt tới sự thống nhất
cao. Lúc đó, dân chủ trở thành đòi hỏi của chính bản thân tập trung. Dân chủ mà
không tập trung, về thực chất, là xóa bỏ dân chủ. Tập trung mà không dân chủ,
về thực chất, cũng là xóa bỏ tập trung. Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây
4 [5] Hồng Đoan (2016), Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Hà Giang lOMoARcPSD| 36443508
dựng và thực thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân
dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp;
dân chủ đại diện. Hai là, nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật: Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều
chỉnh những mối quan hệ cơ bản đối với toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt
động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập Hiến, mọi hệ thống
pháp luật đều có thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có
Hiến pháp và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho
chế độ pháp quyền trong nhà nước và xã hội. Ba là, nhà nước pháp quyền tôn
trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà
nước và xã hội: Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ
nhà nước. Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và
đảm bảo quyền con người, tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của
mình theo đúng các quy định của luật pháp. Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà
nước được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng.
Mô hình quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối
với cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với công dân
được làm tất cả trừ những điều luật pháp cấm. Bốn là, quyền lực nhà nước trong
nhà nước pháp quyền được tổ chức, thực hiện theo các nguyên tắc dân chủ: Tính
chất và cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào chính thể nhà nước ở các nước khác nhau, nhưng đều có điểm chung
là quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một người, vào một cơ quan, mà
phải được phân chia giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Đồng thời, việc tổ chức và thực thi
quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ với các cơ chế kiểm soát quyền lực cụ
thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên ngoài bộ máy nhà nước. Năm là,
nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù
hợp: Nền tảng của nhà nước pháp quyền là Hiến pháp và một hệ thống pháp luật
dân chủ và công bằng, do vậy, một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật luôn là lOMoARcPSD| 36443508
một yêu cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, pháp luật
luôn được tôn trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh. Hình thức và phương thức
bảo vệ Hiến pháp và pháp luật ở các quốc gia có thể đa dạng và khác nhau, nhưng
đều hướng tới mục tiêu là bảo đảm địa vị tối cao, bất khả xâm phạm của Hiến
pháp, loại bỏ hành vi trái với tinh thần và quy định của Hiến pháp, không phụ
thuộc và chủ thể của các hành vi này. Đồng thời với bảo vệ Hiến pháp, nhà nước
pháp quyền luôn đòi hỏi phải xây dựng và thực thi một chế độ tư pháp thật sự
dân chủ, minh bạch và trong sạch để duy trì và bảo vệ pháp chế trong mọi lĩnh
vực hoạt động của Nhà nước và xã hội. Sáu là, trong nhà nước pháp quyền, quyền
lực nhà nước luôn được giới hạn trong nhà nước và kinh tế, nhà nước và xã
hội:Trong mối quan hệ giữa nhà nước và kinh tế, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước được xác định bởi tính chất, trình độ của các mô hình kinh tế
thị trường, theo hướng Nhà nước tôn trọng, phát huy các quy luật khách quan
của thị trường, thông qua thị trường để điều tiết các quan hệ kinh tế, đồng thời
khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của thị trường. Trong mối quan hệ với xã
hội, Nhà nước thông qua luật pháp để quản lý xã hội, tôn trọng đề cao vị trí, vai
trò và quyền tự chủ của các cấu trúc xã hội. Mối quan hệ giữa Nhà nước, kinh tế,
xã hội là mối quan hệ tương tác, quy định và chi phối lẫn nhau. Nhà nước pháp
quyền gắn liền với kinh tế và xã hội, phục vụ kinh tế và xã hội trong phạm vi Hiến
pháp, pháp luật Việt Nam thể hiện những tư tưởng quan điểm tích cực, tiến bộ,
phản ánh được ước mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý, tự do, bình
đẳng trong một xã hội còn giai cấp. Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện những tư tưởng quan điểm tích
cực, tiến bộ, phản ánh được ước mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý,
tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp.
2.1.3. Tính phổ biến của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[7]
5 Về phương diện lý luận, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà
nước. Trong ý nghĩa này nhà nước pháp quyền được nhìn nhận như một cách
5 [7] Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, Đoàn thể (2011),
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân lOMoARcPSD| 36443508
thức tổ chức nền dân chủ, tổ chức nhà nước và xã hội trên nền tảng dân chủ.
Điều này có ý nghĩa là nhà nước pháp quyền gắn liền với một nền dân chủ, tuy
không phải là một kiểu nhà nước được xác định theo lý luận về hình thái kinh tế
- xã hội, nhưng không thể xuất hiện trong một xã hội phi dân chủ. Điều này cắt
nghĩa vì sao ý tưởng về một chế độ pháp quyền đã xuất hiện từ rất xa xưa bởi
các nhà tư tưởng phương Tây, hay tư tưởng pháp trị tại Trung Hoa cổ đại, nhưng
mãi sau khi nhà nước tư sản ra đời, với sự xuất hiện của nền dân chủ tư sản, nhà
nước pháp quyền mới từ nhà nước ý tưởng dần trở nên một nhà nước hiện thực.
Sự phủ nhận quan điểm nhà nước pháp quyền như một kiểu nhà nước có ý
nghĩa nhận thức luận quan trọng trong việc nhìn nhận đúng bản chất của nhà
nước pháp quyền. ý nghĩa nhận thức luận này bao hàm các khía cạnh sau: Chỉ từ
khi xuất hiện dân chủ tư sản, mới có cơ hội và điều kiện để xuất hiện nhà nước
pháp quyền. Do vậy trên thực tế tồn tại khái niệm nhà nước pháp quyền tư sản
và về thực chất nhà nước pháp quyền đang được tuyên bố xây dựng ở hầu hết
các quốc gia tư bản phát triển và đang phát triển.
Nhà nước pháp quyền không những có thể xây dựng tại các quốc gia tư bản
mà vẫn có thể xây dựng tại các quốc gia phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước pháp quyền với tính chất là một cách thức tổ chức và vận hành
của một chế độ nhà nước và xã hội không những xây dựng trong điều kiện chế
độ xã hội chủ nghĩa. Như vậy trong nhận thức lý luận và trong thực tiễn tồn tại
nhà nước pháp quyền tư sản và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 2.1.4.
Vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [4]
6Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các
nguyên tắc pháp quyền có vai trò cực kỳ quan trọng.
Thứ nhất, các nguyên tắc pháp quyền đóng vai trò là những tư tưởng chủ
đạo, xuyên suốt trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Đảng và
6 [4] Nguyễn Văn Dương (2022), Nhà nước pháp quyền là gì? Vai trò, bản chất của nhà nước pháp quyền?, Luật Dương Gia lOMoARcPSD| 36443508
Nhà nước ta chủ trương xây dựng có các đặc trưng cơ bản sau đây: Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước được tổ
chức theo nguyên tắc cơ bản là “phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”; tổ chức
và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo Hiến pháp và pháp
luật; Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí và hiệu lực cao nhất trong đời sống nhà
nước và đời sống xã hội; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân và không
ngừng hoàn thiện cơ chế pháp lý đó; tôn trọng và bảo đảm thực hiện nghiêm
chỉnh, có thiện chí các điều ước quốc tế mà Nhà nước đã ký kết hoặc thừa nhận;
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa nước ta; Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định
của mình; các tổ chức đảng và đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (Điều 4 Hiến pháp năm 2013). Những
đặc trưng cơ bản về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói trên
không hình thành ngay mà từng bước được xây dựng và hoàn thiện trong hơn
75 năm qua. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình xây dựng, hoàn thiện đó là các
nguyên tắc pháp quyền. Trong mỗi đặc trưng cấu thành Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa đều lấy các nguyên tắc pháp quyền làm tư tưởng chỉ đạo, đồng
thời là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước Việt Nam.
Thứ hai, các nguyên tắc pháp quyền đóng vai trò là tư tưởng chỉ đạo trong
quản trị quốc gia, đồng thời là tiêu chí để đánh giá trình độ pháp quyền trong
quản lý nhà nước của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong
nhà nước pháp quyền, từ hoạt động lập hiến, lập pháp cho đến hoạt động hành
pháp, hoạt động tư pháp đều phải lấy các nguyên tắc pháp quyền làm tư tưởng
chỉ đạo. Xa rời các nguyên tắc pháp quyền, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà lOMoARcPSD| 36443508
nước không còn là nhà nước pháp quyền trong các hoạt động thực tiễn. Vì thế,
các nguyên tắc pháp quyền nói trên là các tiêu chí đánh giá trình độ pháp quyền
trong quản trị nhà nước, trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Thứ ba, các nguyên tắc pháp quyền đóng vai trò là tư tưởng chủ đạo trong
quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng. Theo Liên hợp quốc, pháp quyền vừa là một
nguyên tắc quản trị của các quốc gia dân chủ và pháp quyền vừa là một nguyên
tắc quản trị trong các mối quan hệ quốc tế. Trong một đất nước mà tất cả mọi cá
nhân, tổ chức, thiết chế công và tư, kể cả nhà nước đều thượng tôn pháp luật,
được công bố công khai, được thực thi và áp dụng bình đẳng trong thực tế và
được tài phán một cách độc lập, phù hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn nhân
quyền quốc tế là điều kiện rất cơ bản để mở rộng quan hệ quốc tế, phát triển
mối quan hệ giữa các quốc gia không những về chính trị mà cả về kinh tế và các
lĩnh vực khác. Các nguyên tắc pháp quyền được đề cao và thực hiện trên thực tế
của mỗi quốc gia trong điều kiện ngày nay trở thành lòng tin và lựa chọn trong quan hệ quốc tế.
2.2. Sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 2.2.1.
Vị trí Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [2]
7 Trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cơ hội của
Việt Nam là điều tất yếu:
Một là, khẳng định tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền
trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Nhà nước pháp quyền với những giá trị đã
được kiểm chứng về tổ chức bộ máy và kỹ thuật vận hành là một thành tựu mà
nhân loại đạt được, đặc biệt dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Khi đã là một giá trị
của nhân loại thì mọi quốc gia đều cần hướng tới và có quyền được sử dụng
thành tựu chung ấy của loài người cho phù hợp với điều kiện riêng của quốc gia
7 [2] Lưu Ngọc Tố Tâm (2018), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong xu thế hội nhập và phát triển”, Tạp chí tổ chức nhà nước lOMoARcPSD| 36443508
mình. Xu thế hội nhập và phát triển không chỉ giúp Việt Nam nhận thức sâu sắc
hơn tính tất yếu khách quan ấy mà còn giúp có thêm cơ hội để tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với những nét đặc thù. Hai
là, bối cảnh hội nhập và phát triển đưa Việt Nam ngày càng gần hơn với thế giới,
học tập kinh nghiệm về tổ chức, kỹ thuật vận hành bộ máy nhà nước của các
nước phát triển để hoàn thiện hơn mô hình nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển đưa các quốc gia đến gần nhau hơn, khoảng
cách về không gian, địa lý gần như không còn là rào cản. Chính điều này giúp cho
các giá trị toàn cầu có điều kiện lan tỏa rộng hơn. Trong xu thế đó, Việt Nam có
cơ hội để tiếp cận những giá trị nhân loại, có điều kiện để tham khảo các mô
hình, học hỏi kinh nghiệm từ thực tiễn các quốc gia, trong đó có mô hình, kinh
nghiệm xây dựng nhà nước pháp quyền thành công ở các nước phát triển. Đó
cũng là cơ hội để Việt Nam nhìn nhận lại và hoàn thiện hơn mô hình nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà mình đã lựa chọn và đang xây dựng. Ba là, bối
cảnh hội nhập và phát triển tạo ra áp lực, nhưng đồng thời chính là động lực để
Việt Nam quyết tâm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh
mới tạo ra những áp lực lớn cho Đảng, Chính phủ và nhân dân trong hành trình
vươn tới những giá trị nhân loại, rút dần khoảng cách với các quốc gia phát triển
trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi đã nhận thức được toàn cầu hóa, hội
nhập và phát triển là xu thế tất yếu, xác định được đúng vị trí của mình, sẽ là
động lực giúp Việt Nam bứt phá và tự khẳng định mình trên trường quốc tế. Bốn
là, sự ủng hộ, giúp đỡ, động viên về vật chất và tinh thần của các Chính phủ, các
tổ chức quốc tế, các lực lượng tiến bộ trên thế giới đối với Việt Nam. Dù là trong
các cuộc chiến tranh dựng nước và giữ nước vĩ đại, hay trong bối cảnh xây dựng
và phát triển đất nước với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập như hiện nay, Việt
Nam vẫn luôn xây dựng và thể hiện đậm nét hình ảnh một quốc gia thân thiện,
yêu chuộng hoà bình, cầu thị và thiện chí phát triển. Đó cũng là lý do Việt Nam
luôn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình, đắc lực và có hiệu quả cả về vật lOMoARcPSD| 36443508
chất và tinh thần từ bạn bè quốc tế. Điều này vẫn có ý nghĩa to lớn trong công
cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh cơ hội trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thách thức của Việt Nam chiếm phần quan trọng không kém:
Một là, áp lực trong việc phải khẳng định cơ sở khoa học và thực tiễn của
mô hình nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhất là làm rõ hơn đặc trưng
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam xây dựng. Nhà nước
pháp quyền là một giá trị phổ biến của phương Tây hiện đại. Nhưng mô hình
chúng ta lựa chọn là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, ngoài những đặc
trưng chung của nhà nước pháp quyền nói chung, còn có những đặc thù của
Việt Nam. Những khó khăn, thách thức gặp phải trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện mô hình này đặt ra yêu cầu ngày càng cấp bách đối với việc phải có
nhận thức một cách sâu sắc, toàn diện để làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn
của mô hình này. Hai là, sự chống phá công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của các thế lực thù địch cả trong và ngoài
nước. Xây dựng nhà nước pháp quyền trong bối cảnh có những đặc thù đã là
một thách thức, nhưng khó khăn hơn là chúng ta luôn phải đối mặt với sự
chống phá hoặc ngấm ngầm, hoặc trực diện từ các thế lực thù địch cả trong và
ngoài nước. Bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển càng làm cho các
hình thức và thủ đoạn chống phá trở nên tinh vi hơn, đồng nghĩa nguy cơ ngày
càng lớn hơn. Đây cũng là một trở ngại đối với sự nghiệp xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ba là, thiếu những cơ sở thực tiễn để
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Như đã biết, tư
tưởng nhà nước pháp quyền xuất hiện từ rất sớm, nhưng phải đến thời đại
cách mạng tư sản mới có những điều kiện để phát triển thành học thuyết và
hiện thực hoá trong thực tế. Nước ta hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất
định về trình độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí, ý thức thượng tôn pháp luật
của người dân. Những điều này nếu không được khắc phục kịp thời sẽ là một
thách thức lớn ngăn cản quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Bốn là, thách thức trong quá trình bảo tồn và gìn giữ các giá lOMoARcPSD| 36443508
trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa thế giới, đưa các giá trị Việt Nam
đến gần hơn với các giá trị thế giới. Toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển đòi hỏi
khả năng tự khẳng định trong quá trình giao lưu và tiếp biến. Mong muốn hội
nhập nhưng không hòa tan, tiếp thu có chọn lọc và hiệu quả các giá trị thế giới
cho phù hợp với điều kiện và các giá trị truyền thống của người Việt Nam cũng
là một thách thức rất lớn.
2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nhà nước pháp quyền [7]
Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trước hết là của cơ
quan hành chính nhà nước, đã có một bước điều chỉnh theo yêu cầu của quá
trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước đã có bước
đổi mới, vừa bảo đảm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy trách
nhiệm, tính chủ động của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên thực tiễn bên cạnh
những thành tựu và kết quả đạt được, chúng ta cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém:
Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển đất nước; một
số chỉ tiêu về kinh tế không đạt kế hoạch. Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, văn hoá, an ninh, môi trường còn nhiều hạn chế yếu kém gây bức xúc xã hội...
Quản lý nhà nước chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới; chưa phát
huy đầy đủ mặt tích cực và hạn chế được tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị
trường. Đất đai, vốn và tài sản nhà nước chưa được quản lý chặt chẽ, sử dụng
lãng phí và thất thoát nghiêm trọng. Tổ chức bộ máy nhà nước còn nặng nề, sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có những điểm chưa rõ về chức năng, nhiệm lOMoARcPSD| 36443508
vụ, mối quan hệ, phân cấp trung ương - địa phương còn một số mặt chưa cụ thể
(như về quản lý đầu tư, tài chính, tổ chức bộ máy, kết hợp quản lý theo ngành và
lãnh thổ...), làm cho tình trạng tập trung quan liêu cũng như phân tán, cục bộ
chậm được khắc phục. Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước vẫn còn tình trạng
buông lỏng và bao biện, chống chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của
Đảng và hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước.
Có nhiều nguyên nhân gây nên những yếu kém của hệ thống chính trị, của
bộ máy nhà nước, trong đó chủ yếu là:
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết của chúng ta còn ít, có
nhiều việc phải vừa làm, vừa tìm tòi, rút kinh nghiệm. Đảng chưa làm tốt việc
lãnh đạo cụ thể hoá nghị quyết của Đảng về xây dựng nhà nước để có chủ trương
kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong thực tiễn đổi mới, đặc biệt là những
vấn đề nổi lên ngày càng bức xúc như tình trạng quan liêu, lãng phí, tham nhũng,
thiếu trách nhiệm trong bộ máy nhà nước; thiếu những biện pháp tổ chức thực
hiện đường lối, chủ trương kiên quyết, hợp lý và đủ mạnh để tạo chuyển biến
tích cực nhằm khắc phục những khuyết điểm, yếu kém. Chưa kịp thời tổng kết
thực tiễn và còn thiếu cơ sở khoa học khi quyết định một số chủ trương về sắp
xếp điều chỉnh tổ chức bộ máy ở trung ương và địa phương nên khi thực hiện có
vướng mắc, hiệu quả và tác dụng còn hạn chế.
Các cơ quan nhà nước chưa phát huy đầy đủ trách nhiệm trong việc quán
triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng; trong việc tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, bảo đảm sự trong sạch và nâng cao hiệu quả hoạt động ở từng cơ quan,
đơn vị. Các đoàn thể quần chúng chưa chú trọng xây dựng các nội dung cụ thể,
thiết thực và đổi mới phương thức hoạt động để tổ chức vận động nhân dân phát
huy quyền làm chủ trong việc tham gia xây dựng chính quyền, giám sát hoạt động
của cán bộ, công chức nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, sống,
làm việc theo hiến pháp, pháp luật. lOMoARcPSD| 36443508
2.2.3. Các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân trong giai đoạn mới [7]
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao đối với việc xây dựng Nhà nước trong thời
kỳ mới, trong các văn kiện của Đảng của các Đại hội VIII, IX, X, XI đã nhấn mạnh
một số chủ trương, nhiệm vụ với các yêu cầu sau đây:
Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân
qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia
xây dựng và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra của nhân dân đối
với hoạt động của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước. Hai là, tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, công chức nhà nước thật
sự là công bộc, tận tuỵ phục vụ nhân dân. Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của đảng
đối với Nhà nước; xây dựng và hoàn thiện nội dung, phương thức lãnh đạo của
Đảng phù hợp với đặc điểm, tính chất của các cơ quan nhà nước ở từng cấp, chú
trọng sự lãnh đạo của các tổ chức đảng đối với việc kiểm kê, kiểm soát trong
quản lý kinh tế, tài chính. Ba yêu cầu trên quan hệ chặt chẽ với nhau, dựa trên
nền tảng chung là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là
liên minh công nhân, nông dân và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. KẾT LUẬN
Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang
phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Yêu cầu đặt ra là Đảng phải luôn
đảm bảo được tính chính đáng trong cầm quyền của mình thể hiện uy tín, sự tin
tưởng, sự cuốn hút của Đảng đối với Nhân dân; tính hiệu quả trong lãnh đạo phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đáp ứng yêu cầu, lợi ích của Nhân dân. Do đó, việc
thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành
chính Nhà nước là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam lOMoARcPSD| 36443508
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn không
ít khuyết điểm, hạn chế và đang phải đối mặt với những thách thức mới trong
quá trình phát triển đất nước.
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững;
kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều
nơi; công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự
cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc
y tế và nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế; văn hoá, đạo đức xã hội
có mặt xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt,
tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối
sống vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực
xấu, thù địch lại luôn tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định,
thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình" nhằm xoá bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Bên cạnh các mặt thành tựu, tích cực, sẽ luôn có những mặt tiêu cực, thách
thức cần được xem xét một cách tỉnh táo và xử lý một cách kịp thời, hiệu quả.
Đó là cuộc đấu tranh rất gay go, gian khổ, đòi hỏi phải có tầm nhìn mới, bản lĩnh
mới và sức sáng tạo mới. Đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá
trình không ngừng củng cố, tăng cường, phát huy các nhân tố xã hội chủ nghĩa
để các nhân tố đó ngày càng chi phối, áp đảo và chiến thắng. Thành công hay
thất bại là phụ thuộc trước hết vào sự đúng đắn của đường lối, bản lĩnh chính trị,
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Và điều hết sức quan trọng là phải luôn luôn kiên định và vững vàng trên
nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tính khoa học và cách mạng triệt
để của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là những giá trị bền vững,
đã và đang được những người cách mạng theo đuổi và thực hiện. Nó sẽ còn tiếp lOMoARcPSD| 36443508
tục phát triển và có sức sống trong thực tiễn cách mạng cũng như trong thực tiễn
phát triển của khoa học. Chúng ta cần tiếp thu, bổ sung một cách có chọn lọc trên
tinh thần phê phán và sáng tạo những thành tựu mới nhất về tư tưởng và khoa
học để chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi mới, luôn luôn được
tiếp thêm sinh lực mới, mang hơi thở của thời đại, không rơi vào tình trạng trì
trệ, lạc hậu so với cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Trần Ngọc Liêu, Quan điểm của V.I. Lê-nin về nhà nước và vấn đề xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Tạp chí Cộng sản
(tapchicongsan.org.vn), ngày truy cập 11/5/2023 [2]
Lưu Ngọc Tố Tâm (2018), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển (tcnn.vn), ngày truy cập 11/5/2023 [3]
Nxb chính trị quốc gia sự thật, năm xuất bản 2021, Giáo trình chủ nghĩa xã
hội khoa học (dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), nơi xuất
bản: Số 6/88 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, trang 141-147 [4]
Nguyễn Văn Dương (2022), Nhà nước pháp quyền là gì? Vaitrò, bản chất
của nhà nước pháp quyền?, Luật Dương Gia, Nhà nước pháp quyền là gì? Vai trò,
bản chất của nhà nước pháp quyền? (luatduonggia.vn) ngày truy cập 11/5/2023 [5]
Hồng Đoan (2016), Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang, Đặc trưng cơ bản của Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam (hagiang.gov.vn) ngày truy cập 11/5/2023 [6]
Lê Minh Trường (2021), Nhà nước pháp quyền là gì? Phântích các quan
điểm về nhà nước pháp quyền, Luật Minh Khuê Nhà nước pháp quyền là gì? Lịch
sử hình thành nhà nước pháp quyền (luatminhkhue.vn) ngày truy cập 11/5/2023
[7] Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khốiĐảng, Đoàn thể
(2011), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân 3- lOMoARcPSD| 36443508
ChuyendeNhanuocphapquyen.pdf (xaydungdang.org.vn) ngày truy cập 11/5/2023