Tiểu luận cuối kỳ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lenin vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam"

Tiểu luận cuối kỳ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lenin vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam"  của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36443508
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC:
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
***
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
MÃ SỐ LỚP HP:
LLCT120405
GVHD:
TS. TRẦN THTHẢO
THỰC HIỆN:
NHÓM 02
HỌC KỲ:
1
NĂM HC:
2021
2022
lOMoARcPSD|36443508
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 3
1.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................. 3
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................................... 4
1.3. Phương pháp Nghiên cứu .................................................................................................. 4
B. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ..................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, tính tất yếu, đặc điểm về thi k quá đô lên ch ngha x h .............. 4
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 4
1.1.2. Tính tất yếu ca thi kỳ quá đ lên CNXH ............................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm ....................................................................................................................... 6
1.2. Các hnh thức quá đ lên ch ngha x hi ...................................................................... 7
1.2.1. Hnh thức quá đ trực tiếp ......................................................................................... 7
1.2.2. Hnh thức quá đ gián tiếp ......................................................................................... 7
1.3. Ni dung ca thi kỳ quá đ lên ch ngha x hi ........................................................... 8
1.3.1. Trên lnh vực kinh tế ................................................................................................... 8
1.3.2. Trên lnh vực chính tr ................................................................................................ 8
1.3.3. Trên lnh vực văn hoá tư tưởng .................................................................................. 8
1.3.4. Trên lnh vực x hi ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................. 9
2.1. Tính tất yếu khách quan ca thi kỳ quá đ lên ch ngha x hi ở Việt Nam .......... 9
2.2. Những thuận lợi và khó khăn ca Việt Nam trong thi k quá đ lên ch ngha x
....................................................................................................................................................... 10
hi .................................................................................................................................................. 10
2.3.1. Quá đ lên CNXH bỏ qua chế đ TBCN ............................................................. 11
hiện nay ............................................................................................................................. 12
2.4. Mt số thành tựu bước đầu ca thi k quá đ lên CNXH ........................................ 12
2.5. Trách nhiệm ca sinh viên trong việc góp phần thực hiện thi kỳ quá đ lên CNXH
....................................................................................................................................................... 15
ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................................... 15
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 16
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 16
2.3.2. Những đặc trưng ca CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
lOMoARcPSD|36443508
A. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
C.Mác Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất bản chủ nghĩa tính
chất lịch sử hội bản tất yếu bị thay thế bằng hội mới- hội cộng sản chủ
nghĩa. Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền lựa chọn con đường,
sự phát triển cho chính mình phù hợp với xu thế chung của thời đại, với quy luật khách
quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên CNXH
một tất yếu khách quan hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó.
Như chúng ta đã biết, chủ nghĩa xã hội thưởng được hiểu với ba tư cách: Chủ nghĩa
hội một học thuyết; chủ nghĩa hội một phong trào; chủ nghĩa hội một
chế độ. Mỗi từ cách ấy lại có nhiều biểu hiện khác nhau, tùy theo thế giới quan và trình
độ phát triển ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Chủ nghĩa xã hội để cập ở đây là chủ nghĩa
xã hội khoa học dựa trên học thuyết Mác – Lênin trong thời đại ngày nay.
Sau hai cuộc kháng chiến trường kchống giặc ngoại xâm giảnh được độc lập,
đất nước ta tiếp tục con đường con đường đi lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến
vào thế kỷ mới với những thách thức khó khăn mới với con đường chúng ta đã
chọn, nhưng không thế ta chịu lùi bước, chịu khuất phục trước khó khăn. Tuy
nhiên để tiến đến được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian
lao và thử thách, đó là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai với các cường
quốc hùng mạnh trên thế giới, đó bước qđộ để chúng ta tiến đến chế độ mới, chế
độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mọi người đều được hưởng hạnh phúc, ấm no
công bằng. Con đường chúng ta đang đi đầy chông gai, đòi hỏi chúng ta phải
được phương hướng đúng đắn. Để có thể làm được điều đó, chúng ta cần nhận thức
đúng đắn về CNXH con đường quá độ để tiến lên CNXH. để thể làm được
điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng, chung sức vun đắp nó. Đặc biệt đối
với thế hệ trẻ đòi hỏi phải cố gắng, nỗ lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến
lên. Nhóm 2 mong rằng sau đề tài mình làm, chúng ta thể biết hơn về con
đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ
mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
Vậy thì chúng ta phải định hình chủ nghĩa xã hội thế nào, và định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể ở Việt Nam?
lOMoARcPSD|36443508
1.2. Mục tiêu
Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để đạt mục tiêu cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về CNXH thời
kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Tìm hiểu sự vận dụng sáng tạo quan điểm đó của Đảng Cộng sản
ViệtNam về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Phương pháp Nghiên cứu
Dựa trên các thông tin sở dữ liệu sẵn có tại các văn bản, tài liệu để rút ra kết
luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Áp dụng những điều tra về số liệu phát triển từng
năm của đất nước, tra cứu tài liệu Internet, tổng hợp chọn lọc lại thông tin, phân
tích nghiên cứu và từ đó đưa ra nhân xét, đánh giá.Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ
thống, kết hợp khái quát tả, phân tích tổng hợp, các phương pháp liên ngành
khoa học xã hội và nhân văn.
1.4. Kết cấu tiểu luận
Chương 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chương 2: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Kết luận
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, tính tất yếu, đặc điểm về thi k quá đô lên ch ngha x h
1.1.1. Khái niệm
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn
diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- hội XHCN. Nó diễn ra trong toàn bộ nền các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần cần thiết để hình
thành một hội mới trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng
bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp sản giành được chính
lOMoARcPSD|36443508
quyền, bắt tay vào y dựng sở vật chất kthuật kết thúc khi đã xây dựng
xong về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
1.1.2. Tính tất yếu ca thi kỳ quá đ lên CNXH
Lịch sử hội đã trái qua 5 hình thái kinh tế - hôi: C ng sản nguyên thủy,
chiếm hữu lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa. So với các
hình thái kinh tế xä hội đã xuất hiện trong lịch sử, hinh thái kinh tế- xã hội cộng sản
chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối kng, con người
từng bước trở thành người tự do... Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ
chính trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản ch
nghĩa một thời kcải biến cách mạng từ xã hội này sang hội kia. Thích ng
với thời kỳ y là một thời kỳ quá độ chính tri, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể
cái gi khác hơn nền chuyên chính cách mạng của giai cấp sản”, V.I Lênin
trong điều kiện nước - viết cũng khẳng dịnh: “Về luận, không thể nghi ngờ
rằng giữa chủ nghĩa bản chủ nghĩa cộng sản phải một thời kỳ quá độ nhất
định.
Khẳng định tính tất yếu của thời k quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản:
1) Quả độ trực tiếp từ chnghĩa bản lên chnghĩa cộng sàn đối với những
nướcđã trài qua chủ nghĩa tu ban phát triển. Cho đến nay thời k quá độ trực tiếp
lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra;
2) Quá độ giản tiếp từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với
nhữngnước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế k qua,
kể cả Liên các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam một số
nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác - Lênin, đều đang trải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cộng sản không phải một trạng
thái cần ng tạo ra, không phải một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo mà là
kết quả của phong trào hiện thực, các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học cho
lOMoARcPSD|36443508
rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể rút
ngắn được quá trình phát triển: “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng,
các n tộc lạc hậu thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển của mình lên
hội hội chủ nghĩa tránh được phần lớn những đau khổ phần lớn các cuộc
đấu tranh mà chúng ta bắt buộc phải trải qua ở Tây Âu. C.Mác khi tìm hiểu về nước
Nga cũng ghi rõ: “Nước Nga... thể không cần trải qua đau khổ của chế độ (chế
độ tư bản chủ nghĩa) mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế độ ấy".
Vận dụng phát triển quan điểm của C. Mác Ph.Ăngghen trong điều kiện
mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I Lênin khẳng định: “Với sự giúp đỡ của giai
cấp vô sản, các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ - Viết,
qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút ngắn).
Quán triệt vận dụng, phát triển sáng tạo những của chủ nghĩa Mác Lênin,
trong thời đại ngay nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tu bản lên chủ nghĩa hội
trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong
bối cảnh toàn cầu hóa cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi
giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.1.3. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại những yếu tố của hội bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Trên lnh vực kinh tế: thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc n thống nhất. tương ứng với nó có nhiều giai
cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cấu tính chất của giai cấp trong
xã hội đã thay đổi một cách sâu săc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng
kinh tế.
lOMoARcPSD|36443508
Trên lnh vực chính tr: các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại
đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. trong hội
lúc y tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau. Trên lnh
vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa
khác nhau. Bên cạnh tưởng hội chủ nghĩa còn tồn tại tưởng sản, tiểu
sản…. , các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau.
Trên lnh vực x hi: Khắc phục tệ nạn hội cũ, sự chênh lệch về kinh tế, giáo
dục, văn hoá giữa các vùng miền, các tầng lớp trong hội tiến đến mục tiêu bình
đẳng. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong cộng đồng xã hội.
1.2. Các hnh thức quá đ lên ch ngha x hi
1.2.1. Hnh thức quá đ trực tiếp
Quá độ trực tiếp là hình thức quá đtừ CNTB phát triển lên CNXH, cụ thể
từ một nước TBCN phát triển cao quá độ trực tiếp CNXH. Thuận lợi của hình
thức này CNTB, giai cấp tư bản đã tạo ra sẵn một nền sản xuất công nghiệp hiện
đại, phát triển cao,..Do đó, sau khi quá độ lên CNXH sẽ được nền sản xuất hiện
đại mà CNTB tạ ra. Và đó cũng chính là hạn chế lớn nhất vì sẽ tạo ra một cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động sự chống
phá quyết liệt của giai cấp sản lớn mạnh của nền CNTB trước đó. Cho đến nay
thì chưa có nước CNTB phát triển cao nào thành công đi lên CNXH mà chỉ dừng ở
cấp độ dự báo khoa học.
Quan điểm nhân: Hình thức này được hình thành từ những mâu thuẫn
gây gắt diễn ra trong lòng CNTB, quá độ trực tiếp có thể tạo ra một nền XHCN phát
triển cao, vừa phát triển về kinh tế phát triển, vừa xây dựng được một hội dân
chủ, bình đẳng, tự do nhưng thực tế thì chưa quốc gia nào thành công với hình
thức này.
1.2.2. Hnh thức quá đ gián tiếp
Quá độ gián tiếp hình thức quá độ từ CNTB chưa phát triển lên CNXH, cụ
thể nước TBCN phát triển trung bình, tiền TBCN,..lên CNXH hoặc cũng thể
bỏ qua CNTB quá độ lên CNXH. do CNTB mới bắt đầu xác lập, hình thành,
giai cấp tư sản chưa lớn mạnh nên sự phản kháng, chống phá sẽ không đủ quyết liệt
đối với cuộc cách mạng sản giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Mặc khác,
vì là nền sản xuất chưa phát triển của tiền TBCN cho nên thời khì quá độ sẽ diễn ra
lâu hơn, khó khăn, phức tạp.
Quan điểm cá nhân: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự
biến đổi của hội trên tất cả các lĩnh vực một quá trình rất khó khăn, phức tạp,
phải trải qua một thời k quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, phải có sự đoàn kết
của toàn dân tộc, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, chính quyền.
lOMoARcPSD|36443508
1.3. Ni dung ca thi kỳ quá đ lên ch ngha x hi
1.3.1. Trên lnh vực kinh tế
Sắp xếp, bố tlại lực lượng sản xuất tuân theo tính tất yếu khách quan của
các quy luật kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, bên cạnh đó xây dựng quan hệ
sản xuất mới theo hướng phát triển cân đối của nền kinh tế, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất hiện có, góp phần bảo đảm phục vụ đời sống nhân
dân lao động ngày càng tốt hơn.
Đối với những nước chưa thực hiện quá trình công nghiệp hóa bản chủ
nghĩa, tất yếu là phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được
cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này thì nhiệm vụ
trọng tâm của thời kquá độ phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Trên lnh vực chính tr
Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá s
nghiệp y dựng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh công cuộc xây dựng, củng cố nhà nước
và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quvền làm chủ về
kinh tế, chính trị, văn hóa, hội của nhân dân lao động. Xây dựng các tổ chức
chính trị hội, nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động. hơn hết
y dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các
nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
1.3.3. Trên lnh vực văn hoá tư tưởng
Thực hiện tuyên truyền phổ biến những tưởng khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân trong toàn xã hội, đấu tranh xoá bỏ khắc phục những tư tưởng
và tâmcó ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngoài
ra việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa mới, tiếp thu các giá trị tinh hoa
trong nền văn hóa của các nước trên thế giới.
1.3.4. Trên lnh vực x hi
Thực hiện khắc phục tệ nạn của hội cũ, khắc phục sự chênh lệch về kinh
tế, giáo dục, văn hoá giữa các vùng miền, các tầng lớp trong hội tiến đến mục
tiêu bình đẳng; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong cộng đồng
xã hội.
lOMoARcPSD|36443508
CHƯƠNG 2: THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
2.1. Tính tất yếu khách quan ca thi kỳ quá đ lên ch ngha x hi ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kết luận: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không
con đường nào khác con đường cách mạng sản”. Chỉ chủ nghĩa hội, chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
Năm 1975 ngay sau khi giành độc lập và thống nhất, thì cả nước cùng tiến hành cách mạng
hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa hội. Cùng với đó cương lĩnh y dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta đã xác định : “Nước ta quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản”.
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia o đi lên chủ nghĩa xã hội
cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước nền kinh tế phát triển. Nước ta quá
độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa con đường phát triển tất yếu
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt
Nam bởi vì:
Thứ nhất là do bối cảnh thời đại chúng ta đang sống : thế giới bước vào thời kì quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn lịch sử đã khẳng định chủ nghĩa
bản là xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái
kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa giai đoạn đầu giai đoạn hội hội chủ nghĩa.
Mặc hiện nay chủ nghĩa bản đang nắm giữ nhiều ưu thế về kinh tế cũng như khoa
học công nghệ thế nhưng chủ nghĩa bản không phải tương lai của loài người, không
vượt qua những mâu thuẫn mâu thuẫn cơ bản nhất giữa lực lượng sản xuất quan
hệ sản xuất, mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc hơn, chủ nghĩa xã
hội mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản đó là
xã hội sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do toàn diện của loài người.
Chúng ta quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đại nghĩa
là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.
Thứ hai do Đảng ta ngay từ khi mới ra đời, trong cương lĩnh (năm 1930) đã
khẳng định mục tiêu, lý tưởng phấn đấu của nước ta là độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội.
Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo đã thành công
thì chúng ta đã cởi bđược hai vòng xích, đã thoát khỏi cảnh một cổ hai tròng bằng cách
thắng lợi hai cuộc chiến kháng chiến chống quân xâm lược, Đảng và Nhà nước thêm vững
lOMoARcPSD|36443508
mạnh, nhân dân đã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của cuộc
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần được giữ vững, cuộc sống vật chất cũng như tinh
thần của nhân dân phải được cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm chiến đấu hy sinh.
Tuy nhiên có hàng loạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị cần được giải quyết cấp bách sau
khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành công. Nhưng điều đó không ngăn cản việc tiến lên
CNXH, hơn nữa việc giải quyết nó chỉ có thể bằng con đường xây dựng CNXH. Việc đưa
miền Bắc tiến lên CNXH ý nghĩa rất lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước. Chính điều đó được
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn hoá ngày 30/10/1958 “ Miền
Bắc tiến lên CNXH để làm sở vững chắc cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn
đấu tranh thống nhất nước nhà thắng lợi tnhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên
CNXH”. Trong thời đại ngày nay chỉ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mới đem lại
nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động.
Chính vậy 1 lần nữa khẳng định quá độ thẳng lên chủ nghĩa hội nghĩa của
Đảng và nhà nước đối với cách mạng Việt Nam là một khách quan tất yếu phù hợp với quy
luật phát triển của lịch sử.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn ca Việt Nam trong thi k quá đ lên ch ngha
x hi
Với việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản, Việt Nam có
những thuận lợi cũng như khó khăn, những yếu tố này tồn tại đan xen được biểu hiện:
Thứ nhất điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam. Xuất phát vốn tmột hội
thuộc địa, nữa phong kiến nên trình độ sản xuất ở nước ta rất kém. Việt Nam phải trải qua
triến tranh kéo dài, ác liệt, bị tàn phá và để lại hậu quả nặng nề. Hậu quả tàn dư của chế độ
thực dân, phong kiến còn nhiều trên tất cả các lĩnh vực. Các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Thứ hai cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh
mẽ, nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh
hưởng lớn tới sự phát triển của tất cả các quốc gia. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ để các
quốc gia phát triển, vừa đặt ra thách thức gay gắt đối với Việt Nam vì xuất phát đi lên chủ
nghĩa xã hội thấp.
Thứ ba là chủ nghĩa xã hội trên thế giới đang trong thời kì thoái trào. Với sự sụp đổ
của chủ nghĩa hội Liên Đông Âu, niềm tin vào chủ nghĩa hội bị giảm sút,
lOMoARcPSD|36443508
đặc biệt bị các quan điểm phản động, hội chi phối, một bộ phận quần chúng dao động,
hoài nghi, mất phương hướng,… làm cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội gặp khó
khăn. Các ớc với chế độ hội khác nhau, trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc. Cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển tiến bộ hội
dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
2.3. Những ni dung cơ bản ca thi kỳ quá đ lên ch ngha x hi ở Việt Nam
2.3.1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Quan điểm của Đảng Cộng Việt Nam
- Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta
sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là con đường cách mạng mang tính khách quan được quy định bởi:
- Điều kiện lịch sử của dân tộc - Xu thế của thời đại.
- Thực tiễn cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội "bỏ qua" chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dụng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Thứ hai, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội: còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh
tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩ không chiếm vai trò chủ đạo; còn nhiều hình thức
phân phối, lấy phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo, ngoài ra còn phân phối theo
mức đđóng góp quĩ phúc lợi hội; còn quan hệ bóc lột bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản
để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực ợng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn
dân.
Về đặc trưng:
lOMoARcPSD|36443508
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
- Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được.
- Đây là sự nghiệp lâu dài, còn nhiều khó khăn, có tính chất quá độ.
2.3.2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
hiện nay
a. Những đặc trưng bản chất ca CNXH ở Việt Nam
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Do nhân dân làm chủ
nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù
hợp.
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, n trọng
giúp nhau cùng phát triển.
nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân
do ĐCS lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam ở VN hiện nay
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
Phát triển KTTT định hướng XHCN
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Xây dựng nền dân chủ XHCN
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân
dân.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
2.4. Mt số thành tựu bước đầu ca thi k quá đ lên CNXH
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh
Trong suốt những m qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng.
- Năm 1986 1990 trong giai đoạn đầu đổi mới, mức tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm chỉ đạt 4,4%
- Năm 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm;
- Giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%
- Năm 2020, chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc
độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất
khu vực, thế giới.
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm
thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật
lOMoARcPSD| 36443508
chất và tinh thần được cải thiện ,m 1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt
159 USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.
Môi trường đầu liên tục được cải thiện, nhđó đã thu hút ngày càng nhiều hơn
vốn đầu tư cho phát triển.
- Năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt
2.046,8 nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02
tỷ USD.
- Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến
tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
- Ngoài ra, tại Việt Nam đã hình thành vùng kinh tế trọng điểm các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế đều có bước phát triển mạnh mẽ.
Qua quá trình đổi mới Việt Nam đã trthành một trong những nước xuất khẩu nông
sản lớn trên thế giới.
Mặt hàng nông sản kim ngạch xuất khẩu cao như: phê, gạo, hạt điều,
rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ.
Xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu Đứng thứ
26 về quy mô thương mại quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế cũng góp phần hỗ trợ cho công tác giảm nghèo của Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993
xuống 22% m 2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 còn dưới 3% năm 2020
(theo chuẩn nghèo đa chiều).
Phát triển văn hóa - x hi
Quy mô giáo dục được phát triển:
Cơ sở vật chất được nâng cao
Chất lượng đào tạo từng bước đáp ng yêu cầu về nguồn nhân lực. Việt
Nam được đánh giá cao trong khu vực về:
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực
ASEAN sau Singapore)
Tỷ lệ học sinh đi học hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt
92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.
Vị thế các trường đại học của Việt Nam được nâng trong bảng xếp hạng châu
Á thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc
so với năm 2018.
Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt
nhất thế giới.
Hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển.
lOMoARcPSD| 36443508
Chú trọng đầu sở vật chất, trang thiết bị y tế được hệ thống y tế
hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản. kthuật công nghệ
cao: ghép chi, tim, gan, thận...
Công tác bảo đảm an sinh xã hội: được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện.
Diện thụ hưởng chính sách an sinh hội được mở rộng, mức hỗ trđược
nâng lên
Ngành Bảo hiểm xã hội được sử dụng rộng rãi
Các phong trào “Tương thân tương ái,” Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống nước nhớ
nguồn” được toàn thể nhân dân thực hiện hưởng ứng tham gia phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể an sinh hội cho nhân dân, nhất
người nghèo, vùng khó khăn.
Hi nhập quốc tế, nâng cao v thế đất nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Việt Nam thiết lập nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế
Xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong.
Nhận được sự công nhận của rằng nền kinh tế Việt Nam nền kinh tế thị
trường
Sau khi gia nhập WTO:
Việt Nam đã kết 15 FTA khu vực song phương Đang đàm phán 2
FTA với các đối tác khác.
Các FTA mà Việt Nam tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền
kinh tế có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới. Do đó, việc tham gia và thực thi
các FTA sẽ mang lại những hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới phát
triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...
Việt Nam trở thành thành viên của:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) các tổ chức
của Liên hợp quốc...
Đóng góp tích cực và đang trở thành nước vị thế vai trò ngày ng cao khu
vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã được tín nhiệm
bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như:
- Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014 2016
- Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013 – 2017
- Hội đồng kinh tế - hội của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016
2018.
- Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên
không Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN
Chủ tịch AIPA.
lOMoARcPSD|36443508
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới
của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết
tinh sức sáng tạo của Đảng nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa
hội của nước ta phù hợp với thực tiễn Việt Nam xu thế phát triển của thời
đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2.5. Trách nhiệm ca sinh viên trong việc góp phần thực hiện thi kỳ quá đ lên
CNXH ở Việt Nam hiện nay
Lịch sử thế giới cho thấy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội tất yếu khách quan
đối với nhân loại. Tuy nhiên, do những khuyết điểm về nhận thức tổ chức thực hiện
những mục tiêu và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, khiến cho thời kỳ quá độ bị kéo dài, hoặc
hoàn toàn chệch hướng, xa rời mục tiêu, tưởng hội chủ nghĩa. vậy, chúng ta cần
vững vàng, tỉnh táo, sáng suốt và sáng tạo trong nhận thức và tổ chức thực hiện những mục
tiêu và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ.
Trong xã hội, có một số người ráo riết phê phán con đường xã hội chủ nghĩa, cho rằng
con đường đó đã lỗi thời, nên m con đường khác, đồng thời phủ nhận vấn đề đã trở thành
chân lý của cách mạng Việt Nam: “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Vì vậy,
việc m nóng lại luận thực tiễn thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội của nước ta
thời điểm hiện nay một vấn đề tính thời sự, tính cấp thiết đối với một công cuộc
đổi mới đúng đắn.
Phải kết hợp hài a các lợi ích nhân, tập thể, nhà nước tmới tạo động lực phát
triển kinh tế, trong đó lợi ích cá nhân động lực trực tiếp, đồng thời phải áp dụng những
hình thức kinh tế trung gian, quá độ để hiện thực hóa thời kỳ quá độ.
Liên hệ đến bản thân sinh viên:
- Tích cực học tập, trang bị kiến thức về CN Mác, nắm được sự vận động
pháttriển của quy luật xã hội, tin tưởng vào con đường mà Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã lựa chọn đó là độc lập dân tộc và CNXH.
- Rèn luyện kỹ năng, phẩm chất tốt để đóng góp công sức vào công cuộc xây
dựngnước nhà, xây dựng CNXH
- Hiểu được và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
vànhà nước Pháp quyền XHCN, tích cực tham gia các đoàn thể trong nhà trường, hoạt
động tình nguyện,… nâng cao ý thức bảo vệ chế độ XHCN.
- Chủ động tiếp cận khoa học kĩ thuật mới, bảo vệ tài sản của cộng đồng,
hội,tiếp thu, bổ sung một cách có chọn lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo những thành
lOMoARcPSD|36443508
tựu mi nhất về tư tưởng và khoa học để chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi
mới, luôn luôn được tiếp thêm sinh lực mới, mang hơi thở của thời đại, không rơi vào
cứng, trì trệ, lạc hậu so với cuộc sống.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử, đấu tranh với các quan điểm
saitrái, phê phán những lệch lạc trong nhận thức.
C. KẾT LUẬN
Như vậy sau khi có cơ hội được nghiên cứu, tìm hiểu bài tiểu luận, nhóm đã hiểu được
về những quan điểm, bản chất của quá trình tiến lên Chủ nghĩa hội theo Mác Lênin
trình bày, đồng thời cũng hiểu rõ hơn về con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Từ nhận thức một cách đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên Chủ nghĩa
hội Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta cái nhìn toàn diện hơn về những thuận lợi,
khó khăn; những thời cơ; nguy thách thức đan xen nhau để từ đó với quyết tâm cao
chúng ta phải phấn đấu nhận biết và vượt qua, luôn trong tình trạng chủ động, tránh được
căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy trì ý chí; trong nhận thức phải xuất phát từ thực tế khách
quan tôn trọng và hành động theo quy luật.
Mặc dù con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội vẫn còn đầy gian nan và khó khăn, đặc biệt
trong tình thế đại dịch COVID 19 thời điểm hiện tại nhưng với quyết tâm của toàn
dân, đồng lòng tin ởng vào những chính sách của Đảng, o đường lối của Nhà nước,
đồng thuận với những phương án đề ra thì công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở ớc ta
ắt sẽ thành công.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn: Theo tài liệu GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC (DÀNH CHO
BẬC ĐẠI HỌC KHÔNG CHUYÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ) – Hà Nội 2019
https://123docz.net/document/701994-tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-thoi-ky-qua-do-len-
chunghia-xa-hoi-va-lien-he-voi-viet-nam.htm http://www.dankinhte.vn/tinh-tat-yeu-cua-qua-do-
len-cnxh-o-viet-nam/ https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-
dat-nuoc https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-
su-vevang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-
thoi-kyqua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-
dang-
lOMoARcPSD| 36443508
543514.html http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/1714-dan-giau-
nuoc-manhdan-chu-cong-bang-van-minh-la-muc-tieu-dich-den-cua-viet-nam.html
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-mot-tat-yeu-lich-su-
113142
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ MÔN HỌC:
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ ***
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC – LEENIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT120405
GVHD: TS. TRẦN THỊ THẢO
THỰC HIỆN: NHÓM 02
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2021 – 2022 lOMoARcPSD| 36443508 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 3
1.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................. 3
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................................... 4
1.3. Phương pháp Nghiên cứu .................................................................................................. 4
B. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ..................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, tính tất yếu, đặc điểm về thời kì quá đô lên chủ nghĩa xã hộ ị .............. 4
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 4
1.1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ............................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm ....................................................................................................................... 6
1.2. Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội ...................................................................... 7
1.2.1. Hình thức quá độ trực tiếp ......................................................................................... 7
1.2.2. Hình thức quá độ gián tiếp ......................................................................................... 7
1.3. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ........................................................... 8
1.3.1. Trên lĩnh vực kinh tế ................................................................................................... 8
1.3.2. Trên lĩnh vực chính trị ................................................................................................ 8
1.3.3. Trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng .................................................................................. 8
1.3.4. Trên lĩnh vực xã hội ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................. 9
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .......... 9
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
....................................................................................................................................................... 10
hội .................................................................................................................................................. 10
2.3.1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ............................................................. 11
hiện nay ............................................................................................................................. 12
2.4. Một số thành tựu bước đầu của thời kì quá độ lên CNXH ........................................ 12
2.5. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần thực hiện thời kỳ quá độ lên CNXH
....................................................................................................................................................... 15
ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................................... 15
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 16
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 16
2.3.2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam lOMoARcPSD| 36443508 A. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
C.Mác và Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có tính
chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới- xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền lựa chọn con đường,
sự phát triển cho chính mình phù hợp với xu thế chung của thời đại, với quy luật khách
quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên CNXH là
một tất yếu khách quan hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó.
Như chúng ta đã biết, chủ nghĩa xã hội thưởng được hiểu với ba tư cách: Chủ nghĩa
xã hội là một học thuyết; chủ nghĩa xã hội là một phong trào; chủ nghĩa xã hội là một
chế độ. Mỗi từ cách ấy lại có nhiều biểu hiện khác nhau, tùy theo thế giới quan và trình
độ phát triển ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Chủ nghĩa xã hội để cập ở đây là chủ nghĩa
xã hội khoa học dựa trên học thuyết Mác – Lênin trong thời đại ngày nay.
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giảnh được độc lập,
đất nước ta tiếp tục con đường con đường đi lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến
vào thế kỷ mới với những thách thức và khó khăn mới với con đường mà chúng ta đã
chọn, nhưng không vì thế mà ta chịu lùi bước, chịu khuất phục trước khó khăn. Tuy
nhiên để tiến đến được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian
lao và thử thách, đó là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai với các cường
quốc hùng mạnh trên thế giới, đó là bước quá độ để chúng ta tiến đến chế độ mới, chế
độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi người đều được hưởng hạnh phúc, ấm no và
công bằng. Con đường mà chúng ta đang đi đầy chông gai, đòi hỏi chúng ta phải có
được phương hướng đúng đắn. Để có thể làm được điều đó, chúng ta cần có nhận thức
đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH. Và để có thể làm được
điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng, chung sức vun đắp nó. Đặc biệt là đối
với thế hệ trẻ đòi hỏi phải cố gắng, nỗ lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến
lên. Nhóm 2 mong rằng sau đề tài mà mình làm, chúng ta có thể biết rõ hơn về con
đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ
mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
Vậy thì chúng ta phải định hình chủ nghĩa xã hội thế nào, và định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể ở Việt Nam? lOMoARcPSD| 36443508 1.2. Mục tiêu
Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để đạt mục tiêu cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: -
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về CNXH và thời
kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Tìm hiểu sự vận dụng sáng tạo quan điểm đó của Đảng Cộng sản
ViệtNam về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Phương pháp Nghiên cứu
Dựa trên các thông tin và cơ sở dữ liệu sẵn có tại các văn bản, tài liệu để rút ra kết
luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Áp dụng những điều tra về số liệu phát triển từng
năm của đất nước, tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân
tích nghiên cứu và từ đó đưa ra nhân xét, đánh giá.Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ
thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành
khoa học xã hội và nhân văn.
1.4. Kết cấu tiểu luận
Chương 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chương 2: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Kết luận B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, tính tất yếu, đặc điểm về thời kì quá đô lên chủ nghĩa xã hộ ị 1.1.1. Khái niệm
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn
diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong toàn bộ nền các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần cần thiết để hình
thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng
bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính lOMoARcPSD| 36443508
quyền, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng
xong về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
1.1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
Lịch sử xã hội đã trái qua 5 hình thái kinh tế - xã hôi: Cộ ng sản nguyên thủy,̣
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các
hình thái kinh tế xä hội đã xuất hiện trong lịch sử, hinh thái kinh tế- xã hội cộng sản
chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng, con người
từng bước trở thành người tự do... Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ
chính trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng
với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính tri, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể
là cái gi khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”, V.I Lênin
trong điều kiện nước xô- viết cũng khẳng dịnh: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì
rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản phải có một thời kỳ quá độ nhất định.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: 1)
Quả độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sàn đối với những
nướcđã trài qua chủ nghĩa tu ban phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp
lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; 2)
Quá độ giản tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với
nhữngnước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua,
kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số
nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác - Lênin, đều đang trải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng
thái cần sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo mà là
kết quả của phong trào hiện thực, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cho lOMoARcPSD| 36443508
rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể rút
ngắn được quá trình phát triển: “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng,
các dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển của mình lên xã
hội xã hội chủ nghĩa và tránh được phần lớn những đau khổ và phần lớn các cuộc
đấu tranh mà chúng ta bắt buộc phải trải qua ở Tây Âu. C.Mác khi tìm hiểu về nước
Nga cũng ghi rõ: “Nước Nga... có thể không cần trải qua đau khổ của chế độ (chế
độ tư bản chủ nghĩa) mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế độ ấy".
Vận dụng và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện
mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I Lênin khẳng định: “Với sự giúp đỡ của giai
cấp vô sản, các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xô - Viết, và
qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút ngắn).
Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác Lênin,
trong thời đại ngay nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tu bản lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong
bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi
giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 1.1.3. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng với nó có nhiều giai
cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai cấp trong
xã hội đã thay đổi một cách sâu săc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế. lOMoARcPSD| 36443508
Trên lĩnh vực chính trị: các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại
đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. trong xã hội
lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau. Trên lĩnh
vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa
khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư
sản…. , các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau.
Trên lĩnh vực xã hội: Khắc phục tệ nạn xã hội cũ, sự chênh lệch về kinh tế, giáo
dục, văn hoá giữa các vùng miền, các tầng lớp trong xã hội tiến đến mục tiêu bình
đẳng. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong cộng đồng xã hội. 1.2.
Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Hình thức quá độ trực tiếp
Quá độ trực tiếp là hình thức quá độ từ CNTB phát triển lên CNXH, cụ thể
là từ một nước TBCN phát triển cao quá độ trực tiếp CNXH. Thuận lợi của hình
thức này là CNTB, giai cấp tư bản đã tạo ra sẵn một nền sản xuất công nghiệp hiện
đại, phát triển cao,..Do đó, sau khi quá độ lên CNXH sẽ có được nền sản xuất hiện
đại mà CNTB tạ ra. Và đó cũng chính là hạn chế lớn nhất vì sẽ tạo ra một cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động và sự chống
phá quyết liệt của giai cấp tư sản lớn mạnh của nền CNTB trước đó. Cho đến nay
thì chưa có nước CNTB phát triển cao nào thành công đi lên CNXH mà chỉ dừng ở
cấp độ dự báo khoa học.
Quan điểm cá nhân: Hình thức này được hình thành từ những mâu thuẫn
gây gắt diễn ra trong lòng CNTB, quá độ trực tiếp có thể tạo ra một nền XHCN phát
triển cao, vừa phát triển về kinh tế phát triển, vừa xây dựng được một xã hội dân
chủ, bình đẳng, tự do nhưng thực tế thì chưa có quốc gia nào thành công với hình thức này.
1.2.2. Hình thức quá độ gián tiếp
Quá độ gián tiếp là hình thức quá độ từ CNTB chưa phát triển lên CNXH, cụ
thể là nước TBCN phát triển trung bình, tiền TBCN,..lên CNXH hoặc cũng có thể
là bỏ qua CNTB quá độ lên CNXH. Và do là CNTB mới bắt đầu xác lập, hình thành,
giai cấp tư sản chưa lớn mạnh nên sự phản kháng, chống phá sẽ không đủ quyết liệt
đối với cuộc cách mạng vô sản giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Mặc khác,
vì là nền sản xuất chưa phát triển của tiền TBCN cho nên thời khì quá độ sẽ diễn ra
lâu hơn, khó khăn, phức tạp.
Quan điểm cá nhân: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự
biến đổi của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là một quá trình rất khó khăn, phức tạp,
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, phải có sự đoàn kết
của toàn dân tộc, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, chính quyền. lOMoARcPSD| 36443508 1.3.
Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.3.1. Trên lĩnh vực kinh tế
Sắp xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất tuân theo tính tất yếu khách quan của
các quy luật kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, bên cạnh đó là xây dựng quan hệ
sản xuất mới theo hướng phát triển cân đối của nền kinh tế, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất hiện có, góp phần bảo đảm phục vụ đời sống nhân
dân lao động ngày càng tốt hơn.
Đối với những nước chưa thực hiện quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ
nghĩa, tất yếu là phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được
cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này thì nhiệm vụ
trọng tâm của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Trên lĩnh vực chính trị
Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh công cuộc xây dựng, củng cố nhà nước
và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quvền làm chủ về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động. Xây dựng các tổ chức
chính trị – xã hội, nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động. Và hơn hết
là xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các
nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
1.3.3. Trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng
Thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân trong toàn xã hội, đấu tranh xoá bỏ và khắc phục những tư tưởng
và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngoài
ra là việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa mới, tiếp thu các giá trị tinh hoa
trong nền văn hóa của các nước trên thế giới.
1.3.4. Trên lĩnh vực xã hội
Thực hiện khắc phục tệ nạn của xã hội cũ, khắc phục sự chênh lệch về kinh
tế, giáo dục, văn hoá giữa các vùng miền, các tầng lớp trong xã hội tiến đến mục
tiêu bình đẳng; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong cộng đồng xã hội. lOMoARcPSD| 36443508
CHƯƠNG 2: THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản”. Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
Năm 1975 ngay sau khi giành độc lập và thống nhất, thì cả nước cùng tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với đó là cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta đã xác định : “Nước ta quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản”.
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội
cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển. Nước ta quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường phát triển tất yếu
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam bởi vì:
Thứ nhất là do bối cảnh thời đại chúng ta đang sống : thế giới bước vào thời kì quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn lịch sử đã khẳng định chủ nghĩa tư
bản là xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái
kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù hiện nay chủ nghĩa tư bản đang nắm giữ nhiều ưu thế về kinh tế cũng như khoa
học công nghệ thế nhưng chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người, nó không
vượt qua những mâu thuẫn mà mâu thuẫn cơ bản nhất là giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc hơn, chủ nghĩa xã
hội mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản đó là
xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và toàn diện của loài người.
Chúng ta quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đại nghĩa
là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.
Thứ hai là do Đảng ta ngay từ khi mới ra đời, trong cương lĩnh (năm 1930) đã
khẳng định mục tiêu, lý tưởng phấn đấu của nước ta là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo đã thành công
thì chúng ta đã cởi bỏ được hai vòng xích, đã thoát khỏi cảnh một cổ hai tròng bằng cách
thắng lợi hai cuộc chiến kháng chiến chống quân xâm lược, Đảng và Nhà nước thêm vững lOMoARcPSD| 36443508
mạnh, nhân dân đã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo Đảng. Thành quả của cuộc
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần được giữ vững, cuộc sống vật chất cũng như tinh
thần của nhân dân phải được cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm chiến đấu hy sinh.
Tuy nhiên có hàng loạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị cần được giải quyết cấp bách sau
khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành công. Nhưng điều đó không ngăn cản việc tiến lên
CNXH, hơn nữa việc giải quyết nó chỉ có thể bằng con đường xây dựng CNXH. Việc đưa
miền Bắc tiến lên CNXH có ý nghĩa rất lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước. Chính điều đó được
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn hoá ngày 30/10/1958 “ Miền
Bắc tiến lên CNXH để làm cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn
đấu tranh thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên
CNXH”. Trong thời đại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mới đem lại
nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động.
Chính vì vậy 1 lần nữa khẳng định quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội nghĩa của
Đảng và nhà nước đối với cách mạng Việt Nam là một khách quan tất yếu phù hợp với quy
luật phát triển của lịch sử.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Với việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản, Việt Nam có
những thuận lợi cũng như khó khăn, những yếu tố này tồn tại đan xen được biểu hiện:
Thứ nhất là điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam. Xuất phát vốn từ một xã hội
thuộc địa, nữa phong kiến nên trình độ sản xuất ở nước ta rất kém. Việt Nam phải trải qua
triến tranh kéo dài, ác liệt, bị tàn phá và để lại hậu quả nặng nề. Hậu quả tàn dư của chế độ
thực dân, phong kiến còn nhiều trên tất cả các lĩnh vực. Các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Thứ hai là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh
mẽ, nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh
hưởng lớn tới sự phát triển của tất cả các quốc gia. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ để các
quốc gia phát triển, vừa đặt ra thách thức gay gắt đối với Việt Nam vì xuất phát đi lên chủ nghĩa xã hội thấp.
Thứ ba là chủ nghĩa xã hội trên thế giới đang trong thời kì thoái trào. Với sự sụp đổ
của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, niềm tin vào chủ nghĩa xã hội bị giảm sút, lOMoARcPSD| 36443508
đặc biệt bị các quan điểm phản động, cơ hội chi phối, một bộ phận quần chúng dao động,
hoài nghi, mất phương hướng,… làm cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội gặp khó
khăn. Các nước với chế độ xã hội khác nhau, trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc. Cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội
dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
2.3. Những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.3.1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Quan điểm của Đảng Cộng Việt Nam
- Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là
sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là con đường cách mạng mang tính khách quan được quy định bởi:
- Điều kiện lịch sử của dân tộc - Xu thế của thời đại.
- Thực tiễn cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội "bỏ qua" chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dụng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Thứ hai, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh
tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩ không chiếm vai trò chủ đạo; còn nhiều hình thức
phân phối, lấy phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo, ngoài ra còn phân phối theo
mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý
để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. Về đặc trưng: lOMoARcPSD| 36443508 -
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN. -
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được. -
Đây là sự nghiệp lâu dài, còn nhiều khó khăn, có tính chất quá độ.
2.3.2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
a. Những đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam
• Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh • Do nhân dân làm chủ
• Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc.
• Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
• Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam ở VN hiện nay
• Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
• Phát triển KTTT định hướng XHCN
• Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
• Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
• Xây dựng nền dân chủ XHCN
• Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân.
• Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
2.4. Một số thành tựu bước đầu của thời kì quá độ lên CNXH
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh

Trong suốt những năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
- Năm 1986 – 1990 trong giai đoạn đầu đổi mới, mức tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm chỉ đạt 4,4%
- Năm 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm;
- Giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%
- Năm 2020, dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc
độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm
thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật lOMoAR cPSD| 36443508
chất và tinh thần được cải thiện , năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt
159 USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.
Môi trường đầu tư liên tục được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn
vốn đầu tư cho phát triển.
- Năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt
2.046,8 nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD.
- Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến
tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
- Ngoài ra, tại Việt Nam đã hình thành vùng kinh tế trọng điểm các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế đều có bước phát triển mạnh mẽ.
Qua quá trình đổi mới Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nông
sản lớn trên thế giới.
• Mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu cao như: cà phê, gạo, hạt điều,
rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ.
• Xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu Đứng thứ
26 về quy mô thương mại quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế cũng góp phần hỗ trợ cho công tác giảm nghèo của Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993
xuống 22% năm 2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020
(theo chuẩn nghèo đa chiều).
Phát triển văn hóa - xã hội
Quy mô giáo dục được phát triển:
• Cơ sở vật chất được nâng cao
• Chất lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Việt
Nam được đánh giá cao trong khu vực về:
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore)
Tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt
92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.
• Vị thế các trường đại học của Việt Nam được nâng trong bảng xếp hạng châu
Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018.
• Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới.
Hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. lOMoAR cPSD| 36443508
• Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được Có hệ thống y tế
hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản. Có kỹ thuật công nghệ
cao: ghép chi, tim, gan, thận...
Công tác bảo đảm an sinh xã hội: được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện.
• Diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội được mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên
• Ngành Bảo hiểm xã hội được sử dụng rộng rãi
Các phong trào “Tương thân tương ái,” “Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống nước nhớ
nguồn” được toàn thể nhân dân thực hiện và hưởng ứng tham gia phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là
người nghèo, vùng khó khăn.
Hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế đất nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
• Việt Nam thiết lập nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế
• Xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong.
• Nhận được sự công nhận của rằng nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường Sau khi gia nhập WTO:
• Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực và song phương Đang đàm phán 2
FTA với các đối tác khác.
Các FTA mà Việt Nam tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền
kinh tế có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới. Do đó, việc tham gia và thực thi
các FTA sẽ mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới phát
triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...
Việt Nam trở thành thành viên của:
• Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
• Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) các tổ chức của Liên hợp quốc...
Đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu
vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã được tín nhiệm
bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như:
- Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014 – 2016
- Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013 – 2017
- Hội đồng kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016 2018.
- Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên
không Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch AIPA. lOMoARcPSD| 36443508
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới
của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết
tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời
đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2.5. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần thực hiện thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam hiện nay

Lịch sử thế giới cho thấy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan
đối với nhân loại. Tuy nhiên, do những khuyết điểm về nhận thức và tổ chức thực hiện
những mục tiêu và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, khiến cho thời kỳ quá độ bị kéo dài, hoặc
hoàn toàn chệch hướng, xa rời mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, chúng ta cần
vững vàng, tỉnh táo, sáng suốt và sáng tạo trong nhận thức và tổ chức thực hiện những mục
tiêu và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ.
Trong xã hội, có một số người ráo riết phê phán con đường xã hội chủ nghĩa, cho rằng
con đường đó đã lỗi thời, nên tìm con đường khác, đồng thời phủ nhận vấn đề đã trở thành
chân lý của cách mạng Việt Nam: “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Vì vậy,
việc hâm nóng lại lý luận và thực tiễn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta ở
thời điểm hiện nay là một vấn đề có tính thời sự, có tính cấp thiết đối với một công cuộc đổi mới đúng đắn.
Phải kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể, nhà nước thì mới tạo động lực phát
triển kinh tế, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp, đồng thời phải áp dụng những
hình thức kinh tế trung gian, quá độ để hiện thực hóa thời kỳ quá độ.
Liên hệ đến bản thân sinh viên: -
Tích cực học tập, trang bị kiến thức về CN Mác, nắm được sự vận động
pháttriển của quy luật xã hội, tin tưởng vào con đường mà Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã lựa chọn đó là độc lập dân tộc và CNXH. -
Rèn luyện kỹ năng, phẩm chất tốt để đóng góp công sức vào công cuộc xây
dựngnước nhà, xây dựng CNXH -
Hiểu được và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
vànhà nước Pháp quyền XHCN, tích cực tham gia các đoàn thể trong nhà trường, hoạt
động tình nguyện,… nâng cao ý thức bảo vệ chế độ XHCN. -
Chủ động tiếp cận khoa học kĩ thuật mới, bảo vệ tài sản của cộng đồng, xã
hội,tiếp thu, bổ sung một cách có chọn lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo những thành lOMoARcPSD| 36443508
tựu mới nhất về tư tưởng và khoa học để chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi
mới, luôn luôn được tiếp thêm sinh lực mới, mang hơi thở của thời đại, không rơi vào xơ
cứng, trì trệ, lạc hậu so với cuộc sống. -
Giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử, đấu tranh với các quan điểm
saitrái, phê phán những lệch lạc trong nhận thức. C. KẾT LUẬN
Như vậy sau khi có cơ hội được nghiên cứu, tìm hiểu bài tiểu luận, nhóm đã hiểu được
về những quan điểm, bản chất của quá trình tiến lên Chủ nghĩa xã hội theo Mác – Lênin
trình bày, đồng thời cũng hiểu rõ hơn về con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Từ nhận thức một cách đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về những thuận lợi,
khó khăn; những thời cơ; nguy cơ và thách thức đan xen nhau để từ đó với quyết tâm cao
chúng ta phải phấn đấu nhận biết và vượt qua, luôn trong tình trạng chủ động, tránh được
căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy trì ý chí; trong nhận thức phải xuất phát từ thực tế khách
quan tôn trọng và hành động theo quy luật.
Mặc dù con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội vẫn còn đầy gian nan và khó khăn, đặc biệt
là trong tình thế đại dịch COVID – 19 ở thời điểm hiện tại nhưng với quyết tâm của toàn
dân, đồng lòng tin tưởng vào những chính sách của Đảng, vào đường lối của Nhà nước,
đồng thuận với những phương án đề ra thì công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta ắt sẽ thành công.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn: Theo tài liệu GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (DÀNH CHO
BẬC ĐẠI HỌC – KHÔNG CHUYÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ) – Hà Nội 2019
https://123docz.net/document/701994-tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-thoi-ky-qua-do-len-
chunghia-xa-hoi-va-lien-he-voi-viet-nam.htm http://www.dankinhte.vn/tinh-tat-yeu-cua-qua-do-
len-cnxh-o-viet-nam/ https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-
dat-nuoc https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-
su-vevang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-
thoi-kyqua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua- dang- lOMoAR cPSD| 36443508
543514.html http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/1714-dan-giau-
nuoc-manhdan-chu-cong-bang-van-minh-la-muc-tieu-dich-den-cua-viet-nam.html
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-mot-tat-yeu-lich-su- 113142