



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59184203
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG
NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TIẾNG VIỆT --- OOO --- Tiểu Luận ĐỀ TÀI:
ĐẶC ĐIỂM VÀ THÓI QUEN SỬ DỤNG NGÔN NGỮ “CHAT” CỦA SINH VIÊN HUBT
Giáo viên hướng dẫn: VŨ THỊ HƯƠNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ A Lớp: TR26.02
Hà Nội, 202 3 1 lOMoAR cPSD| 59184203 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân em và được sự
hướng dẫn khoa học của giảng viên Vũ Thị Hương. Các nội dung nghiên cứu
trong đề tài “Đặc điểm và thói quen sử dụng ngôn ngữ ‘chat’ của sinh viên
HUBT” của em là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung bài tiểu luận của mình. LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến khoa tiếng Việt trường Đại học Kinh Doanh
và Công Nghệ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập và hoàn
thành đề tài “Đặc điểm và thói quen sử dụng ngôn ngữ ‘chat’ của sinh viên
HUBT” cho bài tiểu luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
thầy/cô Vũ Thị Hương đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức và hướng dẫn
em trong quá trình làm bài.
Em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được và tìm tòi thêm nhiều
thông tin để hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế
và không có nhiều kinh nghiệm trên thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu
sót trong bài làm. Rất kinh mong quý thầy, cô cho em thêm những góp ý để bài
tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI THỰC HIỆN A NGUYỄN THỊ A
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 lOMoAR cPSD| 59184203
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Đóng góp của nghiên cứu 7
7. Cấu trúc của bài nghiên cứu 7 PHẦN NỘI DUNG
1. Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài 8 1.1 Ngôn ngữ 8
1.1.1 Ngôn ngữ là gì? Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ 8
1.1.2 Quan hệ của ngôn ngữ và xã hội 8
1.1.3 Tâm lý học hành vi – cơ sở sản sinh ngôn ngữ 8
1.1.4 Biến thể, cộng đồng giao tiếp, mạng xã hội 9
1.2 Ngôn ngữ “chat” trên mạng xã hội 9
1.2.1 Khái niệm ngôn ngữ “chat” 9
1.2.2 Nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ “chat” 10
1.2.3 Đối tượng sử dụng ngôn ngữ “chat” 10
1.2.4 Quan hệ giữa những người sử dụng ngôn ngữ “chat” 10 TIỂU KẾT 11
2. Chương 2: Thực trạng sử dụng ngôn ngữ “chat” của sinh viên HUBT 11
2.1 Khảo sát và phân loại ngôn ngữ “chat” 12
2.2 Đặc điểm chung của ngôn ngữ “chat” 12 TIỂU KẾT 18
3. Chương 3: Nguyên nhân, tác động và giải pháp của việc sử dụng ngôn ngữ “chat” 19 3.1 Nguyên nhân 19
3.1.1 Nguyên nhân khách quan 19
3.1.2 Nguyên nhân chủ quan 20 3.2 Tác động 21 lOMoAR cPSD| 59184203
3.2.1 Tác động tích cực 21
3.2.2 Tác động tiêu cực 22 3.3 Giải pháp 23
3.3.1 Nâng cao nhận thức cho giới trẻ về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 23
3.3.2 Giúp giới trẻ hiểu thật sự đầy đủ và sâu sắc về tiếng Việt 23
3.3.3 Rà soát và xác định khu vực, đối tượng sử dụng để đưa ra các biện pháp quản lý 23
3.3.4 Định hướng sự lụa chọn ngôn ngưu giao tiếp trong giới trẻ 24 TIỂU KẾT 24 PHẦN KẾT LUẬN
25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 PHỤ LỤC 1:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT 28 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN 31 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nếu loại ngôn ngữ mang màu sắc văn hóa của từng vùng miền
khác nhau trên đất nước gọi là “ngôn ngữ địa phương”, loại ngôn ngữ
mang tính chuyên nghiệp dùng trong các ngành nghề gọi là “thuật ngữ”,
thì loại ngôn ngữ ra đời và phát triển theo trào lưu internet gọi là “ngôn ngữ chat”.
Ngôn ngữ “chat” là loại ngôn ngữ mà giới trẻ sáng tạo ra khi tham
gia vào mạng internet và mạng điện thoại di động. Ngôn ngữ “chat” phát
triển theo trào lưu mạng và ngày càng lan rộng khi lượng người sử dụng
internet và điện thoại di động ngày càng tăng. Đây là loại ngôn ngữ được
sáng tạo, biến đổi liên tục và xâm nhập vào cả đời sống xã hội với rất
nhiều lý do: cá tính, tiết kiệm thời gian, …v. v.
Nói về sự ảnh hưởng của ngôn ngữ “chat”, hầu như hàng năm đều
có các bài báo, những cuộc nghiên cứu khoa học xoay vần với nan đề:
Liệu ngôn ngữ “chat” là trò chơi mật mã đáng lo ngại của giới trẻ hay là lOMoAR cPSD| 59184203
một phát triển tích cực của tiếng Việt truyền thống? Vấn đề ấy càng được
đẩy lên đỉnh điểm của cuộc tranh cãi khi GS. TS Nguyễn Đức Dân đề
nghị đưa ngôn ngữ “chat” vào từ điển Tiếng Việt. Điều này chứng tỏ cùng
với sự phát triển không ngừng của ngôn ngữ “chat”, thái độ của xã hội đối
với ngôn ngữ “chat” cũng đã thay đổi, trở nên cởi mở và dễ cảm thông
hơn. Tuy vậy, việc thay đổi thái độ và cách nhìn nhận như thế có thật sự
đúng đắn? Nên chấp nhận ngôn ngữ “chat” ở mức độ nào là đủ? Ngôn
ngữ chat có thể dành được một chỗ đứng trong tiếng Việt hay không?
Để làm rõ tất cả những vấn đề trên, chúng tôi xin được góp một số
ý kiến của mình qua đề tài “Đặc điểm và thói quen sử dụng ngôn ngữ
‘chat’ của sinh viên HUBT”
2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp cái nhìn khách quan về tác dụng, ảnh hưởng của ngôn ngữ
“chat” tới tiếng Việt và xã hội.
- Vạch ra được mức độ chấp nhận ngôn ngữ “chat” cần có đối với nhà
trường và xã hội….v…v...
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu sự hình thành và các loại hình ngôn ngữ “chat” hiện hành.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng ngôn ngữ “chat” của một bộ phận teen
Việt Nam và sinh viên HUBT cùng cách nhìn nhận của nhà trường, xã hội
đối với ngôn ngữ “chat”.
- Làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của ngôn ngữ “chat”.
- Đề ra những giải pháp để phát triển ngôn ngữ “chat” một cách đúng đắn.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Việc sử dụng ngôn ngữ “chat” của giới trẻ Việt Nam và sinh viên trường HUBT
- Khách thể: một số bạn tuổi teen ở HUBT
- Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Trường HUBT và một số bạn trẻ khác lOMoAR cPSD| 59184203
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài , chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu được tìm hiểu, tham khảo
từ các bài nghiên cứu trước đó, tham khảo trên nền tảng mạng Internet. Đồng
thời phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, chọn lọc thông tin phù hợp nhất
với chủ đề bài nghiên cứu.
Phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn đối với sinh viên HUBT về ngôn ngữ
chat được sử dụng trong giới trẻ hiện nay, đồng thời đưa ra những câu hỏi với
sinh viên HUBT đối thoại để thu nhập thông tin giúp chúng ta nắm rõ được tình
hình sử dụng ngôn ngữ “chat” của giới trẻ nói chung và sinh viên HUBT nói riêng.
Phương pháp xử lý thông tin: Các thông tin, dữ liệu, số liệu của kết quả
khảo sát được thu thập, phân tích, đánh giá một cách khách quan, đồng thời đưa
ra nhận xét chi tiết về số liệu.
Phương pháp điền dã (đi thực tế): Đi xung quanh trường HUBT để phỏng
vấn sinh viên trong trường, đồng thời ghi chép, quay chụp lại tất cả để làm tư
liệu cho bài nghiên cứu.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu những tài liệu này, chúng ta sẽ nắm được khái niệm
về ngôn ngữ chat, bên cạnh đó cũng hiểu sâu hơn về thực trạng và nguyên nhân
hình thành và phát triển của ngôn ngữ chat.
7. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Đề tài được chia thành 3 phần chính: ● Phần mở đầu
● Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
+ Chương 2: Thực trạng sử dụng ngôn ngữ chat của sinh viên HUBT. lOMoAR cPSD| 59184203
+ Chương 3: Nguyên nhân, tác động và giải pháp của ngôn ngữ chat ● Phần kết luận ● Phụ lục ● Tài liệu tham khảo
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Ngôn ngữ
1.1.1 Ngôn ngữ là gì? Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống biểu đạt và truyền đạt ý nghĩa thông qua việc
sử dụng các ký hiệu, âm thanh, từ ngữ hoặc cử chỉ có ý nghĩa. Đây là một
phương tiện chính để giao tiếp, truyền đạt thông tin, tư duy, và tương tác xã hội
giữa các thành viên trong một nhóm người hoặc cộng đồng.
Ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự tiến hóa, phát triển
chung của loài người, chúng ta có thể nhắc đến một số tác động như :
- Ngôn ngữ làm thay đổi tư duy - Tư duy và biểu đạt
- Phát triển cá nhân và xã hội
1.1.2 Quan hệ ngôn ngữ và xã hội
1.1.2.1 Bản chất của ngôn ngữ đối với văn hóa và xã hội
Ngôn ngữ không tồn tại ngoài văn hóa, tức là ngoài tổng thể các kỹ năng
thực tiễn và các hệ tư tưởng được kế thừa về mặt xã hội, đặc trưng cho lối sống
của chúng ta. Ngôn ngữ có khả năng tác động tới sự hình thành và phát triển văn
hóa dân tộc, mà tới lượt mình văn hóa được coi như một hệ thống hoàn thiện và biệt lập.
1.1.2.2Ngôn ngữ - công cụ thiết lập các quan hệ xã hội
Để đáp ứng được các nhu cầu giao tiếp của xã hội, loài người đã tạo ra và
thiết lập rất nhiều các hệ thống tín hiệu khác nhau bên cạnh hệ thống tín hiệu ngôn ngữ.
1.1.3 Tâm lý học hành vi – cơ sở sản sinh ngôn ngữ
1.1.3.1.Khái niệm về sản sinh ngôn ngữ
Ngôn bản là một chuỗi câu. Như được thể hiện, câu trả lời này rõ ràng
không thoả đáng, nếu thuật ngữ ‘câu’, như nó bắt buộc phải thế trong ngữ cảnh
này, có nghĩa là “câu – ngôn bản”. lOMoAR cPSD| 59184203
1.1.3.2. Cơ chế sản sinh ngôn ngữ
Cơ chế lời nói, theo N.I.Dzynkin, I.A.Dimnhia, A.A.Leonchiev và nhiều
người khác, là những bộ máy ngôn ngữ đảm bảo cho quá trình thực hiện lời nói
nhanh chóng các chức năng làm phương tiện tổ chức hoạt động giao tiếp, hoạt
động nhận thức và hoạt động trí tuệ. Những bộ máy này rất phức tạp, hoạt động
theo những nguyên tắc nhất định, chủ yếu theo hướng giải phóng ý thức ra khỏi
mặt hình thức của ngôn ngữ, để tập trung ý thức đó vào mặt nội dung lời nói và
vào việc thiết lập các mối quan hệ giữa hoạt động chung với hiện thực xung
quanh. Cơ chế sản sinh lời nói chính là cơ chế nói, được hình thành và phát triển
trong quá trình sản sinh lời nói, khẩu ngữ và bút ngữ.
1.1.3.3. Các mô hình sản sinh ngôn ngữ
Trong nghiên cứu về sản sinh lời nói theo quan điểm của Tâm lý học hoạt
động đã có một số mô hình sản sinh lời nói rất được giới chuyên môn quan tâm
bàn luận và đưa vào ứng dụng. Đó là các mô hình sản sinh lời nói của các nhà
khoa học tâm lý nổi tiếng, như L.X.Vygotsky (1982), A.A.Leonchiev và
T.V.Riabova (1970), T.V (1975), A.R.Luria (1975). Theo các tác giả trên, họ đã
chia hoạt động sản sinh lời nói thành 5 giai đoạn, về cơ bản, các giai đoạn có nội
dung và trình tự diễn biến khá thống nhất, chỉ khác nhau ở cách gọi tên và sự chi
tiết hóa nội dung ở một số các giai đoạn.
1.1.4. Biến thể, cộng đồng giao tiếp, mạng xã hội 1.1.4.1. Biến thể
Biến thể là thể đã biến đổi ít nhiều so với ngôn ngữ gốc. Với tư cách là
đơn vị nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội, biến thể ngôn ngữ (variety) có thể
được hiểu là các hình thức tồn tại và biến đổi của ngôn ngữ.
1.1.4.2. Cộng đồng giao tiếp
Là phạm vi giới hạn nghiên cứu của biến thể, cộng đồng giao tiếp có thể
được hiểu là một tập hợp giữa những người có một số nguyên tắc xã hội chung
khi sử dụng một ngôn ngữ hay hình thức ngôn ngữ nào đó.
1.1.4.3. Mạng xã hội
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ nối
kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích
khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. lOMoAR cPSD| 59184203
1.2 Ngôn ngữ Chat trên mạng xã hội
1.2.1 Khái niệm ngôn ngữ “chat”
Ngôn ngữ “chat” còn gọi là ngôn ngữ mạng, ngôn ngữ @... Trong tiếng
Anh, danh từ “chat” có nghĩa là “chuyện phiếm, chuyện gẫu”, còn sử dụng với
nghĩa động từ thì nó là “nói chuyện phiếm, tán ngẫu”. Từ nghĩa đó, người Việt
mượn nguyên thể từ “chat” trong tiếng Anh để chỉ việc trò chuyện, tán gẫu giữa
hai hay nhiều người với nhau một cách gián tiếp thông qua mạng Internet.
1.2.2 Nguyên nhân ra đời của ngôn ngữ “chat”
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Ngôn ngữ phát triển dưới sự tác động của những quy luật chủ quan và
khách quan. Sự phát triển ấy chính là kết quả tác động của những nguyên nhân
khách quan. Tuy nhiên, nhân tố chủ quan của con người cũng góp phần không
nhỏ trong sự phát triển của ngôn ngữ.
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Thoả mãn nhu cầu giao tiếp của một số đối tượng nhất định nhằm mục
đích: tiết kiệm thời gian (nhưng có những trường hợp là ngược lại), nhấn mạnh
bản sắc cá nhân, tạo phong cách riêng.
1.2.3. Đối tượng sử dụng ngôn ngữ “chat”
Đối tượng chính của ngôn ngữ “chat” là tuổi teen (từ 13 đến 19 tuổi) – lứa
tuổi sử dụng mạng và điện thoại thường. Ngoài ra, những người hay “chat” ở
những lứa tuổi khác nhau cũng thường sử dụng ngôn ngữ này, mức độ sử dụng
có phần nhẹ hơn so với tuổi teen.
Ngoài ra, một bộ phận nhỏ người ở thế hệ 8x, 9x cũng có mức độ sử
dụng ngôn ngữ “chat”. Điều này được cho là họ đã và đang làm việc, có thời
gian tiếp xúc và giao tiếp với đại bộ phận genZ có sử dụng ngôn ngữ “chat” nên
cũng sẽ phần nào bị ảnh hưởng bởi loại ngôn ngữ hiện đại mới này. Tuy nhiên,
mức độ sử dụng và tính đa dạng ngôn ngữ sẽ có phần kém hơn so với thế hệ sau này. lOMoAR cPSD| 59184203
1.2.4. Quan hệ giữa những người sử dụng ngôn ngữ “chat”
Quan hệ giữa những người “chat” có các loại quan hệ sau: “Chat” với
người chưa quen biết; “Chat” với người đã quen biết; Các kiểu “chat” vui nhộn.
Đa phần là cùng thế hệ, cùng chung lý tưởng sống, cách giao tiếp với nhau.
Ngôn ngữ “chat” rất hiếm khi xảy ra khi các đối tượng tham gia giao tiếp ở 2 thế hệ quá khác biệt. TIỂU KẾT
Ngôn ngữ “chat” còn gọi là ngôn ngữ mạng, ngôn ngữ @... là sản phẩm
của thời đại công nghệ thông tin. Ngôn ngữ này xuất hiện khi máy tính ra đời.
Với những biểu tượng, ký hiệu, con số có sẵn trên máy, người dùng vi tính sử
dụng chúng để cho ra đời thứ ngôn ngữ nhanh, gọn. Về mặt lý luận, khảo sát
bản chất của ngôn ngữ đối với văn hóa và xã hội, tâm lý học hành vi, cơ sở sản
sinh ngôn bản và các phong cách học văn bản, biến thể, cộng đồng giao tiếp,
mạng xã hội là cơ sở của sự hình thành, phát triển và biến đổi của ngôn ngữ
“chat”. Ngôn ngữ “chat” thường ngắn gọn, cảm xúc…vì vậy các biểu tượng của
cảm xúc được giới trẻ sáng tạo tràn ngập các cửa sổ “chat” qua đó thể hiện
được văn hóa, tư duy và đặc biệt là phong cách sáng tạo của tuổi teen được thể
hiện qua những biểu tượng cảm xúc đó. Ngôn ngữ “chat” là một bước phát triển
mới, song chứa một số lỗi không phù hợp với chuẩn tiếng Việt, việc gìn giữ bản
sắc tiếng Việt hay phát triển ngôn ngữ mới này đều có phần quan trọng và quan
hệ mật thiết với nhau.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ “CHAT” CỦA SINH VIÊN HUBT
Hiện nay, việc sử dụng ngôn ngữ “chat” đã trở thành một vấn đề không hề
xa lạ. Ngôn ngữ “chat” xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, đôi khi còn là công cụ để
chứng tỏ “đẳng cấp” theo quan niệm của các bạn trẻ. Trong tán gẫu, nhắn tin
hay thậm chí là trong học tập, họ không hề ngần ngại sử dụng ngôn ngữ “chat”. lOMoAR cPSD| 59184203
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng ngôn ngữ “chat” của giới
trẻ/sinh viên HUBT
Theo biểu đồ khảo sát mức độ sử dụng ngôn ngữ “chat” của giới trẻ/sinh viên
HUBT. Trong 152 câu trả lời thì có đến 93,4% các bạn trả lời là “thường xuyên”
sử dụng ngôn ngữ “chat”; có 6% các bạn trả lời “ít” sử dụng ngôn ngữ chat và
“rất nhiều” chỉ chiếm 0,6%.
2.1 Khảo sát và phân loại ngôn ngữ “chat”
Hiện nay, ngôn ngữ @, ngôn ngữ 9x, genZ hay còn gọi là ngôn ngữ tuổi
teen đang tràn lan trên các kênh thông tin đại chúng. Một bộ phận không nhỏ
trong giới trẻ đang sử dụng loại ngôn ngữ này như một phương tiện giao tiếp
chính trong cuộc sống. Lướt một vòng trên Facebook, Wechat, Instagram,
Messenger......., chúng ta sẽ thấy tiếng Việt được các bạn trẻ thay đổi “tất tần tật”
từ cách viết đến cấu trúc câu. Đối với họ, viết như thế mới là sành điệu, mới phù
hợp với xu thế của giới trẻ.
2.2 Đặc điểm chung của ngôn ngữ “chat”
2.2.1. Ngữ âm, chữ viết
Trong ngôn ngữ “chat”, từ ngữ bị biến đổi, cắt bớt hoặc thay thế nguyên
âm và phụ âm. Có các hình thức sau: Thay thế nguyên âm; cắt bớt nguyên âm;
thay thế phụ âm đầu ;thay thế phụ âm cuối
Ví dụ: Không =>khom, khum, hong, hơm, hem, ko, hôn…. lOMoAR cPSD| 59184203 2.2.2. Ngữ pháp
Trong ngôn ngữ “chat”, ngữ pháp biến đổi ở một số hình thức sau: Viết
tắt; thêm thán từ để biểu cảm ; thay đổi các thanh điệu. 2.2.3. Từ vựng
Một hình thức phổ biến trong việc biến đổi từ vựng khi sử dụng ngôn ngữ
“chat” là việc sử dụng tiếng lóng. Tiếng lóng (Slag):
Tiếng lóng là loại ngôn ngữ phi chính thống và thường được sử dụng
trong các tình huống không chính thức, trong cuộc trò chuyện hàng ngày với bạn
bè, gia đình, hoặc trong các tình huống giải trí. Tiếng lóng thường chứa các từ
ngữ, biểu ngữ hoặc ngữ pháp không phù hợp với tiếng bồi.
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng/chêm xen tiếng lóng trong ngôn
ngữ “chat” của giới trẻ
Trong 153 câu trả lời thì có tới 58,8% trả lời là sử dụng ở mức độ thường
xuyên và 26,1% trả lời là ít còn lại là không sử dụng. Điều này cho thấy tiếng
lóng đã trở thành một phần không thể thiếu trong giao tiếp hàng ngày cũng như
trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau của mọi người. lOMoAR cPSD| 59184203
Hình1: Hình ảnh được cắt ra từ cuộc nói chuyện qua mạng của sinh viên HUBT
Qua việc khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn với đối tượng là các bạn
sinh viên tại Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội. Khi được hỏi
“Bạn có thường xuyên chêm xen tiếng lóng khi sử dụng ngôn ngữ “chat” trong
giao tiếp hằng ngày cũng như trên các trang mạng xã hội khác hay không?”. Bạn
Hoàng Thị Tú Anh - sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc lớp TR26.28 cho
rằng: “Tớ thường xuyên sử dụng tiếng lóng trong giao tiếp hàng ngày cũng như
trên các trang mạng xã hội khác nhau như Facebook, Zalo, Messenger… Một số
tiếng lóng tớ thường sử dụng phổ biến như: “ vãi , độc lạ bình dương, ô mai
gót, gà, tính nóng như kem, ngạc nhiên chưa, mãi keo …”.
Hình 2.1.1. Phỏng vấn bạn: Hoàng Thị Tú Anh - sinh viên ngành ngôn
ngữ Trung Quốc lớp TR26.28
2.2.4. Biểu ngữ cảm xúc
Biểu ngữ cảm xúc (emojis và stickers) thường được sử dụng để thể hiện
tâm trạng, cảm xúc và tạo sự gần gũi trong cuộc trò chuyện. Ví dụ: 😂 (cười), ❤️ (trái tim).
2.2.5. Sử dụng ký tự đặc biệt
Các ký tự đặc biệt như @, #, và $ thường được sử dụng để tạo ra tên
người dùng (handle), hashtag, hoặc tạo sự chú ý đối với một từ hoặc cụm từ cụ
thể. Ví dụ: "@username" (đề cập tới người dùng), "#partytime" (sự kiện tiệc tùng).
2.2.6. Sử dụng từ viết tắt
Theo kết quả khảo sát và dữ liệu được thu thập, sinh viên HUBT thường
sử dụng các từ viết tắt hoặc từ ngắn gọn để nhanh chóng truyền đạt ý nghĩa và lOMoAR cPSD| 59184203
tiết kiệm thời gian. Ví dụ: "thg" (thương), "có gì mới" (cg mới), “làm thế nào”(ltn)...
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện mức độ dùng từ viết tắt khi sử dụng ngôn ngữ
“chat” của giới trẻ hiện nay
Biểu đồ trên cho chúng ta thấy có 155 bạn trả lời phỏng vấn thì có đến
81,9% các bạn thường xuyên sử dụng từ viết tắt khi “chat”; 14,8% ít sử dụng từ
viết tắt và số ít còn lại 2,9% các bạn không sử dụng các từ viết tắt.
Qua việc khảo sát đối với đối tượng là các bạn sinh viên tại Trường Đại học
Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội. Chỉ bằng phương pháp khảo sát điều tra
bằng các mẫu phỏng vấn trắc nghiệm cho các bạn sinh viên. Hiện nay, ngôn ngữ
chat là một công cụ, phương tiện không thể thiếu của các bạn trẻ. Những phần
mềm “dịch thuật” do các bạn tự sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngôn
ngữ chat của chính họ cũng đã xuất hiện trên các website, forum hay blog cá
nhân. Theo như kết quả khảo sát của chúng tôi thì nhắn tin qua điện thoại,
Facebook, Wechat, Messenger, Tiktok,.........bằng ngôn ngữ chat cũng là trường
hợp được teen sử dụng nhiều nhất. Biểu đồ sau sẽ cho bạn thấy rõ hơn về sự
xuất hiện của ngôn ngữ chat trong đời sống: lOMoAR cPSD| 59184203
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện mức độ xuất hiện của ngôn ngữ “chat”
trong từng hoàn cảnh
Qua biểu đồ thể hiện mức độ xuất hiện của ngôn ngữ “chat” trong từng
hoàn cảnh, có thể thấy có hơn 69,5% trong số 154 bạn được phỏng vấn sử dụng
ngôn ngữ “chat” trong việc nói chuyện qua mạng, tin nhắn, các trang mạng xã
hội,.....; 28,6% sử dụng ngôn ngữ “chat” trong mọi trường hợp; và còn lại là sử
dụng ngôn ngữ “chat” khi nói chuyện ở trong lớp, nơi công cộng.
2.2.7. Sử dụng tiếng Anh
Không chỉ có tiếng việt được “sáng tạo” mà ngay cả tiếng Anh cũng được
“biến hóa” tài tình qua cách sử dụng của giới trẻ hiện nay. Sau đây là đoạn hội
thoại ngắn với bố mẹ qua điện thoại của một bạn học sinh tên Trang ở quận 7:
“Bố ơi, con không ăn cơm nhà tối nay nhé. Con có một cái party (bữa tiệc)
không thể cancel (bỏ) được. Con sẽ về before eleven p.m (trước 11h tối). Bố
không phải call (gọi) cho con đâu nhé…”.
Nhiều bạn trẻ biết ngoại ngữ bập bõm cũng không ngần ngại chêm vào câu
nói hoặc viết xen với tiếng Việt một cách vô tội vạ. Cụ thể, trong ngôn ngữ của
giới trẻ, những từ”like is afternoon” (thích thì chiều), “no table” (miễn bàn),
“know die now” (biết chết liền) hay”lemon question” (chanh + hỏi thành chảnh) … rất phổ biến.
Đặc biệt, nhiều câu còn được các bạn sáng chế rất thô tục, đại loại như: “I
want to kiss toilet you” (anh muốn cầu hôn em) hay ngay câu “sugar sugar lOMoAR cPSD| 59184203
ajinomoto ajinomoto” thì ngay cả người nước ngoài cũng không thể ngờ câu này
có nghĩa là “đường đường, chính chính”. Thậm chí, một số bạn cho rằng, tiếng
Việt không đủ để diễn đạt ý nghĩ, nên mới “chế” ra ngôn ngữ như vậy. Đáng lo
lắng là không ít bạn trẻ đã qua lâu rồi lứa tuổi “teen” (từ 13-19 tuổi), là sinh viên
sắp ra trường hoặc đã đi làm nhiều năm cũng “cưa sừng làm nghé”, sử dụng lối
nói, viết trên. Biểu đồ dưới đây sẽ cho chúng ta thấy mức độ sử dụng tiếng
Anh/chêm xen tiếng Anh khi sử dụng ngôn ngữ “chat” của các bạn sinh viên
HUBT nói riêng và giới trẻ nói chung.
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các từ tiếng Anh/chêm xen
tiếng Anh khi sử dụng ngôn ngữ “chat” của giới trẻ hiện nay
Dù có ngôn ngữ chat tuổi teen hay không thì sự phát triển của xã hội kéo
theo những tư tưởng lệch lạc đi ngược lại văn hóa được cho là tốt đẹp của đất
nước từ ngàn đời cũng có thể khiến một bộ phận người thay đổi theo chiều
hướng tiêu cực. Đó cũng là một cái giá phải trả cho sự phát triển của xã hội. Vì
vậy chúng ta không thể đổ lỗi cho ngôn ngữ chat cho việc làm ô uế văn hóa
Việt. Trong cuộc khảo sát những sinh viên đại học những người được cho là
cũng có học vấn khá trong xã hội, chúng ta sẽ thấy khả quan hơn về tình hình sử
dụng ngôn ngữ chat của teen. Những vấn đề lạm dụng ngôn ngữ chat của teen
nêu trên thực tế chỉ xuất phát từ một bộ phận teen cá biệt còn đa số teen đều
đồng tình với việc sử dụng nhưng không nên lạm dụng ngôn ngữ chat: lOMoAR cPSD| 59184203
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện thái độ của giới trẻ về việc sử dụng ngôn ngữ “chat”
Biểu đồ trên có thể cho chúng ta thấy trong 154 bạn tham gia trả lời
phỏng vấn thì có đến 77,9% các bạn chọn “có thể dùng, nhưng không nên lạm
dụng”; 14,9% trên 100% bạn trẻ chọn “không đáng quan tâm”; một số ít các bạn
trẻ khác lại lựa chọn là “nên dùng càng nhiều càng tốt, nhưng không nên lạm dụng”. TIỂU KẾT
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ xuất hiện của ngôn ngữ “chat” trong
từng hoàn cảnh, cho thấy có hơn 69,5% trong số 154 bạn được phỏng vấn sử
dụng ngôn ngữ “chat” trong việc nói chuyện qua mạng, tin nhắn yahoo và điện
thoại; 1,9% sử dụng ngôn ngữ “chat” 15% trong nói chuyện ở trường lớp, nơi
công cộng; 28,6% là sử dụng ngôn ngữ “chat” trong mọi trường hợp và còn lại
là sử dụng ngôn ngữ “chat” trong nói chuyện ở trường, lớp và các nơi công cộng.
Mức độ sử dụng ngôn ngữ “chat” của tuổi teen hiện nay là 5,9% sử dụng
ở mức độ ít và có đến 93,4% sử dụng ở mức độ thường xuyên; 0,7% sử dụng ở
mức độ rất nhiều. Điều này chứng tỏ ngôn ngữ “chat” đang được các bạn trẻ sử
dụng thường xuyên và có xu hướng tăng dần.
Trong ngôn ngữ “chat”, giới trẻ sử dụng phổ biến là hình thức tiếng Việt
không dấu, “giả” dấu và các thanh điệu, dùng phiên âm thay thế từ vựng và sử dụng nhiều ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 59184203
Qua các đặc trưng trong ngôn ngữ “chat” như đặc trưng về ngữ âm và chữ
viết, ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa và văn hóa giao tiếp “chat” trong giới trẻ ,
các đặc trưng nghệ thuật ngôn từ trong “chat” thể hiện các đặc trưng nghệ thuật
ngôn từ trong “chat” như tính biểu trưng cao, giàu biểu cảm – cảm xúc, tính
động và linh hoạt, rút gọn và biến thể trong “chat”, có thể nhận thấy được tính
sống nhanh và gấp của giới trẻ hiện nay thể hiện trong ngôn ngữ “chat”.
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN, TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆC
SỬ DỤNG NGÔN NGỮ “CHAT” 3.1 Nguyên nhân
Ngôn ngữ “chat” đang phát triển mạnh mẽ mà “công lao” thuộc về các bạn trẻ.
Họ ra sức sáng tạo, gia cố để ngôn ngữ này ngày càng phát triển mạnh hơn với
tiêu chí càng thích mắt, càng khó đọc, khó hiểu càng tốt. Những hiện tượng đó
có những nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó.
3.1.1. Nguyên nhân khách quan
Về mặt khách quan, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt được
hình thành dựa trên những cơ sở xã hội nhất định. Từ khi đất nước bắt đầu có
của ăn của để và việc kết nối Internet, sử dụng điện thoại di động đang lan
truyền từ thành thị đến nông thôn thì cũng là lúc tiếng Việt có thêm môi trường
để giao tiếp, sử dụng. Điều đó hình thành một cộng đồng cư dân mạng và kéo
theo hình thành ngôn ngữ của cư dân mạng. Giới trẻ là những người tiên phong
hưởng ứng trào lưu này. Ngôn ngữ chat ban đầu xuất hiện chỉ để các bạn giao
tiếp online với mục đích để giao tiếp nhanh, gọn nhưng dần dần đã lạm dụng và biến tướng.
Thêm vào đó, trong xu thế hội nhập quốc tế,“xã hội ta có sự thay đổi từ tư
tưởng bảo thủ sang tư tưởng cởi mở cùng với đó lối sống nhanh Phương Tây ào
ạt tràn vào Việt Nam”. Đây trở thành một trong những nguyên nhân khiến ngôn
ngữ “chat” phát triển bởi nó thỏa mãn yêu cầu của các bạn trẻ là nhanh, gọn, tiết
kiệm thời gian nhờ cách viết tắt tối đa các ký tự.
Qua biểu đồ thể hiện lý do sử dụng ngôn ngữ “chat” , có thể thấy có 11%
bạn được hỏi chọn tính tiết kiệm thời gian cũng như tiền bạc của ngôn ngữ
“chat” tuổi teen làm lý do để sử dụng nó và có tới 54,5% bạn được hỏi chọn
ngôn ngữ “chat” để thể hiện cảm xúc chân thật và dễ dàng hơn, 5,5% bạn được
hỏi sử dụng ngôn ngữ “chat” để tạo sự khác biệt và 29% để theo kịp trào lưu. lOMoAR cPSD| 59184203
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện lý do sử dụng ngôn ngữ “chat” của tuổi teen/ các bạn trẻ
Bên cạnh đó, sự lạm dụng tiếng nước ngoài trên một số phương tiện
truyền thông cũng đã ảnh hưởng nhiều đến các bạn trẻ. Thời gian gần đây,
những từ phiên dịch kiểu như đa zi năng (đa năng), dzì zai (DJ), đớp liu xi
(WC), măn – nỳ (money) hay những từ tiếng Anh như level, troll, FC (viết tắt
của từ Fan Cup) .... xuất hiện khá nhiều trên các tờ báo nổi tiếng dành cho học
sinh – sinh viên như Hoa học trò, Sinh viên, 2!. Điều này có tác động không nhỏ
đến các bạn trẻ. Bên cạnh việc việt hoá được nhiều cái hay, cái đẹp của những
tiếng nói, chữ nước ngoài thì việc sử dụng ngôn ngữ như vậy đã làm cho sự
trong sáng của tiếng Việt bị ảnh hưởng. Phải chăng những tờ báo này cũng đã
uốn mình theo xu hướng của một bộ phận giới trẻ để rồi quên mất nhiệm vụ
định hình ngôn ngữ cho giới trẻ.
3.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân khách quan trên, sự phát triển của ngôn ngữ
“chat” còn do nhu cầu của các bạn trẻ. Thế hệ 9x, gen Z là thế hệ của pro, kute,
của những phong trào mau “hot” chóng tàn. Đa số các ý kiến khảo sát của các
bạn sinh viên HUBT đều cho rằng việc sử dụng ngôn ngữ chat trong giao tiếp
sẽ thể hiện được cá tính và sức sáng tạo của mình. Bạn Ngô Quang Tùng lớp
CO27.08 cho rằng: “Viết như vậy đâu có gì là sai, vừa nhanh lại hiệu quả chỉ
cần không đưa vào bài kiểm tra được”.
Khi chúng tôi hỏi về “Lí do mà bạn thường xuyên sử dụng tiếng lóng
trong giao tiếp?”. Bạn Nguyễn Thị Phương Anh - sinh viên ngành ngôn ngữ
Trung lớp TR26.25 cho biết: “Xã hội ngày càng phát triển, việc sử dụng tiếng
lóng trong khi giao tiếp hay trong khi sử dụng ngôn ngữ “chat” để theo kịp các lOMoAR cPSD| 59184203
trào lưu trên mạng xã hội, cũng như để thể hiện cảm xúc dễ dàng và chân thật
hơn. Tớ cũng cảm thấy nó cũng rất thú vị nên tớ cũng sử dụng hằng ngày với bạn bè.”.
Hình 1.2.1: Phỏng vấn: Bạn Nguyễn Thị Phương Anh - sinh viên ngành ngôn ngữ
Trung lớp TR26.25
Trong ngôn ngữ “chat”, các chủ thể giao tiếp chủ yếu muốn thể hiện cái
tôi cá nhân, trước hết là phải cho mọi người thấy cái tôi đó khác với mọi người,
không “đụng hàng” với bất kỳ một ai khác. Đối với giới trẻ, việc sử dụng “chat”
là cách chứng tỏ vai trò, bản lĩnh, vị trí của họ trong giai đoạn đang trưởng thành. 3.2 Tác động
3.2.1.Tác động tích cực
Tiết kiệm thời gian: Viết tắt giúp giảm độ dài của các câu và từ, giúp bạn truyền
đạt ý nghĩa nhanh hơn. Ví dụ: "brb" (be right back - quay lại ngay), "idk" (I
don't know - tôi không biết).
Biểu thị cảm xúc: Các từ viết tắt và biểu ngữ cảm xúc (emojis) thường được sử
dụng để thể hiện tâm trạng và cảm xúc của bạn. Ví dụ: "lol" (cười), "😍" (yêu).
Tạo sự thân mật: Sử dụng từ viết tắt và biểu ngữ cảm xúc có thể tạo ra sự thân
mật và gần gũi trong cuộc trò chuyện. Ví dụ: "Hey! Học bài kỹ nha 😉."
Thể hiện phong cách cá nhân: Một số từ viết tắt có thể phản ánh phong cách cá
nhân của bạn và làm cho bạn nổi bật trong cuộc trò chuyện. Ví dụ: "Tôi thích
bản nhạc này smh" (smh - shakin my head).