Tiểu luận - Đề tài: Đạo đức kinh doanh, quấy rối tình dục - Môn Quản trị học - Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, gồm các nguyên tắc, quy tắc được xã hội thừa nhận để điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ với nhau, xã hội và tự nhiên. Đạo đức kinh doanh, theo đó, có thể hiểu là tập hợp các quy tắc và tiêu chuẩn đạo đức liên quan đến hành vi, cách ứng xử trong hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo tính trung thực, công bằng và trách nhiệm với các bên liên quan. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Downloaded by lan Giang
(hth10@gmail.com)
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH –
QUẤY RỐI TÌNH DỤC
Môn học: Quản trị học
Nhóm sinh viên: Huỳnh Thảo Trang
Lê Nghi Phương
Nguyễn Ngọc Linh
Võ Minh Thư
Võ Hoàng Trung
Đỗ Nguyễn Thu Phương
Phạm Khánh Tường
Khóa Mã học phần: 50 - MAN502001
lOMoARcPSD| 50000674
lOMoARcPSD|50000674
1
MC LC
I. Gii thiu
1. Gii thiu ch đ
2. Trình bày vấn đ chính
3. Mc tiêu bài lun
II. Lý thuyết
1. Lý thuyết v đạo đức kinh doanh
2. Ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh
3. Vấn đề đạo đức kinh doanh
4. Các ví d thc tin
5. Vai trò ca các bên liên quan
III. Kết lun IV. Tài liu tham kho
lOMoARcPSD|50000674
2
I. Gii thiu 1. Gii thiu ch đề
1.1. Định nghĩa đạo đức kinh doanh
Theo T đin Bách khoa Việt Nam, đạo đức là mt hình thái ý thc xã hi,
gm các nguyên tc, quy tắc đưc xã hi tha nhận để điu chỉnh hành vi con ngưi
trong quan h vi nhau, xã hi và t nhiên. Đạo đức kinh doanh, theo đó, có thể hiu
là tp hp các quy tc và tiêu chuẩn đạo đức liên quan đến hành vi, cách ng x
trong hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bo tính trung thc, công bng và trách
nhim vi các bên liên quan.
Đạo đức kinh doanh đã xuất hin t lâu rt trong lch s. Các nền văn minh cổ
đại như Trung HoaẤn Độ nhn mnh giá tr "tín" và "nghĩa" trong giao thương,
đồng thi khuyến khích s công bng và trách nhim xã hi trong hoạt động thương
mi. Tuy nhiên, khái nim này ch đưc phát triển rõ ràng theo nghĩa học thut trong
na thế k qua.
Richard T. De George trong cun Business Ethics (2006) nhn mạnh: "Đạo đức
kinh doanh là vic áp dng các nguyên tắc đạo đức vào các quyết định và hành động
trong môi trường kinh doanh.". Việt Nam, PGS.TS. Lê Văn Tâm (2013) định nghĩa:
ạo đức kinh doanh là tng th các chun mc, giá tr quy tc ng x trong kinh
doanh, được xã hi công nhn và định hướng hành vi ca các ch th kinh doanh
nhằm đảm bo s hài hòa gia li ích kinh tế và li ích xã hội." Trong khi đó, Phillip
V. Lewis, t Đại học Abilene Christian, đã khảo sát tài liu t 1961 đến 1985 và tng
hợp 185 định nghĩa về đạo đức kinh doanh. T đó ông đưa ra định nghĩa: "Đạo đức
kinh doanh là tp hp các quy tc, tiêu chun và chun mực đạo đức hoc lut l
nhằm hướng dn hành vi ng x chun mc và s trung thc ca t chc trong tng
hoàn cnh."
Những quan đim này cho thấy đạo đức kinh doanh không ch đơn thuần vn
đề tuân th còn liên quan đến vic xây dng thcnh các giá tr ct lõi trong
kinh doanh.
1.2. Tm quan trng của đạo đức kinh doanh trong môi trưng kinh doanh
hiện đại
Trong bi cảnh môi trường kinh doanh hiện đại, đạo đức kinh doanh nm gi
mt vai trò vô cùng quan trọng, đặc bit trong bi cnh toàn cu hóa và s phát trin
ca công ngh thông tin. Các doanh nghip ngày nay không ch phải đi mt vi
nhng áp lc v li nhun mà còn phi duy trì các giá tr đạo đức trong hoạt động
ca mình. Trong khi các doanh nghip có th đạt được li nhun ngn hn bng cách
b qua các nguyên tc đạo đức, vic này s làm suy yếu uy tín và hình nh ca doanh
nghip trong mt công chúng. Ngưc li, nhng doanh nghip thc hin các chính
sách minh bch, công bng và tôn trng quyn li của người lao động, khách hàng s
d dàng thu hút s ng h và lòng trung thành. Đặc bit, trong thời đi s hóa, thông
tin được lan truyn nhanh chóng, những hành vi không đạo đức có th làm tn hi
nghiêm trọng đến danh tiếng và s tn ti ca doanh nghip.
lOMoARcPSD|50000674
3
2. Trình bày vấn đ chính
- Vai trò ca đạo đức kinh doanh trong việc định hình hành vi ca doanh
nghip và ảnh hưởng đến xã hi:
Đạo đức kinh doanh không ch là yếu t pháp lý hay đo lý mà còn là nn tng
chiến lược quan trọng, định hình hành vi doanh nghiệp và tác động sâu rộng đến xã
hi. Các nguyên tắc như trung thc, công bng và trách nhim xã hội giúp định hình
hành vi ca doanh nghip. Nhng doanh nghiệp có đạo đức tt tuân th pháp lut,
tránh gian ln, xây dng nim tin với khách hàng, đối tác và nhân viên. H không ch
quan tâm đến li ích ngn hạn mà còn hướng đến giá tr lâu dài, t đó cng c uy tín
và mi quan h bn vng, to nn tng cho s phát trin lâu dài.
Đạo đức kinh doanh cũng góp phn tích cc cho xã hi. Các doanh nghip có
trách nhim xã hội thường tham gia bo v môi trường, ci thin sc khe cộng đồng
và h tr các sáng kiến cộng đồng. Những hành động này không ch nâng cao hình
nh doanh nghip mà còn tạo tác động xã hi tích cc, nhận được s ng h t
người tiêu dùng.
Hơn nữa, đạo đc kinh doanh tạo môi trưng cnh tranh lành mạnh, ngăn
chn các hành vi không trung thực như bóc lột lao động hay gây hi môi trường, qua
đó thúc đẩy th trưng phát trin bn vng.
Tóm lại, đạo đc kinh doanh không ch đảm bo s phát trin ổn đnh ca
doanh nghiệp còn đóng góp xây dựng xã hi minh bch, công bng và phát trin
lâu dài.
3. Mc tiêu bài lun
Nghiên cu này s đề cập đến lý thuyết chung của đạo đức kinh doanh. Qua
đó đi sâu vào phân tích khía cạnh lý thuyết ca vấn đề quy ri tình dc trong môi
trường doanh nghiệp cũng như các tác động và đề xut mt s gii pháp da trên
nn tng của đạo đức kinh doanh.
II. Lý thuyết 1. Lý thuyết v đạo đức kinh doanh
1.1. Định nghĩa chi tiết
1.1.1. Mt s khái nim liên quan đến đạo đức kinh doanh
- Trách nhim xã hi ca doanh nghiệp (CSR): Đây là trách nhim mà doanh
nghip phi thc hin ngoài mc tiêu sinh li, bao gm vic bo v môi
trường, chăm sóc cộng đồng và đảm bo quyn li ca nhân viên. Mc tiêu
ca CSR là giúp doanh nghip góp phn to ra giá tr bn vng cho xã hi.
- Minh bch trong kinh doanh: Doanh nghip cn cung cp thông tin rõ ràng,
chính xác v hoạt động ca công ty, giúp xây dng nim tin t khách hàng và
đối tác, đồng thi tuân th cam kết pháp lý.
lOMoARcPSD|50000674
4
- Tuân th pháp lut: Doanh nghiệp có nghĩa vụ quan trng phi bo v uy tín
và đảm bo hot động hp pháp ca doanh nghiệp, tuân theo quy định ca
nhà nước và lut pháp quc tế.
1.1.2. Các nguyên tắc đạo đức ct lõi trong kinh doanh -
Trung thc: Cung cp thông tin chính xác, rõ ràng, tránh gian ln.
- Công bằng: Đối x bình đẳng vi tt c các bên liên quan.
- Tôn trng quyn li ca stakeholders: Bo v quyn li ca nhân viên, khách
hàng, cộng đồng,...
- Bo v môi trường: Gim thiểu tác động tiêu cực đến môi trưng.
- Chính trực: Hành động theo giá tr đạo đức, tránh tham nhũng, gian ln.
- Đảm bo chất lượng và an toàn sn phm/dch v: Doanh nghip phi đảm
bo cung cp sn phm, dch v an toàn, đúng tiêu chuẩn và quy định, bo v
sc khỏe khách hàng và duy trì uy tín thương hiu.
1.2. Các quan điểm v đạo đức kinh doanh
1
1.2.1. Quan điểm v li:
Quan điểm v li là mt hc thuyết đạo đức tp trung vào việc đánh giá hành
động da trên li ích mà nó mang li cho tp th. Triết lý này, đưc phát trin bi
Jeremy Bentham và John Stuart Mill, đt trng tâm vào vic tối đa hóa lợi ích chung
hoc gim thiu tn hi cho s đông. Theo cách tiếp cn này, giá tr đạo đức ca mt
hành động không nm ý định mà kết qu tác động đến cộng đồng. Quan điểm
này thường được áp dng trong vic ra quyết định ti các t chức, nơi ngưi lãnh
đạo cn cân nhc tác động ca mỗi phương án lên các bên liên quan và la chn gii
pháp mang li li ích tối đa. Học thuyết này cũng đưc áp dng trong các chính sách
qun lý hiện đại, nhằm đảm bo hiu qu cao nht mà vn duy trì s hài hòa trong
môi trường làm vic và xã hi.
1.2.2. Quan điểm v k:
Quan điểm v k tp trung vào việc xem xét các hành động là đạo đc khi
chúng phc v li ích dài hn tt nht ca cá nhân. Theo lý thuyết này, khi mỗi người
biết t điu chnh hành vi và cân bng li ích cá nhân vi li ích ca người khác, s
hài hòa chung s được đảm bo. Những ngưi ng h cách tiếp cn này cho rng,
trong dài hn, ch nghĩa cá nhân có th dẫn đến s trung thc và liêm khiết, bi các
hành vi không trung thc sm suy yếu mi quan h và li ích kinh doanh. Tuy
nhiên, quan điểm này thường b hiu lầm như một s bin minh cho li ích ngn
1
Richard L. Daft. Kỷ nguyên mới của quản trị, Nhà xuất bản Hồng Đức, Chương 5
178-179
lOMoARcPSD|50000674
5
hn, khiến nó ít đưc ng h trong xã hi hiện đại, nơi đề cao tinh thn làm vic
nhóm và tính t chức hơn là sự ưu tiên lợi ích cá nhân.
1.2.3. Quan điểm các quyền đạo đức:
Cách tiếp cn này khẳng định rằng con ngưi có nhng quyn và t do cơ bản
không th b xâm phm bi bt k quyết định cá nhân nào. Vì vy, mt quyết định
đúng đắn và mang tính đạo đức phi bo v đưc các quyn bt kh xâm phm ca
con người. Để đưa ra những quyết định mang tính đạo đức, các nhà qun tr cn
tránh can thip vào các quyền cơ bản như quyn t do riêng tư cá nhân, quyn tha
thun t nguyn và quyn t do ngôn lun. Ví d, vic tiến hành các tác động thc
nghiệm đối vi nhng bệnh nhân đang bị chấn thương và không tỉnh táo có th đưc
coi là vi phm quyn tha thun t nguyn. Mt quyết định giám sát các hoạt động
ngoài gi làm vic của nhân viên cũng sẽ b xem là vi phm quyn t do riêng tư.
Quyn t do ngôn lun h tr những ngưi "thi còi", tc là những người thu
hút s chú ý của công chúng đến các hành động phi đạo đức hoc không phù hp
trong mt công ty hoc t chc.
1.2.4. Quan điểm công bng:
Công bng trong quyết định đạo đức tp trung o việc đảm bo các la chn
được đưa ra dựa trên các nguyên tắc như tính hợp lý, s chân thành và không có s
thiên v. Công bng có th đưc chia thành ba khía cnh chính: phân phi, th tc và
đền bù.
- Công bng phân phi: yêu cu s đối x khác bit gia các cá nhân phi da
trên nhng tiêu chí công bng, tránh s can thiệp hay đánh giá chủ quan t
phía người qun lý.
- Công bng th tc: nhn mnh rằng các quy trình và quy định phải được áp
dng mt cách nht quán và công bng cho tt c mọi người, đồng thi cn
đưc thông báo rõ ràng và thc hin không có s phân bit.
- Công bằng đền bù: yêu cu rng nhng cá nhân chu thit hi phi nhn được
s bồi thường thích đáng từ những ngưi hoc t chc chu trách nhim v
nhng tn thất đó.
1.2.5. Quan điểm thc dng:
Trong qun tr tránh vic sa vào nhng tranh lun lý thuyết v điều đúng hay
sai, và thay vào đó da vào các chun mc chung trong cộng đồng ngh nghip hoc
xã hi. Mt quyết định được coi là đạo đức khi nó được cộng đồng hoc ngh nghip
chp nhn. Các nhà qun lý khi áp dụng phương pháp này cn kết hp các yếu t t
các cách tiếp cận đạo đức khác như lợi ích chung, quyn cá nhân và công bng trong
quá trình ra quyết định.
lOMoARcPSD|50000674
6
1.3. Các nhân t ảnh hưởng đến đạo đức kinh doanh
Mt trong nhng trách nhim quan trng của người đứng đầu và qun lý
doanh nghiệp là duy trì đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đ quản lý hành vi đạo
đức tr nên ph biến và tương đối phc tp mà các t chc kinh doanh hin nay
phải đối mặt. Sau đây là các yếu t bản tác động đến đạo đức kinh doanh ca
doanh nghip:
- Nhn thc và giáo dc: Đây là một trong nhng nhân t cơ bản có tác động
mnh m đến việc đưa ra các quyết định liên quan đến đạo đc kinh doanh.
Vic thiếu hiu biết hoc không được đào tạo đầy đủ v các chun mực đạo
đức có th dẫn đến hành vi không đúng đắn.
- Yếu t kinh tế: Áp lc v li nhun và cnh tranh có th khiến doanh nghip
b qua các chun mực đạo đức để đạt được mc tiêu tài chính.
- Khung pháp lý: H thng pháp luật và quy định của nhà nưc ảnh hưởng ln
đến hành vi đạo đức ca doanh nghip. Mt khung pháp lý cht ch và minh
bch s giúp doanh nghip tuân th các chun mực đạo đức tốt hơn.
- Văn hóa và giá trị ca doanh nghip: Mt môi trường làm vic khuyến khích s
trung thc, minh bch và trách nhim s thúc đẩy hành vi đạo đức.
- Trách nhim xã hi: Doanh nghip cn nhn thc rõ trách nhim của mình đối
vi xã hi và cộng đồng. Vic thc hin các hot động xã hi và bo v môi
trường cũng là một phn của đạo đức kinh doanh.
2. Ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh
2.1. Thc trng
Hin nay, nhn thc v đạo đức kinh doanh Vit Nam hiện nay chưa đưc
đồng nhất và đầy đủ, dẫn đến vic vi phạm đạo đức nhiu mức độ khác nhau.
Trước đây, tầng lp doanh nhân Việt Nam thường b nhìn nhn mt cách tiêu cc,
là những người làm ăn gian dối, bt chính và thiếu đạo đức. Tuy nhiên, sau quá trình
chuyển đổi sang nn kinh tế th trường vi chính sách phát trin kinh tế th trường
định hướng xã hi ch nghĩa, quan niệm v doanh nhân đã có nhiều thay đổi. Trong
bi cnh kinh tế th trường, doanh nhân ngày càng đưc công nhn là những người
đóng góp quan trọng cho s phát trin kinh tế - xã hi. T năm 2006, Chính ph Vit
Nam chn ngày 13 tháng 10 là Ngày Doanh nhân đ tôn vinh những đóng góp của
h. Li nhun là mc tiêu quan trọng thúc đẩy s sáng tạo, đổi mi trong kinh doanh
nhưng đôi khi vẫn xy ra nhng vi phm v đạo đức và pháp luật. Đây là vấn đề
thường gp trong nn kinh tế th trường, đặc bit Việt Nam, nơi h thng pháp lut
còn nhiu hn chế. Vì vy, vic nâng cao đạo đc trong kinh doanh tr nên cp thiết.
lOMoARcPSD|50000674
7
2.2. Thách thc
- Áp lc t c đông và nhà đầu tư: Với mc tiêu kiếm li nhuận cao hơn, nhiu
doanh nghiệp đã đánh đổi đạo đức kinh doanh đ đáp ứng nhu cu ca các c
đông và nhà đầu tư. Điều này có th dẫn đến vic b qua các giá tr và nguyên
tắc đạo đức, gây ảnh hưởng tiêu cực đến s phát trin bn vng ca doanh
nghip.
- Áp lc cạnh tranh: Trong môi trưng cnh tranh gay gt, các doanh nghip có
th b cám d thc hin các hành vi phi đạo đức để giành li thế, như cạnh
tranh không lành mnh, hi l hoc làm gi sn phm. Nhiu doanh nghip s
dng chiêu trò lừa đảo, vi phm pháp luật để đt li nhun cao, gây mt cân
bng và tn hi cho ngành.
- K vng xã hội ngày càng cao: Ngưi tiêu dùng hin nay k vng doanh nghip
không ch to ra sn phm hay dch v tốt mà còn đóng góp tích cc cho xã hi
và môi trường. Điều này đặt áp lc ln cho các doanh nghip trong việc đáp
ng các chun mực đạo đức mi.
- Biến đổi khí hu và trách nhim bn vng: Các doanh nghiệp đang chịu áp lc
phi chuyển đổi sang mô hình kinh doanh bn vng. Tuy nhiên, quá trình này
đòi hỏi nhiu ngun lc, thi gian và có thm gim li nhun trong ngn
hn.
- Truyn thông và mng xã hi: S phát trin ca mng xã hi khiến các vấn đề
v đạo đức kinh doanh d dàng b công khai, nh hưởng đến uy tín ca doanh
nghiệp. Do đó, một hành vi sai trái nh cũng có th dẫn đến khng hong
truyn thông nghiêm trng.
- Tác động ca công ngh: Công ngh hiện đại, đc bit là trí tu nhân to và d
liu lớn, đặt ra các vn đề đạo đức mới như quyền riêng tư dữ liu, công bng
thut toán, và vic lm dụng thông tin người dùng.
2.3. Ảnh hưởng ca đạo đức kinh doanh
Đối vi doanh nghip, vic thc hiện các hành vi có đạo đức mang li nhiu
li ích thiết thực. Trước tiên, nó tăng cưng nim tin t khách hàng. Khi khách hàng
nhn thy doanh nghip tuân th các chun mực đạo đức, h cm thy được tôn
trọng và an tâm hơn v sn phm, dch v mà h tiêu dùng. Điều này không ch duy
trì lòng trung thành ca khách hàng mà còn m rng tp khách hàng tiềm năng. Thứ
hai, đạo đức kinh doanh giúp doanh nghip gim thiu ri ro pháp lý. Bng cách tuân
th các quy định pháp lut, doanh nghiệp tránh được nhng v kin tng và tn tht
tài chính ln. Cuối cùng, đạo đức còn to dựng uy tín thương hiệu, thu hút đầu tư và
đối tác lâu dài.
V phía người tiêu dùng và xã hi, đạo đức kinh doanh góp phần thúc đẩy s
tiến b và gim thiểu tác đng tiêu cc. Khi doanh nghip thc hin các hành vi có
lOMoARcPSD|50000674
8
đạo đức, người tiêu dùng cm thấy an toàn hơn v chất lượng và ngun gc ca sn
phẩm. Ngược li, khi doanh nghip thiếu đạo đức, như sử dụng lao đng tr em hay
vi phm quyền lao động, h đánh mt nim tin t khách hàng và đối mt vi s ty
chay t cộng đồng. Tác động này không ch dng li cá nhân mà còn lan rộng đến
xã hội. Ngoài ra, đạo đức kinh doanh còn liên quan cht ch đến môi trường.
Tóm li, đạo đức kinh doanh không ch là trách nhim mà còn là mt yếu t
quyết định s phát trin bn vng. Thc hiện kinh doanh có đạo đc không ch mang
li li ích cho doanh nghip mà còn góp phn xây dng mt xã hi công bng, tiến b
và bo v môi trường sng cho các thế h tương lai.
3. Vấn đề đạo đức kinh doanh
3.1. Khái nim vấn đề đạo đức kinh doanh
Vấn đề đạo đức kinh doanh liên quan đến nhng nguyên tc, giá tr chun
mc ng x trong hoạt động kinh doanh nhằm đảm bo các doanh nghip hoạt động
mt cách công bng, minh bch và có trách nhiệm đối vi xã hội. Đây không ch
vic tuân th lut pháp mà còn là cam kết thc hiện các hành vi đúng đn, góp phn
xây dng lòng tin và uy tín lâu dài.
3.2. Khái nim vấn đề ng nan
ỡng nan đạo đc là nhng tình hung mà cá nhân phi la chn gia hai
phương án, nhưng cả hai đều không hoàn toàn đúng đắn v mt đạo đức. Trong
những trường hp này, không có quyết định nào đưc coi là "hoàn ho" hoc hoàn
toàn đúng, bởi mi la chọn đều đi kèm với nhng hu qu tiêu cc nhất định. Các
tình huống lưỡng nan này thường đặt ra s cân nhc gia li ích cá nhân và li ích
chung ca xã hi. Chính vì thế, việc đưa ra quyết định trong nhng tình hung này
luôn đầy khó khăn, đòi hỏi ngưi ra quyết định phi chp nhận đánh đổi và cân nhc
k ng gia các giá tr đạo đức xung đột.
3.3. Các vấn đề đạo đức kinh doanh đang nổi lên gần đây
S dụng lao động là tr em: Trên thế gii, vn còn hàng triu tr em phi lao
động trong điều kiện đc hi và nguy hiểm, đc bit là nhng tr em chưa đủ tuổi đi
làm, vẫn đang trong tui v thành niên gây nh hưởng nghiêm trọng đến giáo dc và
sc khe ca các em.
Vấn đề an toàn thc phm: Các v bê bi v an toàn thc phm, t s dng
hóa chất độc hi, thiếu minh bch trong quy trình sn xut đến vic sn xut không
đạt chun, tiếp tc gây lo ngại cho người tiêu dùng.
Quảng cáo không đúng sự tht: Nhiu doanh nghip lm dng quảng cáo để
phóng đại hoc xuyên tc thông tin v sn phẩm, đặc bit trên các nn tng trc
tuyến, gây thit hại cho người tiêu dùng.
lOMoARcPSD|50000674
9
Sn xut hàng gi, hàng nhái: Vic to ra hàng gi và nhái thương hiệu không
ch phá v nim tin ca khách hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh
nghip kinh doanh hp pháp.
Không minh bch và gian ln tài chính: Gian ln tài chính, t trn thuế đến sai
sót trong báo cáo tài chính, đang tr thành vn đề ph biến, làm suy yếu h thng
kinh tế và gây bt công trong cnh tranh.
Ô nhiễm môi trưng: Các doanh nghip không tuân th tiêu chun môi
trường, x thải vưt mc hoc s dng công ngh lc hậu, đã góp phần làm gia tăng
tình trng ô nhim và gây tn hại đến sc khe cộng đồng.
4. Các ví d thc tin 4.1.
Cocoon Vietnam
Tình hung thc tế:
Cocoon Vietnam là một thương hiu m phm Vit Nam ni bt, chuyên cung
cp các sn phẩm chăm sóc da và tóc t nguyên liệu thiên nhiên. Thương hiệu này
cam kết s dng thành phn t nhiên, không th nghiệm trên động vt và thân thin
với môi trường. Chính điều này đã giúp Cocoon to dựng đưc hình nh mnh m,
đặc bit thu hút những khách hàng quan tâm đến sn phm organic và cruelty-free.
Vào năm 2024, Cocoon Vietnam đã trin khai sáng kiến mang tên "Cùng
Cocoon Sng Xanh Mi Ngày", nhm nâng cao nhn thc cộng đồng v vic bo v
môi trường, tiết kim tài nguyên và gim thiu s dng nhựa. Đây là một phn trong
chiến lược dài hn của Cocoon để không ch cung cp các sn phẩm chăm sóc sắc
đẹp t nhiên mà còn tạo ra tác động tích cc tới môi trường và cộng đồng.
Chương trình này bao gồm các hoạt động như:
- Khuyến khích người tiêu dùng thay đổi thói quen s dng bao bì nha, thay
vào đó là các sản phẩm đóng gói t vt liu tái chế hoc có th phân hy.
- T chc các bui hi tho, s kiện đ giáo dc cng đồng v các hành động
bo v môi trường mà mi cá nhân có th thc hin trong cuc sng hàng
ngày.
- Hp tác vi các t chc và doanh nghiệp xanh để trin khai các d án phát
trin bn vng và gim thiểu tác động tiêu cc đến môi trường.
Phân tích tình hung:
Cocoon Vietnam đã thành công trong vic áp dụng đạo đức kinh doanh:
- Cam kết bo v môi trường: Cocoon không ch tuyên truyn mà còn hành
động bng cách chuyn t bao bì nha sang vt liu d tái chế, s dng
nguyên liu t nhiên trong các sn phm và hp tác vi các t chc bo v
lOMoARcPSD|50000674
10
môi trường. Hành động này giúp Cocoon cng c uy tín và to s tin tưởng t
khách hàng, những người cm thấy mình đang góp phn bo v môi trường.
- Tăng cường mi quan h vi cộng đồng và khách hàng: Chương trình đã thành
công trong việc thay đổi nhn thc cộng đồng v bo v môi trường. Các s
kin và hoạt động cộng đồng giúp khách hàng không ch hiu sn phm mà
còn
ý thức hơn về các vấn đề môi trường. Điều này đã giúp xây dựng lòng tin và s
trung thành ca khách hàng.
- Sáng to trong mô hình kinh doanh: Sáng kiến "Cùng Cocoon Sng Xanh Mi
Ngày" không ch tp trung vào vic cung cp các sn phẩm chăm sóc sắc đẹp
mà còn hình thành mt mô hình kinh doanh bn vng, kết hp gia li ích
kinh tế và trách nhim xã hi. Cocoon đã chứng minh rng các doanh nghip
có th phát trin mnh m mà không cn hy sinh các cam kết đạo đức đối vi
cộng đồng và môi trưng.
Tác động tích cực đến các bên liên quan:
- Khách hàng: Cocoon đã tạo dựng được s gn kết lâu dài vi khách hàng nh
vào cam kết bo v môi trường rõ ràng, t đó xây dựng s tin tưởng và lòng
trung thành.
- Cộng đồng và xã hi: Các s kin và hi tho v bo v môi trường không ch
nâng cao nhn thc cộng đồng mà còn giúp to ra những hành đng thiết
thc trong cộng đồng.
- Đối tác và nhà cung cp: Cocoon đã ch động hp tác với các đối tác và nhà
cung cp có chung tm nhìn bo v môi trường, to dng mt chui cung ng
bn vng và khuyến khích các doanh nghip khác tham gia vào hoạt động bo
v môi trường.
Nhng thách thc và lưu ý quan trng:
- Đảm bo s bn vng: Mặc dù Cocoon đã chuyn sang s dng bao bì tái chế
và có th phân hủy, nhưng để duy trì s bn vng ca tt c các sn phm là
mt th thách ln. Mt s khách hàng có th lo ngi v chất lượng sn phm
khi bao bì được làm t vt liu tái chế.
- Tác động lâu dài: Dù chương trình đã có bưc tiến ban đầu, nhưng Cocoon
cn tiếp tục đánh giá và cải thin các sáng kiến của mình để tác động lâu
dài và toàn diện hơn. Các sự kin và chiến dch qung cáo ch có hiu qu khi
đi kèm với hành động c th và chiến lược dài hn.
Tác động tiêu cực đến các bên liên quan:
- Khách hàng: Khách hàng có th hài lòng vi các sn phm thân thin vi môi
trường, nhưng họ cn thy rõ giá tr thc s của chương trình trong cuc sng
lOMoARcPSD|50000674
11
hàng ngày. Nếu không duy trì s minh bch và cp nhật thường xuyên v
nhng ci tiến, khách hàng có th cm thy tht vng.
- Cộng đồng và xã hội: Chương trình sẽ không có tác động ln nếu các hot
động ch dng li mc t chc s kin mà thiếu những hành động thiết
thc. Cocoon cn duy trì và trin khai các chiến lược lâu dài đ to ra s thay
đổi thc tế trong cộng đồng.
- Nhà đầu tư và đối tác: Chương trình bảo v môi trường có th là yếu t quan
trng trong vic duy trì s hp tác lâu dài với nhà đầu tư và đối tác. Tuy nhiên,
nếu chương trình không đạt đưc kết qu bn vng hoc không thc hiện đầy
đủ, các bên liên quan có th không coi đây là một chiến lược hiu qu.
4.2. Google
Tình hung thc tế
Vào năm 2018, Google đã đối mt vi mt v bi quy ri tình dc làm dy
sóng trong ngành công nghệ, đặt ra nhiu câu hi v đạo đức trong qun tr ca các
công ty công ngh hàng đầu. V việc liên quan đến các cáo buc quy ri tình dc
nhm vào mt s lãnh đạo cp cao ca Google, bao gm c Andy Rubin, người sáng
lp Android. Rubin b cáo buc ép buc mt nhân viên n tham gia hành vi tình dc
trong mt khách sạn vào năm 2013, theo thông tin t New York Times.
Tháng 10 năm 2018, New York Times đã phát hành một bài điều tra, t cáo
Google đã không xử các v quy ri tình dc một cách đúng đắn. Báo cáo cho biết
công ty đã bảo v mt s lãnh đo, k c những người có liên quan đến hành vi quy
ri, thay vì thc hin các bin pháp x lý nghiêm khắc. Trong đó, Andy Rubin là một
cái tên gây tranh cãi nht. Dù b điu tra và kết lun vi phm chính sách ca công ty,
Rubin vn nhn được mt khon tiền đền bù khng l lên ti 90 triu USD khi ri
công ty, khiến s bt mãn trong ni b Google và cộng đồng dâng cao.
Sau khi v vic b phơi bày, hàng nghìn nhân viên Google đã tham gia cuc
biu tình #GoogleWalkout vào tháng 11 năm 2018 đ phản đối vic công ty không
gii quyết các cáo buc mt cách minh bch và công bằng, đồng thi yêu cu ci cách
chính sách bo v nhân viên.
Phân tích tình hung
Google đã thất bi trong vic áp dụng đạo đức kinh doanh:
Li trong x lý và hu qu tiêu cc:
- S bo v quá mức đối với lãnh đạo: Mt trong những điểm yếu ln ca
Google trong v bê bi này là vic công ty quá bo v những lãnh đo cp cao,
đặc bit là Andy Rubin. Mc dù có kết luận điều tra ch rõ Rubin vi phm quy
định công ty, vic không có hình thc x lý nghiêm khc và cho phép Rubin
nhn khoản đền bù lên đến 90 triệu USD đã gây mất nim tin nghiêm trng
trong ni b và đối vi công chúng.
lOMoARcPSD|50000674
12
- Chính sách gii quyết khiếu ni kém hiu qu: Việc không có hành động công
bng và minh bch khi gii quyết các v quy ri tình dục đã làm suy gim lòng
tin ca nhân viên vào kh năng bảo v quyn li của công ty. Điều này không
ch gây cm giác bt an trong ni b mà còn cn tr nhân viên dám lên tiếng
v các vấn đề quy ri.
Tác động tiêu cực đối vi các bên liên quan:
- Nhân viên và văn hóa công ty: Cuộc biu tình ln ca nhân viên Google th
hin s không đồng tình sâu sc vi cách công ty gii quyết v việc. Điều này
làm giảm lòng tin vào lãnh đạo và ảnh hưởng đến tinh thn làm vic trong
công ty. Khi nhân viên không cm thấy được bo v đúng mức, h có th tr
nên thiếu gn bó và không còn s cam kết vi công ty.
- Cộng đồng và khách hàng: V bối đã khiến công chúng và các đối tác bt
đầu nghi ng cam kết của Google đi với đạo đức và công bng trong công
việc. Người tiêu dùng và đi tác có th lo ngi rng công ty không coi trng
quyn li ca nhân viên n hoặc không đủ minh bch trong vic x lý các vn
đề nhy cm.
- Ban lãnh đạo và qun tr công ty: Các lãnh đạo Google, đặc bit là nhng
người có liên quan đến v vic, đã phải đối mt vi s ch trích t c trong và
ngoài công ty. Vic thiếu minh bch và bo v quá mc nhng cá nhân có
quyn lực cao đã gây ảnh hưởng đến uy tín và s tin tưởng đối vi ban lãnh
đạo.
Các bước ci cách và phn ng t Google:
- Thay đổi trong chính sách và quy trình x lý khiếu ni: Sau cuc biu tình
#GoogleWalkout, Google đã quyết định thay đổi các quy trình x lý các v vic
quy ri tình dục. Công ty đã cam kết loi b các tha thun không tiết l
(NDA) trong các trưng hp này, giúp nhân viên có th lên tiếng mà không s
b tr thù. Đồng thời, Google cũng hứa s ci tiến quy trình điều tra và đảm
bo s minh bch trong các v x lý khiếu ni.
- Tăng cường đào tạo v quy ri tình dục: Google cũng cam kết trin khai thêm
các chương trình đào tạo cho nhân viên đểng cao nhn thc v vấn đ
quy ri tình dục, qua đó tạo dng một môi trưng làm vic an toàn và lành
mạnh hơn cho tất c nhân viên. Điều này cho thy s quyết tâm ca công ty
trong việc thay đổi và đáp ứng mong mun ca nhân viên và công chúng.
Tác động tích cực đối vi các bên liên quan:
- Nhân viên: Các ci cách v quy trình và chính sách đã giúp ci thin nim tin
ca nhân viên vào kh năng bảo v quyn li ca công ty. Vic này giúp xây
dng li một môi trưng làm vic an toàn và công bng, khiến nhân viên cm
thấy được bo v tôn trng.
lOMoARcPSD|50000674
13
- Cộng đồng và khách hàng: Mc dù v bê bối đã làm tổn hi danh tiếng ca
Google, nhưng các biện pháp ci cách sau đó cho thấy công ty đã có phn ng
tích cc và quyết tâm thay đổi. Google đã trở thành tấm gương cho các công
ty khác trong vic thc hin chính sách bo v nhân viên và xây dng môi
trường làm vic không có quy ri. Điều này giúp công ty ly lại được lòng tin
t cộng đồng và các đi tác.
- Ban lãnh đạo và qun trị: Các bước ci cách này cũng phản ánh s thay đổi
trong quan điểm của ban lãnh đạo Google đối vi các vấn đề đạo đức trong
công ty. Điều này có th cng c nim tin của nhân viên vào lãnh đạo và to ra
nền văn hóa doanh nghiệp mnh m hơn trong tương lai.
5. Vai trò ca các bên liên quan
5.1. Doanh nghip
Trách nhim ca doanh nghip trong xã hội là làm như thế nào để to ra các
phúc li xã hội, có ích cho người tiêu dùng ch không ch tp trung vào li ích cá
nhân ca doanh nghip:
- Doanh nghip cn xây dng b quy tc và các chun mực đạo đức trong các
tình hung doanh nghiệp đ đảm bảo tính đạo đức kinh doanh. C th là phi
cam kết trách nhim công ty vi chính quyn, nhân viên và cộng đồng, phi
đảm bo nhân viên công ty thc hin các quy tắc đạo đức vi xã hội, lãnh đạo,
khách hàng.
- Các nhà lãnh đo cp cao nên t chc các bui hướng dẫn, đào tạo đ nhân
viên công ty có th nm bt và thm nhun các giá tr đạo đức đối vi xã hi.
Nhng bui tp hun cần được diễn ra định k để ng dn nhng tình
hung, x lý các vấn đ xy ra trong doanh nghip. T đó là xây dng mt h
thng doanh nghiệp có đạo đức tốt trong lĩnh vực của mình đ đảo bo phúc
li xã hi cho cộng đồng.
5.2. Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò quan trng trong vic to ra khung pháp lý, lut l
nhm bo v lợi ích chung và thúc đẩy hành vi kinh doanh có đạo đức:
- Quy định các tiêu chuẩn kinh doanh: Nhà nước ban hành các lut l và quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh như luật doanh nghip, lut cnh
tranh, lut bo v người tiêu dùng, và luật lao đng. C thLut Doanh
nghiệp năm 2020 đưc ban hành vi mc tiêu tiếp tc hoàn thin khuôn kh
pháp lý nhm to ra những đột phá mi, góp phn ci cách th chế kinh tế,
nâng cao năng lực cnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát
huy ni lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài; to thun lợi hơn, giảm
chi phí.
lOMoARcPSD|50000674
14
- Bo v quyn s hu: H thng pháp lut bo v quyn s hu trí tu, tài sn
và hợp đồng, giúp doanh nghiệp và cá nhân yên tâm đầu tư và kinh doanh.
Ngăn chặn các hành vi sao chép, Bo v quyn s hu trí tu đưc hiu là nhà
c và ch th quyn s hu trí tu s dụng các phương thức pháp lý để bo
v quyn s hữu các đối tượng s hu trí tu ca mình, chng li mi s xâm
phạm để gi nguyên vn quyn s hữu các đối tượng này.
- Đảm bo minh bch: Các quy định v minh bch tài chính và trách nhim gii
trình giúp gim thiểu tham nhũng và gian lận trong kinh doanh. Các doanh
nghiệp được yêu cu tuân th vic lập và công khai báo cáo tài chính để các
bên liên quan có th đánh giá được hoạt động tài chính doanh nghip. Bên
cnh
đó, các doanh nghip cn phi gii trình với cơ quan nhà nước, c đông và
công chúng v các hoạt động công ty.
5.3. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng cn có trách nhim trong vic yêu cu và khuyến khích các
doanh nghip thc hiện đạo đc kinh doanh:
- Ưu tiên doanh nghiệp có trách nhim xã hội: Người tiêu dùng nên ng h các
doanh nghip thc hin tt trách nhim xã hi, chng hn như sử dng
nguyên liu thân thin với môi trưng, không vi phm quyền lao động, và
đóng góp tích cực cho cộng đng.
- Ty chay doanh nghip vi phạm đạo đức: Tránh mua sn phm hoc dch v t
các doanh nghip có hành vi thiếu minh bch, gây hại cho môi trường, hoc
bóc lột lao động. Điu này gửi đi thông điệp rằng người tiêu dùng không ng
h các hành vi vi phm.
- Lan ta thông tin: Chia s trên mng xã hi v các doanh nghip có hành vi
đạo đức tt hoc vi phạm đạo đức để to áp lc công khai. T đó các doanh
nghip có th nhìn nhn li và có s thay đổi tích cực hơn để phù hp vi th
hiếu của người tiêu dùng và phù hp các tiêu chuẩn đạo đức.
- ng h chính sách thúc đẩy đạo đức kinh doanh: Người tiêu dùng có th tham
gia vận động để yêu cu các quy đnh pháp lý nghiêm ngặt hơn đối vi doanh
nghip v đạo đức kinh doanh và trách nhim xã hi.
- H tr doanh nghip bn vững: Người tiêu dùng có th tạo động lc cho
doanh nghip bng cách chi tiêu ti các doanh nghip cam kết đạo đức kinh
doanh. Doanh nghip có th nhng khách hàng thân quen và nhng khách
hàng tiềm năng thông qua đảm bo vic áp dng quy tc doanh nghip đúng
đắn, sống xanh, đem đến nhiu phúc li xã hi cho cộng đồng.
- Phn hi và kiến ngh: S dng quyn phn hồi để nêu ý kiến, yêu cu doanh
nghip ci thin nếu phát hin sn phm hoc dch v không tuân th đạo đức
lOMoARcPSD|50000674
15
kinh doanh. Ngưi tiêu dùng có th phn ánh các sn phm có chất lượng
không tt, phát hin hàng giả, nhái, không đúng với nhng thông tin doanh
nghip công khai.
III. Kết lun Tóm tt li ni dung chính
Tóm lại, đạo đức kinh doanh (business ethics) là mt lĩnh vực quan trng
trong qun tr doanh nghiệp, đ cập đến các nguyên tc, giá tr chun mc mà
mt doanh nghip cn tuân th khi thc hin các hot động kinh tế, xã hi. Nhng
chun mc này không ch da trên pháp lut, mà còn gn lin vi các yếu t nhân
văn, văn hóa và đạo lý trong xã hi.
Đạo đức kinh doanh bao gm các vấn đề như trung thực, công bng, trách
nhim xã hi, bo v quyn li ca nhân viên, khách hàng, đối tác và cộng đồng. Mt
doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh không ch ớng đến vic đạt được li nhun
mà còn đặt mc tiêu góp phn vào s phát trin bn vng và xây dng lòng tin t
các bên liên quan.
Qua đó ta có thế thy trong bi cnh xã hi hiện đại vi nhiu biến đổi chóng
mt v c khoa hc, công ngh ln kinh tế, đạo đức càng tr nên quan trng. Nhng
thách thc v s phát trin không mấy đồng đều, môi trường, và các vấn đề xã hi
đòi hỏi con người phi có mt nn tảng đạo đc vững vàng để đối mt và gii quyết.
Đạo đức không ch giúp mi cá nhân sng tốt hơn mà còn giúp xã hi phát trin theo
ng hài hòa, bn vng và nhân ái.
Đạo đức kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong vic xây dng uy tín và
hình ảnh thương hiu, giúp doanh nghip to dng lòng tin t khách hàng và đi tác.
Tuân th các chun mực đạo đức không ch đảm bo tính bn vng và gim ri ro
pháp lý mà còn tạo môi trường làm vic tích cực, nâng cao động lực nhân viên. Đồng
thi, doanh nghip có trách nhiệm đạo đức góp phn xây dng xã hi tốt đẹp hơn
thông qua các hoạt động vì cộng đồng và bo v môi trường, qua đó thúc đy phát
trin bn vng và ổn đnh lâu dài.
Quan điểm của ngưi viết v vai trò của đạo đức trong vic xây dng mt
nn kinh tế bn vng và công bng
Tôi cho rằng đạo đc luôn là mt vai trò quan trng trong vic dn dt xây
dng mt nn kinh tế bn vng và công bằng hơn. Điều này được th hin rõ qua ba
khía cnh quan trng: s minh bch, trách nhim xã hội cũng như là sự phát trin
bn vng toàn din.
1. Minh bch và s tin cy trong nn kinh tế
Đạo đức kinh doanh giúp mọi người xây dng s minh bch trong các giao
dch kinh tế và qun tr, t đó thúc đy nim tin ngày mt bn vững hơn gia các bên
đối tác. Khi các cá nhân và t chc làm vic có trách nhim và đạo đức, các hành vi
như tham nhũng, gian lận, hoc lm quyn s giảm đáng kể, tạo ra điều kin cho mt
môi trường kinh doanh phát trin tốt đẹp và bình đẳng. Mt nn kinh tế đưc vn
lOMoARcPSD|50000674
16
hành trên cơ sở minh bch s gây dựng đưc s tin tưởng thu hút các nhà đầu tư,
thúc đẩy s hp tác và tạo động lc phát trin lâu dài.
2. Trách nhim xã hi và công bng
Không ch đảm bo quyn lợi cho các cá nhân khác nhau mà đạo đức còn góp
phn m rộng đến trách nhim vi cộng đồng và xã hi. Mt nn kinh tế công bng
và minh bch s mang đến nhiu li ích khác nhau cho cộng đồng nói chung và các c
th kinh doanh nói riêng, các quyết định kinh doanh cần tính đến s cân bng gia
li ích kinh tế và tác đng xã hội, đặc bit là vi các nhóm yếu thế. Ví d, áp dng các
chính sách lao động công bng, tr lương hợp lý và tôn trng quyền con ngưi s
giúp gim bất bình đng và nâng cao chất lượng sng ca cộng đồng.
3. Thúc đẩy phát trin bn vng
Mun to ra mt nn kinh tế bn vững đòi hi phi có s cân bng gia phát
trin kinh tế, bo v môi trường, và bo tn các giá tr văn hóa, xã hội. Đạo đức kinh
doanh là yếu t ct lõi đ mi doanh nghip và cá nhân hành x có trách nhim vi
môi trường thông qua vic gim thiu khai thác tài nguyên quá mc, áp dng công
ngh xanh, và đầu tư vào các bin pháp thân thin với môi trường. Các hành vi kinh
tế có đạo đức s góp phn gim thiu biến đổi khí hu, ô nhim môi trường, nh
ng tới đời sng ca động thc vt, và cn kit ngun tài nguyên thiên nhiên.
Qua đó, tôi tin chắc rằng đạo đức không ch là con đường chân lý mà còn là
yếu t quyết định cho mi s thành công ca mt nn kinh tế bn vng và công
bng. Mt xã hi mà các cá nhân và t chức đu hành x dựa trên các chân lý đạo
đức s to nên s ổn định lâu dài, không còn bất bình đẳng, và đảm bo các ngun
lực được s dng hiu qu cho thế h bây gi và mai sau.
lOMoARcPSD|50000674
17
IV. Tài liu tham kho
https://timviec365.vn/blog/dao-duc-kinh-doanh-la-gi-new4933.html
Richard L. Daft. K nguyên mi ca qun tr, Nhà xut bn Hồng Đức, chương 5 178-
179 https://cocoonvietnam.com/bai-viet/chuong-trinh-cung-cocoon-song-xanh-
moi-ngaynam-2024 https://www.nytimes.com/2018/11/01/technology/google-
walkout-sexualharassment.html https://1c.com.vn/vn/news/dao-duc-kinh-doanh
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-
chiminh/luat-kinh-doanh/quan-tri-dao-duc-doanh-nghiep/77138022?page=1
https://kinhtevadubao.vn/giai-phap-ve-dao-duc-kinh-doanh-trach-nhiem-xa-hoi-
cuadoanh-nghiep-nham-thuc-day-viec-tham-gia-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-
28745.html
https://tapchitaichinh.vn/dao-duc-kinh-doanh-va-trach-nhiem-xa-hoi-cua-
doanhnghiep-trong-nen-kinh-te-thi-truong.html
https://philosophy.vass.gov.vn/tap-chi/DAO-DUC-KINH-DOANH-MOT-SO-VANDE-LY-
LUAN-VA-THUC-TIEN-CUA-VIET-NAM.211
https://diendancaythuocnam.com/forums/topic/kho-khan-thach-thuc-trong-viec-
thuchien-dao-duc-kinh-doanh-va-trach-nhiem-xa-ho/ https://tqmivietnam.com/dao-
duc-kinh-doanh-la-gi/ https://luatminhkhue.vn/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-
nghiep-csr-la-gi-.aspx
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/goc-ky-nang/dao-duc-kinh-doanh-la-
gi-
5-nguyen-tac-dao-duc-kinh-doanh
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 50000674
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH –
QUẤY RỐI TÌNH DỤC
Giáo viên giảng dạy: Lê Việt Hưng
Môn học: Quản trị học
Nhóm sinh viên: Huỳnh Thảo Trang Lê Nghi Phương Nguyễn Ngọc Linh Võ Minh Thư Võ Hoàng Trung Đỗ Nguyễn Thu Phương Phạm Khánh Tường
Khóa – Mã học phần: 50 - MAN502001 Downloaded by lan Giang (hth10@gmail.com) lOMoARcPSD| 50000674 MỤC LỤC I. Giới thiệu 1. Giới thiệu chủ đề
2. Trình bày vấn đề chính 3. Mục tiêu bài luận II. Lý thuyết
1. Lý thuyết về đạo đức kinh doanh
2. Ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh
3. Vấn đề đạo đức kinh doanh
4. Các ví dụ thực tiễn
5. Vai trò của các bên liên quan
III. Kết luận IV. Tài liệu tham khảo 1 lOMoARcPSD| 50000674 I.
Giới thiệu 1. Giới thiệu chủ đề
1.1. Định nghĩa đạo đức kinh doanh
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
gồm các nguyên tắc, quy tắc được xã hội thừa nhận để điều chỉnh hành vi con người
trong quan hệ với nhau, xã hội và tự nhiên. Đạo đức kinh doanh, theo đó, có thể hiểu
là tập hợp các quy tắc và tiêu chuẩn đạo đức liên quan đến hành vi, cách ứng xử
trong hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo tính trung thực, công bằng và trách
nhiệm với các bên liên quan.
Đạo đức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu rất trong lịch sử. Các nền văn minh cổ
đại như Trung Hoa và Ấn Độ nhấn mạnh giá trị "tín" và "nghĩa" trong giao thương,
đồng thời khuyến khích sự công bằng và trách nhiệm xã hội trong hoạt động thương
mại. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ được phát triển rõ ràng theo nghĩa học thuật trong nửa thế kỷ qua.
Richard T. De George trong cuốn Business Ethics (2006) nhấn mạnh: "Đạo đức
kinh doanh là việc áp dụng các nguyên tắc đạo đức vào các quyết định và hành động
trong môi trường kinh doanh.". Ở Việt Nam, PGS.TS. Lê Văn Tâm (2013) định nghĩa:
"Đạo đức kinh doanh là tổng thể các chuẩn mực, giá trị và quy tắc ứng xử trong kinh
doanh, được xã hội công nhận và định hướng hành vi của các chủ thể kinh doanh
nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội." Trong khi đó, Phillip
V. Lewis, từ Đại học Abilene Christian, đã khảo sát tài liệu từ 1961 đến 1985 và tổng
hợp 185 định nghĩa về đạo đức kinh doanh. Từ đó ông đưa ra định nghĩa: "Đạo đức
kinh doanh là tập hợp các quy tắc, tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ
nhằm hướng dẫn hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực của tổ chức trong từng hoàn cảnh."
Những quan điểm này cho thấy đạo đức kinh doanh không chỉ đơn thuần là vấn
đề tuân thủ mà còn liên quan đến việc xây dựng và thực hành các giá trị cốt lõi trong kinh doanh.
1.2. Tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh trong môi trường kinh doanh hiện đại
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh hiện đại, đạo đức kinh doanh nắm giữ
một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển
của công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp ngày nay không chỉ phải đối mặt với
những áp lực về lợi nhuận mà còn phải duy trì các giá trị đạo đức trong hoạt động
của mình. Trong khi các doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận ngắn hạn bằng cách
bỏ qua các nguyên tắc đạo đức, việc này sẽ làm suy yếu uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp trong mắt công chúng. Ngược lại, những doanh nghiệp thực hiện các chính
sách minh bạch, công bằng và tôn trọng quyền lợi của người lao động, khách hàng sẽ
dễ dàng thu hút sự ủng hộ và lòng trung thành. Đặc biệt, trong thời đại số hóa, thông
tin được lan truyền nhanh chóng, những hành vi không đạo đức có thể làm tổn hại
nghiêm trọng đến danh tiếng và sự tồn tại của doanh nghiệp. 2 lOMoARcPSD| 50000674
2. Trình bày vấn đề chính
- Vai trò của đạo đức kinh doanh trong việc định hình hành vi của doanh
nghiệp và ảnh hưởng đến xã hội:
Đạo đức kinh doanh không chỉ là yếu tố pháp lý hay đạo lý mà còn là nền tảng
chiến lược quan trọng, định hình hành vi doanh nghiệp và tác động sâu rộng đến xã
hội. Các nguyên tắc như trung thực, công bằng và trách nhiệm xã hội giúp định hình
hành vi của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có đạo đức tốt tuân thủ pháp luật,
tránh gian lận, xây dựng niềm tin với khách hàng, đối tác và nhân viên. Họ không chỉ
quan tâm đến lợi ích ngắn hạn mà còn hướng đến giá trị lâu dài, từ đó củng cố uy tín
và mối quan hệ bền vững, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Đạo đức kinh doanh cũng góp phần tích cực cho xã hội. Các doanh nghiệp có
trách nhiệm xã hội thường tham gia bảo vệ môi trường, cải thiện sức khỏe cộng đồng
và hỗ trợ các sáng kiến cộng đồng. Những hành động này không chỉ nâng cao hình
ảnh doanh nghiệp mà còn tạo tác động xã hội tích cực, nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng.
Hơn nữa, đạo đức kinh doanh tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, ngăn
chặn các hành vi không trung thực như bóc lột lao động hay gây hại môi trường, qua
đó thúc đẩy thị trường phát triển bền vững.
Tóm lại, đạo đức kinh doanh không chỉ đảm bảo sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp mà còn đóng góp xây dựng xã hội minh bạch, công bằng và phát triển lâu dài.
3. Mục tiêu bài luận
Nghiên cứu này sẽ đề cập đến lý thuyết chung của đạo đức kinh doanh. Qua
đó đi sâu vào phân tích khía cạnh lý thuyết của vấn đề quấy rối tình dục trong môi
trường doanh nghiệp cũng như các tác động và đề xuất một số giải pháp dựa trên
nền tảng của đạo đức kinh doanh. II.
Lý thuyết 1. Lý thuyết về đạo đức kinh doanh
1.1. Định nghĩa chi tiết
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đạo đức kinh doanh
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR): Đây là trách nhiệm mà doanh
nghiệp phải thực hiện ngoài mục tiêu sinh lời, bao gồm việc bảo vệ môi
trường, chăm sóc cộng đồng và đảm bảo quyền lợi của nhân viên. Mục tiêu
của CSR là giúp doanh nghiệp góp phần tạo ra giá trị bền vững cho xã hội.
- Minh bạch trong kinh doanh: Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin rõ ràng,
chính xác về hoạt động của công ty, giúp xây dựng niềm tin từ khách hàng và
đối tác, đồng thời tuân thủ cam kết pháp lý. 3 lOMoARcPSD| 50000674
- Tuân thủ pháp luật: Doanh nghiệp có nghĩa vụ quan trọng phải bảo vệ uy tín
và đảm bảo hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp, tuân theo quy định của
nhà nước và luật pháp quốc tế.
1.1.2. Các nguyên tắc đạo đức cốt lõi trong kinh doanh -
Trung thực: Cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng, tránh gian lận.
- Công bằng: Đối xử bình đẳng với tất cả các bên liên quan.
- Tôn trọng quyền lợi của stakeholders: Bảo vệ quyền lợi của nhân viên, khách hàng, cộng đồng,...
- Bảo vệ môi trường: Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
- Chính trực: Hành động theo giá trị đạo đức, tránh tham nhũng, gian lận.
- Đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm/dịch vụ: Doanh nghiệp phải đảm
bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn, đúng tiêu chuẩn và quy định, bảo vệ
sức khỏe khách hàng và duy trì uy tín thương hiệu.
1.2. Các quan điểm về đạo đức kinh doanh1
1.2.1. Quan điểm vị lợi:
Quan điểm vị lợi là một học thuyết đạo đức tập trung vào việc đánh giá hành
động dựa trên lợi ích mà nó mang lại cho tập thể. Triết lý này, được phát triển bởi
Jeremy Bentham và John Stuart Mill, đặt trọng tâm vào việc tối đa hóa lợi ích chung
hoặc giảm thiểu tổn hại cho số đông. Theo cách tiếp cận này, giá trị đạo đức của một
hành động không nằm ở ý định mà ở kết quả tác động đến cộng đồng. Quan điểm
này thường được áp dụng trong việc ra quyết định tại các tổ chức, nơi người lãnh
đạo cần cân nhắc tác động của mỗi phương án lên các bên liên quan và lựa chọn giải
pháp mang lại lợi ích tối đa. Học thuyết này cũng được áp dụng trong các chính sách
quản lý hiện đại, nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất mà vẫn duy trì sự hài hòa trong
môi trường làm việc và xã hội.
1.2.2. Quan điểm vị kỷ:
Quan điểm vị kỷ tập trung vào việc xem xét các hành động là đạo đức khi
chúng phục vụ lợi ích dài hạn tốt nhất của cá nhân. Theo lý thuyết này, khi mỗi người
biết tự điều chỉnh hành vi và cân bằng lợi ích cá nhân với lợi ích của người khác, sự
hài hòa chung sẽ được đảm bảo. Những người ủng hộ cách tiếp cận này cho rằng,
trong dài hạn, chủ nghĩa cá nhân có thể dẫn đến sự trung thực và liêm khiết, bởi các
hành vi không trung thực sẽ làm suy yếu mối quan hệ và lợi ích kinh doanh. Tuy
nhiên, quan điểm này thường bị hiểu lầm như một sự biện minh cho lợi ích ngắn
1 Richard L. Daft. Kỷ nguyên mới của quản trị, Nhà xuất bản Hồng Đức, Chương 5 178-179 4 lOMoARcPSD| 50000674
hạn, khiến nó ít được ủng hộ trong xã hội hiện đại, nơi đề cao tinh thần làm việc
nhóm và tính tổ chức hơn là sự ưu tiên lợi ích cá nhân.
1.2.3. Quan điểm các quyền đạo đức:
Cách tiếp cận này khẳng định rằng con người có những quyền và tự do cơ bản
không thể bị xâm phạm bởi bất kỳ quyết định cá nhân nào. Vì vậy, một quyết định
đúng đắn và mang tính đạo đức phải bảo vệ được các quyền bất khả xâm phạm của
con người. Để đưa ra những quyết định mang tính đạo đức, các nhà quản trị cần
tránh can thiệp vào các quyền cơ bản như quyền tự do riêng tư cá nhân, quyền thỏa
thuận tự nguyện và quyền tự do ngôn luận. Ví dụ, việc tiến hành các tác động thực
nghiệm đối với những bệnh nhân đang bị chấn thương và không tỉnh táo có thể được
coi là vi phạm quyền thỏa thuận tự nguyện. Một quyết định giám sát các hoạt động
ngoài giờ làm việc của nhân viên cũng sẽ bị xem là vi phạm quyền tự do riêng tư.
Quyền tự do ngôn luận hỗ trợ những người "thổi còi", tức là những người thu
hút sự chú ý của công chúng đến các hành động phi đạo đức hoặc không phù hợp
trong một công ty hoặc tổ chức.
1.2.4. Quan điểm công bằng:
Công bằng trong quyết định đạo đức tập trung vào việc đảm bảo các lựa chọn
được đưa ra dựa trên các nguyên tắc như tính hợp lý, sự chân thành và không có sự
thiên vị. Công bằng có thể được chia thành ba khía cạnh chính: phân phối, thủ tục và đền bù.
- Công bằng phân phối: yêu cầu sự đối xử khác biệt giữa các cá nhân phải dựa
trên những tiêu chí công bằng, tránh sự can thiệp hay đánh giá chủ quan từ phía người quản lý.
- Công bằng thủ tục: nhấn mạnh rằng các quy trình và quy định phải được áp
dụng một cách nhất quán và công bằng cho tất cả mọi người, đồng thời cần
được thông báo rõ ràng và thực hiện không có sự phân biệt.
- Công bằng đền bù: yêu cầu rằng những cá nhân chịu thiệt hại phải nhận được
sự bồi thường thích đáng từ những người hoặc tổ chức chịu trách nhiệm về những tổn thất đó.
1.2.5. Quan điểm thực dụng:
Trong quản trị tránh việc sa vào những tranh luận lý thuyết về điều đúng hay
sai, và thay vào đó dựa vào các chuẩn mực chung trong cộng đồng nghề nghiệp hoặc
xã hội. Một quyết định được coi là đạo đức khi nó được cộng đồng hoặc nghề nghiệp
chấp nhận. Các nhà quản lý khi áp dụng phương pháp này cần kết hợp các yếu tố từ
các cách tiếp cận đạo đức khác như lợi ích chung, quyền cá nhân và công bằng trong
quá trình ra quyết định. 5 lOMoARcPSD| 50000674
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức kinh doanh
Một trong những trách nhiệm quan trọng của người đứng đầu và quản lý
doanh nghiệp là duy trì đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hành vi đạo
đức trở nên phổ biến và tương đối phức tạp mà các tổ chức kinh doanh hiện nay
phải đối mặt. Sau đây là các yếu tố cơ bản tác động đến đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nhận thức và giáo dục: Đây là một trong những nhân tố cơ bản có tác động
mạnh mẽ đến việc đưa ra các quyết định liên quan đến đạo đức kinh doanh.
Việc thiếu hiểu biết hoặc không được đào tạo đầy đủ về các chuẩn mực đạo
đức có thể dẫn đến hành vi không đúng đắn.
- Yếu tố kinh tế: Áp lực về lợi nhuận và cạnh tranh có thể khiến doanh nghiệp
bỏ qua các chuẩn mực đạo đức để đạt được mục tiêu tài chính.
- Khung pháp lý: Hệ thống pháp luật và quy định của nhà nước ảnh hưởng lớn
đến hành vi đạo đức của doanh nghiệp. Một khung pháp lý chặt chẽ và minh
bạch sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ các chuẩn mực đạo đức tốt hơn.
- Văn hóa và giá trị của doanh nghiệp: Một môi trường làm việc khuyến khích sự
trung thực, minh bạch và trách nhiệm sẽ thúc đẩy hành vi đạo đức.
- Trách nhiệm xã hội: Doanh nghiệp cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối
với xã hội và cộng đồng. Việc thực hiện các hoạt động xã hội và bảo vệ môi
trường cũng là một phần của đạo đức kinh doanh.
2. Ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh 2.1. Thực trạng
Hiện nay, nhận thức về đạo đức kinh doanh ở Việt Nam hiện nay chưa được
đồng nhất và đầy đủ, dẫn đến việc vi phạm đạo đức ở nhiều mức độ khác nhau.
Trước đây, tầng lớp doanh nhân ở Việt Nam thường bị nhìn nhận một cách tiêu cực,
là những người làm ăn gian dối, bất chính và thiếu đạo đức. Tuy nhiên, sau quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với chính sách phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, quan niệm về doanh nhân đã có nhiều thay đổi. Trong
bối cảnh kinh tế thị trường, doanh nhân ngày càng được công nhận là những người
đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2006, Chính phủ Việt
Nam chọn ngày 13 tháng 10 là Ngày Doanh nhân để tôn vinh những đóng góp của
họ. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới trong kinh doanh
nhưng đôi khi vẫn xảy ra những vi phạm về đạo đức và pháp luật. Đây là vấn đề
thường gặp trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt ở Việt Nam, nơi hệ thống pháp luật
còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao đạo đức trong kinh doanh trở nên cấp thiết. 6 lOMoARcPSD| 50000674 2.2. Thách thức
- Áp lực từ cổ đông và nhà đầu tư: Với mục tiêu kiếm lợi nhuận cao hơn, nhiều
doanh nghiệp đã đánh đổi đạo đức kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của các cổ
đông và nhà đầu tư. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ qua các giá trị và nguyên
tắc đạo đức, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Áp lực cạnh tranh: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp có
thể bị cám dỗ thực hiện các hành vi phi đạo đức để giành lợi thế, như cạnh
tranh không lành mạnh, hối lộ hoặc làm giả sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp sử
dụng chiêu trò lừa đảo, vi phạm pháp luật để đạt lợi nhuận cao, gây mất cân
bằng và tổn hại cho ngành.
- Kỳ vọng xã hội ngày càng cao: Người tiêu dùng hiện nay kỳ vọng doanh nghiệp
không chỉ tạo ra sản phẩm hay dịch vụ tốt mà còn đóng góp tích cực cho xã hội
và môi trường. Điều này đặt áp lực lớn cho các doanh nghiệp trong việc đáp
ứng các chuẩn mực đạo đức mới.
- Biến đổi khí hậu và trách nhiệm bền vững: Các doanh nghiệp đang chịu áp lực
phải chuyển đổi sang mô hình kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, quá trình này
đòi hỏi nhiều nguồn lực, thời gian và có thể làm giảm lợi nhuận trong ngắn hạn.
- Truyền thông và mạng xã hội: Sự phát triển của mạng xã hội khiến các vấn đề
về đạo đức kinh doanh dễ dàng bị công khai, ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp. Do đó, một hành vi sai trái nhỏ cũng có thể dẫn đến khủng hoảng
truyền thông nghiêm trọng.
- Tác động của công nghệ: Công nghệ hiện đại, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo và dữ
liệu lớn, đặt ra các vấn đề đạo đức mới như quyền riêng tư dữ liệu, công bằng
thuật toán, và việc lạm dụng thông tin người dùng.
2.3. Ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, việc thực hiện các hành vi có đạo đức mang lại nhiều
lợi ích thiết thực. Trước tiên, nó tăng cường niềm tin từ khách hàng. Khi khách hàng
nhận thấy doanh nghiệp tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, họ cảm thấy được tôn
trọng và an tâm hơn về sản phẩm, dịch vụ mà họ tiêu dùng. Điều này không chỉ duy
trì lòng trung thành của khách hàng mà còn mở rộng tệp khách hàng tiềm năng. Thứ
hai, đạo đức kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro pháp lý. Bằng cách tuân
thủ các quy định pháp luật, doanh nghiệp tránh được những vụ kiện tụng và tổn thất
tài chính lớn. Cuối cùng, đạo đức còn tạo dựng uy tín thương hiệu, thu hút đầu tư và đối tác lâu dài.
Về phía người tiêu dùng và xã hội, đạo đức kinh doanh góp phần thúc đẩy sự
tiến bộ và giảm thiểu tác động tiêu cực. Khi doanh nghiệp thực hiện các hành vi có 7 lOMoARcPSD| 50000674
đạo đức, người tiêu dùng cảm thấy an toàn hơn về chất lượng và nguồn gốc của sản
phẩm. Ngược lại, khi doanh nghiệp thiếu đạo đức, như sử dụng lao động trẻ em hay
vi phạm quyền lao động, họ đánh mất niềm tin từ khách hàng và đối mặt với sự tẩy
chay từ cộng đồng. Tác động này không chỉ dừng lại ở cá nhân mà còn lan rộng đến
xã hội. Ngoài ra, đạo đức kinh doanh còn liên quan chặt chẽ đến môi trường.
Tóm lại, đạo đức kinh doanh không chỉ là trách nhiệm mà còn là một yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững. Thực hiện kinh doanh có đạo đức không chỉ mang
lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, tiến bộ
và bảo vệ môi trường sống cho các thế hệ tương lai.
3. Vấn đề đạo đức kinh doanh
3.1. Khái niệm vấn đề đạo đức kinh doanh
Vấn đề đạo đức kinh doanh liên quan đến những nguyên tắc, giá trị và chuẩn
mực ứng xử trong hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động
một cách công bằng, minh bạch và có trách nhiệm đối với xã hội. Đây không chỉ là
việc tuân thủ luật pháp mà còn là cam kết thực hiện các hành vi đúng đắn, góp phần
xây dựng lòng tin và uy tín lâu dài.
3.2. Khái niệm vấn đề lưỡng nan
Lưỡng nan đạo đức là những tình huống mà cá nhân phải lựa chọn giữa hai
phương án, nhưng cả hai đều không hoàn toàn đúng đắn về mặt đạo đức. Trong
những trường hợp này, không có quyết định nào được coi là "hoàn hảo" hoặc hoàn
toàn đúng, bởi mỗi lựa chọn đều đi kèm với những hậu quả tiêu cực nhất định. Các
tình huống lưỡng nan này thường đặt ra sự cân nhắc giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
chung của xã hội. Chính vì thế, việc đưa ra quyết định trong những tình huống này
luôn đầy khó khăn, đòi hỏi người ra quyết định phải chấp nhận đánh đổi và cân nhắc
kỹ lưỡng giữa các giá trị đạo đức xung đột.
3.3. Các vấn đề đạo đức kinh doanh đang nổi lên gần đây
Sử dụng lao động là trẻ em: Trên thế giới, vẫn còn hàng triệu trẻ em phải lao
động trong điều kiện độc hại và nguy hiểm, đặc biệt là những trẻ em chưa đủ tuổi đi
làm, vẫn đang trong tuổi vị thành niên gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giáo dục và sức khỏe của các em.
Vấn đề an toàn thực phẩm: Các vụ bê bối về an toàn thực phẩm, từ sử dụng
hóa chất độc hại, thiếu minh bạch trong quy trình sản xuất đến việc sản xuất không
đạt chuẩn, tiếp tục gây lo ngại cho người tiêu dùng.
Quảng cáo không đúng sự thật: Nhiều doanh nghiệp lạm dụng quảng cáo để
phóng đại hoặc xuyên tạc thông tin về sản phẩm, đặc biệt trên các nền tảng trực
tuyến, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. 8 lOMoARcPSD| 50000674
Sản xuất hàng giả, hàng nhái: Việc tạo ra hàng giả và nhái thương hiệu không
chỉ phá vỡ niềm tin của khách hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh
nghiệp kinh doanh hợp pháp.
Không minh bạch và gian lận tài chính: Gian lận tài chính, từ trốn thuế đến sai
sót trong báo cáo tài chính, đang trở thành vấn đề phổ biến, làm suy yếu hệ thống
kinh tế và gây bất công trong cạnh tranh.
Ô nhiễm môi trường: Các doanh nghiệp không tuân thủ tiêu chuẩn môi
trường, xả thải vượt mức hoặc sử dụng công nghệ lạc hậu, đã góp phần làm gia tăng
tình trạng ô nhiễm và gây tổn hại đến sức khỏe cộng đồng.
4. Các ví dụ thực tiễn 4.1. Cocoon Vietnam
Tình huống thực tế:
Cocoon Vietnam là một thương hiệu mỹ phẩm Việt Nam nổi bật, chuyên cung
cấp các sản phẩm chăm sóc da và tóc từ nguyên liệu thiên nhiên. Thương hiệu này
cam kết sử dụng thành phần tự nhiên, không thử nghiệm trên động vật và thân thiện
với môi trường. Chính điều này đã giúp Cocoon tạo dựng được hình ảnh mạnh mẽ,
đặc biệt thu hút những khách hàng quan tâm đến sản phẩm organic và cruelty-free.
Vào năm 2024, Cocoon Vietnam đã triển khai sáng kiến mang tên "Cùng
Cocoon Sống Xanh Mỗi Ngày", nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo vệ
môi trường, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu sử dụng nhựa. Đây là một phần trong
chiến lược dài hạn của Cocoon để không chỉ cung cấp các sản phẩm chăm sóc sắc
đẹp tự nhiên mà còn tạo ra tác động tích cực tới môi trường và cộng đồng.
Chương trình này bao gồm các hoạt động như:
- Khuyến khích người tiêu dùng thay đổi thói quen sử dụng bao bì nhựa, thay
vào đó là các sản phẩm đóng gói từ vật liệu tái chế hoặc có thể phân hủy.
- Tổ chức các buổi hội thảo, sự kiện để giáo dục cộng đồng về các hành động
bảo vệ môi trường mà mỗi cá nhân có thể thực hiện trong cuộc sống hàng ngày.
- Hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp xanh để triển khai các dự án phát
triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Phân tích tình huống:
Cocoon Vietnam đã thành công trong việc áp dụng đạo đức kinh doanh:
- Cam kết bảo vệ môi trường: Cocoon không chỉ tuyên truyền mà còn hành
động bằng cách chuyển từ bao bì nhựa sang vật liệu dễ tái chế, sử dụng
nguyên liệu tự nhiên trong các sản phẩm và hợp tác với các tổ chức bảo vệ 9 lOMoARcPSD| 50000674
môi trường. Hành động này giúp Cocoon củng cố uy tín và tạo sự tin tưởng từ
khách hàng, những người cảm thấy mình đang góp phần bảo vệ môi trường.
- Tăng cường mối quan hệ với cộng đồng và khách hàng: Chương trình đã thành
công trong việc thay đổi nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Các sự
kiện và hoạt động cộng đồng giúp khách hàng không chỉ hiểu sản phẩm mà còn
ý thức hơn về các vấn đề môi trường. Điều này đã giúp xây dựng lòng tin và sự
trung thành của khách hàng.
- Sáng tạo trong mô hình kinh doanh: Sáng kiến "Cùng Cocoon Sống Xanh Mỗi
Ngày" không chỉ tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp
mà còn hình thành một mô hình kinh doanh bền vững, kết hợp giữa lợi ích
kinh tế và trách nhiệm xã hội. Cocoon đã chứng minh rằng các doanh nghiệp
có thể phát triển mạnh mẽ mà không cần hy sinh các cam kết đạo đức đối với
cộng đồng và môi trường.
Tác động tích cực đến các bên liên quan:
- Khách hàng: Cocoon đã tạo dựng được sự gắn kết lâu dài với khách hàng nhờ
vào cam kết bảo vệ môi trường rõ ràng, từ đó xây dựng sự tin tưởng và lòng trung thành.
- Cộng đồng và xã hội: Các sự kiện và hội thảo về bảo vệ môi trường không chỉ
nâng cao nhận thức cộng đồng mà còn giúp tạo ra những hành động thiết thực trong cộng đồng.
- Đối tác và nhà cung cấp: Cocoon đã chủ động hợp tác với các đối tác và nhà
cung cấp có chung tầm nhìn bảo vệ môi trường, tạo dựng một chuỗi cung ứng
bền vững và khuyến khích các doanh nghiệp khác tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường.
Những thách thức và lưu ý quan trọng:
- Đảm bảo sự bền vững: Mặc dù Cocoon đã chuyển sang sử dụng bao bì tái chế
và có thể phân hủy, nhưng để duy trì sự bền vững của tất cả các sản phẩm là
một thử thách lớn. Một số khách hàng có thể lo ngại về chất lượng sản phẩm
khi bao bì được làm từ vật liệu tái chế.
- Tác động lâu dài: Dù chương trình đã có bước tiến ban đầu, nhưng Cocoon
cần tiếp tục đánh giá và cải thiện các sáng kiến của mình để có tác động lâu
dài và toàn diện hơn. Các sự kiện và chiến dịch quảng cáo chỉ có hiệu quả khi
đi kèm với hành động cụ thể và chiến lược dài hạn.
Tác động tiêu cực đến các bên liên quan:
- Khách hàng: Khách hàng có thể hài lòng với các sản phẩm thân thiện với môi
trường, nhưng họ cần thấy rõ giá trị thực sự của chương trình trong cuộc sống 10 lOMoARcPSD| 50000674
hàng ngày. Nếu không duy trì sự minh bạch và cập nhật thường xuyên về
những cải tiến, khách hàng có thể cảm thấy thất vọng.
- Cộng đồng và xã hội: Chương trình sẽ không có tác động lớn nếu các hoạt
động chỉ dừng lại ở mức tổ chức sự kiện mà thiếu những hành động thiết
thực. Cocoon cần duy trì và triển khai các chiến lược lâu dài để tạo ra sự thay
đổi thực tế trong cộng đồng.
- Nhà đầu tư và đối tác: Chương trình bảo vệ môi trường có thể là yếu tố quan
trọng trong việc duy trì sự hợp tác lâu dài với nhà đầu tư và đối tác. Tuy nhiên,
nếu chương trình không đạt được kết quả bền vững hoặc không thực hiện đầy
đủ, các bên liên quan có thể không coi đây là một chiến lược hiệu quả. 4.2. Google
Tình huống thực tế
Vào năm 2018, Google đã đối mặt với một vụ bê bối quấy rối tình dục làm dậy
sóng trong ngành công nghệ, đặt ra nhiều câu hỏi về đạo đức trong quản trị của các
công ty công nghệ hàng đầu. Vụ việc liên quan đến các cáo buộc quấy rối tình dục
nhắm vào một số lãnh đạo cấp cao của Google, bao gồm cả Andy Rubin, người sáng
lập Android. Rubin bị cáo buộc ép buộc một nhân viên nữ tham gia hành vi tình dục
trong một khách sạn vào năm 2013, theo thông tin từ New York Times.
Tháng 10 năm 2018, New York Times đã phát hành một bài điều tra, tố cáo
Google đã không xử lý các vụ quấy rối tình dục một cách đúng đắn. Báo cáo cho biết
công ty đã bảo vệ một số lãnh đạo, kể cả những người có liên quan đến hành vi quấy
rối, thay vì thực hiện các biện pháp xử lý nghiêm khắc. Trong đó, Andy Rubin là một
cái tên gây tranh cãi nhất. Dù bị điều tra và kết luận vi phạm chính sách của công ty,
Rubin vẫn nhận được một khoản tiền đền bù khổng lồ lên tới 90 triệu USD khi rời
công ty, khiến sự bất mãn trong nội bộ Google và cộng đồng dâng cao.
Sau khi vụ việc bị phơi bày, hàng nghìn nhân viên Google đã tham gia cuộc
biểu tình #GoogleWalkout vào tháng 11 năm 2018 để phản đối việc công ty không
giải quyết các cáo buộc một cách minh bạch và công bằng, đồng thời yêu cầu cải cách
chính sách bảo vệ nhân viên.
Phân tích tình huống
Google đã thất bại trong việc áp dụng đạo đức kinh doanh:
Lỗi trong xử lý và hậu quả tiêu cực:
- Sự bảo vệ quá mức đối với lãnh đạo: Một trong những điểm yếu lớn của
Google trong vụ bê bối này là việc công ty quá bảo vệ những lãnh đạo cấp cao,
đặc biệt là Andy Rubin. Mặc dù có kết luận điều tra chỉ rõ Rubin vi phạm quy
định công ty, việc không có hình thức xử lý nghiêm khắc và cho phép Rubin
nhận khoản đền bù lên đến 90 triệu USD đã gây mất niềm tin nghiêm trọng
trong nội bộ và đối với công chúng. 11 lOMoARcPSD| 50000674
- Chính sách giải quyết khiếu nại kém hiệu quả: Việc không có hành động công
bằng và minh bạch khi giải quyết các vụ quấy rối tình dục đã làm suy giảm lòng
tin của nhân viên vào khả năng bảo vệ quyền lợi của công ty. Điều này không
chỉ gây cảm giác bất an trong nội bộ mà còn cản trở nhân viên dám lên tiếng
về các vấn đề quấy rối.
Tác động tiêu cực đối với các bên liên quan:
- Nhân viên và văn hóa công ty: Cuộc biểu tình lớn của nhân viên Google thể
hiện sự không đồng tình sâu sắc với cách công ty giải quyết vụ việc. Điều này
làm giảm lòng tin vào lãnh đạo và ảnh hưởng đến tinh thần làm việc trong
công ty. Khi nhân viên không cảm thấy được bảo vệ đúng mức, họ có thể trở
nên thiếu gắn bó và không còn sự cam kết với công ty.
- Cộng đồng và khách hàng: Vụ bê bối đã khiến công chúng và các đối tác bắt
đầu nghi ngờ cam kết của Google đối với đạo đức và công bằng trong công
việc. Người tiêu dùng và đối tác có thể lo ngại rằng công ty không coi trọng
quyền lợi của nhân viên nữ hoặc không đủ minh bạch trong việc xử lý các vấn đề nhạy cảm.
- Ban lãnh đạo và quản trị công ty: Các lãnh đạo Google, đặc biệt là những
người có liên quan đến vụ việc, đã phải đối mặt với sự chỉ trích từ cả trong và
ngoài công ty. Việc thiếu minh bạch và bảo vệ quá mức những cá nhân có
quyền lực cao đã gây ảnh hưởng đến uy tín và sự tin tưởng đối với ban lãnh đạo.
Các bước cải cách và phản ứng từ Google:
- Thay đổi trong chính sách và quy trình xử lý khiếu nại: Sau cuộc biểu tình
#GoogleWalkout, Google đã quyết định thay đổi các quy trình xử lý các vụ việc
quấy rối tình dục. Công ty đã cam kết loại bỏ các thỏa thuận không tiết lộ
(NDA) trong các trường hợp này, giúp nhân viên có thể lên tiếng mà không sợ
bị trả thù. Đồng thời, Google cũng hứa sẽ cải tiến quy trình điều tra và đảm
bảo sự minh bạch trong các vụ xử lý khiếu nại.
- Tăng cường đào tạo về quấy rối tình dục: Google cũng cam kết triển khai thêm
các chương trình đào tạo cho nhân viên để nâng cao nhận thức về vấn đề
quấy rối tình dục, qua đó tạo dựng một môi trường làm việc an toàn và lành
mạnh hơn cho tất cả nhân viên. Điều này cho thấy sự quyết tâm của công ty
trong việc thay đổi và đáp ứng mong muốn của nhân viên và công chúng.
Tác động tích cực đối với các bên liên quan:
- Nhân viên: Các cải cách về quy trình và chính sách đã giúp cải thiện niềm tin
của nhân viên vào khả năng bảo vệ quyền lợi của công ty. Việc này giúp xây
dựng lại một môi trường làm việc an toàn và công bằng, khiến nhân viên cảm
thấy được bảo vệ và tôn trọng. 12 lOMoARcPSD| 50000674
- Cộng đồng và khách hàng: Mặc dù vụ bê bối đã làm tổn hại danh tiếng của
Google, nhưng các biện pháp cải cách sau đó cho thấy công ty đã có phản ứng
tích cực và quyết tâm thay đổi. Google đã trở thành tấm gương cho các công
ty khác trong việc thực hiện chính sách bảo vệ nhân viên và xây dựng môi
trường làm việc không có quấy rối. Điều này giúp công ty lấy lại được lòng tin
từ cộng đồng và các đối tác.
- Ban lãnh đạo và quản trị: Các bước cải cách này cũng phản ánh sự thay đổi
trong quan điểm của ban lãnh đạo Google đối với các vấn đề đạo đức trong
công ty. Điều này có thể củng cố niềm tin của nhân viên vào lãnh đạo và tạo ra
nền văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ hơn trong tương lai.
5. Vai trò của các bên liên quan 5.1. Doanh nghiệp
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong xã hội là làm như thế nào để tạo ra các
phúc lợi xã hội, có ích cho người tiêu dùng chứ không chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp cần xây dựng bộ quy tắc và các chuẩn mực đạo đức trong các
tình huống doanh nghiệp để đảm bảo tính đạo đức kinh doanh. Cụ thể là phải
cam kết trách nhiệm công ty với chính quyền, nhân viên và cộng đồng, phải
đảm bảo nhân viên công ty thực hiện các quy tắc đạo đức với xã hội, lãnh đạo, khách hàng.
- Các nhà lãnh đạo cấp cao nên tổ chức các buổi hướng dẫn, đào tạo để nhân
viên công ty có thể nắm bắt và thấm nhuần các giá trị đạo đức đối với xã hội.
Những buổi tập huấn cần được diễn ra định kỳ để hướng dẫn những tình
huống, xử lý các vấn đề xảy ra trong doanh nghiệp. Từ đó là xây dựng một hệ
thống doanh nghiệp có đạo đức tốt trong lĩnh vực của mình để đảo bảo phúc
lợi xã hội cho cộng đồng. 5.2. Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khung pháp lý, luật lệ
nhằm bảo vệ lợi ích chung và thúc đẩy hành vi kinh doanh có đạo đức:
- Quy định các tiêu chuẩn kinh doanh: Nhà nước ban hành các luật lệ và quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh như luật doanh nghiệp, luật cạnh
tranh, luật bảo vệ người tiêu dùng, và luật lao động. Cụ thể là Luật Doanh
nghiệp năm 2020 được ban hành với mục tiêu tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý nhằm tạo ra những đột phá mới, góp phần cải cách thể chế kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát
huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài; tạo thuận lợi hơn, giảm chi phí. 13 lOMoARcPSD| 50000674
- Bảo vệ quyền sở hữu: Hệ thống pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tài sản
và hợp đồng, giúp doanh nghiệp và cá nhân yên tâm đầu tư và kinh doanh.
Ngăn chặn các hành vi sao chép, Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là nhà
nước và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo
vệ quyền sở hữu các đối tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm
phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.
- Đảm bảo minh bạch: Các quy định về minh bạch tài chính và trách nhiệm giải
trình giúp giảm thiểu tham nhũng và gian lận trong kinh doanh. Các doanh
nghiệp được yêu cầu tuân thủ việc lập và công khai báo cáo tài chính để các
bên liên quan có thể đánh giá được hoạt động tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cần phải giải trình với cơ quan nhà nước, cổ đông và
công chúng về các hoạt động công ty.
5.3. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có trách nhiệm trong việc yêu cầu và khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện đạo đức kinh doanh:
- Ưu tiên doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội: Người tiêu dùng nên ủng hộ các
doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, chẳng hạn như sử dụng
nguyên liệu thân thiện với môi trường, không vi phạm quyền lao động, và
đóng góp tích cực cho cộng đồng.
- Tẩy chay doanh nghiệp vi phạm đạo đức: Tránh mua sản phẩm hoặc dịch vụ từ
các doanh nghiệp có hành vi thiếu minh bạch, gây hại cho môi trường, hoặc
bóc lột lao động. Điều này gửi đi thông điệp rằng người tiêu dùng không ủng hộ các hành vi vi phạm.
- Lan tỏa thông tin: Chia sẻ trên mạng xã hội về các doanh nghiệp có hành vi
đạo đức tốt hoặc vi phạm đạo đức để tạo áp lực công khai. Từ đó các doanh
nghiệp có thể nhìn nhận lại và có sự thay đổi tích cực hơn để phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng và phù hợp các tiêu chuẩn đạo đức.
- Ủng hộ chính sách thúc đẩy đạo đức kinh doanh: Người tiêu dùng có thể tham
gia vận động để yêu cầu các quy định pháp lý nghiêm ngặt hơn đối với doanh
nghiệp về đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
- Hỗ trợ doanh nghiệp bền vững: Người tiêu dùng có thể tạo động lực cho
doanh nghiệp bằng cách chi tiêu tại các doanh nghiệp cam kết đạo đức kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể có những khách hàng thân quen và những khách
hàng tiềm năng thông qua đảm bảo việc áp dụng quy tắc doanh nghiệp đúng
đắn, sống xanh, đem đến nhiều phúc lợi xã hội cho cộng đồng.
- Phản hồi và kiến nghị: Sử dụng quyền phản hồi để nêu ý kiến, yêu cầu doanh
nghiệp cải thiện nếu phát hiện sản phẩm hoặc dịch vụ không tuân thủ đạo đức 14 lOMoARcPSD| 50000674
kinh doanh. Người tiêu dùng có thể phản ánh các sản phẩm có chất lượng
không tốt, phát hiện hàng giả, nhái, không đúng với những thông tin doanh nghiệp công khai. III.
Kết luận Tóm tắt lại nội dung chính
Tóm lại, đạo đức kinh doanh (business ethics) là một lĩnh vực quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp, đề cập đến các nguyên tắc, giá trị và chuẩn mực mà
một doanh nghiệp cần tuân thủ khi thực hiện các hoạt động kinh tế, xã hội. Những
chuẩn mực này không chỉ dựa trên pháp luật, mà còn gắn liền với các yếu tố nhân
văn, văn hóa và đạo lý trong xã hội.
Đạo đức kinh doanh bao gồm các vấn đề như trung thực, công bằng, trách
nhiệm xã hội, bảo vệ quyền lợi của nhân viên, khách hàng, đối tác và cộng đồng. Một
doanh nghiệp có đạo đức kinh doanh không chỉ hướng đến việc đạt được lợi nhuận
mà còn đặt mục tiêu góp phần vào sự phát triển bền vững và xây dựng lòng tin từ các bên liên quan.
Qua đó ta có thế thấy trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều biến đổi chóng
mặt về cả khoa học, công nghệ lẫn kinh tế, đạo đức càng trở nên quan trọng. Những
thách thức về sự phát triển không mấy đồng đều, môi trường, và các vấn đề xã hội
đòi hỏi con người phải có một nền tảng đạo đức vững vàng để đối mặt và giải quyết.
Đạo đức không chỉ giúp mỗi cá nhân sống tốt hơn mà còn giúp xã hội phát triển theo
hướng hài hòa, bền vững và nhân ái.
Đạo đức kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín và
hình ảnh thương hiệu, giúp doanh nghiệp tạo dựng lòng tin từ khách hàng và đối tác.
Tuân thủ các chuẩn mực đạo đức không chỉ đảm bảo tính bền vững và giảm rủi ro
pháp lý mà còn tạo môi trường làm việc tích cực, nâng cao động lực nhân viên. Đồng
thời, doanh nghiệp có trách nhiệm đạo đức góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn
thông qua các hoạt động vì cộng đồng và bảo vệ môi trường, qua đó thúc đẩy phát
triển bền vững và ổn định lâu dài.
Quan điểm của người viết về vai trò của đạo đức trong việc xây dựng một
nền kinh tế bền vững và công bằng
Tôi cho rằng đạo đức luôn là một vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt xây
dựng một nền kinh tế bền vững và công bằng hơn. Điều này được thể hiện rõ qua ba
khía cạnh quan trọng: sự minh bạch, trách nhiệm xã hội cũng như là sự phát triển bền vững toàn diện.
1. Minh bạch và sự tin cậy trong nền kinh tế
Đạo đức kinh doanh giúp mọi người xây dựng sự minh bạch trong các giao
dịch kinh tế và quản trị, từ đó thúc đẩy niềm tin ngày một bền vững hơn giữa các bên
đối tác. Khi các cá nhân và tổ chức làm việc có trách nhiệm và đạo đức, các hành vi
như tham nhũng, gian lận, hoặc lạm quyền sẽ giảm đáng kể, tạo ra điều kiện cho một
môi trường kinh doanh phát triển tốt đẹp và bình đẳng. Một nền kinh tế được vận 15 lOMoARcPSD| 50000674
hành trên cơ sở minh bạch sẽ gây dựng được sự tin tưởng thu hút các nhà đầu tư,
thúc đẩy sự hợp tác và tạo động lực phát triển lâu dài.
2. Trách nhiệm xã hội và công bằng
Không chỉ đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân khác nhau mà đạo đức còn góp
phần mở rộng đến trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Một nền kinh tế công bằng
và minh bạch sẽ mang đến nhiều lợi ích khác nhau cho cộng đồng nói chung và các cả
thể kinh doanh nói riêng, các quyết định kinh doanh cần tính đến sự cân bằng giữa
lợi ích kinh tế và tác động xã hội, đặc biệt là với các nhóm yếu thế. Ví dụ, áp dụng các
chính sách lao động công bằng, trả lương hợp lý và tôn trọng quyền con người sẽ
giúp giảm bất bình đẳng và nâng cao chất lượng sống của cộng đồng.
3. Thúc đẩy phát triển bền vững
Muốn tạo ra một nền kinh tế bền vững đòi hỏi phải có sự cân bằng giữa phát
triển kinh tế, bảo vệ môi trường, và bảo tồn các giá trị văn hóa, xã hội. Đạo đức kinh
doanh là yếu tố cốt lõi để mọi doanh nghiệp và cá nhân hành xử có trách nhiệm với
môi trường thông qua việc giảm thiểu khai thác tài nguyên quá mức, áp dụng công
nghệ xanh, và đầu tư vào các biện pháp thân thiện với môi trường. Các hành vi kinh
tế có đạo đức sẽ góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng tới đời sống của động thực vật, và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Qua đó, tôi tin chắc rằng đạo đức không chỉ là con đường chân lý mà còn là
yếu tố quyết định cho mọi sự thành công của một nền kinh tế bền vững và công
bằng. Một xã hội mà các cá nhân và tổ chức đều hành xử dựa trên các chân lý đạo
đức sẽ tạo nên sự ổn định lâu dài, không còn bất bình đẳng, và đảm bảo các nguồn
lực được sử dụng hiệu quả cho thế hệ bây giờ và mai sau. 16 lOMoARcPSD| 50000674 IV.
Tài liệu tham khảo
https://timviec365.vn/blog/dao-duc-kinh-doanh-la-gi-new4933.html
Richard L. Daft. Kỷ nguyên mới của quản trị, Nhà xuất bản Hồng Đức, chương 5 178-
179 https://cocoonvietnam.com/bai-viet/chuong-trinh-cung-cocoon-song-xanh-
moi-ngaynam-2024 https://www.nytimes.com/2018/11/01/technology/google-
walkout-sexualharassment.html https://1c.com.vn/vn/news/dao-duc-kinh-doanh
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-
chiminh/luat-kinh-doanh/quan-tri-dao-duc-doanh-nghiep/77138022?page=1
https://kinhtevadubao.vn/giai-phap-ve-dao-duc-kinh-doanh-trach-nhiem-xa-hoi-
cuadoanh-nghiep-nham-thuc-day-viec-tham-gia-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do- 28745.html
https://tapchitaichinh.vn/dao-duc-kinh-doanh-va-trach-nhiem-xa-hoi-cua-
doanhnghiep-trong-nen-kinh-te-thi-truong.html
https://philosophy.vass.gov.vn/tap-chi/DAO-DUC-KINH-DOANH-MOT-SO-VANDE-LY-
LUAN-VA-THUC-TIEN-CUA-VIET-NAM.211
https://diendancaythuocnam.com/forums/topic/kho-khan-thach-thuc-trong-viec-
thuchien-dao-duc-kinh-doanh-va-trach-nhiem-xa-ho/ https://tqmivietnam.com/dao-
duc-kinh-doanh-la-gi/ https://luatminhkhue.vn/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh- nghiep-csr-la-gi-.aspx
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/goc-ky-nang/dao-duc-kinh-doanh-la- gi-
5-nguyen-tac-dao-duc-kinh-doanh 17