



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59917604
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN, CÁC
TRƯỜNG HỢP KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ
LÍ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO QUY
ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM”
Mã lớp học phần:010400500408
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Tình
Mã số sinh viên: 20H1120165 Lớp: CN20CLCC
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 05 năm 2021 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 2
5. Kết cấu của tiểu luận ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾT HÔN ...................................... 4
1.1 Một số khái niệm .................................................................................................. 4
1.1.1 Kết hôn – Hôn nhân ........................................................................................... 4
1.2 Bản chất và mục ích kết hôn dưới mức ộ pháp lý ........................................... 4
1.3 Nguyên tắc cơ bản của luật Hôn nhân và Gia ình ........................................... 5
CHƯƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VÀ THỦ TỤC KẾT HÔN .................. 6
2.1 Khái niệm iều kiên kết hôn .............................................................................. 6
2.2 Các iều kiện kết hôn ........................................................................................ 6
2.2.1 Điều kiện về ộ tuổi ............................................................................................ 6
2.2.2 Điều kiện về sự tự nguyện nam nữ ..................................................................... 7
2.2.3 Điều kiện về hành vi dân sự ............................................................................... 8
2.3 Việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn ................................... 8
2.3.1 Kết hôn giả tạo ................................................................................................... 9
2.3.2 Tảo hôn ............................................................................................................... 9
2.4 Thủ tục ăng kí kết hôn ...................................................................................... 10
CHƯƠNG 3: KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT, HỆ QUẢ CỦA VIỆC KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ HÔN NHÂN TRÁI PHÁP LUẬT ...................... 12
3.1 Kết hôn trái pháp luật và hệ quả của kết hôn trái pháp luật ............................... 12
3.1.1 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật ............................................................ 12
3.1.1.1 Kết hôn vi phạm iều kiện ộ tuổi ........................................................ 12
3.1.1.2 Kết hôn vi phạm iều kiện về sự tự nguyện .......................................... 12
3.1.1.3 Kết hôn vi phạm iều kiện về năng lực hành vi dân sự ........................ 12
3.1.1.4 Kết hôn vi phạm iều kiện về chế ộ một vợ - một chồng .................... 13
3.1.1.5 Kết hôn vi phạm iều kiện về giới tính ................................................. 13
3.1.1.6 Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ
trong phạm vi ba ời hoặc ã từng có quan hệ thích thuộc ......................... 14
3.1.2 Những hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật ................................................. 14
3.2 Xử lí việc kết hôn trái pháp luật ......................................................................... 15
3.2.1 Nguyên tắc xử lí việc kết hôn trái pháp luật .................................................... 15
3.2.2 Đường lối xử lí việc kết hôn trái pháp luật ...................................................... 16
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CỦA VIỆT KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ........................ 19
4.1 Thực trạng của việc kết hôn trái pháp luật hiện nay ........................................... 19
4.1.1 Tảo hôn ............................................................................................................. 19
4.1.2 Hôn nhân cận huyết thống ............................................................................... 20
4.2 Hướng giải quyết của nhà nước và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật ......................................................................................................................... 21
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 23 4 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Từ những thời kỳ trước ây, khi nhà nước còn chưa hình thành, con người ã luôn
khao khát mưu cầu hạnh phúc và dần dần làm nên sợi dây kết nối vô hình trong mối
quan hệ của giới nam và giới nữ. Dưới sự phát triển của xã hội ời sống phát triển và việc
nhận thức ược vấn ề của con người, sợi dây liên kết vô hình ó ược tác ộng và ược củng
cố thành một quan hệ xã hội. Với sự ra ời của nhà nước và sự tiến bộ của xã hội của
pháp luật mối quan hệ ó ược duy trì, phát triển và tổn tại lâu ời ến tận ngày nay.
Hôn nhân là bước ngoặc ánh dấu sự trưởng thành trong cuộc ời mỗi người. Là sự
liên kết giữa một người àn ông và một người àn bà ược pháp luật thừa nhận ể xây dựng
gia ình và chung sống với nhau suốt ời. Đồng thời ể duy trì và phát triển nòi giống, khi
nam nữ thanh niên (tuổi trưởng thành) thì cha mẹ có trách nhiệm dựng vợ gả chồng ngày
càng trở lên phổ biến hơn. Rồi giai oạn phát triển, xuất phát từ vị trí, vai trò và các chức
năng của gia ình trong xã hội gia ình quý như một tế bào của xã hội nên trong giai oạn
phát triển nay Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm lớn tới vấn ề gia ình, ề ra những
chủ trương thể chế hóa bằng Pháp luật, ường lối, chính sách của Đảng, mà cụ thể là
không ngừng bổ sung sửa ổi, các bộ luật về Hôn nhân và gia ình sao cho phù hợp nhất
với thời iểm hiện tại, i cùng ó là các quy ịnh nghiêm ngặt, cụ thể rõ ràng về các iều kiện
kết hôn. Tuy nhiên, trong xã hội phát triển ngày nay, với việc tự do trong tình cảm, hôn
nhân ngày càng có phần dễ dãi với như hủ tục kết hôn sớm, kết hôn cận huyết thống kéo
theo nhưng trường kéo theo những hệ lụy cho bản thân, gia ình và xã hội. Cho nên, việc
tìm hiểu quy ịnh của Pháp luật về các vấn ề hôn nhân là vô cùng cần thiết và quan trọng
lúc nay. Dựa trên những cơ sơ ó em chọn ề tài : “Tìm hiểu về iều kiện kết hôn, các trường
hợp kết hôn trái pháp luật và xử lí việc kết hôn trái pháp luật theo quy ịnh của Luật Hôn
nhân và Gia ình Việt Nam” ể nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan ến iều kiện kết hôn và kết hôn trái pháp luật luôn ược xem là những
vấn ề nóng bỏng trong thực tiễn cần phải quan tâm và nghiên cứu, những vấn ề áng quan
tâm trong hệ thống pháp luật và xử lí việc kết hôn trái pháp luật theo quy ịnh của Luật
Hôn nhân và Gia ình Việt Nam. Vì thế, trong thời gian qua ở Việt Nam ã có không ít các
công trình nghiên cứu khoa học quan tâm ến vấn ề này. Có thể kể ra một số công trình 5
nghiên cứu chủ yếu như: Chế ịnh kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia ình năm 2000,
Luận văn thạc sĩ luật học của Khuất Thị Thúy Hạnh, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà
Nội, khóa luận Tốt nghiệp của Đinh Thị Minh Mẫn, Trường Đại học Hà Nội, 2008;
Nguyễn Huyền Trang, Khoa Luật, Luận văn thạc sĩ “Một số vấn ề lý luận và thực tiễn
về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay”, 2012; Vũ Thị Thu Huyền,
Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ “Cấm kết hôn theo Luật
HN&GĐ Việt Nam năm 2000”, Hà Nội, 2014; PGS.TS Trần Văn Phòng – Viện trưởng
Viện Triết học, Học viện Chính Trị, Hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh “Hệ lụy của tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống ở một số cộng ồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”...
Hay như một số các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật ược ăng tải trên các Tạp chí Tòa
án nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, Tạp chí Luật học.
Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy các nghiên cứu trên ược nhìn nhận và giải quyết
vấn ề ở các góc nhìn nhận của mỗi công trình khác nhau, hay báo cáo, tham luận về một
vấn nạn xã hội và một số công trình liên quan, mà chưa thật sự có bất kì công trình khoa
học nào nghiên cứu riêng về iều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và
xử lí việc kết hôn trái pháp luật theo quy ịnh của Luật Hôn nhân và Gia ình Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứa dùng chung cho mọi ề tài khoa học tôi sử dụng các phương pháp sau ây:
• Phương pháp nêu câu hỏi nghi vấn.
• Phương pháp thu thập dữ liệu.
• Phương pháp thống kê và so sánh.
• Phương pháp phân tích.
• Phương pháp ưa ra kết luận.
Qua các phương pháp nghiên cứu em ã ối chiếu, logic, phân tích, lịch sử ể nhằm
ánh giá vấn ề một cách khách quan, toàn diện nhất về vấn ề cần nghiên cứu. 6
4. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về các iều kiện ăng ký kết hôn i ến tìm hiểu thủ tục ăng ký kết hôn; tìm
hiểu các trừờng hợp kết hôn trái pháp luật thông qua việc phân tích các trường hợp cụ
thể và mở rộng hệ quả; tìm hiểu việc xử lý kết hôn trái pháp luật theo quy ịnh của Luật
Hôn Nhân và Gia Đình Việt Nam
Mở rộng tìm hiểu về thực trạng việc kết hôn trái pháp luật ở nước ta hiện nay, từ ó
ề xuất một số giải pháp ý kiên nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật về quy ịnh kết hôn
ối với một số trường hợp kết hôn trái pháp luật hiện nay.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài mục mở ầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm 4 chương:
- Chương 1:Những vấn ề cơ bản về kết hôn
- Chương 2: Các iều kiện kết hôn theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam
- Chương 3: Kết hôn trái pháp luật,hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật và xử lý hôn nhân trái pháp luật
- Chương 4: Thực trạng việc kết hôn trái pháp luật ở nước ta hiện nay và một số giải pháp khắc phục 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾT HÔN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Kết hôn – Hôn nhân
Thực tế thì hôn nhân có nhiều cách hiểu khác nhau hôn nhân thường là sự kết hợp
giữa một người àn ông và một người phụ nữ. Mối quan hệ này ược kết hợp của các cá
nhân về mắt tình cảm, xã hội, và tôn giáo một các hợp pháp là kết quả của tình yêu nam và nữ.
Đến giai oạn xã hội phát triển hơn, con người có nhận thức rõ ràng hơn về mối
quan hệ này. Trải qua nhiều giai oạn lịch sử, Nhà nước ra ời cùng các chế ộ và hình thái
kinh tế mới ra ời. Cùng với sự vận ộng và phát triển của các hình thái kinh tế là sự xuất
hiện của các chuẩn mực và quy tắc xã hội biểu hiện cụ thể là pháp luật, nhằm iều chỉnh
các mối quan hệ trong xã hội và các quyền ảm bảo quyền lợi cho giai cấp thống trị, mối
quan hệ nam nữ ược pháp luật quy ịnh là hôn nhân và các quyền i ôi như quyền kết hôn
giữa nam nữ. Theo ó, quyền kết hôn ra ời và ược pháp luật ghi nhận là quyền tự nhiên
của con người, trở thành một sự kiện pháp lí xác lập mối quan hệ hôn nhân. Kết hôn bao
gồm kết hôn hợp pháp, kết hôn trái pháp luật và kết hôn hợp pháp là cơ sở ể xác ịnh kết
hôn trái pháp luật. Việc nam nữ kết hôn hợp pháp ược quy ịnh tại Điều 3 Khoản 5 trong
bộ Luật Hôn nhân và Gia ình năm 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ
vợ chồng với nhau theo quy ịnh của Luật này về iều kiện kết hôn và ăng ký kết hôn.”[1]
Do ó việc kết hôn theo pháp luật cần phải thể hiện ược sự tự nguyện, tiến lên của một
hôn nhân tiến bộ, phù hợp với sự tiến bộ của xã hội. Đồng thời các bên tham gia kết hôn
cần ảm bảo các iều kiện về kết hôn và ăng kí kết hôn tại các cơ quan có thẩm quyền,
ược ghi nhận trong sổ hộ tịch, có Giấy Chứng nhận ăng kết hôn thì việc kết hôn mới
ược pháp luật công nhận. Tóm lại, kết hôn là hình thức xác lập mối quan hệ hôn nhân,
mang tính ràng buộc ối với mối quan hệ hôn nhân nam nữ dựa trên các cơ sở pháp và
ồng thời là cơ sở ể xác ịnh hôn nhân trái pháp luật.
1.2 Bản chất và mục ích kết hôn dưới mức ộ pháp lý
Với những bản chất của kết hôn dưới mức ộ pháp lý:
- Kết hôn bản chất pháp lý là sự dụng pháp luật ể hôn nhân ó ược công nhận và hợp pháp. 8
- Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh ra mối quan hệ dẫn ến hôn nhân
- Kết hôn - một quyền tự nhiên cơ bản của con người ược pháp luật ghi nhận và bảo vệ [1]
+ Kết hôn là cơ sở ể tạo dựng gia ình, góp phần duy trì và thúc ẩy sự phát triển
của xã hội loài người
+ Kết hôn là cơ sở pháp lý ể Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hôn
Mục ích của kết hôn dưới mức ộ pháp lý:
- Là yêu cầu pháp lí và ạo lí mà những người xác lập quan hệ hôn nhân (vợ chồng) nhằm ạt tới.
- Hợp pháp mối quan hệ tình cảm giữ nam và nữ hướng ến mục ích hôn nhân lâu dài trên cơ sơ pháp lý.
1.3 Nguyên tắc cơ bản của luật Hôn nhân và Gia ình
Quan hệ hôn nhân khi ược xác lập cần ược bảo ảm tuân theo các quy ịnh của pháp
luật theo 5 nguyên tắc tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia ình 2014: -
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình ẳng. -
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không
có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ược tôn trọng và ược pháp luật bảo vệ. -
Xây dựng gia ình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia ình có nghĩa
vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp ỡ nhau; không phân biệt ối xử giữa các con. -
Nhà nước, xã hội và gia ình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia ình; giúp ỡ các bà mẹ thực
hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia ình. -
Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, ạo ức tốt ẹp của dân tộc Việt Nam
về hôn nhân và gia ình”. [1]
Việc kết hôn dựa trên các tiêu chí về tự nguyện, tiến bộ, tuân thủ các quy ịnh của
pháp luật tạo nên ời sống hôn nhân lành mạnh,một hôn nhân lâu dài, tôn trọng nhau
trong mối quan hệ, trong sạch; xây dựng gia ình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và các thành 9
viên gia ình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp ỡ nhau; không phân biệt
ối xử giữa các con. Từ ó làm tiền ề ể hình thành nên một xã hội văn minh, phát triển hơn
CHƯƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VÀ THỦ TỤC KẾT HÔN
2.1 Khái niệm iều kiên kết hôn
Mối quan hệ hôn nhân có chức năng cơ bản là tái sản xuất ra con người và cũng là
chức năng quan trọng nhất của gia ình ể duy trì xã hội loài người. Khởi nguồn của gia ình
là sự xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới và ược nhà nước tôn trọng và ược
pháp luật bảo vệ. Xét về mặt lý luận, nếu chúng ta xem gia ình là một nền tảng của xã hội
thì iều kiện kết hôn chính là yếu tố pháp lý cơ sở ể xây dựng nền tảng này. Điều kiện kết
hôn ược quy ịnh trong luật và cũng bị tác ộng bởi nền kinh tế, khi xã hội có những biến ổi
và phát triển mà quy ịnh về iều kiện kết hôn không còn phù hợp nữa thì phải có sự thay ổi
một cách hợp lý. Các quy ịnh về iều kiện kết hôn về tổng thể cũng góp phần hạn chế các
tệ nạn như tảo hôn, hôn nhân cận huyết, kết hôn không dựa trên tinh thần tự nguyện hay
kết hôn với những người không ủ iều kiện kết hôn; góp phần xây dựng xã hội vững mạnh,
nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng.
Tóm lại, việc quy ịnh iều kiện kết hôn là hoàn toàn cần thiết, phù hợp với xu hướng
phát triển, nhu cầu cần thiết của xã hội; phù hợp với chủ trương, chính sách và ường lối của Đảng.
2.2 Các iều kiện kết hôn
Khi áp ứng ủ các iều kiện kết hôn theo quy ịnh tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân
và gia ình năm 2014 thì việc kết hôn ược coi là hợp pháp. Cụ thể các iều kiện bao gồm:
2.2.1 Điều kiện về ộ tuổi
Tuổi kết hôn là tuổi mà một người ược phép lấy chồng/vợ cũng như quyền làm
hoặc buộc phải làm cha mẹ hoặc các hình thức khác ồng thuận khác. Độ tuổi và các yêu
cầu khác nhau ở mỗi nước, nhìn chung thì phần lớn các quốc gia quy ịnh ộ tuổi kết hôn
của nữ là từ 18-21 tuổi, và tuổi kết hôn của nam bằng hoặc lớn hơn nữ 1-2 tuổi. Tuy
nhiên một số nước cho phép ộ tuổi kết hôn sớm hơn nếu có sự ồng ý của cha/mẹ, hoặc
trong trường hợp nữ ã mang thai. Một số nước có ộ tuổi kết hôn của nữ là 16, như Ấn
Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Indonexia…. Ở Singapore thì cả nam và nữ phải 21 tuổi (có
thể hạ xuống 18 nếu có văn bản ồng ý của cha mẹ). Tại Trung Quốc nam 22 tuổi, nữ 20 10
tuổi mới ược kết hôn. Tại Ấn Độ và Nepal, tuổi kết hôn của nam là 21 tuổi, nữ 18 tuổi.
Nhìn chung, tuổi của nam giới thường ược quy ịnh cao hơn nữ giới, thường là từ 18 ến 22 tuổi.
Tại Việt Nam, theo "Điều kiện kết hôn" của Luật Hôn nhân và Gia ình năm 2000
thì nữ ủ từ 18 tuổi trở lên nam ủ 20 tuổi.
Trong quá trình xây dựng Luật Hôn nhân và Gia ình năm 2014, Bộ Tư pháp và
một số ý kiến ề nghị bổ sung quy ịnh ngoại lệ ối với người dân tộc thiểu số, cho phép
hạ ộ tuổi kết hôn của nam dân tộc thiểu số xuống 18 tuổi và nữ dân tộc thiểu số xuống
16 tuổi, bởi ở vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, có nhiều em gái chỉ 15, 16 tuổi ã làm
ám cưới, sinh con ẻ cái theo phong tục ịa phương, ngoài tham khảo quy ịnh của các quốc
gia trên thế giới cho thấy một số quốc gia ã quy ịnh tuổi kết hôn của nữ dưới 18 tuổi.
Và có 1 ề xuất khác là hạ tuổi kết hôn của nam giới từ 20 tuổi xuống 18 tuổi ể ngang
bằng với nữ, lập luận này dựa trên Công ước Cedaw về bình ẳng giới mà Việt Nam ã tham gia.
Tuy nhiên, ó là nhứng phân tích trên các khía cạnh khác nhau về mặt Sinh học, Xã
hội học và Tâm lý học, Luật Hôn nhân và Gia ình năm 2014 ã tiếp tục quy ịnh
"Tuổi kết hôn của nam là ủ 20 tuổi, nữ là ủ 18 tuổi". [8]
2.2.2 Điều kiện về sự tự nguyện nam nữ
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết ịnh. Việc kết hôn cũng ược xem như
một giao dịch dân sự vậy, các bên tham gia vào quan hệ vợ chồng phải tự mình tham
gia, tự mình thỏa thuận và tự nguyện, không ược lừa dối, ép buộc kết hôn, cưỡng ép kết
hôn dẫn ên một hôn nhân không như ý muốn ảnh hưởng ến tương lai sau này.
Hôn nhân ến từ sự tự nguyện mới giúp gia ình hạnh phúc. Cả vợ và chồng ều toàn
tâm toàn ý cùng nhau cố gắng xây dựng cuộc sống hôn nhân, cuộc sống gia ình bền
vững một gia ính hạnh phúc. Cũng có trường hợp các cặp ôi bị cưỡng ép kết hôn nhưng
vẫn sống êm ấm ến cuối ời ó cũng là số ít các trường hợp như thế thôi, lúc ấy bản chất
và mục ích của hôn nhân ã bị thay ổi. Vợ và chồng chỉ ở bên nhau cho úng bổn phận và
làm tròn trách nhiệm, mà không xuất phát từ cảm xúc tình yêu thực sự từ hai phía của hai người. 11
Nhìn chung, thực tiễn có xu hướng thừa nhận rằng chỉ coi việc cương ép hôn
nhân là một tình trạng, nếu sự cưỡng ép hôn nhân ược thực hiện với ộng cơ phi ạo ức
và cũng chính sự cưỡng ép ó ã tạo thành nhiều mặt khách quan về tội cưỡng ép kết
hôn hoặc cản trở hôn nhân tiến bộ, tự nguyện ược ghi nhận tại Bộ luật hình sự 2015. [9]
2.2.3 Điều kiện về hành vi dân sự
Theo quy ịnh tại iều 22, bộ luật Dân sự 2015[3], một người bị coi là mất năng lực
hành vi dân sự khi người ó do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác về mà không thể
nhận thức, làm chủ ược hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết ịnh tuyên bố người này là người
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám ịnh pháp y về thần kinh ược bộ
phận pháp y giám ịnh.Nếu một trong hai người tham gia kết hôn mà mất năng lực hành
vi dân sự thì không ược thực hiện kết hôn và không ược sự công nhận của pháp luật.
Hiện nay, theo Luật Hôn nhân gia ình, thì người mất năng lực hành vi dân sự thuộc
trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, một người chỉ bị tuyên là mất năng lực hành vi dân
sự khi có quyết ịnh của Tòa án tuyên án người ó mất năng lực hành vi dân sự theo quy
ịnh của Bộ luật Dân sự. Do ó, trường hợp một người tuy mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác khác dẫn tới không nhận thức, iều khiển ược và làm chủ hành vi nhưng do không
( hoặc chưa ) có quyết ịnh của Tòa án thì xác ịnh là có năng lực hành vi dân sự và không
thuộc trường hợp bị cấm kết hôn.
Thay vì quy ịnh người mất năng lực hành vi dân sự hông ược kết hôn theo quy ịnh
của Luật hiện hành một phương án khác ược ưa ra trong sửa ổi Luật HN&GĐ theo
hướng là cấm kết hôn ối với người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
có khả năng nhận thức uợc hành vi của mình. Trong khi quy ịnh cấm như luật hiện hành
ang thiếu tính khả thi ngược lại, quy ịnh nói trên sẽ dễ dàng thực hiện hơn. Cán bộ hộ
tịch chỉ cần căn cứ vào những biểu hiện bên ngoài nếu thấy có nghi ngờ người kết hôn
là không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, sẽ yêu cầu người kết hôn phải cấp
trình giấy chứng nhận sức khỏe. Trong thực tế, quy ịnh cấm kết hôn giữa những người
ang mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức ã ược duy trì trong Luật HN-GĐ năm 1986. [10] 12
2.3 Việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn
Kết hôn là quyền của cá nhân nhưng phải tuân thủ quy ịnh của pháp luật về iều
kiện kết hôn. Việc kết hôn phải không thuộc vào trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy ịnh tại các iểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia ình bao gồm:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia ình 2014 [1] thì những trường
hợp kết hôn trái pháp luật gồm :
2.3.1 Kết hôn giả tạo
Kết hôn phải dựa trên sự tự nguyện của ôi bên nhằm xây dựng một gia ình ấm
no hạnh phúc, tiến bộ. Nhưng trong xã hội ngày nay nhiều cặp ôi ã lợi dụng việc kết
hôn giả tạo hợp ồng hôn nhân ể trục lợi nhằm ạt ược mục ích cá nhân.
Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia ình năm 2014 quy ịnh:“Kết hôn giả
tạo là việc lợi dụng kết hôn ể xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam,
quốc tịch nước ngoài; hưởng chế ộ ưu ãi của Nhà nước hoặc ể ạt ược mục ích khác mà
không nhằm mục ích xây dựng gia ình”
Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia ình 2014 nêu rõ:“Việc kết hôn không thuộc một
trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy ịnh tại các iểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5
của Luật này”. Trong ó, iểm a Khoản 2 Điều 5 quy ịnh về một trong các trường hợp
cấm kết hôn, ó là kết hôn giả tạo.[1]
Thực tế, kết hôn giả tạo vẫn ược ảm bảo về mặt thủ tục và các cặp vợ chồng vẫn
ược cấp hôn thú. Tuy nhiên, mục ích kết hôn không ảm bảo, việc kết hôn và các thủ tục
pháp lý chỉ là hình thức trên mặt giấy tờ, chứ hai người thật sự không có tình cảm với
nhau không hề chung sống với nhau hoặc nhanh chóng ly hôn sau khi ã ạt mục ích. Do
vậy, trường hợp kết hôn giả tạo nhằm bất cứ mục ích gì ều bị cấm. Việc kết hôn này sẽ bị
hủy bởi Tòa án khi có yêu cầu của chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy ịnh. [13]
2.3.2 Tảo hôn
Tảo hôn là một vấn nạn trong xã hội ngày nay. Tình trạng này diễn ra ở mọi lúc,
mọi nơi tập trung chủ yếu ở các làng quê, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải ảo nơi
có nhiều ồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 13
Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia ình năm 2014 [1] có quy ịnh: Tảo hôn là
việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa ủ tuổi kết hôn theo quy ịnh tại
iểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này. Cho thấy, tảo hôn ở Việt Nam là việc vi phạm quy
ịnh về tuổi kết hôn, là một trong những hành vi vi phạm luật hôn nhân gia ình. Thế
nhưng việc tảo hôn, kết hôn sớm khi chưa ủ ộ tuổi ở một số trường hợp cũng là do hai
bên nam nữ tự nguyện trong việc kết hôn cũng như ăng ký kết hôn, nó lại em lại hệ lụy
vô cùng lớn làm ảnh hưởng không chỉ ến bản thân hai bên nam nữ mà còn ảnh hưởng
ến người thân, gia ình cũng như cho xã hội ở cả hiện tại và tương lai. Cụ thể, trên các
phương diện sức khỏe, tinh thần, môi trường giáo dục, kinh tế ều ảnh hưởng rất nghiêm
trọng. Đặc biệt, về mặt xã hội, tảo hôn có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng cho sự
phát triển xã hội do ảnh hưởng của chất lượng dân số, một xã hội mà tỷ lệ thiểu năng về
thể chất, thiểu năng về trí tuệ, người tàn tật, khuyết tật lớn là gánh nặng cho xã hội. [12]
Người ang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc ã có vợ hoặc có chồng: Tùy theo tính chất, mức ộ vi phạm mà họ có thể bị
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy ịnh của pháp luật
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về
trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba ời; giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người ã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng: Quy ịnh
trên do yếu tố ạo ức và phong tục tập quán của dân tộc ta nên pháp luật chỉ cho phép
công dân ngoài phạm vi họ hàng ba ời mới ược quyền kết hôn với nhau. Ngoài ra còn
do hệ lụy sau này khi sinh con, ứa bé sính ra có thể sẽ bị các dị tật thêm ngón tay ngón
chân, hở van tim, não kém phát triển và một số hệ luy khác.
Khi thuộc một trong các trường hợp trên thì cuộc hôn nhân ó ã vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia ình, những hành vi ó sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy ịnh của pháp luật.
Để ược kết hôn trước hết mỗi cá nhân phải ảm bảo áp ứng các iều kiện về kết hôn như
trên. Ngoài ra, cá nhân ủ iều kiện kết hôn chỉ ược kết hôn nếu không thuộc các trường
hợp bị cấm kết hôn quy ịnh tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia ình. [11] 14
2.4 Thủ tục ăng kí kết hôn
Hôn nhân hợp pháp là khi nam, nữ thực hiện ăng ký kết hôn theo quy ịnh của Luật
hôn nhân và gia ình và pháp luật về hộ tịch. Thủ tục ăng ký kết hôn trong nước thực hiện như sau:
- Khi ăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy ịnh cho
cơ quan có thẩm quyền và xuất trình CMND.
Trường hợp người cư trú tại xã/phường/thị trấn này mà lại ăng ký kết hôn tại
xã/phường/thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người ó.
Trường hợp ăng ký kết hôn có người ang trong thời hạn công tác, học tập, lao ộng
ở nước ngoài về nước làm thủ tục ăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của ngời ó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ ang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng ơn
vị của người ó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai
ăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy tờ xác nhận tình
trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận. -
Hồ sơ nộp khi i ăng ký kết hôn gồm:Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(giấy chứng nhận ộc thân); Tờ khai ăng ký kết hôn; Bản chính chứng minh thư nhân
dân hoặc hộ chiếu của nam, nữ; Bản chính giấy tờ về hộ khẩu của hai bên. -
Nơi ăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nam, nữ cư trú.
Ngay sau khi nhận ược ầy ủ giấy tờ, nếu thấy ủ iều kiện kết hôn theo quy ịnh của
luật Hôn nhân và gia ình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch,
cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng
nhận kết hôn; công chức tư pháp hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao
giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh iều kiện kết
hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. [18] 15
CHƯƠNG 3: KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT,HỆ QUẢ CỦA VIỆC KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ HÔN NHÂN TRÁI PHÁP LUẬT
3.1 Kết hôn trái pháp luật và hệ quả của kết hôn trái pháp luật
3.1.1 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật
3.1.1.1 Kết hôn vi phạm iều kiện ộ tuổi
Độ tuổi là một trong số những iều kiện kết hôn ược quy ịnh tại Điểm a Khoản 1
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia ình Việt Nam năm 2014 với nội dung như sau: “Nam từ ủ
hai mươi tuổi trở lên, nữ từ ủ mười tám tuổi trở lên”[1]. Theo ó, vi phạm về ộ tuổi kết
hôn là trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên nam, nữ chưa ạt ến ộ tuổi quy ịnh.
Trường hợp kết hôn vi phạm về ộ tuổi còn ược gọi là tảo hôn.
Trên thực tế cũng có rất nhiều nước có vấn nạn này, theo thống kê của Liên Hợp
Quốc, nạn tảo hôn phổ biến nhất ở nam Á và khu vực cận Sahara ở châu Phi. Niger,
Bangladesh và Ấn Độ là những quốc gia có tỷ lệ tảo hôn cao, trong ó Niger có tỷ lệ cao nhất thế giới. [14].
3.1.1.2 Kết hôn vi phạm iều kiện về sự tự nguyện
Thực tế, nhiều cặp vợ chồng kết hôn không phải xuất phát từ tình cảm ôi lứa và sự
tự nguyện của nam nữ, mà rơi vào các trường hơp bị ép buộc kết hôn, cưỡng ép kết hôn:
Cưỡng ép kết hôn: Khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia ình 2014[1] quy ịnh:
Cưỡng ép kết hôn là việc e dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược ải, yêu sách của cải
hoặc hành vi khác ể buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Điều luật
nhắm chủ yếu vào việc ấu tranh chống tệ nạn cưới ép, gả ép trong các gia ình Việt Nam
còn chịu ảnh hưởng của các hủ tục phong kiến trong hôn nhân, cũng như của chế ộ hôn
nhân xếp ặt. Trong thực tiễn xét xử, cưỡng ép kết hôn ược hiểu là hành vi của một người
thứ ba chứ không phải một trong hai bên kết hôn. Theo Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP
[2], người thứ ba có thể cưỡng ép một trong hai bên hoặc cả hai bên tiến hành kết hôn
trái với nguyện vọng của họ.
Ép buộc kết hôn: Trong Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP [2] có ví dụ về ép buộc
kết hôn bằng cách e doạ dùng vũ lực, dùng vật chất. Ta có một vụ ép buộc kết hôn, chứ
không phải một vụ cưỡng ép kết hôn. 16
3.1.1.3 Kết hôn vi phạm iều kiện về năng lực hành vi dân sự
Sự tự nguyện kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn nguyện vọng của các các
chủ thể tham gia kết hôn hai bên ảm bảo cho họ ược tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi
kết hôn. Do ó, những người bị mất năng lực hành vi dân sự thì pháp luật cấm họ kết hôn
vì khó có thể ánh giá ược chính xác sự tự nguyện khi tham gia vào quan hệ hôn nhân ó
của họ.Vì vậy, nếu kết hôn không ảm bảo về năng lực hành vi dân sự theo quy ịnh thì
sẽ ược coi là kết hôn trái pháp luật.
3.1.1.4 Kết hôn vi phạm iều kiện về chế ộ một vợ - một chồng
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia ình Việt Nam năm 2014 [1] ã khẳng
ịnh một trong những nguyên tắc của hôn nhân ó là hôn nhân một vợ, một chồng. Người
nào ang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có
chồng mà kết hôn với người ã có chồng ã có vợ là kết hôn trái pháp luật.
Người ang có vợ hoặc có chồng là nam nữ sống chung như vợ chồng trước
03/01/1987 theo Luật Hộ tịch 2014 quy ịnh tại Điều 44 Nghị ịnh 123/2015/NĐ-CP; nam
nữ sống chung như vợ chồng từ sau 03/01/1987 ến trước 01/01/2001 ược quy ịnh tại
Luật Hôn nhân gia ình 2014 iều 131[1]
: "Quan hệ hôn nhân và gia ình ược xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng
pháp luật về hôn nhân và gia ình tại thời iểm xác lập ể giải quyết" [4]; những người ã
kết hôn úng theo các trình tự và thủ tục của pháp luật; các trường hợp việc chồng hoặc
vợ mất tích hay chết, nếu chưa có quyết ịnh của Toà án xác nhận thì quan hệ vợ chồng
vẫn có hiệu lực. Trường hợp này thì pháp luật không thừa nhận việc kết hôn mới với
người khác của các bên.
3.1.1.5 Kết hôn vi phạm iều kiện về giới tính
Pháp luật Việt Nam ã dựa trên căn cứ thực hiện chức năng của gia ình và quy ịnh
tại Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia ình 2014. Theo ó, pháp luật nước ta hiện vẫn
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Hiện nay, nhiều quốc gia
trên thế giới ã bắt ầu công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới. Ở Việt Nam, các
mối quan hệ tình giữa những người cùng giới tính cũng ngày càng phổ biến, hình thành
cộng ồng LGBT rộng lớn và truyền tải nhiều thông iệp nhằm i tới xóa bỏ sự kì thị về
giới tính thứ ba. Xuất phát từ góc nhìn nhân văn, nhân ạo, ai cũng có quyền mưu cầu
hạnh phúc và tìm thấy tình yêu ích thực của mình. Hiện nay, nước ta ã có cái nhìn cởi 17
mở hơn về những người ồng tính và cũng ồng tình về hôn nhân của họ. Điều này ã ược
thể hiện trong Luật Hôn nhân và Gia ình năm 2014 hiện hành. Theo ó, hiện nay pháp
luật không quy ịnh hôn nhân ồng giới thuộc vào các trường hợp bị cấm kết hôn. Tại
khoản 2 iều 8 Luật Hôn nhân và gia ình năm 2014 chỉ quy ịnh: “Nhà nước không thừa
nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. [1]
3.1.1.6 Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ
trong phạm vi ba ời hoặc ã từng có quan hệ thích thuộc
Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong
phạm vi ba ời, mang lại nhiều hệ quả áng gườm. Nó ảnh hưởng ến trí tuệ của con người
và gây ra những biến dị tổ hợp, những loại dị tật mang ến nỗi bất hạnh cho con người.
Theo khoa học thì việc cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống ể nhằm
ảm bảo cho quá trình tái sản xuất con người, duy trì nòi giống, tạo iều kiện thuận lợi cho
sự phát triển khỏe mạnh của con cái, sự phát triển bền vững và hạnh phúc của gia ình,
phù hợp với ạo ức và truyền thống tốt ẹp từ xưa ến nay của dân tộc Việt Nam, phù hợp
với phong tục, tập quán và những quy ịnh về chuẩn mực ạo ức, chuẩn mực văn hóa xã hội nước ta.
3.1.2 Những hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật
Theo quy ịnh tại iều 12, Luật Hôn nhân và Gia ình 2014 [1] ược Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng
6 năm 2014, quy ịnh về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật thì:
Về nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ
chồng. Vì vậy, khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ ã kết hôn trái
pháp luật phải chấm dứt ngay quan hệ vợ chồng.
Về quan hệ giữa cha mẹ và con ược xây dựng dựa trên quan hệ huyết thống, nuôi
dưỡng, không phụ thuộc vào việc cha mẹ có kết hôn hợp pháp hay không. Vì vậy khi tòa
án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì vấn ề con cái ược giải quyết như trong trường hợp
vợ chồng ly hôn (Điều 81 Luật Hôn nhân và gia ình 2014[1], quy ịnh về việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn). Như vậy khi tòa án tuyên bố hủy
việc kết hôn trái pháp luật thì cha, mẹ có thể thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi
con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên ối với con; trường hợp không thỏa thuận ược thì Tòa 18
án quyết ịnh giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào iều kiện thực tế của cha mẹ
nhằm ảm bảo sự phát triển tốt nhất về mọi mặt của con; nếu con từ ủ 07 tuổi trở lên thì
phải xem xét nguyện vọng của con.
Về tài sản, nghĩa vụ và hợp ồng ược giải quyết theo sự thỏa thuận của các bên, nếu
không thỏa thuận ược thì tòa án giải quyết theo quy ịnh của pháp luật (Điều 16 Luật
Hôn nhân và gia ình năm 2014[1], quy ịnh về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ
và hợp ồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không – ăng ký kết hôn).
Vì pháp luật không thừa nhận quan hệ vợ chồng ối với những trường hợp kết hôn
trái pháp luật, nên các bên trong quan hệ này không ược hưởng thừa kế của nhau nếu
như chia di sản thừa kế theo pháp luât. [13]
3.2 Xử lí việc kết hôn trái pháp luật
3.2.1 Nguyên tắc xử lí việc kết hôn trái pháp luật
Xử lí việc kết hôn trái pháp luật là việc dựa trên các nguyên tắc và căn cứ của từng
trƣờng hợp vi phạm và áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính ể xử lí theo các quy ịnh của pháp luật.
Về nguyên tắc, tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia ình năm 2014[1] quy ịnh việc
xử lí kết hôn trái pháp luật tiến hành bởi các cơ quan có thẩm quyền như Toà án theo
các quy ịnh của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Trong quá trình xét xử, cần xem xét
các yếu tố như hành vi vi phạm, mức ộ và hoàn cảnh vi phạm, các mối quan hệ khác ể
ưa ra những phán quyết sáng suốt. Các ối tượng có quyền hủy kết hôn trái pháp luật :
các trường hợp bị cưỡng ép, bị lừa kết hôn theo quy ịnh của pháp luật về Luật Tố tụng
dân sự, vi phạm iều kiện ý chí, sự tự nguyện giữa các bên tham gia. Các trường hợp vi
phạm về ộ tuổi( từ ủ 20 tuổi ối với nam và từ ủ 18 tuổi ối với nữ ); người mất năng lực
hành vi dân sự, các trường hợp ã có vợ hoặc chồng, những người cùng dòng máu về
trực hệ hay có họ trong phạm vi ba ời, các mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi
hoặc ã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa con dâu và bố chồng, mẹ vợ với con rể,
bố dượng với con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng với mẹ kế, giữa những người cùng giới. 19
Về căn cứ, dựa trên từng trường hợp sai phạm, Toà án có quyền hủy việc kết hôn
trái phép theo các căn cứ sau: vi phạm nguyên tắc tự nguyện khi kết hôn giữa các nên
nam, nữ; chưa ủ tuổi ăng kí kết hôn theo quy ịnh của pháp luật; kết hôn với người ã và
ang có vợ hoặc chồng; kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự; những người
cùng dòng máu về trực hệ và những người khác có họ trong phạm vi ba ời kết hôn với
nhau; những người là cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc từng là cha mẹ nuôi với con nuôi,
bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng kết hôn với nhau; kết hôn giữa những người ồng tính.
3.2.2 Đường lối xử lí việc kết hôn trái pháp luật
3.2.2.1 Vi phạm nguyên tắc tự nguyện
Việc xử phạt hành chính, căn cứ Điều 55 Nghị ịnh 167/2013/NĐ-CP, phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 ồng ến 300.000 ồng ối với một trong những hành vi sau
ây: “Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược ãi, uy
hiếp tinh thần hoặc bằng thủ oạn khác. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược ãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của
cải hoặc bằng thủ oạn khác.” [5]
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 tại Điều 181 [7],
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ ến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng ến 03
năm người có hành vi cưỡng ép hoặc cản trở hôn nhân, ly hôn tự nguyện, tiến bộ bằng
cách hành hạ, ngược ãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ oạn khác, các trường hợp ã xử phạt mà còn vi phạm.
3.2.2.2 Vi phạm về ộ tuổi kết hôn bao gồm các hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn
Việc xử phạt hành chính, căn cứ Điều 47 Nghị ịnh 110/2013/NĐ-CP[6], những
người có hành vi tổ chức lấy vợ hoặc chồng cho người chưa ủ tuổi sẽ bị phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 ồng ến 1.000.000 ồng. Phạt tiền từ 1.000.000 ồng ến 3.000.000
ồng ối với người có hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trong ó các chủ thể chưa ủ
tuổi kết hôn mặc dù ã có quyết ịnh của Tòa án nhân dân chấm dứt quan hệ.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ theo Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015
[7], sửa ổi, bổ sung năm 2017 quy ịnh về Tội tổ chức tảo hôn sẽ phạt tiền từ 10.000.000
ồng ến 30.000.000 ồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ ến 02 năm ối với những người 20
có hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa ến tuổi kết hôn, ã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
3.2.2.3 Vi phạm chế ộ một vợ, một chồng trong hôn nhân và kết hôn
Việc xử phạt hành chính, căn cứ Điều 48 Nghị ịnh 110/2013/NĐ-CP[6] phạt từ
1.000.000-3.000.000 triệu ồng ối với các hành vi như các chủ thể tham gia kết hôn hay
sống chung với người ã có vợ hay có chồng hay chưa có vợ hoặc chồng nhƣng kết hôn
và sống chung với người mình biết rõ ang có vợ chồng.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 tại iều 182 [7]
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ ến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng ến 01
năm ối với các hành vi các chủ thể tham gia kết hôn hay sống chung với người ã có vợ
hay có chồng hay chưa có vợ hoặc chồng nhưng kết hôn và sống chung với người mình
biết rõ ang có vợ chồng dẫn ến ly hôn trong quan hệ hôn nhân của một trong hai bên
hoặc có hành vi tái phạm sau khi ã bị xử phạt vi phạm hành chính. Phạt tù từ 6 tháng ến
3 năm ối với các chủ thể có hành làm cho vợ hoặc chồng, con của một bên tự sát hoặc
ã có quyết ịnh của Toà hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống với nhau
như vợ chồng nhưng vẫn cố tình duy trì mối quan hệ.
3.2.2.4 Vi phạm giữa những người là cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc từng là cha
mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng
của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với nhau
Việc xử phạt hành chính, căn cứ Điều 48 Nghị ịnh 110/2013/NĐ-CP[6], phạt tiền
từ 1.000.000 ến 3.000.000 triệu ồng ối với những người có hành vi kết hôn hay sống
chung nhưng là cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
3.2.2.5 Vi phạm về những người cùng dòng máu về trực hệ và những người khác
có họ trong phạm vi ba ời kết hôn với nhau
Những người có dòng máu về trực hệ là những người có chung quan hệ huyết
thống, người trước sinh ra người sau, cụ thể như giữa bố ( mẹ ) ẻ với con gái ( trai ),
giữa ông với cháu gái ( ngoại, nội ), bà với cháu trai ( ngoại, nội ). Những người khác