Tiểu luận đề tài: Quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận đề tài: Quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 48 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
76 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận đề tài: Quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận đề tài: Quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 48 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

66 33 lượt tải Tải xuống

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 

--------***--------

  !"#$
%   Quan điểm về công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều
kiện mới ở Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá
&'()*+ : Đỗ Thanh Tâm
,-.+/'.*+ : 222000250
0(+/ : Giáo dục Tiểu học
12
.34 '.*+ /51+0
67+
: GDTH D2022CLC
: Nguyễn Thu Hạnh

(8.90(:;<)/3+0=>+?@A=A>
MỤC LỤC
BC"DEFGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGG
HGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGG
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
5. Lí luận và thực tiễn của đề tài................................................................................
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................
I;IHJK"9K
"%KLHEKK
MGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGG
1.1. Quan niệm về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1. Khái niệm về “ Cách mạng công nghiệp”.................................................
1.1.2. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển..............................
1.1.3. Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá............................................
1.1.4.  !!"#$%"&
$'()*............
1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt
Nam......................................................................................................................
1.2.1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam............
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu ở CNH, HĐH ở Việt Nam...................................
1.2.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.......................
2

1.3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ
tư...................................................................................................
1.3.1. Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong
bối cảnh cách mạng CNH lần thứ
tư...........................................................................
1.3.2. CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp lần
thứ
tư............................................................................................................................
IANEK"9
K"GGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGG
2.1. Thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá...................................................
2.2. Hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.......................................................
2.3. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy công nghiệp hoá – hiện đại hoá.............
GGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGG
KOGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGGG

3

BCDEF
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH Công nghiệp hoá
2 CMCN Cách mạng công nghiệp
3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 HĐH Hiện đại hoá
6 KHCN Khoa học công nghệ
7 KH&CN Khoa học và Công nghệ
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 TFP Total factor productivity
( nhân tố tổng hợp)
10. TRT The rice trader
( cuộc thi gạo Ngon Thế
Giới )
11 XHCN Xã hội chủ nghĩa
4

;G P+/QR2)/.S)QTUVW
)(.
H
+()*,-!./01*21*() !
!"#&3%45'63*7*8.*3**7#89%*:;1
<(=!5>?7*(%@"5>?7*)
(A*"BC;63% D>!6A+A()*0?$
E"6F*:G!*H*:!@$*:;?HI<!%#$*
*:7*()A*A !!"#J% "&
JBK'LJ(M! !!"#J%"&J
)(()**:',!A&%N!*M?HI<!
(=1*?0 1  ! OP!% IH % 6Q % *2!
O() * , !.?01%*2J:R*!S8>!
$6)$@T!#$**:%5$66)$(M!
@TQHB
U"%$&! !!"#VBW(*)X
8** !6A!#$**::7*&Y%*&
41#$**:G@T!%7*A$()!
#$**:BDH5YAO()!Z*%O()*)*:!E
5[#$**:H&B \ ,% J ]! *& :
^! *$ *_ ) T 6) X @T !%XT
*(=!?01%*:,X.6<B-$*A*<8G
` !!"*:!$&! !!"#VBWA

*A!,*,,%1!#a* !!$:b!A
A!7*= *B C" A :c ^! 67 X Z* : 6A
(:^!E
5

()!@$*:; !!"#J%"&J'C"*
+*:! OT > $ &! ! !"# d *_ *(
*M ! *) A7#O$6A***<B-e6;63%f0
<GX*A
g
Quan điểm về công nghiệp hoá hiện đại hoá
trong điều kiện mới Việt
Nam hiện nay - Thành tựu hạn chế của Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá”.
AG XQVPQ/+0/.*+QYZ
- Nghiên cứu m hiểu về quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện mới ở Việt Nam.
- Tìm hiểu được những thành tựu cùng với đó là hạn chế của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá Việt Nam. Qua đó đưa ra được những giải pháp để khắc
phục được những hạn chế đang tồn tại.
>G [.)5\+0+0/.*+QYZ'(2/]@'.+0/.*+QYZ
- Đối tượng nghiên cứu: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn Việt Nam
+> Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ khi bắt đầu thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến nay
^G /5_+02/32+0/.*+QYZ
- Phương pháp điều tra, quan sát, phân tích, so sánh ....
`G PaZb+'()/cQ).d+QTUVW)(.
- Về luận của đề tài: Tiểu luận được tổng hợp hệ thống lại được
quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam trong điều kiện
mới
- Về thực tiễn của đề tài: Tiểu luận nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho người đọc để hiểu hơn về quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam nắm được những thành tựu cũng như hạn chế những giải
pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tốt hơn.

6

B
I;eE%K"9K
"%KLHEKKM
;G;G /3.fZ3)'WQ3Q/@]+0Qg+0+0/.h2'(Qg+0+0/.h2/439/.h+V]./43.
1.1.1. Khái niệm “ cách mạng công nghiệp”
-$ &!  ! !"# A^! O() #$* *: >
6G* 6X7**:;1*("1!*:,45'
^!#$*1*#$6X8h*3*6A !!"
*:!@$*:;#$**:H&%89*f5<
*aQO>6X#H !1!?01]!(
*&O()#$**:Q!57*1!4iM
$#IF!1*$#aO^!*eQ!)*:!
8h*3*` !!"J6AM5T!?01B+J*f
$8$*;
$&! !!"#A1$&!*:!.
6<5>?7*%A5<*a4O>$X8"8
*?01%6QJ6A8h*3*B

7

CeIFjk>!*M!W`W%8X8**
!)l4!>%@ m%1!lI<*:,5_
1!H *ZX8"*M**(5_!J%
5_()BD;%$ $I"**&?('!&*
1!OP!5_()>%5J0#$*:$
4()!R#$A$J*I"*'O7*84A%
!R#Q!57**Q!%"@>A6"*Q!B$
*:;*aJ!GA$&! !!"#B
1.1.2. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển
\_7* A$&! !!"#*Rn5<#$*
*:<(=!5>?7*B<H!7#*("
1!@$1$&! !!"#%*21!
* !1!OP!$J:NH!7#,"
*T!*<1!J]!n@$*:; *3# *:!
J 5> ?7*B DT 6) H <% JZ* :^!lm
!AA!6X*:;1%eXA*Rn5<
#$**:!NH<B
Thứ hai, cách mạng công nghiệp thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất. Tạo sự phát
triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản xuất sự phát triển này d{n đến quá
trình điều ch|nh, phát triển hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.
Thứ ba, cách mạng công nghiệp thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất hội những bước phát triển nhảy
vọt. Công nghệ k} thuật số internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhân và giữa các nhân với nhau trên phạm vi

8

toàn cầu, thị trường được mở rộng, đồng thời dần hình thành một “thế giới ph~ng”.
Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm dịch vụ, khoảng cách thời gian từ
phát minh khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn.
1.1.3. Khái niệm về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
o
"
6
,
p

!
!
"
#
$
- !!"#JA@$*:;aX5>?7*?0
1*2I<*:,1!* !Ae5!X5>
?7*?01I< *:,1!OP!$J
P*&:Q!57*1!?01B
- !!"#JJE5[#$**:8>!O*:Q
Q%OS*d*2()6AT*8L/Cqqq%5J
5!$()'\Hr%KShBBB6A!A'$
()!#$**:B+!N6T !!"#J
$()*(O>aIOJ1*1!
A*,%A#$5>^!!(M5>?7*m*:!
 !!"#%N!*M!SX6)6"?H6A
()#OJ*1EB$*:;A0IsH
*s!!S*!^*(O>6A1!%AOt!a
^!17*:!7# !HT!&
A*(O>'$()*(O>RO7!M%*&*XX
5<:M!.$
u
6]8ee3!7#
 !HT!&-!.*(O>B
o
"
6
,
p

"
&
$
Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ quản kinh tế hội từ chỗ theo những quy trình công
nghệ phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của tiến bộ

9

khoa họck} thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả trình độ văn minh kinh tế
xã hội cao.
nước ta, theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động
Việt Nam thì công nghiệp hóa hội chủ nghĩa nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hóa hội chủ nghĩa
“quá trình thực tiễn cách mạng khoa học k} thuật, thực sự phân công mới về lao
động hội quá trình tích lu} hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái
sản xuất mở rộng”.
Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám ban chấp hành trung ương
khoá VIII thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ quản kinh tế hội từ sử
dụng lao động thủ công chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công
nghiệp và tiến bộ khoahọc, công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao.



`
- !!"#$%"&$7*()*fE
()!?01!.!S6)#$**:8**:
*_%8**:*_A*T@*:G!X
8*6A !!"#$%"&$B
`
v^6^!13#*< 6)':1!=#*$
@T*%#(4!$%I&!$@"T!&B
<6A!N<*:!()Ae 6)*:
**T!N<O,!AB/HI<!X8*
'%13#6)86<6A*!)%
10

()!&6X?7*8n%N!*M**3#8n
^!5>#n*:!()5>?7*J"@>B
`
- !!"#J%"&JA5<!"#*A
IH%G*A#d8*%*:!J8*A
()A&B
`
w76"#$*!N<!(MA*T4
O>5<#$**:6AOX6^!%*Q!*:('!
8*#>!SX6)*<"*O16A !OP!
?01%O>6" *:(M!B
`
kG !!"A1!< !!"#J%
"&J%8*=# !!"*:X*T!6) !
!""&x*:*6A"&'^!
8H@*EB
`
w7"@>8*`?01A*,n4O>
?$E#(4!$#$**:%<GI<$d*(
6A !!"B
`
k*=#8*6)@T#l!`B

11

;GAG P+/)R):SZi/3Q/fZU+'(+8.6Z+0QTUQg+0+0/.h2/439/.h+V]./43
jE.h)U@

 !"#
()HA^!yI8$@C"*+#>*<
" !!"#J%"&JO!Nj
Th nht là,  !!"#J%"&JA@3*
#aO5<#$**:<(=!5>?7*?01A
G@T!X*:>@It'$@T!#$**:
5)$@T!5B
\f @ 3*  5<#$* *:% < (=! 5> ?7* 5Y
#$* *: *2*7#*)BCXX8*5Y*2X
8**<,5!X8* !!"#6A5!
X8* !!"#B3* A ! *e 8$
@6A8&**)*:;17*E

12

*;X 8 *5Y*< 5! 1* ! & )
 4B- !!"#J*<7*A@$*:;
O<(=!5>?7**2X8* !!"#5!
X8* !!"#B+(@T!A8 !
631!*f@3*A*;5YOE*F* 3 , 
T *# *F#$**: *;G@T ! X#>*:>
@!&ABDJA*e*7*8$@BCXZ*
*<*z% ! !"#J%"&J 5Y*:! OE
$J%#(4!*"1!%8h*3*` !!"
!AA!"&%*2JH!Q!57*1!%
*&:X>63*7*%$#_!d!A
A!6AI&!!(MB
CeIFj\:!.6< !!"#%*:()85>?7*
 !!"#%!(MIH#>I<6A1!
* !g*:H*:()$A*f5{%Q!57*
 1!*7#% *T XH<6A7*X*M
!Bk*<" !!"#J%"&J !
!"#%$J%$*A*<8G
`
8h*3*(=$#IF!6A(=(6A5>?7*!
&Q!57*%**8"*M!%H<B
|#(4!*_5>?7*XJ1*45'63*7*`
8h*3**(4!_!B-45'63*7*`8h*3*1*
#(4!*_5>?7*A"*T!$*T63*7*
<(=!5>?7*?01%#t=#6)*:;18h
*3*A<(=!1!?015[IF!*A
@$*:;1!5>?7*B-45'63*7*`8h*3*
(=?fA*,n$!$_1"&

1*X8*%J]!AX8"@*E
?01J*&*(=1*Q!57*1!AJB
K7*8@T!A
13

,!.?01X#>*<""6FA!
dA?HI<!45'63*7*`8h*3*!.
?01B-45'63*7*8h*3*!.?01#>
AX8*"&jJ478*=#y%J*:;
1?01JI<*:,*:;18G6A !
!""&B-LJ*&:45'63*7*8h*3*
X5>?7*"&)J*A*aQO>
M5T!63*7*]!(**d?01%n
*T1#$**:*Q!Q!57*1!%!A
A!*m06A$#_!dHIHB- !
!"#J"&JeA(M!6AO()
*7**&:45'63*7*8h*3*JB
Th hai là, T6)^!()JX8*l89
#$**:A!*:!@$*:;@$1,!.
?01(()*%6"?HI<!1*?01)#>
(=*A1*$*AI"*:,$Z*(A
@"5>?7*%<(=!5>?7*%X6QJ6A
!(M?01JB-e !!"#JA
(M!6AAO()*7**&:45'63*7*8h
*3*X5>?7*)"&BC"*<"6A
A*A*T* !!"#JJy!.ZO"**
)6AJ*$IF!*:,XZ*%*:,45'J*2!
O()H!*:;16Q?01B
- !!"#JJ$!7**;A1$
&!6X <(=!5>?7*A*aQO>8h
*3*% !!"5>?7*%*<"6A?01J6X
Z*8*%8h*3*!J##d *Q! Q! 57*% *Q!

*:('!6A#$**:8*6)*T1%
14

*&(=5<aE6A!AA!H!M5T!
G*A6,*:!1!N!?01B
CeIFj\:!.6< !!"* !*jk>!W
Q*:()%8A"*&I1!6sA1**_?
?L 6) G !(M% R7T,&*:a'?*;
6s#>6**(?!:N#>=*M!:7*H*(
)4!(M3B-lOH!M%8G8.*3*
0 #$* *:%  ! !" 0 *H * 4 M  !
!"#J%"&J*;6)6"|!(MR!*
5'^1*"*&*;J:7*|O;*(M!%
*3eA^!"*&* !%!R#*
J*G*3#%A6"%,&%!>*:eB
"$%% !!"#JJ*$IF!@*E*:!
6" #$**:<(=!5>?7*?01%!T6A
A*"@"?01?01!.%OX5>
?7*m%* !%&3*AX5>?7*)?0
1!.%48eJ6A"&Jx8 !!2!
H!Q!57*1!?01%O> >*$5>
?7*':1!6A>*"M5T!HIH1!B
"$  &%JJ*$IF!@*E*:!6"?H
I<!6A *Q!(M!45'?01,e6
5>%*Q!(M!5< 0&!7# !H%
!T8T, !  !%*< " 5<O;
i!!^$IH*1B
CX*(*('!6A6QJ%J*Rn@dR!
1!H!*:;16QJ8G8h*3*%*&

X8"63*7*d
15

***a*(*('!6A6QJ]%?HI<!X
6QJ)6A!(M)?01!.B
"$ '( )% J > O> 8 !!2! !T%*Q!
(M!6A"&JX@T#l!*AIHB
+( 63% J * 8i! E  ! !"# $% " &
$AH*T@*E5<*S!=(M!
,!.?01 A D>! 6A+H IH * 0 <
GB

*+,#--*-"#
- !!"#$%"&$*fE()!?01
!.%*<"F*,}IH!A%()&%
IH% !OP!%6Q }B - ! !"# J%
" & J A#(4! *" R!*?HI<!7*
()6A#(4!*_A7*E#>*fE
()!/U-+BCAH]!eAF*,4O>
?,5T**M8@$1,-+/U'C"*+%G
(M!T%*:(4!8*5t!6s#>
()!*)F*,}IH!A%()&%IH% !
OP!%6Q}B-J*JHAZd*,
]!AZ@*:G!7* !!"#J%
"&J'C"*+B
- !!"#$%"&$!S6)#$**:8*
*:*_B k * *: *_ A X 8 * ?7* " 5
8* !!"#8$@T!0?HI<!*A
 !X8* !!"# *; G 5Y ()! *) X

8**:*_%1*X8**:!J*:*_*&:
#d)!$*:EBZItC"*+!*:!@$
16

*:; !!"#J%"&J7*()%*:$
*F*3R!*]!#>()!*)X8**:*_%
JA1I! 4O>*<"(=- !
!"#J:R*!S*:!X8"C"*+B
- !!"#$%"&$*:!X8"8**E
*:(M! E()!?01!.B;?HI<!
X8**E*:(M!E()!?01!.'C"*
+A(M!!R# R! * *3 IF! (= $
!N <% ?H I<! 45'63*7*8h*3*
!.?01%#$**:8**E*:(M!E()!?0
1!.]!A1!<@*:G!%!R#R!*
 !!"#J%"&J7*()B63% !
!"#J%"&J!S6)#$**:8**E
*:(M!E ()! ?0 1!. A A *A #t
=#B
- !!"#$%"&J*:!OT>*Ad
$8 *6AC"*+!*e<%1!1
3#8*@T*BC"'[8*@T*
#9#C"*+J**:*$!N<l*%
l(6T%8G !!"%!NH<
7*(=!%BBB !!"#J%"&J7*
()B\<7* !!"#J!SX6)"&
J *t#> '[% *# 3 ^! *A *< 8
G 8h*3*H&%AA*AR!S%#t
=#6)*<*zX:'C"*+B
1.2.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

17

Mt %d*&3#^!X8"J**<"
aX5>?7*`?01&35!5>?7*`
?01*O1BDXAdJ5<#$**:6X*:*_%
*(I6A!N<B
\:*_A!N<6 ;*)%@*:G!7*
*:!d*(#$**:%A!N<J6E*:e@*E
7*5>?7*6AA1!<@*:G!7*5<
#$**:B\:*_]!A1! < & Y  $
.6<5$!*&8G% #$* %5$!% !
!"%XA%@>y6A*a_?01N!*M*R
n&Y !!"#$%"&$*&C"*
+B<#$**:6X*:*_%*(I:c:A!0!&
^!*$1!8 !m5<#$**: !!"#
6AIE6F$ !**&C"*+
CeIFA$ !*63(v~f8BUG0#$*
*:6A>*"$#dX"*&%*a*2
$;*_Q5J8$A!*:X*T!5!
#$**:@**OE * !!R#*Q!8>
Q!8*T6)8$A!N!*M':1!(=:
$.6<)#F6F^!d8$A!B
D#$**:*:*_%*(Id^!*XX*:!
()%@T *BC;63R!*d*&3#^!X
8"d***:,*7*>$.6<M5T!5>
?7*B+^!X8"dJ(j*(I#$*
*:%*6A!N<% *:(M!@T**3=
6A*:;16Q?01%y*_?HI<!?01

6Q!(MIHB+!A:]!d#$**:"
*T! !$ IF A *& J 7* (=!% #$* *: &
*d!45'
18

* !*"&%#$**:"*T!5$!*&J"
@>6A#$**:8*7&*d!8*`?01B\&
1!<&Y$.6<5$!*&8G%
#$*%5$!% !!"%XA%@>y6A
*a_?01N!*M*Rn&Y !!"#
J%"&J*&C"*+
\,8 !J!.AMnOEd)
*<"  !!"#J"&JA#>*<
""6F*:,1*$N!*MO'M=
nOEd^!X8")*<"*;RJ
7*()0*:',&3:7*X 56)$()
#$**:8$O'*:!*M& !!"#A*M
!i!M1*%5<#$**:6A"&JIz
: 8 !!2!6AXA!(=&56)E
()!#$**:6A13#A7*()*Z*:BC"
*<"N!*M62#$**:X *>!62* *)
#$* *: ! !"# J "&J62!R#
>!6AA()&*4*:!6" XL
^!*XXJ5•5#t=#6)^!E
()!#$**:7*()B
Hai là, *<"$"6FaX5>
?7*
u
?01&35!X5>?7*
u
?01"
&B
\:()*%dn&6"_!IF!^!*A*<
8G !!")%"&BD*<"(=
 !!"#J%"&J%lm#>*2!O()

*:!OE45'63*7*%8h*3*!AA!"&%>
O1!* !%&3*A1!5[IF!
$J%*_A#>48eJX8*@TIHB
DJAO()  a :7* Q O> *2X 8 *
 !
19

!"#5!X8* !!"#BDX6)48e
JA"8eJ6A*<1!J5>?7**2!O()
6A*:!*AO1X8*@TIHB
DT6)^!()89#$**:*;"6F*:G!
*HA48eJH!Q!57*1!B\
,%*:!X8""%T6)^!!A
!X%.6<8JX8"6A8>Q! #9#J
*_! IF!! ^!*A *<8G% !
!""&:R*!S8>!$6)$()
#$**:B
$*:;*<" !!"#J%"&J%l
m#>_!IF!^!*A*<8G !!"
)"&6A*7*>$!A%$6t!%$.6<
X8*B\,d#>J5<<G5
#t=#6)8>Q!%*:;16AX8"*<*z
*:!*2!!&%8 !@%J!61]!(
8 !*:;0%>*:'6"_!IF!8 G% !
!")%"&*:!@$*:; !!"#J%"
&JB
\:!CQ 8"D&1 /qqqD>!0 X3#
^!*A*<6"_!IF!8G !!"
6A$.6<M5T!8*%?01B-F*%6X
 !!"#%8G ! !"!R#$!AE
#(4!G*&% !3e*_ !T!H
*:N!%63* %*O18h*3*B\:!J%QW%
*:!1*\\*a_*&%##%v&\

€Z5>'J\:Q!•(=O;GAgv&!7*
* !){B \:!  ! !"#% 8 G  ! !" 0
*&*A !
20

X**OE%IH5>?7*%!&63*"
)#F6F#$**:!A48e*&%Q!(=!%
 !!"#|*:=% !!"#BBB
\:!G%\$!BWW%K1kU‚-+0#,I"*X
*A13#7#+A()j}#./01(2!$2$3
4&.0253&.6
"#}6ACA!A*$!QWW%*&K"
C"W%UGC"H%K1T#l!0*<"
*A !!9#**:,!(Md*,*&C"*+B
K,&J% !!"#J%"&J'()*
"#>!SX6)#$**:8**:*_B+X
8**:*_AX 8 * *:! J *< 5> 5 :%
#a3# 6A5[IF! *: *_!^6*:l@*E7*
T6)5<#$**:8*%*&:>%H!7*
(=!15T!B
+X8**:*_A*:;1#$**:<
(=!5>?7*?01%*fJ$*Td6A6Ad
:5>?7* A _ ^! A (=! *: *_
!A A!B$**:

21

8 **: *_ A41 :R*!S 8>! $&
3B \2^!*:*_% !!"8h*3*)%$*(
"1!)%"*T!$J* !%*<
1!J5Y(=*&:BC"*+ A()JX 8
* !!"# !*A  !!"#J
#$**:8**:$*F*3BD1!]$O18
GC"*+J8>Q!*#36A_!IF!
$*A*<8G8h*3**,**:,*!)B
\:!@$*:; !!"#J7*()%C"*+0
+QWƒ%6"*::!Z!W8!I$*&
5. !!"6"*C"*+*&'+3*K>%(=
#e+3*K>|*:=#J!,8 !!OP!*,[
„#5B
V tinh “ Made in Vietnam”
K,&J% !!"#J%"&J'()*
"#>!SX6)#$**:8**:*_B+X
8**:*_AX 8 * *:! J *< 5> 5 :%
#a3# 6A5[IF! *: *_!^6*:l@*E7*
T6)5<#$**:8*%*&:>%H!7*

(=!15T!B
22

+X8**:*_A*:;1#$**:<
(=!5>?7*?01%*fJ$*Td6A6A
d:5>?7*A_ ^! A (=! *:
*_ !A A!B $**:8**: *_ A41
:R* !S 8>! $ & 3B \2^!*:*_%
 !!"8h*3*)%$*("1!)%"
*T!$J* !%*<1!J5Y(=*&:B
C"*+A()JX 8* ! !"#!*
A !!"#J#$**:8**:$*F*
3BD1!]$O18GC"*+J8>
Q!*#36A_!IF!$*A*<8G8h
*3**,**:,*!)B\:!@$*:; !!"#
J7*()%C"*+0&I&d*(%8*$
_! IF! ^! *A *< )  *M & 7* A
 !!"* !*% !!"5G% !!"
#dXBBB+(63%R!*J45'8G
N!*M*<""6Fj*28* !
!"#5!X8* !!"#6A#$**:8
**:*_B
\:!OT>&IE-Cq`*$1!*,<
GZ*M5T!8*`?01%8X():46A
5*$%C"*+P*:!Je*$@T!I
*:;*Q!*:('!I(4!%85$**T*IEO"%&*X
8*@>7*(=!BC)*a!5>#n*:!()€v•
QWW*Q!%…%C"*+*1 J () J
*Q!*:('!7**!)B
-7*(=!*Q!*:('!(=>*"%Q!57*

1!H! ,:c:"*B+Q!57*$H*T*a!=#
€\†•J!!J#6A*Q!*:('!*Q!*2%…!&
W`W,V%…!
23

& W ` WW% *e ! W Q W ` WW &*
%W…€6(=*F*,…•x\L*:G!!$*:E?7*8n
5>#n !!"*:!*a!!$*:EA!$
*Q!*2…QWW,8>!W…QWWB-L
5Ta)5$!*&*Ad`vqq*Q!  O3 *:!
! & W ` WW% _! *_ 8 6<D !+
‡%_!d*:!5T$@T!'_*3#
*:!O;*7#B
1*O():7*@*:G!*:!@$*:; !!"#J%
"&J'C"*+AA*"@"5>?7*
#t=#6)*:;1#$**:<(=!5>?7*B
\:!8;G#D&1Cqq,E()!j}t=#6)5<
#$**:<(=!5>?7*% **3#*2!O()
@"5>?7*?01!.*2*7#6)5<
I&!6X;*_5'^}Bw<(=!5>?7*6A
@"5>?7*AZ*7*A#(4!*_
5>?7*B \f@3*8$@%@"5>?7*
#>#t=#6) *:;1#$**:<(=!5>
?7*x!(=&%<(=!5>?7*#$**:@*E
@"5>?7*B
\:()*Ma)€Qƒ•%$63IF!%!>
@*T@"!^<(=!5>?7*6A@"
5>?7*0S#>O"@Iye%J!61%
O>*6A*:;*:"x8 ! *H*f$@3*8$
@%ZO"*A@3*@"5>?7*#t=#6)
*:;1#$**:<(=!5>?7*B\:!?$3#
@ " 5> ?7*% R! * *"* T $ 6 *:l 

 !^%A@"5>?7*Ll*N*&!>
4I();*_*AIH6A*3#*B\J!61
?$Om$*A
24

#d8*8$%8 !7#3$;*_5'
^|=#%5'^@$1x?$Om15'^*(
H1*$N&*%Is<(=!5>?7*8 !
#$**:%*;*:&!*:;*:"89IA%5>?7*;T%
M5T!!(MIH!Z#X8J8QB+X8*
*Q!*:('!*7#6A*<7*8 !J#$**:B
\M8O7#*3#*:!It=#y*:!!&
*:(!81@%*:!!&
a)7X8*A!T%J08 !l=#y
^BD*m0,d@"5>?7*#t=#
6)*:;1#$**:<(=!5>?7*%dA*"
@"5'^%@"#H#T@>y%#HOT
!N<%#$*5$!*&BC"'[%X8*
*E*:(M!"*&1!<#$**:5$!*&*T
%I!"#8 !OS*8E#8 !A)
;&*:%G5Y#$5>B
- !!"#J"&J?>:'*:,*Ad%*$
1!*)G @T !B  J% *:,  (M! a )%
* d #> *e_!*:()^!*$1!J%Z
O"*A1-$&! !!"#d*_*(AB
*$/!%*d?HI<!8!#$#ya)%
5$!*&%A*XX*R n5<#$* *:% a E
?01B Da )8 !!2!H!Q!57*
1!%*R n5$! *&I!"#%*Q!(M!A
*&*2$O3D&G7*(=!%6A,8*6)>
!N*:*_()!AB\:!^!Q@%()
*n&>$A()%*!GO1$B\:!

!A8*%**FAe%6"*!G8H
*
25

*FB\fO$$QWV**F*0!>*)
W!MˆQ*:,I!"#B
*$/6;A*:!*M&-$&! !!"%*
dSOS*%n&_!IF!*A*< 8G
 !!"BDXAlm5<d*()*2+A()%
I!"#%5TJ%, J@$*:;@>e%
_!IF!8G6A ! 6"!>*M!%*Q!
Q!57*B-e#]!A!(4!Z**,O*:!
6" A 8 0 O ; : 8, e # 5Tj
#B6BBBx(XIE6F !,*:,;*_
*:<*%*Q!5<*"=%!>*M!A**FB
+!A:%>O>67X&!!(M5[
IF!%e#0 O A 3*  &!6A
!AˆˆWƒB
*$/7 -$&! !!"#!&^!
*$1!*,<6A()*]!5•5A!J3
6A_!#J6)JB+"6F8 !**Ad?H
I<!#$**:&*d!8h*3*6X !!"* !*
6A*:X* !%nOEX*>!8 *5TB ki!
E :P!% &*d! 8h*3* 6A ! !"%*:X
* !!R#M5T!!(M*3*":7*XB
\dn&_!IF!!!"6A^!.
6<8*%A*&H< !!"* !*%
#$**:6A_!IF! !!"A8H1*#$*:!
-$&!d*_*(ABz*7%?()! !!"
JA!NH<%*E*:(M!1! !
!"*a%6A(JI7"*J!B

26

K,&?HI<!&*d!8h*3*%*d*2!O()
*<"a5TX8*%@>y?01B\
?HI<!$8 !!"# !!"%Al!
T**:!#$**:B
k !Ld*(8 !!"%*#>#$**:
 !!"#$%"&$ !!"#% !* B
+ !* A4 e*(=*#?R 6) ! !"%*:;
1 *$ (*T*BC;*dn&_!IF!
 !!"*) !H!"#%*Q!Q!57**:!
5>?7*BDA*7*@$*; !!"#J% !
* lm#>_!IF! !!"5G6A5>
?7*x*<"4!)$%"8e$%*=$%
5TJx#$* *:  !% *(4! !"# 6AIE 6F
#F 6F
 !!"#% !* x*2!O()?HI<!"*T!
8*7&*d!N!O1#$**: !!"#%
 !* BU"%X86< !* ?7*
"86<*a_, 5>?7* !
!"#% A8e% 6eIF(6"*:N! R!A 
!f6F%*&8 !lIt!*)5_!(MA0
5!$J*,*B
tJA*M8; !!"%:O***!(M*;
#$**:!N H <% Z O"* A!N H <
7* (=!  A" 6F8 ! ***B -
!(MeA *T@*E%*&:^!O()
!Z**:!*M& !!"B+P*$1! *) 67
X*:,% J^!!>#$#4O>(jDa )&

*:! !$ IF ()! *) 7* (=! % @ &
&&!()45'!$IF!X!"#%!$IF&
G!S6)@&#$**:8*`?01%*Q!
(M!d*(#$*
27

*:!NH<%H!*:!**OE%#(4!
#$#A*&B+!A6"A*&7*(=!%*d
e5$*R*!(M*A*e=#B+!A%X
(4!*:;GOa!IG% A *& : !N H
< 7* (=!  *:< *# I!"#*A*:=
(4!*:;B
;G>G Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1.3.1. Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
CNH lần thứ tư
Trong thời đại ngày nay, những tiến bộ về kinh tế - hội cùng với sự mở rộng
tăng cường hợp tác phát triển với các nước các tổ chức quốc tế sở để
chúng ta đẩy tới một bước công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ đó
tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng kinh tế được đẩy nhanh, cải
thiện đời sốngvật chất tinh thần của nhân dân. Xác định công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước nhiệm vụ trọng tâm, tầm quan trọng hàng đầu, con
đường duy nhất giúp chúng ta không ch| bỏ xa so với các nước trong khu vực
Đông Nam Á trên thế giới, còn giữ được ổn định chính trị - hội, bảo vệ
được độc lập, chủ quyền quốc gia và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa
UG [.'1.Q/P+/2/T
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ cũng sẽ tác động sâu sắc đến bản chất của
an ninh quốc gia quốc tế, ảnh hưởng đến cả xác suất bản chất của xung đột.
Lịch sử chiến tranh an ninh quốc tế lịch sử đổi mới công nghệ, ngày
nay cũng không ngoại lệ. Xung đột hiện đại liên quan đến các quốc gia đang ngày
càng trở nên hỗn hợp về bản chất, kết hợp các k} thuật chiến trường truyền thống
với các yếu tốtrước đây liên quan đến các diễn viên không phải người nước
ngoài. Sự khác biệt giữa chiến tranh hòa bình, chiến binh phi quân sự,
thậm chí bạo lực bất bạo động (nghĩ rằng chiến tranh mạng) đang trở nên mờ
nhạt khó chịu.Khi quá trình này diễn ra các công nghệ mới như khí tự
28

trị hoặc sinh học trở nên dễ sử dụng hơn, các nhân các nhóm nhỏ sẽ ngày
càng gia nhập các quốc gia để thể gây hại hàng loạt. Lỗ hổng mới này sẽ d{n
đến những nỗi sợ hãi mới. Nhưng đồng thời, những tiến bộ trong công nghệ sẽ tạo
ra tiềm năng giảm quy hoặc tác động của bạo lực thông qua việc phát triển các
chế độ bảo mật mới. Ví dụ như là độ chính xác cao hơn trong việc nhắm mục tiêu.
kG [.'1.)/l)m5n+0aU4V8+0
Từ khi cuộc cách mạng ra đời cũng đồng nghĩa với việc mang lại sự bất bình đ~ng
lớn hơn, đặc biệt khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế
người lao động bằng máy móc điều này sẽ làm tăng thêm sự chênh lệch giữa
lợinhuận so với vốn đầu tư và sức lao động. Trái lại, quá trình con người được thay
thế bằng công nghệ này cũng thể d{n đến sự gia tăng các việc làm an toàn
thu nhập cao hơn. một góc nhìn khác, cho các cuộc cách mạng này thổi bùng
lên sự lo ngại về thất nghiệp khi sức lao động bị thay thế tuy nhiên, các nhà nghiên
cứu tin rằng việc giảm tổng số việc làm không thể. Sự ra đời của robot khả
năng di chuyển tương tác sẽ giúp công việc đạt năng suất nhảy vọt. Điều đáng
lo ngại những người lao động k} năng trung nh sẽ bị tác động đáng kể đến
bản chất các công việc tri thức.
29

QG [.'1.i.+/64U+/
Trước ngưỡng cửa của cuộc Cách mạng Công Nghiệp lần thứ tư, những doanh
nghiệp luôn phải liên tục đổi mới sáng tạo để bắt kịp với xu thế.
Về phía cung, trong nhiều ngành công nghiệp, đang xuất hiện các công nghệ tạo ra
những phương thức mới để đáp ứng nhu cầu hiện tại phá vỡ đáng kể các chuỗi
giá trị công nghiệp hiện có. Sự xuất hiện của các đối thủ mới này cùng với việc
tiếp cận các nền tảng k} thuật toàn cầu cho nghiên cứu, triển khai, tiếp thị, bán
hàng phân phối thể lật đổ những người đương nhiệm bằng sự thay đổi chất
lượng, tốc độ hay giá cả đối với giá trị cung cấp.
Về phía cầu cũng đang dần thay đổi như vậy, nhu cầu của người tiêu dùng ngày
một cao, buộc các công ty phải thích nghi với nhu cầu của họ. Từ đó tạo ra sự phát
triển của các nền tảng công nghệ mới, dễ dàng sử dụng với các điện thoại thông
minh,cho phép tích hợp con người, tài sản dữ liệu để tạo ra những cách thức
tiêu thụ hànghóa dịch vụ hoàn toàn mới. Các doanh nghiệp kinh doanh trên các
nền tảng này đang nhanh chóng phát triển thêm nhiều dịch vụ mới.
6G [.'1.ao+/'cQ)(.Q/P+/+0p+/(+0
Tuy không phải lĩnh vực được đánh giá chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng tài chính - ngân hàng lại đi đầu về ứng dụng
30

công nghệ thông tin chắc chắn cũng sẽ không nằm ngoài vòng xoáy của cách mạng
công nghệ 4.0
Việc sử dụng các thiết bị di động mức độ tiếp cận internet rộng rãi ngày càng
gia tăng đã thay đổi về kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền
thống thay vào đó các kênh bán hàng qua Internet, Mobile Banking,
Tablet banking, mạng hội, giao dịch không giấy tờ cũng như phát triển ngân
hàng k} thuật số. Dự báo trong vòng 10 năm tới, phần lớn doanh thu của ngân
hàng bán lẻ nhờ vào các tiện ích dịch vụ trên. vậy các ngân hàng hiện nay
đang dựa trên những xu hướng thịnh hành nhất để làm hài lòng khách hàng một
cách tối ưu.
Việc áp dụng các nguyên tắc của công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng rất quan
trọng ch~ng hạn như giao diện lập trình ứng dụng (API), phân phối liền mạch hay
phân tích thông minh làm những ứng dụng giúp phát triển các sản phẩm hàm
lượng công nghệ cao của các ngân hàng. Big Data và phân tích hành vi khách hàng
trong tương lai sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, giảm
chi phí và hỗ trợ trong quá trình quyết định.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thanh toán trong bối cảnh các doanh nghiệp công nghệ
tài chính (FinTech) đang ngày càng mở rộng phát triển mạnh mẽ. Theo sự đánh
giácủa PwC, trong 5 năm tới, thị trường tài chính sẽ chứng kiến sự dịch chuyển từ
việcứng dụng những tiến bộ công nghệ đơn lẻ sang đồng bộ hóa toàn bộ quá trình
cung cấp sản phẩm – dịch vụ ngân hàng.
Với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số và xu hướng chuyển dần sang
điện toán đám mây, lỗ hổng bảo mật cũng thế tăng, kéo theo những quan
ngại về rủi ro bị tin tặc tấn công ngày càng nghiêm trọng. Để đảm bảo tính an toàn
sự riêng của khách hàng đòi hỏi hệ thống tài chính, ngân hàng phải cách
thức phòng thủ mới an toàn bảo mật mạng
31

Do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng nên thị trường lao động
cũng sẽ có sự thay đổi có thể khiến số lượng nhân viên sụt giảm một cách đáng kể.
Mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ gia tăng.
1.3.2. 9jE.h)U@)/PQ/Y+0'1.Q3Q/@]+0Qg+0+0/.h2aq+)/Y
)5
Những năm vừa qua với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã làm
thế giới ngỡ ngàng, ca ngợi. Từ chỗ chúng ta còn xa lạ, nay đã hội nhập được với
nền kinh tế tiên tiến hiện đại. Tất cả những thành tựu kinh tế chúng ta đạt
được đã nói lên công cuộc đổi mới của nước ta là cuộc cách mạng thật sự.
Để thích ứng với tác động của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, CNH,
HĐH ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất là, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi
mới, sáng tạo.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả. Cải thiện khung pháp cho đổi mới sáng tạo. Tăng nguồn vốn cho con
người đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp.
32

Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của các trường đại học, học
viện, trung tâm nghiên cứu chất lượng cao trong nước đồng thời kết nối với
mạng lưới tri thức toàn cầu.
Thứ hai là, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của Cuộc
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của Nhà nước, của toàn dân nguồn lực
quốc tế phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách mạng
Công nghiệp, đặc biệt Cách mạng Công nghiệp lần thứ vào sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
Để thích ứng với CMCN lần thứ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tối ưu hoá hình kinh doanh với việc xây dựng dây
chuyền sản xuất hướng tới tự động hoá ngày càng cao, tin học hoá quản lý. Triển
khai những k} năng mới cho tổ chức nhân, xây dựng chuỗi cung ứng thông
minh và đảm bảo an ninh mạng
Thứ ba là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động
tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+> Xây dựng phát triển hạ tầng k} thuật về công nghệ thông tin truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số
+> Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
+> Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
IANE
K"9K
"
AG;G /(+/)cZQTUQg+0+0/.h2/439/.h+V]./43
8 Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
33

CX4O>%*2Q%C"*+0I*:;
(=*T1 *Q!*:('!O;@H8$B\:!J%!
&WW`WW&* O; @H %…ˆQ% ! &
W
u
W&*O;@H8>!%ƒ…ˆQ%!&
W`W&*O;@H%V…ˆQB
8
,9!:%;<14= 4
><<
\:!47!A ! !"#% *‰*:G! !$*:E5>
?7* !!"#88$!!>Id%*:!8
*‰*:G!!A !!"#O*Q!B-$
!AIE6F#$**:I&!%*2!O() $#_!
*T*4 d 5>?7* 6AM 5T!B\:!J%
$!AIE6F!S6) !!"#J%"&
J(IE6F*Ae%!HA!%*(67#$#y%
O(e6z* !BBB#$**:%*‰*:G!
!AA!*:!vB
8
,9!?0;<14@ 4
vSX6)@$*:;IE478*%#F
6F*T*4 $ F *, -+U% UDUB \‰ *:G!  1!
!A !!"#0!>&lƒ…QW%*‰
*:G!1!!A !!"#`?HI<!6AIE6F
*Q!,*FB
8
-05%'(AB
C"*+0*!13#*:,*7*>$7#1%
*2!O()*!6A&!5>?7*6A|!$*:E
!_!%(&*1!I!"#6AX8

*6A *:(M!&*:
34

*AdB/7*8n*Q!6AA1!<@
*:G!*Q!*:('!8*B-47A!?7*8n0
J5<IE*f()!*Q!5>#nO%
!,63*"%8"6A #F *t!  5> ?7*%
!> *‰*:G! ?7* 8n J A! * 6A*A!,B
\:!8J%47A!3#8nIE*f
()!(*,#F6F5>?7*?7*8n6A$#_!
d*,It!*:!()B
C&2D<4702:7EF;0
-t!6)*Rn*Q!*:('!%C"*+]!0!>
@*J"@>T@"!^*Q!*:('!8*
6)#$**:6Q$%*<"*O16A !OP!
?01B- !*$!>@*6"A%?$J!>!Š
6(=*F*,#$**:\,,8‰BvO;@H
d!(M*Q!&%*2‹Q, B
‹ Q WW6A Q W &* 8>! Bƒ
‹B+!(MIH]!0JX8"*3=4*:!
6"*#36)$IE6F !4O>%*:!J$!
8AIE6F*%!$IFB\‰"1!Š!>:c:"*
@$Q%8>86< !* 6A*A *EB\‰
"1!Š*e *fn!ŠQW0!>
lI()V…
2.2.
Hạn chế của công nghip hoá, hin đại hoá
8
G   &  7$ 2H
\T 1*Q! *:('! 8 **7#5 6)*XQ! 6A

*7# 4X () *:! 8 6< *M 8d  !
!"# JB \Q!
35

*:('!8**fX:1!%I<6A$
!A ! !"*7#%*,63*7*%5[IF!
X*A!,%6T6A1!BC*:l8G
u
 !!"%*e5$!*&*:!*Q!*:('!8*
l*7#BŒ,d6X*<" !!"#J%"&
J*f()!:R*!S_!*:()X*$*_Bk
*28OS*d*<" !!"#J%*T1 *Q!
*:('!O;@H*:!Q5JUATA
%… €! &  ` ƒ•%  \$ w A %…
€!&
`ƒ•%``?`A%…€!&`
ƒ•6A\:!TA%…€`WW•B\:!
8J%*T1*Q!*:('!vO;@HC"*+
8*28*<"a)L8>!%…B
8
#
I


J

5
1
2
&
%


2
4


H
Z It0&* (= $ 8* @>*e < 6X#$* *:
8 *%5!  % * 3# O; @H d !(M
 C"* + 6sl*7#%,"8$)5$
()*:!86<BvO;@Hd!(M\$w
QABW‹*;QWVABW‹6A
\:!TQAƒ‹*;QWV
AB‹%*:!85T*(4!_!C"*+
L*Q!*2_‹,BW‹BvO;@H
d!(MC"*+QWVL !!OP!_
vO;@Hd!(M\:!TQWW%q`
 `,`?`QWW%\$wQ

36

8
,=9!%7KL9!:9
!?0;MH?N&$D5
<14$OPA
8
,:=2QR=Q&/%
S
J
&)5
+(*:!!&d@$*:; !!"#
J%"&J47 8*J*T 1 IE
8$%47!A !!"#*:!v!>&%*2
_ƒ…Qƒ?T!…Q6A%…Q
WW%*;*2QWW% *‰*:G! !A  !
!"# *:! v !> 8 ! $! 8B +QWV%
!A !!"#6s4ƒ…v%4
$!856)*‰*:G!!A !!"#*:!v
$()?!@€*‰*:G!!A !!"#*:!
v\:!TA W%…%q` `,`?`A
V%V…%``?`AW%… 6A  \$ w A
%…•B t63% Q W% *‰*:G!!A  ! !"#
]! 0!> ?T! l %… *:! 8*‰*:G!
!A !!"#6AIE6F8 !J@$X5<*
aB
8
T4A?.%&&)
,#-&)51LF!)Q0$
2:5%B.Q?
8
T/&$%)!D1!?0<
%L?12$2:5AL

37

\f5T"*2K$$+Q!<&*:*Ad
Wƒ`WzAk*\!)%X8*
C"*+_!*_*:!5TVƒ@T!*:!O>!
?#&!%*Q!WO356)*_&!*:!Q
W`WBC"*+ P*:!J$@T
!!d*1[TO>!?#&!%*7#4X
56)$()*:!86<D !+‡€``?`
_!*_%\$w_!*_VW%q` `,`?`_!
*_W%
`e#`#_!*_V•6Al1*8>!$:7*?
586<D !‡€UAT%+3*K>•B
8
U/0=&2:
V&:W)&!
C"*+0*<">$6A'[*:!!dW
Q% ?7* 8n,*F(=':1!(!_1
*!$I!"#*:!()6A$|
!$*:E*Adl:7* & B UA (=! v\v\ 
?7*8nl*7#B-$Z*A!J=*55$
6s *1 $ J 5[ IF! X !, "% *A
!,6A1!:b(JA! !!"#f
€I!d%* !h!"BBB•%J !5>%*5>B
AG>G /5_+0/51+0'(k.h+2/32)/rQVs:Qg+0+0/.h2/43#/.h+V]./43
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu

được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghŒo. Tuy nhiên, bên cạnh những
38

thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời
gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định.
Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện
cách mạng 4.0, Việt Nam cầnnhững giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện
quyết liệt quá trình chuyển đổi hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát
triển nguồn lực, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực
trong hội cho đầu phát triển, chú trọng quá trình tái cấu nền kinh tế, góp
phần phát huy lợi thế cạnh tranh; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực;
trong đó, nâng cao vai trò địnhớng của nguồn lực tài chính nhà ớc trong đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế
tài chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho phát triển; hình thành các
chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố tiền đề công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trong đó, tám giải pháp được xem trọng tâm trong việc
thúc đẩy phát triển quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
;G ?+0Q5n+0t+Vl+/i.+/)S'o@g9Q/Z:u+Vt.@g/v+/i.+/)S
Đổi mới các công cụ quản vĩ của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác
xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tiếp
tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì
củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công
tác kế toán, thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình bước đi phù
hợp để đến năm 2020 bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế. Trong đó, đối với đầu công, tập trung vào một số ngành trọng
điểm,
39

tính đột phá sự lan toả cao; đối với tái cấu doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy
vai trò của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc
ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.
AG ?+0Q5n+0/.hZfZw/Z:V8+092/3))m.u++0Zx+acQ)(.Q/P+/
Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong hội cho đầu phát triển,
chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh
trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
>G ?+0Q5n+0/.hZfZw2/p+kt9-y6X+0+0Zx+acQ
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm
bảo hiệu quả đầu nhà nước từ xác định chủ trương, lập phê duyệt dự án cho
đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng
nhà nước theo nguyên tắc thương mại.
Tiếp tục thực hiện nhất quán chế quản giá theo chế thị trường sự quản
lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm
soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích; đồng thời
có cơ chế hỗ trợ cho người nghŒo và các đối tượng chính sách.
^G /3))m.u+Q3Q:SZ)[).W+VWQg+0+0/.h2/zU9/.h+V]./zU
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi
trường đi đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng
40

nhu cầu vận chuyển hàng hóa hành khách giữa các vùng với các nước trong
khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút hiệu quả kịp thời các
nguồn tài chính trong ngoài nước cho đầu phát triển sở hạ tầng. Theo đó,
đổi mới và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh
tế; hoàn thiện khung pháp về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - nhân.
Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa,
thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh
tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
`G /3))m.u+i/4U/&Q#Qg+0+0/h
Đẩy mạnh hội hóa hoạt động đầu cho KHCN, thu hút các thành phần hội
tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản
xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến k} thuật để nâng cao năng lực sản xuất
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đ~ng
trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác
nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ
NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra,
đáp ứng nhu cầu của hội thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
{G /3))m.u++g+0+0/.h29+g+0)/g+
Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc soát quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên sở phát huy tiềm năng
lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản xuất
nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm,
41

với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm lợi thế khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới.
|G ?+0Q5n+0 i/w+?+0Q]+/ )mU+/ QTU +W+ i.+/)S9 2/3) )m.u+Q3Q+0(+/
i.+/)S@}.+/&+
Xây dựng tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với
hình bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh hình CNH, HĐH hướng
ngoại trên sở lựa chọn các ngành lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược
công nghiệp, đặc biệt những ngành vị trí quan trọng, tác động lớn hoặc
làm nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của
đất nước phù hợp với thị trường xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn
lực của quốc gia khả năng thu hút đầu từ các nguồn lực bên ngoài trong từng
giai đoạn. Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực
công nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
~G /rQVs:2/3))m.u+i.+/)S'•+0
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp
lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình
thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển thử nghiệm hình phát triển
theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát
triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
42


Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt
tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghŒo. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
năng lực
43

cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp , chất lượng nhân lực chưa cao,
hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như
hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần
phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô
hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái
cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh cấp độ quốc gia, địa
phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của
Nhà nước trong đầu phát triển kinh tế - hội gắn với thu hút đầu của khu
vực nhân; tạo các chế tài chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến
khích đầu tư. Ch| khi thực hiện được cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ
hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát
triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
KO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành
cho hệ không chuyện – Chương 6: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
2.
v$*:;k*e*:EvB\B+!zCQ
U>%\B+!z\E\UX%vB\B+!zD;
k$!`-(4!
44

q/j- !!"#J%"&JX8**:!*M
8@$1,!.?01'C"*+
B
\A"()!IHG*3#k*e*:E$`
w,\:(M!D&G\D €+!z\E\%
+!z\U&%+!z+!G!•
u
-(4!j
- !!"#$%U"&$6A13#8*
C"*+
4. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóaVII - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006) - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
6. Hồ Chí Minh toàn tập (1996), tập 10 - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội
7. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh
tương lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009
8. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông
(đồng chủ biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính
trị quốc gia Hà Nội, năm 2016
8. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015
9. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987
45

10. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phòng
Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018
11. V.I. Lênin toàn tập (1979), tập 42 - Nhà xuất bản Tiến bộ
- Các trích d{n ngoài:
12. Báo NASATI: Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ (2021), truy cập tại:
https://www.vista.gov.vn/newbook/sach-moi/cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa- nen-
kinh-te-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu- 31.html
13. Báo HALANA: Các loại hình công nghiệp hóa trên thế giới (2021), truy
cập tại: https://luatduonggia.vn/cong-nghiep- hoa-hien-dai-hoa-la-gi-tac-dung-va-
y-nghia/
14. Theo Thạc s} Đinh Thùy Dung, Công nghiệp hóa hiện đại hóa gì? Tác động
ý nghĩa? (2022), truy cập tại: https://halana.vn/bai-viet/cong-nghiep-hoa-la-gi-
cac-loai-mo-hinh- cong-nghiep-hoa-tren-the-gioi
46

47

48
| 1/76

Preview text:

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM

--------***--------

BÀI TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: Quan điểm về công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

Họ và tên : Đỗ Thanh Tâm

Mã sinh viên : 222000250

Ngành : Giáo dục Tiểu học

Lớp

Giáo viên hướng dẫn

: GDTH D2022CLC

: Nguyễn Thu Hạnh

Hà Nội , Ngày 19 tháng 03 năm 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................

MỞ ĐẦU.................................................................................................................

1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................

2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................

4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................

5. Lí luận và thực tiễn của đề tài................................................................................

6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HÕCÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................................

    1. Quan niệm về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.1. Khái niệm về “ Cách mạng công nghiệp”.................................................

1.1.2. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển..............................

1.1.3. Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá............................................

1.1.4. Quan điểm chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta............

    1. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam......................................................................................................................
      1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam............

1.2.2. Đặc điểm chủ yếu ở CNH, HĐH ở Việt Nam...................................

1.2.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.......................

2

    1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư...................................................................................................
      1. Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng CNH lần thứ tư...........................................................................
      2. CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp lần thứ tư............................................................................................................................

CHƯƠNG 2: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ..................................................................................................

2.1. Thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá...................................................

2.2. Hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.......................................................

    1. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy công nghiệp hoá – hiện đại hoá.............

KẾT LUẬN..............................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................

3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CNH

Công nghiệp hoá

2

CMCN

Cách mạng công nghiệp

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HĐH

Hiện đại hoá

6

KHCN

Khoa học công nghệ

7

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

TFP

Total factor productivity

( nhân tố tổng hợp)

10.

TRT

The rice trader

( cuộc thi gạo Ngon Thế

Giới )

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4

      1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Nước ta đi lên Chủ nghĩa Xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi chỉ có con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.

Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định

5

hướng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Quan điểm về công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay - Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá”.

Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu và tìm hiểu về quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện mới ở Việt Nam.

        • Tìm hiểu được những thành tựu cùng với đó là hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Qua đó đưa ra được những giải pháp để khắc phục được những hạn chế đang tồn tại.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

        • Đối tượng nghiên cứu: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
        • Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn Việt Nam

+> Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ khi bắt đầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến nay

Phương pháp nghiên cứu

        • Phương pháp điều tra, quan sát, phân tích, so sánh ....

Lí luận và thực tiễn của đề tài

        • Về lí luận của đề tài: Tiểu luận được tổng hợp và hệ thống lại được quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong điều kiện mới
        • Về thực tiễn của đề tài: Tiểu luận là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho người đọc để hiểu hơn về quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và nắm được những thành tựu cũng như hạn chế và những giải pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tốt hơn.

6

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

      1. Khái niệm “ cách mạng công nghiệp”

Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại, kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội. Nói theo cách khác thì cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, là sự thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật.

7

Ví dụ: Khoảng thời gian 1750-1760, khi nền kinh tế thế giới còn đơn giản, quy mô nhỏ, lao động còn dựa trên sức lao động chân tay hoặc điều kiện thời tiết như sức gió, sức nước. Điển hình, các máy dệt tại xưởng may hoạt động bằng sức nước chảy, sau đó đã phát minh ra máy hơi nước giúp các nhà máy có thể dệt ở bất ky nơi nào, giúp năng suất tăng, hiệu quả làm việc tăng cao. Quá trình thay đổi đó gọi là cách mạng công nghiệp.

      1. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển

Thứ nhất là cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Sự nâng cấp của tư liệu lao động qua các cuộc cách mạng công nghiệp, từ lao động thủ công đến lao động bằng máy móc rồi nâng cấp lên hệ thống tự động hóa cũng đẩy nhanh quá trình tập trung hóa sản xuất. Đối với nhân lực, nó đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao về trình độ, chính điều này thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực.

Thứ hai, cách mạng công nghiệp thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất. Tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản xuất và sự phát triển này dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.

Thứ ba, cách mạng công nghiệp thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển. Cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau trên phạm vi

8

toàn cầu, thị trường được mở rộng, đồng thời dần hình thành một “thế giới phẳng”. Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn.

      1. Khái niệm về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
  • Quan niệm vê ̀ công nghiệp hoá

Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Công nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ... và ngày nay ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn để công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác – vũ khí lí luận của giai cấp công nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.

  • Quan niệm vê ̀ hiện đại hoá

Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ theo những quy trình công nghệ phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của tiến bộ

9

khoa họckỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ văn minh kinh tế xã hội cao.

Ở nước ta, theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động Việt Nam thì công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là “quá trình thực tiễn cách mạng khoa học kỹ thuật, thực sự phân công mới về lao động xã hội và quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng”.

Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám ban chấp hành trung ương khoá VIII thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoahọc, công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao.

      1. Quan điểm chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
  • Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  • Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,

10

hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.

  • Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
  • Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
  • Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
  • Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
  • Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.

11

Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

      1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Dưới đây là những lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm:

Thứ nhất là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.

Theo quy luật của sự phát triển, lực lượng sản xuất sẽ phát triển từ thấp tới cao. Về nền kinh tế sẽ đi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế nông nghiệp và sang nền kinh tế công nghiệp. Quy luật này mang tính khách quan và khi đạt tới trình độ nhất định

12

thì nền kinh tế sẽ tự chuyển sang một giai đoạn mới cao hơn. Công nghiệp hóa thực chất là quá trình chuyển biến lực lượng sản xuất từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Nếu như quốc gia nào không vận động theo quy luật này thì sẽ bị tụt hậu nên nếu muốn tiếp tục phát triển thì mọi quốc gia đều phải trải qua giai đoạn này. Đó là tính tất yếu khách quan. Về mặt thực tiễn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ trang bị máy móc, phương tiện lao động, kỹ thuật- công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.

Ví dụ: Trong lĩnh vực nông nghiệp, trước kia để sản xuất nông nghiệp, người dân chủ yếu phải dựa vào lao động thủ công “con trâu đi trước cái cày theo sau”, năng suất lao động thấp, tốn nhiều nhân lực và mất nhiều thời gian. Khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, máy móc, các thành tựu khoa học

  • kỹ thuật được áp dụng và được đưa vào sản xuất mang lại năng suất cao, tiết kiệm thời gian, nhân lực.

Mỗi phương thức sản xuất đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết định để xã hội có thể đạt được một năng suất lao động nào đó. Bất ky quốc gia nào đi

13

lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại. Chỉ có tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại mới có thể làm thay đổi căn bản đời sống vật chất cũng như tinh thần của xã hội, đẩy nhanh tốc độ phát triển tăng năng suất lao động, ngày càng thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Công nghiệp hóa hiện đại hóa chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đó.

Thứ hai là, đối với những nước có nền kinh tế còn kém phát triển mà đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, việc xây dựng một xã hội mới phải được tiến hành một cách toàn diện trên các mặt như là quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hóa và con người của xã hội đó. Chính công nghiệp hóa là con đường và là bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Việc thực hiện và hoàn thành tốt công nghiệp hóa có ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng trên nhiều mặt, trên cơ sở đó từng bước nâng cao trình độ văn minh của xã hội.

Công nghiệp hóa nói cách chung nhất thì là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thực hiện và xã hội hóa về mặt kinh tế, kỹ thuật góp phần tăng năng suất, tăng trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ cao,

14

tạo được sự ổn định và ngày càng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.

Ví dụ: Trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Khoảng 20 năm trước, khi mà điện thoại di động vẫn là một thứ xa xỉ với mọi người, lúc ấy muốn liên lạc trao đổi ở xa thì vẫn phải viết thư xong rồi phải đợi thời gian rất lâu thư mới đến nơi người nhận. Còn bây giờ, khoa học kĩ thuật đã phát triển, công nghệ đã tân tiến hơn nhờ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì với việc mỗi người chúng ta sở hữu một chiếc điện thoại thì nó rất đỗi bình thường, thậm chí là những chiếc điện thoại thông minh, giúp ta có thể học tập, làm việc, liên lạc, giải trí.

Về kinh tế, công nghiệp hóa có tác dụng quyết định trong việc phát triển lực lượng sản xuất xã hội, củng cố và hoàn thiện quan hệ xã hội xã hội chủ nghĩa, biến nền sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu thành nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, cơ khí hóa và hiện đại hóa; không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, bảo đảm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống nhân dân lao động.

Về chính tri, nó có tác dụng quyết định trong việc xây dựng và tăng cường cơ sở xã hội của chuyên chính vô sản, tăng cường sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, củng cố khối liên minh công nông, thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc.

Về tư tưởng và văn hóa, nó thúc đẩy quần chúng lao động nâng cao trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện vật chất cần

15

thiết để thay đổi tư tưởng và văn hóa cũ, xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.

Về quốc phòng, nó đảm bảo không ngừng củng cố, tăng cường và hiện đại hóa nền quốc phòng toàn dân.

Như vậy, có thể khẳng định công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn.

      1. Đặc điểm chủ yếu ở CNH, HĐH ở Việt Nam

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phương tiện để chúng ta xây dựng đất nước và phương thức này nhất định phải theo định hướng XHCN. Và đây cũng chính là mục tiêu cơ bản xuyên suốt thời ky quá độ lên CNXH ở Việt Nam, mọi đường lối, chủ trương kinh tế suy cho cùng vẫn phải hướng tới mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Có thể nói đây là đặc điểm đầu tiên cũng là đặc điểm quan trọng nhất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là nền kinh tế xuất hiện sau kinh tế công nghiệp khi các quốc gia đã xây dựng thành công nền kinh tế công nghiệp thì họ sẽ hướng tới nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế trong đó tri thức tạo ra phần lớn giá trị. Mặc dù Việt Nam đang trong quá

16

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để tránh tụt hậu chúng ta cũng phải hướng tới nền kinh tế tri thức, đó là nội dung cơ bản để thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa rút ngắn trong điều kiện Việt Nam.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là con đường giúp chúng ta tận dụng được các nguồn lực, để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là động lực quan trọng, giúp chúng ta công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn phù hợp.

Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việc mở cửa kinh tế quốc tế cho phép Việt Nam có thể tranh thủ các nguồn lực còn thiếu, còn yếu như vốn, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao,... để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực chất để công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa thù phải mở cửa, tiếp nhận những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại, là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đề ra ở Việt Nam.

      1. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

17

Một là, cần tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang sản xuất - xã hội tiến bộ. Điều này cần có sự phát triển về tri thức, tư duy và nguồn lực.

Tri thức là nguồn lực vô hình to lớn, quan trọng nhất trong đầu tư phát triển, là nguồn lực có vị trí quyết định nhất của sản xuất và là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển. Tri thức cũng là động lực mạnh mẽ cho các lĩnh vực sáng tạo khoa học, phát minh, sáng chế, công nghệ, điều hành, quản lý và tổ chức xã hội đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại Việt Nam. Sự phát triển về tri thức, tư duy rõ ràng đã mang lại những tác động không nhỏ cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ của các công ty tại Việt Nam

Ví dụ là các công ty vận chuyển như Gojek. Họ đã phát triển và cải thiện các phần mềm điện thoại, thay đổi từ các hình thức chăm sóc khách hàng truyền thống sang phát triển qua thiết bị thông minh giúp cho tăng khả năng kết nối với khách hàng đồng thời mở rộng được ra các lĩnh vực mới phục vụ những nhu cầu của khách hàng.

Để phát triển tri thức, tư duy cần những tiền đề trong nước, quốc tế. Vì vậy chúng ta cần tạo lập những điều kiện cần thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống sản xuất. Những điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực, môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân. Ngoài ra cũng cần phát triển hệ thống giáo dục đào tạo có chất lượng, phát triển hạ tầng cơ sở

18

thông tin hiện đại, phát triển hệ thống sáng tạo có hiệu quả và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tạo động lực mạnh mẽ cho các lĩnh vực sáng tạo khoa học, phát minh, sáng chế, công nghệ, điều hành, quản lý và tổ chức xã hội đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam

Tuy nhiên không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa mà phải thực hiện nhiệm vụ trên một cách đồng thời bởi nếu chờ đợi chuẩn bị đầy đủ những điều kiện mới thực hiện thì lúc đó đất nước đã trở nên lạc hậu rất nhiều so với các nước phát triển khác bởi trong thời đại công nghiệp này thời gian chẳng chờ một ai, sự phát triển và hiện đại hóa diễn ra không ngừng và điều này đi ngược lại so với định hướng phát triển và hội nhập mà đất nước ta đặt ra. Việc thực hiện đồng thời vừa phát triển nền tảng vừa tiến tới phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa vừa giúp cho đảng và nhà nước linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh những tiền đề có sẵn sao cho phù hợp với những định hướng phát triển của đất nước.

Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại.

Trước hết, cần đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại. Để thực hiện được công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải từng bước trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng hiện đại, cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế nông

19

nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Đi liền với cơ khí hóa là điện khí hóa và tự động hóa sản xuất từng bước vào trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Đối với những nước kém phát triển thì nhiệm vụ trọng tâm là cơ khí hóa để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, đối với những ngành nghề, lĩnh vực khi có điều kiện và khả năng cho phép có thể ứng dụng ngay những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.

Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên cần phải có sự lựa chọn sao cho phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn, không chủ quan, nóng vội cũng như không trì hoãn, cản trở việc ứng dụng khoa học, công nghệ mới, hiện đại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề cập đến những thành tựu của việc ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Cụ thể, về nông nghiệp, khoa học công nghệ giúp các ngành địa phương chọn tạo, công nhận chính thức 32 giống cây trồng, vật nuôi, 36 tiến bộ kỹ thuật. Trong đó, năm 2019, trong cuộc thi TRT tổ chức tại Manila, Philippin, Gạo ST25 (đặc sản ở Sóc Trăng) được bình chọn là “Gạo ngon nhất thế giới”. Trong công nghiệp, khoa học công nghệ đã chế tạo thành công

20

nhiều thiết bị, dây chuyển sản xuất, chủng loại vật liệu mới phục vụ phát triển ngành cơ khí chế tạo, năng lượng, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp...

Trong y học, Tháng 11.2007, Bộ KH&CN đã phê duyệt đề tài độc lập cấp Nhà nước: "Nghiên cứu một số vấn đề về ghép tim thực nghiệm trên động vật để tiến tới ghép tim trên người ở Việt Nam " và Vào ngày 17 tháng 6 năm 2010, tại Bệnh Viện 103, Học Viện Quân y, Bộ Quốc phòng đã thực hiện thành công ca ghép tim trên người đầu tiên tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nền kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàm chứa những hàm lượng tri thức ngày càng cao. Phát triển

21

kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu. Từ những tri thức, công nghệ kỹ thuật mới, các tư liệu lao động mới, hệ thống máy móc thông minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp đang tiến hành công nghiệp hóa để phát triển kinh tế tránh tụt hậu. Đội ngũ cán bộ khoa học của Việt Nam có khả năng tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, Việt Nam đã

Năm 2018, vệ tinh Macro Dragon nặng 50kg do các thạc sĩ công nghệ vệ tinh Việt Nam chế tạo ở Nhật Bản, được phía Nhật Bản hỗ trợ phóng lên không gian bằng tên lửa Epsilon.

Vệ tinh “ Made in Vietnam”

Bên cạnh đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

22

Nền kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàm chứa những hàm lượng tri thức ngày càng cao. Phát triển kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu. Từ những tri thức, công nghệ kỹ thuật mới, các tư liệu lao động mới, hệ thống máy móc thông minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp đang tiến hành công nghiệp hóa để phát triển kinh tế tránh tụt hậu. Đội ngũ cán bộ khoa học của Việt Nam có khả năng tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thếgiới. Trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư, khai thác ứng dụng những thành tựu mới của thời đại nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ phần mềm... Như vậy, chúng ta có cơ sở khoa học để đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ: chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và phát triển kinh tế tri thức.

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, khi nhiều nước rơi vào suy thoái, Việt Nam nằm trong nhóm ít các quốc gia duy trì tăng trưởng dương, kiểm soát tốt dịch bệnh, đạt nhiều kết quả ấn tượng. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91%, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế giới.

Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động nâng lên rõ rệt. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng tăng từ 33,6% giai đoạn 2011 - 2015 lên 45,2% giai

23

đoạn 2016 - 2020, tính chung 10 năm 2011 - 2020 đạt 39,0% (vượt mục tiêu 35%); Tỉ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị hàng hoá tăng từ 19% năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu - GII tăng 17 bậc trong giai đoạn 2016 - 2020, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á, đứng đầu trong số các quốc gia ở mức thu nhập trung bình thấp.

Một bước rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong kì họp Đại hội VII nêu định hướng: "Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu". Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cấu thành của phương thức sản xuất. Theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; ngược lại, lực lượng sản xuất phát triển quyết định quan hệ sản xuất.

Trước thời điểm đổi mới (năm 1986), cách vận dụng, giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đã mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí, nóng vội, bảo thủ và trì trệ; không tuân theo các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong xác lập quan hệ sản xuất, chúng ta tuyệt đối hoá vai trò của công hữu, làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản đơn dưới hai hình thức toàn dân và tập thể. Ta nóng vội xoá bỏ các thành

24

phần kinh tế khác, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, dẫn đến lực lượng sản xuất không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế tăng trưởng thấp và thực chất không có phát triển. Thời ky bao cấp tập trung dù hợp lý trong giai đoạn chiến tranh nhưng khi cuộc chiến qua đi, trong giai đoạn đổi mới lấy nền kinh tế làm gốc, nó đã không còn hợp lý nữa. Để thỏa mãn yêu cầu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, cần hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối quản lý, phân bố nguồn lực, phát huy sáng tạo. Việc mở cửa, nền kinh tế thị trường hiện nay tạo động lực phát triển sáng tạo tối đa, nếu doanh nghiệp không bắt kịp không làm mới mình để cạnh tranh, họ sẽ phá sản.

Công nghiệp hóa hiện đại hóa xảy ra ở trên toàn cầu, tác động tới mọi quốc gia. Do đó, trên con đường đổi mới, ta cần phải thích ứng trước những tác động của nó, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư này.

Điều thứ nhất, ta cần xây dựng khung pháp lý đổi mới, sáng tạo, làm tiền đề để thúc đẩy sự phát triển, ổn định xã hội. Đổi mới không ngừng nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy sáng tạo doanh nghiệp, tăng cường đào tạo từ các bậc Đại học chất lượng cao, và liên kết với cả nguồn tri thức nước ngoài. Trong những năm qua, nước ta đẩy mạnh cải cách nhà nước, tinh gọn bộ máy. Trong ngành kinh tế, thủ tục hành chính, việc tinh gọn khâu thủ

25

tục. Theo báo cáo năm 2014 thủ tục thuế đã giảm tới 290 giờ/ năm trên 1 doanh nghiệp.

Điều thứ hai, vì là trong thời đại Cách mạng công nghệ, ta cần nắm bắt, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ. Điều này đòi hỏi sự đầu tư lớn từ Nhà nước, doanh nghiệp, số hóa, chuyên môn hóa quá trình quản lí, ứng dụng khoa học vào công việc giảm thời gian, tăng năng suất. Chính phủ cũng là gương mặt tiêu biểu trong việc này khi đã ban hình ra kênh chính phủ số: chinhphu.vn...; đưa nhiều dịch vụ công lên trên hình thức trực tuyến, tăng sự tiện lợi, giảm thời gian làm thủ tục. Ngoài ra, để đảm bảo vấn đề an ninh mạng cho người sử dụng, chính phủ đã ban hành luật an ninh mạng vào ngày 12/6/2018.

Điều thứ ba, Cách mạng công nghiệp mang lại những tác động tiêu cực và nước ta cũng sẵn sàng đón nhận và ứng phó với nó. Nhiệm vụ không thể thiếu là cần xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số. Khẳng định rằng, hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, truyền thông giúp đời sống của con người thuận tiện rất nhiều. Ta cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào những lĩnh vực kinh tế, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, coi phát triển và ứng dụng công nghệ là khâu đột phá trong Cách mạng lần thứ tư này. Dễ thấy, xu hướng công nghệ hóa làm cho nguồn nhân lực, thị trường lao động công nghệ thay đổi, và chưa có dấu hiệu hết nóng.

26

Bênh cạnh xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ta cần từng bước thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế, quản lý xã hội. Ta xây dựng các khu công nghiệp công nghệ cao, làm nòng cốt trong phát triển.

Không chỉ đầu tư khu công nghệ cao, ta phải phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nông thôn là nơi ít được tiếp xúc với công nghệ, trình độ canh tác con chưa tốt.Vì thế cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tới nông lâm nghiệp, tăng năng suất trong sản xuất. Để hoàn tất quá tình công nghiệp hóa, nông thôn đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất; thực hiện cơ giới hoá, điện khí hoá, thủy lợi hoá, số hóa; phát triển công, thương nghiệp và dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn; từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, nhiều khu vực nông thôn xuất hiện khu vực tổ chức chuyên môn sản xuất nông nghiệp, nhà kính, ví dụ như việc trồng lúa ngày nay gieo vụ, thu hoạch không còn dùng tới sức người mà đã sang máy móc thuê hết.

Dù có là thời kì công nghệ, robot thay thế con người thì phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ không thể thay thế. Con người chính là yếu tố quyết định, tạo ra những bước ngoặt trong thời đại công nghệ. Nhằm tác động tới vấn đề trên, có những giải pháp cơ bản như: Đổi mới mạnh trong giáo dục hướng tới chất lượng cao, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường đầu tư cho phát

27

triển nguồn nhân lực, nâng cao trang thiết bị, phương pháp đào tạo. Ngoài việc đào tạo chất lượng cao, ta cần chính sách thu hút người tài thích hợp. Ngày nay, nhiều chương trình học bổng du học, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao trực tiếp cho doanh nghiệp tài trợ chương trình.

    1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
      1. Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng CNH lần thứ tư

Trong thời đại ngày nay, những tiến bộ về kinh tế - xã hội cùng với sự mở rộng và tăng cường hợp tác phát triển với các nước và các tổ chức quốc tế là cơ sở để chúng ta đẩy tới một bước công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ đó tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng kinh tế được đẩy nhanh, cải thiện đời sốngvật chất và tinh thần của nhân dân. Xác định rõ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trọng tâm, có tầm quan trọng hàng đầu, là con đường duy nhất giúp chúng ta không chỉ bỏ xa so với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới, mà còn giữ được ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ được độc lập, chủ quyền quốc gia và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa

Đối với chính phủ

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng sẽ tác động sâu sắc đến bản chất của an ninh quốc gia và quốc tế, ảnh hưởng đến cả xác suất và bản chất của xung đột. Lịch sử chiến tranh và an ninh quốc tế là lịch sử đổi mới công nghệ, và ngày nay cũng không ngoại lệ. Xung đột hiện đại liên quan đến các quốc gia đang ngày càng trở nên hỗn hợp về bản chất, kết hợp các kỹ thuật chiến trường truyền thống với các yếu tốtrước đây liên quan đến các diễn viên không phải là người nước ngoài. Sự khác biệt giữa chiến tranh và hòa bình, chiến binh và phi quân sự, và thậm chí bạo lực và bất bạo động (nghĩ rằng chiến tranh mạng) đang trở nên mờ nhạt khó chịu.Khi quá trình này diễn ra và các công nghệ mới như vũ khí tự

28

trị hoặc sinh học trở nên dễ sử dụng hơn, các cá nhân và các nhóm nhỏ sẽ ngày càng gia nhập các quốc gia để có thể gây hại hàng loạt. Lỗ hổng mới này sẽ dẫn đến những nỗi sợ hãi mới. Nhưng đồng thời, những tiến bộ trong công nghệ sẽ tạo ra tiềm năng giảm quy mô hoặc tác động của bạo lực thông qua việc phát triển các chế độ bảo mật mới. Ví dụ như là độ chính xác cao hơn trong việc nhắm mục tiêu.

Đối với thị trường lao động

Từ khi cuộc cách mạng ra đời cũng đồng nghĩa với việc mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế người lao động bằng máy móc điều này sẽ làm tăng thêm sự chênh lệch giữa lợinhuận so với vốn đầu tư và sức lao động. Trái lại, quá trình con người được thay thế bằng công nghệ này cũng có thể dẫn đến sự gia tăng các việc làm an toàn và thu nhập cao hơn. Ở một góc nhìn khác, dù cho các cuộc cách mạng này thổi bùng lên sự lo ngại về thất nghiệp khi sức lao động bị thay thế tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng việc giảm tổng số việc làm là không thể. Sự ra đời của robot có khả năng di chuyển và tương tác sẽ giúp công việc đạt năng suất nhảy vọt. Điều đáng lo ngại là những người lao động có kỹ năng trung bình sẽ bị tác động đáng kể đến bản chất các công việc tri thức.

29

Đối với kinh doanh

Trước ngưỡng cửa của cuộc Cách mạng Công Nghiệp lần thứ tư, những doanh nghiệp luôn phải liên tục đổi mới sáng tạo để bắt kịp với xu thế.

Về phía cung, trong nhiều ngành công nghiệp, đang xuất hiện các công nghệ tạo ra những phương thức mới để đáp ứng nhu cầu hiện tại và phá vỡ đáng kể các chuỗi giá trị công nghiệp hiện có. Sự xuất hiện của các đối thủ mới này cùng với việc tiếp cận các nền tảng kỹ thuật toàn cầu cho nghiên cứu, triển khai, tiếp thị, bán hàng và phân phối có thể lật đổ những người đương nhiệm bằng sự thay đổi chất lượng, tốc độ hay giá cả đối với giá trị cung cấp.

Về phía cầu cũng đang dần thay đổi như vậy, nhu cầu của người tiêu dùng ngày một cao, buộc các công ty phải thích nghi với nhu cầu của họ. Từ đó tạo ra sự phát triển của các nền tảng công nghệ mới, dễ dàng sử dụng với các điện thoại thông minh,cho phép tích hợp con người, tài sản và dữ liệu để tạo ra những cách thức tiêu thụ hànghóa và dịch vụ hoàn toàn mới. Các doanh nghiệp kinh doanh trên các nền tảng này đang nhanh chóng phát triển thêm nhiều dịch vụ mới.

Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng

Tuy không phải là lĩnh vực được đánh giá là chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng tài chính - ngân hàng lại đi đầu về ứng dụng 30

công nghệ thông tin chắc chắn cũng sẽ không nằm ngoài vòng xoáy của cách mạng công nghệ 4.0

Việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp cận internet rộng rãi ngày càng gia tăng đã thay đổi về kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống mà thay vào đó là các kênh bán hàng qua Internet, Mobile Banking, Tablet banking, mạng xã hội, giao dịch không giấy tờ cũng như phát triển ngân hàng kỹ thuật số. Dự báo trong vòng 10 năm tới, phần lớn doanh thu của ngân hàng bán lẻ là nhờ vào các tiện ích dịch vụ trên. Vì vậy các ngân hàng hiện nay đang dựa trên những xu hướng thịnh hành nhất để làm hài lòng khách hàng một cách tối ưu.

Việc áp dụng các nguyên tắc của công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng rất quan trọng chẳng hạn như giao diện lập trình ứng dụng (API), phân phối liền mạch hay phân tích thông minh làm những ứng dụng giúp phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao của các ngân hàng. Big Data và phân tích hành vi khách hàng trong tương lai sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, giảm chi phí và hỗ trợ trong quá trình quyết định.

Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ thanh toán trong bối cảnh các doanh nghiệp công nghệ tài chính (FinTech) đang ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Theo sự đánh giácủa PwC, trong 5 năm tới, thị trường tài chính sẽ chứng kiến sự dịch chuyển từ việcứng dụng những tiến bộ công nghệ đơn lẻ sang đồng bộ hóa toàn bộ quá trình cung cấp sản phẩm – dịch vụ ngân hàng.

Với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số và xu hướng chuyển dần sang điện toán đám mây, lỗ hổng bảo mật cũng vì thế mà tăng, kéo theo những quan ngại về rủi ro bị tin tặc tấn công ngày càng nghiêm trọng. Để đảm bảo tính an toàn và sự riêng tư của khách hàng đòi hỏi hệ thống tài chính, ngân hàng phải có cách thức phòng thủ mới an toàn bảo mật mạng

31

Do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng nên thị trường lao động cũng sẽ có sự thay đổi có thể khiến số lượng nhân viên sụt giảm một cách đáng kể. Mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ gia tăng.

CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Những năm vừa qua với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã làm thế giới ngỡ ngàng, ca ngợi. Từ chỗ chúng ta còn xa lạ, nay đã hội nhập được với nền kinh tế tiên tiến và hiện đại. Tất cả những thành tựu kinh tế mà chúng ta đạt được đã nói lên công cuộc đổi mới của nước ta là cuộc cách mạng thật sự.

Để thích ứng với tác động của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, CNH, HĐH ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Thứ nhất là, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi

mới, sáng tạo.

Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo. Tăng nguồn vốn cho con người đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp.

32

Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của các trường đại học, học viện, trung tâm nghiên cứu có chất lượng cao ở trong nước đồng thời kết nối với mạng lưới tri thức toàn cầu.

  • Thứ hai là, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của Cuộc

Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.

Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của Nhà nước, của toàn dân và nguồn lực quốc tế phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách mạng Công nghiệp, đặc biệt là Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Để thích ứng với CMCN lần thứ tư và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tối ưu hoá mô hình kinh doanh với việc xây dựng dây chuyền sản xuất hướng tới tự động hoá ngày càng cao, tin học hoá quản lý. Triển khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuỗi cung ứng thông minh và đảm bảo an ninh mạng

  • Thứ ba là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động

tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

+> Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số

+> Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội

+> Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

CHƯƠNG 2: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ

Thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

      • Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá

33

Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm, giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình quân 6,64%/năm.

      • Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dich chuyển tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.

      • Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực

Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.

      • Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh

Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

34

toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thô và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.

  • Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã giảm còn dưới 4%

Hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

      • Kinh tế phát triển chưa bền vững

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời ky đầu công nghiệp hóa. Tăng

35

trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học – công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn thấp. Yêu cầu về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là 7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan là 7,11% (giai đoạn

1961 - 1985), của Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%.

      • Nguy co ̛ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu

Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là 3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993

36

      • Chuyển dich cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
      • Các ngành dich vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn chậm

Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.

      • Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát triển còn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu ...
      • Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện.

37

Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam luôn nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In- đô-nê-xi-a đứng thứ 50,

Phi-líp-pin đứng thứ 64) và còn một khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).

      • Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá tri toàn cầu còn rất hạn chế

Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ như nhóm hàng công nghiệp nhe (da giầy, thủ công mỹ nghệ...), nhóm nông sản, thủy sản.

Phương hướng và biện pháp thúc đẩy công nghiệp hoá – hiện đại hoá

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những 38

thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định.

Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực; trong đó, nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho phát triển; hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, có tám giải pháp được xem là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế

Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế toán, thống kê.

Tập trung thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm,

39

có tính đột phá và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.

Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính

Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.

Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực

Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước theo nguyên tắc thương mại.

Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích; đồng thời có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng

40

nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, đổi mới và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.

Phát triển khoa học – công nghệ

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn

Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm,

41

với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.

Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng

Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mô hình phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.

42

KẾT LUẬN

Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực

43

cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp , chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho hệ không chuyện – Chương 6: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
  2. Giáo trình Kinh tế chính trị của PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng - Chương

44

IX: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trong thời ky quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

  1. Tài liệu hướng dân học tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin của Trường Đại học Thủ Đô ( Nguyễn Thị Toan, Nguyễn Thu Hạnh, Nguyễn Ngọc Dung) – Chương 6: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam
  2. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóaVII - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
  3. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006) - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
  4. Hồ Chí Minh toàn tập (1996), tập 10 - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
  5. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và tương lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009
  6. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2016
  7. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015
  8. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987

45

  1. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng

Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018

  1. V.I. Lênin toàn tập (1979), tập 42 - Nhà xuất bản Tiến bộ

- Các trích dẫn ngoài:

  1. Báo NASATI: Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư (2021), truy cập tại: https://www.vista.gov.vn/newbook/sach-moi/cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa- nen- kinh-te-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu- 31.html
  2. Báo HALANA: Các loại mô hình công nghiệp hóa trên thế giới (2021), truy cập tại: https://luatduonggia.vn/cong-nghiep- hoa-hien-dai-hoa-la-gi-tac-dung-va- y-nghia/
  3. Theo Thạc sỹ Đinh Thùy Dung, Công nghiệp hóa hiện đại hóa là gì? Tác động và ý nghĩa? (2022), truy cập tại: https://halana.vn/bai-viet/cong-nghiep-hoa-la-gi- cac-loai-mo-hinh- cong-nghiep-hoa-tren-the-gioi

46

47

48