
















Preview text:
BÀI TẬP NHÓM
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề tài: VĂN HÓA TÂY NGUYÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG RÕ NÉT
TỪ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI Giảng viên : TRẦN THÙY LINH Lớp
: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA 01
Nhóm thực hiện : NHÓM 5 STT Họ và tên 1 Trần Thị Quỳnh Hương 2 Vũ Thị Tuyết Mai 3 Lê Vũ Kim Hoàng 4 Lê Minh Quang 5 Vũ Thị Lan Anh 6 Dương Thị Việt Hằng Hà Nội, 2022
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Thành viên Nhiệm vụ Điểm Lê Vũ Kim Hoàng
- Nội dung phần I, Khái quát đặc điểm vùng 10 Dương Thị Việt Hằng
- Nội dung phần II,1 Văn hóa vật chất 10
- 5 câu hỏi trắc nghiệm Lê Minh Quang
- Nội dung phần II,2 Văn hóa tinh thần 10
- 5 câu hỏi trắc nghiệm Vũ Thị Tuyết Mai
- Làm outline, phân chia nhiệm vụ 10
- Tổng hợp, sắp xếp và chỉnh sửa nội dung - Trình bày bản Word Vũ Thị Lan Anh
- Trình bày slide phần I và II,1,1.1 10
- Tìm kiếm hình ảnh minh họa nội dung Trần Thị Quỳnh Hương
- Trình bày slide phần còn lại 10
- Tìm kiếm hình ảnh minh họa nội dung NỘI DUNG
I, Khái quát đặc điểm vùng
1. Môi trường tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý
- Vùng Tây Nguyên có diện tích chiếm 16,5% diện tích cả nước (54,7 nghìn km2).
- Tây Nguyên được cấu thành bởi 5 tỉnh: Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông, Kom Tum và Gia Lai. - Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Đông: giáp Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Phía Nam: giáp Đông Nam Bộ
+ Phía Tây: giáp Lào và Campuchia
Vùng Tây Nguyên không giáp biển và nằm trên cao nguyên Trường Sơn Nam.
- Tây Nguyên nằm ở ngã 3 biên giới Việt Nam – Lào – Campuchia, thuận lợi giao
lưu văn hóa, kinh tế giữa các vùng và giữa các nước trong tiểu vùng sông Mê
Công. Tây Nguyên có ý nghĩa chiến lược trong an ninh – quốc phòng của Tổ quốc. 1.2. Khí hậu
- Khí hậu Tây Nguyên mang tính chất cận xích đạo, nóng quanh năm giúp phát
triển các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu,...
- Nằm trong vùng Nhiệt đới Xavan, khí hậu ở Tây Nguyên được chia làm hai mùa:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất.
- Do ảnh hưởng của độ cao và khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên nên trong khi
ở các cao nguyên cao 400–500 m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều, riêng cao
nguyên cao trên 1000 m thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
- Đất badan: nhắc tới vùng đất Tây Nguyên là người ta nghĩ đến đất badan bởi diện
tích lớn của nó (chiếm ⅔ đất badan cả nước). Đất này thích hợp trồng cây ăn quả và
cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ tiêu… Cao nguyên Mơ Nông,
Play ku, Di Linh là nơi trồng nhiều cây này.
- Rừng: Tây Nguyên có diện tích gần 3 triệu ha (chiếm 29,3% diện tích rừng cả nước)
- Khoáng sản: Loại khoáng sản nhiều nhất là boxit với trữ lượng đứng đầu cả nước
(hơn 3 tỉ tấn), phân bố tập trung tại 4 tỉnh: Đak Lak, Đak Nông, Gia Lai và Kon Tum.
- Thủy năng: chiếm 21% trữ năng thủy điện cả nước , chỉ sau vùng Tây Bắc.
- Du lịch: nổi tiếng với nhiều cảnh đẹp, du lịch sinh thái phát triển.
2. Môi trường xã hội 2.1. Dân cư
Tây Nguyên có hơn 5,5 triệu dân ( số liệu năm 2014), trong đó đồng bào dân tộc
ít người chiếm khoảng 30%, bao gồm các dân tộc: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Mnông,
Cơ-ho,.. Người Gia Rai (hay JRai) cư trú chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và
phía bắc tỉnh Đăk Lăk, là dân tộc thiểu số có số dân đông nhất Tây Nguyên. Dân
tộc Kinh phần lớn sinh sống ở các đô thị, ven đường giao thông và các nông, lâm
trường. Ngoài ra, còn một số dân tộc mới nhập cư từ các vùng khác tới. Tây
Nguyên là tỉnh có nhiều dân tộc nhưng lại thưa dân nhất Việt Nam. Cho đến năm
2021, tổng dân số của 5 tỉnh Tây Nguyên là 6.002.995 người. 2.2. Kinh tế a) Trồng trọt
Tây Nguyên là một vùng đất đỏ badan màu mỡ, thiên nhiên có nhiều ưu đãi, rất
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên canh lớn. Một số tỉnh
trên địa bàn đã phát triển được nền nông nghiệp theo hướng chuyên canh lớn và
từng bước hình thành được cơ cấu cây trồng, vật nuôi khá ổn định theo hướng phát
triển bền vững. Các loại cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, sắn, mía; các cây công
nghiệp như chè, cà phê, cao su, tiêu. Ngoài ra hiện nay cây ca cao cũng dần dần
chiếm được lòng tin của người dân Tây Nguyên, cho sản lượng cao. b) Chăn nuôi
Với lợi thế về tài nguyên đất, khí hậu, cùng với việc quy hoạch các vùng chuyên
canh cây trồng như đã nói trên, các tỉnh Tây Nguyên xác định chăn nuôi đại gia súc
là ngành kinh tế hàng hoá, không những đáp ứng nhu cầu nguồn thực phẩm trong,
ngoài khu vực mà còn tiến đến xuất khẩu, góp phần nâng cao đời sống đồng bào
các dân tộc. Các loại gia súc chủ yếu là trâu, bò và gà.
II, Sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội đến Văn hóa Tây Nguyên
1. Văn hóa vật chất 1.1. Nhà ở a) Nhà sàn
Khi nhắc tới Tây Nguyên, chắc hẳn mọi người sẽ liên tưởng tới kiến trúc nhà sàn
Tây Nguyên độc đáo và mang đậm bản sắc truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số nơi đây. Mỗi nhóm dân tộc có thiết kế nhà sàn riêng biệt thể hiện văn hóa riêng của họ. - Về vật liệu:
Nhà sàn Tây Nguyên thường được thiết kế và xây dựng bởi sự chung tay, góp sức
của gia chủ và toàn thể cộng đồng từ những vật liệu tận dụng từ thiên nhiên.Đó là
những vật liệu thô sơ và quen thuộc với đồng bào như: lá tranh, cây lồ ô, tre nứa…
Mặt sàn và vách tường bao quanh nhà làm thân cây bương hay thân tre già đập dập.
Cầu thang đi lên nhà thường được làm bằng những thân cây lớn với bảy bậc thang
được chạm khắc thủ công. Mái nhà là mái tranh hoặc được thay bởi mái tôn và mái
ngói do một phần vật liệu mái tranh khá quý hiếm. - Về vị trí:
Do điều kiện môi trường khắc nghiệt lắm mưa nhiều gió ở Tây Nguyên, nhà sàn
của đồng bào thường được tạo ra theo hướng Bắc – Nam để không đón gió mát và
bị nắng chiều hắt vào.
- Về kết cấu và hình dáng:
Bởi vì sống giữa núi rừng , người dân Tây Nguyên thường gặp phải thú dữ trong
rừng xâm nhập và tấn công , để bảo vệ an toàn cho bản thân và mọi người , họ đã
lựa chọn từ những thân cây gỗ lớn để làm cột và sàn thường được làm rất cao. Do
đặc điểm chung là chung sống nhiều thế hệ nên các căn nhà sàn Tây Nguyên
thường được thiết kế từ 3-7 gian, tùy theo số lượng gia đình. Kích thước rộng từ 5
đến 7m, thông thường 3m một gian, tùy theo số lượng gian. Các cột, kèo có đường
kính từ 35cm đến 40cm được đặt chồng lên nhau hoặc ghép mấu để tạo kết cấu vững chắc. b, Nhà Rông
Nhà Rông Tây Nguyên là di sản văn hóa gắn liền với lịch sử cư trú lâu đời của
đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Nhà Rông là ngôi nhà nằm ở khu vực trung tâm
của một làng, đây là ngôi nhà chung và là ngôi nhà lớn nhất, dùng làm không gian
sinh hoạt, gắn kết các thành viên trong cộng đồng. Dù nhà Rông là một nét đặc
trưng của Tây Nguyên nhưng mỗi dân tộc lại có một lối kiến trúc, tạo dáng và trang trí hoa văn riêng. - Về vật liệu:
Vật liệu chính của nhà Rông là các loài cây cỏ của núi rừng Tây Nguyên như cỏ
tranh, tre, gỗ, lồ ô… Nhà được dựng trên những cột cây to, thường là tám cột bằng
cây đại thụ, thẳng, chắc, mái nhọn lợp bằng lá cỏ tranh, phơi kỹ cho đến khi khô vàng. - Về vị trí:
Nhà Rông được xây dựng trên một khu đất bằng phẳng và rộng ở trung tâm buôn làng.
-Về kết cấu và hình dáng:
Nhà Rông Tây Nguyên có lối kiến trúc độc đáo, thường có chiều dài khoảng 10m,
rộng 4 – 6 m, cao 15 – 16m, nóc nhà có 2 mái được lợp bằng cỏ tranh hay lá. 1.2. Trang phục
Di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc Tây Nguyên chứa đựng những giá trị
lịch sử, văn hóa độc đáo và đa dạng. Dấu ấn đó được thể hiện sinh động qua trang
phục truyền thống. Trang phục dân tộc người dân Tây Nguyên rất đa dạng và nhiều
màu sắc. Nét chung nhất trong trang phục truyền thống các dân tộc Tây Nguyên đó
là đàn ông đóng khố, mặc áo chui đầu hoặc áo choàng quấn, phụ nữ mặc áo, váy
tấm…. Trang phục của họ thường sử dụng hai gam màu chủ đạo là đỏ, đen. Các
dân tộc Bắc Tây Nguyên kết hợp thêm màu xanh đậm và trắng. Các dân tộc Nam
Tây Nguyên kết hợp với dệt, thêu thêm các loại hoa văn mang các hình tượng gần
gũi với thiên nhiên được thể hiện một cách khéo léo, sinh động.
Do Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số khác nhau nên để
phân biệt giữa các dân tộc khác thì họ có những kiểu trang phục khác nhau. Đối với
dân tộc Gia Rai, nam đóng khố, đội khăn theo lối quấn nhiều vòng trên đầu rồi
buông sang một bên tai, phụ nữ để tóc dài búi sau gáy hoặc quấn gọn trên đỉnh đầu,
áo là loại áo ngắn, cổ kiểu chui đầu “ hình thuyền”, váy là loại váy hở quấn vào
thân, trang sức là khuyên tai, vòng cổ, vòng tay bằng bạc, dây chuyền bằng đồng
hoặc cườm. Với dân tộc Ê đê, nam tóc ngắn quấn khăn màu đen nhiều vòng trên
đầu, y phục truyền thống gồm áo và khố, nam giới cũng mang hoa tai và vòng cổ.
Phụ nữ Ê đê để tóc dài buộc ra sau gáy, áo là loại áo ngắn dài tay, cổ áo lan sang
hai bên bả vai xuống giữa cánh ta . 1.3. Ẩm thực
Ẩm thực Tây Nguyên vô cùng phòng phú và đa đạng, đi từ những món có
phương thức chế biến đơn giản cho đến cầu kì. Đời sống của người dân nơi đây gần
như gắn liền với núi rừng nên món ăn cũng đâ ̣m chất miền núi. Văn hóa ẩm thực
Tây Nguyên chứa đựng những tinh hoa của núi rừng bởi cách chế biến món ăn độc
đáo. Do điều kiện địa lý, khí hậu và công việc trong việc hoạt động nương rẫy nên
họ luôn biết cách tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có từ núi rừng để tẩm ướp món
ăn và họ còn nghĩ ra cách nấu cơm trong ống nứa, bương, vầu … để thuận tiện và
khiến thức ăn của họ có hương vị mới lạ, thức ăn của họ thường là các loại rau
rừng, mộc nhĩ, các loại củ, măng le.
Cơm lam và rượu cần là hai trong số những món ăn và thức uống đặc trưng của người Tây Nguyên. * Cơm lam
Khi xưa, những người thuộc dân tộc thiểu số sống theo kiểu du canh du cư, chủ
yếu ở trên các đỉnh núi cao hoặc trong những cánh rừng trập trùng và không ở nơi
nào được đến hai mùa vụ. Họ cứ liên tục di chuyển từ vùng núi này sang vùng núi
khác nên đời sống rất khó khăn và thiếu thốn, đến cả việc làm nhà cửa cũng chỉ tạm
bợ, để đủ sống qua một mùa vụ rồi lại dọn đi. Bởi vì sống ở trong những cánh rừng,
đồi núi cao, những cây gỗ, cây nứa là vật liệu luôn luôn có sẵn. Từ đó, họ đã nghĩ
ra cách làm gạo chín thành cơm mà không cần chiếc xoong, nồi nào; đó là lam gạo
đã vo trong những ống tre, nứa. Hương vị nếp quyện với hương thơm của tre tươi
qua lửa làm cho cơm lam có một hương vị đặc biệt, hơn hẳn cơm nếp nấu trong chõ, trong nồi. * Rượu cần
Rượu cần là một thức uống với chất men cực kỳ độc đáo, không giống với loại
men ở nơi nào. Các chất liệu làm lên rượu cần Tây Nguyên không phải là những
thứ cao sang, cầu kỳ. Đó là gạo nếp, bắp, mì, khoai... hợp giao với chất men được
cất lên từ tinh túy của một số lá cây rừng quý. Tất cả đều là sản vật của đất và
nước, núi và rừng Tây nguyên. Đặc biệt, chất liệu và men làm rượu được dưỡng
trong chóe sành lớn có chạm hoa văn. Miệng chóe được gắn chặt, đóng thật kín
bằng lớp vỏ trấu để giữ nhiệt độ cho “chín” rượu. Những khi có khách quý đến
thăm buôn làng, gia đình, những ngày lễ, ngày tết, những buổi hội hè, tiệc cưới
xin... nhất thiết không thể thiếu vắng rượu cần.
2. Văn hóa tinh thần
2.1. Tôn giáo - tín ngưỡng
Tây Nguyên là địa bàn hoạt động của nhiều loại hình tôn giáo đã được công nhận
về mặt tổ chức tôn giáo, trong đó chủ yếu là Công giáo, Phật giáo, Tin Lành và Cao Đài.
- Nguyên nhân: Một trong những động lực giúp cộng đồng Tây Nguyên giàu tôn
giáo – tín ngưỡng như hiện nay là sự di cư mạnh mẽ, trong cả nhiều thời kỳ lịch sử
và giai đoạn hiện tại. Cho đến nay, tại hầu hết các tỉnh khu vực Tây Nguyên, dân
tộc thiểu số bản địa chiếm tỷ lệ thấp hơn so với các dân tộc di cư từ nơi khác đến.
Hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số phía Bắc di cư vào Tây Nguyên vì lý do kinh
tế, cụ thể là bởi tiềm năng lập nghiệp với điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi. Sự
thay đổi cơ cấu dân số kéo theo sự thay đổi văn hóa, tín ngưỡng và tôn giáo, giúp
Tây Nguyên được tiếp cận với đa dạng tôn giáo, tín ngưỡng từ nhiều vùng đất khác.
- Kết quả: Những đạo như Công giáo và Tin Lành, bên cạnh đáp ứng nhu cầu về
mặt tín ngưỡng, cũng góp phần làm cho đời sống đồng bào hướng đến những giá trị
luân lý tốt đẹp. Tiêu biểu như lối sống:
+ Thực hiện chế độ một vợ một chồng + Sống chung thủy + Tôn trọng nhau
+ Biết tha thứ cho những lỗi lầm của người khác + Không gian dối
Cùng với đó là những lời khuyên bảo của các giáo sĩ đối với những người theo
đạo về thực hiện nếp sống văn minh, tiến bộ như không chây lười, không uống
rượu, cờ bạc, bỏ những hủ tục...
Từ những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những làng theo đạo đã biết làm
ruộng nước, biết ngăn sông đắp đập, sử dụng trâu kéo cày, tổ chức các hình thức
sản xuất tập trung, tuân thủ nghiêm túc lịch thời vụ; nhà cửa được xây dựng khang
trang, sạch sẽ. Những tập tục nặng nề về ma chay, cưới xin, hay những hủ tục như
chết chôn chung, những kiêng cữ vô lý, nạn ma lai và cả những cách hành xử theo
luật tục đều được xóa bỏ. Do đó, đời sống kinh tế của một bộ phận người dân có đạo được nâng lên. 2.2. Lễ hội
Nhắc đến Tây Nguyên là nhắc đến cái nôi của những lễ hội. Do sở hữu tín
ngưỡng “vạn vật hữu linh”, nên bất cứ lễ hội của đồng bào dân tộc Tây Nguyên thường diễn ra:
- Theo chu kỳ vòng đời của con người (lễ thôi ta, lễ mừng sức khỏe, lễ cưới, lễ tang...)
- Theo chu kỳ vòng đời cây trồng (lễ phát rẫy, lễ xuống hạt giống, lễ thúc lúa, lễ
cho lúa lên chòi, lễ cho lúa xuống chòi…)
*Lễ hội đua voi là một lễ hội tiêu biểu ở Tây Nguyên.
- Nguồn gốc: Do sở hữu địa hình cao nguyên, khí hậu phù hợp để loài voi sinh
sống và phát triển, từ lâu, người M’nông ở Buôn Đôn đã biết săn bắt, thuần dưỡng
voi rừng để trở thành vật nuôi của gia đình. Đồng bào nuôi voi không chỉ để lấy sức
kéo, chuyên chở hàng hóa mà còn coi voi như một tài sản lớn của gia đình, có vị trí
quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần. Để thể hiện một nét văn hoá riêng của
cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên trong việc thuần dưỡng voi, lễ hội đua voi đã được hình thành.
- Hoạt động: Trước thềm lễ hội đua voi, người dân cũng tổ chức thêm nhiều các
hoạt động tâm linh khác, như lễ hội cúng sức khỏe cho voi. Già làng sẽ dâng lễ
nhằm mời gọi các vị thần về chứng kiến và ban sức khỏe cho voi.
- Thời gian diễn ra: Hội đua voi ở Tây Nguyên được tổ chức 2 năm/lần ở huyện
Buôn Đôn vào tháng 3 hàng năm. Dịp này, cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên
cũng đã hoàn thành các vụ thu hoạch (cà phê, tiêu và các loại nông sản khác).
Người dân có khoảng thời gian nghỉ ngơi để tổ chức lễ hội như một hình thức ăn
mừng, cầu bình an, cầu cho mùa màng bội thu trong năm mới. Theo năm tháng, lễ
hội đua voi đã trở thành nét văn hoá rõ nét trong đời sống tinh thần của người dân địa phương. 2.3. Trường ca sử thi
- Nguồn gốc: Các dân tộc Tây Nguyên từ bao đời nay luôn giàu lòng yêu nước,
kiên cường, bất khuất đấu tranh chống giặc ngoại xâm, kiến thiết đất nước. Sử thi
Tây Nguyên gắn liền với tên tuổi của những con người huyền thoại của buôn làng
như: Đăm Săn, Đăm Di...
- Ý nghĩa: Đây là tấm gương phản ánh một cách toàn diện đời sống của một dân
tộc ở một thời kỳ đã qua, đồng thời nói lên khát vọng của dân tộc ấy về một cuộc
sống hạnh phúc, thịnh vượng; ngợi ca tình yêu, lòng cao thượng, trí dũng con người
trước thử thách của thiên nhiên và trong đấu tranh với cái ác.
Sử thi Tây Nguyên là dạng văn hoá phi vật thể, sáng tạo, lưu truyền thông qua
truyền miệng, tiềm ẩn trong trí nhớ của người dân, chỉ khi nào có dịp như cưới xin,
hội hè, mừng nhà mới, đón tiếp khách quý, mừng trẻ nhỏ đầy năm, đầy tháng thì
nghệ nhân mới hát kể sử thi, lúc đó sử thi mới hiện hữu.
=> Như vậy, sử thi gắn với nghệ nhân, gắn với sinh hoạt cộng đồng, tức là gắn
với con người và xã hội con người. 2.4. Chế độ mẫu hệ
- Nguồn gốc: Chế độ mẫu hệ tồn tại trong dòng họ và gia đình Tây Nguyên từ
hàng trăm năm nay, hình thành từ đặc điểm quần hôn nguyên thủy.
- Biểu hiện: Cho đến nay, chỉ còn một số ít tộc người như: Ê Đê, Jrai, Rơ Măm…
vẫn bảo lưu những đặc trưng cơ bản của chế độ mẫu hệ. Chế độ mẫu hệ Tây
Nguyên trước 1975 phản ánh rõ nét trong nhiều phong tục, tập quán, nổi lên 3 đặc
điểm chi phối chính gồm:
+ Của cải, tước vị truyền theo dòng nữ.
+ Hôn nhân do nhà gái chủ động, đàn ông cư trú bên nhà vợ.
+ Con cái sinh ra mang họ mẹ.
Trong ngôi nhà sàn của người đồng bào Ê đê sẽ có một chiếc ghế Kpan Điêk -
ghế chủ nhà đặt trong không gian Ốk, đây là chiếc ghế chỉ dành duy nhất cho người
phụ nữ chủ gia đình ngồi, khẳng định vai trò của nữ chủ nhà cũng như quyền lực
của phụ nữ. Trên chiếc cầu thang vào nhà sàn cũng được chạm khắc biểu tượng bầu
sữa mẹ, các vị khách khi bước lên nhà phải chạm tay vào bầu ngực bày tỏ lòng tôn
trọng với chủ nhà. Những đứa con đứa cháu trong gia đình khi đi học đi làm ăn xa,
chạm tay vào bầu ngực để nhắc nhở ra xã hội phải luôn làm đúng làm tốt những
điều mẹ dạy. Sức mạnh gia đình là nền tảng làm nên sự giàu có và vững mạnh của dân tộc Ê đê.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG
Câu 1. Đâu KHÔNG phải một trong những tôn giáo phổ biến tại Tây Nguyên? A. Công giáo B. Tin Lành C. Kitô Giáo D. Cao Đài
Câu 2. Sự xuất hiện của những tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến người dân Tây Nguyên?
A. Đáp ứng nhu cầu về mặt tín ngưỡng
B. Loại bỏ văn hoá địa phương
C. Góp phần làm cho đời sống đồng bào hướng đến những giá trị tốt đẹp D. Cả A và C đều đúng
Câu 3. Chọn phương án đúng nhất: Tại sao Tây Nguyên có nhiều lễ hội?
A. Tây Nguyên sở hữu địa hình thuận lợi để tổ chức lễ hội
B. Người dân địa phương sở hữu lối sống cộng đồng
C. Tây Nguyên sở hữu tín ngưỡng “vạn vật hữu linh”
D. Cả 3 phương án đều sai
Câu 4. Đâu KHÔNG phải là nội dung chính của các bản trường ca sử thi Tây Nguyên?
A. Nói lên khát vọng của dân tộc về cuộc sống hạnh phúc, thịnh vượng
B. Kể lại các chiến tích của anh hùng dân tộc
C. Ngợi ca tình yêu, lòng cao thượng và trí dũng của con người
D. Thể hiện nỗ lực đấu tranh của con người trước những thử thách của thiên nhiên và cái ác
Câu 5. Đâu KHÔNG phải là đặc điểm thể hiện chế độ mẫu hệ của Tây Nguyên?
A. Của cải, tước vị truyền theo dòng nữ
B. Nữ nắm toàn quyền quyết định trong gia đình
C. Con cái sinh ra mang họ mẹ
D. Hôn nhân do nhà gái chủ động, đàn ông cư trú bên nhà vợ
Câu 1. Màu sắc chủ đạo trong trang phục người Tây Nguyên có màu gì ? A. đỏ, đen B. đen, trắng C. xanh, đỏ D. đỏ, vàng
Câu 2. Tại sao khi xây dựng nhà sàn, người dân ở đây phải lựa chọn những
thân cây gỗ lớn để làm cột và sàn nhà cao? A. Để tránh lũ lụt B. Để tránh thú dữ
C. Vì đó là một tín ngưỡng , phong tục
D. Cả 3 đáp án đều sai
Câu 3. Yếu tố ảnh hưởng chính tới ẩm thực Tây Nguyên là gì? A. Địa lý B. Khí hậu C. Công việc D. Cả 3 đáp án trên
Câu 4. Nhà Rông Tây Nguyên được xây dựng nhằm mục đích gì? A. Để sinh sống
B. Để dự trữ thức ăn C. Để chăn nuôi gia súc
D. Để dùng làm không gian sinh hoạt , gắn kết cộng đồng
Câu 5. Đâu KHÔNG phải là đặc điểm của ẩm thực Tây Nguyên? A. Phong phú, đa dạng
B. Món ăn được trình bày tỉ mỉ, công phu
C. Cách chế biến món ăn độc đáo
D. Tận dụng những nguyên liệu có sẵn
Câu 6. Đâu KHÔNG phải một trong những tôn giáo phổ biến tại Tây Nguyên? A. Công giáo B. Tin Lành C. Kitô Giáo D. Cao Đài
Câu 7. Sự xuất hiện của những tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến người dân Tây Nguyên?
A. Đáp ứng nhu cầu về mặt tín ngưỡng
B. Loại bỏ văn hoá địa phương
C. Góp phần làm cho đời sống đồng bào hướng đến những giá trị tốt đẹp D. Cả A và C đều đúng
Câu 8. Chọn phương án đúng nhất: Tại sao Tây Nguyên có nhiều lễ hội?
A. Tây Nguyên sở hữu địa hình thuận lợi để tổ chức lễ hội
B. Người dân địa phương sở hữu lối sống cộng đồng
C. Tây Nguyên sở hữu tín ngưỡng “vạn vật hữu linh”
D. Cả 3 phương án đều sai
Câu 9. Đâu KHÔNG phải là nội dung chính của các bản trường ca sử thi Tây Nguyên?
A. Nói lên khát vọng của dân tộc về cuộc sống hạnh phúc, thịnh vượng
B. Kể lại các chiến tích của anh hùng dân tộc
C. Ngợi ca tình yêu, lòng cao thượng và trí dũng của con người
D. Thể hiện nỗ lực đấu tranh của con người trước những thử thách của thiên nhiên và cái ác
Câu 10. Đâu KHÔNG phải là đặc điểm thể hiện chế độ mẫu hệ của Tây Nguyên?
A. Của cải, tước vị truyền theo dòng nữ
B. Nữ nắm toàn quyền quyết định trong gia đình
C. Con cái sinh ra mang họ mẹ
D. Hôn nhân do nhà gái chủ động, đàn ông cư trú bên nhà vợ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Document Outline
- Đề tài: VĂN HÓA TÂY NGUYÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG RÕ NÉT TỪ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
- BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
- 2. Môi trường xã hội
- II, Sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội đến Văn hóa Tây Nguyên
- 2. Văn hóa tinh thần
- CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG
- Câu 2. Sự xuất hiện của những tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến người dân Tây Nguyên?
- Câu 3. Chọn phương án đúng nhất: Tại sao Tây Nguyên có nhiều lễ hội?
- Câu 4. Đâu KHÔNG phải là nội dung chính của các bản trường ca sử thi Tây Nguyên?
- Câu 5. Đâu KHÔNG phải là đặc điểm thể hiện chế độ mẫu hệ của Tây Nguyên?
- Câu 1. Màu sắc chủ đạo trong trang phục người Tây Nguyên có màu gì ?
- Câu 2. Tại sao khi xây dựng nhà sàn, người dân ở đây phải lựa chọn những thân cây gỗ lớn để làm cột và sàn nhà cao?
- Câu 3. Yếu tố ảnh hưởng chính tới ẩm thực Tây Nguyên là gì?
- Câu 4. Nhà Rông Tây Nguyên được xây dựng nhằm mục đích gì?
- Câu 5. Đâu KHÔNG phải là đặc điểm của ẩm thực Tây Nguyên?
- Câu 6. Đâu KHÔNG phải một trong những tôn giáo phổ biến tại Tây Nguyên?
- Câu 7. Sự xuất hiện của những tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến người dân Tây Nguyên?
- Câu 8. Chọn phương án đúng nhất: Tại sao Tây Nguyên có nhiều lễ hội?
- Câu 9. Đâu KHÔNG phải là nội dung chính của các bản trường ca sử thi Tây Nguyên?
- Câu 10. Đâu KHÔNG phải là đặc điểm thể hiện chế độ mẫu hệ của Tây Nguyên?