Tiểu luận dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT LOGISTICS | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT LOGISTICS của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 34 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
34 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT LOGISTICS | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương VNT LOGISTICS của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 34 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

233 117 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÀI TIỂU LUẬN
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG
VNT
LOGISTICS
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Kim Ngân
Nhóm sinh viên thực hiện: 1.Vũ Thị Hiền (NT) – 220001313
2.Mai Thị Ly – 220001329
3.Nguyễn Hương Ly – 220001330
4.Dương Thị Nhàn – 220001339
5.Phan Thị Hồng Nhung – 220001344
Lớp học phần: 30BUA097 – Logistics D2020 (N01)
Hà Nội - 2022
lOMoARcPSD|15962736
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN.....3
1.1. Khái niệm vận tải đường hàng biển........................................................3
1.2. Các bên tham gia trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường
biển....................................................................................................................3
1.3. Khái niệm dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển:.................3
1.4. Các quy định pháp lý liên quan...............................................................4
1.4.1. Về phương tiện vận tải.........................................................................4
1.4.2. Quy định đối với đơn vị vận tải............................................................4
1.4.3. Quy định đối với chủ hàng:.................................................................4
1.4.4. An toàn hàng hải..................................................................................4
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN
TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS......................................................6
2.1. Giới thiệu chung về Công ty.....................................................................6
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển:............................................................6
2.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi........................................................7
2.4. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................7
2.5. Nhân sự và cơ sở vật chất của công ty:...................................................8
2.5.1. Nguồn nhân lực...................................................................................8
2.5.2. Cơ sở vật chất.....................................................................................10
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh:.............................................................10
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI
NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS............................................................12
3.1. Dịch vụ chính và các dịch vụ bổ trợ liên quan đến mảng vận tải biển
mà VNT Logistics đang cung cấp:................................................................12
3.2. Đặc điểm khách hàng của VNT Logistics.............................................12
3.3. Quy trình giao nhận đường biển tại VNT Logistics.............................13
3.3.1. Giai đoạn 1: Tìm kiếm và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng:......13
3.3.2. Giai đoạn 2: Nhận đặt dịch vụ..........................................................14
3.3.3. Giai đoạn 3: Lên kế hoạch vận tải....................................................14
3.3.4. Giai đoạn 4: Làm thủ tục hải quan:..................................................14
lOMoARcPSD|15962736
3.3.5. Giai đoạn 5: Thanh lý hợp đồng:......................................................17
3.4. Kết quả thực hiện dịch vụ giao nhận đường biển................................17
3.4.1. Về giá trị cước giao nhận hàng hóa đường biển..............................17
3.4.2. Về cơ cấu mặt hàng giao nhận..........................................................19
3.4.3. Về thị trường giao nhận.....................................................................21
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS.....22
4.1. Ưu điểm....................................................................................................22
4.2. Nhược điểm..............................................................................................23
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIẺN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS.....26
5.1. Giải pháp về các yếu tố bên trong công ty:...........................................26
5.1.1. Giải pháp về phát triển thị trường và hoạt động xúc tiến, quảng bá,
marketing dịch vụ:.......................................................................................26
5.1.2. Giải pháp về cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng......................27
5.1.3. Giải pháp về cải thiện cơ sở vật chất để có thể đồng bộ hóa công
nghệ 28
5.2. Giải pháp về các yếu tố bên ngoài công ty............................................29
5.2.1. Chính sách về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển.......................................................................................................29
5.2.2.Chính sách xúc tiến:...........................................................................29
KẾT LUẬN........................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................31
lOMoARcPSD|15962736
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình hội nhập quốc tế hóa hiện nay đang dần trở thành một xu hướng
phổ biến đối với các quốc gia. Điều này đã giúp cho các hoạt động liên quan đến
xuất nhập khẩu được mở rộng ngày càng phát triển. Việc thực hiện chính
sách đổi mới nền kinh tế thị trường cùng với việc gia nhập các tổ chức, các diễn
đàn như APEC, WTO... đã m ra cho Việt Nam một thời kỳ mới, tạo nhiều
hội tăng trưởng cho nền kinh tế nước ta, trong đó ngành dịch vụ Logistics.
Giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển cũng một khâu rất quan trọng
trong dịch vụ Logistics. Trong buôn bán quốc tế, trên 3⁄4 khối lượng hàng hóa
được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt, với vị thế là một quốc
gia nhiều điều kiện thuận lợi như: bờ biển dài hơn 3000km, giáp với Biển
Đông, Trung Quốc, nhiều cảng lớn lớn rải khắp đất nước... thì ngành giao
nhận vận tải biển Việt Nam thực sự phát triển đáng kể. Mặc nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển song dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
tại Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Chính điều đó nhóm chúng
em lựa chọn đề tài: “Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại
Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics” nhằm trình
bày một cách khái quát thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
tại công ty từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao, phát triển dịch vụ này
tại công ty trong thời gian sắp tới.
Bài tiểu luận gồm những nội dung sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về vận tải đường biển.
- Chương II: Tổng quan về Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại
Thương VNT Logistics.
- Chương III: Thực trạng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển tại
Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics.
- Chương IV: Đánh giá ưu nhược điểm của dịch vụ vận tải hàng hóa
bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải ngoại thương
VNT Logistics.
- Chương V: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng
đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải ngoại thương VNT
Logistics.
lOMoARcPSD|15962736
Với vốn kiến thức tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên bài tiểu luận của nhóm
chúng em không tránh khỏi những sai sót. Chúng em hi vọng sẽ nhận được ý
kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|15962736
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái niệm vận tải đường hàng biển:
Vận tải biển một trong những phương thức vận tải sử dụng đường biển để
vận tải hàng hóa giữa hai hay nhiều nước bằng đường biển (điểm đầu điểm
cuối của quá trình vận tải nằm ở các nước khác nhau), nghĩa là phạm vi vượt qua
khỏi biên giới của một quốc gia.
Vận tải biển là phương thức vận tải ra đời từ rất sớm khi mà khoa học kĩ thuật
chưa phát triển tới trình độ cao. Khi con người chưa đủ khả năng để chế
tạo ra những chiếc tàu biển đang sử dụng để chuyên chở hàng hóa trong thương
mại quốc tế. Ngày nay, có những ưu thế của đại dương cũng được con người tận
dụng để thực hiện chuyên chở hàng hóa hành khách giữa các quốc gia trên
thế giới giống nhau bằng những con tàu hết sức hiện đại.
1.2. Các bên tham gia trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường
biển:
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Hàng hải Việt Nam, các bên tham gia trong hợp
đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gồm có:
- Người thuê vận chuyển người thể tự mình hoặc ủy quyền cho người
khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người
vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển,
người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.
- Người vận chuyển người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao
kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận
chuyển.
- Người vận chuyển thực tế người được người vận chuyển ủy thác thực
hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Người giao hàng người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao
hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển.
- Người nhận hàng người quyền nhận hàng được quy định tại Điều
162 và Điều 187 của Bộ luật này.
lOMoARcPSD|15962736
1.3. Khái niệm dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển:
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển dịch vụ vận chuyển bằng
đường biển một lô hàng cụ thể nào đó từ cảng xếp hàng tới cảng dỡ hàng. Đó
thể một hợp đồng vận chuyển hàng rời khối lượng lớn (từ cảng tới cảng)
nhưng cũng thể vận chuyển hàng bằng container, hoặc hợp đồng vận
chuyển đa phương thức (từ địa điểm tiếp nhận hàng tới địa điểm trả hàng). Nếu
vận chuyển đa phương thức thì ngoài chặng đường biển còn thể cả
những chặng đường bộ, đường thủy nội địa hoặc đường hàng không.
1.4. Các quy định pháp lý liên quan:
1.4.1. Về phương tiện vận tải:
Ngoại trừ phương tiện Quân đội và Công an nhân dân vũ trang thì các phương
tiện còn lại cần được kiểm tra độ an toàn, thống nhất kỹ thuật, đăng cấp
giấy phép di chuyển dưới sự quản lý của các cơ quan giao thông vận tải. Phương
tiện tham gia vận chuyển hàng hóa đường biển được cấp giấy phép khi đáp ứng
đủ những điều kiện về độ an toàn vệ sinh. Các phương tiện thường xuyên
kiểm tra định theo quy định Bộ Giao thông vận tải. Bên cạnh đó, phương tiện
còn nhận được yêu cầu khám xét bất thường từ phía quan, đơn vị trực tiếp
quản lý và sử dụng hoặc thuyền trưởng.
1.4.2. Quy định đối với đơn vị vận tải:
Đơn vị vận chuyển bao gồm thuyền trưởng, thợ máy, thợ điện trên các
phương tiện tham gia di chuyển tuyến giao thông đường biển phải có bằng do cơ
quan Giao thông vận tải cấp. Đồng thời, các nguồn nhân lực chủ chốt cần trải
qua các buổi tập huấn, tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp bằng.
1.4.3. Quy định đối với chủ hàng:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết như tên, địa chỉ, số
điện thoại, email của người gửi và người nhận hàng.
- Chủ hàng đưa hết thông tin chi tiết về hàng hóa như loại hàng, khối lượng,
yêu cầu đặc biệt (hàng dễ vỡ hoặc bảo quản an toàn cao).
- Chuẩn bị tất cả giấy tờ, chứng từ để làm thủ tục khai báo hải quan.
lOMoARcPSD|15962736
1.4.4. An toàn hàng hải:
Khi vận chuyển hàng hóa đường biển, đơn vị vận tải chủ hàng luôn mong
muốn hàng trạng thái an toàn, nguyên vẹn đảm bảo chất lượng trước khi
đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố, thuyền trưởng trên phương
tiện cố gắng báo tin cho các nhà chức trách địa phương và sau đó làm báo cáo cụ
thể về tình hình tai nạn. Nếu tàu hàng va vào nhau, hai thuyền trưởng phải thông
báo ngay và làm báo cáo với những nhà chức trách, thẩm quyền nêu trên.
lOMoARcPSD|15962736
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS
2.1. Giới thiệu chung về Công ty:
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương.
- Tên tiếng Anh: VNT Logistics.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 Bích Câu Quốc Tử Giám Đống Đa
Nội.
- Điện thoại: 84- (4) 3732 1090.
- Fax: 84- (4) 3732 1083.
- Email: info@vntlogistics.com
- Trang web: vntlogistics.com
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Năm 1996: Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương Thành phố Hồ Chí
Minh (Vinatrans) thành lập chi nhánh tại Nội - tiền thân của VNT
Logistics.
- Năm 2003: Cổ phần hóa chi nhánh Công ty Giao nhận kho vận ngoại
thương Thành phố Hồ Chí Minh thành Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải
Ngoại Thương - VNT Logistics.
- Năm 2004: Thành lập công ty con Công ty TNHH giao nhận vận tải
Thành – Hanotrans.
- Năm 2006: VNT Logistics kỷ niệm 10 năm thành lập và vinh dự nhận huân
chương lao động hạng III do Chủ tịch nước trao tặng các thành phần kinh
doanh xuất sắc.
- Năm 2009: Công ty CP Giao nhận Vận tại Ngoại Thương chính thức niêm
yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Năm 2011: Thay đổi thương hiệu mới từ VINATRANS HANOI sang VNT
Logistics.
- Năm 2019: Thay đổi nhận diện thương hiệu và logo Công ty.
lOMoARcPSD|15962736
Hình 2.1. Logo và nhận diện thương hiệu của VNT Logistics
2.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:
- Tầm nhìn: Trở thành công ty hàng đầu về giao nhận vận chuyển hàng
hóa tại Việt Nam cũng như trên thế giới thông qua những giải pháp
chuyên nghiệp, uy tín nhất.
- Sứ mệnh:
+ Cung cấp các dịch vụ về giao nhận vận chuyển hàng hóa hàng đầu
trong nước và thế giới.
+ Thực hiện sứ mệnh về cộng đồng và xã hội.
+ Tạo ra các giá trị về vật chất tinh thần cho các cổ đông cán bộ
nhân viên.
- Giá trị cốt lõi: Lấy con người công nghệ làm giá trị cho sự phát triển
của doanh nghiệp và xã hội.
2.4. Cơ cấu tổ chức:
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương
VNT Logistics
(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự Công ty VNT Logistics)
- Khối kinh doanh: chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn
đề liên quan đến việc bán các sản phẩm, dịch vụ của công ty ra thị trường;
tư vấn về việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm; mở rộng thị trường; xây
dựng mối quan hệ với khách hàng.
lOMoARcPSD|15962736
- Khối dịch vụ khách hàng: vấn, giải đáp các thắc mắc về dịch vụ cho
khách hàng.
- Khối hiện trường: tiếp nhận, xử chứng từ, thủ tục liên quan đến xuất
nhập khẩu để đảm bảo hàng hóa lưu thông nhanh chóng và hiệu quả.
- Phòng tài chính - kế toán:
+ Thực hiện những công việc liên quan đến kế toán, thuế, lập báo cáo quản
trị, doanh thu, tài chính cuối năm, tổng hợp làm báo cáo thường niên gửi
ban giám đốc khi được yêu cầu.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ
cho công ty
+ Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động
kinh doanh
- Phòng hành chính - nhân sự: chịu trách nhiệm đề xuất tổ chức thực
hiện các công tác t chức nhân sự trong công ty như: thưởng phạt, kiểm
soát tài chính về các thiết bị văn phòng, tài sản, văn thư như: fax, giấy tờ,
văn bản và thiết bị phục vụ văn phòng khác.
2.5. Nhân sự và cơ sở vật chất của công ty:
2.5.1. Nguồn nhân lực:
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty VNT Logistics năm 2021
STT Loại lao động Số lượng Tỷ trọng
I Lao động trực tiếp 73 17,5%
1 Lái xe đầu kéo container 60
2 Công nhân xếp dỡ 13
II Lao động gián tiếp 319 76,4 %
1 Tổng giám đốc 1
2 Giám đốc 1
lOMoARcPSD|15962736
3 Phó giám đốc 3
4 Phòng tài chính - kế toán 25
5 Phòng hành chính - nhân sự 15
6 Bộ phận nghiệp vụ Hải quan 22
7 Bộ phận điều vận 35
8 Bộ phận Kho bãi 30
9 Bộ phận chăm sóc khách hàng 30
10 Bộ phận kinh doanh 157
III Lao động khác 25 6,1%
1 Lái xe con 5
2 Bảo vệ 10
3 Lao động dịch vụ 10
TỔNG 417 100%
(Nguồn Phòng hành chính - nhân sự công ty VNT Logistics)
Đối với VNT Logistics con người luôn được xem là tài sản quý giá nhất
nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của Công ty. Với hơn 25 năm thành lập
phát triển, VNT Logistics đã xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên với nhiều
năm kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cao. Tính đến
ngày 31/12/2021, tổng số lượng cán bộ, nhân viên tại Công ty 417 nhân viên
với hơn 70% là tốt nghiệp Đại học và Cao học. Trong đó Bộ phận kinh doanh
157 nhân viên cho thấy VNT Logistics nhìn nhận được rằng đây những
nhân lực nòng cốt mang lại nguồn lợi về cho Công ty nên luôn muốn đẩy mạnh
phát triển đội ngũ nhân viên kinh doanh cả về chất lượng và số lượng. Đây chính
lOMoARcPSD|15962736
nhân tố quan trọng giúp cho Công ty đạt được nhiều bước tiến trong lĩnh vực
giao nhận.
2.5.2. Cơ sở vật chất:
sở vật chất của VNT Logistics luôn được chú trọng đầu cả về số lượng
chất lượng. Công ty đội xe đầu kéo container với hơn 100 chiếc xe được
nhập khẩu từ Mỹ, trang bị hệ thống mooc với khả năng chịu cực tải cao hệ
thống định vị GPS giúp cho việc quản được chính xác, hiệu quả. Ngoài ra,
VNT Logistics còn sở hữu cảng biển Mipec tại Hải Phòng với tổng diện tích
23ha, gồm 2 bến cảng có chiều dài bến đạt 380m, độ sâu trước bến -11m, đủ khả
năng đón tàu 40.000 DWT trong đó khu vực làm hàng tại cảng diện tích lên
tới 17ha, công suất tối đa chứa được 15.600 Teus hàng hóa đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng.
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.2. Bảng chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VNT Logistics giai
đoạn 2017 - 2021
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tổng giá trị
tài sản
712,146 573,796 557,091 641,540 792,028
Doanh thu
thuần
898,273 1,027,650 932,797 1,238,969 2,544,346
Lợi nhuận
từ hoạt động
kinh doanh
35,149 9,772 11,363 -7,447 21,328
Lợi nhuận
trước thuế
35,533 10,140 10,614 -7,479 21,145
lOMoARcPSD|15962736
Lợi nhuận sau
thuế
28,125 8,226 4,105 -9,610 11,017
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2017 - 2021 của VNT Logistics)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng:
Các chỉ tiêu về tổng giá trị tài sản, doanh thu lợi nhuận của công ty tăng
trưởng không ổn định trong giai đoạn từ 2017 - 2019. Tuy nhiên việc tăng
trưởng không ổn định này là do công ty thực hiện đa dạng hóa đầu tư vào các tài
sản dài hạn:
- Năm 2017, đầu mua 40% cổ phần (30% cổ phần của Công ty Cổ phần
Cảng Mipec 10% cổ phần của Công ty Cổ phần Logistics Thăng Long
tại Hưng Yên) với tổng giá trị đầu tư là 162,558 tỷ đồng.
- Năm 2017, đầu 10% tương đương 100.000USD với tập đoàn
Mitsuisoko Nhật Bản để thành lập công ty liên doanh.
- Năm 2019, bổ sung vốn đầu để mở rộng dự án “Trung tâm Logistics
Thăng Long” với tổng diện tích 30.000m2.
Năm 2020, lợi nhuận trước và sau thuế lỗ là do hợp nhất lỗ từ các công ty liên
kết.
Năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng không nhỏ từ tình hình dịch bệnh Covid
19, các bộ phận cán bộ nhân viên Công ty đã không ngừng nỗ lực vừa chống
dịch vừa hoàn thành tốt công việc được giao phó đem lại kết quả kinh doanh tích
cực cho Công ty: Doanh thu hợp nhất năm 2021 đạt 2.544 tỷ đồng, tăng 105%
so với cùng kỳ năm 2020; Lợi nhuận hợp nhất trước thuế năm 2021 đạt 21,15 tỷ
đồng tăng vượt bậc so với cùng kỳ năm 2020.
lOMoARcPSD|15962736
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI
NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS
3.1. Dịch vụ chính và các dịch vụ bổ trợ liên quan đến mảng vận tải biển mà
VNT Logistics đang cung cấp:
Với mong muốn dẫn đầu về vận tải biển, kể từ khi thành lập, VNT Logistics
đã không ngừng xây dựng, phát triển các dịch vụ vận tải khác nhau để đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ vận tải đường biển chính mà VNT Logistics đang cung cấp tới khách
hàng là dịch vụ đường biển bằng container, hàng lẻ, hàng lạnh, hàng dự án, hàng
siêu trường, siêu trọng đến khắp nơi trên thế giới. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển, VNT Logistics đã tạo ra mối quan hệ đối tác với hầu hết các
hãng tàu lớn trên thị trường như Maersk, MSC, CMA, MOL, NYK, KLINE,
APL, SITC, COSCO, ONE, Yangming, Evergreen, Hamburg Sud, Biendong,
Vinaline. VNT Logistics nhiều hợp đồng với các hãng tàu đặc biệt cho các
tuyến dài từ đó thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ ổn định, chất lượng cao
với giá cả cạnh tranh.
Thị trường giao nhận chủ yếu của VNT Logistics các nước trong ASEAN
như Singapore, Thái Lan,...; các nước trong khối EU; Trung Quốc; Nhật Bản;
Mỹ; Canada…
Ngoài các dịch vụ giao nhận vận tải biển chính,VNT Logistics còn cung cấp
các dịch vụ liên quan đến khai báo hải quan cho mọi loại hình; dịch vụ cảng
biển: phục vụ tàu đến 40.000 DWT giảm tải; các dịch vụ về container: sửa chữa
container, khai thác container lạnh…
3.2. Đặc điểm khách hàng của VNT Logistics:
Đối tác chủ yếu của VNT Logistics đều các công ty hay các doanh nghiệp
lớn trong ngành may mặc, nông sản, cung cấp máy móc, thiết bị y tế… Các
doanh nghiệp này mỗi năm đều lượng hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu ổn
định. Nguồn khách hàng của công ty chủ yếu đến từ các mối quan hệ với các đại
khách hàng cũ. Các hình thức tìm kiếm khách hàng qua telesale hoặc các
trang web, trang mạng hội cũng đang được chú trọng phát triển. Bên cạnh
đó công ty cũng thường xuyên tham dự các hội thảo, hội chợ triển lãm để thể
lOMoARcPSD|15962736
Giai đoạn 5: Thanh lý hợp đồng
Giai đoạn 4: Làm thủ tục hải quan
Giai đoạn 3: Lên kế hoạch vận tải
Giai đoạn 2: Nhận đặt dịch vụ
Giai đoạn 1: Tìm kiếm và +ếp nhân nhu cầu của khách hàng
giới thiệu, quảng về hình ảnh của công ty đồng thời tìm kiếm những khách
hàng mới qua hình thức này.
3.3. Quy trình giao nhận đường biển tại VNT Logistics:
Để thực hiện tốt dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển, VNT Logistics
đã xây dựng quy trình tác nghiệp chi tiết từ khi nhận thông tin hàng hóa từ
khách hàng đến khi hàng được vận chuyển đến đúng nơi quy định. Quy trình
này gồm 5 giai đoạn:
Hình 3.1. Quy trình giao nhận đường biển tại VNT Logistics
3.3.1. Giai đoạn 1: Tìm kiếm và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng:
Bộ phận kinh doanh sẽ tiếp cận khách hàng thông qua các hình thức như
telesales, email hoặc gặp mặt trực tiếp. Sau khi đàm phán khách hàng đồng ý
về giá cước, bộ phận kinh doanh sẽ gửi mail yêu cầu cấp booking lên bộ phận
CSKH để gửi yêu cầu đó sang hãng tàu tương ứng. Trong email cần đầy đủ
thông tin sau:
- Loại hàng tính chất của hàng hóa
- Số lượng hàng hóa
- Báo giá của lô hàng
- Điều khoản thương mại
lOMoARcPSD|15962736
- Địa điểm xếp hàng, địa điểm dỡ hàng
- Hãng tàu muốn booking và thời gian dự kiến booking.
Sau khi hai bên xác nhận tất cả các điều khoản về giá xem xét tất cả các
điều kiện khác (nếu có) của khách hàng, hai bên sẽ tiến hành kết hợp đồng
thương mại.
3.3.2. Giai đoạn 2: Nhận đặt dịch vụ:
Bộ phận kinh doanh khi nhận được yêu cầu của khách hàng sẽ gửi cho bộ
phận CSKH yêu cầu booking qua email.
Sau khi nhận được booking, khách hàng sẽ gửi các chứng từ kèm theo như:
Hóa đơn thương mại, danh sách hàng hóa booking note. VNT Logistics sẽ
kiểm tra chi tiết các thông tin khách hàng gửi, nếu không sai sót sẽ
chuyển yêu cầu booking sang hãng tàu để thực hiện lấy booking.
3.3.3. Giai đoạn 3: Lên kế hoạch vận tải:
Sau khi nhận được Booking Confirmation (xác nhận đặt hàng) từ phía hãng
tàu, bộ phận CSKH sẽ gửi thông tin cho bộ phận điều vận để lên kế hoạch chọn
container cho khách hàng, báo lại số container số seal cho phòng hải quan để
tiến hành khai báo hải quan và làm thủ tục cho lô hàng.
Việc lên kế hoạch vận tải để lấy hàng từ kho khách hàng sẽ tùy thuộc vào yêu
cầu của khách hàng. Nếu khách hàng yêu cầu, phòng điều vận sẽ lên kế hoạch
điều xe container lấy vỏ container để đi đóng hàng. Trong email thông báo đến
khách hàng sẽ thông tin của xe container lái xe để khách hàng thể liên
hệ lúc đóng hàng.
3.3.4. Giai đoạn 4: Làm thủ tục hải quan:
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Bước 1: Nhận yêu cầu booking bộ phận kinh doanh
Bộ phận CSKH gửi yêu cầu booking cho hãng tàu để nhận booking
confirmation. Sau khi nhận được Booking Confirmation, bộ phận CSKH s
chuyển đến bộ phận hải quan.
- Bước 2: Làm thủ tục hải quan xuất hàng:
lOMoARcPSD|15962736
Bộ phận hải quan sẽ tiến hành khai hải quan cho hàng theo thông tin đã
nhận từ bộ phận CSKH. Khi khai xong tờ khai, tùy thuộc vào luồng tờ khai hải
quan mà bộ phận hải quan sẽ tiếp tục thực hiện công việc:
+ Luồng xanh: Hàng hóa đã được thông quan. Bộ phận hải quan sẽ cập nhật
tờ khai thông quan cho bộ phận C/S bộ phận vận tải để gửi chứng tử
cho hãng tàu và làm thủ tục cho container hàng tàu.
+ Luồng vàng: Hàng hóa cần được kiểm tra hồ giấy t trước khi thông
quan. Bộ phận hải quan sẽ gửi yêu cầu bộ phận C/S để báo lại với khách
hàng cung cấp chứng từ để làm thủ tục cho hải quan kiểm tra. Hồ bao
gồm: Invoice, booking, tờ khai hải quan, giấy tờ kiểm tra chuyên ngành
(nếu có). Sau đó, bộ phận hải quan sẽ cập nhật hồ sơ lên hệ thống khai hải
quan điện tử để hải quan cửa khẩu xem xét duyệt. Sau khi hải quan
duyệt xong sẽ tiến hành thực hiện làm hàng như đối với hàng hóa tờ
khai luồng xanh.
+ Luồng đỏ: Hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chứng từ kiểm tra thực tế
hàng hóa. Bộ phận hải quan ngoài việc gửi yêu cầu cho bộ phận C/S như
đối với hàng hóa tờ khai luồng vàng, còn phải gửi thông báo cho bộ
phận điều vận để thông báo cho lái xe hàng đó biết container hàng đó
sẽ bị kiểm hóa trước khi hạ container trong bãi của hãng tàu.
- Bước 3: Chuẩn
bị chứng từ đi kèm hàng để gửi lại cho khách hàng:
Khi hàng đã được xếp lên tàu, bộ phận CSKH thực hiện báo hãng tàu làm
vận đơn (Bill of lading) để hoàn thiện hồ sơ lô hàng:
+ Nếu khách hàng yêu cầu dùng vận đơn gốc để giao hàng thì bộ phận
CSKH sẽ báo hãng tàu phát hành vận đơn gốc (thưởng 1 bộ vận đơn gốc
gồm 3 vận đơn gốc2 vận đơn copy) sẽ gửi lại khách hàng để khách
hàng chuyển cho đầu nhận hàng ở nước ngoài.
+ Nếu khách hàng không yêu cầu vận đơn gốc thì bộ phận CSKH sẽ báo
hãng tàu thực hiện điện giao hàng.
- Bước 4: Theo dõi lịch trình của hàng thông báo đại để nhận hàng
cửa khẩu nhập.
Bộ phận CSKH sẽ gửi thông tin kèm hồ chứng từ về hàng cho đại
nước nhập khẩu qua email để bên đại tiến hành theo dõi lên kế hoạch tiến
lOMoARcPSD|15962736
hành nhập khẩu hàng khi đến nơi để chuyển đến địa điểm đã yêu cầu trước
đó.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Bước 1: Bộ phận CSKH gửi thông tin cho đại lý nước ngoài:
Bộ phận CS sẽ gửi thông tin đơn hàng qua thư điện tử (email) cho đại đầu
nước ngoài để họ nhận thông tin, tiến hành vận chuyển và làm thủ tục hải quan
đầu nước ngoài.Đồng thời đại sẽ gửi lại lịch trình dự kiến của hàng sẽ cập
cảng nhập khẩu cho bộ phận C/S để tiếp tục theo dõi tình trạng hàng hóa.
- Bước 2: Chuẩn bị bộ chứng từ:
Trước khi tàu chở hàng đến cảng 1-2 ngày, phía hãng tàu sẽ gửi thông báo
hàng đến cho bộ phận CS để thông báo. Bộ phận C/S sẽ gửi bộ chứng từ bao
gồm:
+ Giấy báo hàng đến (Arrival Note)
+ Vận đơn của hãng tàu (Bill of lading)
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
+ Danh sách hàng hóa (Packing List).
+ Giấy tờ chuyên ngành (nếu có)
- Bước 3: Khai báo hải quan:
Bộ phận hải quan sẽ tiến hành làm thủ tục khai báo hải quan.
+ Tờ khai luồng xanh Tờ khai được thông quan. Nếu tờ khai đã thông
quan thì bộ phận hải quan sẽ chuyển tờ khai cho bộ phận vận tải. Khi
hàng cập cảng, bộ phận vận tải sẽ gửi tờ khai cho bộ phận hiện trường
cầm tờ khai lên hãng tàu để đối lệnh lấy hàng. Sau khi lệnh lấy hàng,
lái xe sẽ cầm lệnh lấy hàng vào bãi container để lấy hàng, tránh phát sinh
chi phi lưu container và lưu bãi.
+ Tờ khai luồng vàng: Khi tờ khai luồng vàng, hải quan cần kiểm tra chứng
từ hàng hóa trước khi cho hàng nhập cảng. Bộ chứng từ gồm có: Tờ khai
hải quan; hóa đơn thương mại; danh sách hàng hóa; vận đơn đường biển;
thông báo hàng đến. Bộ phận hải quan sẽ cập nhật lên hệ thống hải quan
điện tử bản mềm đã được chữ số của khách hàng lên hệ thống hải
quan điện tử. Hải quan sẽ kiểm tra hồ trên hệ thống. Nếu hồ đầy đủ
không nghi ngờ về hàng hóa, hải quan sẽ duyệt trên hệ thống thông
lOMoARcPSD|15962736
quan cho hàng hóa. Khi đó, bộ phận khai hải quan của công ty sẽ tiến
hành như đối với tờ khai luồng xanh
+ Tờ khai luồng đỏ - Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra hàng thực tế.
Ngoài việc kiểm tra hồ chứng từ như tờ khai luồng vàng, cán bộ hải
quan sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa khi hàng cập cảng. Bộ phận khai hải
quan sẽ tiến hành gửi tờ khai luồng đỏ cho bộ phận vận tải bộ phận
hiện trường để phối hợp với đơn vị hải quan kiểm tra hàng hóa. Khi hàng
cập cảng, bộ phận hiện trường sẽ mang tkhai vào bãi container để cho
xe lấy hàng, chờ đến chi cục hải quan đã khai trên tờ khai để cán bộ hải
quan kiểm tra hàng thực tế. Khi kiểm tra hàng xong dùng hóa không có gì
bất thường, cán bộ hải quan sẽ giấy tờ thông quan hàng hóa trên hệ
thống hải quan diễn từ khi do bộ phận vận tải sẽ tiếp tục thực hiện vận
chuyển hàng hóa về kho của khách hàng
- Bước 4: Hàng về kho người nhập khẩu:
Bộ phận vận tải sẽ yêu cầu người nhập khẩu nhận hàng biên bản nhập
hàng.
3.3.5. Giai đoạn 5: Thanh lý hợp đồng:
Sau khi hàng đã về kho của khách hàng, bộ phận CSKH sẽ tổng hợp lại các
khoản phí để trả cho hãng tàu các bên đối tác, các khoản phải thu để thu
khách hàng. Những chi phí này bao gồm: Lệ phí hải quan, phí khai tờ khai, cước
vận tải biển, cước vận tải nội địa, phí nâng hạ container cảng, phí xử hàng
hóa trả cho đại lý,... Sau đó bộ phận CSKH sẽ gửi các khoản phí này cho bộ
phận kế toán để lên phiếu thu, quyết toán chi phí đối với những lô hàng chỉ định
hoặc xuất hóa đơn đối với các lô hàng của khách hàng tự do.
3.4. Kết quả thực hiện dịch vụ giao nhận đường biển:
Sự cạnh tranh trên thị trường về giao nhận vận tải đường biển ngày càng khốc
liệt do rào cản tham gia thị trường dịch vụ này không còn quá lớn. Ngày càng
xuất hiện thêm nhiều các doanh nghiệp trong ngoài ớc cung cấp dịch vụ
bởi các doanh nghiệp này thấy rằng Việt Nammột thị trường tiềm năng trong
lĩnh vực giao nhận vận tải đường biển quốc tế. Chính vậy, đây vừa thách
thức cũng vừa hội đối với VNT Logistics. Dưới đây kết quả hoạt động
dịch vụ giao nhận đường biển của VNT Logistics trong những năm gần đây:
lOMoARcPSD|15962736
3.4.1. Về giá trị cước giao nhận hàng hóa đường biển:
Bảng 3.1: Giá trị cước giao nhận hàng hóa tại đường biển của VNT Logistics giai
đoạn năm 2017-2021
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
1
Giá trị cước
giao nhận của
toàn công ty
664,980 717,759 677,791 945,890 2,064,645
2
Giá trị cước
giao nhận
đường biển
200,783 168,870 217,986 275,046 915,253
3 Tỷ trọng (%) 30,3 23,52 32,16 29,08 44,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2017-2021 của VNT Logistics)
Từ năm 2017 đến năm 2021, giá trị cước giao nhận toàn công ty đều ghi nhận
giá trị tăng trưởng dương, tăng từ 664,980 triệu VNĐ lên 2,064,645 triệu VNĐ.
Như vậy trong vòng 5 năm giá trị cước giao nhận đã tăng 210%. Năm 2020, giá
trị giá cước giao nhận 945,890 triệu VNĐ, tăng 39,6% sao với năm 2019.
Năm 2021 giá cước giao nhận đạt mức giá trị cao nhất trong vòng 5 năm
2,064,645 triệu VNĐ tăng 118% so với năm 2020.
lOMoARcPSD|15962736
Hình 3.2: Biểu đồ giá trị cước giao nhận hàng hóa tại đường biển của VNT Logistics
giai đoạn 2017 - 2021
Biểu đồ trên cho thấy rằng, giá trị cước của giao nhận đường biển cũng tăng
đều qua các năm. Từ năm 2017 đến năm 2021 giá trị cước giao nhận đường biển
ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc từ 355%. Tuy nhiên xét về tỷ trọng giá trị
cước giao nhận trung bình chỉ chiếm khoảng 31,88% so với tổng giá trị cước của
toàn công ty. Điều này cho thấy, tuy rằng giao nhận đường biển phương thức
giao nhận chính của VNT Logistics nhưng giá trị cước mang lại không nhiều
hơn so với các phương thức khác của công ty. Năm 2021 một năm khó khăn
do ảnh hưởng của đại dịch COVID -19, các hãng tàu đồng loạt tăng giá cước tàu
biển, cước đi Châu Á tăng, cước đi Châu Âu tăng đến 15,000 USD/cont giá
đi đến Đông Mỹ lên đến 22,000 USD/cont. Tuy nhiên nhờ mối quan hệ đã
được thiết lập trong nhiều năm, VNT Logistics vẫn ghi nhận sản lượng hàng hóa
vận tải bằng đường biển tăng mạnh. Sản lượng tăng kéo theo giá trị giá cước
giao nhận đường biển trong năm 2021 đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm
915,253 triệu VNĐ, tăng 232,8% so với năm 2020.
3.4.2. Về cơ cấu mặt hàng giao nhận:
Như các công ty giao nhận khác, VNT Logistics cũng cung cấp đa dạng các
loại mặt hàng giao nhận cũng thế mạnh riêng trong một số mặt hàng nhất
định. Các mặt hàng giao nhận phổ biến của VNT Logistics bao gồm: chè, gạo,
hàng dệt may, quần áo, máy móc công nghiệp, thiết bị y tế, thực phẩm, linh kiện
máy móc,... Các mặt hàng chủ yếu được thể hiện qua biểu đồ cơ cấu sau:
lOMoARcPSD|15962736
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển của VNT Logistics
Biểu đồ cho thấy một trong những mặt hàng giao nhận chiếm tỷ trọng nhiều
nhất của VNT Logistics mặt hàng dệt may (chiếm 25%). Được biết VNT
đối tác lâu năm với các ông lớn trong ngành may mặc Việt Nam kể đến như:
May 10, Việt Tiến,... Chính thế nên mặt hàng này được coi mặt hàng
giao nhận mang lại nguồn doanh thu lớn ổn định cho công ty. Cũng thế
phần nào phản ánh được chất lượng dịch vụ giao nhận đường biển của VNT
Logistics đã mang lại được niềm tin tưởng, khiến cho khách hàng quan tâm
sử dụng lâu dài dịch vụ đường biển của công ty. Các loại mặt hàng chủ yếu khác
nông sản (chiếm 26%), linh kiện (chiếm 20%), máy móc (chiếm 15%), các
mặt hàng khác (chiếm 14%). Tỷ trọng trong cơ cấu của các loại mặt hàng không
sự chênh lệch quá nhiều, cho thấy rằng công ty không tập trung phát triển
một mặt hàng cụ thể nhất định, sở thị trường mặt hàng may mặc ngày
càng cạnh tranh gay gắt hơn so với các ngành khác, do không gặp nhiều trở ngại
như các mặt hàng nông sản hay máy móc, linh kiện cần phải trang thiết bị
chuyên dụng để vận chuyển và bảo quản.
3.4.3. Về thị trường giao nhận:
Thị trường giao nhận trước đây của VNT Logistics chỉ bao gồm khu vực
Châu Á Đông Âu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do tác động của các
hiệp định thương mại quốc tế như EVFTA, VNT Logistics đã nắm bắt được
hội mở rộng thị trường sang khắp Châu Âu, Châu Mỹ. Cùng với đó ban lãnh
lOMoARcPSD|15962736
đạo cũng đã mạnh dạn đầu nhanh chóng đăng thành công giấy phép
FMC để mở rộng vào thị trường khó tính Mỹ. Thị trường giao nhận của VNT
Logistics ngày càng được mở rộng, vậy công ty thể đưa hàng hóa đến bất
kỳ đâu trên thế giới với mức giá và chi phí hợp lý, phù hợp với mọi nhu cầu của
khách hàng.
Các thị trường giao nhận chủ yếu hiện nay của VNT Logistics các khu vực
sau:
- Khu vực Đông Nam Á: các nước ASEAN như Thái Lan, Singapore,
Philippin,...
- Khu vực Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Cuba, Canada.
- Khu vực Đông Bắc Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông.
Với mỗi tuyến đường khác nhau, VNT Logistics sẽ khai thác các mặt hàng
chuyên chở khác nhau:
- Tuyến đi Đông Âu: các mặt hàng thực phẩm, may mặc, thuốc y dược.
- Tuyến đi Châu Phi: các mặt hàng gốm sứ.
- Tuyến đi Châu Âu và Bắc Âu: chủ yếu là hàng may mặc và nông sản.
- Tuyến đi Viễn Đông: đồ gỗ, gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ.
- Tuyến đi vùng Trung Á: nông sản.
- Tuyến đi các nước vùng Trung, Nam M Caribe: hàng thủ công mỹ
nghệ và đồ gỗ.
- Tuyến đi Canada và Hòa Kỳ: hàng may mặc và nông sản.
- Tuyến đi Úc và Newzealand: hàng thủ công mỹ nghệ và gốm sứ.
- Tuyến đi Nam Á và Thái Bình Dương: chủ yếu là cao su.
lOMoARcPSD|15962736
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS
4.1. Ưu điểm:
VNT Logistics một công ty giao nhận toàn cầu, thể gửi hàng đến mọi
châu lục với giá cả hợp lý và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Công ty luôn đưa đến cho khách hàng các giải pháp logistics đa dạng, trọn
gói. Doanh nghiệp đã tháo gỡ nút thắt về vận chuyển hàng hóa khi cung cấp các
dịch vụ được triển khai như gom hàng lẻ nguyên chuyến, hàng siêu trường, siêu
trọng, hàng nguy hiểm (IMO), đại tàu biển (trở thành Tổng đại của các
hãng tàu lớn như Maersk, MSC, CMA, MOL, NYK, KLINE, APL, SITC,
COSCO, ONE, Yangming, Evergreen, Hamburg Sud, Biendong, Vinaline.….).
Nhờ đó công ty đã ghi nhận những con số tích cực về sản lượng hàng hóa, đáp
ứng những yêu cầu gắt gao của đối tác. Sản lượng giao nhận hàng hóa tăng đều
qua các năm, năm sau luôn ghi nhận con số cao hơn năm trước. Theo thống kê,
mỗi tháng VNT Logistics chuyên chở trung bình 5000 containers. Điều này
khẳng định vị trí dẫn đầu về vận tải đường biển.
VNT Logistics luôn đưa ra những giải pháp vận chuyển hàng hiệu quả nhất.
Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển linh hoạt cho từng loại hàng hóa
khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển của khách hàng.
Doanh thu vẫn ghi nhận tăng trưởng qua các năm. Mức doanh thu từ dịch vụ
vận tải đường biển luôn chiếm ttrọng cao. Doanh thu năm 2021 tăng 105% so
với cùng kỳ năm 2020. Các dịch vụ logistics tích hợp toàn diện được đẩy mạnh
tăngờng, sản lượng hàng hoá ghi nhận mức tăng trưởng cao. Doanh thu tăng
trưởng đều đánh giá tiềm năng, sự phát triển ổn định của công ty về dịch vụ giao
nhận hàng hóa qua đường biển.
Website của công ty được chú trọng đầu tư, nhiều tiện ích thuận tiện, thiết
kế dễ sử dụng, giới thiệu chi tiết các dịch vụ công ty cung cấp. Trang
website hỗ trợ cả tiếng Việt tiếng Anh giúp khách hàng trong ngoài nước
thể dễ dàng, thuận lợi tra cứu thông tin. Khi nhu cầu muốn vận chuyển
hàng cần báo giá dịch vụ, cước phí, khách hàng chỉ cần điền các thông tin chi
tiết về hàng vào mẫu website cung cấp sau đó giá sẽ được gửi qua email. Nếu
khách muốn được tư vấn ki càng hơn thì thể điền thêm mục cần vấn sẽ
nhân viên của bộ phận CSKH gọi điện hỗ trợ trực tiếp.
lOMoARcPSD|15962736
=> Để đạt được những thành tựu vượt bậc như thời gian vừa qua với duy
toàn cầu, các chiến lược thích nghi linh hoạt kết hợp với chuyên môn những
sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng
việc chuyển đổi số, đổi mới mô hình, cách thức hoạt động và chủ động linh hoạt
trong việc tìm kiếm, liên kết với các doanh nghiệp quốc tế uy tín cách
VNT Logistics tự thích nghi trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Với những tiềm
năng được đánh thức khát vọng được nâng tầm, VNT Logistics chuẩn bị nền
tảng kỹ lưỡng đầy đủ các nguồn lực toàn diện cả về cấu tchức, trình độ
quản lý, kinh nghiệm, và bản lĩnh.
4.2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm rất đáng ghi nhận thì hoạt động giao nhận hàng hóa
bằng đường biển tại VNT Logistics vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc
phục. Những tồn tại đó là:
Bộ phận phát triển thị trường hoạt động xúc tiến dịch vụ hay quảng bá,
marketing dịch vụ chưa được hiệu quả: Mặc một trong những công ty đi
đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa (từ năm 1996) - khoảng thời gian
dịch vụ này chưa có quá nhiều sự cạnh tranh nhưng công ty chưa khai thác được
thể mạnh của nh. Mặc một website thiết kế dễ sử dụng, thông tin đẹp
nhưng hoạt động quảng về dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển chưa
nhiều. Điều này làm giảm một lượng khách nhất địnhđồng thời hình ảnh của
công ty chưa được quảng rộng rãi cũng một nhược điểm lớn khi hoạt động
trong linh vực này.
Công ty chưa thực hiện hoàn toàn tốt khâu tư vấn, chăm sóc khách hàng. Mặc
mạng lưới đối tác rộng lớn, tệp khách hàng cố định tuy nhiên trung bình
hàng năm sẽ khoảng một s ít khách hàng không kết lại hợp đồng với
công ty nữa. Họ thể chuyển sang đối tác, doanh nghiệp khác. Điều này cho
thấy công tác nghiên cứu thị trường, thống thông tin khách, vấn khách
chưa đúng trọng tâm hiệu quả dẫn đến chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển không đáp ứng được nhu cầu của họ khiến họ tìm đến những
đối tác mới mà họ thấy là tiềm năng hơn.
Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ của VNT Logistics chưa thực sự được
đẩy mạnh. Do nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày một tăng cao dẫn đến khối
lượng hàng hóa cần xử ngày càng nhiều. Tuy nhiên quy trình xử lý, làm việc
lOMoARcPSD|15962736
của bộ phận Hải quan Công ty còn khá chậm trễ, đôi khi còn xảy ra sai sót trong
quá trình xử lý công việc làm cho khách hàng cảm thấy chưa được hài lòng.
=> Các yếu tố gây ra những nhược điểm trên cho công ty là:
Yếu tố bên ngoài công ty:
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 toàn cầu: Đại dịch Covid - 19 bùng
phát từ năm 2020 không chỉ ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt mà còn ảnh hưởng
to lớn tới sự phát triển kinh tế của toàn hội. Theo nhận định của Bộ Công
Thương, trong thời gian qua, chuỗi cung ứng, thị trường xuất nhập khẩu bị gián
đoạn do tác động của đại dịch. Theo ông Trần Thanh Hải, Phó cục trưởng Cục
Xuất nhập khẩu do ảnh hưởng của đại dịch giá cước vận tải của một
container đi từ châu Á sang Hoa Kỳ đã leo lên đến mức hơn 5.000 USD; trong
khi trước đó mức giá chỉ mức dưới 2.000 USD. Chính vậy các doanh
nghiệp Việt Nam đang đối mặt với "5T", đó là cước tăng; phí tăng; thời gian vận
chuyển biển tăng; “booking” để đưa hàng đi bị hoãn tăng, các loại phí cũng ngày
càng tăng. Giá cước phí tăng làm doanh nghiệp cũng đao đứng để xây dựng mức
giá dịch vụ hợp lý trong khi thị trường bị biến động.
Do chế quản nhà nước, chính sách hải quan còn nhiều khâu rườm rà,
phức tạp chưa liên kết chặt chẽ dẫn đến thời gian làm thủ tục, chứng từ bị kéo
dài. Chính thế, mức độ đảm bảo về an toàn hàng hóa của khách hàng trở nên
thấp hơn, gây khó khăn cho cả thị trường giao nhận nói chung Công ty VNT
Logistics nói riêng. Bởi vậy đòi hỏi nhà nước cần quan tâm hơn xây dựng
chế chính sách quản một cách chặt chẽ hơn tạo điều kiện phát triển tốt hơn
nữa cho các tổ chức tham gia vào thị trường giao nhận đường biển.
Do sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Khó thể phủ nhận một điều
ngành vận tải đường biển nước ta đang ngày càng phát triển vượt bậc do đó
ngày càng nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này hơn. Trong bối cảnh
thị trường như thế, để thể tồn tại cạnh tranh thì đòi hỏi nhiều yếu tố như: giá
cả, đa dạng dịch vụ, tính sáng tạo đổi mới, cung cấp dịch vụ tốt,... Do đó, Công
ty muốn khẳng định vị thế của mình tiếp tục phát huy thế mạnh dịch vụ giao
nhận đường biển hơn nữa thì phải cải thiện về nhiều mặt, nhiều khía cạnh đòi
hỏi nhà quản phải duy tầm nhìn để thể khai thác triệt để lợi ích từ
ngành này mang lại.
Yếu tố bên trong công ty:
lOMoARcPSD|15962736
Do sở vật chất còn hạn chế, chưa thể đồng bộ hóa công nghệ: sở vật
chất kỹ thuật được Công ty gia tăng thêm hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao đồng thời yêu cầu giao nhận hàng
hóa cũng dần trở nên phức tạp hơn. Cần áp dụng công nghệ vào nhiều khâu để
tiết kiệm được thời gian, tối ưu hóa công việc. Tỷ lệ trang thiết bị được bảo
dưỡng cũngmức thấp, chưa sát sao, chưa đáp ứng nhiều hàng hóa đặc biệt với
số lượng lớn, liên tục.
Do chiến lược phát triển của công ty. Các chiến lược mở rộng thị trường chưa
thực sự hiệu quả do công tác tìm hiểu thêm thị trường tiềm năng chưa cụ thể, bài
bản. Công ty chưa chiến lược hoàn hảo về khâu marketing dịch vụ, chưa
bộ phận chuyên trách đẩy mạnh các kênh online mở rộng tệp khách hàng. Đây
cũng một phần nguyên nhân làm hạn chế đi sự phát triển dịch vụ giao nhận
hàng hóa đường biển của chi nhánh và giảm uy tín nơi khách hàng.
lOMoARcPSD|15962736
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIẺN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT
LOGISTICS
5.1. Giải pháp về các yếu tố bên trong công ty:
5.1.1. Giải pháp về phát triển thị trường hoạt động xúc tiến, quảng bá,
marketing dịch vụ:
Tăng cường biện pháp quảng cáo dịch vụ. Quảng cáo một hoạt động khá
cần thiết, quảng cáo thể làm nổi bật được hình ảnh công ty các hoạt động
dịch vụ mà công ty đang cung cấp. Chính sách quảng cáo phù hợp sẽ cải thiện
tình hình kinh doanh một cách tích cực hơn cho công ty
Công ty thể quảng cáo trên các phương tiện như báo, internet, làm các
banner đặt tại vị trí dễ dàng được mọi người nhìn thấy. Đây là biện pháp dễ thực
hiện tốn không quá nhiều chi phí. Với nhiều công ty sản xuất sẽ cần chi
nhiều kinh phí thực hiện hoạt động quảng cáo khi sản phẩm mới tung ra thị
trường, còn với VNT Logistics kinh doanh dịch vụ thì cần chiến lược quảng
cáo thường xuyên, theo cách tiếp cận tại những vị t khách hàng thường
xuyên sử dụng dịch vụ đi qua: bến bãi cảng đón nhận hàng hóa xuất nhập khẩu –
nơi mà các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra phổ biến.
Một phương thức khác nhiều công ty đang áp dụng như là nhân sự của
doanh nghiệp đến các tổ chức liên quan hoạt động xuất nhập khẩu để gây dựng
mối quan hệ bằng cách trực tiếp đưa báo giá, tờ rơi nhằm thuyết phục khách
hàng tốt hơn thay chỉ liên hệ qua website, email hay số điện thoại. Không chỉ
gặp khách hàng trực tiếp để tìm hiểu, trao đổi về yêu cầu, mong muốn của
khách hàng đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của doanh
nghiệp hơn thế nữa đối với những trao đổi tương tác trực tiếp này còn giúp
hai bên tin tưởng thấu hiểu lẫn nhau. Đôi lúc thể trò chuyện, hỏi han sức
khỏe khách cũng một cách tiếp cận tạo ấn tượng tốt từ phí công ty đến nơi
khách hàng.
Xây dựng phòng ban marketing chuyên biệt. Xây dựng phòng ban riêng về
marketing sẽ giúp VNT Logistics tăng tỷ lệ cạnh tranh cao hơn bằng các việc:
- Nghiên cứu thị trường trong nước, đặc biệtcác thị trường giao nhận hàng
hóa của các tỉnh như là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh… từ đó công ty có thể
lOMoARcPSD|15962736
đưa ra các con số dự báo nhất định về nhu cầu, sản lượng giao nhận, qua đó đưa
ra các giải pháp phù hợp để luôn luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
một cách kịp thời. Đồng thời cũng tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường
quốc tế về dung lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh những
nước tăng trưởng kinh tế đang diễn ra như thế nào thông qua đó đưa ra các quyết
định về việc mở rộng hoạt động dịch vụ công ty.
- Tìm kiếm, mở rộng khách hàng qua các nền tảng mạng xã hội tiềm năng như
youtube, email, quảng cáo google, chăm sóc website để xuất hiện trong top tìm
kiếm, xây dựng chính sách hoạt động mở rộng thị phần cho riêng mình....
5.1.2. Giải pháp về cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc phát triển dịch vụ rất
cần thiết bởi khi chú trọng dịch vụ tốt thì mới đem lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho công ty.
Việc phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng giúp công ty đáp ứng nhiều nhu
cầu đa dạng từ khách hàng, tăng sự uy tín của mình, tăng độ tin cậy khách
hàng từ đó mở rộng được thị trường, thu hút được những khách hàng tiềm năng,
hạn chế được những khách hàng thời vụ đồng thời tạo dựng được mối quan hệ
tốt lâu dài với khách hàng lâu năm. Như vậy, doanh nghiệp cần phải
những biện pháp cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, phân loại tệp khách
hàng để có những biện pháp chăm sóc tốt nhất:
- Với khách hàng cũ:
+ Với những khách hàng cũ, công ty cần chú trọng vào việc giữ chân khách
hàng bằng việc xây dựng chính sách ưu đãi nhất định dành cho các khách hàng
tiềm năng. Đối với các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Công ty nhiều lần,
Công ty thể quy định một mức ưu đãi cho lần tiếp theo của khách, thể
giảm chi phí cho một số hoạt động như: phí vận chuyển, hải quan,… giúp cho
khách hàng cảm nhận được sự quan tâm dịch vụ chăm sóc khách hàng thân
thiết của Công ty.
+ Xây dựng bảng đánh giá chất lượng dịch vụ kèm đánh giá về dịch vụ
chăm sóc khách hàng gửi cho khách để nhận được câu trả lời, đặc biệt chú ý
vào những hạn chế khách hàng phản ánh. Từ đó, dựa vào những hạn chế,
thiếu sót khách hàng đánh giá về Công ty, Công ty cần đưa ra nhưng biện
lOMoARcPSD|15962736
pháp khắc phục hạn chế cho những lần tiếp theo lưu ý để tránh khi vấn
thực hiện với các khách hàng mới.
- Với khách hàng mới:
+ Cần vấn hỗ trợ khách hàng một cách tỉ mỉ, ràng, chi tiết về thủ tục
cần thiết liên quan đến hàng hóa như: thuế, thủ tục hải quan, xin giấy chứng
nhận xuất xứ,... Đặc biệt nhiều khách hàng nhỏ khi mới tham gia thị trường
xuất nhập khẩu quốc tế, họ còn chưa hiểu nhiều về luật pháp, thủ tục làm
hàng thì việc tạo một dịch vụ vấn rõ ràng với chuyên môn nghiệp vụ tốt
cùng quan trọng.
+ Cần đảm bảo tốc độ trong việc trả lời tư vấn, thời gian là rất quan trọng. Khi
khách hàng nhu cầu khi đó họ đang rất cần dịch vụ nhanh chóng, chính
xác. vậy việc trễ nải, trả lời thông tin chậm thể khiến khách hàng không
muốn sử dụng dịch vụ và tạo cơ hội cho đối thủ kinh doanh khác.
5.1.3. Giải pháp về cải thiện cơ sở vật chất để có thể đồng bộ hóa công
nghệ:
- Mua sắm, đầu các phương tiện, dụng cụ nhằm phục vụ cho dịch vụ giao
nhận bằng đường biển hàng hóa xuất nhập khẩu một cách tốt hơn.
- Chú trọng vào việc đầu sửa chữa, cải tiến xây mới thêm hệ thống kho
bãi, đặc biệt quan tâm vào việc xây dựng các kho chuyên biệt nhằm phục vụ cho
việc giao nhận các loại mặt hàng yêu cầu đặc biệt như hàng đông lạnh, hàng
hóa có yêu cầu kỹ thuật cao cần bảo quản trong môi trường đặc biệt.
- Chăm sóc, bảo dưỡng các phương tiện vận tải thường xuyên để đảm bảo
chất lượng xe tốt nhất, đáp ứng được các yêu cầu vận chuyển.
- Nâng cấp hệ thống máy tính, hệ thống thông tin liên lạc sao cho đáp ứng đầy
đủ với yêu cầu ngày càng cao trong dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển.
- Tăng ờng các ứng dụng khoa học công nghệ mới vào dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu đường giúp cho hoạt động kinh doanh của VNT
Logistics được tối ưu và nhanh gọn hơn.
lOMoARcPSD|15962736
5.2. Giải pháp về các yếu tố bên ngoài công ty:
5.2.1. Chính sách về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển:
VNT Logistics cần hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ cho từng loại hình
dịch vụ. Công ty cần tích cực tìm kiếm nhu cầu mới của khách hàng để từ đó
đưa ra các loại hình dịch vụ mới, sáng tạo tốt hơn, giúp khách hàng trải
nghiệm tích cực khi sử dụng các dịch vụ của VNT Logistics.
5.2.2. Chính sách xúc tiến:
VNT Logistics thể thuê đội ngũ thiết kế website chuyên nghiệp để khi
khách hàng nhu cầu, khi họ nhu cầu tìm kiếm những từ khóa chính trên
Google như: “giao nhận đường biển”, “vận chuyển quốc tế",... thì website của
VNT Logistics sẽ hiện lên trong trang đầu thuộc top tìm kiếm từ các kết
quả của Google. Chính việc này sẽ tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho VNT
Logistics tăng thêm lượt truy cập website, đa dạng thêm tệp khách hàng cho
công ty.
Sử dụng các diễn đàn liên quan đến các chủ đề mang nội dung quảng cáo
thương hiệu, dịch vụ giao nhận,... như diễn đàn của hiệp hội các công ty giao
nhận để đưa thông tin của công ty, các dịch vụ, các điểm, tuyến mạnh trong dịch
vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển sẽ giúp nhiều doanh nghiệp, đối tác biết
đến VNT Logistics nhiều hơn nữa.
lOMoARcPSD|15962736
KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa kinh tế phát triển thì thị trường giao nhận bằng đường biển càng
ngày càng phát triển nhanh chóng bởi đây là phương thức vận tải phổ biến trong
hoạt động thương mại quốc tế. Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển đã
những đóng góp to lớn sự phát triển chung của kinh tế nước ta cũng như
đem lại lợi nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này.
Trong quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương
VNT Logistics đã từng bước hoàn thiện nâng cao hiệu quả của dịch vụ giao
nhận hàng hóa đường biển, khẳng định vị thế và sự cạnh tranh của mình với các
công ty khác trên thị trường. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng phát triển,
công ty vẫn còn tồn tại những thiếu sót hạn chế, vẫn phải đối mặt với những
thách thức, khó khăn thị trường mang lại. vậy việc phát huy những
điểm mạnh tìm cách khắc phục những điểm yếu trong quá trình thực hiện
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển là vô cùng quan trọng.
Với việc thực hiện đề tài: “Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT
Logistics chúng em hy vọng sẽ góp được một phần nhỏ trong việc phân tích
những thành công hạn chế còn tồn đọng trong công ty. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trước sức ép gay gắt của nền kinh tế
thị trường như hiện nay.
lOMoARcPSD|15962736
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) TS. Đỗ Quốc Dũng (Chủ biên), ThS.Trần Hoàng Giang ThS.Nguyễn
Thành Long (2015) , Giáo trình “Giao nhận vận tải bảo hiểm”, NXB Tài
Chính.
(2) Luật sư Lê Thị Hằng (2021), Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển Người gửi hàng (Shipper) đích thực, từ:
https://luatminhkhue.vn/cac-ben-lien-quan-den-hop-dong-van-chuyen-hang-hoa
bang-duong-bien-va-nguoi-gui-hang-shipper-dich-thuc.aspx
(3) Đào Quang Khang (2020), Hoàn thiện hoạt động giao nhận vận tải đường
biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương.
(4) Công ty Cổ phần Giao nhân vận tải Ngoại Thương VNT Logistics,
https://vntlogistics.com/
(5) Các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên hàng năm của Công ty Cổ
phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics.
| 1/34

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

BÀI TIỂU LUẬN

DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT

LOGISTICS

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Kim Ngân

Nhóm sinh viên thực hiện: 1.Vũ Thị Hiền (NT) – 220001313

2.Mai Thị Ly – 220001329

3.Nguyễn Hương Ly – 220001330 4.Dương Thị Nhàn – 220001339 5.Phan Thị Hồng Nhung – 220001344

Lớp học phần: 30BUA097 – Logistics D2020 (N01)

Hà Nội - 2022

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN 3

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS 6

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS 12

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS 22

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIẺN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS 26

KẾT LUẬN 30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

LỜI NÓI ĐẦU

Quá trình hội nhập và quốc tế hóa hiện nay đang dần trở thành một xu hướng phổ biến đối với các quốc gia. Điều này đã giúp cho các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu được mở rộng và ngày càng phát triển. Việc thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường cùng với việc gia nhập các tổ chức, các diễn đàn như APEC, WTO... đã mở ra cho Việt Nam một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội tăng trưởng cho nền kinh tế nước ta, trong đó có ngành dịch vụ Logistics. Giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển cũng là một khâu rất quan trọng trong dịch vụ Logistics. Trong buôn bán quốc tế, trên 3⁄4 khối lượng hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt, với vị thế là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi như: có bờ biển dài hơn 3000km, giáp với Biển Đông, Trung Quốc, có nhiều cảng lớn lớn rải khắp đất nước... thì ngành giao nhận vận tải biển ở Việt Nam thực sự phát triển đáng kể. Mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển song dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì điều đó mà nhóm chúng em lựa chọn đề tài: “Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics” nhằm trình bày một cách khái quát thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao, phát triển dịch vụ này tại công ty trong thời gian sắp tới.

Bài tiểu luận gồm những nội dung sau:

  • Chương I: Cơ sở lý luận chung về vận tải đường biển.
  • Chương II: Tổng quan về Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics.
  • Chương III: Thực trạng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics.
  • Chương IV: Đánh giá ưu và nhược điểm của dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải ngoại thương VNT Logistics.
  • Chương V: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải ngoại thương VNT Logistics.

Với vốn kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên bài tiểu luận của nhóm chúng em không tránh khỏi những sai sót. Chúng em hi vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN

Khái niệm vận tải đường hàng biển:

Vận tải biển là một trong những phương thức vận tải sử dụng đường biển để vận tải hàng hóa giữa hai hay nhiều nước bằng đường biển (điểm đầu và điểm cuối của quá trình vận tải nằm ở các nước khác nhau), nghĩa là phạm vi vượt qua khỏi biên giới của một quốc gia.

Vận tải biển là phương thức vận tải ra đời từ rất sớm khi mà khoa học kĩ thuật chưa phát triển tới trình độ cao. Khi mà con người chưa có đủ khả năng để chế tạo ra những chiếc tàu biển đang sử dụng để chuyên chở hàng hóa trong thương mại quốc tế. Ngày nay, có những ưu thế của đại dương cũng được con người tận dụng để thực hiện chuyên chở hàng hóa và hành khách giữa các quốc gia trên thế giới giống nhau bằng những con tàu hết sức hiện đại.

Các bên tham gia trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển:

Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Hàng hải Việt Nam, các bên tham gia trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gồm có:

      • Người thuê vận chuyển là người có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.
      • Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển.
      • Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
      • Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
      • Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng được quy định tại Điều 162 và Điều 187 của Bộ luật này.

Khái niệm dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển:

Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là dịch vụ vận chuyển bằng đường biển một lô hàng cụ thể nào đó từ cảng xếp hàng tới cảng dỡ hàng. Đó có thể là một hợp đồng vận chuyển hàng rời khối lượng lớn (từ cảng tới cảng) nhưng cũng có thể là vận chuyển hàng bằng container, hoặc là hợp đồng vận chuyển đa phương thức (từ địa điểm tiếp nhận hàng tới địa điểm trả hàng). Nếu là vận chuyển đa phương thức thì ngoài chặng đường biển còn có thể có cả những chặng đường bộ, đường thủy nội địa hoặc đường hàng không.

Các quy định pháp lý liên quan:

Về phương tiện vận tải:

Ngoại trừ phương tiện Quân đội và Công an nhân dân vũ trang thì các phương tiện còn lại cần được kiểm tra độ an toàn, thống nhất kỹ thuật, đăng kí và cấp giấy phép di chuyển dưới sự quản lý của các cơ quan giao thông vận tải. Phương tiện tham gia vận chuyển hàng hóa đường biển được cấp giấy phép khi đáp ứng đủ những điều kiện về độ an toàn và vệ sinh. Các phương tiện thường xuyên kiểm tra định kì theo quy định Bộ Giao thông vận tải. Bên cạnh đó, phương tiện còn nhận được yêu cầu khám xét bất thường từ phía cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng hoặc thuyền trưởng.

Quy định đối với đơn vị vận tải:

Đơn vị vận chuyển bao gồm thuyền trưởng, thợ máy, thợ điện trên các phương tiện tham gia di chuyển tuyến giao thông đường biển phải có bằng do cơ quan Giao thông vận tải cấp. Đồng thời, các nguồn nhân lực chủ chốt cần trải qua các buổi tập huấn, tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp bằng.

Quy định đối với chủ hàng:

  • Cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết như tên, địa chỉ, số điện thoại, email của người gửi và người nhận hàng.
  • Chủ hàng đưa hết thông tin chi tiết về hàng hóa như loại hàng, khối lượng, yêu cầu đặc biệt (hàng dễ vỡ hoặc bảo quản an toàn cao).
  • Chuẩn bị tất cả giấy tờ, chứng từ để làm thủ tục khai báo hải quan.

An toàn hàng hải:

Khi vận chuyển hàng hóa đường biển, đơn vị vận tải và chủ hàng luôn mong muốn hàng ở trạng thái an toàn, nguyên vẹn và đảm bảo chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố, thuyền trưởng trên phương tiện cố gắng báo tin cho các nhà chức trách địa phương và sau đó làm báo cáo cụ thể về tình hình tai nạn. Nếu tàu hàng va vào nhau, hai thuyền trưởng phải thông báo ngay và làm báo cáo với những nhà chức trách, thẩm quyền nêu trên.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS

Giới thiệu chung về Công ty:

      • Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương.
      • Tên tiếng Anh: VNT Logistics.
      • Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 Bích Câu – Quốc Tử Giám – Đống Đa – Hà Nội.

- Điện thoại: 84- (4) 3732 1090.

- Fax: 84- (4) 3732 1083.

Lịch sử hình thành và phát triển:

  • Năm 1996: Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương Thành phố Hồ Chí Minh (Vinatrans) thành lập chi nhánh tại Hà Nội - tiền thân của VNT Logistics.
  • Năm 2003: Cổ phần hóa chi nhánh Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh thành Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương - VNT Logistics.
  • Năm 2004: Thành lập công ty con Công ty TNHH giao nhận vận tải Hà Thành – Hanotrans.
  • Năm 2006: VNT Logistics kỷ niệm 10 năm thành lập và vinh dự nhận huân chương lao động hạng III do Chủ tịch nước trao tặng các thành phần kinh doanh xuất sắc.
  • Năm 2009: Công ty CP Giao nhận Vận tại Ngoại Thương chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
  • Năm 2011: Thay đổi thương hiệu mới từ VINATRANS HANOI sang VNT Logistics.
  • Năm 2019: Thay đổi nhận diện thương hiệu và logo Công ty.

Hình 2.1. Logo và nhận diện thương hiệu của VNT Logistics

Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:

      • Tầm nhìn: Trở thành công ty hàng đầu về giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại Việt Nam cũng như trên thế giới thông qua những giải pháp chuyên nghiệp, uy tín nhất.

- Sứ mệnh:

+ Cung cấp các dịch vụ về giao nhận và vận chuyển hàng hóa hàng đầu trong nước và thế giới.

+ Thực hiện sứ mệnh về cộng đồng và xã hội.

+ Tạo ra các giá trị về vật chất và tinh thần cho các cổ đông và cán bộ nhân viên.

- Giá trị cốt lõi: Lấy con người và công nghệ làm giá trị cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội.

Cơ cấu tổ chức:

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương

VNT Logistics

(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự Công ty VNT Logistics)

  • Khối kinh doanh: chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến việc bán các sản phẩm, dịch vụ của công ty ra thị trường; tư vấn về việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm; mở rộng thị trường; xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
  • Khối dịch vụ khách hàng: tư vấn, giải đáp các thắc mắc về dịch vụ cho khách hàng.
  • Khối hiện trường: tiếp nhận, xử lý chứng từ, thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu để đảm bảo hàng hóa lưu thông nhanh chóng và hiệu quả.

- Phòng tài chính - kế toán:

+ Thực hiện những công việc liên quan đến kế toán, thuế, lập báo cáo quản trị, doanh thu, tài chính cuối năm, tổng hợp làm báo cáo thường niên gửi ban giám đốc khi được yêu cầu.

+ Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho công ty

+ Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh

- Phòng hành chính - nhân sự: chịu trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức nhân sự trong công ty như: thưởng phạt, kiểm soát tài chính về các thiết bị văn phòng, tài sản, văn thư như: fax, giấy tờ, văn bản và thiết bị phục vụ văn phòng khác.

Nhân sự và cơ sở vật chất của công ty:

Nguồn nhân lực:

Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty VNT Logistics năm 2021

STT

Loại lao động

Số lượng

Tỷ trọng

I

Lao động trực tiếp

73

17,5%

1

Lái xe đầu kéo container

60

2

Công nhân xếp dỡ

13

II

Lao động gián tiếp

319

76,4 %

1

Tổng giám đốc

1

2

Giám đốc

1

3

Phó giám đốc

3

4

Phòng tài chính - kế toán

25

5

Phòng hành chính - nhân sự

15

6

Bộ phận nghiệp vụ Hải quan

22

7

Bộ phận điều vận

35

8

Bộ phận Kho bãi

30

9

Bộ phận chăm sóc khách hàng

30

10

Bộ phận kinh doanh

157

III

Lao động khác

25

6,1%

1

Lái xe con

5

2

Bảo vệ

10

3

Lao động dịch vụ

10

TỔNG

417

100%

(Nguồn Phòng hành chính - nhân sự công ty VNT Logistics)

Đối với VNT Logistics con người luôn được xem là tài sản quý giá nhất và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của Công ty. Với hơn 25 năm thành lập và phát triển, VNT Logistics đã xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên với nhiều năm kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cao. Tính đến ngày 31/12/2021, tổng số lượng cán bộ, nhân viên tại Công ty là 417 nhân viên với hơn 70% là tốt nghiệp Đại học và Cao học. Trong đó Bộ phận kinh doanh có 157 nhân viên cho thấy VNT Logistics nhìn nhận được rõ rằng đây là những nhân lực nòng cốt mang lại nguồn lợi về cho Công ty nên luôn muốn đẩy mạnh phát triển đội ngũ nhân viên kinh doanh cả về chất lượng và số lượng. Đây chính

là nhân tố quan trọng giúp cho Công ty đạt được nhiều bước tiến trong lĩnh vực giao nhận.

Cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất của VNT Logistics luôn được chú trọng đầu tư cả về số lượng và chất lượng. Công ty có đội xe đầu kéo container với hơn 100 chiếc xe được nhập khẩu từ Mỹ, trang bị hệ thống mooc với khả năng chịu cực tải cao và hệ thống định vị GPS giúp cho việc quản lý được chính xác, hiệu quả. Ngoài ra, VNT Logistics còn sở hữu cảng biển Mipec tại Hải Phòng với tổng diện tích 23ha, gồm 2 bến cảng có chiều dài bến đạt 380m, độ sâu trước bến -11m, đủ khả năng đón tàu 40.000 DWT trong đó khu vực làm hàng tại cảng có diện tích lên tới 17ha, công suất tối đa chứa được 15.600 Teus hàng hóa đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Kết quả hoạt động kinh doanh:

Bảng 2.2. Bảng chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VNT Logistics giai

đoạn 2017 - 2021

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Tổng giá trị tài sản

712,146

573,796

557,091

641,540

792,028

Doanh thu thuần

898,273

1,027,650

932,797

1,238,969

2,544,346

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

35,149

9,772

11,363

-7,447

21,328

Lợi nhuận trước thuế

35,533

10,140

10,614

-7,479

21,145

Lợi nhuận sau thuế

28,125

8,226

4,105

-9,610

11,017

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2017 - 2021 của VNT Logistics)

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng:

Các chỉ tiêu về tổng giá trị tài sản, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng không ổn định trong giai đoạn từ 2017 - 2019. Tuy nhiên việc tăng trưởng không ổn định này là do công ty thực hiện đa dạng hóa đầu tư vào các tài sản dài hạn:

  • Năm 2017, đầu tư mua 40% cổ phần (30% cổ phần của Công ty Cổ phần Cảng Mipec và 10% cổ phần của Công ty Cổ phần Logistics Thăng Long tại Hưng Yên) với tổng giá trị đầu tư là 162,558 tỷ đồng.
  • Năm 2017, đầu tư 10% tương đương 100.000USD với tập đoàn Mitsuisoko Nhật Bản để thành lập công ty liên doanh.
  • Năm 2019, bổ sung vốn đầu tư để mở rộng dự án “Trung tâm Logistics Thăng Long” với tổng diện tích 30.000m2.

Năm 2020, lợi nhuận trước và sau thuế lỗ là do hợp nhất lỗ từ các công ty liên kết.

Năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng không nhỏ từ tình hình dịch bệnh Covid – 19, các bộ phận và cán bộ nhân viên Công ty đã không ngừng nỗ lực vừa chống dịch vừa hoàn thành tốt công việc được giao phó đem lại kết quả kinh doanh tích cực cho Công ty: Doanh thu hợp nhất năm 2021 đạt 2.544 tỷ đồng, tăng 105% so với cùng kỳ năm 2020; Lợi nhuận hợp nhất trước thuế năm 2021 đạt 21,15 tỷ đồng tăng vượt bậc so với cùng kỳ năm 2020.

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS

Dịch vụ chính và các dịch vụ bổ trợ liên quan đến mảng vận tải biển mà VNT Logistics đang cung cấp:

Với mong muốn dẫn đầu về vận tải biển, kể từ khi thành lập, VNT Logistics đã không ngừng xây dựng, phát triển các dịch vụ vận tải khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Dịch vụ vận tải đường biển chính mà VNT Logistics đang cung cấp tới khách hàng là dịch vụ đường biển bằng container, hàng lẻ, hàng lạnh, hàng dự án, hàng siêu trường, siêu trọng và đến khắp nơi trên thế giới. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VNT Logistics đã tạo ra mối quan hệ đối tác với hầu hết các hãng tàu lớn trên thị trường như Maersk, MSC, CMA, MOL, NYK, KLINE, APL, SITC, COSCO, ONE, Yangming, Evergreen, Hamburg Sud, Biendong, Vinaline. VNT Logistics ký nhiều hợp đồng với các hãng tàu đặc biệt cho các tuyến dài từ đó có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ ổn định, chất lượng cao với giá cả cạnh tranh.

Thị trường giao nhận chủ yếu của VNT Logistics là các nước trong ASEAN như Singapore, Thái Lan,...; các nước trong khối EU; Trung Quốc; Nhật Bản; Mỹ; Canada…

Ngoài các dịch vụ giao nhận vận tải biển chính,VNT Logistics còn cung cấp các dịch vụ liên quan đến khai báo hải quan cho mọi loại hình; dịch vụ cảng biển: phục vụ tàu đến 40.000 DWT giảm tải; các dịch vụ về container: sửa chữa container, khai thác container lạnh…

Đặc điểm khách hàng của VNT Logistics:

Đối tác chủ yếu của VNT Logistics đều là các công ty hay các doanh nghiệp lớn trong ngành may mặc, nông sản, cung cấp máy móc, thiết bị y tế… Các doanh nghiệp này mỗi năm đều có lượng hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu ổn định. Nguồn khách hàng của công ty chủ yếu đến từ các mối quan hệ với các đại lý và khách hàng cũ. Các hình thức tìm kiếm khách hàng qua telesale hoặc các trang web, trang mạng xã hội cũng đang được chú trọng và phát triển. Bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên tham dự các hội thảo, hội chợ triển lãm để có thể

giới thiệu, quảng bá về hình ảnh của công ty đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới qua hình thức này.

Quy trình giao nhận đường biển tại VNT Logistics:

Để thực hiện tốt dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển, VNT Logistics đã xây dựng quy trình tác nghiệp chi tiết từ khi nhận thông tin hàng hóa từ khách hàng đến khi hàng được vận chuyển đến đúng nơi quy định. Quy trình này gồm 5 giai đoạn:

Giai đoạn 5: Thanh lý hợp đồng

Giai đoạn 4: Làm thủ tục hải quan

Giai đoạn 3: Lên kế hoạch vận tải

Giai đoạn 2: Nhận đặt dịch vụ

Giai đoạn 1: Tìm kiếm và tiếp nhân nhu cầu của khách hàng

Hình 3.1. Quy trình giao nhận đường biển tại VNT Logistics

Giai đoạn 1: Tìm kiếm và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng:

Bộ phận kinh doanh sẽ tiếp cận khách hàng thông qua các hình thức như telesales, email hoặc gặp mặt trực tiếp. Sau khi đàm phán và khách hàng đồng ý về giá cước, bộ phận kinh doanh sẽ gửi mail yêu cầu cấp booking lên bộ phận CSKH để gửi yêu cầu đó sang hãng tàu tương ứng. Trong email cần có đầy đủ thông tin sau:

  • Loại hàng tính chất của hàng hóa
  • Số lượng hàng hóa
  • Báo giá của lô hàng
  • Điều khoản thương mại
  • Địa điểm xếp hàng, địa điểm dỡ hàng
  • Hãng tàu muốn booking và thời gian dự kiến booking.

Sau khi hai bên xác nhận tất cả các điều khoản về giá và xem xét tất cả các điều kiện khác (nếu có) của khách hàng, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng thương mại.

Giai đoạn 2: Nhận đặt dịch vụ:

Bộ phận kinh doanh khi nhận được yêu cầu của khách hàng sẽ gửi cho bộ phận CSKH yêu cầu booking qua email.

Sau khi nhận được booking, khách hàng sẽ gửi các chứng từ kèm theo như: Hóa đơn thương mại, danh sách hàng hóa và booking note. VNT Logistics sẽ kiểm tra chi tiết các thông tin mà khách hàng gửi, nếu không có sai sót gì sẽ chuyển yêu cầu booking sang hãng tàu để thực hiện lấy booking.

Giai đoạn 3: Lên kế hoạch vận tải:

Sau khi nhận được Booking Confirmation (xác nhận đặt hàng) từ phía hãng tàu, bộ phận CSKH sẽ gửi thông tin cho bộ phận điều vận để lên kế hoạch chọn container cho khách hàng, báo lại số container và số seal cho phòng hải quan để tiến hành khai báo hải quan và làm thủ tục cho lô hàng.

Việc lên kế hoạch vận tải để lấy hàng từ kho khách hàng sẽ tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng yêu cầu, phòng điều vận sẽ lên kế hoạch điều xe container lấy vỏ container để đi đóng hàng. Trong email thông báo đến khách hàng sẽ có thông tin của xe container và lái xe để khách hàng có thể liên hệ lúc đóng hàng.

Giai đoạn 4: Làm thủ tục hải quan:

  • Đối với hàng hóa xuất khẩu:
  • Bước 1: Nhận yêu cầu booking tư bộ phận kinh doanh

Bộ phận CSKH gửi yêu cầu booking cho hãng tàu để nhận booking confirmation. Sau khi nhận được Booking Confirmation, bộ phận CSKH sẽ chuyển đến bộ phận hải quan.

  • Bước 2: Làm thủ tục hải quan xuất hàng:

Bộ phận hải quan sẽ tiến hành khai hải quan cho lô hàng theo thông tin đã nhận từ bộ phận CSKH. Khi khai xong tờ khai, tùy thuộc vào luồng tờ khai hải quan mà bộ phận hải quan sẽ tiếp tục thực hiện công việc:

+ Luồng xanh: Hàng hóa đã được thông quan. Bộ phận hải quan sẽ cập nhật tờ khai thông quan cho bộ phận C/S và bộ phận vận tải để gửi chứng tử cho hãng tàu và làm thủ tục cho container hàng tàu.

+ Luồng vàng: Hàng hóa cần được kiểm tra hồ sơ giấy tờ trước khi thông quan. Bộ phận hải quan sẽ gửi yêu cầu bộ phận C/S để báo lại với khách hàng cung cấp chứng từ để làm thủ tục cho hải quan kiểm tra. Hồ sơ bao gồm: Invoice, booking, tờ khai hải quan, giấy tờ kiểm tra chuyên ngành (nếu có). Sau đó, bộ phận hải quan sẽ cập nhật hồ sơ lên hệ thống khai hải quan điện tử để hải quan cửa khẩu xem xét và duyệt. Sau khi hải quan duyệt xong sẽ tiến hành thực hiện làm hàng như đối với hàng hóa có tờ khai luồng xanh.

+ Luồng đỏ: Hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Bộ phận hải quan ngoài việc gửi yêu cầu cho bộ phận C/S như đối với hàng hóa có tờ khai luồng vàng, còn phải gửi thông báo cho bộ phận điều vận để thông báo cho lái xe lô hàng đó biết container hàng đó sẽ bị kiểm hóa trước khi hạ container trong bãi của hãng tàu.

  • Bước 3: Chuẩn bị chứng từ đi kèm hàng để gửi lại cho khách hàng:

Khi lô hàng đã được xếp lên tàu, bộ phận CSKH thực hiện báo hãng tàu làm vận đơn (Bill of lading) để hoàn thiện hồ sơ lô hàng:

+ Nếu khách hàng yêu cầu dùng vận đơn gốc để giao hàng thì bộ phận CSKH sẽ báo hãng tàu phát hành vận đơn gốc (thưởng 1 bộ vận đơn gốc gồm 3 vận đơn gốc và 2 vận đơn copy) và sẽ gửi lại khách hàng để khách hàng chuyển cho đầu nhận hàng ở nước ngoài.

+ Nếu khách hàng không yêu cầu vận đơn gốc thì bộ phận CSKH sẽ báo hãng tàu thực hiện điện giao hàng.

  • Bước 4: Theo dõi lịch trình của hàng và thông báo đại lý để nhận hàng ở cửa khẩu nhập.

Bộ phận CSKH sẽ gửi thông tin kèm hồ sơ chứng từ về lô hàng cho đại lý ở nước nhập khẩu qua email để bên đại lý tiến hành theo dõi và lên kế hoạch tiến

hành nhập khẩu lô hàng khi đến nơi để chuyển đến địa điểm đã yêu cầu trước đó.

  • Đối với hàng hóa nhập khẩu:
  • Bước 1: Bộ phận CSKH gửi thông tin cho đại lý nước ngoài:

Bộ phận CS sẽ gửi thông tin đơn hàng qua thư điện tử (email) cho đại lý đầu nước ngoài để họ nhận thông tin, tiến hành vận chuyển và làm thủ tục hải quan ở đầu nước ngoài.Đồng thời đại lý sẽ gửi lại lịch trình dự kiến của lô hàng sẽ cập cảng nhập khẩu cho bộ phận C/S để tiếp tục theo dõi tình trạng hàng hóa.

  • Bước 2: Chuẩn bị bộ chứng từ:

Trước khi tàu chở hàng đến cảng 1-2 ngày, phía hãng tàu sẽ gửi thông báo hàng đến cho bộ phận CS để thông báo. Bộ phận C/S sẽ gửi bộ chứng từ bao gồm:

+ Giấy báo hàng đến (Arrival Note)

+ Vận đơn của hãng tàu (Bill of lading)

+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

+ Danh sách hàng hóa (Packing List).

+ Giấy tờ chuyên ngành (nếu có)

  • Bước 3: Khai báo hải quan:

Bộ phận hải quan sẽ tiến hành làm thủ tục khai báo hải quan.

+ Tờ khai luồng xanh – Tờ khai được thông quan. Nếu tờ khai đã thông quan thì bộ phận hải quan sẽ chuyển tờ khai cho bộ phận vận tải. Khi hàng cập cảng, bộ phận vận tải sẽ gửi tờ khai cho bộ phận hiện trường cầm tờ khai lên hãng tàu để đối lệnh lấy hàng. Sau khi có lệnh lấy hàng, lái xe sẽ cầm lệnh lấy hàng vào bãi container để lấy hàng, tránh phát sinh chi phi lưu container và lưu bãi.

+ Tờ khai luồng vàng: Khi tờ khai luồng vàng, hải quan cần kiểm tra chứng từ hàng hóa trước khi cho hàng nhập cảng. Bộ chứng từ gồm có: Tờ khai hải quan; hóa đơn thương mại; danh sách hàng hóa; vận đơn đường biển; thông báo hàng đến. Bộ phận hải quan sẽ cập nhật lên hệ thống hải quan điện tử bản mềm đã được ký chữ ký số của khách hàng lên hệ thống hải quan điện tử. Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ trên hệ thống. Nếu hồ sơ đầy đủ và không có nghi ngờ về hàng hóa, hải quan sẽ duyệt trên hệ thống thông

quan cho hàng hóa. Khi đó, bộ phận khai hải quan của công ty sẽ tiến hành như đối với tờ khai luồng xanh

+ Tờ khai luồng đỏ - Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra hàng thực tế. Ngoài việc kiểm tra hồ sơ chứng từ như tờ khai luồng vàng, cán bộ hải quan sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa khi hàng cập cảng. Bộ phận khai hải quan sẽ tiến hành gửi tờ khai luồng đỏ cho bộ phận vận tải và bộ phận hiện trường để phối hợp với đơn vị hải quan kiểm tra hàng hóa. Khi hàng cập cảng, bộ phận hiện trường sẽ mang tờ khai vào bãi container để cho xe lấy hàng, chờ đến chi cục hải quan đã khai trên tờ khai để cán bộ hải quan kiểm tra hàng thực tế. Khi kiểm tra hàng xong dùng hóa không có gì bất thường, cán bộ hải quan sẽ ký giấy tờ thông quan hàng hóa trên hệ thống hải quan diễn từ và khi do bộ phận vận tải sẽ tiếp tục thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho của khách hàng

  • Bước 4: Hàng về kho người nhập khẩu:

Bộ phận vận tải sẽ yêu cầu người nhập khẩu nhận hàng và ký biên bản nhập hàng.

Giai đoạn 5: Thanh lý hợp đồng:

Sau khi hàng đã về kho của khách hàng, bộ phận CSKH sẽ tổng hợp lại các khoản phí để trả cho hãng tàu và các bên đối tác, các khoản phải thu để thu khách hàng. Những chi phí này bao gồm: Lệ phí hải quan, phí khai tờ khai, cước vận tải biển, cước vận tải nội địa, phí nâng hạ container ở cảng, phí xử lý hàng hóa trả cho đại lý,... Sau đó bộ phận CSKH sẽ gửi các khoản phí này cho bộ phận kế toán để lên phiếu thu, quyết toán chi phí đối với những lô hàng chỉ định hoặc xuất hóa đơn đối với các lô hàng của khách hàng tự do.

Kết quả thực hiện dịch vụ giao nhận đường biển:

Sự cạnh tranh trên thị trường về giao nhận vận tải đường biển ngày càng khốc liệt do rào cản tham gia thị trường dịch vụ này không còn quá lớn. Ngày càng xuất hiện thêm nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ bởi các doanh nghiệp này thấy rằng Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong lĩnh vực giao nhận vận tải đường biển quốc tế. Chính vì vậy, đây vừa là thách thức cũng vừa là cơ hội đối với VNT Logistics. Dưới đây là kết quả hoạt động dịch vụ giao nhận đường biển của VNT Logistics trong những năm gần đây:

Về giá trị cước giao nhận hàng hóa đường biển:

Bảng 3.1: Giá trị cước giao nhận hàng hóa tại đường biển của VNT Logistics giai

đoạn năm 2017-2021

(Đơn vị: Triệu VNĐ)

STT

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

2021

1

Giá trị cước giao nhận của toàn công ty

664,980

717,759

677,791

945,890

2,064,645

2

Giá trị cước giao nhận đường biển

200,783

168,870

217,986

275,046

915,253

3

Tỷ trọng (%)

30,3

23,52

32,16

29,08

44,32

(Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2017-2021 của VNT Logistics)

Từ năm 2017 đến năm 2021, giá trị cước giao nhận toàn công ty đều ghi nhận giá trị tăng trưởng dương, tăng từ 664,980 triệu VNĐ lên 2,064,645 triệu VNĐ. Như vậy trong vòng 5 năm giá trị cước giao nhận đã tăng 210%. Năm 2020, giá trị giá cước giao nhận là 945,890 triệu VNĐ, tăng 39,6% sao với năm 2019. Năm 2021 giá cước giao nhận đạt mức giá trị cao nhất trong vòng 5 năm là 2,064,645 triệu VNĐ tăng 118% so với năm 2020.

Hình 3.2: Biểu đồ giá trị cước giao nhận hàng hóa tại đường biển của VNT Logistics giai đoạn 2017 - 2021

Biểu đồ trên cho thấy rằng, giá trị cước của giao nhận đường biển cũng tăng đều qua các năm. Từ năm 2017 đến năm 2021 giá trị cước giao nhận đường biển ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc từ 355%. Tuy nhiên xét về tỷ trọng giá trị cước giao nhận trung bình chỉ chiếm khoảng 31,88% so với tổng giá trị cước của toàn công ty. Điều này cho thấy, tuy rằng giao nhận đường biển là phương thức giao nhận chính của VNT Logistics nhưng giá trị cước mang lại không nhiều hơn so với các phương thức khác của công ty. Năm 2021 là một năm khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID -19, các hãng tàu đồng loạt tăng giá cước tàu biển, cước đi Châu Á tăng, cước đi Châu Âu tăng đến 15,000 USD/cont và giá đi đến Đông Mỹ lên đến 22,000 USD/cont. Tuy nhiên nhờ có mối quan hệ đã được thiết lập trong nhiều năm, VNT Logistics vẫn ghi nhận sản lượng hàng hóa vận tải bằng đường biển tăng mạnh. Sản lượng tăng kéo theo giá trị giá cước giao nhận đường biển trong năm 2021 đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm là 915,253 triệu VNĐ, tăng 232,8% so với năm 2020.

Về cơ cấu mặt hàng giao nhận:

Như các công ty giao nhận khác, VNT Logistics cũng cung cấp đa dạng các loại mặt hàng giao nhận và cũng có thế mạnh riêng trong một số mặt hàng nhất định. Các mặt hàng giao nhận phổ biến của VNT Logistics bao gồm: chè, gạo, hàng dệt may, quần áo, máy móc công nghiệp, thiết bị y tế, thực phẩm, linh kiện máy móc,... Các mặt hàng chủ yếu được thể hiện qua biểu đồ cơ cấu sau:

Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển của VNT Logistics

Biểu đồ cho thấy một trong những mặt hàng giao nhận chiếm tỷ trọng nhiều nhất của VNT Logistics là mặt hàng dệt may (chiếm 25%). Được biết VNT là đối tác lâu năm với các ông lớn trong ngành may mặc Việt Nam kể đến như: May 10, Việt Tiến,... Chính vì thế nên mặt hàng này là được coi là mặt hàng giao nhận mang lại nguồn doanh thu lớn và ổn định cho công ty. Cũng vì thế phần nào phản ánh được chất lượng dịch vụ giao nhận đường biển của VNT Logistics đã mang lại được niềm tin tưởng, khiến cho khách hàng quan tâm và sử dụng lâu dài dịch vụ đường biển của công ty. Các loại mặt hàng chủ yếu khác là nông sản (chiếm 26%), linh kiện (chiếm 20%), máy móc (chiếm 15%), các mặt hàng khác (chiếm 14%). Tỷ trọng trong cơ cấu của các loại mặt hàng không có sự chênh lệch quá nhiều, cho thấy rằng công ty không tập trung phát triển một mặt hàng cụ thể nhất định, sở dĩ vì thị trường mặt hàng may mặc ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn so với các ngành khác, do không gặp nhiều trở ngại như các mặt hàng nông sản hay máy móc, linh kiện cần phải có trang thiết bị chuyên dụng để vận chuyển và bảo quản.

Về thị trường giao nhận:

Thị trường giao nhận trước đây của VNT Logistics chỉ bao gồm khu vực Châu Á và Đông Âu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do tác động của các hiệp định thương mại quốc tế như EVFTA, VNT Logistics đã nắm bắt được cơ hội và mở rộng thị trường sang khắp Châu Âu, Châu Mỹ. Cùng với đó ban lãnh

đạo cũng đã mạnh dạn đầu tư và nhanh chóng đăng ký thành công giấy phép FMC để mở rộng vào thị trường khó tính là Mỹ. Thị trường giao nhận của VNT Logistics ngày càng được mở rộng, vì vậy công ty có thể đưa hàng hóa đến bất kỳ đâu trên thế giới với mức giá và chi phí hợp lý, phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng.

Các thị trường giao nhận chủ yếu hiện nay của VNT Logistics ở các khu vực sau:

  • Khu vực Đông Nam Á: các nước ASEAN như Thái Lan, Singapore, Philippin,...
  • Khu vực Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Cuba, Canada.
  • Khu vực Đông Bắc Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông.

Với mỗi tuyến đường khác nhau, VNT Logistics sẽ khai thác các mặt hàng chuyên chở khác nhau:

  • Tuyến đi Đông Âu: các mặt hàng thực phẩm, may mặc, thuốc y dược.
  • Tuyến đi Châu Phi: các mặt hàng gốm sứ.
  • Tuyến đi Châu Âu và Bắc Âu: chủ yếu là hàng may mặc và nông sản.
  • Tuyến đi Viễn Đông: đồ gỗ, gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ.
  • Tuyến đi vùng Trung Á: nông sản.
  • Tuyến đi các nước vùng Trung, Nam Mỹ và Caribe: hàng thủ công mỹ nghệ và đồ gỗ.
  • Tuyến đi Canada và Hòa Kỳ: hàng may mặc và nông sản.
  • Tuyến đi Úc và Newzealand: hàng thủ công mỹ nghệ và gốm sứ.
  • Tuyến đi Nam Á và Thái Bình Dương: chủ yếu là cao su.

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS

Ưu điểm:

VNT Logistics là một công ty giao nhận toàn cầu, có thể gửi hàng đến mọi châu lục với giá cả hợp lý và chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Công ty luôn đưa đến cho khách hàng các giải pháp logistics đa dạng, trọn gói. Doanh nghiệp đã tháo gỡ nút thắt về vận chuyển hàng hóa khi cung cấp các dịch vụ được triển khai như gom hàng lẻ nguyên chuyến, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm (IMO), đại lý tàu biển (trở thành Tổng đại lý của các hãng tàu lớn như Maersk, MSC, CMA, MOL, NYK, KLINE, APL, SITC, COSCO, ONE, Yangming, Evergreen, Hamburg Sud, Biendong, Vinaline.….). Nhờ đó công ty đã ghi nhận những con số tích cực về sản lượng hàng hóa, đáp ứng những yêu cầu gắt gao của đối tác. Sản lượng giao nhận hàng hóa tăng đều qua các năm, năm sau luôn ghi nhận con số cao hơn năm trước. Theo thống kê, mỗi tháng VNT Logistics chuyên chở trung bình 5000 containers. Điều này khẳng định vị trí dẫn đầu về vận tải đường biển.

VNT Logistics luôn đưa ra những giải pháp vận chuyển hàng hiệu quả nhất. Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển linh hoạt cho từng loại hàng hóa khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển của khách hàng.

Doanh thu vẫn ghi nhận tăng trưởng qua các năm. Mức doanh thu từ dịch vụ vận tải đường biển luôn chiếm tỷ trọng cao. Doanh thu năm 2021 tăng 105% so với cùng kỳ năm 2020. Các dịch vụ logistics tích hợp toàn diện được đẩy mạnh tăng cường, sản lượng hàng hoá ghi nhận mức tăng trưởng cao. Doanh thu tăng trưởng đều đánh giá tiềm năng, sự phát triển ổn định của công ty về dịch vụ giao nhận hàng hóa qua đường biển.

Website của công ty được chú trọng đầu tư, có nhiều tiện ích thuận tiện, thiết kế dễ sử dụng, giới thiệu chi tiết các dịch vụ mà công ty cung cấp. Trang website hỗ trợ cả tiếng Việt và tiếng Anh giúp khách hàng trong và ngoài nước có thể dễ dàng, thuận lợi tra cứu thông tin. Khi có nhu cầu muốn vận chuyển lô hàng cần báo giá dịch vụ, cước phí, khách hàng chỉ cần điền các thông tin chi tiết về lô hàng vào mẫu website cung cấp sau đó giá sẽ được gửi qua email. Nếu khách muốn được tư vấn ki càng hơn thì có thể điền thêm mục cần tư vấn sẽ có nhân viên của bộ phận CSKH gọi điện hỗ trợ trực tiếp.

=> Để đạt được những thành tựu vượt bậc như thời gian vừa qua với tư duy toàn cầu, các chiến lược thích nghi linh hoạt kết hợp với chuyên môn và những sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc chuyển đổi số, đổi mới mô hình, cách thức hoạt động và chủ động linh hoạt trong việc tìm kiếm, liên kết với các doanh nghiệp quốc tế có uy tín là cách mà VNT Logistics tự thích nghi trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Với những tiềm năng được đánh thức và khát vọng được nâng tầm, VNT Logistics chuẩn bị nền tảng kỹ lưỡng và đầy đủ các nguồn lực toàn diện cả về cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý, kinh nghiệm, và bản lĩnh.

Nhược điểm:

Bên cạnh những ưu điểm rất đáng ghi nhận thì hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại VNT Logistics vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Những tồn tại đó là:

Bộ phận phát triển thị trường hoạt động xúc tiến dịch vụ hay quảng bá, marketing dịch vụ chưa được hiệu quả: Mặc dù là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa (từ năm 1996) - khoảng thời gian dịch vụ này chưa có quá nhiều sự cạnh tranh nhưng công ty chưa khai thác được thể mạnh của mình. Mặc dù có một website thiết kế dễ sử dụng, thông tin đẹp nhưng hoạt động quảng bá về dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển chưa có nhiều. Điều này làm giảm một lượng khách nhất định và đồng thời hình ảnh của công ty chưa được quảng bá rộng rãi cũng là một nhược điểm lớn khi hoạt động trong linh vực này.

Công ty chưa thực hiện hoàn toàn tốt khâu tư vấn, chăm sóc khách hàng. Mặc dù có mạng lưới đối tác rộng lớn, tệp khách hàng cố định tuy nhiên trung bình hàng năm sẽ có khoảng một số ít khách hàng không ký kết lại hợp đồng với công ty nữa. Họ có thể chuyển sang đối tác, doanh nghiệp khác. Điều này cho thấy công tác nghiên cứu thị trường, thống kê thông tin khách, tư vấn khách chưa đúng trọng tâm hiệu quả dẫn đến chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển không đáp ứng được nhu cầu của họ khiến họ tìm đến những đối tác mới mà họ thấy là tiềm năng hơn.

Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ của VNT Logistics chưa thực sự được đẩy mạnh. Do nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày một tăng cao dẫn đến khối lượng hàng hóa cần xử lý ngày càng nhiều. Tuy nhiên quy trình xử lý, làm việc

của bộ phận Hải quan Công ty còn khá chậm trễ, đôi khi còn xảy ra sai sót trong quá trình xử lý công việc làm cho khách hàng cảm thấy chưa được hài lòng.

=> Các yếu tố gây ra những nhược điểm trên cho công ty là:

  • Yếu tố bên ngoài công ty:

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 toàn cầu: Đại dịch Covid - 19 bùng phát từ năm 2020 không chỉ ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt mà còn ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển kinh tế của toàn xã hội. Theo nhận định của Bộ Công Thương, trong thời gian qua, chuỗi cung ứng, thị trường xuất nhập khẩu bị gián đoạn do tác động của đại dịch. Theo ông Trần Thanh Hải, Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu do ảnh hưởng của đại dịch mà giá cước vận tải của một container đi từ châu Á sang Hoa Kỳ đã leo lên đến mức hơn 5.000 USD; trong khi trước đó mức giá chỉ ở mức dưới 2.000 USD. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với "5T", đó là cước tăng; phí tăng; thời gian vận chuyển biển tăng; “booking” để đưa hàng đi bị hoãn tăng, các loại phí cũng ngày càng tăng. Giá cước phí tăng làm doanh nghiệp cũng đao đứng để xây dựng mức giá dịch vụ hợp lý trong khi thị trường bị biến động.

Do cơ chế quản lý nhà nước, chính sách hải quan còn nhiều khâu rườm rà, phức tạp chưa liên kết chặt chẽ dẫn đến thời gian làm thủ tục, chứng từ bị kéo dài. Chính vì thế, mức độ đảm bảo về an toàn hàng hóa của khách hàng trở nên thấp hơn, gây khó khăn cho cả thị trường giao nhận nói chung và Công ty VNT Logistics nói riêng. Bởi vậy đòi hỏi nhà nước cần quan tâm hơn và xây dựng cơ chế chính sách quản lý một cách chặt chẽ hơn tạo điều kiện phát triển tốt hơn nữa cho các tổ chức tham gia vào thị trường giao nhận đường biển.

Do sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Khó có thể phủ nhận một điều là ngành vận tải đường biển nước ta đang ngày càng phát triển vượt bậc do đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này hơn. Trong bối cảnh thị trường như thế, để có thể tồn tại cạnh tranh thì đòi hỏi nhiều yếu tố như: giá cả, đa dạng dịch vụ, tính sáng tạo đổi mới, cung cấp dịch vụ tốt,... Do đó, Công ty muốn khẳng định vị thế của mình và tiếp tục phát huy thế mạnh dịch vụ giao nhận đường biển hơn nữa thì phải cải thiện về nhiều mặt, nhiều khía cạnh đòi hỏi nhà quản lý phải có tư duy và tầm nhìn để có thể khai thác triệt để lợi ích từ ngành này mang lại.

  • Yếu tố bên trong công ty:

Do cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa thể đồng bộ hóa công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật được Công ty gia tăng thêm hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao và đồng thời yêu cầu giao nhận hàng hóa cũng dần trở nên phức tạp hơn. Cần áp dụng công nghệ vào nhiều khâu để tiết kiệm được thời gian, tối ưu hóa công việc. Tỷ lệ trang thiết bị được bảo dưỡng cũng ở mức thấp, chưa sát sao, chưa đáp ứng nhiều hàng hóa đặc biệt với số lượng lớn, liên tục.

Do chiến lược phát triển của công ty. Các chiến lược mở rộng thị trường chưa thực sự hiệu quả do công tác tìm hiểu thêm thị trường tiềm năng chưa cụ thể, bài bản. Công ty chưa có chiến lược hoàn hảo về khâu marketing dịch vụ, chưa có bộ phận chuyên trách đẩy mạnh các kênh online mở rộng tệp khách hàng. Đây cũng là một phần nguyên nhân làm hạn chế đi sự phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển của chi nhánh và giảm uy tín nơi khách hàng.

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIẺN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VNT LOGISTICS

Giải pháp về các yếu tố bên trong công ty:

Giải pháp về phát triển thị trường và hoạt động xúc tiến, quảng bá, marketing dịch vụ:

Tăng cường biện pháp quảng cáo dịch vụ. Quảng cáo là một hoạt động khá cần thiết, quảng cáo có thể làm nổi bật được hình ảnh công ty và các hoạt động dịch vụ mà công ty đang cung cấp. Chính sách quảng cáo phù hợp sẽ cải thiện tình hình kinh doanh một cách tích cực hơn cho công ty

Công ty có thể quảng cáo trên các phương tiện như báo, internet, làm các banner đặt tại vị trí dễ dàng được mọi người nhìn thấy. Đây là biện pháp dễ thực hiện mà tốn không quá nhiều chi phí. Với nhiều công ty sản xuất sẽ cần chi nhiều kinh phí thực hiện hoạt động quảng cáo khi có sản phẩm mới tung ra thị trường, còn với VNT Logistics kinh doanh dịch vụ thì cần có chiến lược quảng cáo thường xuyên, theo cách tiếp cận tại những vị trí mà khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ đi qua: bến bãi cảng đón nhận hàng hóa xuất nhập khẩu – nơi mà các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra phổ biến.

Một phương thức khác mà nhiều công ty đang áp dụng như là nhân sự của doanh nghiệp đến các tổ chức liên quan hoạt động xuất nhập khẩu để gây dựng mối quan hệ bằng cách trực tiếp đưa báo giá, tờ rơi nhằm thuyết phục khách hàng tốt hơn thay vì chỉ liên hệ qua website, email hay số điện thoại. Không chỉ là gặp khách hàng trực tiếp để tìm hiểu, trao đổi về yêu cầu, mong muốn của khách hàng đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của doanh nghiệp mà hơn thế nữa đối với những trao đổi tương tác trực tiếp này còn giúp hai bên tin tưởng và thấu hiểu lẫn nhau. Đôi lúc có thể trò chuyện, hỏi han sức khỏe khách cũng là một cách tiếp cận tạo ấn tượng tốt từ phí công ty đến nơi khách hàng.

Xây dựng phòng ban marketing chuyên biệt. Xây dựng phòng ban riêng về marketing sẽ giúp VNT Logistics tăng tỷ lệ cạnh tranh cao hơn bằng các việc:

  • Nghiên cứu thị trường trong nước, đặc biệt là các thị trường giao nhận hàng hóa của các tỉnh như là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh… từ đó công ty có thể

đưa ra các con số dự báo nhất định về nhu cầu, sản lượng giao nhận, qua đó đưa ra các giải pháp phù hợp để luôn luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời. Đồng thời cũng tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường quốc tế về dung lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh ở những nước tăng trưởng kinh tế đang diễn ra như thế nào thông qua đó đưa ra các quyết định về việc mở rộng hoạt động dịch vụ công ty.

  • Tìm kiếm, mở rộng khách hàng qua các nền tảng mạng xã hội tiềm năng như youtube, email, quảng cáo google, chăm sóc website để xuất hiện trong top tìm kiếm, xây dựng chính sách hoạt động mở rộng thị phần cho riêng mình....

Giải pháp về cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng:

Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc phát triển dịch vụ là rất cần thiết bởi khi chú trọng dịch vụ tốt thì mới đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty.

Việc phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng giúp công ty đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng từ khách hàng, tăng sự uy tín của mình, tăng độ tin cậy ở khách hàng từ đó mở rộng được thị trường, thu hút được những khách hàng tiềm năng, hạn chế được những khách hàng thời vụ đồng thời tạo dựng được mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng lâu năm. Như vậy, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, phân loại tệp khách hàng để có những biện pháp chăm sóc tốt nhất:

  • Với khách hàng cũ:

+ Với những khách hàng cũ, công ty cần chú trọng vào việc giữ chân khách hàng bằng việc xây dựng chính sách ưu đãi nhất định dành cho các khách hàng tiềm năng. Đối với các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Công ty nhiều lần, Công ty có thể có quy định một mức ưu đãi cho lần tiếp theo của khách, có thể giảm chi phí cho một số hoạt động như: phí vận chuyển, hải quan,… giúp cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm và dịch vụ chăm sóc khách hàng thân thiết của Công ty.

+ Xây dựng bảng đánh giá chất lượng dịch vụ có kèm đánh giá về dịch vụ chăm sóc khách hàng và gửi cho khách để nhận được câu trả lời, đặc biệt chú ý vào những hạn chế mà khách hàng phản ánh. Từ đó, dựa vào những hạn chế, thiếu sót mà khách hàng đánh giá về Công ty, Công ty cần đưa ra nhưng biện

pháp khắc phục hạn chế cho những lần tiếp theo và lưu ý để tránh khi tư vấn và thực hiện với các khách hàng mới.

  • Với khách hàng mới:

+ Cần tư vấn và hỗ trợ khách hàng một cách tỉ mỉ, rõ ràng, chi tiết về thủ tục cần thiết liên quan đến hàng hóa như: thuế, thủ tục hải quan, xin giấy chứng nhận xuất xứ,... Đặc biệt có nhiều khách hàng nhỏ khi mới tham gia thị trường xuất nhập khẩu quốc tế, họ còn chưa có hiểu nhiều về luật pháp, thủ tục làm hàng thì việc tạo một dịch vụ tư vấn rõ ràng với chuyên môn nghiệp vụ tốt là vô cùng quan trọng.

+ Cần đảm bảo tốc độ trong việc trả lời tư vấn, thời gian là rất quan trọng. Khi khách hàng có nhu cầu là khi đó họ đang rất cần dịch vụ nhanh chóng, chính xác. Vì vậy việc trễ nải, trả lời thông tin chậm có thể khiến khách hàng không muốn sử dụng dịch vụ và tạo cơ hội cho đối thủ kinh doanh khác.

Giải pháp về cải thiện cơ sở vật chất để có thể đồng bộ hóa công nghệ:

  • Mua sắm, đầu tư các phương tiện, dụng cụ nhằm phục vụ cho dịch vụ giao nhận bằng đường biển hàng hóa xuất nhập khẩu một cách tốt hơn.
  • Chú trọng vào việc đầu tư sửa chữa, cải tiến và xây mới thêm hệ thống kho bãi, đặc biệt quan tâm vào việc xây dựng các kho chuyên biệt nhằm phục vụ cho việc giao nhận các loại mặt hàng có yêu cầu đặc biệt như hàng đông lạnh, hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật cao cần bảo quản trong môi trường đặc biệt.
  • Chăm sóc, bảo dưỡng các phương tiện vận tải thường xuyên để đảm bảo chất lượng xe tốt nhất, đáp ứng được các yêu cầu vận chuyển.
  • Nâng cấp hệ thống máy tính, hệ thống thông tin liên lạc sao cho đáp ứng đầy đủ với yêu cầu ngày càng cao trong dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
  • Tăng cường các ứng dụng khoa học công nghệ mới vào dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường giúp cho hoạt động kinh doanh của VNT Logistics được tối ưu và nhanh gọn hơn.

Giải pháp về các yếu tố bên ngoài công ty:

Chính sách về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển:

VNT Logistics cần hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ cho từng loại hình dịch vụ. Công ty cần tích cực tìm kiếm nhu cầu mới của khách hàng để từ đó đưa ra các loại hình dịch vụ mới, sáng tạo và tốt hơn, giúp khách hàng có trải nghiệm tích cực khi sử dụng các dịch vụ của VNT Logistics.

Chính sách xúc tiến:

VNT Logistics có thể thuê đội ngũ thiết kế website chuyên nghiệp để khi khách hàng có nhu cầu, khi họ có nhu cầu tìm kiếm những từ khóa chính trên Google như: “giao nhận đường biển”, “vận chuyển quốc tế",... thì website của VNT Logistics sẽ hiện lên trong trang đầu và là thuộc top tìm kiếm từ các kết quả của Google. Chính việc này sẽ tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho VNT Logistics vì tăng thêm lượt truy cập website, đa dạng thêm tệp khách hàng cho công ty.

Sử dụng các diễn đàn có liên quan đến các chủ đề mang nội dung quảng cáo thương hiệu, dịch vụ giao nhận,... như diễn đàn của hiệp hội các công ty giao nhận để đưa thông tin của công ty, các dịch vụ, các điểm, tuyến mạnh trong dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển sẽ giúp nhiều doanh nghiệp, đối tác biết đến VNT Logistics nhiều hơn nữa.

KẾT LUẬN

Toàn cầu hóa kinh tế phát triển thì thị trường giao nhận bằng đường biển càng ngày càng phát triển nhanh chóng bởi đây là phương thức vận tải phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế. Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển đã có những đóng góp to lớn và sự phát triển chung của kinh tế nước ta cũng như đem lại lợi nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.

Trong quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics đã từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển, khẳng định vị thế và sự cạnh tranh của mình với các công ty khác trên thị trường. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, công ty vẫn còn tồn tại những thiếu sót và hạn chế, vẫn phải đối mặt với những thách thức, khó khăn mà thị trường mang lại. Vì vậy mà việc phát huy những điểm mạnh và tìm cách khắc phục những điểm yếu trong quá trình thực hiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển là vô cùng quan trọng.

Với việc thực hiện đề tài: “Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics” chúng em hy vọng sẽ góp được một phần nhỏ bé trong việc phân tích những thành công hạn chế còn tồn đọng trong công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trước sức ép gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. TS. Đỗ Quốc Dũng (Chủ biên), ThS.Trần Hoàng Giang – ThS.Nguyễn Thành Long (2015) , Giáo trình “Giao nhận vận tải và bảo hiểm”, NXB Tài Chính.
  2. Luật sư Lê Thị Hằng (2021), Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và Người gửi hàng (Shipper) đích thực, từ: https://luatminhkhue.vn/cac-ben-lien-quan-den-hop-dong-van-chuyen-hang-hoa bang-duong-bien-va-nguoi-gui-hang-shipper-dich-thuc.aspx
  3. Đào Quang Khang (2020), Hoàn thiện hoạt động giao nhận vận tải đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương.
  4. Công ty Cổ phần Giao nhân vận tải Ngoại Thương VNT Logistics, https://vntlogistics.com/
  5. Các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên hàng năm của Công ty Cổ phần Giao nhận vận tải Ngoại Thương VNT Logistics.