lOMoARcPSD| 48599919
1
1. HC VIN NÔNG NGHIP VIT NAM
KHOA K TOÁN & QUN TR KINH DOANH
--------------***--------------
TIU LUN: GIAO TIẾP VÀ ĐÀM PHÁN KINH DOANH
CH ĐỀ: PHÂN TÍCH NH HƯỞNG CAN HOÁ ĐỐI VI HÀNH VI
MC LC
GIAO TIẾP VÀ ĐÀM PHÁN KINH DOANH
Tiêu chí
Trng số
(
%
)
Lê Hoàng Minh
Thư(650457)
Thư(673466)
Đồng Thị Minh
Trang(673540)
Hoàng Thị Thu
Trang(673543)
Nguyễn Đức
Tiến(654764)
Thời gian
tham gia họp
nhóm
15
15
15
15
15
15
Thái độ
tham gia
15
15
15
15
15
15
Ý kiến đóng
góp
20
20
20
20
20
20
Thời gian
giao nộp sản
phẩm
20
20
20
20
20
20
Chất lượng
sản phẩm
giao nộp
30
30
30
30
30
30
Điểm đánh
giá chung
100
100
100
100
100
100
:
Tên hc phn
Giao tiếp và Đàm Phán Kinh Doanh
Giảng viên hướng dn
:
Nga
Nhóm 06
:
Nhóm hc
Nhóm 16
Nhóm thc hin
:
lOMoARcPSD| 48599919
2
A. MC A. Mc lc
A.......................................................................................................
...................M ĐẦU
1. do chn đề
tài:..............................................................................................
.......
.3
2. Mục đích nghiên
cu:...................................................................................................4
3. Phương pháp nghiên
cu:..........................................................................................5
4. Cu trúc của đề
tài:...................................................................................................5
B.......................................................................................................
.................NI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V VĂN HÓA KINH DOANH VÀ
ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI QUC
T..........................................................................6
1.1 Văn hóa kinh
doanh...................................................................................................
.1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm “Văn hóa kinh
doanh”.............................................1
1.1.2 Các yếu t cấu thành nên “Văn hóa kinh
doanh”........................................2
1.2 Đàm phán thương mại quc
tế...............................................................................2
1.2.1..............Khái niệm và đặc điểm “Đàm phán thương mại quc tế”
1.2.2.............................Các giai đon đàm phán và các vấn đề cần lưu ý
1.3 Ảnh hưởng của văn hóa trong giao dịch, đàm phán kinh doanh...5
1.3.1.....................................................Văn hóa nhn thc v kinh doanh....6
1.3.2.............................................................Văn hóa sn xut kinh doanh...6
1.3.3.................................................Văn hóa t chc qun lí kinh doanh
7
1.3.4..................................................Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh
7
CHƯƠNG 2: VẬN DNG NHNG HIU BIT V VĂN HÓA
VÀO QUÁ TRÌNH GIAO DỊCH, ĐÀM PHÁN TRONG KINH
DOANH.............................................................................................9
2.1 Thc trng quan h kinh tế thương mại Vit Nam và quc tế.......9
lOMoARcPSD| 48599919
3
2.2 Nhng bin pháp nhm nâng cao hiu qu s dụng văn hóa kinh
doanh trong giao dịch đàm pn với các đối tác quc tế thi gian ti.9
2.3 Trách nhim ca sinh viên trong vic hc hi và rèn luyn quy tc
ng x văn hóa trong đàm phán, giao dịch..........................................11
C................................................................................................ .....................KT
LUN
...................................................................................................
...... 13
D.....................................................................................TÀI
LIU THAM KHO
................................................................................................... ...... 14
A. M ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Thế giới đã và đang diễn ra nhng biến đổi to ln và sâu
sc, mt trong nhng biến đổi hết sc quan trọng đó là sự
xích li ngày mt gn nhau ca các quc gia trên thế gii
hơn. Hơn lúc nào hết các hoạt động giao lưu trên mọi lĩnh
vực, đặc biệt là giao lưu kinh tế đang đặc biệt sôi động
nhằm hướng ti hình thành ra mt nn kinh tế thế gii
thng nht. Ngày nay, chng có gì là l khi các quc gia
"hăm hở" tìm kiếm các cơ hội làm ăn với nhng nn kinh tế
ln, còn "nóng hi" dù cho h chng biết gì v đất nước đó,
lch s của nó, trào lưu tư tưởng, con người hay các tp
quán kinh doanh thông thường. Trong trường hp này,
trước đây, cũng đã có nhiều hc gi đã từng đặt ra nhng
lOMoARcPSD| 48599919
4
"lý thuyết phát trin" cho rng các yếu t văn hóa kể trên
không có vai trò gì đáng kể, rng chúng ch là kết qu, là "s
thăng hoa" của nn kinh tế. Song trong bi cnh nn kinh tế
thế giới ngày nay đang diễn biến hết sc phc tp, s cnh
tranh để giành giật cơ hội th trường, cơ hội kinh doanh
ngày mt gay gt thì các yếu t văn hoá th hin rõ trong
kinh doanh ca doanh nghip ngày mt chng t vai trò hết
sc quan trng của nó. Đặc bit, s thông hiểu văn hoá của
c đi tác s ảnh hưởng trc tiếp ti thành công ca
mt cuc giao dịch đàm phán thương mại - vốn là giai đoạn
đầu tiên quyết định ti vic hợp đồng có được thành lp
hay không. Thấy được tm quan trng của văn hóa trong
giao dịch, đặc bit là đàm phán trong kinh doanh, nhóm
chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng ca
văn hóa trong giao dịch, đàm phán kinh doanh”, t đó đề ra
các cách thc vn dụng để có hiu qu cao trong đàm phán
kinh doanh, nhm phc v cho vic tiến ti kí kết các hp
đồng mt cách thun lợi trong quá trình đàm phán -
thương lượng, đóng góp phần không nh trong s thành
công ca doanh nghip
2. Mục đích nghiên cu :
lOMoARcPSD| 48599919
5
Đề tài tp chung nghiên cu tm quan trng và mt s biu
hin của văn hóa giao dịch, đàm phán kinh doanh. Từ đó
đưa ra một s phương pháp nhằm nâng cao hiu qu việc đàm
phán -
thương lượng với đi tác.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Vi mục đích nghiên cứu đã nêu trên, đề tài s dng mt s
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thp tài liu t nhiu nguồn khác nhau như:
+ V ghi
+ Các tác phẩm, công trình có liên quan đến vấn đề văn hóa
trong giao dịch, đàm phán kinh doanh nói chung và văn hóa
trong giao dịch đàm phán – thương lượng nói riêng.
- Sau đó sử dụng các phương pháp :
+ Phân tích tài liu.
+ Phương pháp tổng hp liên ngành.
+ Phương pháp hệ thng.
+ Phương pháp duy vật bin chng.
+ Phương pháp so sánh.
4 . Cu trúc ca đ tài :
A. M ĐẦU
B. NI DUNG
lOMoARcPSD| 48599919
6
Chương 1: Tổng quan v văn hóa kinh doanh và đàm phán
thương mại quc tế
Chương 2: Vận dng nhng hiu biết v n hóa vào quá trình
giao dịch, đàm phán trong kinh doanh
C. KT LUN
B. NI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V VĂN HÓA KINH
DOANH
VÀ ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI QUC T
1.1 Văn hóa kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm “Văn hóa kinh doanh”
Vi s phát trin không ngng tiến b của đời sng hi ngày
nay, con người ngày càng hiểu hơn về n hóa, nhận thc rng
văn hóa ăn sâu vào mọi hoạt động ngày càng biu hin t
hơn, to nên nhng lĩnh vực văn hóa cụ th như văn hóa chính
trị, văn hóa gia đình, văn hóa học đường, văn hóa đô thị, văn hóa
nông thôn, văn hóa giao thông và văn hóa kinh doanh.
lOMoARcPSD| 48599919
7
Trong tiếng Việt, “kinh doanh” có nghĩa là “tổ chc sn xut sao
cho sinh lời”. Theo nghĩa này, kinh doanh không chỉ có nghĩa là
buôn bán, mà còn có nghĩa là sản xut. Kinh doanh là hot
động ca mt t chc hoc mt cá nhân nhm to ra li nhun
thông qua mt lot các hoạt động kinh doanh như quản lý, tiếp
th, tài chính, kế toán và sn xut. Kinh doanh là mt hoạt động
cơ bn của con người xut hin cùng vi s xut hin ca hàng
hóa và th trường. Khi là danh t, kinh doanh là ngh dùng để
ch các hoạt động của con người nhm mục đích sinh li, còn khi
là động t, kinh doanh là hoạt động liên quan đến vic thc hin
mt, mt s hoc tt c các công đoạn t qu trình đầu tư, sản
xuất đến tiêu th sn phm hoc cung ng các dch v trên th
trường. Trong nn kinh tế th trường ngày nay, kinh doanh là
mt ngh chính đáng, xuất phát t nhu cầu và đòi hỏi ca đi
sng xã hi, do s phân công lao động ngày càng rõ nét to ra.
Vi cách tiếp cận như trên, văn hóa kinh doanh được hiu theo
nghĩa rộng là toàn b nhng giá tr vt cht và tinh thn, nhng
phương thức và kết qu hoạt động của con người được to ra và
s dng trong quá trình kinh doanh.
Theo nghĩa hẹp hơn, văn hóa kinh doanh có thể hiu là h thng
các giá tr, chun mc, quan nim và hành vi do ch th kinh
doanh to ra trong quá trình hoạt động kinh doanh và được th
lOMoARcPSD| 48599919
8
hin trong hành vi ng x ca h vi xã hội, môi trưng mt
cộng đồng hay mt khu vc.
1.1.2 Các yếu t cấu thành nên “Văn hóa kinh doanh”
Văn hóa kinh doanh được cu thành bi các yếu t chính là:
triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân,
văn hóa doanh nghiệp và cui cùng là văn hóa ứng x trong các
hot dộng kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là văn hóa ca ngh
kinh doanh, là văn hóa của cộng đồng kinh doanh, là văn hóa của
gii doanh nhân. Có vai trò không ch trong công tác qun tr ni
b mà còn trong c quan h ca doanh nghip vi xã hi.
1.2 Đàm phán thương mại quc tế
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm “Đàm phán thương mại
quc tế” a. Khái niệm
Đàm phán là một phương tiện cơ bản để hai hay nhiu bên có
nhng li ích chung và lợi ích xung đột, cùng nhau tìm ra và
thng nht mt giải pháp để gii quyết vấn đề.
Chng hạn như trong việc làm ăn kinh doanh, giữa các công ty
nếu mun mt cuc giao dch nào đó đạt đến tha thun hp tác
đều phi thông qua việc đàm phán. Hay gần gũi hơn như trong
đời sng hằng ngày khi chúng ta đi mua một bó rau ngoài ch,
vic hai bên tr giá để phù hp vi túi tin cũng là vừa thc hin
lOMoARcPSD| 48599919
9
mt cuộc đàm phán. Các cuộc đàm phán có th din ra vì nhiu
nguyên nhân và mục đích khác nhau do những mâu thun v li
ích nảy sinh trong đời sng xã hi, do vậy đàm phán có mặt trong
mọi lĩnh vực như văn hoá.
Đàm phán trong kinh doanh là sự bàn bc, tha thun gia hai
hay nhiều bên để cùng nhau thng nht hay tha hip gii quyết
nhng vấn đ liên quan đến li ích của các bên kinh doanh. Đàm
phán mà có nội dung liên quan đến lĩnh vực kinh tế và nm trong
phm vi cấp vĩ mô thì được hiểu là đàm phán thương mại quc
tế. C th n, đàm phán thương mại quc tế là quá trình giao
tiếp gia bên mua và bên bán có tr s kinh doanh các nước
khác nhau v các vấn đề liên quan đến xut nhp khu hàng hoá
nhằm đạt được s nhất trí để ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá quc tế.
Trong nn kinh tế hiện đại ngày nay với xu hướng vn hành theo
cơ chế th trưng, các doanh nghip cnh tranh mnh m luôn
cần đến công tác đàm phán để giành li thế trong kinh doanh.
Đàm phán trong kinh doanh là một khâu quan trng, là tiền đề
để t chc và trin khai các hoạt động kinh doanh sau này. b.
Đặc điểm
Đàm phán thương mại quc tế mang trong mình những đặc
trưng riêng của nó:
lOMoARcPSD| 48599919
10
- Đàm phán thương mại quc tế ly li ích kinh tế làm mc
đích cơ bản: Người đàm phán đặt trng tâm tiên quyết ca cuc
đàm phán đạt được mục đích kinh tế, sau đó mới tính đến
nhng li ích phi kinh tế khác. Kết qu đàm phán ra sao thì
mc tiêu cui cùng vn là li ích kinh tế.
- Đàm phán thương mại quc tế chứa đựng những xung đột
li
ích: Đin hình cho kiểu xung đột li ích này là vic công ty ln
dung sc mạnh tài chính để thâu tóm công ty nh. Xy ra khi các
bên ch xut hin hoàn toàn lợi ích đối kháng, bin pháp mà h
s dng đây là thù địch áp đảo đối phương mà không cần
thông qua thuyết phc đ đạt được li ích chung của đôi bên.
- Giá c ht nhân của đàm phán thương mại quc tế: Hình
thc biu hin ca giá tr giá c phn ánh trc tiếp nht li ích
của đôi bên đàm phán. Giá cả công c tính toán thông dng
trong rt nhiu tình hung dù là nhiu hay ít.
- Đàm phán thương mại quc tế mâu thun thng nht
gia hợp tác xung đột, không phi la chọn đơn nhất gia
hợp tác xung đt: Các bên s luôn tìm mọi cách để bo v li
ích ca mình nhm mun mình nhiu lợi ích hơn đối phương,
bng cách liên tục tác động lên đối phương buộc h phải nhượng
lOMoARcPSD| 48599919
11
bộ, đó mặt xung đột giữa đàm phán. Tuy nhiên, tha hiệp đạt
đưc phải đm bo lợi ích căn bản cho hai bên, đó gọi mt mang
tính hp tác của đàm phán.
- Thương lượng không phi là s tho mãn li ích ca mình
mt cách không hn chế, gii hn li ích nhất định :
Hiểu rõ được mục đích thương lượng cui cùng ca mình s giúp
cho các bên hòa thun mà vẫn đảm bo li ích ca mình không b
thua thit.
1.2.2.Các giai đoạn đàm phán và các vấn đề cần lưu ý
a. Giai đoạn chun b
. Giai đoạn này bao gồm các bước:
- Xác định li ích: Mục đích chính của đàm phán là để mang
li nhng li ích cho doanh nghip bao gm nhu cu, mong
mun và các mi quan tâm. Việc xác định rõ nhu cu của đàm
phán giúp doanh nghiệp và đối tác tránh được ri ro t nht,
hơn nữa hai bên còn có th tiết kim thời gian đàm phán. - Xác
định các phương án thay thế phù hp: Nhà đàm phán nên xác
định và xếp hạng đâu là những gii pháp tt nhất để thay thế
trong trường hp cuộc đàm phán thất bi nhm có th đáp ứng
li ích cao nht có th.
lOMoARcPSD| 48599919
12
- Xác định rõ vấn đề: Xác định được nhng vấn đ mình
đang thiếu sót hay chưa phù hợp giúp gii quyết nhiu vấn đề
phát sinh trong quá trình thương lượng.
Ví d: giá bán, s tiền đặt cọc,…
- Xác định mục tiêu và điểm gii hn: Vic này giúp người
đàm phán xác định lập trường đàm phán, nhất quán, ch động
và không đi chệch hướng trong quá trình đàm phán, không để
vt mất đáng tiếc cơ hội kinh doanh.
- Tìm hiểu rõ đối tác: Vic tìm hiu khách hàng s rt hu ích
cho việc đàm phán. Thc hin bng cách nói chuyn vi nhng
người đã từng đàm phán với đối tác trước đó, tổ chc các cuc
họp sơ bộ để nm bắt thông tin trước khi đàm phán.
b. Giai đoạn xây dng mi quan h với đối tác Vic xây dng
s gn kết với khách hàng liên quan đến vic lấy được s tin
ởng để chia s mt cách công khai và chính xác các thông
tin v lợi ích và ưu tiên của khách hàng. Kết qu đạt được
như mong đợi hay không nm thi gian và n lc mà nhà
đàm phán dành cho việc xây dng mi quan h với đối tác.
Mt nhà đàm phán giỏi là người cân bằng được gia li ích
ca doanh nghip và li ích ca đi tác, khách hàng.
c. Giai đoạn trao đổi thông tin
lOMoARcPSD| 48599919
13
Biết được điểm tương đng và khác bit giữa hai bên cũng n
mong mun ca doanh nghip mình s làm tăng tỷ l thành
công ca cuộc đàm phán. Các bên cần đặt ra nhng quy tc cơ
bản, như việc lch stôn trng ln nhau.
d. Đưa ra các lựa chn
Nên chia mc tiêu của mình thành các gói điu khon khác
nhau giúp đối tác càng nhiu la chn cm thy thoi
mái hơn, lợi ích thu được cũng tối đa. e. Đạt tha thun chung
Các nhà đàm phán nên tiến hành đánh giá và đưa ra các phương
án kh thi bng các tiêu chí khách quan mà hai bên tha thun.
Phương án đạt nhiu tiêu chí nht s là gii pháp tối ưu nhất cho
hai bên đàm phán.
1.3 nh ng của văn hóa trong giao dịch, đàm phán kinh
doanh
Văn hoá và giao dịch, đàm phán tưởng chừng như tách biệt,
nhưng lại có mi liên kết cht ch vi nhau. Bi l, mi quc gia
đều có mt nền văn hoá khác nhau, điều đó hình thành nên
phong cách đàm phán kinh doanh riêng bit. Vi s khác bit rõ
ràng v ngôn ng, c ch phi ngôn t, quan nim giá tr nên vic
da vào nền văn hoá để đưa ra những chiến lược, bước đi trong
quá trình giao dịch hay đàm phán cũng có những điểm khác
lOMoARcPSD| 48599919
14
nhau. Khi đàm phán được thc hin gia các đi tác có giá tr
văn hoá khác nhau thậm chí là mâu thun với nhau, thì lúc đó
văn hoá là nguồn gc cơ bn bắt đầu cho s bất đồng quan điểm
trong suốt quá trình đàm phán. Thế nên, tm ảnh hưởng ca nn
văn hoá đóng vai trò hết sc quan trọng để gia tăng khả năng
thành công ca mt cuộc đàm phán kinh doanh quốc tế. Chính vì
vy, chúng ta s lần lượt phân tích tng yếu t cu thành nên
văn hoá kinh doanh.
Văn hoá kinh doanh bao gồm bn yếu t là văn hoá nhận
thc v kinh doanh, văn hoá sản xuất kinh doanh, văn hoá tổ
chc quản lý trong kinh doanh và văn hoá giao tiếp trong kinh
doanh. Các yếu t này đều có ảnh hưởng nhất định đến quá
trình và kết qu ca cuộc đàm phán.
1.3.1 . Văn hóa nhận thc v kinh doanh
Nhn thc là mt yếu t phn ánh tư duy, nhận thc ca các
ch thể, cá nhân liên quan đến các hoạt động kinh doanh. Yếu
t này bao gm:
- Nhn thc v ngh nghip: Là quá trình phn ánh nhng
yêu cu xã hi, những đặc trưng cơ bản hay nhng yêu cầu, đòi
hi v mặt sinh lý, tâm lý đối với người lao động. Hay nói mt
cách đơn giản là trng thái tâm lý của người lao động đối vi
lOMoARcPSD| 48599919
15
công việc như nhiệt tình, hăng say lao động hay chán nn, làm
biếng,…
- Quan điểm v giáo dục và đào tạo: Là thái độ đi vi nn
giáo dục như ham học hay biếng nhác. - Kh năng nắm bt và
gii quyết các vấn đề: Là kh năng thích ứng, tiếp cn và gii
quyết vn đề. Đây là mt yếu t quan trng ảnh hưởng lớn đến
công vic kinh doanh. T nhng yếu t trên, có th thy rng
vic tìm hiểu văn hoá
nhn thc v kinh doanh ca đối tác đàm phán sẽ giúp ta phác
ho phn nào tính cách, thái độ ca đối tác để định hướng li
ng x thích hp.
1.3.2 . Văn hóa sản xut kinh doanh
Đây là một yếu tảnh hưởng rt lớn đến quá trình và kết
qu đàm phán thương mi quc tế. Yếu t này bao gm:
- Cách thc sn xut: Là vic áp dng các thành tu khoa hc
k thut vào quá trình sn xut kinh doanh mc đ nào, hiu
qu ra sao,…
- Tinh thn t chc k lut: Nhân viên chp hành k luật đối
vi t chức như thế nào, có nghiêm túc hay không,..
- Tinh thần đoàn kết: S gn kết, cùng chung mục tiêu, tư
ng gia các thành viên trong doanh nghiệp cũng như giữa
lOMoARcPSD| 48599919
16
doanh nghip vi cộng đồng. Đầu tiên, cơ sở để đối tác xem xét,
đánh giá và cân nhắc v vic ký kết hợp đồng đó chính là cách
thc sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Tiếp đó, tính tổ
chc k lut cao s giúp doanh nghiệp giành được s tin tưởng
ca đi tác. Ngoài ra, tinh thần đoàn kết cũng là một ngun sc
mnh cùng nhau khc phc những khó khăn trong đàm phán với
các đối tác nước ngoài.
1.3.3 . Văn hóa t chc qun lí kinh doanh Yếu t này bao
gm:
- Quy mô t chc quản lý: Khi điều hành, qun lý mt doanh
nghip, có doanh nghip có b máy qun lý linh hot, gn nh,
d dàng nhưng cũng có doanh nghiệp được t chc mt cách
cng knh, phc tạp. Điều này có th cho thấy đưc phong cách
kinh doanh ca doanh nghip ảnh hưởng rt lớn đến kết qu
kinh doanh.
- Cách thc quản lý điều hành: Tu vào tng doanh nghip c
th mà có hình thức điều hành phù hợp, thúc đẩy hiu qu sn
xut kinh doanh.
- Chế độ tuyn chọn và đãi ngộ nhân s: Cn phi xem trng
vấn đề này vì ngun nhân lc là mt yếu t quan trọng đối vi s
phát trin bn vng ca mt công ty.
lOMoARcPSD| 48599919
17
Nếu mt công ty có quy mô t chc qun lý và cách thc
qun lý khoa hc, hiu qu thì cách thức đàm phán và cách giải
quyết các vn đề trong đàm phán cũng sẽ mang tính khoa hc và
ngược li. Một đoàn đàm phán làm việc hiu qu s bao gm
những cá nhân có năng lực, biết tôn trng ý kiến của nhau, người
ra quyết định đáng tin cậy.
1.3.4 . Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh - Văn hoá ứng x:
chức năng xây dựng bn sc, hình nh doanh nghip nói chung
cũng như doanh nhân nói riêng.
- Kh năng xử lý các mi quan h xã hi: Là kh năng phân
tích và gii quyết tình hung ca mi cá nhân trong các mi quan
h mà công việc đt ra. - Tác phong làm vic ca cán b, nhân
viên: Th hiện trình độ văn hoá cá nhân cũng như văn hoá kinh
doanh ca toàn doanh nghip.
Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh đóng vai trò hết sc quan
trng trong giao dch và đàm phán bởi văn hoá giao tiếp không
ch th hiện trình độ văn hoá, phong cách ứng x ca mt cá
nhân mà còn th hin b mt ca c mt công ty, doanh nghip.
Việc xác định được văn hoá ứng x ca đi tác là rt cn thiết để
có th hiểu nhau hơn. Giao tiếp bng ngôn ng ca mt nền văn
hoá khác giúp ta phn nào hiểu hơn về suy nghĩ và hành động
ca nền văn hoá đó. Bên cạnh đó, giao tiếp phi ngôn t cũng là
lOMoARcPSD| 48599919
18
một cách để th hin những thông điệp khác nhau gia các nn
văn hoá. Nếu mt trong hai bên đàm phán không hiu rõ ngôn
ng bng lời nói cũng như giao tiếp phi ngôn t, thì có th s gây
ra hiu nhm gia hai bên và dn ti việc không tìm được tiếng
nói chung trên bàn đàm phán.
Người ta thường nói kinh doanh có văn hoá bao gồm c trí tu
ca nhà triết học, lòng dũng cảm của người lính và tài năng của
nhà kinh doanh; bi vy, phong cách ng x, kh năng xử lý các
mi quan h xã hi và tác phong làm vic ảnh hưởng lớn đến
mi quan h với các đối tác cũng như kết qu ca cuc giao dch,
đàm phán. Chính vì thế, tìm hiu nền văn hoá nói chung và văn
hoá ng x nói riêng trong kinh doanh ca đi tác là một điều
bc thiết trước khi bắt đầu mt cuộc đàm phán hay giao dịch.
Đặc biệt là trên bàn đàm phán thương mại quc tế, văn hoá kinh
doanh góp vai trò quan trng, quyết định kết qu cui cùng ca
cuc giao dịch, đàm phán.
lOMoARcPSD| 48599919
19
CHƯƠNG 2: VẬN DNG NHNG HIU BIT V
VĂN HÓA VÀO QUÁ TRÌNH GIAO DỊCH, ĐÀM
PHÁN
TRONG KINH DOANH
2.1 Thc trng quan h kinh tế thương mại Vit Nam và
quc tế
Trong thi gian qua, dù bi cnh tình hình kinh tế - chính tr thế
gii tuy có nhiu din biến phc tạp do đại dch
COVID -19 bùng phát, nhưng
Vit Nam vn kiên trì thc hin các ch trương về hi nhp quc
tế thông qua việc đàm phán và ký kết thành công nhiu hip
định với các đối tác thương mại quan trng ca Vit Nam. Điều
này đã mang lại nhiều cơ hội v tăng trưởng kinh tế cũng n
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát trin kinh
tế.
Vi tinh thn hp tác tích cc, ch động, Việt Nam đã không
ngng m rng các mi quan h với các đối tác chiến lược vi
các nn kinh tế ln trên thế giới. Tính đến tháng 7-2021, Vit
Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại t do (FTA) nhm to
điu kin thun li cho các doanh nghip m rng th trường ca
mình với các đối tác như ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quc, Nht
Bản,…
lOMoARcPSD| 48599919
20
2.2 Nhng bin pháp nhm nâng cao hiu qu s dụng văn hóa
kinh doanh trong giao dịch đàm phán với các đối tác quc tế
thi gian ti Tình hung:
Công ty A là công ty kinh doanh sn phm bánh ko. Hôm nay
công ty A có cuộc đàm phán với công ty B vi mc tiêu là bán
đưc sn phm H với giá cao hơn. Được s tín nhim cao nên
anh F trưởng phòng kinh doanh của công ty A được c đi đàm
phán hp tác. Tuy nhiên vì anh F không chú ý rằng đi tác ca
cuộc đàm phán là người Nht Bản nên anh đã liên tiếp mc
nhng lỗi cơ bản trong văn hoá người Nhật như: trễ hn, qun
áo không chnh t, không có s chun b, tìm hiu v quc gia
ca đất nước đối tác,.. Điều này vô tình làm mất đi ấn tượng ban
đầu, làm xu hình nh công ty A. Trong suốt quá trình đàm phán,
anh F luôn thuyết phc bng nhng câu t rất hay nhưng không
có mt khoảng không gian nào cho bên đối tác mà thay vào đó là
luôn dn dp hỏi đi tác liu hợp đồng này có n không? Bên
cạnh đó, anh F do không kim chế đưc cảm xúc được khi cm
thấy đối tác quá im lặng nên anh đã tức giận và vô tình đưa ra
nhng lời không đáng có chỉ nhm mục đích đưa đến quyết định
cui cùng. Cui buổi đàm phán, anh F thầm nghĩ bản thân mình
đã đem lại li ích cho công ty bi vì anh biết rằng đối tác công ty
B biu hin vn rt vui v.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------***--------------
TIỂU LUẬN: GIAO TIẾP VÀ ĐÀM PHÁN KINH DOANH
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HOÁ ĐỐI VỚI HÀNH VI
GIAO TIẾP VÀ ĐÀM PHÁN KINH DOANH Tên học phầ Tr n ọng số
: Giao tiếp và Đàm Phán Kinh Doanh ( % )
Giảng viên hướng dẫn : Nga Lê Hoàng Minh Đồng Thị Minh
Hoàng Thị Thu Nguyễn Đức Thư(650457) Đặng Thị Anh Nhóm học T : h ư(673466) Nhóm 06 Trang(673540) Trang(673543) Tiến(654764) Nhóm thực hiện : Nhóm 16 Tiêu chí Thời gian 15 tham gia họp 15 15 15 15 15 nhóm Thái độ 15 15 15 15 15 15 tham gia Ý kiến đóng 20 20 20 20 20 20 góp Thời gian 20 20 20 20 20 20 giao nộp sản phẩm Chất lượng 30 30 30 30 30 30 sản phẩm giao nộp Điểm đánh 100 100 100 100 100 100 giá chung MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 48599919 A. MỤC A. Mục lục
A.......................................................................................................
...................MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề
tài:.............................................................................................. ....... .3 2. Mục đích nghiên
cứu:...................................................................................................4 3. Phương pháp nghiên
cứu:..........................................................................................5 4. Cấu trúc của đề
tài:...................................................................................................5
B....................................................................................................... .................NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH VÀ
ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ..........................................................................6 1.1 Văn hóa kinh
doanh................................................................................................... .1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm “Văn hóa kinh
doanh”.............................................1
1.1.2 Các yếu tố cấu thành nên “Văn hóa kinh
doanh”........................................2
1.2 Đàm phán thương mại quốc
tế...............................................................................2
1.2.1..............Khái niệm và đặc điểm “Đàm phán thương mại quốc tế”
1.2.2.............................Các giai đoạn đàm phán và các vấn đề cần lưu ý
1.3 Ảnh hưởng của văn hóa trong giao dịch, đàm phán kinh doanh...5
1.3.1.....................................................Văn hóa nhận thức về kinh doanh....6
1.3.2.............................................................Văn hóa sản xuất kinh doanh...6
1.3.3.................................................Văn hóa tổ chức quản lí kinh doanh 7
1.3.4..................................................Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh 7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ VĂN HÓA
VÀO QUÁ TRÌNH GIAO DỊCH, ĐÀM PHÁN TRONG KINH
DOANH.............................................................................................9 2.1
Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam và quốc tế.......9 2 lOMoAR cPSD| 48599919 2.2
Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng văn hóa kinh
doanh trong giao dịch đàm phán với các đối tác quốc tế thời gian tới.9 2.3
Trách nhiệm của sinh viên trong việc học hỏi và rèn luyện quy tắc
ứng xử văn hóa trong đàm phán, giao dịch..........................................11
C................................................................................................ .....................KẾT LUẬN
................................................................................................... ...... 13
D.....................................................................................TÀI LIỆU THAM KHẢO
................................................................................................... ...... 14 A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu
sắc, một trong những biến đổi hết sức quan trọng đó là sự
xích lại ngày một gần nhau của các quốc gia trên thế giới
hơn. Hơn lúc nào hết các hoạt động giao lưu trên mọi lĩnh
vực, đặc biệt là giao lưu kinh tế đang đặc biệt sôi động
nhằm hướng tới hình thành ra một nền kinh tế thế giới
thống nhất. Ngày nay, chẳng có gì là lạ khi các quốc gia
"hăm hở" tìm kiếm các cơ hội làm ăn với những nền kinh tế
lớn, còn "nóng hổi" dù cho họ chẳng biết gì về đất nước đó,
lịch sử của nó, trào lưu tư tưởng, con người hay các tập
quán kinh doanh thông thường. Trong trường hợp này,
trước đây, cũng đã có nhiều học giả đã từng đặt ra những 3 lOMoAR cPSD| 48599919
"lý thuyết phát triển" cho rằng các yếu tố văn hóa kể trên
không có vai trò gì đáng kể, rằng chúng chỉ là kết quả, là "sự
thăng hoa" của nền kinh tế. Song trong bối cảnh nền kinh tế
thế giới ngày nay đang diễn biến hết sức phức tạp, sự cạnh
tranh để giành giật cơ hội thị trường, cơ hội kinh doanh
ngày một gay gắt thì các yếu tố văn hoá thể hiện rõ trong
kinh doanh của doanh nghiệp ngày một chứng tỏ vai trò hết
sức quan trọng của nó. Đặc biệt, sự thông hiểu văn hoá của
nước đối tác sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thành công của
một cuộc giao dịch đàm phán thương mại - vốn là giai đoạn
đầu tiên quyết định tới việc hợp đồng có được thành lập
hay không. Thấy được tầm quan trọng của văn hóa trong
giao dịch, đặc biệt là đàm phán trong kinh doanh, nhóm
chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của
văn hóa trong giao dịch, đàm phán kinh doanh”, từ đó đề ra
các cách thức vận dụng để có hiệu quả cao trong đàm phán
kinh doanh, nhằm phục vụ cho việc tiến tới kí kết các hợp
đồng một cách thuận lợi trong quá trình đàm phán -
thương lượng, đóng góp phần không nhỏ trong sự thành công của doanh nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu : 4 lOMoAR cPSD| 48599919
Đề tài tập chung nghiên cứu tầm quan trọng và một số biểu
hiện của văn hóa giao dịch, đàm phán kinh doanh. Từ đó
đưa ra một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc đàm phán -
thương lượng với đối tác.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Với mục đích nghiên cứu đã nêu trên, đề tài sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: + Vở ghi
+ Các tác phẩm, công trình có liên quan đến vấn đề văn hóa
trong giao dịch, đàm phán kinh doanh nói chung và văn hóa
trong giao dịch đàm phán – thương lượng nói riêng.
- Sau đó sử dụng các phương pháp : + Phân tích tài liệu.
+ Phương pháp tổng hợp liên ngành.
+ Phương pháp hệ thống.
+ Phương pháp duy vật biện chứng. + Phương pháp so sánh.
4 . Cấu trúc của đề tài : A. MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG 5 lOMoAR cPSD| 48599919
Chương 1: Tổng quan về văn hóa kinh doanh và đàm phán thương mại quốc tế
Chương 2: Vận dụng những hiểu biết về văn hóa vào quá trình
giao dịch, đàm phán trong kinh doanh C. KẾT LUẬN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH
VÀ ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Văn hóa kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm “Văn hóa kinh doanh”
Với sự phát triển không ngừng tiến bộ của đời sống xã hội ngày
nay, con người ngày càng hiểu rõ hơn về văn hóa, nhận thức rằng
văn hóa ăn sâu vào mọi hoạt động và ngày càng biểu hiện rõ nét
hơn, tạo nên những lĩnh vực văn hóa cụ thể như văn hóa chính
trị, văn hóa gia đình, văn hóa học đường, văn hóa đô thị, văn hóa
nông thôn, văn hóa giao thông và văn hóa kinh doanh. 6 lOMoAR cPSD| 48599919
Trong tiếng Việt, “kinh doanh” có nghĩa là “tổ chức sản xuất sao
cho sinh lời”. Theo nghĩa này, kinh doanh không chỉ có nghĩa là
buôn bán, mà còn có nghĩa là sản xuất. Kinh doanh là hoạt
động của một tổ chức hoặc một cá nhân nhằm tạo ra lợi nhuận
thông qua một loạt các hoạt động kinh doanh như quản lý, tiếp
thị, tài chính, kế toán và sản xuất. Kinh doanh là một hoạt động
cơ bản của con người xuất hiện cùng với sự xuất hiện của hàng
hóa và thị trường. Khi là danh từ, kinh doanh là nghề dùng để
chỉ các hoạt động của con người nhằm mục đích sinh lợi, còn khi
là động từ, kinh doanh là hoạt động liên quan đến việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ quả trình đầu tư, sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, kinh doanh là
một nghề chính đáng, xuất phát từ nhu cầu và đòi hỏi của đời
sống xã hội, do sự phân công lao động ngày càng rõ nét tạo ra.
Với cách tiếp cận như trên, văn hóa kinh doanh được hiểu theo
nghĩa rộng là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần, những
phương thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và
sử dụng trong quá trình kinh doanh.
Theo nghĩa hẹp hơn, văn hóa kinh doanh có thể hiểu là hệ thống
các giá trị, chuẩn mực, quan niệm và hành vi do chủ thể kinh
doanh tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh và được thể 7 lOMoAR cPSD| 48599919
hiện trong hành vi ứng xử của họ với xã hội, môi trường một
cộng đồng hay một khu vực.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành nên “Văn hóa kinh doanh”
Văn hóa kinh doanh được cấu thành bởi các yếu tố chính là:
triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân,
văn hóa doanh nghiệp và cuối cùng là văn hóa ứng xử trong các
hoạt dộng kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là văn hóa của nghề
kinh doanh, là văn hóa của cộng đồng kinh doanh, là văn hóa của
giới doanh nhân. Có vai trò không chỉ trong công tác quản trị nội
bộ mà còn trong cả quan hệ của doanh nghiệp với xã hội.
1.2 Đàm phán thương mại quốc tế
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm “Đàm phán thương mại
quốc tế” a. Khái niệm
Đàm phán là một phương tiện cơ bản để hai hay nhiều bên có
những lợi ích chung và lợi ích xung đột, cùng nhau tìm ra và
thống nhất một giải pháp để giải quyết vấn đề.
Chẳng hạn như trong việc làm ăn kinh doanh, giữa các công ty
nếu muốn một cuộc giao dịch nào đó đạt đến thỏa thuận hợp tác
đều phải thông qua việc đàm phán. Hay gần gũi hơn như trong
đời sống hằng ngày khi chúng ta đi mua một bó rau ngoài chợ,
việc hai bên trả giá để phù hợp với túi tiền cũng là vừa thực hiện 8 lOMoAR cPSD| 48599919
một cuộc đàm phán. Các cuộc đàm phán có thể diễn ra vì nhiều
nguyên nhân và mục đích khác nhau do những mâu thuẫn về lợi
ích nảy sinh trong đời sống xã hội, do vậy đàm phán có mặt trong
mọi lĩnh vực như văn hoá.
Đàm phán trong kinh doanh là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai
hay nhiều bên để cùng nhau thống nhất hay thỏa hiệp giải quyết
những vấn đề liên quan đến lợi ích của các bên kinh doanh. Đàm
phán mà có nội dung liên quan đến lĩnh vực kinh tế và nằm trong
phạm vi ở cấp vĩ mô thì được hiểu là đàm phán thương mại quốc
tế. Cụ thể hơn, đàm phán thương mại quốc tế là quá trình giao
tiếp giữa bên mua và bên bán có trụ sở kinh doanh ở các nước
khác nhau về các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá
nhằm đạt được sự nhất trí để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay với xu hướng vận hành theo
cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ luôn
cần đến công tác đàm phán để giành lợi thế trong kinh doanh.
Đàm phán trong kinh doanh là một khâu quan trọng, là tiền đề
để tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh sau này. b. Đặc điểm
Đàm phán thương mại quốc tế mang trong mình những đặc
trưng riêng của nó: 9 lOMoAR cPSD| 48599919 -
Đàm phán thương mại quốc tế lấy lợi ích kinh tế làm mục
đích cơ bản: Người đàm phán đặt trọng tâm tiên quyết của cuộc
đàm phán là đạt được mục đích kinh tế, sau đó mới tính đến
những lợi ích phi kinh tế khác. Kết quả đàm phán dù ra sao thì
mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi ích kinh tế. -
Đàm phán thương mại quốc tế chứa đựng những xung đột lợi
ích: Điển hình cho kiểu xung đột lợi ích này là việc công ty lớn
dung sức mạnh tài chính để thâu tóm công ty nhỏ. Xảy ra khi các
bên chỉ xuất hiện hoàn toàn lợi ích đối kháng, biện pháp mà họ
sử dụng ở đây là thù địch áp đảo đối phương mà không cần
thông qua thuyết phục để đạt được lợi ích chung của đôi bên. -
Giá cả là hạt nhân của đàm phán thương mại quốc tế: Hình
thức biểu hiện của giá trị là giá cả phản ánh trực tiếp nhất lợi ích
của đôi bên đàm phán. Giá cả là công cụ tính toán thông dụng
trong rất nhiều tình huống dù là nhiều hay ít. -
Đàm phán thương mại quốc tế là mâu thuẫn thống nhất
giữa hợp tác và xung đột, không phải là lựa chọn đơn nhất giữa
hợp tác và xung đột: Các bên sẽ luôn tìm mọi cách để bảo vệ lợi
ích của mình nhằm muốn mình có nhiều lợi ích hơn đối phương,
bằng cách liên tục tác động lên đối phương buộc họ phải nhượng 10 lOMoAR cPSD| 48599919
bộ, đó là mặt xung đột giữa đàm phán. Tuy nhiên, thỏa hiệp đạt
được phải đảm bảo lợi ích căn bản cho hai bên, đó gọi là mặt mang
tính hợp tác của đàm phán. -
Thương lượng không phải là sự thoả mãn lợi ích của mình
một cách không hạn chế, mà là có giới hạn lợi ích nhất định :
Hiểu rõ được mục đích thương lượng cuối cùng của mình sẽ giúp
cho các bên hòa thuận mà vẫn đảm bảo lợi ích của mình không bị thua thiệt.
1.2.2.Các giai đoạn đàm phán và các vấn đề cần lưu ý
a. Giai đoạn chuẩn bị
. Giai đoạn này bao gồm các bước: -
Xác định lợi ích: Mục đích chính của đàm phán là để mang
lại những lợi ích cho doanh nghiệp bao gồm nhu cầu, mong
muốn và các mối quan tâm. Việc xác định rõ nhu cầu của đàm
phán giúp doanh nghiệp và đối tác tránh được rủi ro tệ nhất,
hơn nữa hai bên còn có thể tiết kiệm thời gian đàm phán. - Xác
định các phương án thay thế phù hợp: Nhà đàm phán nên xác
định và xếp hạng đâu là những giải pháp tốt nhất để thay thế
trong trường hợp cuộc đàm phán thất bại nhằm có thể đáp ứng
lợi ích cao nhất có thể. 11 lOMoAR cPSD| 48599919 -
Xác định rõ vấn đề: Xác định được những vấn đề mình
đang thiếu sót hay chưa phù hợp giúp giải quyết nhiều vấn đề
phát sinh trong quá trình thương lượng.
Ví dụ: giá bán, số tiền đặt cọc,… -
Xác định mục tiêu và điểm giới hạn: Việc này giúp người
đàm phán xác định lập trường đàm phán, nhất quán, chủ động
và không đi chệch hướng trong quá trình đàm phán, không để
vụt mất đáng tiếc cơ hội kinh doanh. -
Tìm hiểu rõ đối tác: Việc tìm hiểu khách hàng sẽ rất hữu ích
cho việc đàm phán. Thực hiện bằng cách nói chuyện với những
người đã từng đàm phán với đối tác trước đó, tổ chức các cuộc
họp sơ bộ để nắm bắt thông tin trước khi đàm phán.
b. Giai đoạn xây dựng mối quan hệ với đối tác Việc xây dựng
sự gắn kết với khách hàng liên quan đến việc lấy được sự tin
tưởng để chia sẻ một cách công khai và chính xác các thông
tin về lợi ích và ưu tiên của khách hàng. Kết quả đạt được
như mong đợi hay không nằm ở thời gian và nỗ lực mà nhà
đàm phán dành cho việc xây dựng mối quan hệ với đối tác.
Một nhà đàm phán giỏi là người cân bằng được giữa lợi ích
của doanh nghiệp và lợi ích của đối tác, khách hàng.
c. Giai đoạn trao đổi thông tin 12 lOMoAR cPSD| 48599919
Biết được điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bên cũng như
mong muốn của doanh nghiệp mình sẽ làm tăng tỷ lệ thành
công của cuộc đàm phán. Các bên cần đặt ra những quy tắc cơ
bản, như việc lịch sự và tôn trọng lẫn nhau.
d. Đưa ra các lựa chọn
Nên chia mục tiêu của mình thành các gói điều khoản khác
nhau giúp đối tác càng có nhiều lựa chọn và cảm thấy thoải
mái hơn, lợi ích thu được cũng tối đa. e. Đạt thỏa thuận chung
Các nhà đàm phán nên tiến hành đánh giá và đưa ra các phương
án khả thi bằng các tiêu chí khách quan mà hai bên thỏa thuận.
Phương án đạt nhiều tiêu chí nhất sẽ là giải pháp tối ưu nhất cho hai bên đàm phán.
1.3 Ảnh hưởng của văn hóa trong giao dịch, đàm phán kinh doanh
Văn hoá và giao dịch, đàm phán tưởng chừng như tách biệt,
nhưng lại có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, mỗi quốc gia
đều có một nền văn hoá khác nhau, điều đó hình thành nên
phong cách đàm phán kinh doanh riêng biệt. Với sự khác biệt rõ
ràng về ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn từ, quan niệm giá trị nên việc
dựa vào nền văn hoá để đưa ra những chiến lược, bước đi trong
quá trình giao dịch hay đàm phán cũng có những điểm khác 13 lOMoAR cPSD| 48599919
nhau. Khi đàm phán được thực hiện giữa các đối tác có giá trị
văn hoá khác nhau thậm chí là mâu thuẫn với nhau, thì lúc đó
văn hoá là nguồn gốc cơ bản bắt đầu cho sự bất đồng quan điểm
trong suốt quá trình đàm phán. Thế nên, tầm ảnh hưởng của nền
văn hoá đóng vai trò hết sức quan trọng để gia tăng khả năng
thành công của một cuộc đàm phán kinh doanh quốc tế. Chính vì
vậy, chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng yếu tố cấu thành nên văn hoá kinh doanh.
Văn hoá kinh doanh bao gồm bốn yếu tố là văn hoá nhận
thức về kinh doanh, văn hoá sản xuất kinh doanh, văn hoá tổ
chức quản lý trong kinh doanh và văn hoá giao tiếp trong kinh
doanh. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng nhất định đến quá
trình và kết quả của cuộc đàm phán.
1.3.1 . Văn hóa nhận thức về kinh doanh
Nhận thức là một yếu tố phản ánh tư duy, nhận thức của các
chủ thể, cá nhân liên quan đến các hoạt động kinh doanh. Yếu tố này bao gồm: -
Nhận thức về nghề nghiệp: Là quá trình phản ánh những
yêu cầu xã hội, những đặc trưng cơ bản hay những yêu cầu, đòi
hỏi về mặt sinh lý, tâm lý đối với người lao động. Hay nói một
cách đơn giản là trạng thái tâm lý của người lao động đối với 14 lOMoAR cPSD| 48599919
công việc như nhiệt tình, hăng say lao động hay chán nản, làm biếng,… -
Quan điểm về giáo dục và đào tạo: Là thái độ đối với nền
giáo dục như ham học hay biếng nhác. - Khả năng nắm bắt và
giải quyết các vấn đề: Là khả năng thích ứng, tiếp cận và giải
quyết vấn đề. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
công việc kinh doanh. Từ những yếu tố trên, có thể thấy rằng việc tìm hiểu văn hoá
nhận thức về kinh doanh của đối tác đàm phán sẽ giúp ta phác
hoạ phần nào tính cách, thái độ của đối tác để định hướng lối ứng xử thích hợp.
1.3.2 . Văn hóa sản xuất kinh doanh
Đây là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết
quả đàm phán thương mại quốc tế. Yếu tố này bao gồm: -
Cách thức sản xuất: Là việc áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh ở mức độ nào, hiệu quả ra sao,… -
Tinh thần tổ chức kỷ luật: Nhân viên chấp hành kỷ luật đối
với tổ chức như thế nào, có nghiêm túc hay không,.. -
Tinh thần đoàn kết: Sự gắn kết, cùng chung mục tiêu, tư
tưởng giữa các thành viên trong doanh nghiệp cũng như giữa 15 lOMoAR cPSD| 48599919
doanh nghiệp với cộng đồng. Đầu tiên, cơ sở để đối tác xem xét,
đánh giá và cân nhắc về việc ký kết hợp đồng đó chính là cách
thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp đó, tính tổ
chức kỷ luật cao sẽ giúp doanh nghiệp giành được sự tin tưởng
của đối tác. Ngoài ra, tinh thần đoàn kết cũng là một nguồn sức
mạnh cùng nhau khắc phục những khó khăn trong đàm phán với
các đối tác nước ngoài.
1.3.3 . Văn hóa tổ chức quản lí kinh doanh Yếu tố này bao gồm: -
Quy mô tổ chức quản lý: Khi điều hành, quản lý một doanh
nghiệp, có doanh nghiệp có bộ máy quản lý linh hoạt, gọn nhẹ,
dễ dàng nhưng cũng có doanh nghiệp được tổ chức một cách
cồng kềnh, phức tạp. Điều này có thể cho thấy được phong cách
kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. -
Cách thức quản lý điều hành: Tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ
thể mà có hình thức điều hành phù hợp, thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh. -
Chế độ tuyển chọn và đãi ngộ nhân sự: Cần phải xem trọng
vấn đề này vì nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng đối với sự
phát triển bền vững của một công ty. 16 lOMoAR cPSD| 48599919
Nếu một công ty có quy mô tổ chức quản lý và cách thức
quản lý khoa học, hiệu quả thì cách thức đàm phán và cách giải
quyết các vấn đề trong đàm phán cũng sẽ mang tính khoa học và
ngược lại. Một đoàn đàm phán làm việc hiệu quả sẽ bao gồm
những cá nhân có năng lực, biết tôn trọng ý kiến của nhau, người
ra quyết định đáng tin cậy.
1.3.4 . Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh - Văn hoá ứng xử: Có
chức năng xây dựng bản sắc, hình ảnh doanh nghiệp nói chung
cũng như doanh nhân nói riêng. -
Khả năng xử lý các mối quan hệ xã hội: Là khả năng phân
tích và giải quyết tình huống của mỗi cá nhân trong các mối quan
hệ mà công việc đặt ra. - Tác phong làm việc của cán bộ, nhân
viên: Thể hiện trình độ văn hoá cá nhân cũng như văn hoá kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh đóng vai trò hết sức quan
trọng trong giao dịch và đàm phán bởi văn hoá giao tiếp không
chỉ thể hiện trình độ văn hoá, phong cách ứng xử của một cá
nhân mà còn thể hiện bộ mặt của cả một công ty, doanh nghiệp.
Việc xác định được văn hoá ứng xử của đối tác là rất cần thiết để
có thể hiểu nhau hơn. Giao tiếp bằng ngôn ngữ của một nền văn
hoá khác giúp ta phần nào hiểu hơn về suy nghĩ và hành động
của nền văn hoá đó. Bên cạnh đó, giao tiếp phi ngôn từ cũng là 17 lOMoAR cPSD| 48599919
một cách để thể hiện những thông điệp khác nhau giữa các nền
văn hoá. Nếu một trong hai bên đàm phán không hiểu rõ ngôn
ngữ bằng lời nói cũng như giao tiếp phi ngôn từ, thì có thể sẽ gây
ra hiểu nhầm giữa hai bên và dẫn tới việc không tìm được tiếng
nói chung trên bàn đàm phán.
Người ta thường nói kinh doanh có văn hoá bao gồm cả trí tuệ
của nhà triết học, lòng dũng cảm của người lính và tài năng của
nhà kinh doanh; bởi vậy, phong cách ứng xử, khả năng xử lý các
mối quan hệ xã hội và tác phong làm việc ảnh hưởng lớn đến
mối quan hệ với các đối tác cũng như kết quả của cuộc giao dịch,
đàm phán. Chính vì thế, tìm hiểu nền văn hoá nói chung và văn
hoá ứng xử nói riêng trong kinh doanh của đối tác là một điều
bức thiết trước khi bắt đầu một cuộc đàm phán hay giao dịch.
Đặc biệt là trên bàn đàm phán thương mại quốc tế, văn hoá kinh
doanh góp vai trò quan trọng, quyết định kết quả cuối cùng của
cuộc giao dịch, đàm phán. 18 lOMoAR cPSD| 48599919
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ
VĂN HÓA VÀO QUÁ TRÌNH GIAO DỊCH, ĐÀM PHÁN TRONG KINH DOANH
2.1 Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam và quốc tế
Trong thời gian qua, dù bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế
giới tuy có nhiều diễn biến phức tạp do đại dịch COVID -19 bùng phát, nhưng
Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các chủ trương về hội nhập quốc
tế thông qua việc đàm phán và ký kết thành công nhiều hiệp
định với các đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Điều
này đã mang lại nhiều cơ hội về tăng trưởng kinh tế cũng như
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam đã không
ngừng mở rộng các mối quan hệ với các đối tác chiến lược với
các nền kinh tế lớn trên thế giới. Tính đến tháng 7-2021, Việt
Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường của
mình với các đối tác như ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… 19 lOMoAR cPSD| 48599919
2.2 Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng văn hóa
kinh doanh trong giao dịch đàm phán với các đối tác quốc tế
thời gian tới Tình huống:
Công ty A là công ty kinh doanh sản phẩm bánh kẹo. Hôm nay
công ty A có cuộc đàm phán với công ty B với mục tiêu là bán
được sẩn phẩm H với giá cao hơn. Được sự tín nhiệm cao nên
anh F – trưởng phòng kinh doanh của công ty A được cử đi đàm
phán hợp tác. Tuy nhiên vì anh F không chú ý rằng đối tác của
cuộc đàm phán là người Nhật Bản nên anh đã liên tiếp mắc
những lỗi cơ bản trong văn hoá người Nhật như: trễ hẹn, quần
áo không chỉnh tề, không có sự chuẩn bị, tìm hiểu về quốc gia
của đất nước đối tác,.. Điều này vô tình làm mất đi ấn tượng ban
đầu, làm xấu hình ảnh công ty A. Trong suốt quá trình đàm phán,
anh F luôn thuyết phục bằng những câu từ rất hay nhưng không
có một khoảng không gian nào cho bên đối tác mà thay vào đó là
luôn dồn dập hỏi đối tác liệu hợp đồng này có ổn không? Bên
cạnh đó, anh F do không kiềm chế được cảm xúc được khi cảm
thấy đối tác quá im lặng nên anh đã tức giận và vô tình đưa ra
những lời không đáng có chỉ nhằm mục đích đưa đến quyết định
cuối cùng. Cuối buổi đàm phán, anh F thầm nghĩ bản thân mình
đã đem lại lợi ích cho công ty bởi vì anh biết rằng đối tác công ty
B biểu hiện vẫn rất vui vẻ. 20