



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740 ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KẾ TOÁN
BÀI TIỂU LUẬN NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC CHỦ ĐỀ 2
HỌC TẬP VÀ TRÍ NHỚ KẾT HỢP VỚI VIỆC ĐIỀU CHỈNH TÍCH CỰC VÀ ĐÚNG
ĐẮN HÀNH VI CÁ NHÂN TRONG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP VÀ XÃ HỘI Giảng viên : T rương Minh Tuấn Mã lớp học phần : 24D1BUS 50326466 Khóa – Lớp : K49 – KN 0003
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương Huyền Mã số sinh viên : 31231025722
TP.HCM, ngày 31 tháng 03 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58569740 Thành Viên Nhóm STT Họ và tên MSSV
Mức độ hoàn thành 10
Nguyễn Thị Phương Huyền 31231025722 100% 18 Nguyễn Hồng Bảo Ngân 31231026110 100% 31 Nguyễn Ngọc Minh Tâm 31231022931 100% 35 Trần Lê Thiên Thanh 31231025093 100% 38 Trần Nguyễn Anh Thư 31231025461 100% 40 Trần Thị Hoàng Trân 31231024434 100% 45 Nguyễn Quốc Uy 31231023670 100% 49 Nguyễn Đinh Thiên Vĩ 31231025853 100% MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN...................................................................................................4
PHẦN II: HỌC TẬP..............................................................................................................................4
1. Chủ nghĩa hành vi và điều hòa cổ điển.......................................................................................4
2. Điều hòa hoạt động..................................................................................................................5
PHẦN III: TRÍ NHỚ........................................................................................................................6
1. Các loại trí nhớ...........................................................................................................................6
2. Mã hóa, lưu trữ và truy xuất...................................................................................................7
3. Quên...........................................................................................................................................8
PHẦN IV: HÀNH VI...................................................................................................................8
1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................................8
2. Phân tích...............................................................................................................................9
3. Vận dụng và ví dụ....................................................................................................................9
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................................9
1. Kết luận.......................................................................................................................................9
2. Giải pháp...................................................................................................................................9
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................1 lOMoAR cPSD| 58569740
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức, còn trí nhớ giúp lưu giữ kiến thức đã học.
Học tập và trí nhớ có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong hành trình phát triển cá nhân.
Cấu trúc nội dung chính của đề tài gồm ba phần chính:
• “Học tập: Chủ nghĩa hành vi và điều hòa cổ điển, điều hòa hoạt động, các biến thể của việc học;”
• “Trí nhớ: Các loại trí nhớ, mã hóa, lưu trữ và truy xuất, quên;” • “Hành vi. PHẦN II: HỌC TẬP
1. Chủ nghĩa hành vi và điều hòa cổ điển
1.1. Cơ sở lý thuyết
Tâm lý học phản ứng kích thích chỉ xem xét mối liên hệ giữa kích thích và hành vi. Chủ
nghĩa hành vi tập trung vào hành động và hoàn cảnh. Chủ nghĩa hành vi không xem xét đến
suy nghĩ, cảm xúc, trạng thái nội bộ khác.
Điều hòa cổ điển là một hình thức học tập trong liên kết kích thích ban đầu trung tính
với kích thích phản ứng tự nhiên, tạo ra phản ứng tương tự đối với kích thích ban đầu đó. Ta có:
• “Kích thích vô điều kiện – Unconditioned stimulus (UCS): Tự động tạo ra phản ứng vô điều kiện;”
• “Phản ứng vô điều kiện – Unconditioned response (UCR): Hành động mà kích thích
vô điều kiện gây ra;”
• “Kích thích có điều kiện – Conditioned stimulus (CS): Phản hồi đối với nó phụ thuộc
vào các điều kiện trước đó, việc ghép nối CS với UCS.
• “Phản ứng có điều kiện – Conditioned response (CR): Phản ứng mà kích thích có điều
kiện tạo ra là kết quả của quy trình điều hòa (huấn luyện).” 1.2. Phân tích
Nhà sinh lý học Pavlov thí nghiệm với chó, kết hợp đèn sáng/chuông rung (kích thích
có điều kiện) với việc cho ăn thức ăn (kích thích vô điều kiện). Ban đầu, kích thích có điều kiện
không gây phản ứng, nhưng sau khi lặp đi lặp lại, chó bắt đầu chảy nước miếng khi nghe
chuông/thấy đèn ngay cả khi không có thức ăn, chứng tỏ kích thích trung tính đã trở thành có
điều kiện vì liên kết với phản ứng tự nhiên.
1.2.1. Hiện tượng bổ sung của điều hòa cổ điển
- “Sự tuyệt chủng (Extinction): Đây là quá trình làm suy yếu phản ứng có điều kiện bằng
cách đưa ra các kích thích có điều kiện mà không có kích thích có điều kiện
- “Phục hồi tự phát (Spontaneous recovery): Sự trở lại tạm thời của một phản ứng bị dập
tắt sau một thời gian trì hoãn” lOMoAR cPSD| 58569740
- “Tổng quát hóa kích thích (Stimulus generalization): Mở rộng phản ứng có điều kiện từ
kích thích luyện tập sang kích thích tương tự”
- “Phân biệt đối xử (Discrimination): Để phản ứng khác nhau với các kích thích dự đoán
các kết quả khác nhau”
1.3. Vận dụng và ví dụ
Điều hòa cổ điển kích thích hứng thú bằng cách liên kết kích thích trung tính với kích
thích phản xạ. Trong giáo dục, điều hòa này giúp học sinh hứng thú với bài học.
Trong quảng cáo, nó liên kết sản phẩm với cảm xúc tích cực.
2. Điều hòa hoạt động
- Điều hòa hoạt động (điều kiện công cụ) là dùng phần thưởng và hình phạt để tạo mối liên hệ
giữa hành vi và kết quả, nhằm thay đổi hành vi tương lai.
- Phân tích Skinner chia hành vi thành: •
Hành vi phản xạ: Xảy ra tự động, không phải học. •
Hành vi được hình thành từ kết quả: Bị ảnh hưởng bởi kết quả sau hành động, có thể
xảy ra tự nhiên hoặc cố ý.
2.1. Các hiện tượng của điều hoà hoạt động
a. Củng cố trong điều hòa hoạt động
- Củng cố tích cực: Thêm thứ gì đó dễ chịu để tăng hành vi.
- Củng cố tiêu cực: Bỏ thứ gì đó khó chịu để tăng hành vi.
b. Hình phạt trong điều hoà hoạt động
- Hình phạt tích cực: Thêm thứ gì đó khó chịu để giảm hành vi.
- Hình phạt tiêu cực: Bỏ thứ gì đó dễ chịu để giảm hành vi.
2.2. Một số hiện tượng bổ sung của điều hoà hoạt động
- Sự tuyệt chủng: kết quả xảy ra nếu các phản ứng ngừng tạo ra sự củng cố.
- Tổng quát hoá kích thích: Xu hướng phản ứng với một kích thích mới theo cách tương tự
như phản ứng với kích thích được tăng cường ban đầu.
- Phân biệt đối xử: Mỗi loại kích thích sẽ có phản ứng khác nhau.
- Kích thích phân biệt: cho biết phản hồi là phù hợp hay không phù hợp.
2.3. Lịch trình củng cố
Củng cố liên tục: Sau mỗi phản ứng đúng. •
Củng cố không liên tục: Chỉ sau một số phản ứng đúng ngẫu nhiên.
Củng cố theo tỷ lệ: •
Tỷ lệ cố định: Sự củng cố sau một số phản ứng đúng nhất định. •
Tỷ lệ linh hoạt: Sự củng cố sau một số phản ứng đúng khác nhau.
Củng cố theo quãng: •
Quãng cố định: Sự củng cố sau một khoảng thời gian cụ thể. •
Quãng linh hoạt: Sự củng cố sau những khoảng thời gian khác nhau.
2.4. Ưu điểm và nhược điểm 1. Ưu điểm
- Sửa đổi hành vi hiệu quả.
- Dạy hành vi/kỹ năng mới. - Ứng dụng rộng rãi. 2. Nhược điểm
- Đạo đức khi dùng hình phạt.
- Phụ thuộc quá mức vào sự củng cố.
- Phạm vi ứng dụng hạn chế. PHẦN III: TRÍ NHỚ 1. Các loại trí nhớ
1.1. Cơ sở lý thuyết
Trí nhớ là khả năng ghi nhớ và hồi tưởng thông tin, đóng vai trò quan trọng trong học
tập và giải quyết vấn đề. 1.2. Phân tích
Trí nhớ có thể được chia thành các loại như sau: - Theo độ khó: •
Trí nhớ rõ ràng: Nhớ và phục hồi thông tin có ý thức. •
Trí nhớ ngầm: Nhớ kĩ năng và quy trình mà không cần ý thức.
- Theo tính chất lưu giữ: •
Trí nhớ phương thức: Lưu trữ kĩ năng và hành động lâu dài. •
Trí nhớ mô tả: Lưu trữ thông tin về sự kiện và kiến thức.
- Theo thời gian lưu giữ:
Trí nhớ ngắn hạn: Lưu trữ thông tin tạm thời.
Trí nhớ dài hạn: Lưu trữ thông tin lâu dài, gồm: o Trí nhớ ngữ nghĩa: Kiến thức
chung o Trí nhớ phân đoạn: Sự kiện và trải nghiệm cá nhân - Working Memory: •
Lưu trữ và xử lý thông tin ngắn hạn để suy nghĩ và giải quyết vấn đề. 1.3. Vận dụng
Trí nhớ ảnh hưởng đến: •
Học tập (động lực, giảm lo lắng, gợi lên cảm xúc) •
Giác quan (hình ảnh, âm thanh, xúc giác, vị giác, khứu giác) •
Kiến thức (lưu trữ tạm thời thông tin cần thiết)
2. Mã hóa, lưu trữ và truy xuất
2.1. Cơ sở lý thuyết -
Mã hóa: Thông tin được đưa vào bộ nhớ, biến đổi sang dạng bộ nhớ có thể xử lý. -
Lưu trữ: Thông tin được lưu trữ trong trí nhớ ngắn hạn hoặc dài hạn. Sau khi lưu trữ,
một số ký ức mất dần, số khác được củng cố. -
Truy xuất: Thông tin được truy xuất từ bộ nhớ bằng nhận diện (có gợi ý) hoặc nhớ lại (không gợi ý). 2.2. Phân tích •
Mã hóa thông tin: Hình ảnh, âm thanh, ngữ nghĩa, xúc giác •
Nguyên tắc mã hóa đặc biệt: Nhớ tốt hơn khi điều kiện học giống điều kiện nhớ •
Truy xuất: Nhắc lại thông tin có quên trước đó •
Tín hiệu truy xuất: Manh mối hỗ trợ truy xuất thông tin •
Xu hướng nhận thức muộn màng: Suy nghĩ quá khứ có thể đoán trước được hơn thực tế •
Tái thiết: Thay đổi hoặc bổ sung ký ức để phù hợp với diễn biến sau đó o Suy luận
trong danh sách trí nhớ: Đưa thêm từ không có trong danh sách khi nhớ lại
o Xây dựng lại câu chuyện: Dựa vào ý chính, thêm hoặc thay đổi chi tiết cho phù hợp với câu chuyện
2.3. Vận dụng và ví dụ
Trí nhớ ảnh hưởng đến học tập, giúp ghi nhớ và sử dụng thông tin. Cải thiện trí nhớ:
o Mã hóa: tạo hình ảnh, âm thanh, từ khóa. o Lặp lại: viết, nói, đọc lại.
o Liên kết: gắn kết thông tin với từ khóa, hình ảnh, câu chuyện. 3. Quên
3.1. Cơ sở lý thuyết
Sự quên là tình trạng mất đi khả năng nhớ hoặc mất đi ký ức về một thông tin, sự kiện
hoặc một điều gì đó. 3.2. Phân tích
a. Truy xuất (Retrieval)
Tìm kiếm thông tin trong não.
b. Sự can thiệp (Interference)
Thông tin khác làm cản trở truy xuất. 3.3. Vận dụng
Quên tạm thời hay kéo dài do chấn thương hay bệnh tật. PHẦN IV: HÀNH VI 1. Cơ sở lý thuyết
Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một người
trong một hoàn cảnh cụ thể.
Quan điểm Học tập Hành vi •
Hành vi học được từ môi trường xã hội. •
Học tập sai lầm gây lệch chuẩn hành vi. •
Giải pháp: Huấn luyện lại hành vi.
Quan điểm Nhận thức Hành vi •
Hành vi chịu ảnh hưởng bởi nhận thức về sự kiện. Các loại hành vi: •
Hành vi bản năng: Bẩm sinh, điều khiển bởi hệ thần kinh. •
Hành vi kỹ xảo: Phức tạp, cần học tập thực hành. •
Hành vi trí tuệ: Suy nghĩ, giải quyết vấn đề. •
Hành vi đáp ứng: Đáp lại kích thích.
Hành vi chủ động: Có chủ ý, có mục đích. lOMoAR cPSD| 58569740 2. Phân tích
a. Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên quan điểm học tập hành vi •
Củng cố tích cực: Phần thưởng để tăng hành vi mong muốn. •
Loại trừ tác nhân củng cố: Không thưởng để giảm hành vi không mong muốn. •
Trải nghiệm tận cùng: Hậu quả tiêu cực trực tiếp để ngăn hành vi sai. •
Ác cảm: Liên kết hành vi sai với kích thích khó chịu. •
Hình mẫu: Học hành vi mong muốn từ người khác.
b. Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên quan điểm nhận thức hành vi •
Liệu pháp Hành vi Nhận thức (CBT): Thay đổi hành vi thông qua nhận thức và cảm xúc. •
Gồm 3 yếu tố: Sự kiện, niềm tin, hệ quả.
3. Vận dụng và ví dụ
Điều chỉnh hành vi sử dụng các kỹ thuật như: • Củng cố tích cực •
Loại bỏ tác nhân củng cố • Trải nghiệm tận cùng • Ác cảm • Hình mẫu •
Điều chỉnh nhận thức-hành vi
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 1. Kết luận
Học tập và trí nhớ có ảnh hưởng tích cực đến cá nhân trong môi trường học tập, giúp
phát triển toàn diện kiến thức, kỹ năng và hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức. 2. Giải pháp •
Học sinh: Xây dựng kế hoạch học tập khoa học, rèn luyện kỹ năng học hiệu quả, tập
luyện trí nhớ thường xuyên. •
Gia đình: Tạo điều kiện học tập, hỗ trợ và động viên học sinh. •
Nhà trường: Xây dựng môi trường học thân thiện, khuyến khích học tập tích cực, giáo
dục kỹ năng học tập và đạo đức.
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Slide bài giảng của giảng viên 2.
Giáo trình (Chapter 4, 6, 7, 12) 3.
Viện Tâm Lý Việt - Pháp. (19/12/2022). Quá Trình Truy Xuất Trí Nhớ Dài
Hạn Diễn Ra Như Thế Nào. Truy cập ngày 11/03/2024, từ
https://tamlyvietphap.vn/phuongphap-tri-lieu-dieu-tri/qua-trinh-truy-xuat-tri-
nho-dai-han-dien-ra-nhu-the-nao-2445-62418article.html. 4.
Xuan Thuong Nguyen. (12/03/2023). Memory/trí nhớ. Truy cập ngày
11/03/2024, từ https://psyme.org/memory-tri-
nho/#:~:text=Tr%C3%AD%20nh%E1%BB%9B%20ti
%E1%BB%81m%20%E1%BA%A9n%20(implicit,s%E1%BB%B1%20ki%E1%BB%87 n
%20v%C3%A0%20kinh%20nghi%E1%BB%87m 5.
Trương Tạ Anh Nga. Trí nhớ - Quy luật cùa sự quên và cách rèn luyện trí nhớ
tại nhà. Truy cập ngày 11/03/2024, từ
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/tri-nho-quy-
luatcua-su-quen-va-cach-ren-luyen-tri-nho-tai-nha/ 6.
Kênh tuyển sinh. (15/04/2015). Các phương pháp cải thiện trí nhớ hiệu quả.
Truy cập ngày 11/03/2024, từ
https://ajc.hcma.vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/pFormPrint.aspx ?
UrlListProcess=%2Fcontent%2Ftintuc%2FLists%2FNews&ItemID=5497&IsTA=False 7.
Lý thuyết của B.F. Skinner hành vi và điều hoạt động. Truy cập ngày
11/03/2024, từ https://vi.sainte-anastasie.org/articles/psicologa-
experimental/la-teora-de-b-f-skinnerconductismo-y-condicionamiento- operante.html?
fbclid=IwAR37HTEGte8v2GoXYnZYkjftxESwnawQ0hBcd1ZsTxmHmy27P zPD6OcLlsY 8.
B.F. Lý thuyết Skinner về hành vi và điều hòa hoạt động. Truy cập ngày 11/03/2024, từ
https://vi.thpanorama.com/articles/trastornos-
mentalespsicopatologa/b-fskinner-teora-del-conductismo-y-condicionamiento-
operante.html?fbclid=IwAR0hnrD_4fJpB8c8dYL45B7DnODgXlE5iSAzZbXvx1jo8qv MLShtarnwfU 9.
Viện Tâm Lý Việt - Pháp. (03/11/2022). Củng Cố Tích Cực (Positive
Reinforcment) Là Gì? Truy cập ngày 11/03/2024, từ https://tamlyvietphap.vn/tam-ly-
hocduong/cung-co-tich-cuc-positive-reinforcment-la-gi-2564-62315-article.html?
fbclid=IwAR2NtbXKMc4qAAKpWm5ggcYMtqbql8rzonhoAvPo7yHyoO74XrHQ9DV Lp0 10.
Truy cập ngày 11/03/2024, từ
https://tamlyweb.files.wordpress.com/2017/02/2skinner_tan1.pdf?fbclid=IwA
R1-IOUTLqjmzXam6EMR-m3xa0jZUu55j3NEEUwd_INB3rX0C16b8gNuBI 11.
Tâm Lý Học: Sơ Lược Về Điều Kiện Hóa Cổ Điển (Classical Conditioning).
Truy cập ngày 11/03/2024, từ https://ybox.vn/gia-vi/tam-ly-hoc-so-luoc-ve-
dieu-kien-hoa-codien-classical-conditioning-4k8l0xyazr?
fbclid=IwAR37HTEGte8v2GoXYnZYkjftxESwnawQ0hBcd1ZsTxmHmy27PzPD6OcLlsY 12.
Điều hòa cổ điển là gì?.
Truy cập ngày 11/03/2024, từ
https://www.greelane.com/vi/khoa-h%E1%BB%8Dc-c%C3%B4ng-
ngh%E1%BB%87-to %C3%A1n/khoa-h%E1%BB%8Dc-x%C3%A3-
h%E1%BB%99i/classical-conditioningdefinition-examples- 4424672/?fbclid=IwAR1tRxnFzn-
TWM2BUCbagoLzqzWMHZIhWx3FEczeyCbJW3ptm6e1vAqxTzY KIỂM TRA ĐẠO VĂN
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Học tập là một quá trình dài tiếp thu, tìm hiểu, không ngừng trau dồi, bổ sung kiến thức
mới để nâng cao tri thức và khả năng tư duy. Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh
nghiệm đã có của cá nhân bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất hiện lại những điều mà con
người đã trải qua. Học tập và trí nhớ có mối quan hệ chặt chẽ và bổ trợ lẫn nhau trong quá
trình phát triển của con người.
Học tập và trí nhớ là hai khía cạnh không thể tách rời, cùng nhau điều chỉnh tích cực và
đúng đắn hành vi cá nhân trong môi trường học tập và xã hội. Trí nhớ hình thành và xây dựng
những kinh nghiệm cá nhân từ học tập giúp cho con người điều chỉnh hành vi cá nhân tích cực,
phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài hướng đến mục tiêu làm rõ mối quan hệ giữa học tập và trí nhớ ảnh hưởng đến
việc điều chỉnh tích cực và đúng đắn hành vi cá nhân trong môi trường học tập và xã hội như
thế nào. Từ đó, đem đến các giải pháp cũng như các phương pháp để điều chỉnh hành vi cá
nhân tích cực và đúng đắn trong môi trường học tập và xã hội.
Đối tượng nghiên cứu chủ đề này hướng tới là học sinh và sinh viên đang học tập ở Việt
Nam. Chủ yếu phân tích các khía cạnh về học tập, trí nhớ, các học tập và trí nhớ điều chỉnh
hành vi cá nhân của học sinh và sinh viên.
Phương pháp thực hiện đề tài:
• Nghiên cứu lý thuyết;
• Phân tích và tổng hợp.
Cấu trúc nội dung chính của đề tài gồm ba phần chính:
• “Học tập: Chủ nghĩa hành vi và điều hòa cổ điển, điều hòa hoạt động, các biến thể của việc học;”
• “Trí nhớ: Các loại trí nhớ, mã hóa, lưu trữ và truy xuất, quên;” • “Hành vi.
PHẦN II: HỌC TẬP 1. Chủ nghĩa hành vi và điều hòa cổ điển
1.1. Cơ sở lý thuyết
Tâm lý học phản ứng kích thích giải thích hành vi theo cách mỗi kích thích gây ra phản
ứng. Chủ nghĩa hành vi nêu ra rằng tâm lý học chỉ nên quan tâm đến những gì con người và
động vật khác làm cũng như hoàn cảnh tạo nên những hành động đó. Chủ nghĩa hành vi không
xem xét đến suy nghĩ, cảm xúc, trạng thái nội bộ khác.
Điều hòa cổ điển là một hình thức học tập trong đó một kích thích trung tính (ban đầu
không gây ra bất kỳ phản ứng nào trong cơ thể) sẽ liên kết với một kích thích đã gợi lên phản
ứng phản xạ. Bằng cách này, cá nhân sẽ hành động tương tự đối với yếu tố trước đó là trung
lập như thể nó là yếu tố gây ra phản ứng một cách tự nhiên. Ta có:
• “Kích thích vô điều kiện – Unconditioned stimulus (UCS): Tự động tạo ra phản ứng vô điều kiện;”
• “Phản ứng vô điều kiện – Unconditioned response (UCR): Hành động mà kích thích
vô điều kiện gây ra;”
• “Kích thích có điều kiện – Conditioned stimulus (CS): Là một kích thích ban đầu
không tạo ra phản ứng tự nhiên nhưng khi liên tục kết hợp với một kích thích không điều kiện
(UCS) và lặp lại, nó sẽ kích thích phản ứng tương tự như UCS;”
• “Phản ứng có điều kiện – Conditioned response (CR): Phản ứng mà kích thích có điều
kiện tạo ra là kết quả của quy trình điều hòa (huấn luyện).” 1.2. Phân tích
Để lý giải cũng như hiểu rõ hơn lý thuyết trên, hãy cùng xét đến ví dụ của nhà sinh lý
học người Nga Ivan Pavlov. Trong các thí nghiệm của ông với chó, ông đã ghép nối việc đèn
sáng hoặc chuông rung với việc cho chó ăn. Khi đưa đồ ăn trước mặt những chú chó, chúng sẽ
bị kích thích và tự động nhỏ dãi. Ta thấy rằng, thức ăn là “kích thích vô điều kiện” và hành
động nhỏ dãi khi thấy đồ ăn là “phản ứng vô điều kiện”. Ở thời điểm ban đầu, việc rung chuông
hay đèn sáng (kích thích có điều kiện) không gây cho chó phản ứng nào. Tuy nhiên, nếu liên
tục kết hợp việc rung chuông hoặc đèn sáng với việc cho chó ăn thức ăn “kích thích vô điều
kiện”, chó bắt đầu chảy nước miếng khi nghe tiếng chuông hay thấy ánh sáng, ngay cả khi
không có thức ăn trước mặt. Điều này cho thấy rằng kích thích trước đây là trung tính đã trở
nên có điều kiện vì sự liên kết lặp đi lặp lại với phản ứng tự nhiên.
Ví dụ: Khi đi học đến giờ ăn trưa sẽ có tiếng chuông báo và căn tin sẽ phục vụ món bán
yêu thích, ví dụ như sườn xào chua ngọt. Ban đầu tiếng chuông báo này không ảnh hưởng đến
bạn nhưng về lâu về dài, sự kết hợp giữa món ăn yêu thích và âm thanh đã làm tiếng chuông
báo trở thành một kích thích có điều kiện. Điều này nói lên rằng, tiếng chuông báo đã trở thành
yếu tố gợi nhớ hoặc kích thích phản ứng giống như khi bạn được ăn món sườn xào chua ngọt
yêu thích. Pavlov tin rằng điều kiện hóa xảy ra do việc đưa ra hai tác nhân kích thích gần nhau
về mặt thời gian đã kết nối các biểu hiện trong não của chúng.
Các nghiên cứu về sau làm rõ hơn về điều hòa cổ điện như sau:
• Động vật không coi kích thích có điều kiện như thể nó là kích thích vô điều kiện;
• Ở gần nhau về thời gian thôi là chưa đủ;
• Việc học xảy ra nếu kích thích đầu tiên dự đoán được kích thích thứ hai.
1.2.1. Hiện tượng bổ sung của điều hòa cổ điển
- “Sự tuyệt chủng (Extinction): Đây là quá trình làm suy yếu phản ứng có điều kiện bằng
cách đưa ra các kích thích có điều kiện mà không có kích thích có điều kiện
Ví dụ: Trong trường học, nếu một học sinh đi học không mặc đúng đồng phục, nhà trường và
giáo viên sẽ không khuyến khích cho hành vi này và có những thái độ không tích cực cho hành vi này.
- “Phục hồi tự phát (Spontaneous recovery): Sự trở lại tạm thời của một phản ứng bị dập
tắt sau một thời gian trì hoãn”
Ví dụ: Bạn tập khiêu vũ và sau đó tạm nghỉ. Sau một thời gian sau, bạn trở lại khiêu vũ đều
đặn mỗi ngày sẽ có thể kích thích phục hồi tự phát.
- “Tổng quát hóa kích thích (Stimulus generalization): Mở rộng phản ứng có điều kiện từ
kích thích luyện tập sang kích thích tương tự”
Ví dụ: Hiểu rõ cách giải của bài tập mẫu trong sách, chúng ta áp dụng công thức làm những
dạng bài tập tương tự.
- “Phân biệt đối xử (Discrimination): Để phản ứng khác nhau với các kích thích dự đoán
các kết quả khác nhau”
1.3. Vận dụng và ví dụ
- Trong lĩnh vực giáo dục, điều hòa cổ điển được áp dụng để kích thích học sinh hứng thú
hơn trong học tập bằng cách liên kết kích thích trung tính với một kích thích gợi lên phản ứng phản xạ.
Ví dụ: Giáo viên sẽ mang đến một trò chơi cho học sinh. Kết thúc trò chơi giúp học sinh biết
về một kiến thức mới và sẽ làm học sinh tò mò cũng như gây hứng thú đối với bài học mới.
Trò chơi sẽ trở thành một kích thích có điều kiện liên kết với bài học mới.
- Điều hòa cổ điển còn được áp dụng trong việc quảng cáo sản phẩm mới bằng cách tạo
liên kết giữa sản phẩm và cảm xúc hay hình ảnh tích cực.
Ví dụ: Trong quảng cáo, Pepsi liên kết giữa việc uống Pepsi và dành chiến thắng trong trận
bóng đá. Khi vừa khui chai Pepsi để uống, đội bóng yêu thích của người uống liền dành chiến
thắng. Ở đây, chai Pepsi trở thành một kích thích có điều kiện liên kết với việc dành chiến
thắng ở trận đấu và cảm xúc hạnh phúc khi vừa uống xong.
2. Điều hòa hoạt động
2.1. Cơ sở lý thuyết
Điều hoà hoạt động, hay được gọi là điều kiện công cụ. Điều hòa hoạt động được mô
tả lần đầu tiên bởi nhà hành vi học B.F. Skinner. Do đó, điều hoà hoạt động còn được gọi là
điều kiện hoá Skinner. Đây là một phương pháp học tập sử dụng phần thưởng và hình phạt cho
hành vi sau phản hồi. Thông qua điều hoà hoạt động, một mối liên hệ được tạo ra giữa hành vi
và kết quả cho hành vi đó (dù là tiêu cực hay tích cực). 2.2. Phân tích
Skinner đã chia thành hai loại hành vi khác nhau:
- Hành vi phản ứng là những hành vi xảy ra tự động và theo phản xạ. Con người không
cần phải học những hành vi này. Chúng chỉ đơn giản xảy ra một cách tự động và không tự nguyện. Ví dụ:
• Rụt tay ra khỏi bếp nóng;
• Hay giật chân lại khi bác sĩ gõ vào đầu gối.
- Hành vi được hình thành từ kết quả, là những hành vi nằm dưới sự kiểm soát có ý thức
của con người. Một số có thể xảy ra một cách tự nhiên và một số khác là cố ý, nhưng
chính kết quả của những hành động này sau đó ảnh hưởng đến việc chúng có xảy ra lần
nữa trong tương lai hay không. Ví dụ:
• Con cái học tập chăm chỉ và được phần thưởng từ cha mẹ của họ;
• Hay nếu con cái bị phạt vì cãi lại bố mẹ, họ có nhiều khả năng sẽ chọn không làm điều đó trong tương lai.
2.2.1. Các hiện tượng của điều hoà hoạt động
Có bốn loại điều kiện hoạt động có thể được sử dụng để thay đổi hành vi: - Củng cố tích cực; - Củng cố tiêu cực;
- Hình phạt tích cực; - Hình phạt tiêu cực.
a. Củng cố trong điều hòa hoạt động
- Củng cố tích cực: Sự củng cố tích cực liên quan đến việc cung cấp một kích thích dễ
chịu để tăng khả năng hành vi xảy ra trong tương lai. Trong các tình huống củng cố tích
cực, phản ứng hoặc hành vi được củng cố bằng cách bổ sung lời khen ngợi hoặc phần thưởng trực tiếp.
Ví dụ: Nếu nhân viên làm tốt công việc và người quản lý cho họ một phần thưởng, phần thưởng
đó là một sự củng cố tích cực.
Củng cố tiêu cực: Việc loại bỏ một sự kiện hoặc kết quả tiêu cực, không thuận lợi sau
khi thể hiện một hành vi. Theo thời gian, hành vi tăng lên với kỳ vọng rằng hậu quả
tiêu cực, không mong muốn sẽ bị lấy đi.
Ví dụ: Nếu một đứa trẻ từ chối ăn rau vào giờ ăn tối và cha mẹ phản ứng bằng cách lấy rau đi,
việc loại bỏ rau là sự củng cố tiêu cực.
b. Hình phạt trong điều hoà hoạt động
- Hình phạt tích cực: Bằng cách áp dụng trực tiếp một kích thích khó chịu như la mắng
để giảm khả năng lặp lại của hành vi đó.
Ví dụ: Đánh đòn vì hành vi sai trái là một ví dụ về hình phạt tích cực.
- Hình phạt tiêu cực: còn được gọi là hình phạt bằng cách loại bỏ, xảy ra khi một sự kiện
hoặc kết quả thuận lợi bị loại bỏ sau khi một hành vi xảy ra.
Ví dụ: Khấu trừ trợ cấp hàng ngày của ai đó để trừng phạt hành vi không mong muốn.
2.2.2. Một số hiện tượng bổ sung của điều hoà hoạt động
- Sự tuyệt chủng: kết quả xảy ra nếu các phản ứng ngừng tạo ra sự củng cố.
Ví dụ: Một con chó chảy nước bọt có điều kiện theo tiếng chuông. Khi tiếng chuông được
rung liên tục mà không có thức ăn, phản ứng tiết nước bọt cuối cùng đã bị tuyệt chủng.
- Tổng quát hoá kích thích: Xu hướng phản ứng với một kích thích mới theo cách tương
tự như phản ứng với kích thích được tăng cường ban đầu.
Ví dụ: Con chó chảy nước dãi có điều kiện nghe thấy tiếng lách cách có thể khái quát hóa hành
vi đó thành những âm thanh tương tự, chẳng hạn như tiếng gõ và tiếng bíp.
- Phân biệt đối xử: Mỗi loại kích thích sẽ có phản ứng khác nhau.
Ví dụ: Huấn luyện chó nhảy lên không trung bất cứ khi nào nói lệnh, "Nhảy!" Trong trường
hợp này, sự phân biệt đối xử đề cập đến khả năng phân biệt giữa lệnh nhảy và các lệnh tương
tự như ngồi, ở lại hoặc nói.
- Kích thích phân biệt: cho biết phản hồi là phù hợp hay không phù hợp.
Ví dụ: Nếu một con chó chảy nước bọt để đáp lại âm thanh của một tiếng chuông cụ thể, nhưng
nó không chảy nước bọt để đáp lại tất cả các tiếng chuông, đó là sự phân biệt đối xử kích thích.
2.2.3. Lịch trình củng cố
Skinner đã xác định một số lịch trình củng cố khác nhau ảnh hưởng đến quá trình điều hoà hoạt động:
- Củng cố liên tục: Sự củng cố cho mọi phản ứng đúng.
Ví dụ: Một công ty đưa ra một khoản hoa hồng nhỏ cho nhân viên bán hàng cho mỗi lần bán hàng mà họ thực hiện.
Củng cố không liên tục: Sự củng cố cho một số phản ứng và không dành cho những phản ứng khác.
Ví dụ: Một khi người bạn yêu làm điều gì đó ngọt ngào hoặc chu đáo, cả hai bên đều cảm thấy
hài lòng, thúc đẩy hành vi mong muốn hơn nữa giữa cả hai.
- Củng cố tỷ lệ cố định: Chỉ củng cố sau một số câu trả lời đúng (cố định) nhất định. Yêu
cầu liệt kê theo thứ tự. Số lượng phản hồi trên mỗi lần củng cố là không đổi, nhưng thời
gian giữa các phản hồi có thể khác nhau.
Ví dụ: Một người bán hàng có thể kiếm được hoa hồng cho mỗi lần bán hàng từ sản phẩm thứ ba mà họ bán.
- Củng cố tỷ lệ linh hoạt: Sự củng cố xảy ra sau một số lượng phản hồi đúng khác nhau.
Tạo ra tỷ lệ phản hồi ổn định. Phần thưởng có cơ hội xảy ra như nhau mỗi khi có phản hồi.
Ví dụ: Chơi xổ số.
- Củng cố theo quãng cố định: Củng cố sau phản hồi đầu tiên sau một khoảng thời gian
cụ thể. Khi thời điểm củng cố tiếp theo đến gần, tốc độ phản hồi sẽ tăng lên.
Ví dụ: Đánh giá năng suất làm việc.
- Củng cố theo quãng linh hoạt: Củng cố có sẵn sau một khoảng thời gian khác nhau.
Bạn không thể biết khi nào phản hồi tiếp theo được củng cố. Phản ứng có xu hướng
chậm nhưng ổn định. Ví dụ: Kiểm tra email.
2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm 1. Ưu điểm
- Sửa đổi hành vi: Điều hòa hành vi có thể được sử dụng để sửa đổi hành vi, làm cho nó
trở thành một công cụ có giá trị trong các lĩnh vực khác nhau như giáo dục, nuôi dạy con cái và trị liệu.
- Học tập hiệu quả: Nó có thể là một cách hiệu quả để dạy các hành vi hoặc kỹ năng mới
bằng cách sử dụng sự củng cố và trừng phạt.
- Ứng dụng thực tế: Điều hòa hoạt động đã được áp dụng trong các môi trường đa dạng,
bao gồm đào tạo động vật, quản lý hành vi tổ chức và tâm lý lâm sàng. 2. Nhược điểm
- Mối quan tâm về đạo đức: Việc sử dụng hình phạt trong điều kiện hoạt động đặt ra các
câu hỏi về đạo đức, đặc biệt là khi nó liên quan đến việc sử dụng các kích thích gây phản cảm.
Sự phụ thuộc quá mức vào sự củng cố bên ngoài: Có nguy cơ các cá nhân có thể trở
nên phụ thuộc quá mức vào sự củng cố bên ngoài, có khả năng cản trở động lực nội tại.
- Phạm vi hạn chế: Điều hòa hoạt động có thể không giải thích đầy đủ các hành vi, cảm
xúc và quá trình nhận thức phức tạp của con người, dẫn đến sự hiểu biết hẹp về tâm lý con người.
Nhìn chung, trong khi điều hòa hoạt động cung cấp các ứng dụng thực tế và sửa đổi
hành vi, điều quan trọng là phải xem xét các tác động đạo đức và hạn chế của nó trong việc
hiểu hành vi của con người. 2.3. Vận dụng và ví dụ
Thuyết điều kiện hoạt động giúp từng cá nhân học cách thực hiện những hành vi mang
lại điều tích cực và giảm những hành vi mang lại điều tiêu cực. Ngoài ra, lý thuyết tâm lí học
của Skinner đã có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, quản lý, huấn luyện động vật, ...
3. Các biến thể của việc học
3.1. Cơ sở lý thuyết
Biến thể của việc học là các phương pháp, kỹ thuật, và cách tiếp cận khác nhau mà sinh
viên và giảng viên có thể sử dụng để tối ưu hóa quá trình học tập. Các biến thể này thường
được phát triển dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, tâm lý học, và
các lĩnh vực liên quan khác. Mỗi biến thể mang lại một phương pháp học cụ thể, nhấn mạnh
vào các khía cạnh khác nhau của quá trình học tập và phát triển cá nhân. 3.2. Phân tích
Hiểu biến thể học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc:
- Hiểu rõ biến thể học giúp giáo viên tùy chỉnh phương pháp giảng dạy và hỗ trợ người học theo cách phù hợp.
- Đối với học sinh, sinh viên, nhận biết biến thể học của chính mình giúp họ tối ưu hóa quá trình học tập.
Sau đây là một số biến thế của việc học:
- Học tự nhiên (Natural Learning): Học thông qua trải nghiệm và tương tác với môi
trường xung quanh mà không có sự can thiệp cụ thể từ người dạy.
- Học hợp tác (Collaborative Learning): Học viên làm việc cùng nhau để đạt được một
mục tiêu học tập chung, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm.
- Học theo dự án (Project-Based Learning): Người học tham gia vào các dự án thực tế
hoặc mô phỏng để giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức.