Tiểu luận học thuyết giá trị thặng dư - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 nhận ranhững bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, Nhà nước bắt đầu có một số thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu

Thông tin:
31 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận học thuyết giá trị thặng dư - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 nhận ranhững bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, Nhà nước bắt đầu có một số thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

50 25 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - C.MÁC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ HẢI LÊN
LỚP: POS 151 SC
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
ST
T
HỌ VÀ TÊN MSSV NỘI DUNG PHÂN TÍCH %
(đóng
góp)
1 Nguyễn Thế Hệ 26215442354 Cơ sở lý luận của C.Mác
về học thuyết
100%
2 Lời mở đầu + Kết luận 100%
3 Phan Thị Kiều Nga 26205439482 Ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu học thuyết
100%
4 Thực trạng việc nghiên
cứu
và vận dụng học thuyết
100%
5 Huỳnh Ngọc Như 26205435878 Một số giải pháp nhằm
vận dụng học thuyết
100%
6 Tổng hợp nội dung
Chỉnh sửa + Trình bày
100%
LỜI CẢM ƠN
Đ hon thnh tiu lun ny, chng em xin gi li cm n su sc ti
ging vin b m!n – đ$ ging d&y tn t'nh, chi C Nguyn Th Hi Ln
ti(t đ chng em c) đ* ki(n th,c v vn d-ng tht t.t vo bi tiu lun
ny. Tuy nhin, do v.n ki(n th,c c1n h&n ch( v kh năng lý lun c1n
nhiều thi(u s)t, k5nh mong c! xem x6t v g)p ý đ bi tiu lun c*a chng
em đ9:c hon thi;n hn.
Li cu.i c=ng, chng em xin gi li cm n chn thnh ti c! v chc c!
tht nhiều s,c kho> !
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................9
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................9
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................10
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.....................................................................10
6. Kết cấu tiểu luận.......................................................................................................10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.....11
I/ Định nghĩa giá trị thặng dư........................................................................................11
II/ Mặt chất của giá trị thặng dư...................................................................................11
1. Sự chuyn hoá c*a tiền thnh t9 bn...................................................................11
1.1 C!ng th,c chung c*a t9 bn..........................................................................11
1.2. Những mu thuẫn c*a c!ng th,c chung.............................................
1.3. Hng h)a s,c lao đ ng.................................................................................12
2. Sn xuất ra giá trị thặng d9. ....................................................
2.1 Ph9ng pháp sn xuất giá trị thặng d9 tuy;t đ.i..........................................14
2.2 Ph9ng pháp sn xuất giá trị thặng d9 t9ng đ.i.........................................14
3. Bn chất c*a t9 bn v sự phn chia t9 bn........................................................15
III/ Mặt lượng của giá trị thặng dư...............................................................................15
1. Tỷ suất giá trị thặng d9.......................................................................................15
2. Kh.i l9:ng giá trị thặng d9.................................................................................16
3. Sự thay đổi trong đ&i l9:ng c*a giá trị thặng d9................................................16
4. Các h'nh th,c biu hi;n c*a giá trị thặng d9......................................................18
CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..........................21
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư...................21
2. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư trong quản lý
các doanh nghiệp nước ta hiện nay khi chuyển sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa........................................................................................21
CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀO
THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.........................................................23
I/ Quan điểm của Đảng về việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay..................23
II/ Thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay..................................23
1. Thực tr&ng...................................................................
2. H&n ch(.................................................. .......................................................... 25. ....
3. Gii pháp..............................................................................................................25
III/ Một số giải pháp để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư
nhằm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.................26
KẾT LUẬN..................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................33
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 nhận ra
những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, Nhà nước bắt đầu có một số thay đổi
trong chính sách quản lý kinh tế. Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lối
đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, nước ta đã thoát khỏi những khủng hoảng, đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an
ninh quốc phòng được giữ vững. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, với nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế
tư nhân, không thể phủ nhận chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân thông qua hoạt động
sản xuất kinh doanh hợp pháp đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và
nâng cao mức sống của người lao động. Tuy nhiên, xét một cách biện chứng thì thu
nhập của chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân là lợi nhuận (tức giá trị thặng dư) nên vẫn
tồn tại bóc lột giá trị thặng dư. Cũng cần khẳng định chiếm đoạt giá trị thặng dư là đối
lập với xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng, tuy nhiên, chừng nào nó vẫn còn
có tác dụng, chúng ta vẫn phải tạo điều kiện cho nó tồn tại và làm cho nó gia tăng.
Và như vậy, việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C. Mác trong nền kinh tế thị
trường có một ý nghĩa rất đỗi quan trọng. Khai thác những luận điểm của Mác về
những biện pháp, thủ đoạn nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản đ
góp phần vào việc quản lý thành trong nền kinh tế ở nước ta sao cho vừa khuyến
khích phát triển, vừa hướng thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã
hội. Qua những vấn đề trên, chúng em xin chọn đề tài: “Ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác trong nền kinh tế thị trường”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghin cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về học thuyết giá trị thặng dư, đánh
giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác trong nền kinh tế thị trường.
2.2 Nhiệm vụ nghin cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận học thuyết giá trị thặng dư: nguồn gốc, bản
chất, quá trình sản xuất và vai trò của giá trị thặng dư.
Nêu lên thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu
học thuyết giá trị thặng dư – C. Mác trong nền kinh tế thị trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác, ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác trong nền kinh tế thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về học thuyết giá trị
thặng dư, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra các lý luận khái quát về
học thuyết giá trị thặng dư. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đối
chiếu, so sánh cái tài liệu để làm sáng tỏ tình hình các thành phần kinh tế ở Việt Nam
hiện nay. Từ đó, tác giả phân tích, làm rõ ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu học
thuyết giá trị thặng dư – C. Mác trong nền kinh tế thị trường.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa lý luận
Tiểu luận mong muốn đóng góp phần nào những giá trị, hệ thống hóa những thông tin,
kiến thức từ khái quát đến cụ thể nhất về học thuyết giá trị thặng dư và ý nghĩa của
học thuyết trong nền kinh tế thị trường.
5.2 Ý nghĩa thực tin
Tiểu luận đưa ra những lý luận về học thuyết giá trị thặng dư phù hợp để vận dụng vào
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.
6. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và cuối cùng là danh mục tài liệu tham
khảo. Phần nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của C.Mác về học thuyết giá trị thặng dư.
Chương 2: Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác
trong nền kinh tế thị trường.
Chương 3: Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư vào thực tiễn nền kinh tế thị trường.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I/ Định nghĩa giá trị thặng dư
Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất hàng hóa.
Nhưng sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa khác với sản xuất hàng hóa giản đơn
không chỉ về lượng mà còn khác cả về chất nữa.
Trên vũ đài kinh tế, bây giờ xuất hiện một loại hàng hóa mới đó là hàng hóa sức lao
động. Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn
liền với đó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao
động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng
dư của công nhân làm thuê.
Giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành nên thu nhập của các nhà tư bản và các tập
đoàn bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
II/ Mặt chất của giá trị thặng dư
Mối quan hệ kinh tế giữa người sở hữu tiền và người sở hữu sức lao động là điều kiện
tiên quyết để sản xuất ra giá trị thặng dư. Vì vậy việc phân tích của Mác về quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư về bản chất và nguồn gốc là một vấn đề cần lưu ý.
1. Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản
1.1. Cng thức chung của tư bn
Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hóa giản đơn đồng
thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Tiền trong lưu thông hàng hóa
giản đơn vận động theo công thức: H-T-H. Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
vận động theo công thức: T-H-T’.
Điểm giống nhau của hai công thức là đều có hai yếu tố hàng và tiền đều chứa đựng
hai hành vi là mua và bán.
Điểm khác nhau giữa hai công thức đó là: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng
hành vi bán (H - T) và kết thúc bằng hành vi mua (T - H), điểm xuất phát và điểm kết
thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị sử dụng.
Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T - H) và kết thúc bằng
hành vi bán (H - T’), tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc, còn hàng hóa
đóng vai trò trung gian..., mục đích của lưu thông tư bản là giá trị, và giá trị lớn hơn.
Tư bản vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + t; t là số tiền trội hơn được
gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu bằng m. Còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu
được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Như vậy, tiền chỉ biến thành tư bản khi được
dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. T-H-T’ được gọi là công thức chung
của tư bản; vì mọi tư bản đều vận động như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng
dư.
Từ phân tích trên Mác đã phân biệt rõ ràng tiền thông thường và tiền tư bản. Tiền
thông thường chỉ đóng vai trò trung gian trong lưu thông. Còn tiền tư bản là giá trị vận
động, nó ra khỏi lĩnh vực lưu thông rồi lại trở lại lưu thông, tự duy trì và sinh sôi nảy
nở trong lưu thông quay trở về dưới dạng đã lớn lên và không ngừng bắt đầu lại cùng
một vòng chu chuyển ấy. T-H-T’ mới nhìn thì nó là công thức vận động của riêng tư
bản thương nghiệp nhưng ngay cả tư bản công nghiệp và cả tư bản cho vay thì cũng
vậy. Tư bản chủ nghĩa cũng là tiền được chuyển hóa thành hàng hóa thông qua sản
xuất rồi chuyển hóa thành một số tiền lớn hơn bằng việc bán hàng hóa đó. Tư bản cho
vay thì lưu thông T-H-T’ được biểu hiện dưới dạng thu ngắn lại là T-T’ một số tiền
thành một số tiền lớn hơn. Như vậy T-H-T’ thực sự là công thức chung của tư bản.
Nhưng bên cạnh đó công thức T-H-T’ mâu thuẫn với tất cả các quy luật về bản chất
của hàng hóa, giá trị, tiền và bản thân lưu thông.
1.2. Những mâu thuẫn của cng thức chung
Lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm giá trị hay không ?
Theo yêu cầu của quy luật giá trị trao đổi, hàng hóa phải được tiến hành theo nguyên
tắc ngang giá, lưu thông sẽ chỉ dẫn đến sự thay đổi về hình thái giá trị của hàng hóa
chứ không làm thay đổi lượng giá trị của hàng hóa.
Nếu mua - bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị: từ tiền thành hàng
hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi
trước sau vẫn không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá như chuyên mua rẻ, chuyên bán đắt, thậm
chí lừa đảo nhau thì tổng lượng giá trị xã hội của hàng hóa vẫn không hề thay đổi, nó
chỉ là sự phân phối của cải giữa những người sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa
khác nhau trong xã hội. Như vậy, lưu thông đã không tạo ra giá trị thặng dư.
Nhưng nếu tiền không được đưa vào lưu thông tức là tiền để nằm im trong két hoặc
hàng hóa cất trữ trong kho nó cũng không thể làm tăng thêm giá trị. Vậy mà công thức
chung của tư bản T - H - T’ giá trị không chỉ bảo tồn mà còn tăng thêm. Điều này đi
ngược lại với quy luật giá trị. “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không
thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời
không phải trong lưu thông”. Đây chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
1.3. Hàng hóa sức lao động
a. Sức lao động và sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người
và được người đó vận dụng khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
Thứ nhất: Người lao động phải được tự do về thân thể, tức là người lao động có quyền
sở hữu sức lao động của mình.
Thứ hai: Người lao động không còn tư liệu sản xuất, muốn sống chỉ còn cách bán sức
lao động.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa là một bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và
phong kiến.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Khi đã trở thành hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính giống như mọi hàng
hóa khác đó là giá trị và giá trị sử dụng, tuy nhiên giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động khác hàng hóa thông thường ở chỗ khi được sử dụng (tức là đem vào quá trình
lao động) nó có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu của bản
thân nó, phần vượt quá đó chính là giá trị thặng dư. Chính đặc điểm này thúc đẩy các
nhà đầu tư tìm kiếm loại hàng hóa này trên thị trường.
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động hay nói cách khác
tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Trong chủ nghĩa tư bản có hai
hình tiền công cơ bản đó là: tiền công theo thời gian và tiền công theo sản phẩm.
2. Sản xuất ra giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. C. Mác viết: “Vi t9
cách l sự th.ng nhất giữa quá tr'nh lao đ ng v quá tr'nh t&o ra giá trị th' quá tr'nh
sn xuất l quá tr'nh sn xuất hng hoá; vi t9 cách l sự th.ng nhất giữa quá tr'nh
lao đ ng vi quá tr'nh lm tăng giá trị th' quá tr'nh sn xuất l m t quá tr'nh sn
xuất t9 bn ch* nghĩa, l h'nh thái t9 bn ch* nghĩa c*a nền sn xuất hng hoá”.
Khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa C. Mác đã lấy ví dụ quá trình sản
xuất sợi; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học đưa ra các giả định: mua và
bán đúng giá trị, tư bản cố định hao mòn hết trong một chu kỳ sản xuất, trong một giờ
lao động người lao động tạo ra một lượng giá trị mới cố định. Từ sự phân tích quá
trình sản xuất sợi C. Mác đã rút ra một số kết luận cơ bản:
Một là, bản chất của giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới do người công nhân
làm ra và thuộc về nhà tư bản.
Hai là, ngày lao động được chia thành hai phần thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động thặng dư. Trong đó, thời gian lao động cần thiết tạo ra tiền công trả cho
người công nhân và thời gian lao động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Ba là, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết việc chuyển hoá
của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh
vực đó, chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hoá đặc biệt,
đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hoá sức lao động đó
trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà
tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản. Bản chất của tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư.
2.1 Phương pháp sn xuất giá tr thặng dư tuyệt đối
Đây là phương thức sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày lao
động trong khi phần thời gian lao động cần thiết của công nhân không đổi. Phần thời
gian giá trị thặng dư kéo dài bao nhiêu là được hưởng bấy nhiêu.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ trong đó gồm thời gian lao động cần thiết là 4 giờ và 4
giờ còn lại là thời gian lao động thặng dư. Nay ngày lao động kéo dài tuyệt đối thành
10 giờ mà thời gian lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng
từ 4 giờ đến 6 giờ. Điều này dẫn đến việc đấu tranh của công nhân và sự đấu tranh đó
buộc nhà tư bản phải rút ngắn thời gian lao động. Khi đó độ dài ngày lao động được
xác định và nhà tư bản phải tìm phương thức khác để sản xuất ra giá trị thặng dư đó là
phương thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
2.2 Phương pháp sn xuất giá tr thặng dư tương đối
Là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết của công
nhân trong khi thời gian lao động của người công nhân không đổi dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội.
Ví dụ: Người lao động làm việc 8 giờ trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết và
4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Nay ngày lao động vẫn giữ nguyên là 8 giờ
nhưng thời gian lao động cần thiết của công nhân rút ngắn xuống còn 2 giờ nên thời
gian lao động thặng dư tăng từ 4 giờ lên 6 giờ. Như vậy muốn rút ngắn thời gian lao
động của công nhân phải tăng năng suất lao động xã hội và năng suất lao động xã hội
tăng lên làm cho giá trị hàng hóa tiêu dùng giảm xuống kéo theo sức lao động giảm.
Vì vậy 2 giờ lao động cần thiết cũng đảm bảo khối lượng tư liệu sinh hoạt để công
nhân tái sản xuất sức lao động, đồng thời để tăng năng suất lao động phải cải tiến sản
xuất, đổi mới công nghệ.
Những doanh nghiệp nào đi đầu trong đổi mới công nghệ sẽ thu được giá trị thặng dư
siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là giá trị thặng dư tương đối vì nó đều
do tăng năng suất lao động mà có. Nhưng khác ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do
tăng năng suất lao động xã hội do đó tất cả các nhà tư bản đều được hưởng. Còn giá trị
thặng dư siêu ngạch là do tăng năng suất lao động cá biệt nên chỉ có những nhà tư bản
nào có năng suất lao động cá biệt hơn năng suất lao động xã hội thì mới được hưởng
giá trị thặng dư siêu ngạch. Ở đây máy móc công nghệ tiên tiến không tạo ra giá tr
thặng dư mà nó tạo điều kiện để tăng sức lao động của người lao động, hạ giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị của thị trường. Nhờ đó mà giá trị thặng dư tăng lên.
3. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản
khả biến
Bản chất của tư bản là quan hệ bóc lột trong đó giai cấp tư sản đã chiếm đoạt giá trị
thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Xuất phát từ tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa C. Mác đã chỉ rõ trong
quá trình lao động sản xuất hàng hoá nhân tố con người và nhân tố vật có vai trò khác
nhau trong việc tạo ra giá trị của hàng hóa trong đó có giá trị thặng dư.
Căn cứ vào tác dụng khác nhau của các bộ phận tư bản C. Mác chia thành tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
Trong quá trình sản xuất, bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị chỉ
biến đổi về hình thức biểu hiện vật chất được bảo toàn và chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm, tức là không thay đổi đại lượng giá trị của nó, được C. Mác gọi là tư bản bất
biến, và ký hiệu là (c).
Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì lại khác. Một mặt, giá trị của nó biết
thành các tư liệu sinh hoạt của người công nhân và biến đi trong tiêu dùng của công
nhân. Mặt khác, trong quá trình lao động, bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng
với giá trị thặng dư. Như vậy, bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động đó không
ngừng chuyển hoá từ đại lượng bất biến thành một đại lượng khả biến, tức là đã tăng
lên về lượng trong quá trình sản xuất gọi là tư bản khả biến ký hiệu (v).
Như vậy, tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện không thể thiếu được, còn tư bản khả
biến (v) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Giá trị hàng hóa = c + v + m
Lý luận này có ý nghĩa quan trọng đối với việc vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư
là do tư bản khả biến mang lại, nguồn gốc đích thực của giá trị thặng dư là có từ lao
động thặng dư của người công nhân. Tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần thiết không
thể thiếu được để làm tăng giá trị, bản thân nó không thể tạo ra giá trị thặng dư.
III/ Mặt lượng của giá trị thặng dư
Mặt lượng của giá trị thặng dư biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng dư, ở khối lượng giá tr
thặng dư và ở trong các hình thức của giá trị thặng dư.
1. Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m)
với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
m' = x 100 (%) hoặc m' = x 100 (%)
Trong đó: t thời gian lao động tất yếu
t' thời gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng giá trị mới so sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm được bao nhiêu đồng thời nó còn chỉ rõ
trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm
cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho
mình. Nói lên sự bóc lột của nhà tư bản với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy
mô bóc lột.
à Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân.
2. Khối lượng giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là tính số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng số tư
bản khả biến được sử dụng được tính theo công thức:
M = m'. V hoặc M = x V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận vào cả hai nhân tố m' và V. Nhìn vào công thức
trên, ta thấy ở cùng một trình độ bóc lột (m’) nhất định, nếu nhà tư bản sử dụng càng
nhiều tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư thu được sẽ càng lớn.
à Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô của sự bóc lột.
3. Sự thay đổi trong đại lượng của giá trị thặng dư
Khi ta bán hàng hóa thì giá cả phải luôn luôn cao hơn giá trị của nó. Trong giá cả của
hàng hóa gồm giá trị của nó và phần giá trị thặng dư, mà phần giá trị thặng dư được
quyết định bởi ba nhân tố là: độ dài ngày lao động, cường độ bình thường của lao
động và sức sản xuất của lao động.
3.1. Đại lượng của ngày lao động và cường độ lao động khng đổi, sức sn xuất
của lao động thay đổi
Đại lượng của ngày lao động không đổi, có nghĩa là giá trị của ngày lao động đó
không đổi hay giá trị mới được tạo ra trong ngày lao động là không đổi. Giá trị mới
tạo ra này bao gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng dư. Mà giá trị của sức lao động
không giảm xuống thì giá trị thặng dư không tăng lên, nên để có sự thay đổi đó cần
phải thay đổi sức sản xuất.
Giả định: thời gian lao động cần thiết là 4 giờ, nếu sức sản xuất của lao động tăng lên
thì chỉ cần một thời gian ít hơn 4 giờ để sản xuất ra khối lượng tư liệu sinh hoạt hàng
ngày cần thiết mà trước đây phải cần 4 giờ để sản xuất. Do đó, giá trị của sức lao động
sẽ giảm xuống.
Ngược lại, nếu sức sản xuất của lao động giảm xuống thì giá trị của sức lao động tăng
lên. Như vậy, việc tăng năng suất lao động sẽ làm giảm giá trị của sức lao động và
đồng thời làm tăng giá trị thặng dư mà việc tăng hay giảm của giá trị thặng dư luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Nó là kết quả chứ không phải là nguyên
nhân của việc tăng hay giảm tương ứng của giá trị sức lao động.
3.2. Ngày lao động khng đổi, sức sn xuất của lao động khng đổi, cường độ
lao động thay đổi
Khi cường độ lao động cao thì sản phẩm làm ra trong ngày sẽ nhiều hơn so với số
lượng sản phẩm làm ra trong một ngày có cường độ lao động thấp hơn mà số giờ lao
động thì như nhau.
Trong trường hợp này cũng gần giống như trên là đều đem lại số lượng sản phẩm lớn
hơn trong cùng một thời gian lao động. Song cũng có điểm khác là giá trị của mỗi đơn
vị sản phẩm trong trường hợp này không đổi vì trước cũng như sau để làm ra một sản
phẩm đều hao phí một lượng lao động như nhau còn trong trường hợp tăng sức sản
xuất của lao động thì giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm giảm đi vì nó tốn ít lao động hơn
trước.
Việc tăng cường độ lao động, làm khối lượng sản phẩm sản xuất ra khi đó tăng lên,
giá trị lại không giảm, làm tổng giá trị tăng, trong khi đó giá trị của sức lao động
không đổi. Do đó, làm giá trị thặng dư tăng lên. Việc đó khác với việc tăng sức sản
xuất của lao động, làm cho giá trị của sức lao động giảm đi mà tổng số giá trị không
tăng lên (vì tuy khối lượng sản phẩm tăng, nhưng giá trị của mỗi sản phẩm lại giảm đi
tương ứng) do đó giá trị thặng dư tăng lên.
3.3. Sức sn xuất của lao động và cường độ lao động khng thay đổi, ngày lao
động thay đổi
Ngày lao động có thể thay đổi theo hai chiều, nó có thể được rút ngắn lại hay kéo dài
ra.
Việc rút ngắn ngày lao động, trong điều kiện năng suất lao động và cường độ lao động
không thay đổi, không làm thay đổi giá trị của sức lao động, hay không làm thay đổi
số thời gian lao động cần thiết, vì thế nó làm thời gian lao động thặng dư bị rút ngắn,
hay làm giá trị thặng dư giảm. Đại lượng tuyệt đối của giá trị thặng dư giảm làm đại
lượng tương đối của nó so với đại lượng không đổi của giá trị sức lao động cũng giảm
xuống. Nên chỉ có bằng cách giảm giá cả của sức lao động xuống thì nhà tư bản mới
không bị tổn thất. Nếu không thì việc rút ngắn thời gian lao động bao giờ cũng gắn
liền với sự thay đổi của năng suất lao động và cường độ lao động.
Giả sử: Thời gian lao động cần thiết là 4 giờ hay giá trị của sức lao động là 4 đồng,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ và giá trị thặng dư là 4 đồng. Toàn bộ ngày lao
động là 8 giờ, và biểu hiện trong sản phẩm là 8 đồng. Nếu ngày lao động được kéo dài
thêm 2 giờ, và giá cả sức lao động không thay đổi thì đại lượng tương đối của giá trị
thặng dư tăng lên cùng với đại lượng tuyệt đối của nó. Mà vì giá trị của sức lao động
không đổi, giá trị thặng dư lại tăng lên, do đó đại lượng tương đối của giá trị sức lao
động so với giá trị thặng dư sẽ giảm xuống. Như vậy, giá trị thặng dư tăng lên là
nguyên nhân làm đại lượng tương đối của giá trị sức lao động giảm. Khi kéo dài ngày
lao động cho đến một điểm nhất định thì sự hao mòn sức lao động tăng lên, người lao
động cần nhiều tư liệu sinh hoạt hơn để bù đắp hao mòn đó, do đó giá cả của sức lao
động phải tăng lên nhưng ngay cả khi giá cả của sức lao động tăng lên thì giá trị của
sức lao động cũng giảm đi tương đối so với giá trị thặng dư.
3.4. Sự thay đổi cùng lúc của ngày lao động, sức sn xuất và cường độ của lao
động
Có hai trường hợp sau cần phải nghiên cứu:
a) Sức sn xuất của lao động gim xuống, đồng thời ngày lao động b kéo dài.
Chúng ta nói đến sức sản xuất của lao động giảm xuống là nói đến những ngành lao
động mà sản phẩm quyết định giá trị của sức lao động, như ngành nông nghiệp, sức
sản xuất của lao động đã giảm xuống do độ màu mỡ của đất kém đi và giá cả sản
phẩm đó đắt lên một cách tương ứng.
Khi sức sản xuất của lao động giảm đi, thì như phân tích ở trên, giá trị của sức lao
động sẽ tăng lên, thời gian lao động cần thiết tăng lên, làm thời gian lao động thặng dư
giảm đi, giá trị thặng dư cũng vì thế mà giảm xuống. Nếu như ngày lao động được kéo
dài để giá trị thặng dư được sinh ra khi đó đúng bằng lượng giá trị thặng dư trước đó
thì đại lượng của nó vẫn giảm xuống tương đối so với giá trị sức lao động. Và nếu tiếp
tục kéo dài thời gian lao động thì có thể cả hai đại lượng tuyệt đối và tương đối của
giá trị thặng dư có thể tăng lên.
b) Cường độ và năng suất lao động tăng ln cùng với việc rút ngắn ngày lao động.
Khi cường độ và sức sản xuất của lao động tăng lên có nghĩa là thời gian lao động cần
thiết được rút ngắn lại, đồng thời thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra, giá trị
thặng dư được sinh ra tăng lên. Và do đó, có thể rút ngắn ngày lao động đến khi thời
gian lao động thặng dư không còn nữa, nhưng cả khi sức sản xuất và cường độ của lao
động có tăng đi nữa, giới hạn thời gian lao động cần thiết vẫn sẽ được nới rộng. Bởi vì
càng ngày con người càng có nhu cầu sinh sống, hoạt động phong phú hơn, đồng thời
một phần lao động thặng dư ngày nay sẽ được tính vào lao động cần thiết, cụ thể là
phần lao động cần thiết cho việc thành lập quỹ dự trữ và quỹ tích lũy xã hội. Năng
suất lao động càng phát triển thì lại càng có thể rút ngắn ngày lao động và ngày lao
động càng rút ngắn thì cường độ lao động càng có thể tăng lên.
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một phạm trù nói lên bản chất của nền sản xuất tư bản công nghiệp.
Trong đời sống thực tế của xã hội tư bản, giá trị thặng dư chuyển hóa và biểu hiện
thành lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuận ngân hàng, lợi tức
cho vay, địa tô tư bản chủ nghĩa.
4.1 Lợi nhuận
Muốn tạo ra giá trị hàng hóa tất yếu phải chi ra một số lao động nhất định gọi là chi
phí lao động, bao gồm lao động quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ (lao
động vật hóa) tức là giá trị của tư liệu sản xuất (C), lao động hiện tại (lao động sống)
tức là lao động tạo ra giá trị mới (V+m). Chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã
hội, chi phí tạo ra giá trị hàng hóa (W). W=C+V+m
Song đối với nhà tư bản họ không phải chi phí lao động để sản xuất hàng hóa cho nên
họ không quan tâm đến còn trên thực tế họ chỉ quan tâm đến việc ứng tư bản để mua
tư liệu sản xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó nhà tư bản chỉ xem hao phí hết
bao nhiêu tư bản chứ không tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội. C. Mác
gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) (k=C+V). Như vậy chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa.
Như vậy giá trị hàng hóa là W=C+V+m sẽ chuyển thành W=k+m. Nhìn vào công thức
trên thì ta thấy sự phân biệt giữa C và V đã biến mất, người ta thấy dường như k sinh
ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị che lấp bởi chi phí tư bản (k), lao động là thực
thể, là nguồn gốc của giá trị thì bị biến mất và giờ đây hình như toàn bộ chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng dư.
Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có một khoảng
chênh lệch cho nên sau khi bán hàng (giá cả bằng giá trị) nhà tư bản không những bù
đắp đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng với m, số tiền
này được gọi là lợi nhuận (p). Do đó cơ cấu sản phẩm là W=k+p.
Giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận có sự khác nhau cơ bản về chất và về lượng. Giá trị
thặng dư thì sinh ra từ V (tức là lao động của công nhân) còn lợi nhuận thì được coi là
đã được sinh ra từ C+V (tư bản ứng trước). Nhưng chúng cũng có sự giống nhau ở
chỗ đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm
thuê. Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là
một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Như C. Mác viết: “Giá trị thặng d9,
hay l l:i nhun, ch5nh l phần giá trị d!i ra ấy c*a giá trị hng h)a so vi chi ph5
sn xuất c*a n), nghĩa l phần d!i ra c*a tổng s. l9:ng lao đ ng ch,a đựng trong
hng h)a so vi s. l9:ng lao đ ng đ9:c tr c!ng ch,a đựng trong hng h)a”.
Nếu như nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị thì khi đó m=p, nếu bán với
giá cả cao hơn giá trị thì khi đó m<p, nếu bán với giá cả nhỏ hơn giá trị thì khi đó
m>p. Nhưng trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng lợi nhuận bằng tổng giá
trị thặng dư. Chính sự không nhất trí giữa m và p nên càng che dấu thực chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản.
4.2 Lợi tức
Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức. Đứng về phía nhà tư bản cho vay thì do họ
nhường quyền sử dụng tư bản của mình cho người khác trong một thời gian nhất định
nên thu được lợi tức. Về bản chất của lợi tức là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà các nhà tư bản hoạt động trả cho nhà tư bản cho vay v
món tiền mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản hoạt động sử dụng. Như vậy
thực chất lợi tức chỉ là một phần lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động thu được nhờ sử
dụng tư bản đi vay, phải trả cho nhà tư bản cho vay. Trên thực tế lợi tức là một phần
lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay, căn cứ vào
số tư bản mà nhà tư bản cho vay đã đưa cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
4.3. Đa t
Dưới chủ nghĩa tư bản có hình thức sở hữu độc quyền về đất đai, nó cho phép địa chủ
có quyền chiếm hữu một phần giá trị thặng dư do những hoạt động diễn ra trên mảnh
đất ấy sinh ra, không kể đất đai đó được dùng trong nông nghiệp, cho xây dựng, cho
đường sắt hay cho bất kỳ một mục đích sản xuất nào khác. Địa tô chỉ là một phần của
giá trị thặng dư sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận của tư bản kinh doanh nông nghiệp.
*****
Như thế, có thể nói lợi nhuận công nghiệp, lợi tức, địa tô chỉ là các phần khác nhau
của giá trị thặng dư – được sinh ra từ lao động của người công nhân làm thuê – phân
giải thành.
CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất của chủ
nghĩa tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong
các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội,
sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản
xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng
của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn
thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao
động và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất
lao động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là
giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư trong quản lý các
doanh nghiệp nước ta hiện nay khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
a) Điều kiện nước ta
Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trò to lớn của nó, đem lại những tiến bộ vượt
bậc và thành tựu đáng kinh ngạc cho chủ nghĩa tư bản. Nước ta nói riêng và các nước
xã hội chủ nghĩa nói chung đang nỗ lực không ngừng trên con đường của mình để xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Riêng với nước ta, chúng ta đang trong giai đoạn
quá độ lên xã hội chủ nghĩa từ chế độ phong kiến, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
Vì vậy, xuất phát điểm là một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu là dựa vào nông
nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
hội. Vì vậy, chúng ta phải học tập những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được,
trong đó quan tâm đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là quy luật giá trị thặng
dư, sửa chữa quan niệm sai lầm trước kia xây dựng nền kinh tế tự cấp khép kín, kế
hoạch hoá tập trung. Ngày nay chúng ta thực hiện chính sách kinh tế mới: chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vậy nên hiểu như thế nào cho
đúng ?
b) Hiểu kinh tế th trường đnh hướng xã hội chủ nghĩa
Thuật ngữ được sử dụng là kinh tế hàng hóa: nền kinh tế hàng hóa là một nền kinh tế
mà trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện trên thị trường dưới hình thái
hàng hoá. Chúng ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp, tem phiếu.
Ngày nay, quan hệ trên thị trường Việt Nam là quan hệ trao đổi hàng hoá-tiền tệ. Việt
Nam đã mở cửa nền kinh tế, cho phép cơ chế thị trường hoạt động. Cơ chế thị trường
là những nhân tố, biện pháp, quan hệ, công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến
nền kinh tế thị trường để nó vận động theo những quy luật vốn có của nó nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Trong cơ chế thị
| 1/31

Preview text:

ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ĐỀ TÀI
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - C.MÁC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ HẢI LÊN LỚP: POS 151 SC
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM ST HỌ VÀ TÊN MSSV NỘI DUNG PHÂN TÍCH % T (đóng góp) 1 Nguyễn Thế Hệ 26215442354
Cơ sở lý luận của C.Mác 100% về học thuyết 2
Lời mở đầu + Kết luận 100% 3 Phan Thị Kiều Nga 26205439482
Ý nghĩa thực tiễn của việc 100% nghiên cứu học thuyết 4 Thực trạng việc nghiên 100% cứu
và vận dụng học thuyết 5 Huỳnh Ngọc Như 26205435878 Một số giải pháp nhằm 100% vận dụng học thuyết 6 Tổng hợp nội dung 100% Chỉnh sửa + Trình bày LỜI CẢM ƠN
Đ hon thnh tiu lun ny, chng em xin gi li cm n su sc ti
ging vin b m!n – C Nguyn Th Hi Ln đ$ ging d&y tn t'nh, chi
ti(t đ chng em c) đ* ki(n th,c v vn d-ng tht t.t vo bi tiu lun
ny. Tuy nhin, do v.n ki(n th,c c1n h&n ch( v kh năng lý lun c1n
nhiều thi(u s)t, k5nh mong c! xem x6t v g)p ý đ bi tiu lun c*a chng
em đ9:c hon thi;n hn.

Li cu.i c=ng, chng em xin gi li cm n chn thnh ti c! v chc c!
tht nhiều s,c kho> !
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................9
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................9
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................10
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.....................................................................10
6. Kết cấu tiểu luận.......................................................................................................10 CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.....11
I/ Định nghĩa giá trị thặng dư........................................................................................11
II/ Mặt chất của giá trị thặng dư...................................................................................11
1. Sự chuyn hoá c*a tiền thnh t9 bn...................................................................11
1.1 C!ng th,c chung c*a t9 bn..........................................................................11
1.2. Những mu thuẫn c*a c!ng th,c chung.............................................
1.3. Hng h)a s,c lao đ ng.................................................................................12
2. Sn xuất ra giá trị thặng d9. ....................................................
2.1 Ph9ng pháp sn xuất giá trị thặng d9 tuy;t đ.i..........................................14
2.2 Ph9ng pháp sn xuất giá trị thặng d9 t9ng đ.i.........................................14
3. Bn chất c*a t9 bn v sự phn chia t9 bn........................................................15
III/ Mặt lượng của giá trị thặng dư...............................................................................15
1. Tỷ suất giá trị thặng d9.......................................................................................15
2. Kh.i l9:ng giá trị thặng d9.................................................................................16
3. Sự thay đổi trong đ&i l9:ng c*a giá trị thặng d9................................................16
4. Các h'nh th,c biu hi;n c*a giá trị thặng d9......................................................18 CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..........................21
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư...................21
2. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư trong quản lý
các doanh nghiệp nước ta hiện nay khi chuyển sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa........................................................................................21 CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀO
THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.........................................................23
I/ Quan điểm của Đảng về việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay..................23
II/ Thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay..................................23
1. Thực tr&ng...................................................................
2. H&n ch(.................................................................................................................25
3. Gii pháp..............................................................................................................25
III/ Một số giải pháp để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư
nhằm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.................26
KẾT LUẬN..................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................33 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 nhận ra
những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, Nhà nước bắt đầu có một số thay đổi
trong chính sách quản lý kinh tế. Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lối
đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, nước ta đã thoát khỏi những khủng hoảng, đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an
ninh quốc phòng được giữ vững. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, với nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế
tư nhân, không thể phủ nhận chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân thông qua hoạt động
sản xuất kinh doanh hợp pháp đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và
nâng cao mức sống của người lao động. Tuy nhiên, xét một cách biện chứng thì thu
nhập của chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân là lợi nhuận (tức giá trị thặng dư) nên vẫn
tồn tại bóc lột giá trị thặng dư. Cũng cần khẳng định chiếm đoạt giá trị thặng dư là đối
lập với xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng, tuy nhiên, chừng nào nó vẫn còn
có tác dụng, chúng ta vẫn phải tạo điều kiện cho nó tồn tại và làm cho nó gia tăng.
Và như vậy, việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C. Mác trong nền kinh tế thị
trường có một ý nghĩa rất đỗi quan trọng. Khai thác những luận điểm của Mác về
những biện pháp, thủ đoạn nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để
góp phần vào việc quản lý thành trong nền kinh tế ở nước ta sao cho vừa khuyến
khích phát triển, vừa hướng thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã
hội. Qua những vấn đề trên, chúng em xin chọn đề tài: “Ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác trong nền kinh tế thị trường”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghin cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về học thuyết giá trị thặng dư, đánh
giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác trong nền kinh tế thị trường.
2.2 Nhiệm vụ nghin cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận học thuyết giá trị thặng dư: nguồn gốc, bản
chất, quá trình sản xuất và vai trò của giá trị thặng dư.
Nêu lên thực trạng việc nghiên cứu và vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu
học thuyết giá trị thặng dư – C. Mác trong nền kinh tế thị trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác, ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác trong nền kinh tế thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về học thuyết giá trị
thặng dư, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra các lý luận khái quát về
học thuyết giá trị thặng dư. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đối
chiếu, so sánh cái tài liệu để làm sáng tỏ tình hình các thành phần kinh tế ở Việt Nam
hiện nay. Từ đó, tác giả phân tích, làm rõ ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu học
thuyết giá trị thặng dư – C. Mác trong nền kinh tế thị trường.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa lý luận
Tiểu luận mong muốn đóng góp phần nào những giá trị, hệ thống hóa những thông tin,
kiến thức từ khái quát đến cụ thể nhất về học thuyết giá trị thặng dư và ý nghĩa của
học thuyết trong nền kinh tế thị trường.
5.2 Ý nghĩa thực tin
Tiểu luận đưa ra những lý luận về học thuyết giá trị thặng dư phù hợp để vận dụng vào
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và cuối cùng là danh mục tài liệu tham
khảo. Phần nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của C.Mác về học thuyết giá trị thặng dư.
Chương 2: Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư – C.Mác
trong nền kinh tế thị trường.
Chương 3: Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư vào thực tiễn nền kinh tế thị trường. CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I/ Định nghĩa giá trị thặng dư
Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất hàng hóa.
Nhưng sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa khác với sản xuất hàng hóa giản đơn
không chỉ về lượng mà còn khác cả về chất nữa.
Trên vũ đài kinh tế, bây giờ xuất hiện một loại hàng hóa mới đó là hàng hóa sức lao
động. Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn
liền với đó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao
động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng
dư của công nhân làm thuê.
Giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành nên thu nhập của các nhà tư bản và các tập
đoàn bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
II/ Mặt chất của giá trị thặng dư
Mối quan hệ kinh tế giữa người sở hữu tiền và người sở hữu sức lao động là điều kiện
tiên quyết để sản xuất ra giá trị thặng dư. Vì vậy việc phân tích của Mác về quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư về bản chất và nguồn gốc là một vấn đề cần lưu ý.
1. Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản
1.1. Cng thức chung của tư bn
Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hóa giản đơn đồng
thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Tiền trong lưu thông hàng hóa
giản đơn vận động theo công thức: H-T-H. Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
vận động theo công thức: T-H-T’.
Điểm giống nhau của hai công thức là đều có hai yếu tố hàng và tiền đều chứa đựng hai hành vi là mua và bán.
Điểm khác nhau giữa hai công thức đó là: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng
hành vi bán (H - T) và kết thúc bằng hành vi mua (T - H), điểm xuất phát và điểm kết
thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị sử dụng.
Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T - H) và kết thúc bằng
hành vi bán (H - T’), tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc, còn hàng hóa
đóng vai trò trung gian..., mục đích của lưu thông tư bản là giá trị, và giá trị lớn hơn.
Tư bản vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + t; t là số tiền trội hơn được
gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu bằng m. Còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu
được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Như vậy, tiền chỉ biến thành tư bản khi được
dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. T-H-T’ được gọi là công thức chung
của tư bản; vì mọi tư bản đều vận động như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư.
Từ phân tích trên Mác đã phân biệt rõ ràng tiền thông thường và tiền tư bản. Tiền
thông thường chỉ đóng vai trò trung gian trong lưu thông. Còn tiền tư bản là giá trị vận
động, nó ra khỏi lĩnh vực lưu thông rồi lại trở lại lưu thông, tự duy trì và sinh sôi nảy
nở trong lưu thông quay trở về dưới dạng đã lớn lên và không ngừng bắt đầu lại cùng
một vòng chu chuyển ấy. T-H-T’ mới nhìn thì nó là công thức vận động của riêng tư
bản thương nghiệp nhưng ngay cả tư bản công nghiệp và cả tư bản cho vay thì cũng
vậy. Tư bản chủ nghĩa cũng là tiền được chuyển hóa thành hàng hóa thông qua sản
xuất rồi chuyển hóa thành một số tiền lớn hơn bằng việc bán hàng hóa đó. Tư bản cho
vay thì lưu thông T-H-T’ được biểu hiện dưới dạng thu ngắn lại là T-T’ một số tiền
thành một số tiền lớn hơn. Như vậy T-H-T’ thực sự là công thức chung của tư bản.
Nhưng bên cạnh đó công thức T-H-T’ mâu thuẫn với tất cả các quy luật về bản chất
của hàng hóa, giá trị, tiền và bản thân lưu thông.
1.2. Những mâu thuẫn của cng thức chung
Lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm giá trị hay không ?
Theo yêu cầu của quy luật giá trị trao đổi, hàng hóa phải được tiến hành theo nguyên
tắc ngang giá, lưu thông sẽ chỉ dẫn đến sự thay đổi về hình thái giá trị của hàng hóa
chứ không làm thay đổi lượng giá trị của hàng hóa.
Nếu mua - bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị: từ tiền thành hàng
hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi
trước sau vẫn không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá như chuyên mua rẻ, chuyên bán đắt, thậm
chí lừa đảo nhau thì tổng lượng giá trị xã hội của hàng hóa vẫn không hề thay đổi, nó
chỉ là sự phân phối của cải giữa những người sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa
khác nhau trong xã hội. Như vậy, lưu thông đã không tạo ra giá trị thặng dư.
Nhưng nếu tiền không được đưa vào lưu thông tức là tiền để nằm im trong két hoặc
hàng hóa cất trữ trong kho nó cũng không thể làm tăng thêm giá trị. Vậy mà công thức
chung của tư bản T - H - T’ giá trị không chỉ bảo tồn mà còn tăng thêm. Điều này đi
ngược lại với quy luật giá trị. “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không
thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời
không phải trong lưu thông”. Đây chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
1.3. Hàng hóa sức lao động
a. Sức lao động và sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người
và được người đó vận dụng khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
Thứ nhất: Người lao động phải được tự do về thân thể, tức là người lao động có quyền
sở hữu sức lao động của mình.
Thứ hai: Người lao động không còn tư liệu sản xuất, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa là một bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Khi đã trở thành hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính giống như mọi hàng
hóa khác đó là giá trị và giá trị sử dụng, tuy nhiên giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động khác hàng hóa thông thường ở chỗ khi được sử dụng (tức là đem vào quá trình
lao động) nó có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu của bản
thân nó, phần vượt quá đó chính là giá trị thặng dư. Chính đặc điểm này thúc đẩy các
nhà đầu tư tìm kiếm loại hàng hóa này trên thị trường.
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động hay nói cách khác
tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Trong chủ nghĩa tư bản có hai
hình tiền công cơ bản đó là: tiền công theo thời gian và tiền công theo sản phẩm.
2. Sản xuất ra giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. C. Mác viết: “Vi t9
cách l sự th.ng nhất giữa quá tr'nh lao đ ng v quá tr'nh t&o ra giá trị th' quá tr'nh
sn xuất l quá tr'nh sn xuất hng hoá; vi t9 cách l sự th.ng nhất giữa quá tr'nh
lao đ ng vi quá tr'nh lm tăng giá trị th' quá tr'nh sn xuất l m t quá tr'nh sn
xuất t9 bn ch* nghĩa, l h'nh thái t9 bn ch* nghĩa c*a nền sn xuất hng hoá
”.
Khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa C. Mác đã lấy ví dụ quá trình sản
xuất sợi; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học đưa ra các giả định: mua và
bán đúng giá trị, tư bản cố định hao mòn hết trong một chu kỳ sản xuất, trong một giờ
lao động người lao động tạo ra một lượng giá trị mới cố định. Từ sự phân tích quá
trình sản xuất sợi C. Mác đã rút ra một số kết luận cơ bản:
Một là, bản chất của giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới do người công nhân
làm ra và thuộc về nhà tư bản.
Hai là, ngày lao động được chia thành hai phần thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động thặng dư. Trong đó, thời gian lao động cần thiết tạo ra tiền công trả cho
người công nhân và thời gian lao động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Ba là, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết việc chuyển hoá
của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh
vực đó, chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hoá đặc biệt,
đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hoá sức lao động đó
trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà
tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản. Bản chất của tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư.
2.1 Phương pháp sn xuất giá tr thặng dư tuyệt đối
Đây là phương thức sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày lao
động trong khi phần thời gian lao động cần thiết của công nhân không đổi. Phần thời
gian giá trị thặng dư kéo dài bao nhiêu là được hưởng bấy nhiêu.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ trong đó gồm thời gian lao động cần thiết là 4 giờ và 4
giờ còn lại là thời gian lao động thặng dư. Nay ngày lao động kéo dài tuyệt đối thành
10 giờ mà thời gian lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng
từ 4 giờ đến 6 giờ. Điều này dẫn đến việc đấu tranh của công nhân và sự đấu tranh đó
buộc nhà tư bản phải rút ngắn thời gian lao động. Khi đó độ dài ngày lao động được
xác định và nhà tư bản phải tìm phương thức khác để sản xuất ra giá trị thặng dư đó là
phương thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
2.2 Phương pháp sn xuất giá tr thặng dư tương đối
Là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết của công
nhân trong khi thời gian lao động của người công nhân không đổi dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội.
Ví dụ: Người lao động làm việc 8 giờ trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết và
4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Nay ngày lao động vẫn giữ nguyên là 8 giờ
nhưng thời gian lao động cần thiết của công nhân rút ngắn xuống còn 2 giờ nên thời
gian lao động thặng dư tăng từ 4 giờ lên 6 giờ. Như vậy muốn rút ngắn thời gian lao
động của công nhân phải tăng năng suất lao động xã hội và năng suất lao động xã hội
tăng lên làm cho giá trị hàng hóa tiêu dùng giảm xuống kéo theo sức lao động giảm.
Vì vậy 2 giờ lao động cần thiết cũng đảm bảo khối lượng tư liệu sinh hoạt để công
nhân tái sản xuất sức lao động, đồng thời để tăng năng suất lao động phải cải tiến sản
xuất, đổi mới công nghệ.
Những doanh nghiệp nào đi đầu trong đổi mới công nghệ sẽ thu được giá trị thặng dư
siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là giá trị thặng dư tương đối vì nó đều
do tăng năng suất lao động mà có. Nhưng khác ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do
tăng năng suất lao động xã hội do đó tất cả các nhà tư bản đều được hưởng. Còn giá trị
thặng dư siêu ngạch là do tăng năng suất lao động cá biệt nên chỉ có những nhà tư bản
nào có năng suất lao động cá biệt hơn năng suất lao động xã hội thì mới được hưởng
giá trị thặng dư siêu ngạch. Ở đây máy móc công nghệ tiên tiến không tạo ra giá trị
thặng dư mà nó tạo điều kiện để tăng sức lao động của người lao động, hạ giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị của thị trường. Nhờ đó mà giá trị thặng dư tăng lên.
3. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Bản chất của tư bản là quan hệ bóc lột trong đó giai cấp tư sản đã chiếm đoạt giá trị
thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Xuất phát từ tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa C. Mác đã chỉ rõ trong
quá trình lao động sản xuất hàng hoá nhân tố con người và nhân tố vật có vai trò khác
nhau trong việc tạo ra giá trị của hàng hóa trong đó có giá trị thặng dư.
Căn cứ vào tác dụng khác nhau của các bộ phận tư bản C. Mác chia thành tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
Trong quá trình sản xuất, bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị chỉ
biến đổi về hình thức biểu hiện vật chất được bảo toàn và chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm, tức là không thay đổi đại lượng giá trị của nó, được C. Mác gọi là tư bản bất
biến, và ký hiệu là (c).
Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì lại khác. Một mặt, giá trị của nó biết
thành các tư liệu sinh hoạt của người công nhân và biến đi trong tiêu dùng của công
nhân. Mặt khác, trong quá trình lao động, bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng
với giá trị thặng dư. Như vậy, bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động đó không
ngừng chuyển hoá từ đại lượng bất biến thành một đại lượng khả biến, tức là đã tăng
lên về lượng trong quá trình sản xuất gọi là tư bản khả biến ký hiệu (v).
Như vậy, tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện không thể thiếu được, còn tư bản khả
biến (v) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Giá trị hàng hóa = c + v + m
Lý luận này có ý nghĩa quan trọng đối với việc vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư
là do tư bản khả biến mang lại, nguồn gốc đích thực của giá trị thặng dư là có từ lao
động thặng dư của người công nhân. Tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần thiết không
thể thiếu được để làm tăng giá trị, bản thân nó không thể tạo ra giá trị thặng dư.
III/ Mặt lượng của giá trị thặng dư
Mặt lượng của giá trị thặng dư biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng dư, ở khối lượng giá trị
thặng dư và ở trong các hình thức của giá trị thặng dư.
1. Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m)
với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
m' = x 100 (%) hoặc m' = x 100 (%)
Trong đó: t thời gian lao động tất yếu
t' thời gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng giá trị mới so sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm được bao nhiêu đồng thời nó còn chỉ rõ
trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm
cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho
mình. Nói lên sự bóc lột của nhà tư bản với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột.
à Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân.
2. Khối lượng giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là tính số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng số tư
bản khả biến được sử dụng được tính theo công thức: M = m'. V hoặc M = x V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận vào cả hai nhân tố m' và V. Nhìn vào công thức
trên, ta thấy ở cùng một trình độ bóc lột (m’) nhất định, nếu nhà tư bản sử dụng càng
nhiều tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư thu được sẽ càng lớn.
à Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô của sự bóc lột.
3. Sự thay đổi trong đại lượng của giá trị thặng dư
Khi ta bán hàng hóa thì giá cả phải luôn luôn cao hơn giá trị của nó. Trong giá cả của
hàng hóa gồm giá trị của nó và phần giá trị thặng dư, mà phần giá trị thặng dư được
quyết định bởi ba nhân tố là: độ dài ngày lao động, cường độ bình thường của lao
động và sức sản xuất của lao động.
3.1. Đại lượng của ngày lao động và cường độ lao động khng đổi, sức sn xuất
của lao động thay đổi
Đại lượng của ngày lao động không đổi, có nghĩa là giá trị của ngày lao động đó
không đổi hay giá trị mới được tạo ra trong ngày lao động là không đổi. Giá trị mới
tạo ra này bao gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng dư. Mà giá trị của sức lao động
không giảm xuống thì giá trị thặng dư không tăng lên, nên để có sự thay đổi đó cần
phải thay đổi sức sản xuất.
Giả định: thời gian lao động cần thiết là 4 giờ, nếu sức sản xuất của lao động tăng lên
thì chỉ cần một thời gian ít hơn 4 giờ để sản xuất ra khối lượng tư liệu sinh hoạt hàng
ngày cần thiết mà trước đây phải cần 4 giờ để sản xuất. Do đó, giá trị của sức lao động sẽ giảm xuống.
Ngược lại, nếu sức sản xuất của lao động giảm xuống thì giá trị của sức lao động tăng
lên. Như vậy, việc tăng năng suất lao động sẽ làm giảm giá trị của sức lao động và
đồng thời làm tăng giá trị thặng dư mà việc tăng hay giảm của giá trị thặng dư luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Nó là kết quả chứ không phải là nguyên
nhân của việc tăng hay giảm tương ứng của giá trị sức lao động.
3.2. Ngày lao động khng đổi, sức sn xuất của lao động khng đổi, cường độ
lao động thay đổi
Khi cường độ lao động cao thì sản phẩm làm ra trong ngày sẽ nhiều hơn so với số
lượng sản phẩm làm ra trong một ngày có cường độ lao động thấp hơn mà số giờ lao động thì như nhau.
Trong trường hợp này cũng gần giống như trên là đều đem lại số lượng sản phẩm lớn
hơn trong cùng một thời gian lao động. Song cũng có điểm khác là giá trị của mỗi đơn
vị sản phẩm trong trường hợp này không đổi vì trước cũng như sau để làm ra một sản
phẩm đều hao phí một lượng lao động như nhau còn trong trường hợp tăng sức sản
xuất của lao động thì giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm giảm đi vì nó tốn ít lao động hơn trước.
Việc tăng cường độ lao động, làm khối lượng sản phẩm sản xuất ra khi đó tăng lên,
giá trị lại không giảm, làm tổng giá trị tăng, trong khi đó giá trị của sức lao động
không đổi. Do đó, làm giá trị thặng dư tăng lên. Việc đó khác với việc tăng sức sản
xuất của lao động, làm cho giá trị của sức lao động giảm đi mà tổng số giá trị không
tăng lên (vì tuy khối lượng sản phẩm tăng, nhưng giá trị của mỗi sản phẩm lại giảm đi
tương ứng) do đó giá trị thặng dư tăng lên.
3.3. Sức sn xuất của lao động và cường độ lao động khng thay đổi, ngày lao
động thay đổi
Ngày lao động có thể thay đổi theo hai chiều, nó có thể được rút ngắn lại hay kéo dài ra.
Việc rút ngắn ngày lao động, trong điều kiện năng suất lao động và cường độ lao động
không thay đổi, không làm thay đổi giá trị của sức lao động, hay không làm thay đổi
số thời gian lao động cần thiết, vì thế nó làm thời gian lao động thặng dư bị rút ngắn,
hay làm giá trị thặng dư giảm. Đại lượng tuyệt đối của giá trị thặng dư giảm làm đại
lượng tương đối của nó so với đại lượng không đổi của giá trị sức lao động cũng giảm
xuống. Nên chỉ có bằng cách giảm giá cả của sức lao động xuống thì nhà tư bản mới
không bị tổn thất. Nếu không thì việc rút ngắn thời gian lao động bao giờ cũng gắn
liền với sự thay đổi của năng suất lao động và cường độ lao động.
Giả sử: Thời gian lao động cần thiết là 4 giờ hay giá trị của sức lao động là 4 đồng,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ và giá trị thặng dư là 4 đồng. Toàn bộ ngày lao
động là 8 giờ, và biểu hiện trong sản phẩm là 8 đồng. Nếu ngày lao động được kéo dài
thêm 2 giờ, và giá cả sức lao động không thay đổi thì đại lượng tương đối của giá trị
thặng dư tăng lên cùng với đại lượng tuyệt đối của nó. Mà vì giá trị của sức lao động
không đổi, giá trị thặng dư lại tăng lên, do đó đại lượng tương đối của giá trị sức lao
động so với giá trị thặng dư sẽ giảm xuống. Như vậy, giá trị thặng dư tăng lên là
nguyên nhân làm đại lượng tương đối của giá trị sức lao động giảm. Khi kéo dài ngày
lao động cho đến một điểm nhất định thì sự hao mòn sức lao động tăng lên, người lao
động cần nhiều tư liệu sinh hoạt hơn để bù đắp hao mòn đó, do đó giá cả của sức lao
động phải tăng lên nhưng ngay cả khi giá cả của sức lao động tăng lên thì giá trị của
sức lao động cũng giảm đi tương đối so với giá trị thặng dư.
3.4. Sự thay đổi cùng lúc của ngày lao động, sức sn xuất và cường độ của lao động
Có hai trường hợp sau cần phải nghiên cứu:
a) Sức sn xuất của lao động gim xuống, đồng thời ngày lao động b kéo dài.
Chúng ta nói đến sức sản xuất của lao động giảm xuống là nói đến những ngành lao
động mà sản phẩm quyết định giá trị của sức lao động, như ngành nông nghiệp, sức
sản xuất của lao động đã giảm xuống do độ màu mỡ của đất kém đi và giá cả sản
phẩm đó đắt lên một cách tương ứng.
Khi sức sản xuất của lao động giảm đi, thì như phân tích ở trên, giá trị của sức lao
động sẽ tăng lên, thời gian lao động cần thiết tăng lên, làm thời gian lao động thặng dư
giảm đi, giá trị thặng dư cũng vì thế mà giảm xuống. Nếu như ngày lao động được kéo
dài để giá trị thặng dư được sinh ra khi đó đúng bằng lượng giá trị thặng dư trước đó
thì đại lượng của nó vẫn giảm xuống tương đối so với giá trị sức lao động. Và nếu tiếp
tục kéo dài thời gian lao động thì có thể cả hai đại lượng tuyệt đối và tương đối của
giá trị thặng dư có thể tăng lên.
b) Cường độ và năng suất lao động tăng ln cùng với việc rút ngắn ngày lao động.
Khi cường độ và sức sản xuất của lao động tăng lên có nghĩa là thời gian lao động cần
thiết được rút ngắn lại, đồng thời thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra, giá trị
thặng dư được sinh ra tăng lên. Và do đó, có thể rút ngắn ngày lao động đến khi thời
gian lao động thặng dư không còn nữa, nhưng cả khi sức sản xuất và cường độ của lao
động có tăng đi nữa, giới hạn thời gian lao động cần thiết vẫn sẽ được nới rộng. Bởi vì
càng ngày con người càng có nhu cầu sinh sống, hoạt động phong phú hơn, đồng thời
một phần lao động thặng dư ngày nay sẽ được tính vào lao động cần thiết, cụ thể là
phần lao động cần thiết cho việc thành lập quỹ dự trữ và quỹ tích lũy xã hội. Năng
suất lao động càng phát triển thì lại càng có thể rút ngắn ngày lao động và ngày lao
động càng rút ngắn thì cường độ lao động càng có thể tăng lên.
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một phạm trù nói lên bản chất của nền sản xuất tư bản công nghiệp.
Trong đời sống thực tế của xã hội tư bản, giá trị thặng dư chuyển hóa và biểu hiện
thành lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuận ngân hàng, lợi tức
cho vay, địa tô tư bản chủ nghĩa.
4.1 Lợi nhuận
Muốn tạo ra giá trị hàng hóa tất yếu phải chi ra một số lao động nhất định gọi là chi
phí lao động, bao gồm lao động quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ (lao
động vật hóa) tức là giá trị của tư liệu sản xuất (C), lao động hiện tại (lao động sống)
tức là lao động tạo ra giá trị mới (V+m). Chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã
hội, chi phí tạo ra giá trị hàng hóa (W). W=C+V+m
Song đối với nhà tư bản họ không phải chi phí lao động để sản xuất hàng hóa cho nên
họ không quan tâm đến còn trên thực tế họ chỉ quan tâm đến việc ứng tư bản để mua
tư liệu sản xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó nhà tư bản chỉ xem hao phí hết
bao nhiêu tư bản chứ không tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội. C. Mác
gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) (k=C+V). Như vậy chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa.
Như vậy giá trị hàng hóa là W=C+V+m sẽ chuyển thành W=k+m. Nhìn vào công thức
trên thì ta thấy sự phân biệt giữa C và V đã biến mất, người ta thấy dường như k sinh
ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị che lấp bởi chi phí tư bản (k), lao động là thực
thể, là nguồn gốc của giá trị thì bị biến mất và giờ đây hình như toàn bộ chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng dư.
Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có một khoảng
chênh lệch cho nên sau khi bán hàng (giá cả bằng giá trị) nhà tư bản không những bù
đắp đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng với m, số tiền
này được gọi là lợi nhuận (p). Do đó cơ cấu sản phẩm là W=k+p.
Giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận có sự khác nhau cơ bản về chất và về lượng. Giá trị
thặng dư thì sinh ra từ V (tức là lao động của công nhân) còn lợi nhuận thì được coi là
đã được sinh ra từ C+V (tư bản ứng trước). Nhưng chúng cũng có sự giống nhau ở
chỗ đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm
thuê. Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là
một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Như C. Mác viết: “Giá trị thặng d9,
hay l l:i nhun, ch5nh l phần giá trị d!i ra ấy c*a giá trị hng h)a so vi chi ph5

sn xuất c*a n), nghĩa l phần d!i ra c*a tổng s. l9:ng lao đ ng ch,a đựng trong
hng h)a so vi s. l9:ng lao đ ng đ9:c tr c!ng ch,a đựng trong hng h)a
”.
Nếu như nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị thì khi đó m=p, nếu bán với
giá cả cao hơn giá trị thì khi đó m

m>p. Nhưng trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng lợi nhuận bằng tổng giá
trị thặng dư. Chính sự không nhất trí giữa m và p nên càng che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. 4.2 Lợi tức
Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức. Đứng về phía nhà tư bản cho vay thì do họ
nhường quyền sử dụng tư bản của mình cho người khác trong một thời gian nhất định
nên thu được lợi tức. Về bản chất của lợi tức là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà các nhà tư bản hoạt động trả cho nhà tư bản cho vay về
món tiền mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản hoạt động sử dụng. Như vậy
thực chất lợi tức chỉ là một phần lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động thu được nhờ sử
dụng tư bản đi vay, phải trả cho nhà tư bản cho vay. Trên thực tế lợi tức là một phần
lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay, căn cứ vào
số tư bản mà nhà tư bản cho vay đã đưa cho nhà tư bản đi vay sử dụng. 4.3. Đa t
Dưới chủ nghĩa tư bản có hình thức sở hữu độc quyền về đất đai, nó cho phép địa chủ
có quyền chiếm hữu một phần giá trị thặng dư do những hoạt động diễn ra trên mảnh
đất ấy sinh ra, không kể đất đai đó được dùng trong nông nghiệp, cho xây dựng, cho
đường sắt hay cho bất kỳ một mục đích sản xuất nào khác. Địa tô chỉ là một phần của
giá trị thặng dư sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận của tư bản kinh doanh nông nghiệp. *****
Như thế, có thể nói lợi nhuận công nghiệp, lợi tức, địa tô chỉ là các phần khác nhau
của giá trị thặng dư – được sinh ra từ lao động của người công nhân làm thuê – phân giải thành. CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất của chủ
nghĩa tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong
các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội,
sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản
xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng
của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn
thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao
động và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất
lao động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là
giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư trong quản lý các
doanh nghiệp nước ta hiện nay khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

a) Điều kiện nước ta
Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trò to lớn của nó, đem lại những tiến bộ vượt
bậc và thành tựu đáng kinh ngạc cho chủ nghĩa tư bản. Nước ta nói riêng và các nước
xã hội chủ nghĩa nói chung đang nỗ lực không ngừng trên con đường của mình để xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Riêng với nước ta, chúng ta đang trong giai đoạn
quá độ lên xã hội chủ nghĩa từ chế độ phong kiến, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
Vì vậy, xuất phát điểm là một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu là dựa vào nông nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Vì vậy, chúng ta phải học tập những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được,
trong đó quan tâm đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là quy luật giá trị thặng
dư, sửa chữa quan niệm sai lầm trước kia xây dựng nền kinh tế tự cấp khép kín, kế
hoạch hoá tập trung. Ngày nay chúng ta thực hiện chính sách kinh tế mới: chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vậy nên hiểu như thế nào cho đúng ?
b) Hiểu kinh tế th trường đnh hướng xã hội chủ nghĩa
Thuật ngữ được sử dụng là kinh tế hàng hóa: nền kinh tế hàng hóa là một nền kinh tế
mà trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện trên thị trường dưới hình thái
hàng hoá. Chúng ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp, tem phiếu.
Ngày nay, quan hệ trên thị trường Việt Nam là quan hệ trao đổi hàng hoá-tiền tệ. Việt
Nam đã mở cửa nền kinh tế, cho phép cơ chế thị trường hoạt động. Cơ chế thị trường
là những nhân tố, biện pháp, quan hệ, công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến
nền kinh tế thị trường để nó vận động theo những quy luật vốn có của nó nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Trong cơ chế thị