Tiểu luận kết thúc học phần - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tiểu luận kết thúc học phần - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu

Thông tin:
23 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận kết thúc học phần - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tiểu luận kết thúc học phần - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

39 20 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
******
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ MỘT SỐ BẤT CẬP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế Học phần: Luật Thương mại 2
Giảng viên phụ trách: ThS. Đồng Thị Huyền Nga
SINH VIÊN THỰC HIỆN: THÁI THỊ CẨM
LINH MÃ SINH VIÊN: 20A5020254
LỚP CHUYÊN NGÀNH: Luật Kinh tếK44B
THỪA THIÊN HUẾ, 2022
Số phách
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
******
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ MỘT SỐ BẤT CẬP
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Luật
Kinh tế Học phần: Luật
Thương mại 2
Điếm số
Điểm chữ
Ý 1
Ý 2
Ý 3
Ý 4
Ý 5
TỔNG
Giảng viên chấm 1
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
THỪA THIÊN HUẾ, 2022
Số phách
MỤC LỤC
PHN M ĐẦU .................................................................................................... 1
1.Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận..................................................................... 3
5. Kết cấu của tiểu luận 4 ...........................................................................................
CHƯƠNG 1. MT S LU N V CHUY N R I RO TRONG H ỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ ....................................................................................... 5
1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm rủi ro .............................................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá .......................................................... 6
1.1.3 Khái niệm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá 7 ...........................
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊ. NH CA PHÁP LUT
THƯƠNG MẠI V CÁC TRƯỜNG HP R I RO TRONG H NG MUA ỢP ĐỒ
BÁN HÀNG HOÁ . 9 ................................................................................................
2.1 Phân tích quy định của pháp luật thương mại về các trường hợp rủi ro trong hợp
đồng mua bán hàng hoá ........................................................................................... 9
2.1.1 Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định ..................... 9
2.1.2 Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định 10 ........
2.1.3 Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao
không phải người vận chuyển. ............................................................................... 11
2.1.4 Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
.............................................................................................................................. 11
2.1.5 Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác ...................................................... 13
2.2 Đánh giá quy định của pháp luật thương mại về các trường hợp rủi ro trong hợp
đồng mua bán hàng hoá ......................................................................................... 13
2.2.1 Về mặt tích cực ............................................................................................. 13
2.2.2 Về mặt tiêu cực ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 3 BÌNH LUẬN KHOA HỌC CỦA CÁ NHÂN. ............................... 15
CHƯƠNG 4 NHỮNG BẤT CẬP MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .
PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN
RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ ................................. 16
4.1 Những bất cập về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá ................. 16
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................... 16
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 18
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO ............................................................ 19
1
PHN M U ĐẦ
Cuc s ng luôn luôn v ng không ng ng kéo theo s phát tri n m nh m ận độ
ca n n kinh t ế th trường. N n kinh t ế th trường bao g m s i, mua bán c trao đổ a
nhi u lo i hình d ch v và hàng hoá. Đ ạt độc bit, ho ng mua bán hàng hoá chiếm
ph n l n trong ho ng c a n n kinh t . ạt độ ế
Mua bán hàng hoá ho ng chính trong các hoạt độ ạt động thương mại, cu
ni gi a s n xu t tiêu dùng, không ch i h ph m vi m gi n i qu c gia còn
m r ng ra c các qu c gia khác nhau trên toàn th ng g i ế giới. Khi hai bên (thườ
bên mua và bên bán) ti n hành ký kế ết mt h ng mua bán hàng hoá, hình th c cợp đồ a
hợp đồng mua bán hàng hoá có th b ng mi ng, b ằng văn bả ằng email, fax… Hợn, b p
đồng mua bán hàng hoá rất phong phú, đa dạ được điềng u chnh b i nhi u ngu n lu t
khá ph bi n trong ho ng kinh doanh c a b t k nhân hay t c nào. ế ạt độ ch
Trong h thông pháp lu ật nước ta đã có những quy định c th v điề u ch nh quan h
hợp đồ ợp đồng ngay t Pháp lnh h ng kinh tế 1989, B Lut Dân s 1995, Lu t
Thương mại 1997… và hiện t i tiêu bi ểu là hai văn bản pháp lu t m ới được ban hành:
B t Dân s 2005 và Lu i 2005 Lu ật Thương mạ
Trong ho ng g p r t nhi u r c biạt động thương mại thườ ủi ro, đặ ệt là trong lĩnh
vực trao đổi, mua bán hàng hoá b i vì h ợp đồng mua bán hàng hoá liên quan ch t ch
đến h ng v n chuyợp đồ ển hàng hoá thườ ất mát, hỏng b m ng trong quá trình
chuyn ch . R i ro trong h ng mua bán nh ng m ợp đồ ất mát, hư hỏ ảy ra đống x i
v i hàng hóa. Trong th c ti n mua bán, t t c v ấn đề liên quan đế n tn tht hàng hoá
hay hư hại, nó đế ủi ro đó có thn t nhiu nguyên nhân khác nhau, r do li ch quan
của con người ho c do các hi ng khách quan gây nên (do th i ti t, do tai n n b ện tượ ế t
ng , b m c p, b ch h m chí chính b n thân tr hỏng do thiên tai, đị ọa…), thậ
hàng hoá đó. Khi nhận xét hay là xem xét mt vấn đề liên quan đế n trách nhim hàng
hoá, c n ph ải có cái nhìn đa chiều và có một tư duy logic chứ không phi tt c mi
th đều đổ h t trách nhi m v bên v n chuy n. Nh ng rế ủi ro đó có thể gây ra thi t h i
l n cho m t ho c các bên. R i ro trong quá trình giao nh ận hàng hóa thường làm
chm ti giao hàng, sai sót, mến đ ất mát hàng hoá trướ ận hàng…c hay trong khi nh
2
Nh ng ri ro này ng lảnh hưở n ti kết qu ho ng kinh doanh cạt độ a doanh nghip
và h n ch s phát tri n kinh t c ế ế ủa đất nước trong bi cnh cnh tranh quc tế gay
g n nay. Trong nhắt như hiệ ững trườ ợp như vậ ầu đặ ải xác địng h y, yêu c t ra là ph nh
trách nhi m gánh ch u r i v i hàng hóa. Lu ủi ro đố ật Thương mại 2005 đã có nhng
quy đị ể, phân tích trườnh c th ng hp chuyn ri ro trong mua bán hàng hóa.
Vấn đề đặt ra làm th phòng ng a gi m thi u nh ng r i ro này. ế nào để
Chính nh ng v ấn đề ức được điều đó, cũng như tầ trên, nhn th m quan trng ca
vic chuy n r i ro trong h ợp đồng mua bán hàng hóa , tôi đã lự ọn “Pháp luậa ch t v
chuyn r i ro trong h ng mua bán hàng hoá - M t s b p đồ t cp gi i pháp hoàn
thin tài ti u lu n thi k t thúc h c ph n c a mình. ” để làm đề ế
1.Tình hình nghiên c ứu đề tài
Chuyn r i ro trong h ng mua bán hàng hoá m t v h t s c quan ợp đồ ấn đề ế
trng trong th c ti n c a ho ạt động mua bán hàng hoá trong nước cũng như việc mua
bán hàng hoá qu c t t v ng pháp lu ế và cũng là mộ ấn đề đáng quan tâm trong hệ th t
thương mại, Do vy, trong thi gian qua Việt Nam cũng đã một s công trình
nghiên c u v v này. t s n sách v tài này, mang tính ch ấn đề Đã có mộ cu viết đề t
nghiên c u m t s ni dung c a v ấn đề chuyn ri ro trong h ng mua bán hàng ợp đồ
hoá như Cuốn sách “Rủi ro trong kinh doanh” c a tác gi Ngô Th c Huy n, Ng
Nxb. Chính tr c gia xu t b n sách Qu ản năm 2003, Cuố “Quản tr r i ro trong kinh
doanh ngoại thương” c a tác gi Nguy n Anh Tu ng xã h n hành ấn, Nxb. Lao độ i
năm 2006, Cuốn sách “Hạn ch rế ủi ro trong kinh doanh” ca tác gi Nguy ễn Dương
Ng c Quyên, Nxb, Giao th n v n t i n hành. K c m t s luận văn thạc nghiên
cu liên quan, có th k ra m t s công trình nghiên c u ch yếu như: Luận văn Thạc
củ ải Nam, Trường Đạa Nguyn H i hc Kinh Tế, 2008: “Các rủi ro phát sinh khi
thc hin h ng ngo a các doanh nghiợp đồ ại thương củ p Việt Nam”. Hay như một s
bài báo, t p chí chuyên ngành lu ật được đăng tải trên các Tp chí Tán nhân dân,
Tp chí Ki m sát, T p chí Dân ch pháp lu t, T p chí nghiên c u l p pháp, T p
chí Lu ct học… cũng đã có đề ập đế ấn đền v này, tuy nhiên các bài vi t này d ng lế i
m t khía c ạnh nào đó.
3
Như vậy, có th nhn thy mi công trình nghiên cu là mt s khai thác khác
nhau, nhìn nh n v khác nhau. ấn đề dưới các góc độ
2. Ph m vi nghiên c ứu đề tài
Tiu lu n ch y c n nh nh c a pháp lu ếu đề ập đế ững quy đị ật liên quan đến vic
chuyn r i ro trong Lu i 2005 và th c ti ật Thương mạ n c a vi c chuy n r i ro trong
hợp đồng mua bán hi n nay. T đó đánh giá và đưa ra một s gii pháp nhm hoàn
thi thn, nâng cao vi c ực thi các quy đị ợp đồnh v chuy n ri ro trong h ng mua bán
hàng hoá.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dng chung trong ti u lu ận là phương pháp biện chng duy vt
ca ch nghĩa Mác–Lê nin. Đồng thi còn s dụng các phương pháp bổ như tr
phương pháp phân tích, so sánh, t ng hp nh mằm đánh giá vấn đề t cách khách
quan, toàn di n nh t c ủa đề tài
4. M m v cục đích và nhiệ a ti u lu n
M a ti u lu n nghiên c u m t cách h ng các vục đích củ th ấn đề lu n
cũng như thực tin pháp lu t v chuyn r i ro trong h ng mua bán hàng hoá, b o ợp đồ
v quy n và l i ích cho các thương nhân, doanh nghiệp, đảm bo trt t xã h ng ội, đồ
thời, phân tích, đánh giá, nhìn nhận thc tr ng phát tri nh ạng và xu hướ ển các quy đị
ca pháp luật liên quan đến vấn đề n cơ sở đó đưa ra các giả này, Trê i pháp, kin ngh
góp ph n hoàn thi n chính sách pháp lu t c c v v n r i ro ủa Nhà nướ ấn đề chuy
đưa ra đượ ện hơn việ ợp đồc các gii pháp nhm hoàn thi c chuyn ri ro trong h ng
mua bán hàng hoá.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, ti u lu n c n ph i gi i quy ết được nh ng
nhi m v c th sau:
Nghiên c u m t s v ấn đề lun ca vi c chuy n r i ro trong h ng mua ợp đồ
bán hàng hoá như: khái niệ ợp đồm ri ro, h ng mua bán hàng hoá, ri ro trong hp
đồng mua bán hàng hoá. Phân tích và đánh giá chuyển r i ro trong h ng mua n ợp đồ
hàng hoá theo quy đị ật thương mạnh ca pháp lu i Vit Nam. Bình lun khoa hc ca
4
nhân. Đưa ra những bt cp mt s gii pháp hoàn thin pháp lut, nâng cao
hi u qu áp d ng pháp lu t v n r i ro trong h ng mua bán hàng hoá. chuy ợp đồ
5. K t c u cế a ti u lu n
Ngoài ph n m đầu, kết lun, danh m c tài li u tham kh o, n i dung c a ti u
lun g ồm 4 chương:
Chương 1: Mộ ợp đồt s lý lun v chuy n ri ro trong h ng mua bán hàng hoá.
Chương 2: Phân tích đánh giá quy đị ật thương mạ nh ca pháp lu i v các
trường h p r i ro trong h ng mua bán hàng hoá. ợp đồ
Chương 3: Bình luận khoa hc ca cá nhân.
Chương 4: Những bt cp mt s gii pháp hoàn thin pháp lut, nâng cao
hi u qu áp d ng pháp lu t v n r i ro trong h ng mua bán hàng hóa. chuy ợp đồ
5
CHƯƠNG 1
MT S LÝ LU N V CHUY N R I RO TRONG H ỢP ĐNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ
1.1 M t s khái ni ệm cơ bản
1.1.1 Khái ni m r i ro
R i ro là s n không may m ki ến. R i ro h t sức đa dạng, phc t p, t n t ại dưới
nhi u th c khác nhau và g n li n v ới đờ ạt đội sng, ho ng s n xu t và kinh doanh c a
con ngu ng nghiên c u c a nhiời. Do đó, nhiều năm qua rủi ro đã trở thành đối tượ u
hc gi trong lĩnh vực kinh t và b o hi m trên th i. Xoay quanh khái ni m r i ro ế ế gi
hi u t s khái ni m ph biện đang nhi quan điểm khác nhau. Sau đây mộ ến
thường được dung nhiu.
Frank Knight (1921), m t h c gi ngườ i M trong lĩnh vực bo him qun
tr r i ro, cho r ng: “Rủ i ro là s b t tr c có th đo lường được”, s 12, tr. 233. Theo
ông các lo i b t tr c không th c g i là r i ro, còn lo đo lường được thì không đượ i
bt tr c có th đo lường được gi là ri ro. Cách tiếp cn này d b t trựa trên cơ sở c
có đo lường đưc hay không. Tuy nhiên, trên th c t không ph i b t tr ế ắc nào cũng
th đo lườ g đượn c hoàn toàn.
M t h c gi ngườ i M khác, ông Allan Willett (1951) trong cu n “Risk and
Insurance” quan ni m: “Rủ i ro b t tr c c th liên quan đến mt biến c không
mong đợi”, s y, theo ông r i ro liên quan t 13, tr. 6. Như vậ ới thái độ ủa con ngườ c i.
Nh ng biến c ngoài mong đợi thì đượ mong đợc xem ri ro còn nhng biến c i
không ph i là r i ro.
Theo ông Nguy n H u Thân (1991), tác gi n cu “Phương pháp mo him
phòng ng a r ủi ro trong kinh doanh”, s 1, tr. 51. Thì “Rủi ro là s b t tr c gây ra
mt mát thi t h ại”. Theo cách ti p c n này, r i ro ph i b t tr c gây h u qu cho ế
con người, còn nhng b t tr c không gây t n th t thì không ph i là r i ro.
6
Theo T n Bách khoa Vi t Nam: R i ro là h u qu gây thi t h i ít nhi u điể
th d a m t hành vi mà vi c th c hi n không ch ph c vào ý chí đoán được c thu
các bên đương sự, s 4. tr. 694
Nhìn t góc độ b o hi m, r i ro nh ững đe do nguy hiểm mà con người không
lường trước đượ ất cho đối tược và là nguyên nhân trc tiếp gây tn th ng bo him.
Tóm l i, qua các khái ni m khác nhau v r i ro c a các h c gi c p trên, ta đề
thy các khái ni m có s giao thoa và t n t i m i liên h gi a chúng hai vấn đề
bn sau:
M t là, các khái ni c n s b nh, không ch c ch n và s ệm đều đề ập đế ất đị ng
vực đố ủi ro. Đây chính là thuộc tính cơ bải vi r n nht ca ri ro.
Hai là, các khái niệm đều hàm ý v h u qu c a r i ro do m t hay nhiu nguyên
nhân gây ra cho con người trong m t tình hu ng c h u qu c a r i ro chính th
là t n th t.
Như vậy, ri ro không ch n là m i ng v đơn thuẩ ực trong trong tương lai
còn ám ch c m t th c t là nó có th kéo theo thi t h ế ại cho con người.
R i v i hàng hoá chính là nh ng m t mát hay t n thủi ro đố ất đi vi hàng hoá,
Trong đó, sự ồm các trườ mt mát ca hàng hoá bao g ng h p không th tìm th ấy, đã
b đánh cắ ặc đã đượ ển giao cho ngườp ho c chuy i khác, s tn tht ca hàng hoá bao
g m hàng hoá b phá hu toàn b , s , gi m sút ch ng hàng hoá s huỷ ất lượ
thiếu h t s ng c a hàng hoá trong quá trình vlượ n chuy n ho c lưu trữ. To cho các
bên không th c hi ng gây thi t h i cho m ện đúng hợp đồ t bên hoc các bên tham gia
kế t. Chuy n r i ro trong h ợp đồng mua bán hàng hóa được hiu vic xác định
bên mua hay bên bán ph i gánh ch u nh ng m t mát ho ng vặc hỏ hàng hóa t i
nh ng th ời điểm và trong các trườ ất địng hp nh nh. Khi nhc ti chuy n r i ro tr ng
tâm nh t là th m chuy n r m chuy n d ch r i ro trong mua ời điể ủi ro, theo đó, thời điể
bán hàng hóa là m t m c thi gian c , nh th ằm xác định được rủi ro đã được chuyn
dch t bên bán sang bên mua, theo đó các bên s ốc này để phân đị da vào ct m nh
quy c a mình khi có r i ro x y ra trong quá trình th c hi n h ng. ền và nghĩa vụ ợp đồ
1.1.2 Khái ni m h ng mua bán hàng hoá ợp đ
7
Hàng hoá theo nghĩa rộng được hiu là sn phẩm lao động của con người, được
t o ra nh m m mãn nhu c u c i. Nhu c u c i r ục đích thoả ủa con ngườ ủa con ngườ t
rt phong phú và bi n thiên liên t c, vì vế ậy hàng hoá cũng luôn phát trin phong phú,
đa dạng để đáp ng nhu c u c ủa con người, Theo quy đnh ca pháp lu t Vi t Nam
t i kho ản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005, “Hàng hoá bao gồm: T t c các lo ại động
sn, k c ng s ng v t g n li n v độ ản hình thành trong tương lai; Nh ới đất đai”.
Cũng theo tại Điề Thương mại 2005 quy địu 3 ca Lut nh: “Mua bán hàng hoá
hoat động thương mại, theo đó bên nghĩa vụ giao hàng, chuy n quy n s h u hàng
hoá cho bên mua và nh thanh toán cho bên bán, ận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ
nh n hàng và quy n s h u hàng hoá theo tho u th ận”.
Mua bán hàng hoá được xác l p và th c hi n thông qua hình th c pháp lý h p
đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá có chung b n ch t là h ợp đồng,
là s n nh m xác l i ch m d t các quy trong quan tho thu ập, thay đổ ền và nghĩa vụ
h mua bán. Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về ợp đồ h ng mua bán
hàng hoá song có th xác định b n ch t pháp c a h p đồng mua bán hàng hoá trong
thương mại trên sở quy đị nh ca B lut Dân s 2005 v h ng mua bán tài ợp đồ
sản. Theo Điều 428 B lut Dân s 2005 : “Hợp đồng mua bán tài sn s tho
thun giữa các bên, theo đó bên bán nghĩa vụ giao tài sn cho bên mua và nh n
ti tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhn tài sn và tr ền cho bên bán”.
T phân tích trên ta có khái ni m: H ợp đồng mua bán hàng hoá là s tho thun
giữa các thương nhân với nhau hoc gi i bên khác không ph i là ữa thương nhân vớ
thương nhân trong việ các độc mua bán tt c ng sn, k c ng s c hình thành độ ản đượ
trong tương lai và nhữ ới đất đai.ng vt gn lin v
1.1.3 Khái ni m chuy n r i ro trong h ng mua bán hàng hoá p đồ
Trong thc tế c hovi ạt động mua bán ng h r t c n thiết, quan trọng nhưng khi
c bên mua bán và chuy n hàng hoá v i nhau không tránh khi nhng mất mát, hỏng
ng hoá, điu này có th xut phát t ch quan hay khách quan gây nên r i ro này. Vì
thế khi giao kết hợp đồng mua n hàng hoá các bên c n ph ải quy định ri ro và xác định
trách nhim ri ro hàng hoá s như thế o đối vi các bên. B i tính quan tr ng, c n thi ết
8
ca trong hp đồng mua bán, thế chuyn ri ro mt trong nhng điều kho n quan
trng các n c n ph ải lưu ý khi tham gia ký kết hợp đồng mua bán ng hoá vi
nhau, để tránh đưcc ri ro không cn thiết.
Thut ng n r i ro trong h chuy ợp đồng mua bán cũng không phải là thut ng
m i s d c s d ng trong h ng mua bán qu c t , trong Công u ụng, nó đã đượ ợp đồ ế c
Viên v h ng mua bán hàng hoá qu c t ợp đồ ế năm 1980. Tuy nhiên, nước ta khái
ni m này v t m i m ẫn đang còn rấ , B lut Dân s 2005 cũng như Luật Thương mại
2005 đã không đưa ra định nghĩa thế nào chuy n r i ro trong h ng mua bán ợp đồ
hàng hoá, mà ch u lu quy định các điề ật liên quan đế p đồn chuyn ri ro trong h ng
mua bán hàng hoá. T nh ng phân tích trên ta có th định nghĩa: Chuyển ri ro trong
hợp đồng mua bán hàng hoá là vi nh trách nhiệc xác đị ệm đối vi ri ro ca hàng hoá
trong h ng mua bán hàng hoá thu c vợp đồ bên nào (bên bán hay bên mua) trong các
trường h p c khi r i ro x i v th ảy ra đố ới hàng hoá đó.
9
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CA PHÁP LUT
THƯƠNG MẠI V C TRƯỜNG HP RI RO TRONG HP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
Thời điểm chuy n r ủi ro đối với hànga được quy định t Điều 57 đến Điều 61
Luật Thương mại 2005, theo đó các n được tha thun v thời đim chuyn rủi ro đi
vi hàng hóa. Nếu các bên kngtha thu n thì th ời điểm chuyn rủi ro đi vi hàng
a được chia tnh các trường hp c th theo quy đnh ca pháp lu t.
2.1 Phân tích quy định c a pháp lu ật thương mạ các trười v ng h p r i ro trong
h ng mua bán hàng hoá ợp đồ
2.1.1 Chuy n r i ro trong t ng h rườ ợp có địa điểm giao hàng xác định
Có địa điểm giao hàng xác định đượ ểu như sau: đó là địa điểm đã được hi c các
bên th a thu nh rõ trong h a ch c ng h ận và xác đị ợp đồng mua bán có đị thể, trườ p
không th a thu ận thì xác định theo quy định c a pháp lu u 35 Lu ật Điề ật Thương mại.
Địa điểm giao hàng thường là địa điểm kinh doanh ca bên bán hoc ti mt bến xe,
bến tàu nào đó.
Vic chuy n r ng h c nêu rõ t u 57 Lu ủi ro trong trườ ợp này đượ ại Điề ật Thương
mại 2005: nếu bên bán nghĩa vụ ột địa điể giao hàng cho bên mua ti m m nht
định thì r i ro v m t mát ho ặc hư hỏng hàng hóa được chuyn cho bên mua khi hàng
hóa đã đưc giao cho bên mua ho c bên mua y quyặc người đượ ền đã nhận hàng ti
địa điểm đó, kể c ng h trong trườ ợp bên bán được y quyn gi l i các ng t xác ch
l p quy n s h i v i hàng hóa. ữu đố “.
Như vậ ời điể ời điểm hàng hóa đã đượy, th m chuyn ri ro là th c giao cho bên
mua tại địa điểm đó mà không kể bên mua đã trự c tiếp nhận hay chưa hoặ ời điểc th m
hàng hóa được giao và người được bên mua y quy ền đã nhậ ại địa điểm đó. n hàng t
Tuy nhiên, không ph i m ọi trườ ời điểng hp th m bên bán giao hàng và th m bên ời điể
mua nh n hàng là trùng nhau. Do v y, c vào các th a thu n c c a các ần căn cứ th
bên trong h ng v i gian giao nh nh r c chuyợp đồ th ận hàng, để xác đị ủi ro đã đượ n
giao hay chưa, chuyể ời điển giao vào th m nào.
Cần lưu ý thời điểm hàng hóa được giao cho bên mua th th ời điểm
được căn cứ theo hợp đồng ho c là th ời điểm bên mua nh n hàng trong th c t . Ví d ế
trường h p hai bên th a thu n trong h ng th m giao hàng vào ngày ợp đồ ời điể
20/9/2017, bên bán giao hàng như th ận nhưng bên mua không đếa thu n nhn hàng,
đến ngày 22/9/2017 bên mua mi nhận hàng, như vậ ời điểy th m chuy n r i ro t
ngày 20/9/2017 ch không ph i ngày th c t bên mua nh ế ận hàng 22/9/2017. Đối
v ng h p này, tôi mu t s ví d ới trườ ốn phân tích rõ hơn qua mộ sau đây:
Trường hợp 1: A B th a thu n ận giao hàng vào ngày 20/9/2017. A, B đế
giao và nhận hàng đúng hẹ ợp đồn. Ngày trong h ng trùng vi ngày giao cho bên mua.
Như vy, nhng r i ro phát sinh t c ngày 20/9/2017 s trướ thuc v bên A và t sau
ngày 20/9/2017 s c v bên B. thu
Trườ ng h p 2: A và B th a thu n giao hàng vào ngày 20/9/2017. A giao hàng
đúng hẹn, B không đế ận. Đến nh n ngày 25/9/2017, B m i nh n hàng. Lúc này nh ng
ri ro phát sinh t trước ngày 20/9/2017 v n s do bên A ch u t sau ngày
20/9/2017 B s u. Tuy nhiên, trong kho ng th i gian t n ngày ch ngày 20/9/2017 đế
25/9/2017, A v n ph b o qu ng h p A không b o qu n d ải có nghĩa vụ ản, trườ ẫn đến
hàng hóa b ng thì A ph i ch u. hư hỏ
Trườ ng h p 3: AB th a thu ận giao hàng vào ngày 20/9/2017. B đến nhn
hàng nhưng A không giao hàng. Đến ngày 25/9/2017, A giao hàng và B nh n hàng.
Trong trường hp này, nhng ri ro phát sinh t trước ngày 25/9/2017 A s chu
sau ngày 25/9/2017 này B s u. ch
Đây trườ ợp xác đị ời điểng h nh th m chuyn giao ri ro d dàng nh t so v i
các trường hp còn li.
2.1.2 Chuy n r ng h ủi ro trong trườ ợp không có địa điểm giao hàng xác định
Theo quy đị ản 2, Điềnh ti b, Kho u 35 Luật Thương mại: Trường hp không
có th a thu n v địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
b) Trườ ợp đồng có quy địng hp trong h nh v vn chuyn hàng hóa thì bên bán
nghĩa vụ giao hàng cho ngườ ển đầ i vn chuy u tiên.” Như vậy, nếu các bên không có
tha thun v địa điểm giao hàng xác định thì “người vn chuyển đầu tiên” được xem
là m ột “địa điểm”.
Theo đó, căn cứ Điều 58 Luật Thương mại 2005 vi c chuy n r ủi ro trong trường
hợp không có địa điểm giao hàng xác định là: “n u h ng ế ợp đồ có quy định v c v n vi
chuyển hàng hóa và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng t i m m nh nh ột địa điể ất đị
thì r i ro v m t mát ho ặc hư hỏng hàng hóa được chuyn cho bên mua khi hàng hóa
đã được giao cho ngườ ển đầi vn chuy u tiên.
Như vậ i điểy, th m chuyn giao r ng h p này khi hàng hóa ủi ro trong trườ
được giao cho ngườ ển đầ ấy, đố ới trườ ợp này đã i vn chuy u tiên. th th i v ng h
phát sinh thêm ch i v n chuy u này s làm phát sinh thêm th th ba ngườ ển, điề
nhi u v pháp lý liên quan ràng bu c gi a ba bên và vi nh trách nhi ấn đề ệc phân đị m
và b ng thi t h i s là n i dung c n bàn lu n r t nhi u. ồi thườ
2.1.3 Chuy n r ng h ủi ro trong trườ ợp giao hàng cho n ận hàng đểi nh giao
mà không ph i v n chuy ải ngườ n.
Người nh giao ận hàng đ đây thể cũng do hai bên tha thun, bn cht
cũng giống người vn chuyển nhưng xác định ri ro li không giống như vậy. Căn cứ
Điề u 59 Lu i 2005 Th m chuyật Thương mạ ời điể n r nh: ủi ro được xác đị
“Trừ trường h p tho thun khác, nếu hàng hoá đang được người nh n hàng
để giao n m gi không ph i vải là ngườ n chuyn thì r i ro v m t mát hoặc
hỏng hàng hoá đượ ột trong các trườ ợp sau đây:c chuyn cho bên mua thuc m ng h
1. Khi bên mua nh c ch ng t s h u hàng hóaận đượ . Trong trường hp này,
vic giao hàng ph ng i v i vi c giao ch ng t s h u hàng hóa cho bên mua. ải đồ th
2. Khi ngườ ận hàng đểi nh giao xác nhn quy ến chi m h u hàng hóa c a bên
mua. Tức là, ngườ ận hàng đểi nh giao đã nhận được hàng hóa cho bên mua, vic xác
nh n tùy theo t ng cách th c mà các bên mong n xác l m b c tính mu ập và đả ảo đượ
pháp lý.
2.1.4 Chuy n r ng h ng v ủi ro trong trườ ợp mua bán hàng hóa đang trên đư n
chuy n
Trường h c bi t, b c bi t cợp này khá đặ ởi tính đặ ủa đối tượ p đồng h ng, thông
thường, đối tượ ợp đồng ca h ng mua bán hàng hóa hàng hóa c c xác định, đượ
định ngày, gi giao hàng, v n chuy n gi a bên mua và bên bán trong h ng, tuy ợp đồ
nhiên đối với hàng hóa đang trên đường vn chuyển cũng được xem là đối tượng ca
hợp đồng. Điề t nhưng cũng có phầu này tuy linh ho n hn chế, bi ri ro cao.
Căn cứ điều 60 Lu i 2005 nh th m chuy n r i ro ật Thương mạ việc xác đị ời điể
trong trườ ợp mua bán hàng hóa đang trên đườ ển được quy định như ng h ng vn chuy
sau : Tr trường h p có th a thu n khác, n ng c a h ng hàng hoá ếu đối tượ ợp đồ
đang trên đườ ặc hỏng hàng hoá đượng vn chuyn thì ri ro v mt mát ho c
chuyn cho bên mua k t m giao k t h thời điể ế ợp đồng.”
Mua hàng hóa đang vậ đây đượ ểu; đối tượ ợp đồn chuyn c hi ng ca h ng mua
bán hàng hóa trong trườ p này hàng hóa đang đưng h c vn chuyn thì bên mua,
mua lô hàng đó của bên bán. Trong rưng hp này ri ro và quyn s hu hàng hóa
s được chuy n cho bên mua t thời điểm giao k t h ng. ế ợp đồ
Ví d M c chuy n v t Nam qua tàu bi n; ụ: Cty A có đơn hàng từ đang đượ Vi
khi hàng hóa đi tới vùng bi n Đài Loan thì bên B thỏa thun mua lô hàng này c a bên
A. Lúc này quy n s h u lô hàng thu c v B; B s ph i ch u thi t h i n u nó x y ra ế
v ới lô hàng đã mua.
Đây trường hp th x y ra nh m l n trong cách hi u áp d ụng. “Hàng
hóa đang trên đườ ển” theo quy đị ủa này là đối tượ ợp đồng vn chuy nh c ng ca h ng
hai bên k t, thay v trí cế định, thì hàng hóa đó đang trên đưng vn
chuyn khi các bên tiến hành giao k t h ng. Ch không ph ng h p hàng ế ợp đồ ải là trườ
hóa đã trở thành đối tượng trong h p đồng giao kết đang trong thời gian v n chuy n
t bên bán qua cho bên mua. R c chuy ng h ủi ro đượ ển qua cho bên mua trong trườ p
này là ngay khi các bên ti n hành giao k t h ng. ế ế ợp đồ
d : bên mua A tr s Huế, bên bán B tr s Thành ph H
Chí Minh lúc v n chuy n thì gặp mưa bão làm hàng hóa hư hỏng, đây là trường hp
hàng hóa đã được mua bán và đang trên đư ải là “hàng ng vn chuyn ch không ph
hóa đang trên đường vn chuyển”.
Cũng theo ví dụ trên, trong quá trình hàng hóa đang vậ n chuyn thì A hu h p
đồ ng v c tin và liên lới B, C nghe đượ c v ký h ng giao dới B để ợp đồng, đối tượ ch
đây được xem “hàng hóa đang trên đưng vn chuy m chuy n r i ro ển” thời điể
được xác định là lúc B C giao k t hế ợp đồng. Như vậy, k t m bên B v thời điể à
bên C giao k t h ng, thì r i ro vế ợp đồ m t mát hoặc hư hỏng đối vi s hàng hóa trên
được chuy ng hển giao cho bên mua. Đây trườ ợp mua bán “hàng hóa đang trên
đườ ển”.ng vn chuy
2.1.5 Chuy n r ng h ủi ro trong các trườ p khác
Đây là trường h p lo i tr c ng h p trên và m r ng ph m vi áp d ng quy ác trườ
đị nh c a pháp luật để b o v triệt để đưc các bên trong h ng mua bán hàng hóa, ợp đồ
theo đó căn cứ ật Thương mại 2005 quy đị Điu 61 Lu nh:
Tr trường h p tho n khác, vi c chuy n r ng h thu ủi ro trong các trườ p
khác được quy định như sau:
1.Trong trườ ợp không được quy đị ại các điềng h nh t u 57, 58, 59 và 60 c a Lu t
này thì r i ro v m t mát ho c chuy n cho bên mua, k t ặc hỏng hàng hoá đượ
thời điểm hàng hóa thu c quy ền định đoạt ca bên mua bên mua vi ph m h p
đồ ng do không nh n hàng;
2. R i ro v m t mát ho c chuy n cho bên mua, ặc hư hỏng hàng hoá không đượ
nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng b ng ký mã hi u, ch ng t v n t i, không
được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bng bt k cách th c nào
khác.
đây, Luật quy định là “thuộ ền định đoạ ủa bên mua” tức quy t c c bên mua
lúc đó bên mua đã được chuyn giao luôn quyn s hu có chng t s hu.
Bên mua s không ph i ch u r i ro v m t mát ho ng hàng hóa n u hàng ặc hư hỏ ế
hóa không được xác định ràng b ng hi u, ch ng t v n t ải, không được
thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bng bt k cách thc nào khác.
2.2 Đánh giá quy định c a pháp lu ật thương mạ các trười v ng hp r i ro trong
h ng mua bán hàng hoá ợp đồ
2.2.1 V m t tích c c
Quy đị ợp đồng mua bán hàng hóa có ý nghĩa to lnh v chuy n ri ro trong h n,
bi việc giao thương giữa các thương nhân là rt l n, giá tr hàng hóa mà các bên trao
đổi đem lại cho h li ích kinh t ng, giế kh ữa các bên thông thường ph i xác nh r đị t
n i dung này trong h ng mua bán hàng hóa, tránh nh ng tranh ch p không ợp đồ
đáng có mặc dù r i ro là th mà c hai bên đều không mong mu n g p ph i. Th c t ế,
quy định ca pháp lu t ch mang tính định khung, mi s tha thun của thương nhân
đề u u, pháp luđược đặt lên hàng đầ t tôn tr ng ý chí c a các bên sao cho mang li
đượ độc s linh hot và ch ng nht.
Pháp lu m và công nh n s a thu n c a các bên trong h ng; ật luôn để th ợp đồ
luật được quy định để ới các trườ hưa lường trướ tính t ng hp xy ra các bên c c
được.
2.2.2 V m t tiêu c c
Nhìn chung, Lu nh v ng h p chuyật Thương mại năm 2005 quy đị các trườ n
ri ro c th chi ti t và có sế tương thích với quy đị ủi ro theo quy định chuyn r nh
của Công ướ ợp đồc Viên v h ng mua bán hàng hóa quc tế. Lí do s tương thích
này trong quá trình so n th o Lu i 2005, các nhà làm lu ật Thương mạ ật đã tham
kho nhiều quy định của Công ước. Tuy nhiên, so với quy định c a Lu ật Thương mại,
Công ước Viên có quy đị hơn về ừng trườnh c th t ng hp.
CHƯƠNG 3
BÌNH LU N KHOA H C C A CÁ NHÂN
Mua ba
n ha
ng ho
a la
hoa t đông co
ti
nh thươ
ng xuyên cu
a đa
i đa doanh nghip
va
thươ
ng đươc xa
c lâ
p b ng mă ô t hơp đông mua ba
n hàng hoá. Tuy nhiên, co
rât i
t
hợp đồng đê câ
p đên nôi dung "Chuyên ru
i ro "
Luâ t Thương ma
i năm 2005 quy đi nh v vê ân đê chuyên r i ro t ư
Điêu 57 đên
Điêu 61, nhưng t ca
đêu băt đâu b ng: "tră ư
trươ
ng hơp co
tho
a thuâ
n kha
c". Do vâ
y,
co
thê hiêu răng, dươ
i go
c đô pha
p ly
, ca
c bên co
quy n tê u
y nghi tho
a thuâ
n vê thơ
i
điêm chuyên rủi ro. Trong trươ
ng hơp ca
c bên không co
tho
a thuâ
n thi
se
a
p du ng
theo quy đi nh cu
a pha
p luâ
t.
Thư
hai, n u cê a
c bên kng co
tho
a thuâ
n kha
c, ri ro chi
thâ
t sư chuyên tư
bên
ba
n sang n mua khi ng hoá đươc nhâ n bơ
i ngươ
i co
thâm quy n cê u
a bên mua. Ngươ
i
co
thâm quy n cê u
a n mua trươ
c tiên pha
i la
ngươ
i đa
i diê n theo pha
p luâ t cu
a n mua
(trươ
ng hơp bên mua la
pha
p nhân) hoă
c ngươ
i đươc u
y quyên. Trên thưc t , h u hê â êt
ngươ
i nhâ
n ha
ng la
nhân viên cu
a bên mua nhưng i
t trươ
ng hơp co
u
y quyên hoă
c văn
ba
n co
gia
tri tương đương kha
c. Do đo
, v mê ă t pha
p ly
, nêu ngươ
i nhâ
n ha
ng cu
a bên
mua la
ngươ
i không co
thâm quy n, thê i
khi co
ri ro xa
y ra sau thơ
i điêm nhâ
n ha
ng, n
mua co
thê tư
chôi tra
ch nhiê
m đôi vơ
i rủi ro đo
.
Thư
ba, giao ha
ng đu
ng đi a điêm la
điêu kiê
n đu
trong viê
c chuyên giao r i ro
tư
bên ba
n sang bên mua. Theo quy đi nh cu
a Luâ
t Thương ma i năm 2005, u ca
c
bên không co
tho
a thuâ n kha
c th i ro v m t mi
"r ê â a
t hoă c ho
ng hàng hoá đươc
chuyên cho bên mua khi hàng hoá đa
đươc giao cho bên mua hoă
c ngươ
i đươc bên
mua u
y quy nhên đa
â n ha
ng ta
i đi a điêm đo
". Như vâ
y, bên ba
n cân lưu y
r ng n u ă ê
ca
c bên đa
co
tho
a thuâ
n vê đi a điêm giao ha
ng thi
khi co
yêu c u vâ ê thay đôi đi a
điêm bơ
i bên mua, bên ba
n ch nên thi
ưc hiê
n môt khi đa
nhâ n đươc văn ba
n co
gia
tri
pha
p ly
vê viê
c thay đôi đo
.
Ngoa
i ra, co
n nhi u nê ôi dung ma
doanh nghi p c ân lưu y
như: chuyên r i ro
trong trươ
ng hơp không co
đi a điêm giao ha
ng xa
c đi nh; chuyên rủi ro trong trươ
ng
hơp giao ha
ng cho ngươ
i nhâ
n ha
ng đê giao ma
không pha
i la
ngươ
i vâ
n chuyên...
Nhưng chung quy lai, trong hoạt động mua ba
n hàng hoá, doanh nghi p c n xây d â ưng
đi aêu kho
n "Chuyên r i vủi ro đô ơ
i hàng hoá".
CHƯƠNG 4
NHNG BT C P VÀ M T S GII PHÁP HOÀN THI N PHÁP LU T,
NÂNG CAO HI U QU ÁP D NG PHÁP LU T V N R I RO CHUY
TRONG H NG MUA BÁN HÀNG HOÁ ỢP ĐỒ
4.1 Nh ng b t c p v chuy n r i ro trong h ng mua bán hàng hoá ợp đồ
Điều quan tr ng khi ký k ết cũng như trong quá trình thực hi n h ng là vi ợp đồ c
xác đị ời điểnh th m chuy n r ủi ro. Nghĩa là xác đị nh trong th m nào bên bán phời điể i
ch u nh ng mất mát, hư hỏng đó được chuyn cho bên mua. Th m chuy n r i ro ời điể
trong h ng mua bán hàng hoá là th m chuy n giao quy n s h u hàng hoá ợp đồ ời đi
ca các bên trong h ng trong mợp đồ t s trường hp
S tho thun gi a các bên v vic s chuyển giao hàng hoá cũng được tha
nh n chuy n giao quy n s h ữu hàng hoá cho người mua chưa nhận hàng
người bán chưa nhậ ệc xác đị ời điển tin. Tuy nhiên, trong thc tế vi nh th m chuyn
giao quy n s h u hàng hoá c chuy n t đã đượ người bán sang người mua thì người
mua s thành ch s h u hàng hoá và m i r tr ủi ro liên quan đến hàng hoá do người
mua ch n hàng. ịu cho dù người mua chưa nhậ
4.2 M t s gi i pháp hoàn thi n pháp lu t, nâng cao hi u qu áp d ng pháp lu t
v chuy n r i ro trong h ng mua bán hàng hóa ợp đ
Không ng ng hoàn thi n h ng pháp lý, chính sách qu n lý ho ng mua th ạt độ
bán hàng hóa.
Đối v nh với quy đị sở xác đị ời điể nh th m chuy n giao r p ủi ro chưa hợ
quy đị ại Điềnh t u 59 Luật Thương mại năm quy đị2005 cn b nh mt trong nh ng
cơ sở xác đị ời điể nh th m chuyn giao r i ro trong mua bán hàng hóa là ch ng t s
hu hàng hóa.
Cần có quy định c th v việc xác định hành vi giao hàng và nh n hàng là hành
vi pháp hay th c t ; phân bi t hàng ế a hàng đặc định hay hàng đồng loi;
xác định c th m i quan h giữa ngườ ận hàng đểi nh giao v i bán hoới ngườ ặc người
| 1/23

Preview text:

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ****** Số phách
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ MỘT SỐ BẤT CẬP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế Học phần: Luật Thương mại 2
Giảng viên phụ trách: ThS. Đồng Thị Huyền Nga
SINH VIÊN THỰC HIỆN: THÁI THỊ CẨM
LINH MÃ SINH VIÊN: 20A5020254
LỚP CHUYÊN NGÀNH: K44B Luật Kinh tế THỪA THIÊN HUẾ, 2022 ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ****** Số phách
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ MỘT SỐ BẤT CẬP
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Luật
Kinh tế Học phần: Luật Thương mại 2 Điếm số Điểm chữ Ý 1 Ý 2 Ý 3 Ý 4 Ý 5 TỔNG Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên) THỪA THIÊN HUẾ, 2022 MỤC LỤC
PHN M ĐẦU .................................................................................................... 1
1.Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận..................................................................... 3
5. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. MT S LÝ LUN V CHUYN RI RO TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ ....................................................................................... 5
1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm rủi ro .............................................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá .......................................................... 6
1.1.3 Khái niệm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá ........................... 7
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CA PHÁP LUT
THƯƠNG MẠI V CÁC TRƯỜNG HP RI RO TRONG HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ ................................................................................................. 9
2.1 Phân tích quy định của pháp luật thương mại về các trường hợp rủi ro trong hợp
đồng mua bán hàng hoá ........................................................................................... 9
2.1.1 Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định ..................... 9
2.1.2 Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định ........ 10
2.1.3 Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải người vận chuyển. ............................................................................... 11
2.1.4 Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
.............................................................................................................................. 11
2.1.5 Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác ...................................................... 13
2.2 Đánh giá quy định của pháp luật thương mại về các trường hợp rủi ro trong hợp
đồng mua bán hàng hoá ......................................................................................... 13
2.2.1 Về mặt tích cực ............................................................................................. 13
2.2.2 Về mặt tiêu cực ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 3. BÌNH LUẬN KHOA HỌC CỦA CÁ NHÂN ............................... 15
CHƯƠNG 4. NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN
RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ ................................. 16
4.1 Những bất cập về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá ................. 16
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................... 16
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 18
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO ............................................................ 19
PHN M ĐẦU
Cuộc sống luôn luôn vận động không ngừng kéo theo sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường bao gồm sự trao đổi, mua bán của
nhiều loại hình dịch vụ và hàng hoá. Đặc biệt, hoạt động mua bán hàng hoá chiếm
phần lớn trong hoạt động của nền kinh tế.
Mua bán hàng hoá là hoạt động chính trong các hoạt động thương mại, là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng, không chỉ giới hạn ở phạm vi mỗi quốc gia mà còn
mở rộng ra cả các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Khi hai bên (thường gọi là
bên mua và bên bán) tiến hành ký kết một hợp đồng mua bán hàng hoá, hình thức của
hợp đồng mua bán hàng hoá có thể bằng miệng, bằng văn bản, bằng email, fax… Hợp
đồng mua bán hàng hoá rất phong phú, đa dạng được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật
và khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.
Trong hệ thông pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể về điều chỉnh quan hệ
hợp đồng ngay từ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Bộ Luật Dân sự 1995, Luật
Thương mại 1997… và hiện tại tiêu biểu là hai văn bản pháp luật mới được ban hành:
Bộ Luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005
Trong hoạt động thương mại thường gặp rất nhiều rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh
vực trao đổi, mua bán hàng hoá bởi vì hợp đồng mua bán hàng hoá liên quan chặt chẽ
đến hợp đồng vận chuyển và hàng hoá thường bị mất mát, hư hỏng trong quá trình
chuyển chở. Rủi ro trong hợp đồng mua bán là những mất mát, hư hỏng xảy ra đối
với hàng hóa. Trong thực tiễn mua bán, tất cả vấn đề liên quan đến tổn thất hàng hoá
hay hư hại, nó đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, rủi ro đó có thể do lỗi chủ quan
của con người hoặc do các hiện tượng khách quan gây nên (do thời tiết, do tai nạn bất
ngờ, bị trộm cắp, bị hư hỏng do thiên tai, địch họa…), thậm chí là chính bản thân
hàng hoá đó. Khi nhận xét hay là xem xét một vấn đề liên quan đến trách nhiệm hàng
hoá, cần phải có cái nhìn đa chiều và có một tư duy logic chứ không phải tất cả mọi
thứ đều đổ hết trách nhiệm về bên vận chuyển. Những rủi ro đó có thể gây ra thiệt hại
lớn cho một hoặc các bên. Rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa thường làm
chậm tiến độ giao hàng, sai sót, mất mát hàng hoá trước hay trong khi nhận hàng… 1
Những rủi ro này ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và hạn chế sự phát triển kinh tế của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay
gắt như hiện nay. Trong những trường hợp như vậy, yêu cầu đặt ra là phải xác định
trách nhiệm gánh chịu rủi ro đối với hàng hóa. Luật Thương mại 2005 đã có những quy định cụ t ể
h , phân tích trường hợp chuyển rủi ro trong mua bán hàng hóa.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phòng ngừa và giảm thiểu những rủi ro này.
Chính vì những vấn đề trên, nhận thức được điều đó, cũng như tầm quan trọng của
việc chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa , tôi đã lựa chọn “Pháp luật về
chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá - Một số bất cập và giải pháp hoàn
thiện” để làm đề tài tiểu luận thi kết thúc học phần của mình.
1.Tình hình nghiên cứu đề tài
Chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá là một vấn đề hết sức quan
trọng trong thực tiễn của hoạt động mua bán hàng hoá trong nước cũng như việc mua
bán hàng hoá quốc tế và cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong hệ thống pháp luật
thương mại, Do vậy, trong thời gian qua ở Việt Nam cũng đã có một số công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Đã có một số cuốn sách về viết đề tài này, mang tính chất
nghiên cứu một số nội dung của vấn đề chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng
hoá như Cuốn sách “Rủi ro trong kinh doanh” của tác giả Ngô Thị Ngọc Huyền,
Nxb. Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2003, Cuốn sách “Quản tr ri ro trong kinh
doanh ngoại thương” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Nxb. Lao động xã hội ấn hành
năm 2006, Cuốn sách “Hạn chế rủi ro trong kinh doanh” của tác giả Nguyễn Dương
và Ngọc Quyên, Nxb, Giao thồn vận tải ấn hành. Kể cả một số luận văn thạc sĩ nghiên
cứu liên quan, có thể kể ra một số công trình nghiên cứu chủ yếu như: Luận văn Thạc
sĩ của Nguyễn Hải Nam, Trường Đại học Kinh Tế, 2008: “Các rủi ro phát sinh khi
thc hin hợp đồng ngoại thương của các doanh nghip Việt Nam”. Hay như một số
bài báo, tạp chí chuyên ngành luật được đăng tải trên các Tạp chí Toà án nhân dân,
Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Tạp
chí Luật học… cũng đã có đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên các bài viết này dừng lại một khía cạnh nào đó. 2
Như vậy, có thể nhận thấy mỗi công trình nghiên cứu là một sự khai thác khác
nhau, nhìn nhấn vấn đề dưới các góc độ khác nhau.
2. Phm vi nghiên cứu đề tài
Tiểu luận chủ yếu đề cập đến những quy định của pháp luật liên quan đến việc
chuyển rủi ro trong Luật Thương mại 2005 và thực tiễn của việc chuyển rủi ro trong
hợp đồng mua bán hiện nay. Từ đó đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao việc thực thi các quy định về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng chung trong tiểu luận là phương pháp biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác–Lê nin. Đồng thời còn sử dụng các phương pháp bổ trợ như
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá vấn đề một cách khách
quan, toàn diện nhất của đề tà i
4. Mục đích và nhiệm v ca tiu lun
Mục đích của tiểu luận là nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn pháp luật về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá, bảo
vệ quyền và lợi ích cho các thương nhân, doanh nghiệp, đảm bảo trật tự xã hội, đồng
thời, phân tích, đánh giá, nhìn nhận thực trạng và xu hướng phát triển các quy định
của pháp luật liên quan đến vấn đề này, Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiện nghị
góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề chuyển rủi ro và
đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tiểu luận cần phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể sau:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận của việc chuyển rủi ro trong hợp đồng mua
bán hàng hoá như: khái niệm rủi ro, hợp đồng mua bán hàng hoá, rủi ro trong hợp
đồng mua bán hàng hoá. Phân tích và đánh giá chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán
hàng hoá theo quy định của pháp luật thương mại Việt Nam. Bình luận khoa học của 3
cá nhân. Đưa ra những bất cập và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
5. Kết cu ca tiu lun
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm 4 chương:
Chương 1: Một số lý luận về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chương 2: Phân tích và đánh giá quy định của pháp luật thương mại về các
trường hợp rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chương 3: Bình luận khoa học của cá nhân.
Chương 4: Những bất cập và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 4 CHƯƠNG 1
MT S LÝ LUN V CHUYN RI RO TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
1.1 Mt s khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái nim ri ro
Rủi ro là sự kiện không may mắn. Rủi ro hết sức đa dạng, phức tạp, tồn tại dưới
nhiều thức khác nhau và gắn liền với đời sống, hoạt động sản xuất và kinh doanh của
con nguời. Do đó, nhiều năm qua rủi ro đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều
học giả trong lĩnh vực kinh tế và bảo hiểm trên thế giới. Xoay quanh khái niệm rủi ro
hiện đang có nhiều quan điểm khác nhau. Sau đây là một số khái niệm phổ biến
thường được dung nhiều.
Frank Knight (1921), một học giả người Mỹ trong lĩnh vực bảo hiểm và quản
trị rủi ro, cho rằng: “Rủi ro là s bt trc có th đo lường được”, số 12, tr. 233. Theo
ông các loại bất trắc không thể đo lường được thì không được gọi là rủi ro, còn loại
bất trắc có thể đo lường được gọi là rủi ro. Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở bất trắc
có đo lường được hay không. Tuy nhiên, trên thực tế không phải bất trắc nào cũng có
thể đo lường được hoàn toàn.
Một học giả người Mỹ khác, ông Allan Wil ett (1951) trong cuốn “Risk and
Insurance” quan niệm: “Rủi ro là bt trc c th liên quan đến mt biến c không
mong đợi”, số 13, tr. 6. Như vậy, theo ông rủi ro liên quan tới thái độ của con người.
Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro.
Theo ông Nguyễn Hữu Thân (1991), tác giả cuốn “Phương pháp mạo him và
phòng nga rủi ro trong kinh doanh”, số 1, tr. 51. Thì “Rủi ro là s bt trc gây ra
mt mát thit hại”. Theo cách tiếp cận này, rủi ro phải là bất trắc gây hậu quả cho
con người, còn những bất trắc không gây tổn thất thì không phải là rủi ro. 5
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít nhiều có
thể dự đoán được của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ thuộc vào ý chí
các bên đương sự, số 4. tr. 694
Nhìn từ góc độ bảo hiểm, rủi ro là những đe doạ nguy hiểm mà con người không
lường trước được và là nguyên nhân trực tiếp gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.
Tóm lại, qua các khái niệm khác nhau về rủi ro của các học giả đề cập ở trên, ta
thấy các khái niệm có sự giao thoa và tồn tại mối liên hệ g ữ
i a chúng ở hai vấn đề cơ bản sau:
Một là, các khái niệm đều đề cập đến sự bất định, không chắc chắn và sự ngờ
vực đối với rủi ro. Đây chính là thuộc tính cơ bản nhất của rủi ro.
Hai là, các khái niệm đều hàm ý về hậu quả của rủi ro do một hay nhiều nguyên
nhân gây ra cho con người trong một tình huống cụ thể và hậu quả của rủi ro chính là tổn thất.
Như vậy, rủi ro không chỉ đơn thuẩn là mối ngờ vực trong trong tương lai mà
còn ám chỉ cả một thực tế là nó có thể kéo theo thiệt hại cho con người .
Rủi ro đối với hàng hoá chính là những mất mát hay tổn thất đối với hàng hoá,
Trong đó, sự mất mát của hàng hoá bao gồm các trường hợp không thể tìm thấy, đã
bị đánh cắp hoặc đã được chuyển giao cho người khác, sự tổn thất của hàng hoá bao
gồm hàng hoá bị phá huỷ toàn bộ, sự hư huỷ, giảm sút chất lượng hàng hoá và sự
thiếu hụt số lượng của hàng hoá trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ. Tạo cho các
bên không thực hiện đúng hợp đồng gây thiệt hại cho một bên hoặc các bên tham gia
ký kết. Chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa được hiểu là việc xác định
bên mua hay bên bán phải gánh chịu những mất mát hoặc hư hỏng về hàng hóa tại
những thời điểm và trong các trường hợp nhất định. Khi nhắc tới chuyển rủi ro trọng
tâm nhất là thời điểm chuyển rủi ro, theo đó, thời điểm chuyển dịch rủi ro trong mua
bán hàng hóa là một mốc thời gian cụ thể, nhằm xác định được rủi ro đã được chuyển
dịch từ bên bán sang bên mua, theo đó các bên sẽ dựa vào cột mốc này để phân định
quyền và nghĩa vụ của mình khi có rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
1.1.2 Khái nim hợp đồng mua bán hàng hoá 6
Hàng hoá theo nghĩa rộng được hiểu là sản phẩm lao động của con người, được
tạo ra nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của con người. Nhu cầu của con người rất
rất phong phú và biến thiên liên tục, vì vậy hàng hoá cũng luôn phát triển phong phú,
đa dạng để đáp ứng nhu cầu của con người, Theo quy định của pháp luật Việt Nam
tại khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005, “Hàng hoá bao gồm: Tt c các loại động
sn, k c động sản hình thành trong tương lai; Những vt gn lin với đất đai”.
Cũng theo tại Điều 3 của Luật Thương mại 2005 quy định: “Mua bán hàng hoá là
hoat động thương mại, theo đó bên có nghĩa vụ giao hàng, chuyn quyn s hu hàng
hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán,
nhn hàng và quyn s hu hàng hoá theo tho t u h ận”.
Mua bán hàng hoá được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp
đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá có chung bản chất là hợp đồng,
là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan
hệ mua bán. Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán
hàng hoá song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá trong
thương mại trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng mua bán tài
sản. Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2005: “Hợp đồng mua bán tài sn là s tho
thun giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sn cho bên mua và nhn
tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhn tài sn và tr tiền cho bên bán”.
Từ phân tích trên ta có khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận
giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với bên khác không phải là
thương nhân trong việc mua bán tất cả các động sản, kể cả động sản được hình thành
trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.
1.1.3 Khái nim chuyn ri ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Trong thực tế việc hoạt động mua bán hàng hoá rất cần thiết, quan trọng nhưng khi
các bên mua bán và chuyển hàng hoá với nhau không tránh khỏi những mất mát, hư hỏng
hàng hoá, điều này có thể xuất phát từ chủ quan hay khách quan gây nên rủi ro này. Vì
thế khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá các bên cần phải quy định rủi ro và xác định
trách nhiệm rủi ro hàng hoá sẽ như thế nào đối với các bên. Bởi tính quan trọng, cần thiết 7
của nó trong hợp đồng mua bán, vì thế chuyển rủi ro là một trong những điều khoản quan
trọng mà các bên cần phải lưu ý khi tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với
nhau, để tránh được các rủi ro không cần thiết.
Thuật ngữ chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán cũng không phải là thuật ngữ
mới sử dụng, nó đã được sử dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế, trong Công uớc
Viên về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế năm 1980. Tuy nhiên, ở nước ta khái
niệm này vẫn đang còn rất mới mẻ, Bộ luật Dân sự 2005 cũng như Luật Thương mại
2005 đã không đưa ra định nghĩa thế nào là chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán
hàng hoá, mà chỉ quy định các điều luật liên quan đến chuyển rủi ro trong hợp đồng
mua bán hàng hoá. Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa: Chuyển rủi ro trong
hợp đồng mua bán hàng hoá là việc xác định trách nhiệm đối với rủi ro của hàng hoá
trong hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc về bên nào (bên bán hay bên mua) trong các
trường hợp cụ thể khi rủi ro xảy ra đối với hàng hoá đó. 8 CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CA PHÁP LUT
THƯƠNG MẠI V CÁC TRƯỜNG HP RI RO TRONG HP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định từ Điều 57 đến Điều 61
Luật Thương mại 2005, theo đó các bên được thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro đối
với hàng hóa. Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng
hóa được chia thành các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật .
2.1 Phân tích quy định ca pháp luật thương mại v các trường hp ri ro trong
hợp đồng mua bán hàng hoá
2.1.1 Chuyn ri ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Có địa điểm giao hàng xác định được hiểu như sau: đó là địa điểm đã được các
bên thỏa thuận và xác định rõ trong hợp đồng mua bán có địa chỉ cụ thể, trường hợp
không thỏa thuận thì xác định theo quy định của pháp luật Điều 35 Luật Thương mại.
Địa điểm giao hàng thường là địa điểm kinh doanh của bên bán hoặc tại một bến xe, bến tàu nào đó.
Việc chuyển rủi ro trong trường hợp này được nêu rõ tại Điều 57 Luật Thương
mại 2005: “nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua ti một địa điểm nht
định thì ri ro v mt mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyn cho bên mua khi hàng
hóa đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua y quyền đã nhận hàng ti
địa điểm đó, kể c trong trường hợp bên bán được y quyn gi li các chng t xác
lp quyn s hữu đối vi hàng hóa.“.
Như vậy, thời điểm chuyển rủi ro là thời điểm hàng hóa đã được giao cho bên
mua tại địa điểm đó mà không kể bên mua đã trực tiếp nhận hay chưa hoặc thời điểm
hàng hóa được giao và người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp thời điểm bên bán giao hàng và thời điểm bên
mua nhận hàng là trùng nhau. Do vậy, cần căn cứ vào các thỏa thuận cụ thể của các 9
bên trong hợp đồng về thời gian giao nhận hàng, để xác định rủi ro đã được chuyển
giao hay chưa, chuyển giao vào thời điểm nào.
Cần lưu ý là thời điểm hàng hóa được giao cho bên mua có thể là thời điểm
được căn cứ theo hợp đồng hoặc là thời điểm bên mua nhận hàng trong thực tế. Ví dụ
trường hợp hai bên thỏa thuận trong hợp đồng thời điểm giao hàng vào ngày
20/9/2017, bên bán giao hàng như thỏa thuận nhưng bên mua không đến nhận hàng,
đến ngày 22/9/2017 bên mua mới nhận hàng, như vậy thời điểm chuyển rủi ro là từ
ngày 20/9/2017 chứ không phải ngày thực tế bên mua nhận hàng là 22/9/2017. Đối
với trường hợp này, tôi muốn phân tích rõ hơn qua một số ví dụ sau đây:
Trường hợp 1: A và B thỏa thuận giao hàng vào ngày 20/9/2017. A, B đến
giao và nhận hàng đúng hẹn. Ngày trong hợp đồng trùng với ngày giao cho bên mua.
Như vậy, những rủi ro phát sinh từ trước ngày 20/9/2017 sẽ thuộc về bên A và từ sau
ngày 20/9/2017 sẽ thuộc về bên B.
Trường hợp 2: A và B thỏa thuận giao hàng vào ngày 20/9/2017. A giao hàng
đúng hẹn, B không đến nhận. Đến ngày 25/9/2017, B mới nhận hàng. Lúc này những
rủi ro phát sinh từ trước ngày 20/9/2017 vẫn sẽ do bên A chịu và từ sau ngày
20/9/2017 B sẽ chịu. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ ngày 20/9/2017 đến ngày
25/9/2017, A vẫn phải có nghĩa vụ bảo quản, trường hợp A không bảo quản dẫn đến
hàng hóa bị hư hỏng thì A phải chịu.
Trường hợp 3: A và B thỏa thuận giao hàng vào ngày 20/9/2017. B đến nhận
hàng nhưng A không giao hàng. Đến ngày 25/9/2017, A giao hàng và B nhận hàng.
Trong trường hợp này, những rủi ro phát sinh từ trước ngày 25/9/2017 A sẽ chịu và
sau ngày 25/9/2017 này B sẽ chịu.
Đây là trường hợp xác định thời điểm chuyển giao rủi ro dễ dàng nhất so với
các trường hợp còn lại.
2.1.2 Chuyn rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Theo quy định tại b, Khoản 2, Điều 35 Luật Thương mại: “Trường hp không
có tha thun v địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
b) Trường hp trong hợp đồng có quy định v vn chuyn hàng hóa thì bên bán có 10
nghĩa vụ giao hàng cho người vn chuyển đầu tiên.” Như vậy, nếu các bên không có
thỏa thuận về địa điểm giao hàng xác định thì “người vận chuyển đầu tiên” được xem
là một “địa điểm”.
Theo đó, căn cứ Điều 58 Luật Thương mại 2005 việc chuyển rủi ro trong trường
hợp không có địa điểm giao hàng xác định là: “nếu hợp đồng có quy định v vic vn
chuyển hàng hóa và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng ti một địa điểm nhất định
thì ri ro v mt mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyn cho bên mua khi hàng hóa
đã được giao cho người vn chuyển đầu tiên.”
Như vậy, thời điểm chuyển giao rủi ro trong trường hợp này là khi hàng hóa
được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Có thể t ấ
h y, đối với trường hợp này đã
phát sinh thêm chủ thể thứ ba là người vận chuyển, điều này sẽ làm phát sinh thêm
nhiều vấn đề pháp lý liên quan ràng buộc giữa ba bên và việc phân định trách nhiệm
và bồi thường thiệt hại sẽ là nội dung cần bàn luận rất nhiều.
2.1.3 Chuyn rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao
mà không phải người vn chuyn.
Người nhận hàng để giao ở đây có thể cũng là do hai bên thỏa thuận, bản chất
cũng giống người vận chuyển nhưng xác định rủi ro lại không giống như vậy. Căn cứ
Điều 59 Luật Thương mại 2005 Thời điểm chuyển rủi ro được xác định:
“Trừ trường hp có tho thun khác, nếu hàng hoá đang được người nhn hàng
để giao nm gi mà không phải là người vn chuyn thì ri ro v mt mát hoặc hư
hỏng hàng hoá được chuyn cho bên mua thuc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chng t s hu hàng hóa. Trong trường hợp này,
việc giao hàng phải đồng thời với việc giao chứng từ sở hữu hàng hóa cho bên mua.
2. Khi người nhận hàng để giao xác nhn quyn chiếm hu hàng hóa ca bên
mua. Tức là, người nhận hàng để giao đã nhận được hàng hóa cho bên mua, việc xác
nhận tùy theo từng cách thức mà các bên mong muốn xác lập và đảm bảo được tính pháp lý.
2.1.4 Chuyn rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vn chuyn 11
Trường hợp này khá đặc biệt, bởi tính đặc biệt của đối tượng hợp đồng, thông
thường, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa cố định, được xác
định ngày, giờ giao hàng, vận chuyển giữa bên mua và bên bán trong hợp đồng, tuy
nhiên đối với hàng hóa đang trên đường vận chuyển cũng được xem là đối tượng của
hợp đồng. Điều này tuy linh hoạt nhưng cũng có phần hạn chế, bởi rủi ro cao.
Căn cứ điều 60 Luật Thương mại 2005 việc xác định thời điểm chuyển rủi ro
trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển được quy định như
sau : “Tr trường hp có tha thun khác, nếu đối tượng ca hợp đồng là hàng hoá
đang trên đường vn chuyn thì ri ro v mt mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyn cho bên mua k t thời điểm giao kết hợp đồng.”
Mua hàng hóa đang vận chuyển ở đây được hiểu; đối tượng của hợp đồng mua
bán hàng hóa trong trường hợp này là hàng hóa đang được vận chuyển thì bên mua,
mua lô hàng đó của bên bán. Trong rường hợp này rủi ro và quyền sở hữu hàng hóa
sẽ được chuyển cho bên mua từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Ví dụ: Cty A có đơn hàng từ Mỹ đang được chuyển về Việt Nam qua tàu biển;
khi hàng hóa đi tới vùng biển Đài Loan thì bên B thỏa thuận mua lô hàng này của bên
A. Lúc này quyền sở hữu lô hàng thuộc về B; B sẽ phải chịu thiệt hại nếu nó xảy ra với lô hàng đã mua.
Đây là trường hợp có thể xảy ra nhầm lẫn trong cách hiểu và áp dụng. “Hàng
hóa đang trên đường vận chuyển” theo quy định của này là đối tượng của hợp đồng
mà hai bên kí kết, thay vì có vị trí cố định, thì hàng hóa đó đang trên đường vận
chuyển khi các bên tiến hành giao kết hợp đồng. Chứ không phải là trường hợp hàng
hóa đã trở thành đối tượng trong hợp đồng giao kết và đang trong thời gian vận chuyển
từ bên bán qua cho bên mua. Rủi ro được chuyển qua cho bên mua trong trường hợp
này là ngay khi các bên tiến hành giao kết hợp đồng.
Ví dụ: bên mua là A có trụ sở ở Huế, bên bán là B có trụ sở ở Thành phố Hồ
Chí Minh lúc vận chuyển thì gặp mưa bão làm hàng hóa hư hỏng, đây là trường hợp
hàng hóa đã được mua bán và đang trên đường vận chuyển chứ không phải là “hàng
hóa đang trên đường vận chuyển”. 12
Cũng theo ví dụ trên, trong quá trình hàng hóa đang vận chuyển thì A huỷ hợp
đồng với B, C nghe được tin và liên lạc với B để ký hợp đồng, đối tượng giao dịch ở
đây được xem “hàng hóa đang trên đường vận chuyển” và thời điểm chuyển rủi ro
được xác định là lúc B và C giao kết hợp đồng. Như vậy, kể từ thời điểm bên B và
bên C giao kết hợp đồng, thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng đối với số hàng hóa trên
được chuyển giao cho bên mua. Đây là trường hợp mua bán “hàng hóa đang trên đường vận chuyển”.
2.1.5 Chuyn rủi ro trong các trường hp khác
Đây là trường hợp loại trừ các trường hợp trên và mở rộng phạm vi áp dụng quy
định của pháp luật để bảo vệ triệt để được các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa,
theo đó căn cứ Điều 61 Luật Thương mại 2005 quy định:
Tr trường hp có tho thun khác, vic chuyn rủi ro trong các trường hp
khác được quy định như sau:
1.Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 ca Lut
này thì ri ro v mt mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyn cho bên mua, k t
thời điểm hàng hóa thuc quyền định đoạt ca bên mua và bên mua vi phm hp
đồng do không nhn hàng;
2. Ri ro v mt mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyn cho bên mua,
nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bng ký mã hiu, chng t vn ti, không
được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bng bt k cách thc nào khác.
Ở đây, Luật quy định là “thuộc quyền định đoạt của bên mua” tức là bên mua
lúc đó bên mua đã được chuyển giao luôn quyền sở hữu có chứng từ sở hữu.
Bên mua sẽ không phải chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa nếu hàng
hóa không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được
thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
2.2 Đánh giá quy định ca pháp luật thương mại v các trường hp ri ro trong
hợp đồng mua bán hàng hoá
2.2.1 V mt tích cc 13
Quy định về chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa có ý nghĩa to lớn,
bởi việc giao thương giữa các thương nhân là rất lớn, giá trị hàng hóa mà các bên trao
đổi đem lại cho họ lợi ích kinh tế khủng, giữa các bên thông thường phải xác định rất
rõ nội dung này trong hợp đồng mua bán hàng hóa, tránh những tranh chấp không
đáng có mặc dù rủi ro là thứ mà cả hai bên đều không mong muốn gặp phải. Thực tế,
quy định của pháp luật chỉ mang tính định khung, mọi sự thỏa thuận của thương nhân
đều được đặt lên hàng đầu, pháp luật tôn trọng ý chí của các bên sao cho mang lại
được sự linh hoạt và chủ động nhất.
Pháp luật luôn để mở và công nhận sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng;
luật được quy định để tính tới các trường hợp xảy ra mà các bên chưa lường trước được.
2.2.2 V mt tiêu cc
Nhìn chung, Luật Thương mại năm 2005 quy định về các trường hợp chuyển
rủi ro cụ thể chi tiết và có sự tương thích với quy định chuyển rủi ro theo quy định
của Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Lí do có sự tương thích
này vì trong quá trình soạn thảo Luật Thương mại 2005, các nhà làm luật đã tham
khảo nhiều quy định của Công ước. Tuy nhiên, so với quy định của Luật Thương mại,
Công ước Viên có quy định cụ thể hơn về từng trường hợp. 14 CHƯƠNG 3
BÌNH LUN KHOA HC CA CÁ NHÂN
Mua ban hang hoa la hota đô ng co tinh thương xuyên cua đai đa sô doanh nghiệp
va thương đươc xac lâ p băng mô t hơp đông mua ban hàng hoá. Tuy nhiên, co rât it
hợp đồng đê câ p đên nô i dung "Chuyên rui ro "
Luâ t Thương ma i năm 2005 quy đi nh vê vân đê chuyên rủi ro tư Điêu 57 đên
Điêu 61, nhưng tât ca đêu băt đâu băng: "trư trương hơp co thoa thuâ n khac". Do vâ y,
co thê hiêu răng, dươi goc đô phap ly, cac bên co quyên tuy nghi thoa thu n âv ê thơi
điêm chuyên rủi ro. Trong trương hơp cac bên không co thoa thu
n ât hi se ap du ng
theo quy đi nh cua phap luât.
Thư hai, nêu cac bên không co thoa thu
n âkhac, rủi ro chi thât sư chuyên tư bên
ban sang bên mua khi hàng hoá đươc nhâ n bơi ngươi co thâm quy n
ê cua bên mua. Ngươi
co thâm quyên cua bên mua trươc tiên phai la ngươi đa i diê n theo phap luât cua bên mua
(trương hơp bên mua la phap nhân) ho c ă
n gươi đươc uy quyên. Trên thưc t , ê hâu hêt
ngươi nhâ n hang la nhân viên cu
a bên mua nhưng it trương hơp co uy quyên hoăc văn
ban co gia tri  tương đương khac. Do đo, v
ê măt phap ly, nêu ngươi nhâ n hang cua bên
mua la ngươi không co thâm quy n
ê , thi khi co rủi ro xay ra sau tih ơ
điêm nhâ n hang, bên
mua co thê tư chôi trach nhiê m đôi vơi rủi ro đo.
Thư ba, giao hang đung đi a điêm la điêu kiên  đu trong viê c chuyên giao rủi ro
tư bên ban sang bên mua. Theo quy đi nh cua Luâ
t Thương ma i năm 2005, nêu cac
bên không co thoa thuâ
n khac thi "rủi ro vê mât mat hoăc hư hong hàng hoá đươc
chuyên cho bên mua khi hàng hoá đa đươc giao cho bên mua ho
c ăn gươi đươc bên
mua uy quyên đa nhân hang tai đi a điêm đo". Như vâ y, bên ban cân lưu y răng nêu
cac bên đa co thoa thuân vê đi a điêm giao hang thi khi co yêu câu vê thay đôi đi a
điêm bơi bên mua, bên ban chi nên thưc h n iê
mô t khi đa nhâ n đươc văn ban co gia tri 
phap ly vê viê c thay đôi đo.
Ngoai ra, con nhiêu nô i dung ma doanh nghiệp cân lưu y như: chuyên rủi ro
trong trương hơp không co đi a điêm giao hang xac đi nh; chuyên rủi ro trong trươ  ng
hơp giao hang cho ngươi nhâ n hang đê giao ma không phai la ngươ  i vâ n chuyên...
Nhưng chung quy la i, trong hoạt động mua ban hàng hoá, doanh nghiệp cân xây dưng
điêu khoan "Chuyên rủi ro đôi vơ  i hàng hoá". 15 CHƯƠNG 4
NHNG BT CP VÀ MT S GII PHÁP HOÀN THIN PHÁP LUT,
NÂNG CAO HIU QU ÁP DNG PHÁP LUT V CHUYN RI RO
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
4.1 Nhng bt cp v chuyn ri ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Điều quan trọng khi ký kết cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng là việc
xác định thời điểm chuyển rủi ro. Nghĩa là xác định trong thời điểm nào bên bán phải
chịu những mất mát, hư hỏng đó được chuyển cho bên mua. Thời điểm chuyển rủi ro
trong hợp đồng mua bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
của các bên trong hợp đồng trong một số trường hợp
Sự thoả thuận giữa các bên về việc sẽ chuyển giao hàng hoá cũng được thừa
nhận là chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho dù người mua chưa nhận hàng và
người bán chưa nhận tiền. Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua thì người
mua sẽ trở thành chủ sở hữu hàng hoá và mọi rủi ro liên quan đến hàng hoá do người
mua chịu cho dù người mua chưa nhận hàng.
4.2 Mt s gii pháp hoàn thin pháp lut, nâng cao hiu qu áp dng pháp lut
v chuyn ri ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách quản lý hoạt động mua bán hàng hóa.
Đối với quy định về cơ sở xác định thời điểm chuyển giao rủi ro chưa hợp lý
quy định tại Điều 59 Luật Thương mại năm 2005 cần bỏ quy định một trong những
cơ sở xác định thời điểm chuyển giao rủi ro trong mua bán hàng hóa là chứng từ sở hữu hàng hóa.
Cần có quy định cụ thể về việc xác định hành vi giao hàng và nhận hàng là hành
vi pháp lý hay thực tế; phân biệt rõ hàng hóa là hàng đặc định hay hàng đồng loại;
xác định cụ thể mối quan hệ giữa người nhận hàng để giao với người bán hoặc người 16