lOMoARcPSD| 47028186
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
BỘ MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Mai
Mã số sinh viên: 23A4801D0143
Lớp: 2348A01 K31
Giảng viên hướng dẫn: TS.GVC. Phạm Minh Ái
lOMoARcPSD| 47028186
MỤC LỤC
A. Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền:.............................................1
I. Độc quyền là gì?.......................................................................................................1
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền.....................................................................1
B. Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong
I. Độc quyền nhà nước: .................................................................................................. 5
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước: ......................................................... 5
III. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường ............................................. 5
1 . Tích cực : ................................................................................................................... 5
2 . Tiêu cực : ................................................................................................................... 5
3. Tác động tích cực:...................................................................................................3
4. Tác động tiêu cực:..................................................................................................3
C. Đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa xã hội:...................3
I. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.......................................................3
II.Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế...................4
1. Nguyên nhân hình thành độc quyền ngân hàng...................................................4
2. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính: ....................................................................4
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biển....................................................................4
4. Phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền......................5
5. Sự phân chia thế giới về mặt địa lý giữa các cường quốc tư bản ........................5
D. Đặc điểm kinh tế của độc quyền............................................................................5
I. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản
lớn......................5
II. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
chi phối.........................................................................................................................6
III. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.................................................................8
IV. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền............................................................................................................................8
lOMoARcPSD| 47028186
V. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền........................................................9
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, khi mọi lĩnh vực của cuộc sống đều chịu sự tác động
mạnh mẽ của biến đổi xã hội và công nghệ, việc tìm hiểu và phân tích các vấn đề
đang diễn ra trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tiểu luận này sẽ đi sâu vào cạnh
tranh độc quyền trong nền kinh tế thị trường, nhằm khám phá những khía cạnh
quan trọng. Qua việc phân tích các thông tin quan điểm khác nhau, chúng ta
thể rút ra những bài học quý giá và nhận thức rõ hơn về [mục đích của nghiên
cứu]. Hy vọng rằng những nội dung trong tiểu luận sẽ góp phần làm sáng tỏ chủ
đề này và mở ra những hướng đi mới trong nghiên cứu tiếp theo.
lOMoARcPSD| 47028186
A. Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền:
I. Độc quyền là gì?
- Theo C.Mác dự báo: tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản
xuất y, khi phát triển với một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền” ( V.I. Lênin:
Toàn tập, Sđd, t.27, tr.402. )
+ Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận
độc quyền cao.
+ Độc quyền được hình thành 1 cách tự nhiên hoặc bởi ý chí của nhà nước tạo ra các tổ
chức độc quyền.
-Độc quyền trạng thái một hoặc một số doanh nghiệp lớn nắm giquyền kiểm soát
thị trường, sản xuất và giá cả hàng hóa, nhằm thu lợi nhuận cao. Độc quyền có thể hình
thành một cách tự nhiên do phát triển sản xuất hoặc do ý chí của nhà nước.
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền
- Thứ nhất, do sự phát triển của lực lượng sản xuất :
+ Tác động của tiến hóa khoa học k thuật đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng
những tiến bộ kỹ thuật mới và sản xuất kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất
=> Từ đó hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn. Thúc đẩy năng suất lao động, khả
năng tích lũy, tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất.
- Thứ hai, do cạnh tranh :
+ Cạnh tranh gay gắt làm c doanh nghiệp vừa nhỏ phá sản ng loạt còn doanh
nghiệp lớn tồn tại được lại bị suy yếu.
=> để tiếp tục phát triển doanh nghiệp còn tồn tại phải tăng cường tích tụ, tập trung sản
xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn.
- Thứ ba, do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng:
+ Khủng hoảng kinh tế: Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn m 1873 trong toàn bộ thế giới
bản chủ nghĩa làm phá sản doanh nghiệp vừa nhỏ. doanh nghiệp lớn còn tồn tại
dẫn tới hình thành các doanh nghiệp độc quyền.
=> Sự phát triển của hthống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất. Phát triển c công ty cổ phần tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền; ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
B. Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền
nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 47028186
I. Độc quyền nhà nước:
- Độc quyền nhà nước khi nhà nước kiểm soát các lĩnh vực quan trọng trong nền kinh
tế để đảm bảo ổn định chính trị - hội. dụ: dịch vụ công ích, quốc phòng, vàng,
năng lượng, và dịch vụ hạ tầng.
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước:
- Tích tụ và tập trung vốn: Sự tích tụ và tập trung vốn lớn yêu cầu điều tiết xã hội và
quản lý từ trung ương.
- Phân ng lao động hội: Một số ngành cần vốn lớn nhưng lợi nhuận thấp (như
giao thông, giáo dục) khiến nhà nước phải can thiệp.
- Mâu thuẫn hội: Phân hóa giàu nghèo mâu thuẫn giai cấp làm nnước can
thiệp để ổn định xã hội.
- Xu thế quốc tế hóa: Cạnh tranh quốc tế đòi hỏi sự điều tiết và bảo vệ lợi ích quốc
gia.
III. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1 . Tích cực :
- Khả năng đầu tư vào nghiên cứu, khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, nâng
cao năng suất lao động.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại.
2 . Tiêu cực :
- Gây cạnh tranh không hoàn hảo, làm thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội (ấn định
giá cao).
- Có thể kìm hãm tiến bộ kỹ thuật nếu không có cạnh tranh.
- Làm gia tăng phân hóa giàu nghèo lợi ích nhóm trong hội khi nhà nước bị các
nhóm lợi ích chi phối.
lOMoARcPSD| 47028186
3. Tác động tích cực :
+ Thúc đẩy tiến bộ kthuật: Độc quyền khả năng tập trung nguồn lực tài chính để
nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Tuy
nhiên, việc này còn phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế của các tổ chức độc quyền.
+ Tăng năng suất lao động năng lực cạnh tranh: Độc quyền tạo ra lợi thế về vốn để
ứng dụng các thành tựu kthuật công nghsản xuất mới, hiện đại. Điều y giúp
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, và nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Thúc đẩy sản xuất lớn và hiện đại: Độc quyền với tiềm lực tài chính mạnh mẽ có thể
đầu vào các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn và hiện đại.
4. Tác động tiêu cực :
+ Cạnh tranh không hoàn hảo thiệt hại cho người tiêu dùng: Độc quyền thể dẫn
đến cạnh tranh không hoàn hảo, áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp. Điều này
gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội do sự trao đổi không ngang giá và cung cầu
giả tạo.
+ Kìm hãm tiến bộ k thuật phát triển kinh tế: Mặc khả năng nghiên cứu
phát minh, các tổ chức độc quyền có thể kìm hãm tiến bộ k thuật để bảo vệ vị thế độc
quyền của mình, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Gia tăng phân hóa giàu nghèo lợi ích nhóm: Độc quyền thể gây ra sự gia tăng
phân hóa giàu nghèo khi nó chi phối các quan hệ kinh tế và xã hội. Nếu độc quyền nhà
nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ, hoặc độc quyền nhân chi phối các chính
sách, sẽ gây bất công và không phục vụ lợi ích của đa số nhân dân lao động.
C. Đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa xã
hội:
I. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Quá trình tích tụ tập trung sản xuất dẫn đến hình thành các xí nghiệp lớn và tổ chức
độc quyền.
- Các hình thức độc quyền :
+ Liên kết ngang (Các XN trong cùng 1 ngành): Carrtel, Syndicate, Trust.
+ Liên kế dọc (Các XN, các ngành khác nhau): Consortium, Concen, Conglomerate
- Quá trình độc quyền diễn ra trong phạm vi từng nước và trên toàn thế giới
II.Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
1. Nguyên nhân hình thành độc quyền ngân hàng
- Trong quá trình cạnh tranh các ngân ng vừa nhỏ bị phá sản hoặc bị thôn
tính và hình thành những ngân hàng lớn
lOMoARcPSD| 47028186
- Mặt khác: Sự phát triển của độc quyền công nghiệp đòi hỏi nguồn vốn lớn và uy
tín, các ngân hàng vừa nhỏ không thể đáp ứng, vậy chúng phải tự sáp nhập vào
các ngân hàng lớn hoặc bị phá sản
- Khi độc quyền ngân hàng xuất hiện và phát, ngân hàng có vai trò mới, có quyền
lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế
2. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính:
+ Quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa độc quyền CN và độc quyền NH làm nảy sinh loại
hình bản mới chi phối được cả độc quyền công nghiệp độc quyền ngân hàng,
bản đó gọi là tư bản tài chính (Sự xâm nhập giữa độc quyền công nghiệp và ngân hàng,
tạo ra tư bản tài chính)
+ Sự phát triển của bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bản
lớn khả năng chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn hội, gọi
bản tài phiệt (trùm tài chính, đầu sỏ tài chính)
+ bản tài chính thông qua chế độ tham dự=> vươn ra thống trị các ngành khác=> chi
phối nền kinh tế=> biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của chúng. Thông qua
các ngân hàng đa quốc gia vươn ra thống trị thế giới
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biển
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguyên nhân :
+ Các nước TB phát triển: Tư bản thừa.
+ Các nước lạc hậu nhân công rẻ, giầu tài nguyên… nhưng thiếu tư bản - Phân
loại xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu bản xét về hình thức đầu thể chia thành 2 loại: Xuất khẩu bản
hoạt động(đầu tư trực tiếp), xuất khẩu tư bản cho vay ( đầu tư gián tiếp).
+ Xuất khẩu tư bản xét về chủ sở hữu tư bản có thể chia thành 2 loại : Xuất khẩu tư bản
nhà nước( do nhà nước đảm nhận nhằm hình thành các liên minh kinh tế chính trị quân
sự , dọn đường cho xuất khẩu bản nhân), Xuất khẩu bản nhân ( do nhân
đảm nhiệm nhằm thu lợi nhuận độc quyền
4. Phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Xuất khẩu tư bản tăng về quy mô và phạm vi => sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền => hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
+ Nguyên nhân: Sự bành trướng ra thị trường ngoài nước của c tchức độc quyền
luôn vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp để duy trì lợi
ích và sự độc quyền của mình => hình thành (thúc đẩy) các liên minh độc quyền quốc
tế
lOMoARcPSD| 47028186
+ Xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hướng khu
vực hóa nền kinh tế. Các công ty độc quyền xuyên quốc gia với sức mạnh phạm vi
bành trướng của mình đã thúc đẩy nhanh chóng quá trình đó hình thành nên những
liên minh kinh tế khu vực và chủ nghĩa tư bản độc quyền quốc tế
5. Sự phân chia thế giới về mặt địa lý giữa các cường quốc tư bản
- Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đu của các cường quốc tư bản, tất
yếu dẫn đến các cường quốc phát triển sau đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới sau
khi đã chia xong. Đây chính nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới. (Cạnh tranh
giữa các cường quốc tư bản dẫn đến yêu cầu chia lại lãnh thổ thế giới).
- Hiện nay, sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn
tiếp diễn dưới những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. Các cường quốc bản
tranh giành nhau phạm vi ảnh ởng bằng cách thực hiện « chiến ợc biên giới mềm
», ra sức bành trướng « biên giới kinh tế» rộng hơn biên giới địa lý, ràng buộc, chi phối
các nước chậm phát triển từ lệ thuộc về vốn, công nghệ đến sự lệ thuộc về chính trị.
(Hiện nay: Cạnh tranh thống trị thông qua chiến lược "biên giới mềm" bành trướng
"biên giới kinh tế.")
D. Đặc điểm kinh tế của độc quyền
I. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Dưới chủ nghĩa bản tích tụ tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng các
nghiệp bản lớn chiếm ttrọng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ chi phối
thị trường.
- Sự tích tụ tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình
thành các tổ chức độc quyền. Vì một mặt, do số lượng các doanh nghiệp lớn ít nên có
thể dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt khác, các doanh nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật
cao nên cạnh tranh sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến khuynh
hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền.
- Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các tchức độc quyền hình thành theo
liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành,
nhưng về sau theo mối liên hệ y chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo
liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau.
- Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền bản từ thấp đến cao, bao
gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium.
- Cartel hình thức tổ chức độc quyền trong đó các nghiệp bản lớn các
hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn
thanh toán...
- Các nghiệp bản tham gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất lưu thông
hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu m sai sẽ bị phạt tiền
theo quy định của hiệp nghị. vậy, Cartel liên minh độc quyền không vững chắc.
Trong nhiều trường hợp những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút ra khỏi Cartel,
làm cho Cartel thường tan vỡ trước kỳ hạn.
lOMoARcPSD| 47028186
- Syndicate hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. Các
nghiệp bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về u
thông hàng hóa (mọi việc mua, bán do một ban quản trị chung của Syndicate đảm nhận).
Mục đích của Syndicate là thống nhất đầu mối mua và bán đế mua nguyên liệu với giá
rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Trust nh thức độc quyền cao hơn Cartel Syndicate. Trong Trust thì cả
việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các
nghiệp tư bản tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng
cổ phần.
- Consortium hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy lớn hơn các
hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium không chi có các xí nghiệp tư bản lớn
mà còn có cả các Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với
nhau về kinh tế, kthuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một Consortium thể hàng
trăm nghiệp liên kết trên sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm các
nhà tư bản kếch xù.
II. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài
phiệt chi phối
- Song song với quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong ng nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền trong ngân hàng.
- Quy luật tích tụ, tập trung trong ngân hàng cũng giống như trong công nghiệp,
do quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sán hoặc bị thôn tính và hình
thành những ngân hàng lớn.
- Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tích tụ, tập trung mức độ cao, thì các
ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín phục vụ cho công việc kinh doanh của các
doanh nghiệp công nghiệp lớn. Trong điều kiện đó, các ngân hàng vừa nhỏ phải tự
sáp nhập vào các ngân hàng lớn hoặc phải psản trước quy luật khốc liệt của cạnh
tranh. Quá trình này đã thúc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời.
- Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm thay
đổi quan hệ giữa các doanh nghiệp ngân hàng công nghiệp, làm cho ngân hàng
vai trò mới: từ chỗ ngân hàng chỉ trung gian trong việc thanh toán tín dụng, thì
nay đã nắm được hàu hết lượng tiền tệ của xã hội nên có quyền lực “vạn năng”, khống
chế mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội.
- Dựa trên địa vị người chủ cho vay, độc quyền ngân hàng “cử” đại diện của mình
vào các quan quản của độc quyền công nghiệp đê theo dõi việc sử dụng tiền vay
hoặc các tổ chức độc quyền ngân hàng còn trực tiếp đầu tư vào công nghiệp. Trước sự
khống chế chi phối ngày càng mạnh mẽ của ngân hàng, một quá trình xâm nhập
tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ
chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách
mua cổ phần của các ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng. Quá trình độc
lOMoARcPSD| 47028186
quyền hoá trong công nghiệp và ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau làm nảy sinh
một loại hình tư bản mới, gọi là tư bản tài chính.
- V.I.Lênin viết: "Tư bản tài chính kết quả của sự hợp nhất giữa bản ngân
hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với bản của những liên minh độc
quyền các nhà công nghiệp".
- Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ
những nhà bản kếch chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn hội,
gọi là tài phiệt (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính).
- Các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ tham dự”. Thực
chất của “chế độ tham dự” một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính mua
số cổ phiếu khống chế, chi phối một công ty lớn nhất - công ty gốc gọi là "công ty mẹ";
công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị các "công ty con"; "công ty
con" đến lượt nó lại chi phối các "công ty cháu"...
- Nhờ có “chế độ tham dự” và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích
như vậy, bằng một lượng tư bản đầu nhỏ, mà tài phiệt có thể khống chế và điều tiết
được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
- Ngoài "chế độ tham dự", tài phiệt còn sử dụng những thủ đoạn như lập công ty
mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu chứng khoán sở giao dịch,
đầu cơ ruộng đất... để thu lợi nhuận độc quyền cao. về mặt chính trị, hệ thống các nhà
tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các quan nhà nước, đặc biệt chi phối các
chính sách đối nội, đối ngoại của nnước, biến nhà nước sản thành công cụ phục
vụ lợi ích cho chúng, do chúng thống trị được về kinh tế.
III. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngoài để tìm kiếm nơi
đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền.
- Xuất khẩu bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu bản ra nước ngoài)
nhằm mục đích gtrị thặng dưcác nguồn lợi nhuận khác các nước nhập khẩu
bản.
- Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu
tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những nghiệp đang hoạt động nước nhận đầu đổ trực tiếp kinh
doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
Các xí nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn họp song phương hoặc đa
phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của công ty nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
lOMoARcPSD| 47028186
IV. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn
độc quyền
- Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả
về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập
đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
- Lịch sử phát triển của chủ nghĩa bản đã chứng tỏ thị trường trong nước luôn
gắn với thị trường ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, thị
trường ngoài nước còn ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước bản. V.I.Lênin
nhận xét: "Bọn tư sản chia nhau thế giới, không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng,
mà do sự tập trung đã tới mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời.
- Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức mạnh kinh tế
hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước "của mình" và các cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa chúng tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị
độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình
thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
V. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ
ảnh hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
- V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: "Chủ nghĩa bản phát triển càng cao, nguyên liệu càng
thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn
thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn".
- Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của các cường quốc tư bản, tất
yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh , thậm chí chiến tranh thế giới. V.I.Lênin viết:
"Khi nói đến chính sách thực dân trong thời đại chủ nghĩa đế quốc tư bản, thì cần chú
ý rằng bản tài chính chính sách quốc tế thích ứng với nó... đã tạo nên hàng loạt
hình thức lệ thuộc, tính chất quá độ của các nước. Tiêu biểu cho thời đại đó, không
những chỉ hai loại nước chủ yếu: Những nước chiếm thuộc địanhững thuộc địa,
mà còn có nhiều nước phụ thuộc với những hình thức khác nhau, những nướcy trên
hình thức thì được độc lập về chính trị, nhưng thực tế lại mắc vào cái lưới phụ thuộc về
tài chính và ngoại giao. Từ những năm 50 của thế k XX trở đi, phong trào giải phóng
dân tộc phát triển mạnh mẽ đã làm sụp đổ tan rã hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng
điều đó không có nghĩa là chủ nghĩa thực dân đã bị thủ tiêu. Trải lại, các cường quốc tư
bản chuyển sang thi nh chính sách thực dân mới, nội dung chủ yếu của nó dùng
viện trợ kinh tế, kthuật, quân sự để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển.
Đứng đằng sau, hậu thuẫn cho các hoạt động của các quốc gia bản luôn vai trò
của các tập đoàn tư bản độc quyền.
- Năm đặc điểm kinh tế bản của độc quyền dưới chủ nghĩa bản quan h
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của bản độc quyền. Đó cũng là biểu
hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát
triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA DU LỊCH
BỘ MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Mai
Mã số sinh viên: 23A4801D0143
Lớp: 2348A01 – K31
Giảng viên hướng dẫn: TS.GVC. Phạm Minh Ái lOMoAR cPSD| 47028186 MỤC LỤC
A. Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền:.............................................1
I. Độc quyền là gì?.......................................................................................................1
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền.....................................................................1
B. Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong
I. Độc quyền nhà nước: .................................................................................................. 5
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước: ......................................................... 5
III. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường ............................................. 5
1 . Tích cực : ................................................................................................................... 5
2 . Tiêu cực : ................................................................................................................... 5
3. Tác động tích cực:...................................................................................................3
4. Tác động tiêu cực:..................................................................................................3
C. Đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa xã hội:...................3
I. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.......................................................3
II.Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế...................4
1. Nguyên nhân hình thành độc quyền ngân hàng...................................................4
2. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính: ....................................................................4
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biển....................................................................4
4. Phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền......................5
5. Sự phân chia thế giới về mặt địa lý giữa các cường quốc tư bản ........................5
D. Đặc điểm kinh tế của độc quyền............................................................................5
I. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản
lớn......................5
II. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
chi phối.........................................................................................................................6
III. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.................................................................8
IV. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền............................................................................................................................8 lOMoAR cPSD| 47028186
V. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền........................................................9 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, khi mọi lĩnh vực của cuộc sống đều chịu sự tác động
mạnh mẽ của biến đổi xã hội và công nghệ, việc tìm hiểu và phân tích các vấn đề
đang diễn ra trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tiểu luận này sẽ đi sâu vào cạnh
tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường, nhằm khám phá những khía cạnh
quan trọng. Qua việc phân tích các thông tin và quan điểm khác nhau, chúng ta
có thể rút ra những bài học quý giá và nhận thức rõ hơn về [mục đích của nghiên
cứu]. Hy vọng rằng những nội dung trong tiểu luận sẽ góp phần làm sáng tỏ chủ
đề này và mở ra những hướng đi mới trong nghiên cứu tiếp theo. lOMoAR cPSD| 47028186
A. Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền:
I. Độc quyền là gì?
- Theo C.Mác dự báo: “ tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản
xuất này, khi phát triển với một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền” ( V.I. Lênin:
Toàn tập, Sđd, t.27, tr.402. )
+ Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa và định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Độc quyền được hình thành 1 cách tự nhiên hoặc bởi ý chí của nhà nước tạo ra các tổ chức độc quyền.
-Độc quyền là trạng thái một hoặc một số doanh nghiệp lớn nắm giữ quyền kiểm soát
thị trường, sản xuất và giá cả hàng hóa, nhằm thu lợi nhuận cao. Độc quyền có thể hình
thành một cách tự nhiên do phát triển sản xuất hoặc do ý chí của nhà nước.
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền
- Thứ nhất, do sự phát triển của lực lượng sản xuất :
+ Tác động của tiến hóa khoa học kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng
những tiến bộ kỹ thuật mới và sản xuất kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất
=> Từ đó hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn. Thúc đẩy năng suất lao động, khả
năng tích lũy, tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất.
- Thứ hai, do cạnh tranh :
+ Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản hàng loạt còn doanh
nghiệp lớn tồn tại được lại bị suy yếu.
=> để tiếp tục phát triển doanh nghiệp còn tồn tại phải tăng cường tích tụ, tập trung sản
xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn.
- Thứ ba, do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng:
+ Khủng hoảng kinh tế: Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới
tư bản chủ nghĩa làm phá sản doanh nghiệp vừa và nhỏ. doanh nghiệp lớn còn tồn tại
dẫn tới hình thành các doanh nghiệp độc quyền.
=> Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất. Phát triển các công ty cổ phần là tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền; ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
B. Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền
nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 47028186
I. Độc quyền nhà nước:
- Độc quyền nhà nước là khi nhà nước kiểm soát các lĩnh vực quan trọng trong nền kinh
tế để đảm bảo ổn định chính trị - xã hội. Ví dụ: dịch vụ công ích, quốc phòng, vàng,
năng lượng, và dịch vụ hạ tầng.
II. Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước:
- Tích tụ và tập trung vốn: Sự tích tụ và tập trung vốn lớn yêu cầu điều tiết xã hội và quản lý từ trung ương.
- Phân công lao động xã hội: Một số ngành cần vốn lớn nhưng lợi nhuận thấp (như
giao thông, giáo dục) khiến nhà nước phải can thiệp.
- Mâu thuẫn xã hội: Phân hóa giàu nghèo và mâu thuẫn giai cấp làm nhà nước can
thiệp để ổn định xã hội.
- Xu thế quốc tế hóa: Cạnh tranh quốc tế đòi hỏi sự điều tiết và bảo vệ lợi ích quốc gia.
III. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường 1 . Tích cực :
- Khả năng đầu tư vào nghiên cứu, khoa học kỹ thuật, và ứng dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại. 2 . Tiêu cực :
- Gây cạnh tranh không hoàn hảo, làm thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội (ấn định giá cao).
- Có thể kìm hãm tiến bộ kỹ thuật nếu không có cạnh tranh.
- Làm gia tăng phân hóa giàu nghèo và lợi ích nhóm trong xã hội khi nhà nước bị các nhóm lợi ích chi phối. lOMoAR cPSD| 47028186
3. Tác động tích cực :
+ Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật: Độc quyền có khả năng tập trung nguồn lực tài chính để
nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Tuy
nhiên, việc này còn phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế của các tổ chức độc quyền.
+ Tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh: Độc quyền tạo ra lợi thế về vốn để
ứng dụng các thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, hiện đại. Điều này giúp
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, và nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Thúc đẩy sản xuất lớn và hiện đại: Độc quyền với tiềm lực tài chính mạnh mẽ có thể
đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn và hiện đại.
4. Tác động tiêu cực :
+ Cạnh tranh không hoàn hảo và thiệt hại cho người tiêu dùng: Độc quyền có thể dẫn
đến cạnh tranh không hoàn hảo, áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp. Điều này
gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội do sự trao đổi không ngang giá và cung cầu giả tạo.
+ Kìm hãm tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh tế: Mặc dù có khả năng nghiên cứu và
phát minh, các tổ chức độc quyền có thể kìm hãm tiến bộ kỹ thuật để bảo vệ vị thế độc
quyền của mình, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Gia tăng phân hóa giàu nghèo và lợi ích nhóm: Độc quyền có thể gây ra sự gia tăng
phân hóa giàu nghèo khi nó chi phối các quan hệ kinh tế và xã hội. Nếu độc quyền nhà
nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ, hoặc độc quyền tư nhân chi phối các chính
sách, sẽ gây bất công và không phục vụ lợi ích của đa số nhân dân lao động.
C. Đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa xã hội:
I. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất dẫn đến hình thành các xí nghiệp lớn và tổ chức độc quyền.
- Các hình thức độc quyền :
+ Liên kết ngang (Các XN trong cùng 1 ngành): Carrtel, Syndicate, Trust.
+ Liên kế dọc (Các XN, các ngành khác nhau): Consortium, Concen, Conglomerate
- Quá trình độc quyền diễn ra trong phạm vi từng nước và trên toàn thế giới
II.Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
1. Nguyên nhân hình thành độc quyền ngân hàng -
Trong quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị thôn
tính và hình thành những ngân hàng lớn lOMoAR cPSD| 47028186 -
Mặt khác: Sự phát triển của độc quyền công nghiệp đòi hỏi nguồn vốn lớn và uy
tín, các ngân hàng vừa và nhỏ không thể đáp ứng, vì vậy chúng phải tự sáp nhập vào
các ngân hàng lớn hoặc bị phá sản -
Khi độc quyền ngân hàng xuất hiện và phát, ngân hàng có vai trò mới, có quyền
lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế
2. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính:
+ Quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa độc quyền CN và độc quyền NH làm nảy sinh loại
hình tư bản mới chi phối được cả độc quyền công nghiệp và độc quyền ngân hàng, tư
bản đó gọi là tư bản tài chính (Sự xâm nhập giữa độc quyền công nghiệp và ngân hàng,
tạo ra tư bản tài chính)
+ Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bản
lớn có khả năng chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã hội, gọi là tư
bản tài phiệt (trùm tài chính, đầu sỏ tài chính)
+ Tư bản tài chính thông qua chế độ tham dự=> vươn ra thống trị các ngành khác=> chi
phối nền kinh tế=> biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của chúng. Thông qua
các ngân hàng đa quốc gia vươn ra thống trị thế giới
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biển
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản. - Nguyên nhân :
+ Các nước TB phát triển: Tư bản thừa.
+ Các nước lạc hậu có nhân công rẻ, giầu tài nguyên… nhưng thiếu tư bản - Phân
loại xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản xét về hình thức đầu tư có thể chia thành 2 loại: Xuất khẩu tư bản
hoạt động(đầu tư trực tiếp), xuất khẩu tư bản cho vay ( đầu tư gián tiếp).
+ Xuất khẩu tư bản xét về chủ sở hữu tư bản có thể chia thành 2 loại : Xuất khẩu tư bản
nhà nước( do nhà nước đảm nhận nhằm hình thành các liên minh kinh tế chính trị quân
sự , dọn đường cho xuất khẩu tư bản tư nhân), Xuất khẩu tư bản tư nhân ( do tư nhân
đảm nhiệm nhằm thu lợi nhuận độc quyền
4. Phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Xuất khẩu tư bản tăng về quy mô và phạm vi => sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền => hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
+ Nguyên nhân: Sự bành trướng ra thị trường ngoài nước của các tổ chức độc quyền
luôn vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp để duy trì lợi
ích và sự độc quyền của mình => hình thành (thúc đẩy) các liên minh độc quyền quốc tế lOMoAR cPSD| 47028186
+ Xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hướng khu
vực hóa nền kinh tế. Các công ty độc quyền xuyên quốc gia với sức mạnh và phạm vi
bành trướng của mình đã thúc đẩy nhanh chóng quá trình đó và hình thành nên những
liên minh kinh tế khu vực và chủ nghĩa tư bản độc quyền quốc tế
5. Sự phân chia thế giới về mặt địa lý giữa các cường quốc tư bản -
Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đu của các cường quốc tư bản, tất
yếu dẫn đến các cường quốc phát triển sau đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới sau
khi đã chia xong. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới. (Cạnh tranh
giữa các cường quốc tư bản dẫn đến yêu cầu chia lại lãnh thổ thế giới). -
Hiện nay, sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn
tiếp diễn dưới những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. Các cường quốc tư bản
tranh giành nhau phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện « chiến lược biên giới mềm
», ra sức bành trướng « biên giới kinh tế» rộng hơn biên giới địa lý, ràng buộc, chi phối
các nước chậm phát triển từ lệ thuộc về vốn, công nghệ đến sự lệ thuộc về chính trị.
(Hiện nay: Cạnh tranh và thống trị thông qua chiến lược "biên giới mềm" và bành trướng "biên giới kinh tế.")
D. Đặc điểm kinh tế của độc quyền
I. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn -
Dưới chủ nghĩa tư bản tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng các
xí nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường. -
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình
thành các tổ chức độc quyền. Vì một mặt, do số lượng các doanh nghiệp lớn ít nên có
thể dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật
cao nên cạnh tranh sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến khuynh
hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền. -
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các tổ chức độc quyền hình thành theo
liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành,
nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo
liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. -
Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao
gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium. -
Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn ký các
hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh toán... -
Các xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền
theo quy định của hiệp nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc.
Trong nhiều trường hợp những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút ra khỏi Cartel,
làm cho Cartel thường tan vỡ trước kỳ hạn. lOMoAR cPSD| 47028186 -
Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. Các xí
nghiệp tư bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu
thông hàng hóa (mọi việc mua, bán do một ban quản trị chung của Syndicate đảm nhận).
Mục đích của Syndicate là thống nhất đầu mối mua và bán đế mua nguyên liệu với giá
rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. -
Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate. Trong Trust thì cả
việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các
xí nghiệp tư bản tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần. -
Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các
hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium không chi có các xí nghiệp tư bản lớn
mà còn có cả các Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với
nhau về kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một Consortium có thể có hàng
trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm các nhà tư bản kếch xù.
II. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối -
Song song với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. -
Quy luật tích tụ, tập trung trong ngân hàng cũng giống như trong công nghiệp,
do quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sán hoặc bị thôn tính và hình
thành những ngân hàng lớn. -
Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tích tụ, tập trung ở mức độ cao, thì các
ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín phục vụ cho công việc kinh doanh của các
doanh nghiệp công nghiệp lớn. Trong điều kiện đó, các ngân hàng vừa và nhỏ phải tự
sáp nhập vào các ngân hàng lớn hoặc phải phá sản trước quy luật khốc liệt của cạnh
tranh. Quá trình này đã thúc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời. -
Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm thay
đổi quan hệ giữa các doanh nghiệp ngân hàng và công nghiệp, làm cho ngân hàng có
vai trò mới: từ chỗ ngân hàng chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, thì
nay đã nắm được hàu hết lượng tiền tệ của xã hội nên có quyền lực “vạn năng”, khống
chế mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. -
Dựa trên địa vị người chủ cho vay, độc quyền ngân hàng “cử” đại diện của mình
vào các cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp đê theo dõi việc sử dụng tiền vay
hoặc các tổ chức độc quyền ngân hàng còn trực tiếp đầu tư vào công nghiệp. Trước sự
khống chế và chi phối ngày càng mạnh mẽ của ngân hàng, một quá trình xâm nhập
tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ
chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách
mua cổ phần của các ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng. Quá trình độc lOMoAR cPSD| 47028186
quyền hoá trong công nghiệp và ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau làm nảy sinh
một loại hình tư bản mới, gọi là tư bản tài chính. -
V.I.Lênin viết: "Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân
hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc
quyền các nhà công nghiệp". -
Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ
những nhà tư bản kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã hội,
gọi là tài phiệt (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính). -
Các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ tham dự”. Thực
chất của “chế độ tham dự” là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính mua
số cổ phiếu khống chế, chi phối một công ty lớn nhất - công ty gốc gọi là "công ty mẹ";
công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị các "công ty con"; "công ty
con" đến lượt nó lại chi phối các "công ty cháu"... -
Nhờ có “chế độ tham dự” và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích
như vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, mà tài phiệt có thể khống chế và điều tiết
được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần. -
Ngoài "chế độ tham dự", tài phiệt còn sử dụng những thủ đoạn như lập công ty
mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch,
đầu cơ ruộng đất... để thu lợi nhuận độc quyền cao. về mặt chính trị, hệ thống các nhà
tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là chi phối các
chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục
vụ lợi ích cho chúng, do chúng thống trị được về kinh tế.
III. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến -
Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngoài để tìm kiếm nơi
đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền. -
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài)
nhằm mục đích giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản. -
Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. -
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư đổ trực tiếp kinh
doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
Các xí nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn họp song phương hoặc đa
phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của công ty nước ngoài. -
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư. lOMoAR cPSD| 47028186
IV. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền -
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả
về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập
đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. -
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ thị trường trong nước luôn
gắn với thị trường ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, thị
trường ngoài nước còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước tư bản. V.I.Lênin
nhận xét: "Bọn tư sản chia nhau thế giới, không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng,
mà do sự tập trung đã tới mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời. -
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức mạnh kinh tế
hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước "của mình" và các cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa chúng tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị
độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình
thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
V. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ
ảnh hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền -
V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: "Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, nguyên liệu càng
thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn
thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn". -
Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của các cường quốc tư bản, tất
yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh , thậm chí chiến tranh thế giới. V.I.Lênin viết:
"Khi nói đến chính sách thực dân trong thời đại chủ nghĩa đế quốc tư bản, thì cần chú
ý rằng tư bản tài chính và chính sách quốc tế thích ứng với nó... đã tạo nên hàng loạt
hình thức lệ thuộc, có tính chất quá độ của các nước. Tiêu biểu cho thời đại đó, không
những chỉ có hai loại nước chủ yếu: Những nước chiếm thuộc địa và những thuộc địa,
mà còn có nhiều nước phụ thuộc với những hình thức khác nhau, những nước này trên
hình thức thì được độc lập về chính trị, nhưng thực tế lại mắc vào cái lưới phụ thuộc về
tài chính và ngoại giao. Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở đi, phong trào giải phóng
dân tộc phát triển mạnh mẽ đã làm sụp đổ và tan rã hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng
điều đó không có nghĩa là chủ nghĩa thực dân đã bị thủ tiêu. Trải lại, các cường quốc tư
bản chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, mà nội dung chủ yếu của nó là dùng
viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển.
Đứng đằng sau, hậu thuẫn cho các hoạt động của các quốc gia tư bản luôn có vai trò
của các tập đoàn tư bản độc quyền. -
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền dưới chủ nghĩa tư bản có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản độc quyền. Đó cũng là biểu
hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát
triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.