BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HCM
KHOA KHOA HỌC BẢN BỘ MÔN KHXH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
SỞ VĂN A VIỆT NAM
ĐỀ I:
TRIẾT ÂM DƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA
TRIẾT ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT
TP.HCM, THÁNG 1 NĂM 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
TP. HỒ CHÍ MINH
Khoa: Khoa Học Bản
Bộ môn: Khoa Học Hội
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NĂM HỌC 2021 2022
Môn: sở văn hóa Việt Nam
LỚP HP:310001206
Học kì: I
HỌ N SINH VIÊN: VÕ TRẦN THU HIỀN
MSSV:18510801719
Bộ môn / Khoa
(Ký duyệt)
Nguyễn Thị Song Thương
Chữ
Giảng viên ra đề
Nguyễn An Thụy
Chữ giám thị 1
Chữ giám thị 2
Chữ giảng viên
chấm thi thứ 1
Chữ giảng viên
chấm thi thứ 2
Điểm s
Điểm ch
Câu hỏi tiểu luận: Triết Âm Dương ảnh hưởng của triết Âm Dương trong
đời sống văn hóa của người Việt.
MỤC LỤC
A.
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 2
B.
NỘI DUNG..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT ÂM DƯƠNG.........................................2
1.1.
Khái niệm nguồn gốc của triết Âm ơng....................................................2
1.1.1.
Khái niệm Âm ơng............................................................................................2
1.1.2.
Nguồn gốc của triết Âm Dương........................................................................3
1.2.
Khái quát một số nội dung bản của triết Âm Dương..................................3
1.2.1.
Âm Dương theo Dịch học...................................................................................... 3
1.2.2.
Trừu tượng hóa Âm Dương.................................................................................4
1.2.3.
Các quy luật của triết Âm Dương................................................................... 4
a)
Quy luật bản chất của các thành tố trong triết Âm Dương............................... 4
b)
Quy luật về quan hệ giữa các thành tố trong triết Âm Dương..........................4
1.2.4.
Hai hướng phát triển của học thuyết Âm Dương.............................................. 5
a)
Thuyết ngũ nh......................................................................................................... 5
b)
Thuyết bát quái...........................................................................................................6
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TỌA ĐỘ VĂN HÓA CỦA VIỆT NAM................. 6
2.1.
Văn hóa ?........................................................................................................... 6
2.2.
Đời sống văn hóa ?............................................................................................6
2.3.
Khái quát về tọa độ văn hóa Việt Nam..................................................................6
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT........................................................................
7
3.1.
Triết Âm Dương đối với tính ch người Việt..................................................
7
3.2.
Triết Âm Dương đối với duy người Việt.......................................................
7
3.3.
Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong văn hóa m thực người Việt.............
7
3.4.
Ảnh ởng của triết Âm Dương trong văn hóa trang phục của người
9
Việt:................................................................................................................................
3.5.
Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong văn hóa của người Việt..................
10
3.6.
Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong văn hóa tinh thần của người Việt:
10
3.6.1.
Về mặt tín ngưỡng.................................................................................................
10
3.6.2.
Về mặt phong tục..................................................................................................
11
3.6.3.
Nghệ thuật..............................................................................................................
11
3.6.4.
Nhận thức về con người tự nhiên................................................................... 11
C.
KẾT LUẬN.................................................................................................................
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................
13
A.
MỞ ĐẦU:
Từ xa xưa con người đã luôn có khao khát nhận thức tìm cách giải các hiện ợng
quanh mình. Chính bởi khao khát đó hàng loạt các học thuyết Triết học đã xuất trong
suốt hàng ngàn năm lịch sử nh thành phát triển của các nền văn minh. một trong
những hình thức triết học duy vật đầu tiên ra đời chủ nghĩa duy vật cổ đại, điển hình
triết Âm Dương - Ngũ Hành, đánh dấu bước tiến bộ trong tưởng nhận thức của nhóm
người phương Đông.Và học thuyết này đã những c động rất sâu sắc đối với đời sống
văn hóa vật chất tinh thần của người Việt Nam. Trong c tập tục, cách sinh hoạt của
người Việt chúng ta có thể d dàng bắt gặp bóng dáng của các triết và tưởng y.
Việt Nam một quốc gia lịch sử nh thành lâu đời khu vực Đông Nam Á. Nền văn
hóa Việt Nam hiện nay kết quả của quá trình giao lưu chịu nh ởng từ các nền n
hóa khác nhau bởi các biến động lịch sử chính trị trong quá khứ. Trong đó chịu tác động
mạnh mẽ và rõ ràng nhất chính nền văn hóa Trung Hoa với các giá trị triết tổng hợp
biện chứng về sự nhận thức trụ nhân sinh quan. Trong thời đại ngày nay với sự phát
triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật quá trình toàn cầu hóa, việc nhận diện hiểu các
đặc trưng văn hóa của dân tộc ngày càng quan trọng cũng là một mục tiêu nước ta
luôn chú trọng đến. học thuyết Âm Dương thể được xem một trong những triết lý
quan trọng được người Việt tiếp thu chọn lọc ứng dụng một ch linh hoạt trong nhiều
phương diện đời sống sinh hoạt của mình. Vậy nên, việc tìm hiểu Triết Âm Dương
ảnh hưởng của triết Âm ơng trong đời sống văn hóa của người Việt cần thiết
để có thể hiểu hơn c giá trị n hóa của người Việt từ đó cách ng xử phù hợp nhằm
gìn giữ tiếp tục phát huy các giá trị văn hóa này.
Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu triết Âm Dương gì?; sự hình thành phát triển của
triết Âm Dương; các biểu hiện của triết Âm ơng Việt Nam trong các phương diện
ăn, mặt, tinh thần.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu: Học thuyết Âm Dương; ảnh hưởng của trong đời
sống văn hóa của người Việt.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp lịch sử logic.
Đề cương nghiên cứu: ngoài phần Mở đầu, Kết luận Tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về triết Âm ơng
Chương 2: Triết Âm Dương Việt Nam
Chương 3:Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong đời sống văn hóa của người Việt
B.
NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT ÂM DƯƠNG
1.1.
Khái niệm nguồn gốc của triết Âm Dương:
1.1.1.
Khái niệm Âm Dương:
2
Âm Dương đây không phải để chỉ một vật chất, không gian cụ thể tên của một
luận hình thành từ rất lâu. Trong luận này người ta cho rằng toàn bộ trụ được tạo nên
từ hai thực thể đối lập ban đầu Âm Dương, hai lực lượng này tồn tài u thuẫn trong
thống nhất, trong Dương mầm mống của Âm và ngược lại trong Âm cũng có mầm mống
của ơng. những điều tai họa xảy ra đều xuất phát từ việc hai lực lượng này mất cân
bằng,
Yếu tố Âm thường được biểu hiện trong các yếu tố như yếu đuối, tối tăm, mềm mại, nữ
tính,… trong khi ơng lại được thể hiện trong các yếu tố trái ngược với Âm như mạnh mẽ,
ánh sáng, cứng rắn, nam tính,
1.1.2.
Nguồn gốc của triết Âm Dương:
rất nhiều giả thuyết nói về nguồn gốc của thuyết Âm Dương. Như Khổng An Quốc
Lưu Hâm (nhà Hán) đã cho rằng Phục Hy là người công sáng tạo ra triết này. Tương
truyền rằng Phục Hy trong một lần đi chơi sông Hoàng đã nhìn thấy bức đồ bình trên
lưng con Long từ đó hiểu được sự biến hóa của trụ, từ đó vạch thành nét làm ra
Đồ. Tuy nhiên, Phục Hy chỉ một nhân vật trong thần thoại nên chưa có sở khoa học
để kiểm chứng quan điểm y. Còn một số người khác lại cho rằng triết lý này do Âm
Dương Gia - một trong những trường phái triết học cổ xưa của Trung Quốc ra đời trong sự
kiện Bách gia tranh minh thời Xuân Thu Chiến Quốc. Tuy nhiên người ta chỉ tìm thấy các
tài liệu ghi chép v việc Âm ơng Gia áp dụng luận này vào việc giải thích các vấn đề
địa lý - lịch sử. n nữa Âm Dương gia hình thành vào thế kỷ 3 trong khi khái niệm Âm
Dương đã được ghi chép rất lâu trước đó.
Hiện nay thì rất nhiều các nghiên cứu khoa học liên ngành của Việt Nam Trung Quốc
đã kết luận rằng “khái niệm Âm Dương có nguồn gốc từ phương Nam ( gồm vùng phía nam
Trung Hoa, từ sông Dương Tử trờ xuống vùng Việt Nam). Người Trung Hoa trong thời
kỳ Nam tiến - thời kỳ mở rộng từ lưu vực sông Hoàng Hà xuống phía nam sông Dương Tử,
đã tiếp thu triết này, hệ thống hóa, hoàn thiện mang ảnh hưởng của tác động
ngược trở lại các cư dân phía Nam.
1.2.
Khái quát một số nội dung bản của triết Âm Dương:
1.2.1.
Âm Dương theo Dịch học:
Nguồn gốc hình thành yếu tố Âm - ơng được ghi trong “Kinh Dịch”. Trời đất ban đầu
một khối trong trạng thái hỗn độn chưa phân chia gọi Thái Cực. Tiếp đến Thái cực
này vận động và biến thành hai lực lượng Âm ơng. Từ đây vạn vật trở thành một
khối tiểu trụ hàm chứa Âm Dương Ngũ hành. Hai khí Âm Dương này luôn chuyển
hóa làm cho vũ trụ vận động vạn vật sinh tồn. Thái Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi
sinh Tứ ợng, Tự Tượng sinh Bát Quái. Đó sở cơ bản để xây dựng các Triết Âm
Dương Ngũ hành.
3
1.2.2.
Trừu tượng hóa Âm Dương:
Từ các cặp hình ợng Âm Dương đối lập cụ thể ban đầu, người xưa đã lập luận để chỉ ra
càng nhiều cập đối lập trừu ợng n dựa trên các tính chất của nó. dụ như từ cặp “lạnh-
nóng” người ta thể phát triển thành phương Bắc” lạnh nên thuộc âm còn phương
nam’ ng hơn nên thuộc dương, ban đêm” trời lạnh nên thuộc âm còn “ban ngày” trời
nóng nên thuộc ơng,… Hoặc dựa trên cặp “nữ - nam” người ta những suy luận
người nữ khả năng mang thai (tuy một mà hai) nên số chẵn sẽ thuộc âm còn số chẵn
thuộc dương, về hình khối thì hình vuông t l giữa cạnh chu vi là 1:4, số 4 số chẵn
nên thuộc âm còn hình tròn tỷ l giữa chu vi số cạnh xấp x 1:3 sẽ thuộc dương.
1.2.3.
Các quy luật của triết Âm Dương:
a)
Quy luật bản chất của các thành tố trong triết Âm Dương:
Quy luật này nói rằng vạn vật trên đời này không bao giờ hoàn toàn âm hay hoàn toàn
dương. Lúc nào cũng sẽ trong trạng thái trong âm dương và trong dương âm. dụ:
người phụ nữ thuộc âm nhưng vẫn những lúc họ mạnh mẽ dũng cảm thì các đức
tính này sẽ thuộc về dương; hay như trời thì thuộc dương như mưa sẽ từ trên bầu trời rơi
xuống và yếu tố ớc lại thuộc âm. Quy luật này cho thấy nh Âm Dương của một vật
tương đối muốn xác định vật đó đang thuộc âm hay thuộc dương thì cần phải xác định
đối tượng so sánh cụ thể. dụ như nam so với nữ thì mạnh mẽ hơn (thuộc dương) nhưng
nếu so với các loài thú khác thì nam giới vẫn yếu hơn (thuộc âm) hay như thời gian buổi
chiều so với thời gian buổi tối thì khí hậu sẽ nóng hơn (thuộc dương) nhưng so với thời gian
buổi trưa thì s mát mẻ hơn (thuộc âm).
b)
Quy luật về quan hệ giữa các thành tố trong triết Âm Dương:
Quy luật y i rằng Âm Dương hai yếu tố gắn mật thiết với nhau không thể tách
rời, chúng sẽ luôn vận động chuyển hóa cho nhau để thể đạt đến trạng thái cân bằng
Âm Dương. Hơn nữa, nếu Âm phát triển đến cùng cực sẽ chuyển thành Dương ngược lại
nếu ơng phát triển đến cùng cực thì cũng sẽ chuyển thành Âm. Như hiện ợng ngày
đêm, mưa nắng, nóng lạnh sẽ luôn chuyển hóa cho nhau.
Biểu tượng Thái Cực chính nh ảnh thể hiện sự gắn bó chuyển hóa của triết này.
Vòng tròn khép kín của biểu ợng Thái cực được chia thành hai nửa đen trắng, trong
4
phần trắng vẫn một chấm đen trong phần đen vẫn chấm trắng. Hai phần này được
xếp hai phía đối lập nhau nhưng vẫn không không tách tời xu hướng xoắn vào nhau.
Trong động nh, trong tĩnh động, vạn vật cứ như vậy hỗ trợ không ngừng chuyển
hóa cho nhau.
1.2.4.
Hai hướng phát triển của học thuyết Âm Dương:
Dựa trên sở của triết Âm Dương, về sau người ta dần phát triển triết y thành hai
hệ thống học thuyết khác đó “thuyết tam tài n hành” “thuyết tứ ợng bát quái”
a)
Thuyết ngũ nh:
Thuyết Ngũ hành về căn bản chính biểu thị cho quy luật mâu thuẫn bổ sung cho nhau
trong thuyết Âm Dương, nhưng điều được xây dựng hoàn chỉnh hơn dựa trên việc xây
dựng hình thế giới trụ dựa trên năm nguyên tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. m
nguyên tố này sẽ tồn tại trong mối quan hệ tương sinh tương khắc lẫn nhau. Trong quan hệ
tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy Thủy sinh
Mộc. Còn trong quan hệ tương khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa,
Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Như vậy, tương sinh, ơng khắc, ơng thừa, tương kết
hợp thành hệ chế hóa biểu thị cho sự biến của vạn vật.
Sự xuất hiện của thuyết Ngũ hành đã giúp cho thuyết Âm ơng thể lý giải được những
sự biến hóa phức tạp của vật chất từ đó giải thích hiện tượng hội một ch hợp lý. Hai
5
học thuyết này sẽ luôn phối hợp hỗ trợ cho nhau không th ch rời. Muốn nhìn nhận con sự
vật hiện tượng một cách chỉnh thể thì phải kết hợp cả hải học thuyết này.
b)
Thuyết bát quái:
Một hướng phát triển khác của triết Âm Dương phân đôi Lưỡng nghi thành Tứ Tượng
(từ hai mùa lạnh nóng phân thành bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông; từ hai phương Nam,
Bắc phân thành bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây). Rồi từ Tứ Tượng tiếp tục phân đôi
thành Bát quái với Bát quái Tiên thiên biểu ợng cho 8 hiện ợng tự nhiên: Trời, Đầm,
Lửa, Sấm, Gió, ớc, Núi, Đất; Bát quái Hậu thiên biểu tượng cho cha mẹ và 6 con trong
gia đình. Thuyết Bát quái quan hệ mật thiết với Thái cực Ngũ hành được ứng dụng
vào nhiều lĩnh vực như địa lý, thiên văn học, phong thủy, y học cổ truyền,
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TỌA ĐỘ VĂN HÓA CỦA VIỆT NAM
2.1.
Văn hóa ?
Từ xưa đến nay đã rất nhiều khái niệm về văn hóa được đưa ra theo Từ điển tiếng
Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “Văn hóa một hệ thống hữu các giá trị vật chất tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên hội”. N vậy có thể hiểu các biểu hiện văn hóa
của một cộng đồng cách một cộng đó sống sinh hoạt làm cho cộng đồng y khác
với cộng đồng khác.
2.2.
Đời sống văn hóa ?
Thuật ng “Đời sống văn hóa” đã xuất hiện khá lâu tuy nhiên khái niệm chính xác của
vẫn chưa được định hình. Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc đưa ra câu trả lời cho
câu hỏi “Đời sống văn hóa gì?”. Nhìn chung, chúng ta thể hiểu đời sống n a là kết
quả của các hoạt động tương tác giữa con người với môi trường văn hóa tạo nên yếu tố văn
hóa vật chất n hóa tinh thần, qua đó thể hiện chất lượng, thói quen sống p phần
hình thành nên nhân cách của con người trong hội.
2.3.
Khái quát về tọa độ văn hóa Việt Nam:
Việt Nam nằm khu vực Đông Nam Á với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, địa hình Việt Nam
hệ thống sông ngòi chằng chịt một trong những yếu tố tự nhiên quan trọng nh hưởng
lớn đến văn hóa Việt đó hiện tượng gió mùa. Loại hình văn hóa gốc Việt Nam văn
hóa gốc nông nghiệp lúa nước hơn nữa vùng sông ớc nên rất nhiều phong tục tập
quán của Việt Nam thể hiện sự gắn với sông ớc điển hình như quan niệm “sống
chết trên những con thuyền”.
Về thời gian văn hóa thì Việt Nam thể chia thành 5 giai đoạn n hóa. Hai gian đoạn đầu
thuộc về lớp văn hóa bản địa giai đoạn văn hóa tiền sử giai đoạn văn hóa sử. Bốn
giai đoạn sau thuộc về lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa khu vực gồm: giai đoạn văn
hóa chống Bắc Thuộc, giai đoạn văn hóa đại Việt thời t trị, giai đoạn văn hóa hiện đại.
thể thấy thời gian của lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa dài nhất nên các nhận thức
hình thành trong giai đoạn này (hệ thống nhận thức Tam giáo gồm Nho giáo, Đạo giáo, Phật
giáo) b nh ởng rất lớn bởi Trung Hoa các nhận thức chủ đạo nh ởng đến cách
6
sống sinh hoạt của người Việt. n cạnh đó thì hệ thống triết Âm Dương cũng có
những ảnh ởng nhất định trong nếp sống và sinh hoạt của người Việt xưa nay.
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜI SỐNG
VĂN A CỦA NGƯỜI VIỆT
3.1.
Triết Âm Dương đối với tính ch người Việt:
Việt Nam nằm khu vực Đông Nam Á - cái nôi sinh ra triết Âm ơng nguyên thủy
đồng thời chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ văn hóa Trung Hoa - nơi phát triển hoàn thiện
triết Âm Dương nên thể thấy triết Âm Dương đã xuất hiện Việt Nam từ rất lâu
người Việt cũng có những giải của mình về triết y.
Trong hai quy luật trong triết Âm dương thì quy luật trong dương âm trong âm có
dương” ảnh hưởng t n với lối duy lối sống của người Việt . rất nhiều quan
niệm dân gian thể hiện triết này như: trong cái rủi cái may, trong dở có hay,… Từ đó
cũng hình thành nên “triết sông quân bình” cố gắng giữ lại sự hài hòa âm dương trong
các mặt của cuộc sống. Và cũng chính nhờ triết sống này đã tạo ra cộng đồng người Việt
luôn thích nghi cao với mọi hoàn cảnh sống luôn lạc quan.
Quy luận “chuyển hóa âm dương” tuy không sâu sắc bằng nhưng ta vẫn thể thấy biểu
hiện qua các văn học dân gian như: trèo cao ngã đau, kh tận cam lai,…
3.2.
Triết Âm Dương đối với duy người Việt:
Một trong những duy đặc trưng của người Việt xuất phát từ triết Âm Dương duy
“lưỡng phân ỡng hợp”, âm dương luôn đi cùng với nhau. duy y được thể hiện nét
trong hầu hết các phương diện của người Việt khi mọi thứ thường đi theo đôi theo cặp
chứ ít khi nào đi đơn lẻ.Ví dụ như người Việt cho rằng tổ tiên của mình con cháu Rồng-
Tiên, hay loại bánh truyền thống của Việt Nam bánh chưng - bánh dày cũng được đi
theo cặp để tượng trưng cho trời đất,… Ngay cả một số khái niệm văn hóa khi du nhập
vào việc Nam cũng được nhân đôi lên để phù hợp với lối duy này. dụ như ông
Hồng người cai quản chuyện nhân duyên Trung Hoa thì khi du nhập o Việt Nam đã
trở thành ông Tơ - Nguyệt.
Bên cạnh đó thì hai hình vuông tròn - biểu tượng cho Âm Dương cũng xuất hiện thành
cặp trong đời sống văn hóa của người Việt với quạn niệm của sự hoàn thiện. dụ như khi
chúc mừng người phụ nữ sau sinh thì người Việt câu “mẹ tròn con vuông” với ý mẹ con
đều mạnh khỏe bình an, hay như trong đồng tiền cổ Việt Nam sẽ một lỗ vuông giữa
3.3.
Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong văn hóa m thực người Việt:
một đất ớc nằm khu vực thích hợp trồng trọt rất nhiều loại cây trái nên Việt Nam
một nền ẩm thực cùng phong phú hầu hết các món ăn đều sự kết hợp cầu kỳ của
nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Sự kết hợp y không ch chú ý hài hòa về mặt vị giác
còn được suy xét nhiều về đảm bảo hài a hai yếu tố Âm Dương. Sự hài hòa này được
thể hiện ba phương diện.
Thứ nhất, các thành phần cách chế biến phải đảm bảo sự cân bằng Âm Dương trong món
ăn. Người Việt phân biệt thức ăn theo năm mức từ Âm đến ơng, đó Hàn (lạnh), Lương
7
(mát), Bình (trung bình), Ôn (ấm), Nhiệt (nóng). Khi chế biến thức ăn cần tuân thủ nguyên
tắc này để đảm bảo thức ăn ngon miệng tốt cho sức khỏe. dụ như trong món kho
với thuộc tính hàn thì người Việt hay cho thêm một số nguyên liệu mang tính nhiệt như
gừng, tiêu, ớt,…
Bữa cơm người Việt luôn kết hợp i hóa yếu tố Âm Dương
Thứ hai, thức ăn đưa vào thể cần đảm bảo sự cân bằng Âm Dương trong thể. Theo
quan niệm của người Việt thì các bệnh tật sinh ra do sự mất cân bằng Âm Dương trong
thể nên khi bị ốm thể giúp thể khỏi bệnh bằng các n ăn giúp điều chỉnh sự mất cân
bằng này. Ví dụ như khi thể bị cảm (quá âm) thì nên ăn các món ăn thuộc nhiệt như nước
gừng, cháo hành,…
Thứ ba, cần đảm bảo hài hòa Âm ơng giữa con người môi trường trong ẩm thực. Tùy
vào môi trường nên chọn các loại món ăn phù hợp. dụ như trời nóng thì nên ăn các
món tính âm còn trời lạnh thì nên ăn các món ăn tính dương.
Ngoài ra, các món ăn đặc trưng trong các dịp lễ quan trọng của người Việt thường hội đủ cả
yếu tố Âm Dương với ý nghĩa toàn vẹn hòa hợp. dụ như loại bánh phu thê xuất hiện
8
trong ngày cưới của người Việt loại bánh nh tròn bọc trong khuôn hình vuông, ruột
dừa trắng, đậu vàng, đen, xanh, buộc lạc đỏ. Đảm bảo đầy đủ c yếu tố Âm
Dương Ngũ hành với hy vọng cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc.
thể thấy người Việt đã vận dụng những duy giải của mình trong văn hóa ẩm
thực từ đó tạo n những bữa ăn đa dạng, giàu dinh dưỡng nhưng vẫn mang t đặc trưng
của nền nông nghiệp lúa nước.
Bánh phu thê
3.4.
Ảnh ởng của triết Âm Dương trong văn hóa trang phục của người Việt:
Nếu trong ẩm thực người Việt coi trọng việc cân bằng Âm Dương thì một s phương diện
đời sống văn hóa khác người Việt lại phần trọng Âm hơn. Điển hình như trong trang
phục truyền thống của người Việt thì thường xu hướng chọn các màu tối, nhã nhặn
được thiết kế với phong cách n đáo, tế nhị. dụ như các trang phục xưa miền Bắc
thường màu nâu, màu gụ còn miền Nam thì màu đen. Đây cũng thể xuất phát t
đặc điểm ngoại hình của người Á Đông với c nét đẹp mềm mại nhu hòa chứ không
phải nét đẹp sáng chói rực rỡ như người phương Tây. Và với các nét đẹp này thì người Á
Đông thường cho rằng sẽ th hiện nhất ới một môi trường “thuộc Âm khi mọi
thứ ờng như tiềm ẩn dưới một lớp bụi m ảo.
Về sau với sự du nhập của văn hóa phương Tây - nơi cho rằng các vẻ đẹp đến từ sự rực rỡ
chói lọi, các trang phục của người Việt được cải tạo để thể đưa thêm các yếu tố dương
vào. th thấy trong trang phục truyền thống của người Việt thời hiện đại, là áo dài. Áo
dài thể nói một trang phục hài a Âm ơng vẫn tôn nên nét đẹp nhu hòa kín đáo
của người Việt. Phần trên của áo dài thường được may sát để tôn n các đường nét
thể của người mặc, phần ới lại lơi ra để t đẹp trở nên n đáo thướt tha hơn. Màu sắc
của áo i cũng đa dạng nhiều u rực rỡ hơn chứ không chỉ những màu thâm hoặc
nâu như xưa.
9
Trang phục truyền thống người Việt
3.5.
Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong văn hóa của người Việt:
Trong văn hóa của Việt Nam thì sự xuất hiện của triết lý Âm ơng cũng thể hiện nét
qua cách người Việt xây nhà t chức không gian cảnh quan. Các kết cấu trong dựng nhà
như “kèo-cột, đấu-củng, xà-bảy,..” luôn sự kết hợp của Âm Dương nét độc đáo
trong kiến trúc người Việt xưa. Trong việc tổ chức không gian cảnh quan quanh nhà thì
người Việt thường một cái ao, h hay giếng yếu tố Âm để cân bằng với yếu tố Dương
công trình ở. Bởi như vậy thì cuộc sống mới người khang vật thịnh”. Ngoài ra khi xây
nhà thì người Việt thường coi trọng n trái và các số lẻ hơn.
Bên cạnh đó thì khi làm nhà, chủ nhà thường coi trọng yếu tố phong thủy, lựa chọn hướng
nhà cho phù hợp với tuổi của gia chủ để giúp gia chủ một cuộc sống thuận lợi hơn. Việc
này tuy i phần tín nhưng nó đã hình thành trong nếp sống của người Việt từ lâu
vẫn hiện vẫn được nhiều người coi trọng.
Liên kết bằng mộng Mái ngói Âm Dương
3.6.
Ảnh hưởng của triết Âm Dương trong văn hóa tinh thần của người Việt:
3.6.1.
Về mặt tín ngưỡng:
10
Tín ngưỡng phồn thực cũng một lần nữa khẳng định sử ảnh hưởng của triết Âm ơng
đối với đời sống văn hóa người Việt. Việt Nam, tín ngưỡng này th quan sinh dục nam
nữ ( Âm Dương) thờ hành vi giao phối (sự hài hòa Âm Dương).
Với các tín ngưỡng đa thần khác thì người Việt thường lấy chất âm tính làm căn bản, dẫn tới
lối sống tình cảm trọng nữ. Một tín ngưỡng đặc trưng khác của Việt Nam cũng thể hiện
tính chất này tục thờ Mẫu. Ngoài ra một số n ngưỡng khác khi du nhập vào Việt Nam
cũng chút biến đổi cho phù hợp với duy này của người Việt. Như là các vị Phật Việt
Nam thường được nữ tính hóa cũng như khi nhắc đến đạo Phật Việt Nam người ta thường
để ý nhiều đến vị Quan Thế Âm Bồ Tát.
Với duy tin ngưỡng về con người thì người Việt cũng coi trọng mối quan hệ giữa con
người với Âm Dương đặc biệt Âm. Theo người xưa, chết việc linh hồn đi sang cõi âm
về với tổ tiên người Việt cũng rất coi trọng Việt thờ ng tổ tiên. Người Việt thường tổ
chức ngày giỗ hằng năm để tưởng nhớ người đã mất. Vào các dịp Tết thì bên cạnh Việt ăn
mừng m mới t người Việt còn coi dịp đưa các linh hồn người đã mất về đoàn tụ
với gia đình.
3.6.2.
Về mặt phong tục:
Triết lý Âm Dương ảnh hưởng đến nhiều phong tục tập quán của người Việt nét nhất
phong tục tang lễ. Trong tang l truyền thống người Việt ch đa phần dùng màu trắng
(màu của hành Kim) thay vì màu đen như nhiều quốc gia khác, các nghi thức cúng, đưa tiễn
người chết đều được thực hiện theo đúng trình tự ưu tiên của ngũ hành.
Trong c lễ hội truyền thống lớn của người Việt luôn hai phần phần lễ phần hội.
Phần lễ thường s giao tiếp với thế giới âm với ý muốn cầu nguyện tạ ơn, còn phần hội
thời gian để mọi người vui chơi giao lưu với nhau thuộc về phần ơng.
3.6.3.
Nghệ thuật:
Nghệ thuật thanh sắc Việt Nam thường tuân thủ theo nguyên tắc đôi xứng hài hòa, nghệ
thuật múa thường theo các đội nh vuông tròn y dựng dựa trên sở tương quan giữa
các yếu tố Âm Dương. Các nhịp điệu thường được chia theo nhịp chẵn nội dung cũng
mang đậm tính tr tình như tính cách đặc trưng của người Việt Nam.
Trong n học dân gian của người Việt luôn th hiện ởng trong âm ơng trong
dương âm, âm cực sinh dương cực dương cực sinh âm”. dụ như: không ai giàu ba
họ, không ai khó ba đời,…
3.6.4.
Nhận thức về con người tự nhiên:
Theo triết Âm Dương thì con người cũng phần Âm phần Dương, hai yếu tố này sẽ
trong quan hệ tương sinh - tương khắc đây chính sở để xây dựng h thống chuẩn
đoán chữa bệnh theo Y học cổ truyền.
Về mặt tự nhiên thì người Việt khá coi trọng việc phân chia ngũ hành trong tự nhiên xem
số 5 một biểu tượng cần phải kính nể kiêng dè. Chẳng hạn người Việt thường sử dụng
cờ hình vuông với năm màu sắc của ngũ hành trong các lễ hội của mình. Hoặc treo tranh
11
Ngũ hổ với ý nghĩa tượng trưng cho sức mạnh tọa trấn năm phương. Ngoài ra người
Việt còn kiêng kỵ một số thứ liên quan tới số m như việc không khởi hành vào ngày 5.
Tranh Ngũ hỗ hàng Trống Cờ Ngũ sắc
C. KẾT LUẬN:
Thông qua bài viết này chúng ta thể hiểu được phần nào triết Âm Dương sự
ảnh ởng của đối với đời sống văn hóa người Việt. Triết Âm Dương đã du nhập o
Việt Nam từ rất lâu những ảnh hưởng rất sâu sắc trong hầu hết mọi mặt của đời sống
văn hóa người Việt. cũng chính một trong những sở hình thành tính cách lối
duy đặc trưng của người Việt. Đó triết sống quân bình, duy lưỡng phân lưỡng hợp,
các phong tục tín ngưỡng, cách người Việt ăn ở, sinh hoạt cũng tuân thủ nghiêm ngặt theo
những triết này. Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển hiện xu hướng hội nhập
mạnh mẽ như hiện nay thì việc hiểu biết nhận diện được các đặc trưng văn hóa của dân
tộc hết sực quan trọng. sẽ góp phần giữ vững những giá trị truyền thống của dân tộc
nhưng vẫn đảm bảo tính hài hòa với các nền văn hóa du nhập khác.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình sở văn hóa Việt Nam, Trần Ngọc Thêm, NXB Giáo dục
Khái niệm cấu trúc đời sống văn hóa, Trần Đức Ngôn, Số 21 tháng 9 năm 2017, báo
luận văn hóa
Triết Âm ơng đời sống văn hóa Việt, Thị Thu Thủy, tailieu.vn
Triết Âm Dương - Ngũ hành ứng dụng trong nền m thực truyền thống của người Việt,
Duy Tân, qdoc.tips
Biểu hiện của triết Âm Dương trong kiến trúc cổ Việt Nam, KTS Đoàn Hồng Lư, Tạp chí
kiến trúc số 02,2020
Âm Dương, Bách Khoan toàn thư mở
một số i liệu tham khảo khác
13

Preview text:

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HCM
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN – BỘ MÔN KHXH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM ĐỀ TÀI:
TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT
TP.HCM, THÁNG 1 NĂM 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN TP. HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2021 – 2022 Khoa: Khoa Học Cơ Bản
Môn: Cơ sở văn hóa Việt Nam
Bộ môn: Khoa Học Xã Hội LỚP HP:310001206 Học kì: I
HỌ TÊN SINH VIÊN: VÕ TRẦN THU HIỀN MSSV:18510801719 Bộ môn / Khoa Chữ ký Chữ ký giám thị 1 Chữ ký giám thị 2 (Ký duyệt) Giảng viên ra đề
Nguyễn Thị Song Thương Nguyễn An Thụy Chữ ký giảng viên Chữ ký giảng viên Điểm số Điểm chữ chấm thi thứ 1 chấm thi thứ 2
Câu hỏi tiểu luận: Triết lí Âm Dương và ảnh hưởng của triết lí Âm Dương trong
đời sống văn hóa của người Việt. MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
B. NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1.1.Khái niệm và nguồn gốc của triết lý Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.1.1. Khái niệm Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.1.2. Nguồn gốc của triết lý Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.Khái quát một số nội dung cơ bản của triết lý Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.1. Âm Dương theo Dịch học. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.2. Trừu tượng hóa Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.3. Các quy luật của triết lý Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
a) Quy luật bản chất của các thành tố trong triết lý Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . 4
b) Quy luật về quan hệ giữa các thành tố trong triết lý Âm Dương. . . . . . . . . . . . . 4
1.2.4. Hai hướng phát triển của học thuyết Âm Dương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
a) Thuyết ngũ hành. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
b) Thuyết bát quái. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TỌA ĐỘ VĂN HÓA CỦA VIỆT NAM
. . . . . . . . . 6
2.1. Văn hóa là gì?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.2. Đời sống văn hóa là gì?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.3. Khái quát về tọa độ văn hóa Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
3.1. Triết lý Âm Dương đối với tính cách người Việt
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
3.2. Triết lý Âm Dương đối với tư duy người Việt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
3.3. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa ẩm thực người Việt. . . . . . . 7
3.4. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa trang phục của người 9
Việt:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.5. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa ở của người Việt
. . . . . . . . . 10
3.6. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa tinh thần của người Việt: 10
3.6.1. Về mặt tín ngưỡng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
3.6.2. Về mặt phong tục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
3.6.3. Nghệ thuật. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
3.6.4. Nhận thức về con người và tự nhiên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
C. KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13 A. MỞ ĐẦU:
Từ xa xưa con người đã luôn có khao khát nhận thức và tìm cách lý giải các hiện tượng
quanh mình. Chính bởi khao khát đó mà hàng loạt các học thuyết Triết học đã xuất trong
suốt hàng ngàn năm lịch sử hình thành và phát triển của các nền văn minh. Và một trong
những hình thức triết học duy vật đầu tiên ra đời là chủ nghĩa duy vật cổ đại, điển hình là
triết lý Âm Dương - Ngũ Hành, đánh dấu bước tiến bộ trong tư tưởng nhận thức của nhóm
người phương Đông.Và học thuyết này đã có những tác động rất sâu sắc đối với đời sống
văn hóa vật chất và tinh thần của người Việt Nam. Trong các tập tục, cách sinh hoạt của
người Việt chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp bóng dáng của các triết lý và tư tưởng này.
Việt Nam là một quốc gia có lịch sử hình thành lâu đời ở khu vực Đông Nam Á. Nền văn
hóa Việt Nam hiện nay là kết quả của quá trình giao lưu và chịu ảnh hưởng từ các nền văn
hóa khác nhau bởi các biến động lịch sử chính trị trong quá khứ. Trong đó chịu tác động
mạnh mẽ và rõ ràng nhất chính là nền văn hóa Trung Hoa với các giá trị triết lý tổng hợp và
biện chứng về sự nhận thức vũ trụ và nhân sinh quan. Trong thời đại ngày nay với sự phát
triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật và quá trình toàn cầu hóa, việc nhận diện và hiểu các
đặc trưng văn hóa của dân tộc ngày càng quan trọng và cũng là một mục tiêu mà nước ta
luôn chú trọng đến. Mà học thuyết Âm Dương có thể được xem là một trong những triết lý
quan trọng được người Việt tiếp thu có chọn lọc và ứng dụng một cách linh hoạt trong nhiều
phương diện đời sống sinh hoạt của mình. Vậy nên, việc tìm hiểu “Triết lí Âm Dương và
ảnh hưởng của triết lí Âm Dương trong đời sống văn hóa của người Việt” là cần thiết
để có thể hiểu rõ hơn các giá trị văn hóa của người Việt từ đó có cách ứng xử phù hợp nhằm
gìn giữ và tiếp tục phát huy các giá trị văn hóa này.
Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu triết lý Âm Dương là gì?; sự hình thành và phát triển của
triết lý Âm Dương; các biểu hiện của triết lý Âm Dương ở Việt Nam trong các phương diện
ăn, mặt, ở và tinh thần.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học thuyết Âm Dương; ảnh hưởng của nó trong đời
sống văn hóa của người Việt.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp lịch sử và logic.
Đề cương nghiên cứu: ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về triết lý Âm Dương
Chương 2: Triết lý Âm Dương ở Việt Nam
Chương 3:Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong đời sống văn hóa của người Việt B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG
1.1.Khái niệm và nguồn gốc của triết lý Âm Dương:
1.1.1. Khái niệm Âm Dương:
2
Âm Dương ở đây không phải để chỉ một vật chất, không gian cụ thể mà nó là tên của một lý
luận hình thành từ rất lâu. Trong lý luận này người ta cho rằng toàn bộ vũ trụ được tạo nên
từ hai thực thể đối lập ban đầu là Âm và Dương, hai lực lượng này tồn tài mâu thuẫn trong
thống nhất, trong Dương có mầm mống của Âm và ngược lại trong Âm cũng có mầm mống
của Dương. Và những điều tai họa xảy ra đều xuất phát từ việc hai lực lượng này mất cân bằng,
Yếu tố Âm thường được biểu hiện trong các yếu tố như yếu đuối, tối tăm, mềm mại, nữ
tính,… trong khi Dương lại được thể hiện trong các yếu tố trái ngược với Âm như mạnh mẽ,
ánh sáng, cứng rắn, nam tính,…
1.1.2. Nguồn gốc của triết lý Âm Dương:
Có rất nhiều giả thuyết nói về nguồn gốc của thuyết Âm Dương. Như Khổng An Quốc và
Lưu Hâm (nhà Hán) đã cho rằng Phục Hy là người có công sáng tạo ra triết lý này. Tương
truyền rằng Phục Hy trong một lần đi chơi ở sông Hoàng Hà đã nhìn thấy bức đồ bình trên
lưng con Long Mã từ đó hiểu được sự biến hóa của vũ trụ, từ đó vạch thành nét mà làm ra
Hà Đồ. Tuy nhiên, Phục Hy chỉ là một nhân vật trong thần thoại nên chưa có cơ sở khoa học
để kiểm chứng quan điểm này. Còn có một số người khác lại cho rằng triết lý này do Âm
Dương Gia - một trong những trường phái triết học cổ xưa của Trung Quốc ra đời trong sự
kiện Bách gia tranh minh thời Xuân Thu Chiến Quốc. Tuy nhiên người ta chỉ tìm thấy các
tài liệu ghi chép về việc Âm Dương Gia áp dụng lý luận này vào việc giải thích các vấn đề
địa lý - lịch sử. Hơn nữa Âm Dương gia hình thành vào thế kỷ 3 trong khi khái niệm Âm
Dương đã được ghi chép rất lâu trước đó.
Hiện nay thì có rất nhiều các nghiên cứu khoa học liên ngành của Việt Nam và Trung Quốc
đã kết luận rằng “khái niệm Âm Dương có nguồn gốc từ phương Nam ( gồm vùng phía nam
Trung Hoa, từ sông Dương Tử trờ xuống và vùng Việt Nam). Người Trung Hoa trong thời
kỳ Nam tiến - thời kỳ mở rộng từ lưu vực sông Hoàng Hà xuống phía nam sông Dương Tử,
đã tiếp thu triết lý này, hệ thống hóa, hoàn thiện nó và mang ảnh hưởng của nó tác động
ngược trở lại các cư dân phía Nam.
1.2. Khái quát một số nội dung cơ bản của triết lý Âm Dương:
1.2.1. Âm Dương theo Dịch học:
Nguồn gốc hình thành yếu tố Âm - Dương được ghi rõ trong “Kinh Dịch”. Trời đất ban đầu
là một khối trong trạng thái hỗn độn chưa có phân chia gọi là Thái Cực. Tiếp đến Thái cực
này vận động và biến thành hai lực lượng là Âm và Dương. Từ đây vạn vật trở thành một
khối tiểu vũ trụ hàm chứa Âm Dương và Ngũ hành. Hai khí Âm Dương này luôn chuyển
hóa làm cho vũ trụ vận động và vạn vật sinh tồn. Thái Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi
sinh Tứ Tượng, Tự Tượng sinh Bát Quái. Đó là cơ sở cơ bản để xây dựng các Triết lý Âm Dương Ngũ hành. 3
1.2.2. Trừu tượng hóa Âm Dương:
Từ các cặp hình tượng Âm Dương đối lập cụ thể ban đầu, người xưa đã lập luận để chỉ ra
càng nhiều cập đối lập trừu tượng hơn dựa trên các tính chất của nó. Ví dụ như từ cặp “lạnh-
nóng” người ta có thể phát triển thành “phương Bắc” là lạnh nên thuộc âm còn “phương
nam’ nóng hơn nên thuộc dương, “ban đêm” trời lạnh nên thuộc âm còn “ban ngày” trời
nóng nên thuộc dương,… Hoặc dựa trên cặp “nữ - nam” người ta có những suy luận là
người nữ có khả năng mang thai (tuy một mà hai) nên số chẵn sẽ thuộc âm còn số chẵn
thuộc dương, về hình khối thì hình vuông có tỷ lệ giữa cạnh và chu vi là 1:4, số 4 là số chẵn
nên thuộc âm còn hình tròn có tỷ lệ giữa chu vi và số cạnh xấp xỉ là 1:3 sẽ thuộc dương.
1.2.3. Các quy luật của triết lý Âm Dương:
a) Quy luật bản chất của các thành tố trong triết lý Âm Dương:
Quy luật này nói rằng vạn vật trên đời này không bao giờ là hoàn toàn âm hay hoàn toàn
dương. Lúc nào cũng sẽ là trong trạng thái trong âm có dương và trong dương có âm. Ví dụ:
người phụ nữ là thuộc âm nhưng vẫn có những lúc họ mạnh mẽ và dũng cảm thì các đức
tính này sẽ thuộc về dương; hay như trời thì thuộc dương như mưa sẽ từ trên bầu trời rơi
xuống và yếu tố nước lại thuộc âm. Quy luật này cho thấy tính Âm Dương của một vật là
tương đối và muốn xác định vật đó đang ở thuộc âm hay thuộc dương thì cần phải xác định
đối tượng so sánh cụ thể. Ví dụ như nam so với nữ thì mạnh mẽ hơn (thuộc dương) nhưng
nếu so với các loài dã thú khác thì nam giới vẫn yếu hơn (thuộc âm) hay như thời gian buổi
chiều so với thời gian buổi tối thì khí hậu sẽ nóng hơn (thuộc dương) nhưng so với thời gian
buổi trưa thì sẽ mát mẻ hơn (thuộc âm).
b) Quy luật về quan hệ giữa các thành tố trong triết lý Âm Dương:
Quy luật này nói rằng Âm Dương là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau và không thể tách
rời, chúng sẽ luôn vận động và chuyển hóa cho nhau để có thể đạt đến trạng thái cân bằng
Âm Dương. Hơn nữa, nếu Âm phát triển đến cùng cực sẽ chuyển thành Dương và ngược lại
nếu Dương phát triển đến cùng cực thì cũng sẽ chuyển thành Âm. Như hiện tượng ngày và
đêm, mưa và nắng, nóng và lạnh sẽ luôn chuyển hóa cho nhau.
Biểu tượng Thái Cực chính là hình ảnh thể hiện rõ sự gắn bó và chuyển hóa của triết lý này.
Vòng tròn khép kín của biểu tượng Thái cực được chia thành hai nửa đen và trắng, trong 4
phần trắng vẫn có một chấm đen và trong phần đen vẫn có chấm trắng. Hai phần này được
xếp ở hai phía đối lập nhau nhưng vẫn không không tách tời và có xu hướng xoắn vào nhau.
Trong động có tĩnh, trong tĩnh có động, vạn vật cứ như vậy hỗ trợ và không ngừng chuyển hóa cho nhau.
1.2.4. Hai hướng phát triển của học thuyết Âm Dương:
Dựa trên cơ sở của triết lý Âm Dương, về sau người ta dần phát triển triết lý này thành hai
hệ thống học thuyết khác đó là “thuyết tam tài ngũ hành” và “thuyết tứ tượng bát quái” a) Thuyết ngũ hành:
Thuyết Ngũ hành về căn bản chính là biểu thị cho quy luật mâu thuẫn và bổ sung cho nhau
trong thuyết Âm Dương, nhưng có điều nó được xây dựng hoàn chỉnh hơn dựa trên việc xây
dựng mô hình thế giới vũ trụ dựa trên năm nguyên tố là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năm
nguyên tố này sẽ tồn tại trong mối quan hệ tương sinh tương khắc lẫn nhau. Trong quan hệ
tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh
Mộc. Còn trong quan hệ tương khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa,
Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Như vậy, tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ kết
hợp thành hệ chế hóa biểu thị cho sự biến của vạn vật.
Sự xuất hiện của thuyết Ngũ hành đã giúp cho thuyết Âm Dương có thể lý giải được những
sự biến hóa phức tạp của vật chất từ đó giải thích hiện tượng xã hội một cách hợp lý. Hai 5
học thuyết này sẽ luôn phối hợp hỗ trợ cho nhau không thể tách rời. Muốn nhìn nhận con sự
vật hiện tượng một cách chỉnh thể thì phải kết hợp cả hải học thuyết này. b) Thuyết bát quái:
Một hướng phát triển khác của triết lý Âm Dương là phân đôi Lưỡng nghi thành Tứ Tượng
(từ hai mùa lạnh và nóng phân thành bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông; từ hai phương Nam,
Bắc phân thành bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây). Rồi từ Tứ Tượng tiếp tục phân đôi
thành Bát quái với Bát quái Tiên thiên biểu tượng cho 8 hiện tượng tự nhiên: Trời, Đầm,
Lửa, Sấm, Gió, Nước, Núi, Đất; Bát quái Hậu thiên biểu tượng cho cha mẹ và 6 con trong
gia đình. Thuyết Bát quái có quan hệ mật thiết với Thái cực và Ngũ hành và được ứng dụng
vào nhiều lĩnh vực như địa lý, thiên văn học, phong thủy, y học cổ truyền,…
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TỌA ĐỘ VĂN HÓA CỦA VIỆT NAM 2.1. Văn hóa là gì?
Từ xưa đến nay có đã có rất nhiều khái niệm về văn hóa được đưa ra và theo Từ điển tiếng
Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội”. Như vậy có thể hiểu các biểu hiện văn hóa
của một cộng đồng là cách một cộng đó sống và sinh hoạt và làm cho cộng đồng này khác với cộng đồng khác.
2.2. Đời sống văn hóa là gì?
Thuật ngữ “Đời sống văn hóa” đã xuất hiện khá lâu tuy nhiên khái niệm chính xác của nó
vẫn chưa được định hình. Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc đưa ra câu trả lời cho
câu hỏi “Đời sống văn hóa là gì?”. Nhìn chung, chúng ta có thể hiểu đời sống văn hóa là kết
quả của các hoạt động tương tác giữa con người với môi trường văn hóa tạo nên yếu tố văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần, qua đó thể hiện chất lượng, thói quen sống và góp phần
hình thành nên nhân cách của con người trong xã hội.
2.3. Khái quát về tọa độ văn hóa Việt Nam:
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, địa hình Việt Nam
có hệ thống sông ngòi chằng chịt và một trong những yếu tố tự nhiên quan trọng ảnh hưởng
lớn đến văn hóa Việt đó là hiện tượng gió mùa. Loại hình văn hóa gốc ở Việt Nam là văn
hóa gốc nông nghiệp lúa nước hơn nữa vì là vùng sông nước nên rất nhiều phong tục tập
quán của Việt Nam thể hiện rõ sự gắn bó với sông nước điển hình như quan niệm “sống và
chết trên những con thuyền”.
Về thời gian văn hóa thì Việt Nam có thể chia thành 5 giai đoạn văn hóa. Hai gian đoạn đầu
thuộc về lớp văn hóa bản địa là giai đoạn văn hóa tiền sử và giai đoạn văn hóa sơ sử. Bốn
giai đoạn sau thuộc về lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực gồm: giai đoạn văn
hóa chống Bắc Thuộc, giai đoạn văn hóa đại Việt thời tự trị, và giai đoạn văn hóa hiện đại.
Có thể thấy thời gian của lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa là dài nhất nên các nhận thức
hình thành trong giai đoạn này (hệ thống nhận thức Tam giáo gồm Nho giáo, Đạo giáo, Phật
giáo) bị ảnh hưởng rất lớn bởi Trung Hoa và là các nhận thức chủ đạo ảnh hưởng đến cách 6
sống và sinh hoạt của người Việt. Bên cạnh đó thì hệ thống triết lý Âm Dương cũng có
những ảnh hưởng nhất định trong nếp sống và sinh hoạt của người Việt xưa và nay.
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT
3.1. Triết lý Âm Dương đối với tính cách người Việt:
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á - cái nôi sinh ra triết lý Âm Dương nguyên thủy
đồng thời chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ văn hóa Trung Hoa - nơi phát triển và hoàn thiện
triết lý Âm Dương nên có thể thấy triết lý Âm Dương đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu và
người Việt cũng có những lý giải của mình về triết lý này.
Trong hai quy luật trong triết lý Âm dương thì quy luật “trong dương có âm và trong âm có
dương” ảnh hưởng rõ nét hơn với lối tư duy và lối sống của người Việt . Có rất nhiều quan
niệm dân gian thể hiện triết lý này như: trong cái rủi có cái may, trong dở có hay,… Từ đó
nó cũng hình thành nên “triết lý sông quân bình” cố gắng giữ lại sự hài hòa âm dương trong
các mặt của cuộc sống. Và cũng chính nhờ triết lý sống này đã tạo ra cộng đồng người Việt
luôn thích nghi cao với mọi hoàn cảnh sống và luôn lạc quan.
Quy luận “chuyển hóa âm dương” tuy không sâu sắc bằng nhưng ta vẫn có thể thấy nó biểu
hiện qua các văn học dân gian như: trèo cao ngã đau, khổ tận cam lai,…
3.2. Triết lý Âm Dương đối với tư duy người Việt:
Một trong những tư duy đặc trưng của người Việt xuất phát từ triết lý Âm Dương là tư duy
“lưỡng phân lưỡng hợp”, âm dương luôn đi cùng với nhau. Tư duy này được thể hiện rõ nét
trong hầu hết các phương diện của người Việt khi mà mọi thứ thường đi theo đôi theo cặp
chứ ít khi nào đi đơn lẻ.Ví dụ như người Việt cho rằng tổ tiên của mình là con cháu Rồng-
Tiên, hay là loại bánh truyền thống của Việt Nam là bánh chưng - bánh dày cũng được đi
theo cặp để tượng trưng cho trời và đất,… Ngay cả một số khái niệm văn hóa khi du nhập
vào việc Nam cũng được nhân đôi lên để phù hợp với lối tư duy này. Ví dụ như ông Tơ
Hồng là người cai quản chuyện nhân duyên ở Trung Hoa thì khi du nhập vào Việt Nam đã
trở thành ông Tơ - bà Nguyệt.
Bên cạnh đó thì hai hình vuông và tròn - biểu tượng cho Âm và Dương cũng xuất hiện thành
cặp trong đời sống văn hóa của người Việt với quạn niệm của sự hoàn thiện. Ví dụ như khi
chúc mừng người phụ nữ sau sinh thì người Việt có câu “mẹ tròn con vuông” với ý mẹ con
đều mạnh khỏe bình an, hay như trong đồng tiền cổ Việt Nam sẽ có một lỗ vuông ở giữa
3.3. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa ẩm thực người Việt:
Là một đất nước nằm ở khu vực thích hợp trồng trọt rất nhiều loại cây trái nên Việt Nam có
một nền ẩm thực vô cùng phong phú và hầu hết các món ăn đều là sự kết hợp cầu kỳ của
nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Sự kết hợp này không chỉ chú ý hài hòa về mặt vị giác mà
nó còn được suy xét nhiều về đảm bảo hài hòa hai yếu tố Âm Dương. Sự hài hòa này được
thể hiện ở ba phương diện.
Thứ nhất, các thành phần và cách chế biến phải đảm bảo sự cân bằng Âm Dương trong món
ăn. Người Việt phân biệt thức ăn theo năm mức từ Âm đến Dương, đó là Hàn (lạnh), Lương 7
(mát), Bình (trung bình), Ôn (ấm), Nhiệt (nóng). Khi chế biến thức ăn cần tuân thủ nguyên
tắc này để đảm bảo thức ăn ngon miệng và tốt cho sức khỏe. Ví dụ như trong món cá kho
với cá thuộc tính hàn thì người Việt hay cho thêm một số nguyên liệu mang tính nhiệt như gừng, tiêu, ớt,…
Bữa cơm người Việt luôn kết hợp hài hóa yếu tố Âm Dương
Thứ hai, thức ăn đưa vào cơ thể cần đảm bảo sự cân bằng Âm Dương trong cơ thể. Theo
quan niệm của người Việt thì các bệnh tật sinh ra là do sự mất cân bằng Âm Dương trong cơ
thể nên khi bị ốm có thể giúp cơ thể khỏi bệnh bằng các món ăn giúp điều chỉnh sự mất cân
bằng này. Ví dụ như khi cơ thể bị cảm (quá âm) thì nên ăn các món ăn thuộc nhiệt như nước gừng, cháo hành,…
Thứ ba, cần đảm bảo hài hòa Âm Dương giữa con người và môi trường trong ẩm thực. Tùy
vào môi trường mà nên chọn các loại món ăn phù hợp. Ví dụ như trời nóng thì nên ăn các
món có tính âm còn trời lạnh thì nên ăn các món ăn có tính dương.
Ngoài ra, các món ăn đặc trưng trong các dịp lễ quan trọng của người Việt thường hội đủ cả
yếu tố Âm và Dương với ý nghĩa toàn vẹn hòa hợp. Ví dụ như loại bánh phu thê xuất hiện 8
trong ngày cưới của người Việt là loại bánh hình tròn bọc trong khuôn hình vuông, ruột có
dừa trắng, đậu vàng, mè đen, lá xanh, buộc lạc đỏ. Đảm bảo có đầy đủ các yếu tố Âm
Dương và Ngũ hành với hy vọng cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc.
Có thể thấy người Việt đã vận dụng những tư duy và lý giải của mình trong văn hóa ẩm
thực từ đó tạo nên những bữa ăn đa dạng, giàu dinh dưỡng nhưng vẫn mang nét đặc trưng
của nền nông nghiệp lúa nước. Bánh phu thê
3.4. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa trang phục của người Việt:
Nếu trong ẩm thực người Việt coi trọng việc cân bằng Âm Dương thì ở một số phương diện
đời sống văn hóa khác người Việt lại có phần trọng Âm hơn. Điển hình như trong trang
phục truyền thống của người Việt thì thường có xu hướng chọn các màu tối, nhã nhặn và
được thiết kế với phong cách kín đáo, tế nhị. Ví dụ như các trang phục xưa ở miền Bắc
thường có màu nâu, màu gụ còn ở miền Nam thì là màu đen. Đây cũng có thể xuất phát từ
đặc điểm ngoại hình của người Á Đông với các nét đẹp mềm mại và nhu hòa chứ không
phải là nét đẹp sáng chói rực rỡ như người phương Tây. Và với các nét đẹp này thì người Á
Đông thường cho rằng nó sẽ thể hiện rõ nhất dưới một môi trường “thuộc Âm” khi mà mọi
thứ dường như tiềm ẩn dưới một lớp bụi mờ ảo.
Về sau với sự du nhập của văn hóa phương Tây - nơi cho rằng các vẻ đẹp đến từ sự rực rỡ
chói lọi, các trang phục của người Việt được cải tạo để có thể đưa thêm các yếu tố dương
vào. Có thể thấy rõ trong trang phục truyền thống của người Việt thời hiện đại, là áo dài. Áo
dài có thể nói là một trang phục hài hòa Âm Dương mà vẫn tôn nên nét đẹp nhu hòa kín đáo
của người Việt. Phần trên của áo dài thường được may bó sát để tôn nên các đường nét cơ
thể của người mặc, phần dưới lại lơi ra để nét đẹp trở nên kín đáo và thướt tha hơn. Màu sắc
của áo dài cũng đa dạng và có nhiều màu rực rỡ hơn chứ không chỉ là những màu thâm hoặc nâu như xưa. 9
Trang phục truyền thống người Việt
3.5. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa ở của người Việt:
Trong văn hóa ở của Việt Nam thì sự xuất hiện của triết lý Âm Dương cũng thể hiện rõ nét
qua cách người Việt xây nhà và tổ chức không gian cảnh quan. Các kết cấu trong dựng nhà
như “kèo-cột, đấu-củng, xà-bảy,. ” luôn là sự kết hợp của Âm Dương và là nét độc đáo
trong kiến trúc người Việt xưa. Trong việc tổ chức không gian cảnh quan quanh nhà thì
người Việt thường có một cái ao, hồ hay giếng là yếu tố Âm để cân bằng với yếu tố Dương
là công trình ở. Bởi có như vậy thì cuộc sống mới “người khang vật thịnh”. Ngoài ra khi xây
nhà thì người Việt thường coi trọng bên trái và các số lẻ hơn.
Bên cạnh đó thì khi làm nhà, chủ nhà thường coi trọng yếu tố phong thủy, lựa chọn hướng
nhà cho phù hợp với tuổi của gia chủ để giúp gia chủ có một cuộc sống thuận lợi hơn. Việc
này tuy hơi có phần mê tín nhưng nó đã hình thành trong nếp sống của người Việt từ lâu và
vẫn hiện vẫn được nhiều người coi trọng.
Liên kết bằng mộng Mái ngói Âm Dương
3.6. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa tinh thần của người Việt:
3.6.1. Về mặt tín ngưỡng:
10
Tín ngưỡng phồn thực cũng một lần nữa khẳng định sử ảnh hưởng của triết lý Âm Dương
đối với đời sống văn hóa người Việt. Ở Việt Nam, tín ngưỡng này thờ cơ quan sinh dục nam
và nữ ( Âm và Dương) và thờ hành vi giao phối (sự hài hòa Âm Dương).
Với các tín ngưỡng đa thần khác thì người Việt thường lấy chất âm tính làm căn bản, dẫn tới
lối sống tình cảm trọng nữ. Một tín ngưỡng đặc trưng khác của Việt Nam cũng thể hiện rõ
tính chất này là tục thờ Mẫu. Ngoài ra một số tín ngưỡng khác khi du nhập vào Việt Nam
cũng có chút biến đổi cho phù hợp với tư duy này của người Việt. Như là các vị Phật ở Việt
Nam thường được nữ tính hóa cũng như khi nhắc đến đạo Phật ở Việt Nam người ta thường
để ý nhiều đến vị Quan Thế Âm Bồ Tát.
Với tư duy tin ngưỡng về con người thì người Việt cũng coi trọng mối quan hệ giữa con
người với Âm Dương đặc biệt là Âm. Theo người xưa, chết là việc linh hồn đi sang cõi âm
về với tổ tiên và người Việt cũng rất coi trọng Việt thờ cúng tổ tiên. Người Việt thường tổ
chức ngày giỗ hằng năm để tưởng nhớ người đã mất. Vào các dịp Tết thì bên cạnh Việt ăn
mừng năm mới thì người Việt còn coi nó là dịp đưa các linh hồn người đã mất về đoàn tụ với gia đình.
3.6.2. Về mặt phong tục:
Triết lý Âm Dương ảnh hưởng đến nhiều phong tục tập quán của người Việt và rõ nét nhất
là phong tục tang lễ. Trong tang lễ truyền thống người Việt chủ đa phần dùng màu trắng
(màu của hành Kim) thay vì màu đen như nhiều quốc gia khác, các nghi thức cúng, đưa tiễn
người chết đều được thực hiện theo đúng trình tự ưu tiên của ngũ hành.
Trong các lễ hội truyền thống lớn của người Việt luôn có hai phần là phần lễ và phần hội.
Phần lễ thường là sự giao tiếp với thế giới âm với ý muốn cầu nguyện và tạ ơn, còn phần hội
là thời gian để mọi người vui chơi giao lưu với nhau thuộc về phần dương. 3.6.3. Nghệ thuật:
Nghệ thuật thanh sắc ở Việt Nam thường tuân thủ theo nguyên tắc đôi xứng hài hòa, nghệ
thuật múa thường theo các đội hình vuông tròn và xây dựng dựa trên cơ sở tương quan giữa
các yếu tố Âm Dương. Các nhịp điệu thường được chia theo nhịp chẵn và nội dung cũng
mang đậm tính trữ tình như tính cách đặc trưng của người Việt Nam.
Trong văn học dân gian của người Việt luôn thể hiện rõ tư tưởng “trong âm có dương trong
dương có âm, âm cực sinh dương cực và dương cực sinh âm”. Ví dụ như: không ai giàu ba
họ, không ai khó ba đời,…
3.6.4. Nhận thức về con người và tự nhiên:
Theo triết lý Âm Dương thì con người cũng có phần Âm và phần Dương, hai yếu tố này sẽ
trong quan hệ tương sinh - tương khắc và đây chính là cơ sở để xây dựng hệ thống chuẩn
đoán và chữa bệnh theo Y học cổ truyền.
Về mặt tự nhiên thì người Việt khá coi trọng việc phân chia ngũ hành trong tự nhiên và xem
số 5 là một biểu tượng cần phải kính nể và kiêng dè. Chẳng hạn người Việt thường sử dụng
cờ hình vuông với năm màu sắc của ngũ hành trong các lễ hội của mình. Hoặc treo tranh 11
Ngũ hổ với ý nghĩa tượng trưng cho sức mạnh và tọa trấn ở năm phương. Ngoài ra người
Việt còn kiêng kỵ một số thứ liên quan tới số năm như việc không khởi hành vào ngày 5.
Tranh Ngũ hỗ hàng Trống Cờ Ngũ sắc C. KẾT LUẬN:
Thông qua bài viết này chúng ta có thể hiểu được phần nào triết lý Âm Dương là gì và sự
ảnh hưởng của nó đối với đời sống văn hóa người Việt. Triết lý Âm Dương đã du nhập vào
Việt Nam từ rất lâu và có những ảnh hưởng rất sâu sắc trong hầu hết mọi mặt của đời sống
văn hóa người Việt. Nó cũng chính là một trong những cơ sở hình thành tính cách và lối tư
duy đặc trưng của người Việt. Đó là triết lý sống quân bình, tư duy lưỡng phân lưỡng hợp,
các phong tục tín ngưỡng, cách người Việt ăn ở, sinh hoạt cũng tuân thủ nghiêm ngặt theo
những triết lý này. Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển hiện và xu hướng hội nhập
mạnh mẽ như hiện nay thì việc hiểu biết và nhận diện được các đặc trưng văn hóa của dân
tộc là hết sực quan trọng. Nó sẽ góp phần giữ vững những giá trị truyền thống của dân tộc
nhưng vẫn đảm bảo tính hài hòa với các nền văn hóa du nhập khác. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trần Ngọc Thêm, NXB Giáo dục
Khái niệm và cấu trúc đời sống văn hóa, Trần Đức Ngôn, Số 21 tháng 9 năm 2017, báo Lý luận văn hóa
Triết lý Âm Dương và đời sống văn hóa Việt, Lê Thị Thu Thủy, tailieu.vn
Triết lý Âm Dương - Ngũ hành và ứng dụng trong nền ẩm thực truyền thống của người Việt, Duy Tân, qdoc.tips
Biểu hiện của triết lý Âm Dương trong kiến trúc cổ Việt Nam, KTS Đoàn Hồng Lư, Tạp chí kiến trúc số 02,2020
Âm Dương, Bách Khoan toàn thư mở
Và một số tài liệu tham khảo khác 13
Document Outline

  • KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN – BỘ MÔN KHXH
  • ĐỀ TÀI:
    • TP.HCM, THÁNG 1 NĂM 2022
  • MỤC LỤC
    • A.MỞ ĐẦU:
    • B.NỘI DUNG:
    • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG
      • 1.1.Khái niệm và nguồn gốc của triết lý Âm Dương:
      • 1.1.1.Khái niệm Âm Dương:
      • 1.1.2.Nguồn gốc của triết lý Âm Dương:
      • 1.2.Khái quát một số nội dung cơ bản của triết lý Âm D
      • 1.2.1.Âm Dương theo Dịch học:
      • 1.2.2.Trừu tượng hóa Âm Dương:
      • 1.2.3.Các quy luật của triết lý Âm Dương:
      • a)Quy luật bản chất của các thành tố trong triết lý
      • b)Quy luật về quan hệ giữa các thành tố trong triết
      • 1.2.4.Hai hướng phát triển của học thuyết Âm Dương:
      • a)Thuyết ngũ hành:
      • b)Thuyết bát quái:
    • CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TỌA ĐỘ VĂN HÓA CỦA VIỆT NAM
      • 2.1.Văn hóa là gì?
      • 2.2.Đời sống văn hóa là gì?
      • 2.3.Khái quát về tọa độ văn hóa Việt Nam:
    • CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG ĐỜ
      • 3.1.Triết lý Âm Dương đối với tính cách người Việt:
      • 3.2.Triết lý Âm Dương đối với tư duy người Việt:
      • 3.3.Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa ẩm t
      • 3.4.Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa tran
      • 3.5.Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa ở củ
      • 3.6.Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương trong văn hóa tinh
      • 3.6.1.Về mặt tín ngưỡng:
      • 3.6.2.Về mặt phong tục:
      • 3.6.3.Nghệ thuật:
      • 3.6.4.Nhận thức về con người và tự nhiên:
    • C. KẾT LUẬN:
    • TÀI LIỆU THAM KHẢO