-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận luận đầu tư và luật đầu tư quốc tếmôn Luật kinh tế 1 | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Đầu tư quốc tế là sự di chuyển của vốn, lao động, công nghệ, trithức,... từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất, dịch vụ. Đầu tư quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh..Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Luật kinh tế 1 51 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Tiểu luận luận đầu tư và luật đầu tư quốc tếmôn Luật kinh tế 1 | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Đầu tư quốc tế là sự di chuyển của vốn, lao động, công nghệ, trithức,... từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất, dịch vụ. Đầu tư quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh..Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế 1 51 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47886956 Mục Lục
Lời Mở Đầu …………………………………………………………………..3
Nội Dung ……………………………………………………………………...4
Chương 1: Khái quát về đầu tư và luật đầu tư quốc tế ……………………….4 1.
Khái niệm về đầu tư quốc tế …………………………………….4 2.
Khái niệm về luật đầu tư quốc tế ……………………………......4 3.
Toàn cầu hoá và đầu tư quốc tế …………………………………4
Chương 2: Các nguyên tắc cở bản của luật đầu tư quốc tế …………………...5
1. Nguyên tắc tối huệ quốc ……………………………………………5
2. Nguyên tắc đối xử quốc gia ………………………………………...6
3. Nguyên tắc đổi xử công bằng thoả đáng và nguyên tắc bảo vệ an
ninh đầy đủ …………………………………………………………6
3.1. Nguyên tắc đổi xử công bằng thoả đáng …………………….6
3.2. Nguyên tắc bảo vệ an ninh đầy đủ …………………………..7
4. Nguyên tắc bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế….7
5. Nguyên tắc bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài không bị tước
quyền sở hữu một cách bất hợp phá ………………………………..8
6. Các nguyên tắc khác của luật đầu tư quốc tế
…………………….....8
6.1. Điều khoản bao trùm ………………………………………...8
6.2. Các nguyên tắc khác …………………………………………9
Chương 3: Ngoại lệ của các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế……………..9
1. Ngoại lệ chung của các nguyên tắc Luật đầu tư quốc tế …………...9
2. Ngoại lệ cụ thể của quốc
gia……………………………………….10
3. Ngoại lệ liên quan tới an ninh của quốc gia……………………….10
4. Ngoại lệ liên quan tới thuế ………………………………………..11
Chương 4: Việt Nam và Luật đầu tư quốc tế ………………………………..11
1. Việt Nam và luật đầu tư quốc tế……………………………….......11
2. Cam kết đầu tư quốc tế của Việt Nam …………………………….12
2.1. Cam kết của Việt Nam trong WTO…………………………13
2.2. Cam kết của Việt Nam trong ASEAN……………………...14
2.3. Cam kết của Việt Nam trong một số FTA………………….15 Page | 1 lOMoAR cPSD| 47886956 Kết Luận
……………………………………………………………………..17 Lời Mở Đầu
Đầu tư quốc tế là sự di chuyển của vốn, lao động, công nghệ, tri thức,... từ
quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất, dịch
vụ. Đầu tư quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các
quốc gia, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, chuyển giao công
nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, bên cạnh loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài đang chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng thu thuế và các khoản nộp ngân sách thì loại hình đầu tư
gián tiếp quốc tế cũng đang nổi lên với tỷ lệ quỹ đầu tư ngày càng nhiều, hay
thị trường chứng khoán có khối lượng giao dịch lớn dần lên. Dòng vốn đầu tư
gián tiếp quốc tế này không chỉ mang lại vốn mà còn có vai trò quan trọng
thúc đẩy thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt
động, mở rộng quy mô và tăng tính minh bạch, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp...
Chính vì vậy Luật đầu tư quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Nó giúp tạo ra một môi trường đầu
tư thuận lợi và minh bạch cho các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy dòng
vốn đầu tư chảy vào các quốc gia tiếp nhận.
Để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề này thì em sẽ chọn chủ để Việt Nam và Luật
đầu tư quốc tế làm chủ để tiểu luận của mình Nội Dung
Chương 1: Khái Quát Về Đầu Tư Và Luật Đầu Tư Quốc Tế
1. Khái niệm về đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước ngoài (tổ
chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp
nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Bản chất của đầu tư nước ngoài là xuất khẩu tư bản, hình thức cao hơn của
xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở
nước ngoài, còn xuất khẩu hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở trong nước.
Đầu tư quốc tế là việc nhà đầu tư của một quốc gia (hay còn gọi là nhà đầu tư
nước ngoài) thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ của một quốc gia khác (
hay còn gọi là quốc gia tiếp nhận đầu tư ).
Trong Luật Đầu tư Việt Nam năm 2020, đầu tư được định nghĩa là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản như: tiền, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, quyền sở hữu công nghiệp, Page | lOMoAR cPSD| 47886956
quyền sở hữu tài sản khác để thực hiện hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam, trong đó có cả việc đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
2. Khái niệm về luật đầu tư quốc tế
Luật đầu tư quốc tế (International Investment Law) là một nhánh của luật
quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các nhà đầu tư nước ngoài và các
quốc gia nhận đầu tư. Nó bao gồm các quy định về việc thu hút, khuyến
khích, bảo hộ và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Luật đầu tư quốc tế có nguồn gốc từ các hiệp ước đầu tư song phương (BIT)
được ký kết giữa các quốc gia trong thế kỷ 20. Sau đó, luật đầu tư quốc tế tiếp
tục phát triển với sự ra đời của các hiệp định đầu tư đa phương (MID), chẳng
hạn như Hiệp định chung về đầu tư (GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
3. Toàn cầu hoá và đầu tư quốc tế
Toàn cầu hóa và đầu tư quốc tế là hai hiện tượng kinh tế có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Toàn cầu hóa tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế
phát triển, và đầu tư quốc tế lại thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa là một quá trình liên kết kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội giữa
các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên sâu rộng và chặt chẽ. Toàn cầu
hóa được thúc đẩy bởi sự phát triển của các yếu tố như:
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông, giúp cho việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa
các quốc gia trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Sự phát triển của thương mại quốc tế, giúp cho các doanh nghiệp có
thể tiếp cận thị trường toàn cầu một cách dễ dàng hơn.
Sự phát triển của đầu tư quốc tế, giúp cho các doanh nghiệp có thể
mở rộng sản xuất kinh doanh ra nước ngoài.
Đầu tư quốc tế là việc một nhà đầu tư thuộc một quốc gia (chủ đầu tư) bỏ vốn
ra để thực hiện hoạt động đầu tư ở một quốc gia khác (nước tiếp nhận đầu tư).
Đầu tư quốc tế có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như
đầu tư trực tiếp (FDI), đầu tư gián tiếp (FPI), đầu tư chứng khoán quốc tế,...
Toàn cầu hóa tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế phát triển thông qua các yếu tố sau: Page | 3 lOMoAR cPSD| 47886956
Tạo ra thị trường toàn cầu rộng lớn, giúp các nhà đầu tư có thể tiếp
cận thị trường tiềm năng với quy mô lớn.
Tạo ra môi trường cạnh tranh toàn cầu, thúc đẩy các nhà đầu tư phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Tạo ra cơ hội hợp tác kinh doanh quốc tế, giúp các nhà đầu tư có thể
chia sẻ rủi ro, tận dụng lợi thế của nhau.
Đầu tư quốc tế lại thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa thông qua các yếu tố:
Giúp các quốc gia tăng cường trao đổi thương mại, dịch vụ, công nghệ,...
Giúp các quốc gia chuyển giao vốn, công nghệ, kỹ năng,...
Giúp các quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế của
mình trên trường quốc tế.
Chương 2: Các Nguyên Tắc Cơ Bản Của Luật Đầu Tư Quốc Tế
1. Nguyên tắc tối huệ quốc
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Most-Favoured-Nation Treatment, MFN) là
một trong những nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế, được quy định
tại Điều I của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT 1994)
và Điều III của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS). Nguyên tắc
này yêu cầu các quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (
WTO) phải đối xử với hàng hóa, dịch vụ, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ của
tất cả các quốc gia thành viên khác không kém thuận lợi hơn đối xử mà họ
dành cho hàng hóa, dịch vụ, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ của bất kỳ quốc gia thành viên nào khác.
Nguyên tắc MFN được hiểu là một nguyên tắc "ngay lập tức và vô điều kiện".
Điều này có nghĩa là các quốc gia thành viên phải áp dụng ngay lập tức
nguyên tắc này cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ, nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ của tất cả các quốc gia thành viên khác, mà không cần phải được trả lại bất kỳ sự ưu đãi nào.
2. Nguyên tắc đối xử quốc gia
Nguyên tắc đối xử quốc gia là một nguyên tắc cơ bản của luật thương mại
quốc tế, quy định rằng các nhà nước phải đối xử với các công dân và doanh
nghiệp của các quốc gia khác không kém thuận lợi hơn đối xử mà họ dành
cho các công dân và doanh nghiệp của mình. Nguyên tắc này được quy định
trong nhiều hiệp định thương mại quốc tế, bao gồm Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch (GATT), Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
và Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS). Page | lOMoAR cPSD| 47886956
Nguyên tắc đối xử quốc gia có một số lợi ích quan trọng. Nó giúp thúc đẩy
thương mại quốc tế bằng cách loại bỏ sự phân biệt đối xử giữa các nhà sản
xuất và nhà cung cấp nước ngoài và nội địa. Nó cũng giúp đảm bảo rằng các
doanh nghiệp nước ngoài có thể cạnh tranh bình đẳng trên thị trường quốc tế.
3. Nguyên tắc đổi xử công bằng thoả đáng và nguyên tắc bảo vệ an ninh đầy đủ
3.1. Nguyên tắc đối xử công bằng và thỏa đáng (FET) :
Nguyên tắc đối xử công bằng và thỏa đáng là một nguyên tắc cơ bản
của luật quốc tế, được quy định trong nhiều hiệp định thương mại và
đầu tư quốc tế. Nguyên tắc này yêu cầu các quốc gia tiếp nhận đầu
tư phải đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài một cách công bằng và
thỏa đáng, không phân biệt đối xử với họ so với các nhà đầu tư trong nước.
Nội dung của nguyên tắc FET không được quy định cụ thể trong luật
quốc tế, mà được giải thích thông qua các phán quyết của cơ quan trọng tài quốc tế.
Nguyên tắc FET có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu tư nước ngoài. Nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ được đối xử một cách công bằng và
bình đẳng, và sẽ không bị phân biệt đối xử so với các nhà đầu tư trong nước.
3.2. Nguyên tắc bảo vệ và an ninh đầy đủ (FPS)
Nguyên tắc bảo vệ và an ninh đầy đủ là một nguyên tắc pháp lý được quy
định trong nhiều hiệp định đầu tư song phương (BIT) và hiệp định thương mại
tự do (FTA). Nó yêu cầu các quốc gia thành viên cung cấp cho các nhà đầu tư
nước ngoài sự bảo vệ về vật chất và pháp lý đầy đủ, bao gồm cả bảo vệ chống
lại các cuộc tấn công quân sự, khủng bố và các hoạt động khác có thể gây hại
cho tài sản hoặc quyền lợi của nhà đầu tư.
Có ba yếu tố chính của FPS:
Bảo vệ vật chất: Điều này yêu cầu các quốc gia thành viên bảo vệ
các nhà đầu tư nước ngoài khỏi các cuộc tấn công quân sự, khủng bố
hoặc các hành vi bạo lực khác.
Bảo vệ pháp lý: Điều này yêu cầu các quốc gia thành viên cung cấp
cho các nhà đầu tư nước ngoài sự bảo vệ pháp lý đầy đủ, bao gồm
các quyền về bồi thường và truy tố tội phạm.
Bảo vệ chống lại các hoạt động khác: Điều này yêu cầu các quốc gia
thành viên bảo vệ các nhà đầu tư nước ngoài khỏi các hoạt động
khác có thể gây hại cho tài sản hoặc quyền lợi của họ, chẳng hạn
như các hoạt động của chính phủ hoặc các hoạt động của các cá
nhân hoặc tổ chức tư nhân. Page | 5 lOMoAR cPSD| 47886956
FPS là một nguyên tắc quan trọng để bảo vệ các nhà đầu tư nước ngoài và
khuyến khích đầu tư nước ngoài. Nó cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài
sự đảm bảo rằng họ sẽ được bảo vệ khỏi các mối đe dọa về vật chất và pháp lý.
4. Nguyên tắc bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
Nguyên tắc bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế là những quy
định nhằm đảm bảo cho cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế hoạt động
hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Các nguyên tắc bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế bao gồm:
Nguyên tắc bình đẳng và công bằng: Các bên liên quan trong cơ chế
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế phải được đối xử bình đẳng và
công bằng, bất kể quốc tịch, địa vị pháp lý hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Nguyên tắc độc lập và khách quan của cơ quan giải quyết tranh
chấp: Cơ quan giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế phải là cơ quan
độc lập và khách quan, không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ bên nào liên quan đến tranh chấp.
Nguyên tắc minh bạch: Quá trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc
tế phải được thực hiện một cách minh bạch, công khai, đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin của các bên liên quan.
Nguyên tắc hiệu quả: Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
phải đảm bảo giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả,
tránh kéo dài, gây thiệt hại cho các bên liên quan.
5. Nguyên tắc bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài không bị tước quyền sở
hữu một cách bất hợp phá
Nguyên tắc bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài không bị tước quyền sở hữu
một cách bất hợp pháp được quy định trong các hiệp định đầu tư song phương
( BIT) và hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các quốc gia. Nguyên tắc
này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài, góp
phần thúc đẩy dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia.
Theo quy định của các BIT và FTA, tước quyền sở hữu được coi là hợp pháp
khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Tước quyền sở hữu vì mục đích công cộng: Mục đích công cộng là
các mục đích phục vụ lợi ích chung của quốc gia, chẳng hạn như
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội.
Tước quyền sở hữu dựa trên cơ sở không phân biệt đối xử: Các biện
pháp tước quyền sở hữu phải được áp dụng một cách bình đẳng đối
với tất cả các nhà đầu tư, không phân biệt quốc tịch, nguồn gốc. Tài Page | lOMoAR cPSD| 47886956
sản bị tước quyền sở hữu phải được bồi thường: Bồi thường phải
được thực hiện nhanh chóng, đầy đủ và công bằng.
Việc tước quyền sở hữu phải được thực hiện đúng thủ tục: Thủ tục
tước quyền sở hữu phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm
bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
6. Các nguyên tắc khác của luật đầu tư quốc tế
6.1. Điều khoản bao trùm
Điều khoản bao trùm (còn được gọi là điều khoản đầu tư toàn diện, điều
khoản đầu tư chung, hoặc điều khoản đầu tư rộng) là một điều khoản được
quy định trong các hiệp định đầu tư quốc tế (BIT) và hiệp định thương mại tự
do (FTA) giữa các quốc gia. Điều khoản này nhằm mở rộng phạm vi bảo hộ
của các BIT và FTA, bao gồm cả các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ hợp đồng,
luật quốc gia, hoặc các nguồn pháp luật khác.
Cụ thể, điều khoản bao trùm thường được quy định như sau:
“Mỗi Bên cam kết tôn trọng mọi nghĩa vụ pháp lý mà Bên đó đã
hoặc sẽ có trong tương lai đối với các khoản đầu tư của nhà đầu tư của Bên kia.”
Điều khoản bao trùm có thể được hiểu là một sự mở rộng của nguyên tắc bảo
hộ đầu tư theo BIT và FTA. Theo nguyên tắc này, các BIT và FTA chỉ bảo hộ
các khoản đầu tư được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật quốc gia.
Điều khoản bao trùm mở rộng phạm vi bảo hộ này, bao gồm cả các khoản đầu
tư được thực hiện không theo đúng quy định của pháp luật, miễn là các khoản
đầu tư đó được bảo hộ theo luật quốc gia hoặc các nguồn pháp luật khác. 6.2. Các nguyên tắc khác
Bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài Di chuyển của thể nhân
Hạn chế áp dụng các điều kiện đầu tư (Restrictions on Performance Requirements)
Chương 3: Ngoại lệ của các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế
Các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế là những quy định cơ bản, mang tính
nền tảng, được áp dụng chung cho tất cả các khoản đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, các quốc gia có thể áp dụng các ngoại lệ đối
với các nguyên tắc này. Mục đích của các ngoại lệ là để cân bằng giữa yêu
cầu bảo hộ đầu tư nước ngoài và bảo vệ các giá trị hoặc các mục tiêu khác của quốc gia.
1. Ngoại lệ chung của các nguyên tắc Luật đầu tư quốc tế Page | 7 lOMoAR cPSD| 47886956
Các ngoại lệ chung của các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế thường được
quy định trong các hiệp định đầu tư song phương hoặc đa phương. Các ngoại
lệ này được thiết kế để cho phép các quốc gia áp dụng các biện pháp cần thiết
để bảo vệ các lợi ích công cộng, chẳng hạn như an ninh, môi trường, hay sức khỏe cộng đồng.
Các ngoại lệ chung thường được chia thành hai nhóm chính:
Các ngoại lệ dựa trên mục đích: Các ngoại lệ này cho phép các quốc
gia áp dụng các biện pháp cần thiết để đạt được một mục tiêu cụ thể,
chẳng hạn như bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường, hay bảo
vệ sức khỏe cộng đồng.
Các ngoại lệ dựa trên phương pháp: Các ngoại lệ này cho phép các
quốc gia áp dụng các biện pháp cụ thể, chẳng hạn như hạn chế đầu
tư trong một số lĩnh vực, hoặc áp dụng các biện pháp kiểm soát ngoại hối.
Việc áp dụng các ngoại lệ chung của các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế
phải tuân thủ các nguyên tắc chung của Luật quốc tế, chẳng hạn như nguyên
tắc công bằng và hợp lý, và nguyên tắc không phân biệt đối xử. Các quốc gia
cũng phải đảm bảo rằng các biện pháp áp dụng không tạo ra rào cản không
cần thiết đối với đầu tư nước ngoài.
Trong thực tiễn, các ngoại lệ chung của các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc
tế đã được các quốc gia áp dụng nhiều lần. Các ngoại lệ này đã được sử dụng
để giải thích các biện pháp hạn chế đầu tư, hoặc các biện pháp kiểm soát ngoại hối
2. Ngoại lệ cụ thể của quốc gia
Ngoài các ngoại lệ chung của các nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế, các
quốc gia cũng có thể quy định các ngoại lệ cụ thể trong các hiệp định đầu tư
song phương hoặc đa phương. Các ngoại lệ cụ thể này thường được thiết kế
để đáp ứng các nhu cầu hoặc lợi ích cụ thể của các quốc gia.
Việc áp dụng các ngoại lệ cụ thể của quốc gia cũng phải tuân thủ các nguyên
tắc chung của Luật quốc tế, chẳng hạn như nguyên tắc công bằng và hợp lý,
và nguyên tắc không phân biệt đối xử. Các quốc gia cũng phải đảm bảo rằng
các biện pháp áp dụng không tạo ra rào cản không cần thiết đối với đầu tư nước ngoài.
Trong thực tiễn, các ngoại lệ cụ thể của quốc gia đã được các quốc gia áp
dụng nhiều lần. Các ngoại lệ này đã được sử dụng để giải thích các biện pháp
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, hoặc các ngành kinh tế nhạy cảm. Page | lOMoAR cPSD| 47886956
3. Ngoại lệ liên quan tới an ninh quốc gia
Ngoại lệ liên quan đến an ninh quốc gia là một loại ngoại lệ chung của các
nguyên tắc của Luật đầu tư quốc tế. Ngoại lệ này cho phép các quốc gia áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia.
An ninh quốc gia là một khái niệm rộng bao gồm nhiều khía cạnh, chẳng hạn
như an ninh quân sự, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh môi trường,
v.v. Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia có thể bao gồm các biện pháp hạn
chế đầu tư, kiểm soát xuất khẩu công nghệ, hoặc các biện pháp khác.
Việc áp dụng ngoại lệ liên quan đến an ninh quốc gia phải tuân thủ các
nguyên tắc chung của Luật quốc tế, chẳng hạn như nguyên tắc công bằng và
hợp lý, và nguyên tắc không phân biệt đối xử. Các quốc gia cũng phải đảm
bảo rằng các biện pháp áp dụng không tạo ra rào cản không cần thiết đối với đầu tư nước ngoài.
Các ngoại lệ liên quan đến an ninh quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong
việc cân bằng giữa quyền và lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài và các mục
tiêu và lợi ích khác của các quốc gia. Việc áp dụng các ngoại lệ này cần được
thực hiện một cách thận trọng và phù hợp với các nguyên tắc chung của Luật quốc tế.
4. Ngoại lệ liên quan tới thuế
Ngoại lệ liên quan tới thuế là một loại ngoại lệ chung của các nguyên tắc của
Luật đầu tư quốc tế. Ngoại lệ này cho phép các quốc gia áp dụng các biện
pháp thuế cần thiết để bảo vệ các lợi ích công cộng.
Các biện pháp thuế có thể được sử dụng để đạt được nhiều mục tiêu khác nhau:
Thu ngân sách: Biện pháp thuế có thể được sử dụng để thu ngân
sách nhà nước, chẳng hạn như thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng,
hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều tiết nền kinh tế: Biện pháp thuế có thể được sử dụng để điều
tiết nền kinh tế, chẳng hạn như thuế quan, thuế chống bán phá giá, hoặc thuế trợ cấp.
Bảo vệ các lợi ích công cộng: Biện pháp thuế có thể được sử dụng
để bảo vệ các lợi ích công cộng, chẳng hạn như thuế môi trường,
thuế thu nhập từ vốn, hoặc thuế thừa kế.
Việc áp dụng ngoại lệ liên quan tới thuế phải tuân thủ các nguyên tắc chung
của Luật quốc tế, chẳng hạn như nguyên tắc công bằng và hợp lý, và nguyên Page | 9 lOMoAR cPSD| 47886956
tắc không phân biệt đối xử. Các quốc gia cũng phải đảm bảo rằng các biện
pháp áp dụng không tạo ra rào cản không cần thiết đối với đầu tư nước ngoài.
Chương 4: VIỆT NAM VÀ LUẬT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Việt Nam và luật đầu tư quốc tế
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với mục tiêu thu hút đầu tư nước
ngoài (FDI) để thúc đẩy kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều
chính sách ưu đãi để thu hút FDI, bao gồm:
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch, công bằng.
Mở cửa thị trường đầu tư, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Cấp nhiều ưu đãi về thuế, đất đai, lao động,... cho nhà đầu tư nước ngoài.
Với những chính sách này, Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI đáng kể
trong những năm qua. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư), tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam trong năm 2022 đạt 31,15 tỷ
USD, tăng 8,9% so với năm 2021.
Luật đầu tư quốc tế (FDI) là một bộ phận quan trọng của pháp luật quốc tế,
quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động đầu tư quốc tế.
Pháp luật FDI Việt Nam được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật FDI quốc tế, bao gồm:
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN).
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT).
Nguyên tắc bảo hộ đầu tư.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đầu tư.
Luật FDI Việt Nam được quy định trong Luật Đầu tư năm 2005 và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Luật Đầu tư năm 2005 đã được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần, lần gần đây nhất là năm 2020.
Luật FDI Việt Nam quy định cụ thể về các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
Quyền lựa chọn hình thức đầu tư, ngành nghề kinh doanh, địa điểm đầu tư.
Quyền sở hữu, sử dụng tài sản, đất đai, quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền tự do chuyển vốn, lợi nhuận ra khỏi Việt Nam.
Quyền được giải quyết tranh chấp đầu tư. Page | lOMoAR cPSD| 47886956
Ngoài ra, Luật FDI Việt Nam cũng quy định về các nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, lao động, bảo vệ môi trường.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Luật FDI Việt Nam đã góp phần tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi, minh
bạch, công bằng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Luật này đã giúp Việt Nam
thu hút được một lượng FDI đáng kể, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước.
2. Cam kết đầu tư quốc tế của Việt Nam
Các cam kết đầu tư quốc tế của Việt Nam bao gồm các hiệp định, công ước,
thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, trong đó quy định
về đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các cam kết này có
thể được chia thành hai nhóm chính:
Các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (BIT): Đây là nhóm
cam kết quan trọng nhất đối với nhà đầu tư nước ngoài, quy định về
các quyền và lợi ích của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư tại Việt
Nam. Các BIT mà Việt Nam đã ký kết với hơn 50 quốc gia và vùng
lãnh thổ, bao gồm các quốc gia phát triển và đang phát triển, đảm
bảo cho nhà đầu tư nước ngoài được đối xử công bằng, bình đẳng
với nhà đầu tư trong nước, được bảo hộ quyền sở hữu tài sản, được
bồi thường thiệt hại, được giải quyết tranh chấp đầu tư một cách hiệu quả.
Các hiệp định thương mại tự do (FTA): Các FTA mà Việt Nam đã
ký kết với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cũng bao gồm
các cam kết về đầu tư. Các cam kết này thường liên quan đến việc
mở cửa thị trường đầu tư, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam, giảm thiểu các thủ tục hành chính, tạo điều
kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận nguồn nhân lực, nguyên
liệu, thị trường trong nước.
Ngoài ra, Việt Nam cũng tham gia một số công ước và thỏa thuận quốc tế
khác liên quan đến đầu tư, như:
Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
Công ước Vienna 1961 về quan hệ ngoại giao
Công ước Vienna 1963 về quan hệ lãnh sự
Các cam kết đầu tư quốc tế của Việt Nam đã góp phần quan trọng thu hút đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế Page | 11 lOMoAR cPSD| 47886956
hoạch và Đầu tư), tính đến tháng 10 năm 2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài
đăng ký vào Việt Nam đạt 419,3 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đạt 391,3 tỷ USD. 2.1.
Các cam kết của Việt Nam trong WTO
Cam kết trong lĩnh vực thương mại hàng hóa
Việt Nam đã cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với hơn 99% số dòng thuế
hàng hóa. Mức thuế nhập khẩu tối đa đối với hàng hóa nông sản là 42%, hàng
hóa phi nông sản là 35%. Việt Nam cũng tham gia các hiệp định tự do hóa
theo ngành của WTO để cắt giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng
hóa cụ thể, chẳng hạn như công nghệ thông tin, thiết bị máy bay dân dụng,
thiết bị y tế, hóa chất, dệt may, v.v.
Cam kết trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
Việt Nam đã cam kết 11 ngành và khoảng 110 phân ngành dịch vụ, bao gồm: Dịch vụ viễn thông Dịch vụ tài chính Dịch vụ vận tải Dịch vụ du lịch Dịch vụ giáo dục Dịch vụ y tế Dịch vụ phân phối Dịch vụ xây dựng
Dịch vụ liên quan đến sản xuất Dịch vụ nghe nhìn
Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ bao gồm:
- Mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, bao
gồm cả việc cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam, v.v.
- Tối thiểu hóa các quy định và thủ tục hành chính đối với hoạt động cung cấp dịch vụ.
- Đảm bảo đối xử công bằng với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. 2.2.
Các cam kết của Việt Nam trong một số FTA
Việt Nam đã ký kết và thực thi một số FTA quan trọng, bao gồm:
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) Page | lOMoAR cPSD| 47886956
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ( CPTPP )
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu ( EVFTA )
Các cam kết của Việt Nam trong các FTA này bao gồm các nội dung chính sau:
Về thương mại hàng hóa
Mở cửa thị trường cho hàng hóa của các đối tác FTA, cam kết cắt
giảm thuế nhập khẩu, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan.
Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu.
Tăng cường hợp tác thương mại, xúc tiến thương mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Về đầu tư
Bảo đảm quyền tự do đầu tư, cam kết không phân biệt đối xử giữa
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Đảm bảo quyền tiếp cận thị trường, quyền sở hữu tài sản, quyền
chuyển nhượng vốn đầu tư. Giải quyết tranh chấp đầu tư. Về dịch vụ
Mở cửa thị trường dịch vụ cho các đối tác FTA, cam kết cắt giảm
thuế nhập khẩu, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan.
Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung cấp dịch
vụ trong nước và nước ngoài.
Về hợp tác kinh tế - kỹ thuật
Hợp tác trong các lĩnh vực như: khoa học - công nghệ, giáo dục -
đào tạo, y tế, môi trường, phát triển nông nghiệp,...
Hỗ trợ doanh nghiệp của hai bên phát triển, tận dụng các cơ hội từ FTA. Về hợp tác lao động
Tạo điều kiện cho lao động của hai bên di chuyển, làm việc trong lãnh thổ của nhau. Page | 13 lOMoAR cPSD| 47886956
Bảo vệ quyền lợi của lao động, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
Về hợp tác thương mại điện tử
Tạo lập môi trường thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển.
vệ quyền lợi của người tiêu dùng, doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử. 2.3.
Các cam kết của Việt Nam trong ASEAN
Việt Nam là một thành viên tích cực của ASEAN và đã thực hiện nhiều cam
kết trong khuôn khổ tổ chức này. Các cam kết của Việt Nam trong ASEAN
tập trung vào các lĩnh vực sau:
Hợp tác kinh tế: Việt Nam đã cam kết thực hiện các hiệp định thương mại tự
do (FTA) trong ASEAN, bao gồm:
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Nhật Bản
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
Hợp tác chính trị: Việt Nam đã cam kết thực hiện các cam kết về chính trị, an
ninh, và đối ngoại trong khuôn khổ ASEAN, bao gồm:
Tuyên bố về Tầm nhìn ASEAN 2025: Việt Nam đã cam kết cùng
các nước ASEAN xây dựng một ASEAN hòa bình, ổn định, gắn kết,
và có vai trò ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Hiến chương ASEAN: Việt Nam đã cam kết thực hiện các nguyên
tắc và quy định của Hiến chương ASEAN, bao gồm: tôn trọng chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, và không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp
tác trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, và văn hóa.
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC): Việt Nam
đã cam kết thực hiện các nguyên tắc và quy định của TAC, bao gồm:
tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, và độc lập chính trị của
nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực; giải quyết
các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Hợp tác văn hóa - xã hội: Việt Nam đã cam kết thực hiện các cam kết về văn
hóa, xã hội, và nhân đạo trong khuôn khổ ASEAN, bao gồm:
Chương trình Hành động Cộng đồng ASEAN (AEC) 2025: Việt
Nam đã cam kết cùng các nước ASEAN xây dựng một Cộng đồng
ASEAN vững mạnh, đoàn kết, và thịnh vượng. Page | lOMoAR cPSD| 47886956
Hiệp định Khu vực Miễn thị thực ASEAN (ASEAN MRA): Việt
Nam đã cam kết cấp thị thực miễn phí hoặc thị thực có thời hạn ngắn
cho công dân của các nước ASEAN.
Chương trình ASEAN về Người cao tuổi: Việt Nam đã cam kết thực
hiện các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
cao tuổi trong khu vực ASEAN.
Các cam kết của Việt Nam trong ASEAN đã góp phần thúc đẩy hợp tác và
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và các nước ASEAN. Kết Luận
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có tiềm năng lớn về thu hút đầu tư
nước ngoài. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực tích cực để
cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Pháp luật đầu tư quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và bảo hộ
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các hiệp định đầu tư song phương và đa
phương mà Việt Nam đã ký kết đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý vững chắc
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc thực thi pháp luật đầu tư quốc tế tại Việt Nam còn cần được tiếp tục
hoàn thiện. Các cơ quan nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc giải
quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài. Đồng thời, cần tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đầu tư quốc tế cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, pháp luật đầu tư quốc tế của Việt Nam vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế cần được khắc phục. Cụ thể, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu tư
quốc tế, bao gồm cả pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. Cần nghiên
cứu, áp dụng các nguyên tắc và kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và thực
thi pháp luật đầu tư quốc tế. Cần nâng cao năng lực thực thi pháp luật đầu tư
quốc tế của các cơ quan nhà nước có liên quan. Vậy nên việc hoàn thiện pháp
luật đầu tư quốc tế sẽ góp phần tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Page | 15 lOMoAR cPSD| 47886956 Nam. Page |