Tiểu luận Luật kinh tế mối quan hệ giữa hợp đồng lao động và thỏa ước lao động môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao độngvà của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia...”. Và 1 trong số các văn bản pháp luật lao động quan trọng nhất đó là BLLĐ.Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao độngTài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46672053
1
MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
Chương 1 Lý thuyết...........................................................................................3
1.1 Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể ? phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể hiện
nay.....................................................................................................................3
a) Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật lao động và
hợp đồng lao động............................................................................................3
b) Phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể tại
doanh nghiệp hiện nay......................................................................................7
1.1.2.Các khẳng đinh sau đúng hay sai ? Tại sao giải thích...........................8
a. Mọi tranh chấp lao động cá nhân có thể thông qua hòa giải tại hòa giải
viên lao động. Đúng hay Sai? Tại sao..............................................................9
b. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể
trong phạm vi địa phương mình quản lý.Đúng hay sai ? tại
sao....................10
Chương 2 Bài tập............................................................................................11
2.1 Nhận xét về quyết định xử lý kỷ luật đối với chị Phương ?.......................
11
2.1.1.2. Trong trường hợp quyết định sa thải của công ty Hoàng Anh trái
luật,hãy giải quyết quyền lợi cho chị Phương................................................14
2.1.1.3. Hãy phân tích tình huống và đưa ra giải pháp giúp công ty Hoàng
lOMoARcPSD| 46672053
2
Anh trong tình huống này................................................................................16
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
DN DOANH NGHIỆP
HĐLĐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
HGVLĐ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
LĐLĐVN LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
NLĐ NGƯỜI LAO ĐỘNG
NSDLĐ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
PLLĐ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
TƯLĐ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TƯLĐTT THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
TƯTT THỎA ƯỚC TẬP THỂ
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
lOMoARcPSD| 46672053
3
Lời Mở Đầu
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người
sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý
lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống
xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia...”. Và 1 trong số các văn bản
pháp luật lao động quan trọng nhất đó là BLLĐ.Thoả ước lao động tập thể (sau
đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền
lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động .Và đều phải tuân theo những
trình tự nhất định để có giá trị và hiệu lực bắt buộc thi hành đối với NLĐ và
NSDLĐ.( Nói chung cả hai đều mang tính quy phạm). Nhưng bên cạnh đó, thoả
ước lao động và pháp luật lao động cũng có những điểm khác nhau .Vậy giữa
thoả ước lao động và HĐLĐ có mối quan hệ không .Như vậy, thoả ước giữ 1 vai
trò vô cùng quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ lao động, vừa đảm bảo
được tính hợp pháp phù hợp với các quan hệ pháp luật lao động nói chung vừa
đảm bảo, phù hợp với quyền lợi cao nhất cho NLĐ và NSDLĐ trong từng đơn vị
và mọi tranh chấp có thể xảy ra và căn cứ vào các vấn đề trên nhóm chúng em
xin trình bày các quan hệ của HĐLĐ và TƯLĐ.
NỘI DUNG
Chương 1 Lý thuyết
1.1 Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể?phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể hiện nay.
a) Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật lao động
và hợp đồng lao động
Điều 73 BLLĐ quy đinh: Thỏa ước lao động tập thể văn bản thỏa thuận giữa
tập thể lao động với người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai
bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Thỏa ước lao động tập thể
mang bản chất của một hợp đồng đó sự thỏa thuận của các bên trong quan
hệ lao động. Ngoài ra, thỏa ước lao động tập thể còn mang tính quy phạm
có những đặc trưng cơ bản sau:
lOMoARcPSD| 46672053
4
- Về hình thức: thỏa ước lao động tập thể bắt buộc ký kết bằng văn bản. Bởi
vì, để hạn chế mầm mống tranh chấp xảy ra trong tương lai và là cơ sở để giải
quyết tranh chấp thì việc kết bằng văn bản hình thức pháp hữu hiệu,
an toàn nhất đảm bảo và lợi ích của tập thể người lao động.
- Về nội dung: nội dung các bên thỏa thuận trong thỏa ước là quyền và nghĩa
vụ trong quan hệ lao động giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động.
- Về chủ thể: một bên chủ thể của thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng là
tập thể người lao động mà người đại diện là tổ chức Công đoàn.
Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể và pháp luật lao động
Thỏa ước lao động tập thể văn bản cụ thể hóa chi tiêt các quy định của
luật Lao động phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của các bên.
Nội dung của thỏa ước này thường được xây dựng dưới dạng quy phạm, theo
từng điều khoản, thể hiền quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm của các bên trong
quan hệ lao động như các điều kiện lao động điều kiện sử dụng lao động…
Thỏa ước lao động tập thể nguồn quy phạm đặc biệt bổ sung cho luật lao
động.Thỏa ước lao động tập thể tuy được hình thành trên sở sự thương
lượng, thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ xong thỏa ước tập thể còn
tính quy phạm được coi là “bộ luật con” của doanh nghiệp vậy, thỏa
ước được kết sẽ nguồn quy phạm bổ sung cho các quy định của pháp luật
lao động tại đơn vị.
Hơn nữa,thỏa ước lao động tâp thể vừa mang tính chất quy phạm, vừa mang
tính chất hợp động, vừa mang tính chất bắt buộc, vừa mang tính chất thỏa
thuận nên thỏa ước lao động tập thể không chỉ đơn thuần là sự cụ thể hóa các
lOMoARcPSD| 46672053
5
quy định của pháp luật còn phản ánh cho việc bổ sung, hoàn thiện hệ
thống pháp luật lao động.
Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với hợp đồng lao động
Về bản chất,cả TƯLĐ và HĐLĐ đều sự thỏa thuận của NSDLĐ với NLĐ.
Do cùng bản chất, n chúng mối quan hệ stác động qua lại với
nhau.Thỏa ước lao động tập thể và HĐLĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
•HĐLĐ là cơ sở để thiết lập thỏa ước laođộng tập thể.
Xét về mặt thời gian, thì quan hệ hợp đồng luôn có trước quan hthỏa ước lao
động, và chỉ khi có HĐLĐ mới có thể có TƯLĐ.Khi doanh nghiệp có một số
lượng NLĐ nào đó, khi đó mới thành lập Công đoàn tiến hành thương
lượng, kết thỏa ước. Sau khi HĐLĐ làm việc, nếu NLĐ nhận thấy phải
cần phải một sự thỏa thuận nào đó nhằm đảm bảo hơn nữa cho quyền lợi
của họ thì họ sẽ kết TƯLĐ thông qua Ban chấp hành công đoàn biểu
quyết tán thành.Bên cạnh đó, nội dung của HĐLĐ cũng những sở để xác
lập các nội dung trong TƯLĐ .Ví dụ các nội dung như thời gian làm việc, điều
kiện về an toàn lao động, tiền lương,…( Khoản 2 Điều 46 BLLĐ). Trong quá
trình lao động,NLĐ sẽ căn cứ vào tương quan giữa tiền lương với sức lao động
bỏ ra, tình hình công ty, đời sống…, để đề nghị thay đổi quyền với nghĩa vụ
cho phù hợp.
- Sự tác động của TƯLĐ đối với HĐLĐ.
Về nội dung, TƯLĐ là sự thỏa thuận của tập thể NLĐ với NSDLĐ, đã là thỏa
thuận tập thể thì nó chỉ mang tính chất khung, tính định hướng, tạo ra sđể
NSDLĐ NLĐ thỏa thuận phù hợp không vượt ra khuôn khổ của pháp
luật.TƯLĐ là sự chi tiết hóa các nội dung của pháp luật lao động nhưng cũng
sở để HĐchi tiết hóa. Mặt khác, do đặc ttừng lĩnh vực, từng doanh
lOMoARcPSD| 46672053
6
nghiệp có thể cụ thể hơn trong việc quy định các nội dung pháp luật không
quy định hoặc quy định không chặt chẽ, do đó nếu TƯLĐ skiểm soát chặt
chẽ hơn trong việc doanh nghiệp áp đặt các quyền nghĩa vụ cho NLĐ. Về
hiệu lực, theo khoản 1 điều 84 thì mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người
vào làm việc sau ngày kí kết TƯLĐ đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa
ước tập thể. Khoản 2 Điều 84 cũng quy định: “Trong trường hợp quyền lợi của
NLĐ đã thỏa thuận trong HĐLĐ thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực
hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước tập thể. Mọi quy định về lao
động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thỏa ước
tập thể”. TƯLĐ nguồn quy phạm đặc biệt đối với HĐLĐ, hiệu lực của
TƯLĐ cao hơn hơn HĐLĐ trong việc quy định quyền và nghĩa vụ các bên.Sở
dĩ có điều đó là vì TƯLĐ là thỏa thuận mang tính tập thể, vì lợi ích tập thể.Từ
khi TƯLĐ đã kết hiệu lực thi hành, nếu HĐLĐ những nội dung trái
với thỏa ước thì NSDLĐ bắt buộc phải thỏa thuận lại với NLĐ những nội dung
không phù hợp với hợp đồng.
Nếu HĐLĐ quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn TƯTT mà NSDLĐ không
sửa chữa,bổ sung nội dung đó thì thanh tra lao động có quyền hủy bỏ các nội
dung sai trái ấy của HĐLĐ (khoản 3 Điều 35 BLLĐ) xử NSDLĐ theo
quy định của pháp luật. Điều này chứng tỏ TƯTT được coi như “luật” của
các doanh nghiệp, là nguồn quy phạm bổ sung cho các quy định của pháp luật
lao động tại đơn vị.TƯTT sở để NSDLĐ giao kết HĐLĐ đối với NLĐ
vào làm việc sau này.Căn cứ khoản 1 Điều 84: Mọi người trong doanh nghiệp,
kể cả người vào làm việc sau ngày kí kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
thỏa ước tập thể”
Như vậy, TƯTT căn cứ, tiêu chuẩn để NLĐ vào làm việc sau ngày thỏa ước
được ký kết tiến hành thương lượng với NSDLĐ về nội dung của HĐLĐ.
lOMoARcPSD| 46672053
7
Thỏa ước lao động tập thđược hình thành trên sở sự thương lượng, thỏa
thuận giữa các bên trong quan hệ lao động ( tập thể lao động NSDL).Mà
quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh là những quan hệ lao động được
thiết lập trên sở của HĐLĐ.Vì vậy, thể nói, thỏa ước lao động tập thể
được hình thành trên cơ sở của HĐLĐ.
•Thỏa ước lao động tập thể nhằm bổ sung và nâng cao những thỏa thuận trong
HĐLĐ.
Đối với quan hệ lao động trên cơ sở HĐLĐ, nhà nước không quy định cụ thể
quyền và nghĩa vụ của các bên mà chỉ định ra khung pháp luật, các hành lang
pháp lý đtrên sở đó các bên tự thương lượng thỏa thuận.vì vậy, các doanh
nghiệp cần phải ký kết thỏa ước để cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ các bên cho
phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi trách
nhiệm giữa hai bên trong quan hệ lao động
Thỏa ước lao động tập thể chính biện pháp pháp quan trọng đê NLĐ
NSDLĐ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, cùng nhau hợp tác
vì sự phát triển bền vững.
•Thỏa ước lao động sở pháp quan trọng để giải quyết các tranh chấp
lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm hai loại: tranh chấp lao động nhân tranh
chấp lao động tâp thể.Tranh chấp lao động nhân thường tranh chấp về
những vấn đề trong HĐLĐ. Do vậy, HĐLĐ căn cứ quan trọng nhất để
quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp. tuy nhiên, trong quá trình giải quyết
tranh chấp, quan thẩm quyền bao giờ cũng xem xét sự phù hợp giữa
HĐLĐ thỏa ước tập thể. Nếu thỏa ước trong HĐLĐ trái với thỏa ước thì
những thỏa thuận trong thỏa ước sẽ được coi là căn cứ để giải quyết quyên lợi
cho NLĐ.Còn tranh chấp lao động tập thể thường những tranh chấp về thỏa
lOMoARcPSD| 46672053
8
ước do đó đương nhiên thỏa ước tập thể sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để giải
quyết các tranh chấp nay.
Như vậy thể thấy HĐLĐ-PLLĐ-TULĐTT mối liên quan tới nhau.Cả
HĐLĐ và thỏa ước lao động tập thể đều có thể đưa ra những nội dung theo sự
thỏa thuận ca các bên mà pháp luật không cấm pháp luật lao động điều chỉnh
cả HĐLĐ và thỏa ước lao động.
b) Phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể
tại doanh nghiệp hiện nay.
Thông qua thương lượng, kết thực hiện TƯLĐTT, quyền dân chủ, ý thức
trách nhiệm, tính tổ chức, kỷ luật của NLĐ ngày càng được nâng cao, góp phần
tạo mối quan hệ hài hòa, ổn định tại DN. Theo đánh giá của Tổng
LĐLĐVN, hiện cả nước có gần 60% các bản TƯLĐTT có những điều khoản
quy định lợi hơn cho N so với quy định của pháp luật LĐ. Nhiều
TƯLĐTT thực sự là “bộ luật con” trong DN, mang lại lợi ích cao hơn cho DN
so với quy định của pháp luật hiện hành.
Theo số liệu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp
tổ chức công đoàn trong cả nước kết thỏa ước lao động tập thể khoảng 65
%, trong đó 96,33% doanh nghiệp nhà nước có thoả ước; tỷ lệ ở doanh nghiệp
vốn đầu nước ngoài 64,57%; doanh nghiệp nhân, công ty cổ phần
59,21%.Nhiều doanh nghiệp đã ý thức được ý nghĩa của việc thương lượng
TƯLĐTT nên đã coi trọng việc thương lượng, thậm chsi phải tiến hành thương
lượng nhiều lần mới đạt được sự thỏa thuận. Nhiều bản TƯLĐTT đã những
thỏa thuận vụ thể về nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca, nâng lương, thưởng
Tết, trợ cấp đi lại… cho NLĐ. Tuy nhiên bên cạnh đó, tại nhiều doanh nghiệp
thỏa ước lao động tập thể vẫnn mang tính hình thức, chủ yếu sao chép lại
lOMoARcPSD| 46672053
9
các quy định trong Bộ luật Lao động nên không phợp với từng đặc điểm
của doanh nghiệp.Quá trình thảo thoả ước lao động tập thể thì đều do người
sử dụng lao động soạn thảo mang tính một chiều.Theo khảo sát của VCCI
20 tỉnh thành thì khoảng 90% người lao động không được tham gia vào quá
trình thỏa ước.Cụ thể ngành dệt may khoảng 120.000 lao động chỉ
40% biết đến thoả ước lao động tập thể. Vì vậy, nhiều chuyên gia đã thảo luận
những biện pháp để tăng cường khả năng tiếp cận thông tin pháp luật lao động
cho người sử dụng lao động người lao động, thúc đẩy quan hệ lao động hài
hòa tại nơi làm việc ở mọi thành phần kinh tế.
1.1.2 .Các khẳng đinh sau đúng hay sai? Tại sao giải thích.
a. Mọi tranh chấp lao động cá nhân có thể thông qua hòa giải tại hòa giải
viên lao động.Đúng hay Sai ?Tại sao.
Trả lời: Đúng
Căn cứ Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012 Tranh chấp lao động
nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi
yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc
phải qua thủ tục hòa giải:
a, Về xử kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b, Về bồi thường thiệt hại,
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c, Giữa người giúp việc gia đình với
người sử dụng lao động;
d, Về bảo hiểmhội theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm y tế;
lOMoARcPSD| 46672053
10
đ, Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.
Hòa giải quá trình các bên tranh chấp lao động đưa tranh chấp lao động ra
trước người thứ ba trung lập để giải quyết.
Khoản 1 Điều 198 quy định: “ Hòa giải viên lao động do quan quản lý Nhà
nước vlao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử đhòa giải tranh
chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề”.
HGVLĐ do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề. Chức năng ca họ bao gồm việc hòa giải với các tranh chấp của
nhân, phần lớn trong số đó thì thủ tục qua hòa giải viên LĐ bắt buộc, một
số loại không buộc phải qua HGVLĐ nhưng mang tính khuyến khích thực hiện
qua HGVLĐ.
b. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chp lao động tập
thể trong phạm vi địa phương nh quản lý.Đúng hay sai ?Tại sao.
Đápán : Sai.
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động tập thể
1. quan, tổ chức, nhân thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Chủ tịch Uban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
lOMoARcPSD| 46672053
11
c) Toà án nhân dân.
2. quan, tổ chức, nhân thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Căn cứ điều 203 BLLĐ 2012 vthẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
tập thể, thì chỉ Chủ Tịch UBND từ cấp huyện trở lên thẩm quyền với loại
tranh chấp này, còn cấp dưới là Chủ Tịch UBND xã không có thẩm quyền.
BÀI TẬP
Chương 2 Bài tập
2.1 Nhận xét về quyết định xử lý kỷ luật đối với chịPhương ?
Quyết định 1: Kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng và yêu cầu hoàn trả
tiền của chị Phương thu nợ được cho công ty
Như vậy, từ những điều luật ở trên tình huống được giải quyết như sau:
Thứ nhất là, nếu chPhương làm bản kiểm điểm kiểm điểm trước
tập thể, tức là chị Phương nhận là hành động của mình là sai và có sự hợp
tác với phía NSDLĐ là giám đốc công ty => Giải quyết quyền lợi cho chị
Phương :
Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì thủ tục xử lý như sau
+ Người lao động làm bản kiểm điểm
+ Người lao động kiểm điểm trước tập thể
+ Tổ chức phiên họp xét kỷ luật
Theo khoản 1 điều 123, việc xử kỷ luật lao động được quy định nsau:
lOMoARcPSD| 46672053
12
a) NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của N
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
c) NLĐ phải mặt quyền tự bào chữa, nhờ luật hoặc nhờ
người khác bào chữa; trường hợp người dưới 18 tuổi thì phải
sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản
Theo khoản 2 điều 123: Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật đối
với 1 hành vi vi phàm lỷ luật.
Thứ hai là, chị Phương không chấp nhận việc viết bản kiểm điểm tức là bất
hợp tác với giám đốc công ty.Khi đó khả năng cao chị Phương sẽ không
tham gia trong việc họp xét lỷ luật. Vậy, nếu công ty vẫn họp xét kỷ luật
thì họ đã vi phạm khoản 1 điều 123, nên chị Phương không thể bị xét
chịu hình thức kỷ luật như trên
Thời hiệu xử lý:Trong vòng 4 ngày kể từ khi phát hiện vi phạm nên trong thời
hiệu (theo điều 124)
Điều 124.Thời hiệu xử lý k luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành
vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài
sản, tiết lộ mật công nghệ, mật kinh doanh của người sdụng lao động
thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b c khoản 4 Điều 123, nếu còn
thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý
kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ
luật lao động nhưng tối đa không q60 ngày kể tngày hết thời gian nêu
trên.
lOMoARcPSD| 46672053
13
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý k
luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử kỷ luật lao động nhưng
tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử kluật laođộng phải được ban hành trong thời hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
Về căn cứ xử phạt:Theo NĐ 41-CP và 33/2003
Điều 6: Việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều
84 , Điều 85 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau :
1. Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với
người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ
2. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá sáu tháng hoặc
chuyển làm việc khác mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa sáu tháng
hoặc cách chức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng
văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc
những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử
dụng lao động căn cứ vào mức độvi phạm kỷ luật của người lao động, nh
hình thực tế của doanh nghiệp hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn
một trong ba hình thức quy định tại khoản này.
3. Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động và đã
cụ thể hóa trong nội quy lao động được quy định như sau:
a) Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy
lOMoARcPSD| 46672053
14
đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì yêu cầu quan thẩm quyền điều tra,
xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.
b) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong
tháng dương lịch, năm dương lịch.
Các trường hợp được coi lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa
hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận ca sở y tế được thành lập hợp
pháp, các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Về xử lý kỷ
luật lao động, hình thức kéo dài thời gian nâng lương áp dụng khi: "người lao
động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kểtừ
ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội
quy lao động".Trong trường hợp này, cần xác định công ty đã khiển trách chị
Phương trước đó đúng hay chưa hoặc hành vi của chị thuộc trường hợp b
kéo dài thời gian ng lương như trong nội quy lao động hay không.Ở đây
Giám Đốc công ty đã đưa sai phạm của chị Phương ra kiểm điểm và xử lý k
luật bằng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng yêu cầu chị Phương
trả lại số tiền cho công ty toàn bộ trên vấn đề công ty chưa tìm hiểu lỗi
của chị Phương lỗi của chị liệu phù hợp với điều luật công ty áp dụng
ngay cho chị hay chưa.Nếu không việc xử kỷ luật của công ty Hoàng Anh
đối với chị Phương như thế là không đúng trái pháp luật.
Quyết định 2: Việc công ty quyết định sa thải chị Phương:
Về thời hiệu: Xem điều 124 BLLĐ 2012: Quyết định xử kỷ luật lao động
phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Căn cứ xử lý kỷ luật:"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý k luật sa thải"
lOMoARcPSD| 46672053
15
Hình thức xử kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong
những trường hợp sau đây.
1. Người lao động hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương
tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền shữu trí tuệ của người sử dụng lao động,
hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm
trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động
2. Người lao động bị xử kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm
trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ
luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này.
Giả sử, quyết định số 1 của Công ty chính xác, thì trong thời gian đang bị
xử lý kỷ luật nâng lương, chị Phương đã tiếp tục làm thất thoát tài sản trị giá 2
triệu đồng trong khi chưa được xóa kỷ luật. Đây được coi là hành vi tái phạm
nên công ty có căn cứ để ra quyết định sa thải chị Phương
2.1.1.2.Trong trường hợp quyết định sa thải của công ty Hoàng Anh trái
luật,hãy giải quyết quyền lợi cho chị Phương.
Điều 36.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 8 điều 36: Người lao động bị xkỷ luật sa thải theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này
Điều 42.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao
kết phải trả tiền lương, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế trong những ngày
lOMoARcPSD| 46672053
16
người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo
hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động
và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản
1 Điều nàytrợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai
bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động
người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng đsửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.
Điều 127: Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. NLĐ bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử kluật kéo dài thời hạn
nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương
nhiên được xóa kỷ luật. Trường hợp bi xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức
cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kluật thì không bị
coi là tái phạm.
lOMoARcPSD| 46672053
17
2. NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được
một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, thể được NSDLĐ xét giảm thời hạn.
Trong trường hợp sa thải của Công ty Hoàng Anh là hành vi đơn phương chấm
dứt Hội Đồng trái pháp luật, thì hậu quả phải giải quyết như sau:
+) Nhận người lao động trlại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết
phải trả tiền lương, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người
lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động đã ký trước đó.
+) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường theo quy định pháp luật và cả trả trợ cấp thôi việc.
2.1.1.3.Hãy phân tích tình huống và đưa ra giải pháp giúp công ty Hoàng
Anh trong tình huống này.
Phân tích tình huống vụ việc hơi phức tạp,cách xcách làm việc của từng
nhân trong tình huống gần như chưa hiểu hết về luật pháp luật, tóm lại thì
khả năng công ty Hoàng Anh thua là> 90% khi bị kiện ra tòado sai phạm nhiều
về mặt thủ tục:
Cụ thể là:
Trình tự xử lý kỷ luật: về diễn biến sự việc, Hội Đồng xử lý kỷ luật mà không
mời chị Phương tham dựsau khi họp 27 ngày (từ 1-28/2/2013) tGiám Đốc
ra quyết định sa thải từ 1/3/2013.
Về quy định pháp luật
Điều 7.NĐ 41/CP (1995).Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
1. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bxmột hình thức kỷ luật.
Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kluật lao động đồng
lOMoARcPSD| 46672053
18
thời thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi
phạm nặng nhất;
2. Không xử kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao
động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;
3. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử
lý vi phạm kỷ luận lao động;
4. Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
5. Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công.
Điều 11.NĐ 41/CP (1995)
1 . Việc xem xét, xử lý vi phạm kluật lao động theo Điều 87 của Bộ Luật lao
động được quy định như sau:
a) Người sử dụng laođộng phải chứng minh được lỗi của người lao động
bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng (nếu có);
b) Phải sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn sở, trừ trường
hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng;
c) Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư, bào chữa viên
nhân dân, hoặc người khác bào chữa. Trong trường hợp đương sự là người
dưới 15 tuổi thì phải sự tham gia của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu hợp
pháp của đương sự. Nếu người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng
văn bản đương sự vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động quyền
xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết.
lOMoARcPSD| 46672053
19
2 . Biên bản xử vi phạm kỷ luật lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- Họ, tên, chức trách những người có mặt;
- Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra
cho doanh nghiệp (nếu có);
- ý kiến của đương sự, của người bào chữa, hoặc người làm chứng (nếu có);
- ý kiến của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở;
- Kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức
bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có);
- Đương sự, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn sở, người thẩm quyền
xử vi phạm kluật lao động vào biên bản. Đương sự, đại diện ban Chấp
hành Công đoàn sở quyền ghi ý kiến bảo lưu; nếu không thì phải
ghi rõ lý do.
3 . Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động :
a) Người thẩm quyền xử vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định
bằng văn bản (trừ hình thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử kỷ luật
bằng hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban
Chấp hành Công đoàn sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp
hành Công đoàn sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng
lao động báo cáo với Sở Lao động - Thương binh hội. Sau 20 ngày kể
từ ngày báo cáo Sở Lao động - Thương binh hội, người sdụng lao
động mới quyền ra quyết định kỷ luật chịu trách nhiệm về quyết định
của mình;
lOMoARcPSD| 46672053
20
b) Quyết định kỷ luật bằng văn bản ghi rõ tên đơn vị nơi đương sự làm việc,
ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của đương sự; nội dung
vi phạm kỷ luật lao động; hình thức kluật, mức độ thiệt hại, mức bồi thường
phương thức bồi thường (nếu có); ngày bắt đầu thi hành quyết định; chữ ký,
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Người sử dụng lao động gửi quyết định kỷ luật cho đương sự và Ban Chấp
hành Công đoàn sở. Trường hợp sa thải ttrong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định phải gửi quyết định kỷ luật cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, kèm theo biên bản xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ vào các điều luật trên thì công ty đã làm hoàn toàn trái so với quy định
nên chị Phương quyền khởi kiện công ty phù hợp hình thức công ty xử
lý như trên là vi phạm mọi quyền pháp luật cũng như hợp đồng lao động.
Kết Luận
Pháp luật lao động luân là hành lang pháp lý cho mọi quan hệ giữa người lao
động và người sử dụng lao dộng,thông qua đó quan hệ các bên có một sự
bình đẳng phù hợp trong hợp đồng và thỏa ước lao động tập thể,đối với
nhũng người lao động và người sử dụng lao động khi quan hệ với nhau cần
hiểu biết về luật và vị trí của mình trong quan hệ đó,từ đó thúc đẩy các thỏa
ước và hợp đồng ngày một lành mạnh và tạo sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và đưa pháp luật phổ biến tới mọi người được hiểu biết hơn và xây dựng đất
nước ngày mt lành mạnh hơn.
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46672053 MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
Chương 1 Lý thuyết...........................................................................................3
1.1 Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể ? phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể hiện
nay.....................................................................................................................3
a) Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật lao động và
hợp đồng lao động............................................................................................3
b) Phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể tại
doanh nghiệp hiện nay......................................................................................7
1.1.2.Các khẳng đinh sau đúng hay sai ? Tại sao giải thích...........................8
a. Mọi tranh chấp lao động cá nhân có thể thông qua hòa giải tại hòa giải
viên lao động. Đúng hay Sai? Tại sao..............................................................9
b. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể
trong phạm vi địa phương mình quản lý.Đúng hay sai ? tại sao....................10
Chương 2 Bài tập............................................................................................11
2.1 Nhận xét về quyết định xử lý kỷ luật đối với chị Phương ?....................... 11
2.1.1.2. Trong trường hợp quyết định sa thải của công ty Hoàng Anh trái
luật,hãy giải quyết quyền lợi cho chị Phương................................................14
2.1.1.3. Hãy phân tích tình huống và đưa ra giải pháp giúp công ty Hoàng 1 lOMoAR cPSD| 46672053
Anh trong tình huống này................................................................................16
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG DN DOANH NGHIỆP
HĐLĐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
HGVLĐ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
LĐLĐVN LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
NLĐ NGƯỜI LAO ĐỘNG
NSDLĐ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
PLLĐ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
TƯLĐ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TƯLĐTT THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
TƯTT THỎA ƯỚC TẬP THỂ
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN 2 lOMoAR cPSD| 46672053 Lời Mở Đầu
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người
sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý
lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống
xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia...”. Và 1 trong số các văn bản
pháp luật lao động quan trọng nhất đó là BLLĐ.Thoả ước lao động tập thể (sau
đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền
lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động .Và đều phải tuân theo những
trình tự nhất định để có giá trị và hiệu lực bắt buộc thi hành đối với NLĐ và
NSDLĐ.( Nói chung cả hai đều mang tính quy phạm). Nhưng bên cạnh đó, thoả
ước lao động và pháp luật lao động cũng có những điểm khác nhau .Vậy giữa
thoả ước lao động và HĐLĐ có mối quan hệ không .Như vậy, thoả ước giữ 1 vai
trò vô cùng quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ lao động, vừa đảm bảo
được tính hợp pháp phù hợp với các quan hệ pháp luật lao động nói chung vừa
đảm bảo, phù hợp với quyền lợi cao nhất cho NLĐ và NSDLĐ trong từng đơn vị
và mọi tranh chấp có thể xảy ra và căn cứ vào các vấn đề trên nhóm chúng em
xin trình bày các quan hệ của HĐLĐ và TƯLĐ. NỘI DUNG Chương 1 Lý thuyết
1.1 Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể?phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể hiện nay.
a) Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật lao động
và hợp đồng lao động
Điều 73 BLLĐ quy đinh: Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa
tập thể lao động với người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai
bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Thỏa ước lao động tập thể
mang bản chất của một hợp đồng đó là sự thỏa thuận của các bên trong quan
hệ lao động. Ngoài ra, thỏa ước lao động tập thể còn mang tính quy phạm và
có những đặc trưng cơ bản sau: 3 lOMoAR cPSD| 46672053
- Về hình thức: thỏa ước lao động tập thể bắt buộc ký kết bằng văn bản. Bởi
vì, để hạn chế mầm mống tranh chấp xảy ra trong tương lai và là cơ sở để giải
quyết tranh chấp thì việc ký kết bằng văn bản là hình thức pháp lý hữu hiệu,
an toàn nhất đảm bảo và lợi ích của tập thể người lao động.
- Về nội dung: nội dung các bên thỏa thuận trong thỏa ước là quyền và nghĩa
vụ trong quan hệ lao động giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động.
- Về chủ thể: một bên chủ thể của thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng là
tập thể người lao động mà người đại diện là tổ chức Công đoàn.
Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể và pháp luật lao động
• Thỏa ước lao động tập thể là văn bản cụ thể hóa chi tiêt các quy định của
luật Lao động phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của các bên.
Nội dung của thỏa ước này thường được xây dựng dưới dạng quy phạm, theo
từng điều khoản, thể hiền quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm của các bên trong
quan hệ lao động như các điều kiện lao động điều kiện sử dụng lao động…
• Thỏa ước lao động tập thể là nguồn quy phạm đặc biệt bổ sung cho luật lao
động.Thỏa ước lao động tập thể tuy được hình thành trên cơ sở sự thương
lượng, thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ xong thỏa ước tập thể còn
có tính quy phạm và được coi là “bộ luật con” của doanh nghiệp vì vậy, thỏa
ước được ký kết sẽ là nguồn quy phạm bổ sung cho các quy định của pháp luật lao động tại đơn vị.
Hơn nữa,thỏa ước lao động tâp thể vừa mang tính chất quy phạm, vừa mang
tính chất hợp động, vừa mang tính chất bắt buộc, vừa mang tính chất thỏa
thuận nên thỏa ước lao động tập thể không chỉ đơn thuần là sự cụ thể hóa các 4 lOMoAR cPSD| 46672053
quy định của pháp luật mà nó còn phản ánh cho việc bổ sung, hoàn thiện hệ
thống pháp luật lao động.
Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với hợp đồng lao động
Về bản chất,cả TƯLĐ và HĐLĐ đều là sự thỏa thuận của NSDLĐ với NLĐ.
Do có cùng bản chất, nên chúng có mối quan hệ là sự tác động qua lại với
nhau.Thỏa ước lao động tập thể và HĐLĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
•HĐLĐ là cơ sở để thiết lập thỏa ước laođộng tập thể.
Xét về mặt thời gian, thì quan hệ hợp đồng luôn có trước quan hệ thỏa ước lao
động, và chỉ khi có HĐLĐ mới có thể có TƯLĐ.Khi doanh nghiệp có một số
lượng NLĐ nào đó, khi đó mới thành lập Công đoàn và tiến hành thương
lượng, kí kết thỏa ước. Sau khi kí HĐLĐ và làm việc, nếu NLĐ nhận thấy phải
cần phải có một sự thỏa thuận nào đó nhằm đảm bảo hơn nữa cho quyền lợi
của họ thì họ sẽ kí kết TƯLĐ thông qua Ban chấp hành công đoàn và biểu
quyết tán thành.Bên cạnh đó, nội dung của HĐLĐ cũng là những cơ sở để xác
lập các nội dung trong TƯLĐ .Ví dụ các nội dung như thời gian làm việc, điều
kiện về an toàn lao động, tiền lương,…( Khoản 2 Điều 46 BLLĐ). Trong quá
trình lao động,NLĐ sẽ căn cứ vào tương quan giữa tiền lương với sức lao động
bỏ ra, tình hình công ty, đời sống…, để đề nghị thay đổi quyền với nghĩa vụ cho phù hợp.
- Sự tác động của TƯLĐ đối với HĐLĐ.
Về nội dung, TƯLĐ là sự thỏa thuận của tập thể NLĐ với NSDLĐ, đã là thỏa
thuận tập thể thì nó chỉ mang tính chất khung, tính định hướng, tạo ra cơ sở để
NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận phù hợp không vượt ra khuôn khổ của pháp
luật.TƯLĐ là sự chi tiết hóa các nội dung của pháp luật lao động nhưng cũng
là cơ sở để HĐLĐ chi tiết hóa. Mặt khác, do đặc thù từng lĩnh vực, từng doanh 5 lOMoAR cPSD| 46672053
nghiệp có thể cụ thể hơn trong việc quy định các nội dung mà pháp luật không
quy định hoặc quy định không chặt chẽ, do đó nếu có TƯLĐ sẽ kiểm soát chặt
chẽ hơn trong việc doanh nghiệp áp đặt các quyền và nghĩa vụ cho NLĐ. Về
hiệu lực, theo khoản 1 điều 84 thì mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người
vào làm việc sau ngày kí kết TƯLĐ đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa
ước tập thể. Khoản 2 Điều 84 cũng quy định: “Trong trường hợp quyền lợi của
NLĐ đã thỏa thuận trong HĐLĐ thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực
hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước tập thể. Mọi quy định về lao
động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thỏa ước
tập thể”. TƯLĐ là nguồn quy phạm đặc biệt đối với HĐLĐ, hiệu lực của
TƯLĐ cao hơn hơn HĐLĐ trong việc quy định quyền và nghĩa vụ các bên.Sở
dĩ có điều đó là vì TƯLĐ là thỏa thuận mang tính tập thể, vì lợi ích tập thể.Từ
khi TƯLĐ đã kí kết có hiệu lực thi hành, nếu HĐLĐ có những nội dung trái
với thỏa ước thì NSDLĐ bắt buộc phải thỏa thuận lại với NLĐ những nội dung
không phù hợp với hợp đồng.
Nếu HĐLĐ quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn TƯTT mà NSDLĐ không
sửa chữa,bổ sung nội dung đó thì thanh tra lao động có quyền hủy bỏ các nội
dung sai trái ấy của HĐLĐ (khoản 3 Điều 35 BLLĐ) và xử lý NSDLĐ theo
quy định của pháp luật. Điều này chứng tỏ TƯTT được coi như là “luật” của
các doanh nghiệp, là nguồn quy phạm bổ sung cho các quy định của pháp luật
lao động tại đơn vị.TƯTT là cơ sở để NSDLĐ giao kết HĐLĐ đối với NLĐ
vào làm việc sau này.Căn cứ khoản 1 Điều 84: “Mọi người trong doanh nghiệp,
kể cả người vào làm việc sau ngày kí kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa ước tập thể”
Như vậy, TƯTT là căn cứ, tiêu chuẩn để NLĐ vào làm việc sau ngày thỏa ước
được ký kết tiến hành thương lượng với NSDLĐ về nội dung của HĐLĐ. 6 lOMoAR cPSD| 46672053
Thỏa ước lao động tập thể được hình thành trên cơ sở sự thương lượng, thỏa
thuận giữa các bên trong quan hệ lao động ( tập thể lao động và NSDL).Mà
quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh là những quan hệ lao động được
thiết lập trên cơ sở của HĐLĐ.Vì vậy, có thể nói, thỏa ước lao động tập thể
được hình thành trên cơ sở của HĐLĐ.
•Thỏa ước lao động tập thể nhằm bổ sung và nâng cao những thỏa thuận trong HĐLĐ.
Đối với quan hệ lao động trên cơ sở HĐLĐ, nhà nước không quy định cụ thể
quyền và nghĩa vụ của các bên mà chỉ định ra khung pháp luật, các hành lang
pháp lý để trên cơ sở đó các bên tự thương lượng thỏa thuận.vì vậy, các doanh
nghiệp cần phải ký kết thỏa ước để cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ các bên cho
phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm giữa hai bên trong quan hệ lao động
Thỏa ước lao động tập thể chính là biện pháp pháp lí quan trọng đê NLĐ và
NSDLĐ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, cùng nhau hợp tác
vì sự phát triển bền vững.
•Thỏa ước lao động là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm hai loại: tranh chấp lao động cá nhân và tranh
chấp lao động tâp thể.Tranh chấp lao động cá nhân thường là tranh chấp về
những vấn đề trong HĐLĐ. Do vậy, HĐLĐ là căn cứ quan trọng nhất để cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. tuy nhiên, trong quá trình giải quyết
tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền bao giờ cũng xem xét sự phù hợp giữa
HĐLĐ và thỏa ước tập thể. Nếu thỏa ước trong HĐLĐ trái với thỏa ước thì
những thỏa thuận trong thỏa ước sẽ được coi là căn cứ để giải quyết quyên lợi
cho NLĐ.Còn tranh chấp lao động tập thể thường là những tranh chấp về thỏa 7 lOMoAR cPSD| 46672053
ước do đó đương nhiên thỏa ước tập thể sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để giải
quyết các tranh chấp nay.
Như vậy có thể thấy HĐLĐ-PLLĐ-TULĐTT có mối liên quan tới nhau.Cả
HĐLĐ và thỏa ước lao động tập thể đều có thể đưa ra những nội dung theo sự
thỏa thuận của các bên mà pháp luật không cấm pháp luật lao động điều chỉnh
cả HĐLĐ và thỏa ước lao động.
b) Phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể
tại doanh nghiệp hiện nay.
Thông qua thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT, quyền dân chủ, ý thức
trách nhiệm, tính tổ chức, kỷ luật của NLĐ ngày càng được nâng cao, góp phần
tạo mối quan hệ LĐ hài hòa, ổn định tại DN. Theo đánh giá của Tổng
LĐLĐVN, hiện cả nước có gần 60% các bản TƯLĐTT có những điều khoản
quy định có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật LĐ. Nhiều
TƯLĐTT thực sự là “bộ luật con” trong DN, mang lại lợi ích cao hơn cho DN
so với quy định của pháp luật hiện hành.
Theo số liệu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp có
tổ chức công đoàn trong cả nước ký kết thỏa ước lao động tập thể khoảng 65
%, trong đó 96,33% doanh nghiệp nhà nước có thoả ước; tỷ lệ ở doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là 64,57%; doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần
là 59,21%.Nhiều doanh nghiệp đã ý thức được ý nghĩa của việc thương lượng
TƯLĐTT nên đã coi trọng việc thương lượng, thậm chsi phải tiến hành thương
lượng nhiều lần mới đạt được sự thỏa thuận. Nhiều bản TƯLĐTT đã có những
thỏa thuận vụ thể về nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca, nâng lương, thưởng
Tết, trợ cấp đi lại… cho NLĐ. Tuy nhiên bên cạnh đó, tại nhiều doanh nghiệp
thỏa ước lao động tập thể vẫn còn mang tính hình thức, chủ yếu là sao chép lại 8 lOMoAR cPSD| 46672053
các quy định trong Bộ luật Lao động nên không phù hợp với từng đặc điểm
của doanh nghiệp.Quá trình thảo thoả ước lao động tập thể thì đều do người
sử dụng lao động soạn thảo mang tính một chiều.Theo khảo sát của VCCI ở
20 tỉnh thành thì có khoảng 90% người lao động không được tham gia vào quá
trình thỏa ước.Cụ thể ngành dệt may có khoảng 120.000 lao động và chỉ có
40% biết đến thoả ước lao động tập thể. Vì vậy, nhiều chuyên gia đã thảo luận
những biện pháp để tăng cường khả năng tiếp cận thông tin pháp luật lao động
cho người sử dụng lao động và người lao động, thúc đẩy quan hệ lao động hài
hòa tại nơi làm việc ở mọi thành phần kinh tế.
1.1.2 .Các khẳng đinh sau đúng hay sai? Tại sao giải thích.
a. Mọi tranh chấp lao động cá nhân có thể thông qua hòa giải tại hòa giải
viên lao động.Đúng hay Sai ?Tại sao. Trả lời: Đúng
Căn cứ Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012 “ Tranh chấp lao động
cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi
yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc
phải qua thủ tục hòa giải:
a, Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b, Về bồi thường thiệt hại,
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c, Giữa người giúp việc gia đình với
người sử dụng lao động;
d, Về bảo hiểm xã hội theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm y tế; 9 lOMoAR cPSD| 46672053
đ, Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.
Hòa giải là quá trình các bên tranh chấp lao động đưa tranh chấp lao động ra
trước người thứ ba trung lập để giải quyết.
Khoản 1 Điều 198 quy định: “ Hòa giải viên lao động do cơ quan quản lý Nhà
nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để hòa giải tranh
chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề”.
HGVLĐ do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề. Chức năng của họ bao gồm việc hòa giải với các tranh chấp của
cá nhân, phần lớn trong số đó thì thủ tục qua hòa giải viên LĐ là bắt buộc, một
số loại không buộc phải qua HGVLĐ nhưng mang tính khuyến khích thực hiện qua HGVLĐ.
b. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập
thể trong phạm vi địa phương mình quản lý.Đúng hay sai ?Tại sao. Đápán : Sai.
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện). 10 lOMoAR cPSD| 46672053 c) Toà án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Căn cứ điều 203 BLLĐ 2012 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
tập thể, thì chỉ có Chủ Tịch UBND từ cấp huyện trở lên có thẩm quyền với loại
tranh chấp này, còn cấp dưới là Chủ Tịch UBND xã không có thẩm quyền. BÀI TẬP Chương 2 Bài tập
2.1 Nhận xét về quyết định xử lý kỷ luật đối với chịPhương ?
Quyết định 1: Kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng và yêu cầu hoàn trả
tiền của chị Phương thu nợ được cho công ty
Như vậy, từ những điều luật ở trên tình huống được giải quyết như sau:
Thứ nhất là, nếu chị Phương có làm bản kiểm điểm và kiểm điểm trước
tập thể, tức là chị Phương nhận là hành động của mình là sai và có sự hợp
tác với phía NSDLĐ là giám đốc công ty => Giải quyết quyền lợi cho chị Phương :
Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì thủ tục xử lý như sau
+ Người lao động làm bản kiểm điểm
+ Người lao động kiểm điểm trước tập thể
+ Tổ chức phiên họp xét kỷ luật
Theo khoản 1 điều 123, việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: 11 lOMoAR cPSD| 46672053 a)
NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ b)
Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở c)
NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc nhờ
người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có
sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật d)
Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản
Theo khoản 2 điều 123: Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật đối
với 1 hành vi vi phàm lỷ luật.
Thứ hai là, chị Phương không chấp nhận việc viết bản kiểm điểm tức là bất
hợp tác với giám đốc công ty.Khi đó có khả năng cao chị Phương sẽ không
tham gia trong việc họp xét lỷ luật. Vậy, nếu công ty vẫn họp xét kỷ luật
thì họ đã vi phạm khoản 1 điều 123, nên chị Phương không thể bị xét và
chịu hình thức kỷ luật như trên
Thời hiệu xử lý:Trong vòng 4 ngày kể từ khi phát hiện vi phạm nên trong thời hiệu (theo điều 124)
Điều 124.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành
vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài
sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động
thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn
thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý
kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ
luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 12 lOMoAR cPSD| 46672053
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ
luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng
tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử lý kỷ luật laođộng phải được ban hành trong thời hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
Về căn cứ xử phạt:Theo NĐ 41-CP và 33/2003
Điều 6: Việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều
84 , Điều 85 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau :
1. Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với
người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ
2. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá sáu tháng hoặc
chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng
hoặc cách chức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng
văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc
những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử
dụng lao động căn cứ vào mức độvi phạm kỷ luật của người lao động, tình
hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn
một trong ba hình thức quy định tại khoản này.
3. Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động và đã
cụ thể hóa trong nội quy lao động được quy định như sau:
a) Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy 13 lOMoAR cPSD| 46672053
đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra,
xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.
b) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong
tháng dương lịch, năm dương lịch.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa
hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp
pháp, các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Về xử lý kỷ
luật lao động, hình thức kéo dài thời gian nâng lương áp dụng khi: "người lao
động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kểtừ
ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội
quy lao động".Trong trường hợp này, cần xác định công ty đã khiển trách chị
Phương trước đó đúng hay chưa hoặc hành vi của chị có thuộc trường hợp bị
kéo dài thời gian nâng lương như trong nội quy lao động hay không.Ở đây
Giám Đốc công ty đã đưa sai phạm của chị Phương ra kiểm điểm và xử lý kỷ
luật bằng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng và yêu cầu chị Phương
trả lại số tiền cho công ty toàn bộ trên vấn đề là công ty chưa tìm hiểu rõ lỗi
của chị Phương và lỗi của chị liệu có phù hợp với điều luật mà công ty áp dụng
ngay cho chị hay chưa.Nếu không việc xử lý kỷ luật của công ty Hoàng Anh
đối với chị Phương như thế là không đúng trái pháp luật.
Quyết định 2: Việc công ty quyết định sa thải chị Phương:
Về thời hiệu: Xem điều 124 BLLĐ 2012: Quyết định xử lý kỷ luật lao động
phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Căn cứ xử lý kỷ luật:"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải" 14 lOMoAR cPSD| 46672053
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong
những trường hợp sau đây.
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương
tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động,
có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm
trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm
trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ
luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này.
Giả sử, quyết định số 1 của Công ty là chính xác, thì trong thời gian đang bị
xử lý kỷ luật nâng lương, chị Phương đã tiếp tục làm thất thoát tài sản trị giá 2
triệu đồng trong khi chưa được xóa kỷ luật. Đây được coi là hành vi tái phạm
nên công ty có căn cứ để ra quyết định sa thải chị Phương
2.1.1.2.Trong trường hợp quyết định sa thải của công ty Hoàng Anh trái
luật,hãy giải quyết quyền lợi cho chị Phương.
Điều 36.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 8 điều 36: Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này
Điều 42.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao
kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày 15 lOMoAR cPSD| 46672053
người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động
và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản
1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai
bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động
mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.
Điều 127: Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. NLĐ bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn
nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương
nhiên được xóa kỷ luật. Trường hợp bi xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức
cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật thì không bị coi là tái phạm. 16 lOMoAR cPSD| 46672053
2. NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được
một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được NSDLĐ xét giảm thời hạn.
Trong trường hợp sa thải của Công ty Hoàng Anh là hành vi đơn phương chấm
dứt Hội Đồng trái pháp luật, thì hậu quả phải giải quyết như sau:
+) Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và
phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người
lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động đã ký trước đó.
+) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản
tiền bồi thường theo quy định pháp luật và cả trả trợ cấp thôi việc.
2.1.1.3.Hãy phân tích tình huống và đưa ra giải pháp giúp công ty Hoàng
Anh trong tình huống này.
Phân tích tình huống vụ việc hơi phức tạp,cách xử lý và cách làm việc của từng
cá nhân trong tình huống gần như chưa hiểu hết về luật pháp luật, tóm lại thì
khả năng công ty Hoàng Anh thua là> 90% khi bị kiện ra tòado sai phạm nhiều về mặt thủ tục: Cụ thể là:
Trình tự xử lý kỷ luật: về diễn biến sự việc, Hội Đồng xử lý kỷ luật mà không
mời chị Phương tham dựsau khi họp 27 ngày (từ 1-28/2/2013) thì Giám Đốc
ra quyết định sa thải từ 1/3/2013. Về quy định pháp luật
Điều 7.NĐ 41/CP (1995).Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
1. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật.
Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng 17 lOMoAR cPSD| 46672053
thời thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất;
2. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao
động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;
3. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử
lý vi phạm kỷ luận lao động;
4. Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
5. Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công.
Điều 11.NĐ 41/CP (1995)
1 . Việc xem xét, xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 87 của Bộ Luật lao
động được quy định như sau:
a) Người sử dụng laođộng phải chứng minh được lỗi của người lao động
bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng (nếu có);
b) Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trừ trường
hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng;
c) Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư, bào chữa viên
nhân dân, hoặc người khác bào chữa. Trong trường hợp đương sự là người
dưới 15 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu hợp
pháp của đương sự. Nếu người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng
văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động có quyền
xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết. 18 lOMoAR cPSD| 46672053
2 . Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- Họ, tên, chức trách những người có mặt;
- Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra
cho doanh nghiệp (nếu có);
- ý kiến của đương sự, của người bào chữa, hoặc người làm chứng (nếu có);
- ý kiến của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở;
- Kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức
bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có);
- Đương sự, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người có thẩm quyền
xử lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu; nếu không ký thì phải ghi rõ lý do.
3 . Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động :
a) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định
bằng văn bản (trừ hình thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử lý kỷ luật
bằng hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng
lao động báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau 20 ngày kể
từ ngày báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao
động mới có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; 19 lOMoAR cPSD| 46672053
b) Quyết định kỷ luật bằng văn bản ghi rõ tên đơn vị nơi đương sự làm việc,
ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của đương sự; nội dung
vi phạm kỷ luật lao động; hình thức kỷ luật, mức độ thiệt hại, mức bồi thường
và phương thức bồi thường (nếu có); ngày bắt đầu thi hành quyết định; chữ ký,
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Người sử dụng lao động gửi quyết định kỷ luật cho đương sự và Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở. Trường hợp sa thải thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định phải gửi quyết định kỷ luật cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, kèm theo biên bản xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ vào các điều luật trên thì công ty đã làm hoàn toàn trái so với quy định
nên chị Phương có quyền khởi kiện công ty là phù hợp hình thức công ty xử
lý như trên là vi phạm mọi quyền pháp luật cũng như hợp đồng lao động. Kết Luận
Pháp luật lao động luân là hành lang pháp lý cho mọi quan hệ giữa người lao
động và người sử dụng lao dộng,thông qua đó quan hệ các bên có một sự
bình đẳng phù hợp trong hợp đồng và thỏa ước lao động tập thể,đối với
nhũng người lao động và người sử dụng lao động khi quan hệ với nhau cần
hiểu biết về luật và vị trí của mình trong quan hệ đó,từ đó thúc đẩy các thỏa
ước và hợp đồng ngày một lành mạnh và tạo sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và đưa pháp luật phổ biến tới mọi người được hiểu biết hơn và xây dựng đất
nước ngày một lành mạnh hơn. 20