Tiểu luận Luật Kinh tế | Trường đại học Lao động - Xã hội

Tiểu luận Luật Kinh tế | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm về công ty cổ phần
2. Đặc điểm của công ty cổ phần
2.1. Về cổ đông của công ty
2.2. Về vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của công ty
2.3. Về cơ cấu tổ chức của công ty
2.4. Về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của công ty
2.5. Về chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần
II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
1. Khái quát về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của công ty cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
2.1. Cơ cấu tổ chức, quản trị và kiểm soát
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật vào hoạt động của các tổ chức
quản lý công ty
2.2.1. Quyền của cổ đông
2.2.2. Nghĩa vụ của cổ đông
III. ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Đánh giá thực trạng hiện nay
1.1. Ưu điểm
1.2. Nhược điểm
2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động
của công ty cổ phần
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh phổ biến ở các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Đây là loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát
triển dựa trên sự góp vốn của nhiều cổ đông và được điều hành bởi đội ngũ quản trị
của công ty.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy, từ sau giai đoạn đổi mới (1986) đến nay,
loại hình công ty này được quy định về thủ tục thành lập, hoạt động bằng hệ thống
pháp luật kinh tế cụ thể lần đầu tiên trong Luật Công ty năm 1990 và, với sự ra đời
của Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh Nghiệp năm 2005, Luật Doanh
Nghiệp năm 2014 và Luật Doanh Nghiệp năm 2020 thì các vấn đề có liên quan đến
công ty cổ phần đã được hoàn thiện từng bước. Tuy vậy có thể thấy rằng, để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường, ngoài các yếu tố về về vốn, khách hàng,
nhân sự hay các yếu tố về công nghệ…, một trong những yếu tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp chính là hoạt động quản trị công ty vì đây là vấn đề liên
quan đến công tác điều hành, quản lý như phân công các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, vai trò của các cá nhân trong công việc của tổ chức, thiết lập được cơ
chế giám sát và giảm thiểu mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp.
Tuy vậy, sự hiểu biết về quản trị công ty hiện nay còn rất nhiều hạn chế cả về lý
luận lẫn thực tiễn, đặc biệt là các quy định về quản trị công ty cổ phần trong Luật
Doanh nghiệp qua các thời kì vẫn còn khá sơ lược và cần được hoàn thiện hơn. Vì
vậy, em đã chọn đề tài thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cơ
cấu tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) để nghiên
cứu, qua đó hiểu hơn về bộ môn luật kinh tế.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm về công ty cổ phần
Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu phải có
03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức
- Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
- Công ty cổ phần có đầy đủ các yếu tố để được coi là có tư cách pháp
nhân theo Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015. Sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty chính thức có tư cách pháp
nhân.
Từ 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực đã có nhiều quy
định mới liên quan đến công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của công ty cổ phần
2.1. Về cổ đông của công ty
Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ
phần, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác trong phạm vi số vốn đã góp. Công ty phải có tối
thiểu 03 cổ đông sáng lập và không hạn chế số lượng cổ đông
tối đa.
Công ty cổ phần có 03 loại cổ đông, bao gồm:
- Cổ đông sáng lập: Cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ
phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần. Có thể thấy, cổ đông sáng lập cũng chính là cổ
đông phổ thông.
- Cổ đông phổ thông: Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ
phần phổ thông.
- Cổ đông ưu đãi: Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu
đãi.
2.2. Về vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của công ty
Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần,
việc mua cổ phần là chính là cách để góp vốn vào công ty cổ
phần.
Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Giống
như các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có thể huy động
vốn từ các khoản vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Ngoài ra công ty cp có thể huy động vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, cụ thể:
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cp phát hành, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của công ty đó. Việc phát hành cổ phiếu là một
điểm mạnh mà công ty trách nhiệm hữu hạn không có được.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2.3. Về cơ cấu tổ chức của công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có
thể được tổ chức dưới 02 mô hình sau:
- Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban
kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Lưu ý: Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công
ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát
- Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
Lưu ý: Trường ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị
phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc
Hội đồng quản trị
2.4. Về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của công ty
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là hai cơ quan đặc
trưng và bắt buộc phải có trong công ty cổ phần, cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại
hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài
cuộc họp thường niên, Đại hội đồng có thể họp bất thường.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ
công ty, trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản
trị HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị
do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các
thành viên.
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là hai cơ quan chính
điều hành hoạt động của công ty cổ phần. Giữa hai cơ quan này
có sự liên kết và kiểm soát nhau, không có ai có quyền lực cao
hơn ai.
2.5. Về chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần
Về nguyên tắc các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình. Tuy nhiên vẫn có trường hợp hạn chế chuyển
nhượng:
- Bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Điều lệ công ty
và phải ghi rõ việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng;
- Cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập khác trong vòng 03 năm đầu sau thành lập, nếu
chuyển cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tương đối linh
hoạt, có thể thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc
giao dịch trên thị trường chứng khoán.
II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
1. Khái quát về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên
gọi khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh
sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan
tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương
hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước; 40,6% thị phần sữa bột; 33,9% thị
phần sữa chua uống; 84,5% thị phần sữa chua ăn; 79,7% thị phần sữa
đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp
63 tỉnh thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó,
Vinamilk Việt Nam còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới
như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đông,… Sau
hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà
máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1
nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn phòng đại diện tại
Thái Lan.
2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của công ty cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
II.1. Cơ cấu tổ chức, quản trị và kiểm soát
Cơ cấu tổ chức quản lý, quản trị và kiểm soát của Công Ty bao
gồm:
- Đại hội đồng cổ đông;
- Hội đồng quản trị, Ủy Ban Kiểm Toán trực thuộc Hội đồng
quản trị;
- Tổng Giám đốc.
II.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật vào hoạt động của các tổ chức quản
lý công ty
II.2.1. Quyền của cổ đông
Cổ Đông phổ thông có các quyền sau:
- Tham dự và phát biểu trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông và thực hiện quyền biểu quyết một cách trực tiếp tại
Đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua Người Được Ủy
Quyền Dự Họp hoặc thực hiện quyền biểu quyết thông hội
nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử
khác;
- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ
theo quy định của Điều Lệ này và Pháp Luật hiện hành;
- Được ưu tiên mua cổ phiếu mới chào bán tương ứng với tỷ lệ
sở hữu cổ phần phổ thông của từng Cổ Đông trong Công Ty;
- Kiểm tra các thông tin liên quan đến chính Cổ Đông đó trong
danh sách Cổ Đông đủ tư cách tham gia vào Đại hội đồng cổ
đông của Công Ty và yêu cầu sửa đổi các thông tin không
chính xác;
- Trong trường hợp Công Ty bị giải thể hoặc phá sản, được
nhận một phần tài sản còn lại của Công Ty tương ứng với tỷ
lệ cổ phần mà mình sở hữu, nhưng chỉ sau khi Công Ty đã
thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ khác và sau các
Cổ Đông có sở hữu cổ phần ưu đãi;
- Yêu cầu Công Ty mua lại cổ phần của họ trong các trường
hợp quy định tại Điều 132 của Luật Doanh Nghiệp;
- Được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất
thường do Công Ty công bố theo quy định của Pháp Luật;
- Được Công Ty đối xử bình đẳng. Theo đó, mỗi cổ phần của
cùng một loại đều tạo cho Cổ Đông sở hữu các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau. Trường hợp Công Ty có các loại cổ
phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại
cổ phần ưu đãi phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và
công bố đầy đủ cho Cổ Đông;
- Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị
đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội Đồng Quản Trị theo quy định của Luật Doanh
Nghiệp; và
- Các quyền khác theo quy định của Điều Lệ này và Pháp Luật
II.2.2. Nghĩa vụ của cổ đông
- Tuân thủ Điều Lệ này và Quy Chế Quản Trị Công Ty; chấp
hành các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết
định Hội đồng quản trị;
- Tham gia các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua Người Được Ủy
Quyền Dự Họp hoặc thực hiện bỏ phiếu thông qua thư, fax,
thư điện tử hoặc thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện
tử hoặc hình thức điện tử khác. Cổ Đông có thể ủy quyền
cho thành viên Hội đồng quản trị làm đại diện cho mình tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần đã đăng ký mua
theo đúng thủ tục quy định, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công Ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào Công Ty;
- Không được rút vốn đã góp ra khỏi Công Ty dưới mọi hình
thức trừ trường hợp được Công Ty hoặc người khác mua lại
cổ phần. Trong trường hợp có Cổ Đông rút một phần hoặc
toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái quy định tại khoản này Cổ
Đông đó và người có lợi ích liên quan trong Công Ty phải
cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Công Ty trong phạm vi giá trị cổ
phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra;
- Cung cấp địa chỉ chính xác khi đăng ký mua cổ phần;
- Bảo mật các thông tin được Công Ty cung cấp theo quy định
tại Điều Lệ Công Ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin
được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông
tin được Công Ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Công Ty dưới mọi
hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
(i) Vi phạm Pháp Luật;
(ii) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
(iii) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài
chính có thể xảy ra đối với Công Ty.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về chi phí khi trực tiếp hoặc tham
gia yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông với lý do,
nguyên nhân không phù hợp.
- Hoàn thành các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp Luật
hiện hành
III. ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Đánh giá thực trạng hiện nay
1.1. Ưu điểm
- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn nên mức độ rủi ro không cao;
- Quy mô hoạt động lớn, không giới hạn số lượng cổ đông tối đa
thuận lợi khi mở rộng kinh doanh;
- Cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành
cổ phiếu - đây là ưu điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp
này so với các loại hình khác.
- Công ty có tính độc lập cao giữa quản lý và sở hữu, việc quản
lý sẽ đạt hiệu quả cao hơn
1.2. Nhược điểm
- Số lượng cổ đông có thể rất lớn, việc quản lý, điều hành công
ty tương đối phức tạp đặc biệt trong trường hợp xuất hiện những
nhóm cổ đông đối lập về lợi ích;
- Khả năng bảo mật kinh doanh, tài chính bị hạn chế do công ty
phải công khai và báo cáo với các cổ đông.
2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động
của công ty cổ phần
Thực tế cho thấy, công tác quản trị công ty đặc biệt là quản trị công ty
cổ phần ở Việt Nam giai đoạn qua còn nhiều bất cập, làm ảnh hưởng
đến quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan đến lợi ích.
Sau đây là một số gợi ý góp phần hoàn thiện công tác quản trị công ty
cổ phần ở Việt Nam cho giai đoạn tới mà em tham khảo được:
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế bảo vệ cổ đông và các bên liên quan lợi
ích.
Hiên nay, các quy định hiện hành trong hệ thống pháp luật cho thấy
chưa có một quy định cụ thể nào về việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông
thiểu số và các bên liên quan lợi ích. Điều này sẽ gây cho các cổ đông,
các bên liên quan lợi ích những thiệt thòi rất lớn về kinh tế lẫn tinh
thần, kể cả các vấn đề khác liên quan đến công ty và họ thường bị lệ
thuộc vào ban lãnh đạo và các cổ đông lớn trong doanh nghiệp. Chính
vì vậy, cần có sự hoàn thiện hơn nữa các quy định về pháp luật doanh
nghiệp nhằm bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư để họ không tiếp tục bị
chèn ép, tránh sự đổ vỡ quan hệ từ những bất cập này.
Thứ hai, cần luật hóa các quy định về thành viên độc lập hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
Thành viên độc lập hội đồng quản trị đang là xu thế tất yếu trong quản
trị công ty cổ phần hiện nay trên thế giới. Tuy nhiên, luật doanh
nghiệp hiện hành vẫn chưa quy định về đối tượng này trong bộ máy
của công ty cổ phần, điều này cần được luật hóa và bổ sung cho phù
hợp. Về vấn đề thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát: Mặc dù luật
doanh nghiệp đã quy định lại các trường hợp công ty cổ phần bắt buộc
phải có Ban kiểm soát, tuy nhiên các quy định này trong luật doanh
nghiệp qua các giai đoạn cũng chưa chặt chẽ khi thiếu hẳn các quy
định về mối quan hệ giữa thành viên Ban kiểm soát với nhau và với
Trưởng Ban kiểm soát, cũng như thể thể thức hoạt động của Ban kiểm
soát. Sự thiếu vắng các quy định này có thể dẫn đến những hạn chế
trong hoạt động của Ban kiểm soát, cũng như việc xác định trách
nhiệm của các thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp năm
2020 và cần có quy định rõ về chế độ làm việc, thể thức hoạt động
của Ban kiểm soát. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính chặt chẽ của pháp
luật khi mà số lượng cổ đông hoặc cơ cấu sở hữu của công ty cổ phần
có thể thay đổi từ mô hình quản trị không có Ban kiểm soát sang mô
hình quản trị bắt buộc phải có Ban kiểm soát thì văn bản hướng dẫn thi
hành cần xác định thời hạn mà theo đó công ty phải thành lập Ban
kiểm soát để bảo vệ quyền lợi cho cổ đông.
Thứ ba, về vấn đề công khai và minh bạch thông tin trong công ty cổ
phần.
Hiện nay, các hành vi gian lận và thao túng trong công ty cổ phần vẫn
đang diễn biến phức tạp. Điều đó sẽ gây nên những thiệt hại nghiêm
trọng về kinh tế và niềm tin cho cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên
quan đến lợi ích nên việc Nhà nước luật hóa hay ban hành các chính
sách pháp luật cụ thể để điều chỉnh vấn đề này là hết sức cấp bách
trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
KẾT LUẬN
Tóm lại, quản trị công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là một vấn đề không thể thiếu và cần được quan tâm. Ngoài
việc đảm bảo sự thành công cho doanh nghiệp nó còn mang đến sự an tâm cho các
nhà đầu tư. Tuy vậy, hệ thống pháp luật về quản trị công ty hiện nay ở Việt Nam
còn nhiều bất cập so với các quy định và hoạt động quản trị công ty ở các quốc gia
trên thế giới. Điều đó cho thấy việc hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty ở Việt
Nam trong giai đoạn sắp tới là điều vô cùng cần thiết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/cong-ty-co-phan-561-19339-article.html
2. https://news.timviec.com.vn/vinamilk-qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-
thuong-hieu-sua-viet-ty-do-64484.html
3. https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/download_file/1620387599-
7b04a56e0a35e4c1ff275d14ca5a9a712ad72aa20b708a6da1112a37dbf2e8fa.
pdf
4. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/quan-tri-cong-ty-co-phan-theo-phap-
luat-doanh-nghiep-viet-nam-82547.htm
| 1/12

Preview text:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm về công ty cổ phần
2. Đặc điểm của công ty cổ phần
2.1. Về cổ đông của công ty
2.2. Về vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của công ty
2.3. Về cơ cấu tổ chức của công ty
2.4. Về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của công ty
2.5. Về chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần II.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
1. Khái quát về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của công ty cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
2.1. Cơ cấu tổ chức, quản trị và kiểm soát
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật vào hoạt động của các tổ chức quản lý công ty
2.2.1. Quyền của cổ đông
2.2.2. Nghĩa vụ của cổ đông III.
ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Đánh giá thực trạng hiện nay 1.1. Ưu điểm 1.2. Nhược điểm
2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh phổ biến ở các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Đây là loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát
triển dựa trên sự góp vốn của nhiều cổ đông và được điều hành bởi đội ngũ quản trị của công ty.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy, từ sau giai đoạn đổi mới (1986) đến nay,
loại hình công ty này được quy định về thủ tục thành lập, hoạt động bằng hệ thống
pháp luật kinh tế cụ thể lần đầu tiên trong Luật Công ty năm 1990 và, với sự ra đời
của Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh Nghiệp năm 2005, Luật Doanh
Nghiệp năm 2014 và Luật Doanh Nghiệp năm 2020 thì các vấn đề có liên quan đến
công ty cổ phần đã được hoàn thiện từng bước. Tuy vậy có thể thấy rằng, để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường, ngoài các yếu tố về về vốn, khách hàng,
nhân sự hay các yếu tố về công nghệ…, một trong những yếu tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp chính là hoạt động quản trị công ty vì đây là vấn đề liên
quan đến công tác điều hành, quản lý như phân công các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, vai trò của các cá nhân trong công việc của tổ chức, thiết lập được cơ
chế giám sát và giảm thiểu mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp.
Tuy vậy, sự hiểu biết về quản trị công ty hiện nay còn rất nhiều hạn chế cả về lý
luận lẫn thực tiễn, đặc biệt là các quy định về quản trị công ty cổ phần trong Luật
Doanh nghiệp qua các thời kì vẫn còn khá sơ lược và cần được hoàn thiện hơn. Vì
vậy, em đã chọn đề tài thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cơ
cấu tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) để nghiên
cứu, qua đó hiểu hơn về bộ môn luật kinh tế. NỘI DUNG I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm về công ty cổ phần
Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu phải có
03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức
- Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
- Công ty cổ phần có đầy đủ các yếu tố để được coi là có tư cách pháp
nhân theo Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015. Sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty chính thức có tư cách pháp nhân.
Từ 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực đã có nhiều quy
định mới liên quan đến công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của công ty cổ phần
2.1. Về cổ đông của công ty
Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ
phần, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác trong phạm vi số vốn đã góp. Công ty phải có tối
thiểu 03 cổ đông sáng lập và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.
Công ty cổ phần có 03 loại cổ đông, bao gồm:
- Cổ đông sáng lập: Cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ
phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần. Có thể thấy, cổ đông sáng lập cũng chính là cổ đông phổ thông.
- Cổ đông phổ thông: Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông.
- Cổ đông ưu đãi: Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi.
2.2. Về vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của công ty
Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần,
việc mua cổ phần là chính là cách để góp vốn vào công ty cổ phần.
Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Giống
như các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có thể huy động
vốn từ các khoản vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Ngoài ra công ty cp có thể huy động vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, cụ thể:
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cp phát hành, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của công ty đó. Việc phát hành cổ phiếu là một
điểm mạnh mà công ty trách nhiệm hữu hạn không có được.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2.3. Về cơ cấu tổ chức của công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có
thể được tổ chức dưới 02 mô hình sau:
- Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban
kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Lưu ý: Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công
ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát
- Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
Lưu ý: Trường ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị
phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị
2.4. Về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của công ty
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là hai cơ quan đặc
trưng và bắt buộc phải có trong công ty cổ phần, cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại
hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài
cuộc họp thường niên, Đại hội đồng có thể họp bất thường.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ
công ty, trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản
trị HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị
do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên.
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là hai cơ quan chính
điều hành hoạt động của công ty cổ phần. Giữa hai cơ quan này
có sự liên kết và kiểm soát nhau, không có ai có quyền lực cao hơn ai.
2.5. Về chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần
Về nguyên tắc các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình. Tuy nhiên vẫn có trường hợp hạn chế chuyển nhượng:
- Bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Điều lệ công ty
và phải ghi rõ việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng;
- Cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập khác trong vòng 03 năm đầu sau thành lập, nếu
chuyển cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tương đối linh
hoạt, có thể thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc
giao dịch trên thị trường chứng khoán. II.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
1. Khái quát về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên
gọi khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh
sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan
tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương
hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước; 40,6% thị phần sữa bột; 33,9% thị
phần sữa chua uống; 84,5% thị phần sữa chua ăn; 79,7% thị phần sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp
63 tỉnh thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó,
Vinamilk Việt Nam còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới
như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đông,… Sau
hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà
máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1
nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn phòng đại diện tại Thái Lan.
2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của công ty cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
II.1. Cơ cấu tổ chức, quản trị và kiểm soát
Cơ cấu tổ chức quản lý, quản trị và kiểm soát của Công Ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông;
- Hội đồng quản trị, Ủy Ban Kiểm Toán trực thuộc Hội đồng quản trị; - Tổng Giám đốc.
II.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật vào hoạt động của các tổ chức quản lý công ty
II.2.1. Quyền của cổ đông
Cổ Đông phổ thông có các quyền sau:
- Tham dự và phát biểu trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông và thực hiện quyền biểu quyết một cách trực tiếp tại
Đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua Người Được Ủy
Quyền Dự Họp hoặc thực hiện quyền biểu quyết thông hội
nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ
theo quy định của Điều Lệ này và Pháp Luật hiện hành;
- Được ưu tiên mua cổ phiếu mới chào bán tương ứng với tỷ lệ
sở hữu cổ phần phổ thông của từng Cổ Đông trong Công Ty;
- Kiểm tra các thông tin liên quan đến chính Cổ Đông đó trong
danh sách Cổ Đông đủ tư cách tham gia vào Đại hội đồng cổ
đông của Công Ty và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Trong trường hợp Công Ty bị giải thể hoặc phá sản, được
nhận một phần tài sản còn lại của Công Ty tương ứng với tỷ
lệ cổ phần mà mình sở hữu, nhưng chỉ sau khi Công Ty đã
thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ khác và sau các
Cổ Đông có sở hữu cổ phần ưu đãi;
- Yêu cầu Công Ty mua lại cổ phần của họ trong các trường
hợp quy định tại Điều 132 của Luật Doanh Nghiệp;
- Được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất
thường do Công Ty công bố theo quy định của Pháp Luật;
- Được Công Ty đối xử bình đẳng. Theo đó, mỗi cổ phần của
cùng một loại đều tạo cho Cổ Đông sở hữu các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau. Trường hợp Công Ty có các loại cổ
phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại
cổ phần ưu đãi phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và
công bố đầy đủ cho Cổ Đông;
- Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị
đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội Đồng Quản Trị theo quy định của Luật Doanh Nghiệp; và
- Các quyền khác theo quy định của Điều Lệ này và Pháp Luật
II.2.2. Nghĩa vụ của cổ đông
- Tuân thủ Điều Lệ này và Quy Chế Quản Trị Công Ty; chấp
hành các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết
định Hội đồng quản trị;
- Tham gia các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua Người Được Ủy
Quyền Dự Họp hoặc thực hiện bỏ phiếu thông qua thư, fax,
thư điện tử hoặc thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện
tử hoặc hình thức điện tử khác. Cổ Đông có thể ủy quyền
cho thành viên Hội đồng quản trị làm đại diện cho mình tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần đã đăng ký mua
theo đúng thủ tục quy định, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công Ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công Ty;
- Không được rút vốn đã góp ra khỏi Công Ty dưới mọi hình
thức trừ trường hợp được Công Ty hoặc người khác mua lại
cổ phần. Trong trường hợp có Cổ Đông rút một phần hoặc
toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái quy định tại khoản này Cổ
Đông đó và người có lợi ích liên quan trong Công Ty phải
cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Công Ty trong phạm vi giá trị cổ
phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra;
- Cung cấp địa chỉ chính xác khi đăng ký mua cổ phần;
- Bảo mật các thông tin được Công Ty cung cấp theo quy định
tại Điều Lệ Công Ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin
được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông
tin được Công Ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Công Ty dưới mọi
hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây: (i) Vi phạm Pháp Luật;
(ii) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
(iii) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài
chính có thể xảy ra đối với Công Ty.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về chi phí khi trực tiếp hoặc tham
gia yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông với lý do,
nguyên nhân không phù hợp.
- Hoàn thành các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp Luật hiện hành III.
ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Đánh giá thực trạng hiện nay 1.1. Ưu điểm
- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn nên mức độ rủi ro không cao;
- Quy mô hoạt động lớn, không giới hạn số lượng cổ đông tối đa
thuận lợi khi mở rộng kinh doanh;
- Cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành
cổ phiếu - đây là ưu điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp
này so với các loại hình khác.
- Công ty có tính độc lập cao giữa quản lý và sở hữu, việc quản
lý sẽ đạt hiệu quả cao hơn 1.2. Nhược điểm
- Số lượng cổ đông có thể rất lớn, việc quản lý, điều hành công
ty tương đối phức tạp đặc biệt trong trường hợp xuất hiện những
nhóm cổ đông đối lập về lợi ích;
- Khả năng bảo mật kinh doanh, tài chính bị hạn chế do công ty
phải công khai và báo cáo với các cổ đông.
2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần
Thực tế cho thấy, công tác quản trị công ty đặc biệt là quản trị công ty
cổ phần ở Việt Nam giai đoạn qua còn nhiều bất cập, làm ảnh hưởng
đến quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan đến lợi ích.
Sau đây là một số gợi ý góp phần hoàn thiện công tác quản trị công ty
cổ phần ở Việt Nam cho giai đoạn tới mà em tham khảo được:
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế bảo vệ cổ đông và các bên liên quan lợi ích.
Hiên nay, các quy định hiện hành trong hệ thống pháp luật cho thấy
chưa có một quy định cụ thể nào về việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông
thiểu số và các bên liên quan lợi ích. Điều này sẽ gây cho các cổ đông,
các bên liên quan lợi ích những thiệt thòi rất lớn về kinh tế lẫn tinh
thần, kể cả các vấn đề khác liên quan đến công ty và họ thường bị lệ
thuộc vào ban lãnh đạo và các cổ đông lớn trong doanh nghiệp. Chính
vì vậy, cần có sự hoàn thiện hơn nữa các quy định về pháp luật doanh
nghiệp nhằm bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư để họ không tiếp tục bị
chèn ép, tránh sự đổ vỡ quan hệ từ những bất cập này.
Thứ hai, cần luật hóa các quy định về thành viên độc lập hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
Thành viên độc lập hội đồng quản trị đang là xu thế tất yếu trong quản
trị công ty cổ phần hiện nay trên thế giới. Tuy nhiên, luật doanh
nghiệp hiện hành vẫn chưa quy định về đối tượng này trong bộ máy
của công ty cổ phần, điều này cần được luật hóa và bổ sung cho phù
hợp. Về vấn đề thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát: Mặc dù luật
doanh nghiệp đã quy định lại các trường hợp công ty cổ phần bắt buộc
phải có Ban kiểm soát, tuy nhiên các quy định này trong luật doanh
nghiệp qua các giai đoạn cũng chưa chặt chẽ khi thiếu hẳn các quy
định về mối quan hệ giữa thành viên Ban kiểm soát với nhau và với
Trưởng Ban kiểm soát, cũng như thể thể thức hoạt động của Ban kiểm
soát. Sự thiếu vắng các quy định này có thể dẫn đến những hạn chế
trong hoạt động của Ban kiểm soát, cũng như việc xác định trách
nhiệm của các thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp năm
2020 và cần có quy định rõ về chế độ làm việc, thể thức hoạt động
của Ban kiểm soát. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính chặt chẽ của pháp
luật khi mà số lượng cổ đông hoặc cơ cấu sở hữu của công ty cổ phần
có thể thay đổi từ mô hình quản trị không có Ban kiểm soát sang mô
hình quản trị bắt buộc phải có Ban kiểm soát thì văn bản hướng dẫn thi
hành cần xác định thời hạn mà theo đó công ty phải thành lập Ban
kiểm soát để bảo vệ quyền lợi cho cổ đông.
Thứ ba, về vấn đề công khai và minh bạch thông tin trong công ty cổ phần.
Hiện nay, các hành vi gian lận và thao túng trong công ty cổ phần vẫn
đang diễn biến phức tạp. Điều đó sẽ gây nên những thiệt hại nghiêm
trọng về kinh tế và niềm tin cho cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên
quan đến lợi ích nên việc Nhà nước luật hóa hay ban hành các chính
sách pháp luật cụ thể để điều chỉnh vấn đề này là hết sức cấp bách
trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. KẾT LUẬN
Tóm lại, quản trị công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là một vấn đề không thể thiếu và cần được quan tâm. Ngoài
việc đảm bảo sự thành công cho doanh nghiệp nó còn mang đến sự an tâm cho các
nhà đầu tư. Tuy vậy, hệ thống pháp luật về quản trị công ty hiện nay ở Việt Nam
còn nhiều bất cập so với các quy định và hoạt động quản trị công ty ở các quốc gia
trên thế giới. Điều đó cho thấy việc hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty ở Việt
Nam trong giai đoạn sắp tới là điều vô cùng cần thiết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/cong-ty-co-phan-561-19339-article.html 2.
https://news.timviec.com.vn/vinamilk-qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-
thuong-hieu-sua-viet-ty-do-64484.html 3. https://www
.vinamilk.com.vn/static/uploads/download_file/1620387599-
7b04a56e0a35e4c1ff275d14ca5a9a712ad72aa20b708a6da1112a37dbf2e8fa. pdf 4.
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/quan-tri-cong-ty-co-phan-theo-phap-
luat-doanh-nghiep-viet-nam-82547.htm