










Preview text:
lOMoAR cPSD| 59092960
ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI TIỂU LUẬN MÔN : LUẬT KINH TẾ 2 ĐỀ TÀI:
14. Luật lệ về Tài sản trí tuệ theo Luật Thương mại quốc tế. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Hoàng Phước Hiệp Sinh viên thực hiện Hà Thanh Huyền Lớp DL25.14 Mã sinh viên 2520110898 lOMoAR cPSD| 59092960 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU
1. Tài sản trí tuệ là gì ? ............................................................... 3
2. phân loại tài sản trí tuệ ............................................................ 4
3. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ .................................................... 5
3.1. Quyền tác giả .................................................................... 6
3.2. Về nhãn hiệu hàng hoá và dịch
vụ.....................................5 ....................................................... 6
3.3. Về chỉ dẫn địa lí ................................................................ 6
3.4. Về bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp ................................. 7
3.5 Bằng phát minh sáng chế ................................................... 7
3.6. Về sơ đồ bố trí mạch tích hợp ........................................... 8
3.7 . Bảo hộ thông tin mật và bí quyết thương mại .................. 8
3.8 Các hợp đồng li-xăng chống cạnh tranh trong thương mại 9
4. Phương thức bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ ............... 9
5. Vai trò quyền sở hữu trí tuệ .................................................. 10 KẾT LUẬN lOMoAR cPSD| 59092960 LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, tài sản trí tuệ ngày càng được coi trọng và được bảo vệ trên phạm vi
toàn cầu. Không chỉ các nước phát triển mà các nhóm quốc gia khác cũng dần ý
thức được tầm quan trọng của việc bảo hộ các tài sản vô hình này. Tài sản trí tuệ
là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị và tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của các nhà đầu
tư và một cách gián tiếp- quyết định sự thành bại của một thương hiệu hay một
doanh nghiệp. Với một nước đang phát triển và hội nhập mạnh mẽ như Việt Nam,
việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ càng đóng một vai trò quan trọng trong việc
thâm nhập thị trường thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, bảo
hộ sở hữu trí tuệ còn là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và
nói rộng ra là cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng
nói trên cho nên việc bảo hộ các thương hiệu Việt Nam quá lỏng lẻo, dẫn đến tình
trạng vi phạm bảo hộ sở hữu trí tuệ ngày càng nghiêm trọng. Hệ thống pháp luật
Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện cộng với việc nhàn ước ch ưa tuyên truyền phổ
biến rộng rãi các kiến thức về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp và
người tiêu dùng cũng là một trong những nguyên nhân của vấn nạn trên.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Luật lệ về Tài sản trí tuệ theo Luật Thương
mại quốc tế.” Làm đề tài nghiên cứu. Bài làm còn thiếu hiểu biết và nhiều thiếu
sót mong thầy cô bỏ qua và góp ý. Em xin trân thành cảm ơn !
1. Tài sản trí tuệ là gì ?
Tài sản trí tuệ là những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo, ra thông qua
các hoạt động tư duy, sáng tạo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là
một loại của tài sản vô hình, không xác định được bởi đặc điểm vật chất của
chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh ra lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 59092960
Tài sản trí tuệ bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ý tưởng;
chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng; sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, tên thương mại; bí quyết kinh
doanh, công thức pha chế; giống cây trồng mới, phầm mềm máy tính…
Quyền SHTT và tài sản trí tuệ là hai phạm trù gắn bó mật thiết và không thể
tách rời. Tài sản trí tuệ là đối tượng của quyền SHTT và ngược lại, quyền
SHTT là quyền hợp pháp của tổ chức và cá nhân đối với tài sản trí tuệ.
Ở Việt Nam, tài sản trí tuệ được coi là một loại tài sản mới cùng với cổ phiếu,
trái phiếu, tài nguyên nước và khoáng sản, đang được các cơ quan nhà nước
nghiên cứu để đề xuất hoàn thiện pháp luật về sở hữu đối với các loại tài sản này.
Ở hầu hết các nước hiện nay, tài sản trí tuệ được điều chỉnh dưới góc độ là đối
tượng của quyền sở hữu chỉ với quyền SHTT. Vì vậy, tài sản trí tuệ thường
được đồng nhất với quyền SHTT. Quan điểm đồng nhất tài sản trí tuệ với
quyền SHTT đã được thể hiện rõ trong Luật SHTT của Việt Nam (Điều 3),
theo đó tài sản trí tuệ bao gồm các đối tượng của quyền tác giả, các đối tượng
của quyền liên quan, các đối tượng của quyền SHCN và đối tượng của quyền
đối với giống cây trồng. Đồng thời, quyền đối với tài sản trí tuệ bao gồm:
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền SHCN và quyền đối
với giống cây trồng (Điều 4).
2. phân loại tài sản trí tuệ
Tài sản trí tuệ (TSTT) là một bộ phân của tài sản vô hình. TSTT là kết quả
sáng tạo trí tuệ của con người trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật; lOMoAR cPSD| 59092960
Theo điều 3 luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009), TSTT được chia
theo đối tượng quyền SHTT:
1, Đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm: Tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học; đối tượng liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa.
2, Đối tượng liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương
mại và chỉ dẫn địa lý.
3, Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch
3. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Mức độ bảo vệ và tôn trọng các quyền này ở các nước rất khác nhau. Do sở
hữu trí tuệ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thương mại nên những
khác biệt đó đang trở thành nguyên nhân gây căng thẳng trong quan hệ kinh
tế quốc tế. Việc xây dựng các quy định pháp luật thương mại mới trên phạm
vi toàn thế giới nhằm điều chỉnh quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành phương tiện
giúp củng cố trật tự quốc tế, khả năng dự báo, cũng như giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế có hiệu quả hơn.
Các quyền sở hữu trí tuệ có thể rất khác nhau và cách thức bảo hộ chúng cũng
khác nhau. Vấn đề đặt ra là làm sao để các quy định phù hợp về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ được tất cả các nước áp dụng. lOMoAR cPSD| 59092960
3.1. Quyền tác giả
Luật thương mại quốc tế quy định các quyền tác giả phải được bảo hộ như đã
được quy định trong các văn bản của WIPO và WTO. Chẳng hạn, chương trình
máy tính sẽ được bảo hộ như các tác phẩm văn học theo đúng công ước Berne.
Tuy vậy, hiệp định TRIPs mở rộng phạm vi điều chỉnh của các quy định quốc
tế về bản quyền tác giả đối với thuê lại, theo đó tác giả của các chương trình
máy tính và các nhà thu âm còn có quyền không cho công chúng thuê các tác
phẩm của họ. Độc quyền tương tự cũng được dành cho các tác phẩm điện ảnh.
Việc kinh doanh, cho thuê đã khiến các tác phẩm điện ảnh bị sao chép rất
nhiều, khiến người nắm giữ quyền tác giả không thu được hết lợi nhuận mà
mình đáng được hưởng. Người phiên dịch hoặc người biểu diễn cũng có quyền
không cho thu âm, sao chép và phổ biến rộng rãi các hoạt động của họ ít nhất
là trong vòng 50 năm. Các nhà sản xuất băng đĩa cũng có quyền không cho
sao chép lại các sản phẩm của họ trong vòng 50 năm.
3.2. Về nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ
Luật thương mại quốc tế định rõ các nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ cần được
bảo hộ trong mức độ cần thiết các quyền tối thiểu, chủ sở hữu các nhãn hiệu
dịch vụ phải được bảo hộ như chủ sở hữu các nhãn hiệu hàng hoá. Các nhãn
hiệu nổi tiếng ở các nước phải còn được bảo hộ theo các quy chế bổ sung.
3.3. Về chỉ dẫn địa lí
Tên một khu vực địa lí, một địa điểm đôi khi được sử dụng để nhận dạng sản
phẩm. "Chỉ dẫn địa lí " này không những chỉ ra nơi sản phẩm được sản xuất
mà đặc biệt còn chỉ ra các đặc tính của sản phẩm có được từ nguồn gốc của lOMoAR cPSD| 59092960
nơi sản xuất ra nó. Các tên "Champagne", "Scotch ", "Tequyla" và "Roquefort"
là những ví dụ mà ai cũng biết. Những nhà sản xuất rượu vang và rượu mạnh
đặc biệt coi trọng việc sử dụng địa danh để nhận dạng các sản phẩm này. Tuy
vậy, đây cũng là vấn đề quan trọng đối với các loại hàng hoá khác.
Việc sử dụng tên khu vực địa lí, địa điểm khi sản phẩm được sản xuất ở nơi
khác hoặc không có được những tính năng vốn có của sản phẩm sẽ gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng và dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, luật thương mại quốc tế cho phép một số ngoại lệ, đặc biệt khi địa
danh đã được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu hàng hoá hoặc thương hiệu hoặc
khi nó đã trở thành tên chung.
3.4. Về bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp
Theo luật thương mại quốc tế, các bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp phải được
bảo hộ ít nhất trong vòng 10 năm. Chủ sở hữu các bản vẽ được bảo hộ phải có
quyền ngăn cấm việc sản xuất, bán hoặc nhập khẩu các sản phẩm mang hoặc
có chứa hình vẽ giống với hình vẽ đã được bảo hộ.
3.5.Bằng phát minh sáng chế
Luật thương mại quốc tế quy định các sáng chế có thể được bảo hộ thông qua
văn bằng sáng chế trong vòng ít nhất 20 năm. Cả sản phẩm lẫn phương thức
sản xuất đều được bảo hộ trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ. Chính phủ các
nước có thể từ chối cấp văn bằng sáng chế nếu việc khai thác kinh doanh chúng
bị cấm vì vi phạm trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. Họ cũng có thể không
cấp văn bằng cho các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật, các loại
thực vật và động vật (không phải là các chủng vi sinh vật) và các phương pháp lOMoAR cPSD| 59092960
sinh học sản xuất giống cây trồng và vật nuôi (không phải là các phương pháp
vi sinh). Luật thương mại quốc tế có các quyền tối thiểu dành cho người sở
hữu văn bằng sáng chế. Tuy nhiên, ở đây cũng quy định một số ngoại lệ. Có
thể xảy ra trường hợp người sở hữu văn bằng sáng chế lạm dụng các quyền
của mình, như không cung ứng sản phẩm cho thị trường. Trong trường hợp đó
chính phủ các nước có thể cấp "giấy phép bắt buộc" cho phép một đối thủ cạnh
tranh được sản xuất sản phẩm này hoặc được phép sử dụng quy trình sản xuất
đã được bảo hộ. Tuy nhiên, chính phủ các nước cũng đồng thời phải đáp ứng
một số điều kiện nhằm mục đích bảo vệ lợi ích chính đáng của người giữ văn
bằng sáng chế. Nếu là văn bằng sáng chế về quy trình sản xuất thì các sản
phẩm được sản xuất trực tiếp từ quy trình này cũng được bảo hộ.
Cho tới gần đây , đối với việc bảo hộ các dược phẩm đã được cấp văn bằng
sáng chế vẫn là vấn đề phức tạp nhất là chữa trị căn bệnh HIV/ AIDS. Vấn đề
là ở chỗ làm thế nào để vừa không cản trở các nước nghèo tiếp cận các loại
thuốc chữa bệnh, vừa duy trì được vai trò của văn bằng sáng chế là khuyến
khích hoạt động nghiên cứu và phát triển trong ngành dược phẩm.
3.6. Về sơ đồ bố trí mạch tích hợp
Việc bảo hộ sơ đồ bố trí mạch tích hợp được thực hiện trên cơ sở hiệp định
Washington về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp. Tuy đã được thông
qua vào năm 1989 nhưng hiệp định này vẫn chưa có hiệu lực.
3.7.. Bảo hộ thông tin mật và bí quyết thương mại
Bí quyết thương mại và các loại "thông tin mật" khác có giá trị thương mại
phải được bảo vệ nhằm ngăn chặn việc lạm dụng lòng tin và các hành vi khác
trái với nguyên tắc làm ăn trung thực. Tuy vậy, cũng cần phải đưa ra các biện
pháp phù hợp nhằm bảo vệ bí mật của các thông tin này. Nếu được cung cấp lOMoAR cPSD| 59092960
các kết quả thử nghiệm trong quá trình cấp phép dược phẩm hoặc sản phẩm
hoá học phục vụ nông nghiệp thì chính phủ phải bảo vệ các kết quả này nhằm
ngăn ngừa việc khai thác thương mại bất hợp pháp.
3.8.Các hợp đồng li-xăng chống cạnh tranh trong thương mại
Chủ sở hữu bản quyền tác giả, văn bằng hoặc bất cứ quyền sở hữu trí tuệ nào
khác đều có thể cho phép một người khác sản xuất hay sao chép nhãn hiệu
hàng hoá hoặc dịch vụ, tác phẩm, sáng chế, bản vẽ hoặc các mẫu mã được bảo
hộ. Luật thương mại quốc tế cho phép trong một số trường hợp, người chủ sở
hữu có thể hạn chế kí kết các hợp đồng chuyển giao công nghệ, bản quyền tác
giả dạng độc quyền, không có cạnh tranh hoặc cản trở việc chuyển giao công
nghệ bằng cách đưa vào hợp đồng chuyển giao đối của quyền sở hữu trí tuệ
(còn gọi là hợp đồng li - xăng) một số các điều kiện như vậy. Luật thương mại
quốc tế cũng cho phép chính phủ các nước, trong một số điều kiện nhất định,
có quyền áp dụng các biện pháp nhằm ngăn ngừa hành vi chống cạnh tranh và
lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực nhượng bản quyền. Tuy vậy ,
chính phủ các nước phải sẵn sàng tham khảo nhau nhằm hạn chế áp dụng các hành vi này.
4. Phương thức bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Có được các luật lệ tốt về sở hữu trí tuệ là chưa đủ, các nước còn phải làm sao
để luật lệ được tuân thủ chặt chẽ. Vấn đề này đã được luật thương mại quốc tế
quy định, theo đó, chính phủ các nước phải bảo đảm thực thi pháp luật về bảo
hộ được quyền sở hữu trí tuệ và các trường hợp vi phạm phải bị trừng trị thích
đáng . Các thủ tục áp dụng phải hợp pháp , công bằng và không quá phức tạp
và không phải tốn kém một cách không cần thiết . Các thủ tục này không được
đề ra thời hạn quá dài hoặc gây chậm trễ một cách vô lí. Những người có liên lOMoAR cPSD| 59092960
quan phải được phép yêu cầu toà án xem xét lại quyết định hành chính cho dù
đó đã là bản quyết định cuối cùng hoặc xét xử phúc thẩm một bản án của toà án cấp dưới.
5. Vai trò quyền sở hữu trí tuệ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mỗi quốc gia. Đồng
thời với việc tài sản trí tuệ trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng bậc nhất,
việc thiết lập hệ thống bảo hộ quyền SHTT có hiệu quả có ý nghĩa sống còn
đối với sự phát triển kinh tế đất nước, thúc đẩy đầu tư nước ngoài và chuyển
giao công nghệ, lành mạnh hóa thị trường và cạnh tranh; từ đó, giúp các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam hội nhập thành công với nền kinh tế khu vực
và toàn cầu. Vì lẽ đó, trong chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội, KH&CN trung hạn và dài hạn của đất nước, chính sách và pháp
luật về bảo hộ quyền SHTT phải được coi là một trong số những yếu tố quan trọng hàng đầu. KẾT LUẬN
Hệ thống SHTT ngày nay được xem như một chất xúc tác cho phát triển, như một
trong những nền tảng quan trọng của chính sách kinh tế hiện đại ở tầm quốc gia.
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần
nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò ngày càng tăng của SHTT trong chiến lược
quốc gia để kịp thời điều chỉnh chính sách và pháp luật bảo hộ quyền SHTT. Từ
đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế, thúc đẩy
tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã
hội và nâng cao đời sống nhân dân. lOMoAR cPSD| 59092960
Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa thương
mại quốc tế, phạm vi và hình thức của các tài sản trí tuệ sẽ tiếp tục được mở rộng
(các đối tượng quyền SHTT được mở rộng đến cả nguồn gen, tri thức truyền thống,
hình thức thể hiện văn hóa dân gian, tên miền...). Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện
các cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền SHTT để kịp thời
tương thích và hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới là hết sức cần
thiết đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.