TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
Tiểu luận
Môn học: Luật Kinh Tế 2
Đề tài: Luật hợp đồng lao động
Giáo viên hứng dẫn: Nguyễn Hồng Linh
Sinh viên thực hiện:Thùy Dung
Lớp: QL27.01
MSV: 2722212337
Mục Lục
Lời nói đầu …………………………………………………………….. 3
Chương I Khái quát chung về hợp đồng lao động…………………… 4
I. Khái niệm , đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đồng lao
động…………………………………………………………………. 4
1.Khái niệm hợp đồng lao động………………………………………….4
2. Đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đồng lao động…….4
2.1. Đối tượng áp dụng…………………………………………………...4
2.2. Phạm vi ứng dụng…………………………………………………….4
II. Nguyên tắc và hình thức giao kết hợp đồng lao động……………..5
1.Nguyên tắc của hợp đồng lao động…………………………………….5
2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động……………………………….5
3. Hình thức hợp đồng lao động………………………………………….5
4. Hình thức giao kết hợp đồng lao động………………………………...6
III. Nội dung và các loại hợp đồng lao động…………………………..6
1. Nội dung hợp đồng lao động…………………………………………..6
2. Các loại hợp đồng lao động……………………………………………6
IV. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động..6
1. Thực hiện hợp đồng lao động………………………………………….6
2. Thay đổi hợp đồng lao động…………………………………………...6
3. Tạm hoãn hợp đồng lao động………………………………………….7
4. Chấp dứt hợp đồng lao động…………………………………………..7
4.1. Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt………………………….7
4.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng……………………………………7
4.3. Nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động khi đơnphương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. …………………..8
4.3.1. Nghĩa vụ của người lao động……………………………………..8
4.3.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động……………………………8
Chương II. Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động…………………8
1. Những sai sót thường gặp khi giao kết hợp đồng lao động……………8
2. Thực trạng áp dụng Hợp đồng lao động hiện nay……………………9
2.1. Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động……………………………..9
2.2. Giải pháp đồng lao động……………………………………………10
Kết Luận………………………………………………………………11
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ cả các thành phần kinh tế
của dịch vụ kinh doanh cùng phong phú, đa dạnh, đặc biệt kinh tế ngày càng
phát triển thì sự liên kết làm ăn giữa các doanh nghiệp công ty là không thể thiếu,
do đó gắn liền với các hợp đồng lao động. Khái niệm hợp đồng lao động
không còn quá xa lạ với mọi người. Tuy nhiên vẫn rất nhiều trường hợp thiếu
hiểu biết vhợp đồng lao động gây ra những thiệt hại đáng kể đặc biệt là cho người
lao động - những người thường yếu thế hơn so với người sử dụng lao động
Hợp đồng lao động trong nền kinh tế thị trường ý nghĩa rất quan trọng giúp ta
hiểu hơn về quyền,nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân vquan hệ lao động,
người lao động, người sử dụng lao động.Từ đó, hợp đồng lao động sẽ được mọi
người nghiên cứu, tìm hiểu thêm những hiểu biết ban đầu sâu sắc hơn vcác
vấn đliên quan đến hợp đồng lao động , sau đó có thể tích lũy thêm kiến thức cho
công việc ở hiện tại trong tương lai, xa hơn thể góp một phần nhỏ của
mình vào sự nghiệp xây dựng nước nhà sau này
Chương I: Khái quát chung về hợp đồng lao động
I. Khái niệm , đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp
đồng lao động.
1. Khái niệm hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019:
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
- Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung
thểhiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của
một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
- Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao
độngphải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đng lao động
2.1. Đối tượng áp dụng
- Điều 2 Bộ luật lao động năm 2019:
+ Người lao đng Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác
được quy định tại Bộ luật này.
+ Người sử dụng lao động.
+ Người lao đng nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động
- Người lao động (không phải là công chức nhà nước) làm việc trong các
đơn vị kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp quốc phòng, các đơn vị kinh tế của lực
lượng vũ trang nhân dân. - Người lao động làm việc
trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, làm việc cho các cá nhân, hộ gia đình,
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người lao động làm việc trong các công sở nhà nước từ trung ương đến tỉnh,
huyện và cấp tương đương, nhưng không phải là công chức nhà nước.
2.2 Phạm vi ứng dụng
Các tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải tiến hành giao kết hợp
đồng lao động.Tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao
kết hợp đồng lao động -Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;Doanh nghiệp của tổ
chức chính tr, tổ chức chính trị
- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công
chức, viên chức nhà nước; Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân
đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ. -Hợp tác xã (với
người lao động không phải là xã viên), hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao
động; -Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài
công lập Cơ quan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác; (Tiểu Luận: Hợp Đồng Lao
Đông); -Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân 
Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
II. Nguyên tắc và hình thức giao kết hợp đồng lao động.
1. Nguyên tắc của hợp đồng lao động -Theo quy định tại Điều
14 Bộ luật Lao động 2019có quy định về nguyên tắc về hợp
đồng lao động như sau: +Tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác và trung thực. + Tự do giao kết hợp đồng lao
động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã
hội. 2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử
dụng lao động. -Hợp đồng lao động có thể được ký kết
giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho
nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với
từng người. Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động,
với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện
đầy đủ các hợp đồng đã giao kết. -
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được
giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
3. Hình thức hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều 15
Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như
sau: +Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn
bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao
động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao
động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ
liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có
giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. +Hai bên có
thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01
tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và
khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này. 4.Hình thức giao kết
hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều
14 Bộ luật Lao đông 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới 03
hình thức sau: -Giao kết bằng văn bản.
-Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
-Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới
01 tháng. III. Nội dung và các loại hợp
đồng lao động. 1. Nội dung hợp đồng lao động
-Nội dung của hợp đồng lao động là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các
bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng. -Hợp
đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp
đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với
người lao động. 2. Các loại hợp đồng lao đng
Hợp đồng lao động phải được giao kết
theo một trong các loại sau đây: 1) Hợp đồng lao
động không xác đnh thời hạn: hợp đồng lao động không xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng. 2) Hợp
đồng lao động xác định thời hạn: hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. 3) Hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn dưới 12 tháng.
IV. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Thực hiện hợp đồng lao động -Thực hiện hợp đồng lao động
là việc thực hiện công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã
giao kết hợp đồng thực hiện. -Trong quá trình thực hiện
hợp đồng các bên phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản là: phải thực hiện đúng các
điều khoản đã cam kết trên phương diện bình đẳng và
phải tạo ra những điều kiện cần thiết để bên kia có thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đó. 2. Thay đổi hợp đồng lao
động - Bên nào có yêu cầu sửa đổi, b sung nội dung
hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc v
nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Sau khi báo thì hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận và sẽ xảy ra một trong hai
trường hợp sau: - Trường hợp 1: Hai bên thỏa
thuận được thì việc sửa đổi, b sung nội dung hợp đồng lao động được tiến
hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao
động mới. - Tờng hợp 2: Hai bên không thỏa
thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. 3. Tạm hoãn
hợp đồng lao động Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động 1,Các trường hợp tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động
thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người
lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai
nghiện bắt buc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d)
Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ)
Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ; e) Người lao động được ủy
quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao
động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường
hợp khác do hai bên thỏa thuận. 2, Trong thời gian tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi
ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định khác. 4. Chấm dứt hợp đồng lao
động 4.1. Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt
Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
– Hết hạn hợp đồng; – Đã hoàn thành công việc theo
hợp đồng; – Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng; – Người
lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của T
án; – Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của
Toà án. 4.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy
định như sau: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động 1. Người lao động có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho
người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày
nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất
30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn thời hạn từ 12
tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm
việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn
dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công
việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính
4.3. Nghĩa vụ của người lao động, người sử
dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật. 4.3.1. Nghĩa vụ của người lao động Điều
40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: 1. Không được trợ
cấp thôi việc 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với
tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày
không báo trước. 3. Phải hoàn trả cho người sử
dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. *Theo
quy định, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp thuật thì: - Không được chi trả trợ
cấp thôi việc: Nếu chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động sẽ
được người sử dụng lao động thanh toán tiền trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ
luật Lao động 2019 khi làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường
hợp người lao động đủ tuổi về hưu. Với mỗi năm làm việc, người lao động được
hưởng nửa tháng tiền lương.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động: Khi đơn phương phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ phải bồi thường nửa tháng
tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo
trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước). - Hoàn trả chi phí đào
tạoTrong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của
người sử dụng lao động. Vì vậy, nếu
người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho
người sử dụng lao động. 4.3.2. Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động -Trường hợp người sử dụng lao
động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 41 của
Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung là chấm dứt không đúng lý do quy định tại
khoản 1 hoặc không báo trước quy định tại khoản 3 Điều 38, hoặc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp không được đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 39 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, b
sung.
Chương II. Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động.
1. Những sai sót thường gặp khi giao kết hợp đồng lao động -Sử
dụng những căn cứ áp dụng đã hết hiệu lực. .. Địa
điểm làm việc không rõ ràng. … -Hình thức trả lương không cụ
thể … -Không trình bày đầy đủ thông tin của
Doanh nghiệp và người lao động. …
-Cho rằng người lao động phải chịu mọi sự điều động khi có yêu cầu của
công ty. -Năng lực giao kết hợp đồng -
Người đại diện ký hợp đồng -Hợp đồng trái phái luật
-Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng Sử dụng những căn cứ áp dụng đã hết hiệu lực
-Hình thức trả lương không cụ thể -Không trình bày đủ
thông tin cả doanh nghiệp và người lao động
2. Thực trạng áp dụng Hợp đồng lao động hiện nay 2.1.
Thựctrạng áp dụng hợp đồng lao động -Hợp đồng lao động
chưa được thực hiện đầy đủ và công bằng : Một số doanh nghiệp vẫn tồn tại việc
ký hợp đồng lao động với nhân viên hoặc tạo ra các hợp đồng không đảm bảo
quyền lợi cho người lao động. -Sự không rõ ràng
trong việc xác định loại hợp đồng: Có trường hợp một số lao động được thuê làm
công việc cố định nhưng lại ký hợp đồng làm việc theo giờ hoặc theo công việc.
-Thiếu sự tuân thủ quy định của pháp lật: Một số doanh nghiệp chưa đảm bảo
tân thủ đúng quy định vè thời gian làm việc, mức lương, bảo hiểm xã hội và các
điều khoản khác trong hợp đồng lao động. -Nhiều doanh
nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động một cách hình thức, không ghi
cụ thể và rõ ràng các điều khoản về chức danh công việc, mức lương, phụ cấp, số
ngày nghỉ hằng năm... Hiện tượng người sử dụng lao động không đưa cho người
lao động một bản hợp đồng sau khi hai bên đã ký, là khá phổ biến. Nhiều doanh
nghiệp không cấp Sổ lao động cho người lao động theo quy định. Nhiều doanh
nghiệp tuy đã có tổ chức công đoàn, nhưng vẫn chưa có thỏa ước lao động tập
thể. Một số công ty tuy đã ký kết thỏa ước nhưng nội dung rất hình thức, hầu như
chỉ sao chép những quy định chung của pháp luật lao động với mục đích đối p
với cơ quan quản lý hoặc với các đối tác. Nhiều người sử dụng lao động lợi dụng
quy định về hình thức hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên mà
không khống chế mức trần (quy định hiện hành tối đa là 36 tháng) để ký hợp
đồng thời hạn 5 năm, 10 năm hoặc nhiều hơn nữa, mục đích là xem hợp đồng lao
động như là hợp đồng có thời hạn, điều này sẽ tạo điều kiện để người sử dụng lao
động không ký hợp đồng không xác định thời hạn đối với người lao động. Điều
này làm người lao động rất thiệt thòi, vì doanh nghiệp sẽ lợi dụng để lách luật mà
cơ quan chức năng không thể bảo vệ người lao động.
2.2. Giải pháp hợp đồng lao động -Nâng cao ý thức và
giáo dục về qyền lợi lao động: Qua các chương trình giáo dục và tuyên truyền,
người lao động cần được biết về quyền lợi của mình trong hợp đồng lao động và
cách bảo vệ qyền lợi này. Kiểm tra và kiểm soát việc
áp dụng hợp đồng lao động: Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra việc
áp dụng hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, đảm bảo các quy định hợp đồng
được tuân thủ. -Đổi mới quy định và nâng cao cơ chế quản
lý: Cần có những điều chỉnh và bổ sung trong pháp luật để đảm bả tính công bằng
và minh bạch trong hợp
đồng lao động. -Tóm lại, để cải thiện tình hình áp
dụng và giải qyết hợp đồng lao động hiện nay, cần sự chung tay của các bên liên
quan như người lao động , người sử dng lao động, doanh nghiệp và cơ quan
chức năng để đảm bảo quyền lợi và công bằng .
Kết luận Hợp đồng lao động đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của cả nhân viên và nhà tuyển dụng.
Hợp đồng này không chỉ là một tài liệu pháp lý quy định các điều kiện làm việc,
mà còn là một công cụ giúp bảo vệ pháp lý và đảm bảo quyền lợi cho cả hai
bên.Hợp đồng lao động định rõ các yêu cầu và tiêu chuẩn mà nhân viên phải tuân
thủ, bao gồm mức lương, chế độ làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quyền khác
như bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, hợp đồng cũng đặt ra một số nhiệm vụ mà nhân
viên phải hoàn
thành trong quá trình làm việc. Từ phía nhà tuyển
dụng, hợp đồng lao động đảm bảo rằng nhân viên sẽ tuân thủ các điều khoản đã
được đồng ý và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nếu nhân viên vi phạm điều
khoản hợp đồng, nhà tuyển dụng có quyền yêu cầu tuân thủ hoặc áp dụng biện
pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp.Hợp đồng lao động cũng cho phép điều
chỉnh và sửa đổi các điều khoản theo thỏa thuận của cả hai bên. Điều này cho
phép hợp đồng linh hoạt và phù hợp với sự thay đổi trong điều kiện làm việc và
môi trường kinh doanh. Qua việc tìm hiểu nội dung
về
hợp đồng lao động bản thân em đã rút ra cho mình những kiến thức mới, hiểu rõ
hơn về luật pháp, tìm tòi những điều chưa biết và phát huy những cái đã biết để
vận dụng tốt vào thực tế. Từ đó, tớ nghĩ mọi người nên học thêm về luật để có
những hiểu biết sâu sắc hơn để có những cách nhìn nhận xa hơn cho công việc mà
bản thân mình chọn lựa trong hiện tại cũng như tương lai.

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ Tiểu luận
Môn học: Luật Kinh Tế 2
Đề tài: Luật hợp đồng lao động
Giáo viên hứng dẫn: Nguyễn Hồng Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thùy Dung Lớp: QL27.01 MSV: 2722212337 Mục Lục
Lời nói đầu …………………………………………………………….. 3
Chương I Khái quát chung về hợp đồng lao động…………………… 4
I. Khái niệm , đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đồng lao
động…………………………………………………………………. 4

1.Khái niệm hợp đồng lao động………………………………………….4 2.
Đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đồng lao động…….4
2.1. Đối tượng áp dụng…………………………………………………...4
2.2. Phạm vi ứng dụng…………………………………………………….4
II. Nguyên tắc và hình thức giao kết hợp đồng lao động……………..5
1.Nguyên tắc của hợp đồng lao động…………………………………….5 2.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động……………………………….5 3.
Hình thức hợp đồng lao động………………………………………….5 4.
Hình thức giao kết hợp đồng lao động………………………………...6
III. Nội dung và các loại hợp đồng lao động…………………………..6 1.
Nội dung hợp đồng lao động…………………………………………..6 2.
Các loại hợp đồng lao động……………………………………………6
IV. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động..6 1.
Thực hiện hợp đồng lao động………………………………………….6 2.
Thay đổi hợp đồng lao động…………………………………………...6 3.
Tạm hoãn hợp đồng lao động………………………………………….7 4.
Chấp dứt hợp đồng lao động…………………………………………..7
4.1. Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt………………………….7
4.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng……………………………………7
4.3. Nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động khi đơnphương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. …………………..8
4.3.1. Nghĩa vụ của người lao động……………………………………..8
4.3.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động……………………………8
Chương II. Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động…………………8 1.
Những sai sót thường gặp khi giao kết hợp đồng lao động……………8 2.
Thực trạng áp dụng Hợp đồng lao động hiện nay……………………9
2.1. Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động……………………………..9
2.2. Giải pháp đồng lao động……………………………………………10
Kết Luận………………………………………………………………11 LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ cả các thành phần kinh tế
của dịch vụ kinh doanh vô cùng phong phú, đa dạnh, đặc biệt kinh tế ngày càng
phát triển thì sự liên kết làm ăn giữa các doanh nghiệp công ty là không thể thiếu,
do đó gắn liền với nó là các hợp đồng lao động. Khái niệm hợp đồng lao động
không còn quá xa lạ với mọi người. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều trường hợp thiếu
hiểu biết về hợp đồng lao động gây ra những thiệt hại đáng kể đặc biệt là cho người
lao động - những người thường yếu thế hơn so với người sử dụng lao động
Hợp đồng lao động trong nền kinh tế thị trường có ý nghĩa rất quan trọng giúp ta
hiểu rõ hơn về quyền,nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân về quan hệ lao động,
người lao động, người sử dụng lao động.Từ đó, hợp đồng lao động sẽ được mọi
người nghiên cứu, tìm hiểu có thêm những hiểu biết ban đầu sâu sắc hơn về các
vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động , sau đó có thể tích lũy thêm kiến thức cho
công việc ở hiện tại trong tương lai, và xa hơn là có thể góp một phần nhỏ bé của
mình vào sự nghiệp xây dựng nước nhà sau này
Chương I: Khái quát chung về hợp đồng lao động
I. Khái niệm , đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đồng lao động. 1.
Khái niệm hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019: -
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. -
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung
thểhiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của
một bên thì được coi là hợp đồng lao động. -
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao
độngphải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 2.
Đối tượng áp dụng và phạm vi ứng dụng của hợp đồng lao động
2.1. Đối tượng áp dụng -
Điều 2 Bộ luật lao động năm 2019:
+ Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác
được quy định tại Bộ luật này.
+ Người sử dụng lao động.
+ Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động -
Người lao động (không phải là công chức nhà nước) làm việc trong các
đơn vị kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp quốc phòng, các đơn vị kinh tế của lực
lượng vũ trang nhân dân. - Người lao động làm việc
trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, làm việc cho các cá nhân, hộ gia đình,
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người lao động làm việc trong các công sở nhà nước từ trung ương đến tỉnh,
huyện và cấp tương đương, nhưng không phải là công chức nhà nước.
2.2 Phạm vi ứng dụng
Các tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải tiến hành giao kết hợp
đồng lao động.Tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao
kết hợp đồng lao động -Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;Doanh nghiệp của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị -
Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công
chức, viên chức nhà nước; Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân
đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ. -Hợp tác xã (với
người lao động không phải là xã viên), hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao
động; -Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài
công lập Cơ quan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác; (Tiểu Luận: Hợp Đồng Lao
Đông); -Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân ̣
Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
II. Nguyên tắc và hình thức giao kết hợp đồng lao động.
1. Nguyên tắc của hợp đồng lao động -Theo quy định tại Điều
14 Bộ luật Lao động 2019có quy định về nguyên tắc về hợp
đồng lao động như sau: +Tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác và trung thực. + Tự do giao kết hợp đồng lao
động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã
hội. 2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử
dụng lao động. -Hợp đồng lao động có thể được ký kết
giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho
nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với
từng người. Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động,
với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện
đầy đủ các hợp đồng đã giao kết. -
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được
giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
3. Hình thức hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều 15
Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như
sau: +Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn
bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao
động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao
động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ
liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có
giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. +Hai bên có
thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01
tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và
khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này. 4.Hình thức giao kết
hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều
14 Bộ luật Lao đông 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới 03
hình thức sau: -Giao kết bằng văn bản.
-Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
-Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới
01 tháng. III. Nội dung và các loại hợp
đồng lao động. 1. Nội dung hợp đồng lao động

-Nội dung của hợp đồng lao động là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các
bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng. -Hợp
đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp
đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với
người lao động. 2. Các loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết
theo một trong các loại sau đây: 1) Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn: hợp đồng lao động không xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng. 2) Hợp
đồng lao động xác định thời hạn: hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. 3) Hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng.
IV. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Thực hiện hợp đồng lao động -Thực hiện hợp đồng lao động
là việc thực hiện công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã
giao kết hợp đồng thực hiện. -Trong quá trình thực hiện
hợp đồng các bên phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản là: phải thực hiện đúng các
điều khoản đã cam kết trên phương diện bình đẳng và
phải tạo ra những điều kiện cần thiết để bên kia có thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đó. 2. Thay đổi hợp đồng lao
động - Bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung
hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về
nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Sau khi báo thì hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận và sẽ xảy ra một trong hai
trường hợp sau: - Trường hợp 1: Hai bên thỏa
thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến
hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao
động mới. - Trường hợp 2: Hai bên không thỏa
thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. 3. Tạm hoãn
hợp đồng lao động
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động 1,Các trường hợp tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động
thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người
lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d)
Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ)
Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ; e) Người lao động được ủy
quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao
động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường
hợp khác do hai bên thỏa thuận. 2, Trong thời gian tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi
ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định khác. 4. Chấm dứt hợp đồng lao
động 4.1. Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt

Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
– Hết hạn hợp đồng; – Đã hoàn thành công việc theo
hợp đồng; – Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng; – Người
lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà
án; – Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của
Toà án. 4.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy
định như sau: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động 1. Người lao động có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho
người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày
nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất
30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12
tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm
việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn
dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công
việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính
4.3. Nghĩa vụ của người lao động, người sử
dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật. 4.3.1. Nghĩa vụ của người lao động
Điều
40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: 1. Không được trợ
cấp thôi việc 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với
tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày
không báo trước. 3. Phải hoàn trả cho người sử
dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. *Theo
quy định, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp thuật thì: - Không được chi trả trợ
cấp thôi việc: Nếu chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động sẽ
được người sử dụng lao động thanh toán tiền trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ
luật Lao động 2019 khi làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường
hợp người lao động đủ tuổi về hưu. Với mỗi năm làm việc, người lao động được
hưởng nửa tháng tiền lương.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động: Khi đơn phương phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ phải bồi thường nửa tháng
tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo
trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước). - Hoàn trả chi phí đào
tạoTrong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của
người sử dụng lao động. Vì vậy, nếu
người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho
người sử dụng lao động. 4.3.2. Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động -Trường hợp người sử dụng lao
động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 41 của
Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung là chấm dứt không đúng lý do quy định tại
khoản 1 hoặc không báo trước quy định tại khoản 3 Điều 38, hoặc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp không được đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 39 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
Chương II. Thực trạng áp dụng hợp đồng lao động. 1.
Những sai sót thường gặp khi giao kết hợp đồng lao động -Sử
dụng những căn cứ áp dụng đã hết hiệu lực. .. Địa
điểm làm việc không rõ ràng. … -Hình thức trả lương không cụ
thể … -Không trình bày đầy đủ thông tin của
Doanh nghiệp và người lao động. …
-Cho rằng người lao động phải chịu mọi sự điều động khi có yêu cầu của
công ty. -Năng lực giao kết hợp đồng -
Người đại diện ký hợp đồng -Hợp đồng trái phái luật
-Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng Sử dụng những căn cứ áp dụng đã hết hiệu lực
-Hình thức trả lương không cụ thể -Không trình bày đủ
thông tin cả doanh nghiệp và người lao động 2.
Thực trạng áp dụng Hợp đồng lao động hiện nay 2.1.
Thựctrạng áp dụng hợp đồng lao động -Hợp đồng lao động
chưa được thực hiện đầy đủ và công bằng : Một số doanh nghiệp vẫn tồn tại việc
ký hợp đồng lao động với nhân viên hoặc tạo ra các hợp đồng không đảm bảo
quyền lợi cho người lao động. -Sự không rõ ràng
trong việc xác định loại hợp đồng: Có trường hợp một số lao động được thuê làm
công việc cố định nhưng lại ký hợp đồng làm việc theo giờ hoặc theo công việc.
-Thiếu sự tuân thủ quy định của pháp lật: Một số doanh nghiệp chưa đảm bảo và
tân thủ đúng quy định vè thời gian làm việc, mức lương, bảo hiểm xã hội và các
điều khoản khác trong hợp đồng lao động. -Nhiều doanh
nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động một cách hình thức, không ghi
cụ thể và rõ ràng các điều khoản về chức danh công việc, mức lương, phụ cấp, số
ngày nghỉ hằng năm... Hiện tượng người sử dụng lao động không đưa cho người
lao động một bản hợp đồng sau khi hai bên đã ký, là khá phổ biến. Nhiều doanh
nghiệp không cấp Sổ lao động cho người lao động theo quy định. Nhiều doanh
nghiệp tuy đã có tổ chức công đoàn, nhưng vẫn chưa có thỏa ước lao động tập
thể. Một số công ty tuy đã ký kết thỏa ước nhưng nội dung rất hình thức, hầu như
chỉ sao chép những quy định chung của pháp luật lao động với mục đích đối phó
với cơ quan quản lý hoặc với các đối tác. Nhiều người sử dụng lao động lợi dụng
quy định về hình thức hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên mà
không khống chế mức trần (quy định hiện hành tối đa là 36 tháng) để ký hợp
đồng thời hạn 5 năm, 10 năm hoặc nhiều hơn nữa, mục đích là xem hợp đồng lao
động như là hợp đồng có thời hạn, điều này sẽ tạo điều kiện để người sử dụng lao
động không ký hợp đồng không xác định thời hạn đối với người lao động. Điều
này làm người lao động rất thiệt thòi, vì doanh nghiệp sẽ lợi dụng để lách luật mà
cơ quan chức năng không thể bảo vệ người lao động.
2.2. Giải pháp hợp đồng lao động -Nâng cao ý thức và
giáo dục về qyền lợi lao động: Qua các chương trình giáo dục và tuyên truyền,
người lao động cần được biết về quyền lợi của mình trong hợp đồng lao động và
cách bảo vệ qyền lợi này. Kiểm tra và kiểm soát việc
áp dụng hợp đồng lao động: Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra việc
áp dụng hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, đảm bảo các quy định hợp đồng
được tuân thủ. -Đổi mới quy định và nâng cao cơ chế quản
lý: Cần có những điều chỉnh và bổ sung trong pháp luật để đảm bả tính công bằng và minh bạch trong hợp
đồng lao động. -Tóm lại, để cải thiện tình hình áp
dụng và giải qyết hợp đồng lao động hiện nay, cần sự chung tay của các bên liên
quan như người lao động , người sử dụng lao động, doanh nghiệp và cơ quan
chức năng để đảm bảo quyền lợi và công bằng .
Kết luận Hợp đồng lao động đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của cả nhân viên và nhà tuyển dụng.
Hợp đồng này không chỉ là một tài liệu pháp lý quy định các điều kiện làm việc,
mà còn là một công cụ giúp bảo vệ pháp lý và đảm bảo quyền lợi cho cả hai
bên.Hợp đồng lao động định rõ các yêu cầu và tiêu chuẩn mà nhân viên phải tuân
thủ, bao gồm mức lương, chế độ làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quyền khác
như bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, hợp đồng cũng đặt ra một số nhiệm vụ mà nhân viên phải hoàn
thành trong quá trình làm việc. Từ phía nhà tuyển
dụng, hợp đồng lao động đảm bảo rằng nhân viên sẽ tuân thủ các điều khoản đã
được đồng ý và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nếu nhân viên vi phạm điều
khoản hợp đồng, nhà tuyển dụng có quyền yêu cầu tuân thủ hoặc áp dụng biện
pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp.Hợp đồng lao động cũng cho phép điều
chỉnh và sửa đổi các điều khoản theo thỏa thuận của cả hai bên. Điều này cho
phép hợp đồng linh hoạt và phù hợp với sự thay đổi trong điều kiện làm việc và
môi trường kinh doanh. Qua việc tìm hiểu nội dung về
hợp đồng lao động bản thân em đã rút ra cho mình những kiến thức mới, hiểu rõ
hơn về luật pháp, tìm tòi những điều chưa biết và phát huy những cái đã biết để
vận dụng tốt vào thực tế. Từ đó, tớ nghĩ mọi người nên học thêm về luật để có
những hiểu biết sâu sắc hơn để có những cách nhìn nhận xa hơn cho công việc mà
bản thân mình chọn lựa trong hiện tại cũng như tương lai.