Tiểu luận Lý luận Nhà Nước và pháp luật | Trường Đại học Kinh tế – Luật

Nhà nước đã tồn tại từ rất xa xưa trong các cộng đồng con người qua nhiều hình thức khác nhau. Cho đến hiện nay, nhiều học giả vẫn còn tranh luận về nguồn gốc thực sự của nó. Nhóm em xin trình bày những thông tin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
24 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Lý luận Nhà Nước và pháp luật | Trường Đại học Kinh tế – Luật

Nhà nước đã tồn tại từ rất xa xưa trong các cộng đồng con người qua nhiều hình thức khác nhau. Cho đến hiện nay, nhiều học giả vẫn còn tranh luận về nguồn gốc thực sự của nó. Nhóm em xin trình bày những thông tin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45943468
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
1. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC ...................................................................................................... 1
1.1. THUYẾT THẦN QUYỀN .................................................................................................. 1
1.1.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 1
1.1.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 1
Các trường phái về học thuyết Thần quyền ......................................................................... 1
1.1.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 2
Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan ............................................................................... 2
1.1.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 2
1.2. THUYẾT GIA TRƯỞNG .................................................................................................... 2
1.2.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 2
1.2.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 2
1.2.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 3
Vương quốc Ả Rập Xê Út ................................................................................................... 3
1.2.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 3
1.3. THUYẾT BẠO LỰC ........................................................................................................... 3
1.3.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 3
1.3.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 3
1.3.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 4
Xung đột giữa Ấn Độ và Trung Quốc.................................................................................. 4
1.3.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 4
1.4. THUYẾT TÂM LÝ ............................................................................................................. 4
1.4.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 4
1.4.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 5
1.4.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 5
Vụ bê bối dữ liệu Cambridge Analytica .............................................................................. 5
1.4.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 5
1.5. THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI ............................................................................................ 6
1.5.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 6
1.5.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 6
1.5.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 6
Bầu cử tại New Zealand....................................................................................................... 6
1.5.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 7
1.6. THUYẾT MÁC-XÍT ........................................................................................................... 7
1.6.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 7
1.6.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 7
lOMoARcPSD| 45943468
1.6.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 8
Đất nước Việt Nam sau khi thống nhất đất nước năm 1975 ................................................ 8
1.6.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 8
1.7. QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM ................................................................................................ 9
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG THỰC TẾ ................................................................................. 10
2.1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG ..................................................................................................... 10
2.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ................................................. 13
2.2.1. CÁC CHỦ THỂ CHÍNH ............................................................................................ 13
2.2.2. CÁC MỐI QUAN HỆ PHÁP LUẬT TIÊU BIỂU & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT .... 13
2.2.2.1. QUAN HỆ DÂN SỰ TIÊU BIỂU ........................................................................ 13
2.2.2.2. QUAN HỆ HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU .............................................................. 14
2.2.2.3. QUAN HỆ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU ............................................ 16
2.2.2.4. QUAN HỆ LAO ĐỘNG TIÊU BIỂU .................................................................. 18
2.3. VI PHẠM PHÁP LUẬT .................................................................................................... 18
2.3.1. Vi phạm pháp luật của bà L ........................................................................................ 18
2.3.2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật của ông Võ Thanh Quan ................................................ 19
3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 21
4. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 22
lOMoARcPSD| 45943468
1 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
Nhà nước đã tồn tại từ rất xa xưa trong các cộng đồng con người qua nhiều hình thức khác nhau. Cho đến
hiện nay, nhiều học giả vẫn còn tranh luận về nguồn gốc thực sự của nó. Nhóm em xin trình bày những
thông tin tìm hiểu được về nguồn gốc hình thành và ví dụ vận dụng của những học thuyết này trên thực tế.
1.1. THUYẾT THẦN QUYỀN
1.1.1. NGUỒN GỐC
học thuyết lâu đời nhất về nguồn gốc Nhà nước, đã xuất hiện phổ biến nhất vào thời kỳ ra đời của
những quốc gia đầu tiên như Trung Quốc, Ai Cập, Lưỡng Hà. Học thuyết này được đề cập sớm nhất trong
Kinh Cựu ước.
1.1.2. NỘI DUNG
Học thuyết này cho rằng tất cả mọi thứ trên thế giới đều được một lực lượng siêu nhiên nào đó tạo ra
mà Nhà nước chính là sản phẩm của lực lượng siêu nhiên đó tạo ra và cho nó quyền lực siêu nhiên để duy
trì trật tự của thế giới. Các nhà tư tưởng theo thuyết này (Ph. Acvin, Masiten, Koct Phlore,...) cho rằng lực
lượng siêu nhiên đã sắp đặt mọi trật tự trong hội sáng tạo ra Nhà nước thể hiện ý chí của lực lượng
siêu nhiên đó với nhiệm vụ bảo vtrật tự chung của hội bằng quyền lực siêu nhiên, hạn, vĩnh cửu,
bất biến được giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chính điều này đã khiến các nhà tư tưởng có sự khác
nhau trong lý giải về học thuyết này, tạo nên các trường phái khác nhau.
Các trường phái về học thuyết Thần quyền
- Phái quân quyền: Phái này cho rằng lực lượng siêu nhiên đã trao trực tiếp quyền lực cai trị dân
chúng cho vua người đại diện cho Nhà nước. Vì vậy quyền lực của vua tuyệt đối, duy
nhất.
- Phái giáo quyền: Phái này cho rằng lực lượng siêu nhiên đã trao cho quyền lực siêu nhiên cho Giáo
hội với nhiệm vụ thống trdân chúng bằng quyền thống trị về mặt tinh thần và trao quyền lực thống
trị về mặt thể xác cho vua – người đại diện cho Nhà nước. Vì vậy dù có mối quan hệ lệ thuộc giữa
Nhà nước và giáo hội, giáo hội vẫn là bên có quyền lực và lực tác động lớn hơn Nhà nước.
- Phái dân quyền: Phái này cho rằng lực lượng siêu nhiên trao cho mọi người quyền lực như nhau và
Nhà nước là những người được ủy thác, trao một phần quyền lực đại diện vua. Nhân dân chấp
nhận phục tùng vua đồng thời vua cũng phải chăm lo đến lợi ích của nhân dân nếu không sẽ bị
dân chúng lật đổ và chọn một vị vua mới.
Theo học thuyết này, Nhà nước là vĩnh cửu, không thể thay đổi.
lOMoARcPSD| 45943468
2 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.1.3. VÍ DỤ
Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan
Ngày 15/08/2021, Taliban - tự xưng là Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan đã đánh vào thủ đô Kabul
giành chiến thắng. Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan chính thức giải thể Tiểu vương quốc Hồi giáo
Afghanistan được tái lập. Đây một quốc gia theo Hồi giáo Sharia một cách khắc, được xem như
một trong số các ví dụ cho học thuyết Thần quyền hiện nay.
1.1.4. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, dễ hiểu. Theo học thuyết thần học, Nhà nước
được tạo ra bởi Thượng đế, do đó có tính hợp pháp và quyền lực tuyệt đối.
- Tạo ra sự ổn định trật tự hội. Khi Nhà nước được cho được tạo ra bởi Thượng đế, thì mọi
người sẽ tuân theo quyền lực tuyệt đối của Nhà nước một cách tự nguyện.
- Có ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội bằng cách thống nhất, đoàn kết và
duy trì trật tự cộng đồng các dân tộc khác nhau có chung tín ngưỡng.
b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách duy tâm, không có cơ sở khoa học.
- Không giải thích được sự thay đổi của Nhà nước trong quá trình phát triển.
- Có thể bị lợi dụng để phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Học thuyết thần học có thể được sử
dụng để biện minh cho sự chuyên chế và áp bức của giai cấp thống trị.
1.2. THUYẾT GIA TRƯỞNG
1.2.1. NGUỒN GỐC
Hầu như tất cả các khái niệm mà cung cấp nguồn gốc của lý thuyết của Nhà nước, có nguồn gốc từ XVII -
XVIII thế kỷ, khi nhân loại đang trên bờ vực của sự chuyển đổi vào một kỷ nguyên mới. Tuy nhiên, một
lý thuyết về nguồn gốc của Nhà nước, cơ sở gia trưởng trong đó có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại và Rome.
1.2.2. NỘI DUNG
Theo học thuyết này, Nhà nước là mô hình của một gia đình mở rộng. Thông thường một gia đình cần phải
có một người đứng đầu và xã hội cũng vậy cụ thể là vua,tù trưởng… và quyền lực của vua cũng giống với
quyền lực của người đàn ông đứng đầu gia đình đối với các thành viên trong gia đình. Theo đó, Nhà nước
ra đời để giúp nhà vua quản lý xã hội, đảm bảo trật tự và quản các quyền lợi của thành viên trong xã hội.
lOMoARcPSD| 45943468
3 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.2.3. VÍ DỤ
Vương quốc Ả Rập Xê Út
“Xê Út(Saud) trong n của quốc gia này ý chỉ đây quốc gia của Hoàng tộc Saud (“Xê Út”). Quốc
vương sẽ truyền ngôi vị của mình cho các Thái tử. Trong mọi trường hợp, ngôi vị sẽ không được truyền
cho người nằm ngoài Hoàng tộc. Do đó, đây một ví dụ minh họa cho học thuyết Gia trưởng còn tồn tại
hiện nay.
1.2.4. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, dễ hiểu.
- Nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo trong hội. Theo học thuyết gia trưởng, Nhà nước ra đời
là do nhu cầu cần có một người lãnh đạo mạnh mẽ để bảo vệ xã hội và duy trì trật tự.
- ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển hội thông qua việc duy trì trật tự cộng đồng.
b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách duy tâm, thiếu cơ sở khoa học.
- Không giải thích được sự thay đổi của Nhà nước trong quá trình phát triển.
- Nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo một cách quá mức, thể dẫn đến độc tài. Học thuyết gia
trưởng có thể được sử dụng để biện minh cho sự chuyên chế và áp bức của người lãnh đạo.
1.3. THUYẾT BẠO LỰC
1.3.1. NGUỒN GỐC
Từ xưa đến nay các cuộc đấu tranh trong lịch sử xâm lược hầu hết đều sử dụng bạo lực để xâm chiếm lãnh
thổ giữa các thế lực, các thế lực bại trận sẽ mất đi lãnh thổ và làm nô bọc cho các thế lực thắng trận, từ đó
bên thắng trận sẽ tạo ra một hệ thống đặc biệt nhằm để quản các thế lực bại trận phục vụ lợi ích của
họ đây mở đầu cho thuyết bạo lực về sự hình thành nên Nhà nước. Đại diện cho học thuyết này các
nhà tư tưởng như Gumplovich, Kauxky, Hume,…
1.3.2. NỘI DUNG
Thuyết bạo lực cho rằng vũ lực là cơ sở của sự thống trị, là nguyên nhân sinh ra Nhà nước. Nhà nước xuất
hiện trực tiếp từ hệ quả của quá trình sử dụng bạo lực của thị tộc này với thị tộc khác và thị tộc chiến thắng
đã lập ra bộ máy đặc biệt (Nhà nước) duy trì quyền lực và để nô dịch thị tộc chiến bại.
lOMoARcPSD| 45943468
4 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.3.3. VÍ DỤ
Xung đột giữa Ấn Độ và Trung Quốc
Xung đột giữa Ấn độ và Trung Quốc hiện nay vẫn còn đang căng thẳng leo thang, tuy rằng lãnh đạo hai
nước có chủ ý kiểm soát mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hiện nay, xung đột bạo lực này đang không có
phát sinh việc sử dụng vũ khí nóng hiệp ước mà hai bên đã ký, tuy nhiên vẫn xuất hiện những ẩu đả bằng
khí lạnh giữa quân đội biên giới gây thương vong cho cả hai phía. Xung đột này vừa nguồn cơn từ
tranh chấp lãnh thổ vừa động liên quan đến kinh tế. Kết quả xung đột này thể dẫn đến sự áp
đảo và áp đặt của quốc gia thắng cuộc lên đối phương và dẫn đến lợi ích kinh tế - chính trị đáng kể cho bên
thắng.
Bên cạnh đó, hiện nay thế giới đang chứng kiến hai cuộc chiến tranh rất nóng, là những ví dụ rất thích hợp
cho học thuyết Bạo lực, đó là:
- Chiến tranh giữa Nga và Ukraine
- Chiến tranh giữa Israel và Hamas (thuộc Palestine)
1.3.4. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, dễ hiểu.
- Nhấn mạnh vai trò của bạo lực trong sự hình thành và duy trì Nhà nước. Theo học thuyết bạo lực,
Nhà nước ra đời sự thiết lập trật tự thống trị của một nhóm người đối với một nhóm người
khác, bằng vũ lực nếu cần thiết.
- Thừa nhận cách thức thường được sử dụng để giải quyết các xung đột trong hội. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố khách quan.
Học thuyết bạo lực chỉ giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở yếu tố khách quan là bạo lực, mà
không xem xét đến các yếu tố khác như sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân chia giai cấp,...
- Cho rằng mọi Nhà nước đều được hình thành dựa trên bạo lực. Trong thực tế, có một số Nhà nước
không được thành lập trên cơ sở bạo lực, chẳng hạn như các Nhà nước cộng hòa dân chủ.
- Có thể bị lợi dụng để biện minh cho sự áp bức, đàn áp của Nhà nước đối với các đối tượng bất đồng
chính kiến,…
1.4. THUYẾT TÂM LÝ
1.4.1. NGUỒN GỐC
Học thuyết Tâm về nguồn gốc của Nhà nước được phổ biến và đại diện bởi những nhà Tâm học,
hội học, Triết học tiêu biểu như Leon Petrażycki, Gabriel Tarde, Sigmund Freud,… vào cuối thế kỷ 19 đầu
thế kỷ 20.
lOMoARcPSD| 45943468
5 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.4.2. NỘI DUNG
Nội dung bản của học thuyết này giải rằng Nhà nước tổ chức của những người sở hữu năng lực
vượt trội có nhiệm vụ lãnh đạo xã hội trong các hoạt động đối nội và đối ngoại. Nhà nước hình thành dựa
trên nhu cầu tâm lý của hầu hết con người nguyên thủy khao khát được phụ thuộc, phục tùng và tuân theo
sự dẫn dắt bởi những người như các thủ lĩnh, giáo sĩ,… trong các vận động sinh tồn và phát triển. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng đóng vai trò trấn áp một số cá nhân có động cơ hung hăng có thể gây tổn hại đến cộng
đồng hoặc mong muốn sử dụng bạo lực làm công cụ thiết lập quyền lực thống trị.
1.4.3. VÍ DỤ
Vụ bê bối dữ liệu Cambridge Analytica
Cambridge Analytica là một công ty con thuộc một công ty mẹ Anh quốc. Từ năm 2014, công ty này đã
thực hiện thu thập dữ liệu cá nhân tương tác của khoảng 87 triệu người dùng Facebook, trong đó có hơn
70 triệu người dùng là công dân Mỹ.
Cambridge Analytica bị cáo buộc sử dụng trái phép những dữ liệu trên đã can thiệp vào sự kiện Brexit
kết quả bầu cTổng thống Mỹ năm 2016 - giúp Donald Trump đắc cử. Công ty này đã sử dụng dữ liệu thu
thập được của người dân để lập hồ tâm cho từng người, sau đó phân phối nội dung quảng cáo phù
hợp với từng nhóm đối tượng để tác động đến nhận thức chính trị của họ nhằm đạt mục tiêu lấy phiếu bầu
của đại biểu, cử tri.
Đây một ví dụ tiêu biểu, điển hình trong việc ứng dụng công nghệ cao để khai thác yếu tố tâm lý của con
người, vận dụng học thuyết Tâm lý để tác động đến quốc gia cũng như can thiệp đến Nhà nước.
1.4.4. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách khoa học dựa trên những quy luật tâm lý con người.
- Nhấn mạnh vai trò của nhu cầu tâm lý, ý thức xã hội trong sự hình thành Nhà nước. Theo học thuyết
tâm lý, Nhà nước là một tổ chức được hình thành trên cơ sở ý thức xã hội, cụ thể là ý thức hợp tác và
đoàn kết.
b. Nhược điểm
Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố khách quan.
Học thuyết tâm chỉ tập trung phóng đại yếu tố tâm lý, không xem xét đến các yếu tố khác
như sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân chia giai cấp,...
lOMoARcPSD| 45943468
6 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.5. THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI
1.5.1. NGUỒN GỐC
Học thuyết khế ước xã hội có nguồn gốc từ thời cổ đại với những ý tưởng đầu tiên được tìm thấy trong các
tác phẩm của Plato, nhưng được phát triển mạnh mẽ ở châu Âu vào thế kỷ 17 18, với các đại diện tiêu
biểu như Thomas Hobbes, John Locke, Jean-Jacques Rousseau. Trong đó Thomas Hobbes được xem
một trong số những người đầu tiên đưa ra thuyết khế ước xã hội để lý giải nguồn gốc Nhà nước.
1.5.2. NỘI DUNG
Học thuyết này cho rằng Nhà nước ra đời là kết quả của một bản hợp đồng (khế ước) được kí kết giữa các
thành viên sống trong hội không Nhà nước về việc xác lập, giám sát kiểm soát quyền lực Nhà
nước, tức Nhà nước do dân thành lập nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của thành viên sống trong hội.
Nếu Nhà nước không làm tốt vai trò của mình, những quyền và lợi ích của nhân dân bị xâm phạm thì nhân
dân có quyền xóa bỏ khế ước và lập nên một khế ước mới.
Jean-Jacques Rousseau (1712-1778) cho rằng, Nhà nước ra đời là do thỏa thuận giữa các cá nhân trong xã
hội để xây dựng một hội công bằng, bình đẳng. Theo Rousseau, trong trạng thái tự nhiên, con người
sống trong tình trạng bình đẳng, không có sự phân chia giai cấp. Tuy nhiên, do sự phát triển của hội, các
giai cấp đã xuất hiện, dẫn đến tình trạng bất bình đẳng. Để giải quyết tình trạng này, con người đã thỏa
thuận với nhau để hình thành Nhà nước, trao cho Nhà nước quyền lực để xây dựng một xã hội công bằng,
bình đẳng.
1.5.3. VÍ DỤ
Bầu cử tại New Zealand
Tại New Zealand, tỉ lệ số ghế trong Quốc hội của một Đảng bằng với tỉ lệ mà Đảng đó được dân bầu. Trong
trường hợp không Đảng nào chiếm đủ tỉ lệ tối thiểu theo quy định (61 trên 121 ghế) thì cần phải liên
minh với Đảng khác để thành lập chính phủ mới. Quá trình bầu cử được tổ chức cả trực tiếp tại điểm bầu
cử lẫn trực tuyến.
Hiện nay, New Zealand đang bàn thảo dự luật hđộ tuổi được quyền tham gia bầu cử xuống đthúc đẩy
sự đóng góp của thế hệ trẻ - thế hệ tương lai đối với sự phát triển của chính chủ nói riêng và đất nước này
nói chung. Đây là một trong những nước có quá trình bầu cử được xem như công bằng và minh bạch nhất,
đồng thời hướng đến một xã hội vận hành toàn diện theo “khế ước” là Hiến pháp của nước này.
lOMoARcPSD| 45943468
7 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.5.4. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách hợp lý. Theo học thuyết khế ước hội, Nhà nước được
hình thành bởi một quá trình đồng thuận của các cá nhân trong xã hội. Các cá nhân, trong trạng thái
tự nhiên, có quyền tự do và bình đẳng, nhưng cũng phải chịu nhiều bất lợi như bạo lực, bất công,...
Do đó, họ đã đồng ý lập ra một khế ước xã hội, trao quyền lực cho một cơ quan trung ương để bảo
vệ quyền lợi của mình.
- Nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong việc xây dựng quản Nhà nước. Theo học thuyết khế
ước hội, Nhà nước sản phẩm của ý chí chung của nhân dân. Nhân n chủ thể của quyền
lực Nhà nước, có quyền bầu cử, bãi miễn đại biểu Quốc hội, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.
- Có ý nghĩa nhân văn, hướng đến xã hội công bằng. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách duy tâm, đơn giản, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố khách
quan trong sự hình thành Nhà nước. Học thuyết khế ước xã hội chỉ giải thích nguồn gốc Nhà nước
trên sở chủ nghĩa duy tâm (chủ quan?), chưa xem xét đến các yếu tố khách quan như sự phát
triển của lực lượng sản xuất, phân chia giai cấp,...
- Không giải thích (phủ nhận?) được bản chất giai cấp của Nhà nước. Học thuyết khế ước xã hội chỉ
nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong việc xây dựng và quản Nhà nước, không đề cập (phủ
nhận?) đến bản chất giai cấp của Nhà nước.
- Không giải thích được sự tồn tại của các Nhà ớc chuyên chế. Theo học thuyết khế ước hội,
Nhà nước là sản phẩm của ý chí chung của nhân dân, do đó không thể có Nhà nước chuyên chế.
- Mang tính lý tưởng, khó thực hiện.
1.6. THUYẾT MÁC-XÍT
1.6.1. NGUỒN GỐC
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc ra đời và bản chất của Nhà nước được thể hiện rõ trong
tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của Nhà nước” của Ph. Ăng-ghen tác phẩm
"Nhà nước và cách mạng" của V. I. Lê-nin.
1.6.2. NỘI DUNG
Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến.
Nhà nước luôn vận động, phát triển tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại phát
triển của chúng không còn nữa.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, với các tiền đề về
kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác
nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà được).
lOMoARcPSD| 45943468
8 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
Về bản chất của Nhà nước, theo Lênin, "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hoà được thì Nhà nước xuất hiện".
1.6.3. VÍ DỤ
Đất nước Việt Nam sau khi thống nhất đất nước năm 1975
Thời điểm này, Việt Nam đã đi theo đường lối rất sát với Chủ nghĩa Mác-Lênin: thực hiện “kinh tế mới”,
phân chia lại đất đai, “đánh” tư bản,... nhằm xây dựng xã hội mới giúp đảm bảo vững chắc địa vị của giai
cấp thống trị bấy giờ. Điều này đã dẫn đến một shậu quả gây trì trệ kinh tế của đất nước. Tuy nhiên sau
đó, vào năm 1986, Nhà nước Việt Nam đã dựa theo đường lối của Chủ nghĩa Mác- Lênin để cải tiến nhằm
thay đổi, thích nghi với thế giới, hình thành nên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà vẫn
đang được vận hành theo cho đến hiện tại. Đây một dụ tiêu biểu, bên cạnh các dụ như Nhà nước
Cộng hòa Cuba, cho thấy sự vận dụng của học thuyết Mác-xít trong việc hình thành Nhà nước.
1.6.4. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước theo khoa học (khoa học xã hội,...).
- Nhấn mạnh bản chất giai cấp của Nhà nước. Theo học thuyết Mác-xít, Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của giai cấp thống trị, được xây dựng và sử dụng để duy trì địa vị thống trị của giai cấp đó trong
xã hội.
- Giải thích được sự tồn tại của các Nhà nước chuyên chế. Theo học thuyết Mác-xít, Nhà nước chuyên
chế là một hình thức Nhà nước của giai cấp thống trị, được xây dựng để đàn áp giai cấp bị trị, bảo
vệ địa vị thống trị của giai cấp thống trị.
b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách máy móc. Học thuyết Mác-xít cho rằng Nhà nước ra đời
là kết quả tất yếu của sự phát triển của hội giai cấp, không thừa nhận sự tồn tại của các Nhà
nước phi giai cấp.
- Không giải thích được sự tồn tại của một số Nhà nước không sự phân chia giai cấp ràng. Trong
thực tế, có một số Nhà nước không có sự phân chia giai cấp rõ ràng, nhưng vẫn tồn tại Nhà nước.
- Không giải thích được sự thay đổi bản chất của Nhà nước trong quá trình phát triển. Trong thực tế,
bản chất của Nhà nước có thể thay đổi theo sự thay đổi của cơ sở kinh tế - xã hội.
lOMoARcPSD| 45943468
9 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
1.7. QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM
Sau quá trình tìm hiểu và tranh luận, nhóm em đánh giá cao học thuyết Bạo lực nhất trong số 6 học thuyết
tiêu biểu kể trên. Học thuyết này thể lý do phần lớn sự hình thành của Nhà nước tính thực dụng cao
và được vận dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới xuyên suốt chiều dài lịch sử của nhân loại. Bản chất của
thế giới là mâu thuẫn, khi mâu thuẫn đẩy xung đột trở nên không thể giải quyết bằng đàm phán, bạo lực sẽ
phương án giúp phân định sau cùng. Trong tương lai, với xu hướng yêu chuộng hòa bình nhận thức
về nhân đạo của nhân dân khắp nơi ngày càng tăng cao, xu hướng vận dụng học thuyết Bạo lực sẽ có thể ít
đi. Tuy vậy, nhóm em thừa nhận khả năng lý do nguồn gốc Nhà nước của học thuyết này là xác đáng và có
tính phổ quát nhất.
Bên cạnh đó, nhóm em cũng đặt hy vọng vào tiềm năng phát triển của (các) học thuyết Tâm lý. Với xu
hướng nghiên cứu liên ngành hiện nay trên thế giới, nhóm em tin rằng trong tương lai sẽ xuất hiện những
học giả mở rộng các học thuyết về tâm lý học như của René Girard, Sigmund Freud,... kết hợp với những
học thuyết về kinh tế - xã hội để đưa ra sự lý giải tốt hơn về nguồn gốc của Nhà nước.
lOMoARcPSD| 45943468
10 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG THỰC T
2.1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Vào năm 2021, trong lúc diễn biến đại dịch COVID-19 còn đang nóng và đầy căng thẳng, tại một
khu vực thuộc tỉnh Bình Dương đã xảy ra sự việc đột nhập, cưỡng chế người dân xét nghiệm gây
bức xúc trong dư luận. Trình tự diễn biến theo thời gian của sự việc như sau:
- Thời điểm trước tháng 07/2021, tại chung cư Ehome 4 (Vĩnh Phú, Thuận An, Bình Dương)
đã từng được phát hiện 2 ca dương tính với COVID-19. Ban quản chung phối hợp
cùng với cán bộ y tế địa phương đã tổ chức thực hiện 2 lần xét nghiệm COVID19 cho toàn
bộ người dân cư ngụ tại đây. Bà L. là một cư dân ngụ tại một căn hộ tầng trệt thuộc block
B của khu chung này đã từ chối tham gia 2 lần xét nghiệm sàng lọc cộng đồng kể trên
với lý do đã tự xét nghiệm tại nhà và có kết quả âm tính.
- Với nỗ lực phòng, chống dịch tại địa phương, vào ngày 12/09/2021, tỉnh Bình Dương đã
công nhận phường Vĩnh Phú là 1 trong 4 phường, xã chính thức trở thành vùng xanh.
lOMoARcPSD| 45943468
11 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
- Từ ngày 28/09/2021 đến ngày 30/09/2021, ban chỉ đạo phòng chống dịch phường Vĩnh
Phú cùng đoàn công tác phòng chống dịch phường Vĩnh Phú đã tổ chức xét nghiệm lần 3
tại chung Ehome 4. Khoảng 10h30 cùng ngày, tổ công tác được ban quản lý chung cư
này cho biết thông tin L. đã không tham gia xét nghiệm 2 lần trước đó nên đã đến n
hộ của bà L. để vận động xét nghiệm. Lúc này, bà L. đang làm việc trong căn hộ của mình
(dạy Yoga trực tuyến) n khi được tổ công tác vận động xét nghiệm đã phản hồi sẽ
ra ngoài sau khi hoàn thành công việc đang làm, theo tường trình của bà L. Tuy nhiên, ban
chỉ đạo phòng chống dịch phường Vĩnh Phú đại diện ông Thanh Quan (Bí thư
Đảng ủy của phường Vĩnh Phú - trưởng Ban) đã cho rằng L. từ chối hợp tác và không
đồng ý thực hiện xét nghiệm COVID-19 theo yêu cầu của đoàn công tác nên đã quyết định
cho một người thkhóa thực hiện phá khóa cửa nL. điều động cảnh sát động
vào căn hộ bà L. đang ở để khống chế, áp giải bà L. ra khu vực đang thực hiện xét nghiệm.
Toàn bộ quá trình này được một người thuộc tổ công tác dùng điện thoại di động quay lại,
đồng thời L. cũng quay lại cảnh từ lúc cảnh sát đột nhập vào căn hộ của mình. Sau
khi khống chế L. thực hiện xét nghiệm, tổ công tác đã thực hiện lập biên bản và ép
L. tên xác nhận, đồng thời áp giải L. về lại căn hộ thu giữ CMND. lần xét
nghiệm bị cưỡng ép này, kết quả của bà L. là âm tính.
- Tối cùng ngày, trên mạng xã hội xuất hiện video từ phía tổ công tác và từ phía của bà L.
- Ngày 29/09/2021, ông Quan đại diện ban quản lý chung cư đã đến xin lỗi bà L. với
cách cá nhân.
- Ngày 01/10/2021, Uỷ ban nhân dân (UBND) phường Vĩnh Phú ra quyết định xử phạt hành
chính đối với bà L. về hành vi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế
thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm”. Số tiền L.
phải đóng phạt là 2.000.000 đồng.
- Ngày 08/10/2021, L. đã gửi khiếu nại lần 1 lên UBND phường Vĩnh Phú yêu cầu thu
hồi quyết định xử phạt và bị bác đơn. Sau đó, ngày 08/03/2022 bà L. đã gửi đơn khiếu nại
lần 2 lên UBND thành phố Thuận An và cũng bị bác đơn.
- L. quyết định khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú Chủ tịch UBND thành
phố Thuận An với yêu cầu hủy bỏ quyết định xử lý đơn khiếu nại của L. trước đó. Riêng
đối với Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú, L. yêu cầu hủy bỏ quyết định xử phạt
hành chính mà cơ quan này đã đưa ra cho bà.
lOMoARcPSD| 45943468
12 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
- Ngày 31/05/2023, L. gửi đơn xin hoãn phiên xét xử thẩm hai bị đơn Chủ tịch
UBND phường Vĩnh PChủ tịch UBND thành phố Thuận An không thể tham dự phiên
tòa.
- Ngày 30/06/2023, phiên tòa xét xử sơ thẩm đã diễn ra. Kết quả, Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương quyết định bác đơn khởi kiện của L. đối với hai bị đơn Chủ tịch UBND phường
Vĩnh Phú Chủ tịch UBND thành phố Thuận An, đồng thời giữ nguyên quyết định x
phạt hành chính bà L. mà UBND phường Vĩnh Phú đã đưa ra.
lOMoARcPSD| 45943468
13 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
2.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
2.2.1. CÁC CHỦ THỂ CHÍNH
Nhóm em xin liệt kê những chủ thể chính trong tình huống thực tế này ở bên dưới:
- L., người bị đoàn công tác phòng, chống dịch tại địa phương cưỡng chế xét nghiệm
COVID-19 vào ngày 28/09/2021 tại chung Ehome 4, phường Vĩnh Phú, thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đoàn công tác phòng chống dịch phường Vĩnh Phú - đại diện là ông Võ Thanh Quan -
thư Đảng ủy phường Vĩnh Phú, giữ vai trò trưởng Ban chỉ đạo đoàn công tác phòng, chống
dịch COVID-19 của phường Vĩnh Phú.
- Chủ đầu tư hay chủ sở hữu chung cư Ehome 4, nơi diễn ra sự việc.
- Ban quản lý chung cư Ehome 4, nơi diễn ra sự việc.
- Người thợ khóa đã phá khóa cửa nhà bà L. theo yêu cầu của ông Quan.
- Những cảnh sát cơ động đã trực tiếp đột nhập nhà ở, khống chế và áp giải bà L. ra khu vực
xét nghiệm.
- Người đăng tải video quay lại quá trình phá khóa, đột nhập cưỡng chế L. từ phía đoàn
công tác.
- UBND phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- UBND thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- quan tiến hành tố tụng (Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương)
2.2.2. CÁC MỐI QUAN HỆ PHÁP LUẬT TIÊU BIỂU & THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT
2.2.2.1. QUAN HỆ DÂN SỰ TIÊU BIỂU
a. Người thợ khóa với đại diện đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú
- Sự kiện pháp lý: đại diện đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú thuê người
thợ khóa thực hiện việc phá khóa cửa nhà bà L..
- Chủ thể: người thợ khóa, đại diện đoàn công tác.
- Khách thể: thu nhập của người thợ khóa, ý muốn phá khóa cửa nhà người dân của đại diện
đoàn công tác.
lOMoARcPSD| 45943468
14 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
b. Ông Võ Thanh Quan với bà L.
- Sự kiện pháp lý: ông Quan chỉ đạo người thợ khóa phá khóa cửa nhà bà L. vào sáng ngày
28/09/2021.
- Chủ thể: ông Võ Thanh Quan, bà L..
- Khách thể: ý muốn cưỡng chế L. làm xét nghiệm của ông Quan, tài sản quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp của bà L..
c. Người đăng tải video quá trình vụ việc từ phía đoàn công tác với bà L.
- Sự kiện pháp lý: tối ngày 28/09/2021, người này đã đăng tải video quay lại quá trình cưỡng
chế xét nghiệm bà L. của đoàn công tác lên các trang mạng xã hội.
- Chủ thể: người đăng tải video vụ việc, bà L.
- Khách thể: quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L..
2.2.2.2. QUAN HỆ HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU
a. Bà L. với đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú
- Sự kiện pháp lý: ngày 28/09/2021, đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú đã
tổ chức xét nghiệm COVID-19 tại chung cư Ehome 4, nơi bà L. đang ở.
- Chủ thể: bà L., đoàn công tác.
- Khách thể: công cụ của đoàn công tác thực hiện tầm tra, kiểm soát tình hình dịch địa
phương, lợi ích sức khỏe và quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L.
b. L. với UBND phường Vĩnh Phú -
Chủ thể: bà L., UBND phường Vĩnh Phú.
- Khách thể: trật tự quản hành chính, quyền lợi ích hợp pháp của bà L. trong các vấn đề
liên quan đến hành chính.
i. Sự kiện pháp lý ngày 01/10/2021
Ngày 01/10/2021, UBND phường Vĩnh Phú đã ra quyết định xử phạt hành chính L. vì
hành vi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của quan y tế có thẩm quyền trong
quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm” theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
UBND phường Vĩnh Phú đã áp dụng khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định
117/2020/NĐ-CP để ra quyết định xử phạt hành chính bà L..
lOMoARcPSD| 45943468
15 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) (trích)
“Điều 23. Phạt tiền
[...]
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt;
nếu tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt thể tăng lên nhưng không được vượt quá
mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Nghị định 117/2020/NĐ-CP (trích)
“Điều 103. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
[…]
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng
đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế,
khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;”
ii. Sự kiện pháp lý ngày 08/10/2021
Ngày 08/10/2021, bà L. đã gửi đơn khiếu nại đến UBND phường Vĩnh Phú về quyết định
xử phạt hành chính đối với về hành vi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của
cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm”.
Bà L. đã sử dụng khoản 1 Điều 15 Luật Xử vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi,
bổ sung năm 2020) để gửi đơn khiếu nại đến UBND phường Vĩnh Phú.
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) (trích)
“Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. nhân, tổ chức bị xử vi phạm hành chính quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
lOMoARcPSD| 45943468
16 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
c. Bà L. với UBND thành phố Thuận An
- Sự kiện pháp lý: ngày 08/03/2022, L. đã gửi đơn khiếu nại đến UBND thành phố Thuận
An về quyết định xử phạt hành chính đối với bà của UBND phường Vĩnh Phú.
- Chủ thể: bà L., UBND phường Vĩnh Phú.
- Khách thể: trật tự quản lý hành chính, quyền lợi ích hợp pháp của L. trong các vấn
đề liên quan đến hành chính.
- Thực hiện pháp luật: bà L. đã sử dụng khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) để gửi đơn khiếu nại đến UBND thành phố Thuận
An.
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) (trích)
“Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. nhân, tổ chức bị xử vi phạm hành chính quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
d. Các quan hệ hành chính khác
Bên cạnh các mối quan hệ hành chính tiêu biểu được phân tích ở trên, nhóm em nhận biết các
mối quan hệ hành chính khác được liệt kê một phần như dưới đây:
- UBND phường Vĩnh Phú với đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú
- UBND phường Vĩnh Phú với ông Võ Thanh Quan
- UBND phường Vĩnh Phú với nhân viên y tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát cơ động tham gia
đoàn công tác
- UBND phường Vĩnh Phú với UBND thành phố Thuận An
-
2.2.2.3. QUAN HỆ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU
a. Bà L. với Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố Thuận An
- Quan hệ này đã được điều chỉnh thành quan hệ tố tụng hành chính bởi sự kiện pháp lý:
L. nộp đơn khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú Chủ tịch UBND thành phố
Thuận An lên Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Chủ thể: L., Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú Chủ tịch UBND thành phố Thuận
An.
lOMoARcPSD| 45943468
17 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
- Khách thể: quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L., trật tự quản hành
chính.
- Thực hiện pháp luật: L. đã sử dụng Điều 5 Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm
2015 để nộp đơn khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú Chủ tịch UBND thành
phố Thuận An.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (trích)
“Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.”
“Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
quan, tổ chức, nhân quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án
chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật này.”
b. Bà L. với các cơ quan tiến hành tố tụng
- Sự kiện pháp lý: L. nộp đơn khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú Chủ tịch
UBND thành phố Thuận An lên Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Chủ thể: L., Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh nh Dương, Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Khách thể: quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L..
- Thực hiện pháp luật: L. đã sử dụng Điều 5 Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm
2015 để nộp đơn khởi kiện lên Tòa nhân nhân dân tỉnh Bình Dương.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (trích)
“Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.”
“Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
lOMoARcPSD| 45943468
18 GVHD: ThS. Lưu Đức Quang
quan, tổ chức, nhân quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án
chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật này.”
c. Các cơ quan tiến hành tố tụng với Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch
UBND thành phố Thuận An
- Sự kiện pháp lý: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương tiếp nhận đơn khởi kiện của bà L..
- Chủ thể: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương, Chủ
tịch UBND phường Vĩnh Phú, Chủ tịch UBND thành phố Thuận An.
2.2.2.4. QUAN HỆ LAO ĐỘNG TIÊU BIỂU
Quan hệ giữa chủ sở hữu chung cư Ehome 4 với nhân viên thuộc ban quản lý chung cư Ehome 4
- Sự kiện pháp lý: chủ sở hữu chung Ehome 4 thuê nhân viên đảm nhiệm vai trò trong
ban quản lý chung cư này.
- Chủ thể: chủ sở hữu chung cư Ehome 4, nhân viên thuộc ban quản lý chung cư.
- Khách thể: trật tự an ninh và sinh hoạt tại chung cư.
2.3. VI PHẠM PHÁP LUẬT
2.3.1. Vi phạm pháp luật của bà L.
- Bà L. đã vi phạm lỗi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế thẩm
quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm” theo điểm a khoản 2 Điều 7
Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Đây là vi phạm hành chính.
Nghị định 117/2020/NĐ-CP
“Điều 7. Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm
[...]
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của quan y tế thẩm quyền trong quá
trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm;”
- Khách quan: L. đã không chấp hành yêu cầu thực hiện xét nghiệm. Vì hạn chế trong khả
năng tiếp cận thông tin, nhóm em xin được phân tích dựa trên bối cảnh giả định rằng hành
vi vi phạm của bà L. diễn ra vào sáng ngày 28/08/2021, khi đoàn công tác bắt đầu tổ chức
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45943468 MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
1. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC ...................................................................................................... 1
1.1. THUYẾT THẦN QUYỀN .................................................................................................. 1
1.1.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 1
1.1.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 1
Các trường phái về học thuyết Thần quyền ......................................................................... 1
1.1.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 2
Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan ............................................................................... 2
1.1.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 2
1.2. THUYẾT GIA TRƯỞNG .................................................................................................... 2
1.2.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 2
1.2.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 2
1.2.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 3
Vương quốc Ả Rập Xê Út ................................................................................................... 3
1.2.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 3
1.3. THUYẾT BẠO LỰC ........................................................................................................... 3
1.3.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 3
1.3.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 3
1.3.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 4
Xung đột giữa Ấn Độ và Trung Quốc.................................................................................. 4
1.3.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 4
1.4. THUYẾT TÂM LÝ ............................................................................................................. 4
1.4.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 4
1.4.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 5
1.4.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 5
Vụ bê bối dữ liệu Cambridge Analytica .............................................................................. 5
1.4.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 5
1.5. THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI ............................................................................................ 6
1.5.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 6
1.5.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 6
1.5.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 6
Bầu cử tại New Zealand....................................................................................................... 6
1.5.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 7
1.6. THUYẾT MÁC-XÍT ........................................................................................................... 7
1.6.1. NGUỒN GỐC .............................................................................................................. 7
1.6.2. NỘI DUNG ................................................................................................................... 7 lOMoAR cPSD| 45943468
1.6.3. VÍ DỤ ........................................................................................................................... 8
Đất nước Việt Nam sau khi thống nhất đất nước năm 1975 ................................................ 8
1.6.4. NHẬN XÉT .................................................................................................................. 8
1.7. QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM ................................................................................................ 9
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG THỰC TẾ ................................................................................. 10
2.1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG ..................................................................................................... 10
2.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ................................................. 13
2.2.1. CÁC CHỦ THỂ CHÍNH ............................................................................................ 13
2.2.2. CÁC MỐI QUAN HỆ PHÁP LUẬT TIÊU BIỂU & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT .... 13
2.2.2.1. QUAN HỆ DÂN SỰ TIÊU BIỂU ........................................................................ 13
2.2.2.2. QUAN HỆ HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU .............................................................. 14
2.2.2.3. QUAN HỆ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU ............................................ 16
2.2.2.4. QUAN HỆ LAO ĐỘNG TIÊU BIỂU .................................................................. 18
2.3. VI PHẠM PHÁP LUẬT .................................................................................................... 18
2.3.1. Vi phạm pháp luật của bà L ........................................................................................ 18
2.3.2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật của ông Võ Thanh Quan ................................................ 19
3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 21
4. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 22 lOMoAR cPSD| 45943468
1. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
Nhà nước đã tồn tại từ rất xa xưa trong các cộng đồng con người qua nhiều hình thức khác nhau. Cho đến
hiện nay, nhiều học giả vẫn còn tranh luận về nguồn gốc thực sự của nó. Nhóm em xin trình bày những
thông tin tìm hiểu được về nguồn gốc hình thành và ví dụ vận dụng của những học thuyết này trên thực tế.
1.1. THUYẾT THẦN QUYỀN 1.1.1. NGUỒN GỐC
Là học thuyết lâu đời nhất về nguồn gốc Nhà nước, đã xuất hiện và phổ biến nhất vào thời kỳ ra đời của
những quốc gia đầu tiên như Trung Quốc, Ai Cập, Lưỡng Hà. Học thuyết này được đề cập sớm nhất trong Kinh Cựu ước. 1.1.2. NỘI DUNG
Học thuyết này có cho rằng tất cả mọi thứ trên thế giới đều được một lực lượng siêu nhiên nào đó tạo ra
mà Nhà nước chính là sản phẩm của lực lượng siêu nhiên đó tạo ra và cho nó quyền lực siêu nhiên để duy
trì trật tự của thế giới. Các nhà tư tưởng theo thuyết này (Ph. Acvin, Masiten, Koct Phlore,...) cho rằng lực
lượng siêu nhiên đã sắp đặt mọi trật tự trong xã hội và sáng tạo ra Nhà nước thể hiện ý chí của lực lượng
siêu nhiên đó với nhiệm vụ bảo vệ trật tự chung của xã hội bằng quyền lực siêu nhiên, vô hạn, vĩnh cửu,
bất biến được giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chính điều này đã khiến các nhà tư tưởng có sự khác
nhau trong lý giải về học thuyết này, tạo nên các trường phái khác nhau.
Các trường phái về học thuyết Thần quyền
- Phái quân quyền: Phái này cho rằng lực lượng siêu nhiên đã trao trực tiếp quyền lực cai trị dân
chúng cho vua – người đại diện cho Nhà nước. Vì vậy mà quyền lực của vua là tuyệt đối, là duy nhất.
- Phái giáo quyền: Phái này cho rằng lực lượng siêu nhiên đã trao cho quyền lực siêu nhiên cho Giáo
hội với nhiệm vụ thống trị dân chúng bằng quyền thống trị về mặt tinh thần và trao quyền lực thống
trị về mặt thể xác cho vua – người đại diện cho Nhà nước. Vì vậy dù có mối quan hệ lệ thuộc giữa
Nhà nước và giáo hội, giáo hội vẫn là bên có quyền lực và lực tác động lớn hơn Nhà nước.
- Phái dân quyền: Phái này cho rằng lực lượng siêu nhiên trao cho mọi người quyền lực như nhau và
Nhà nước là những người được ủy thác, trao một phần quyền lực mà đại diện là vua. Nhân dân chấp
nhận phục tùng vua và đồng thời vua cũng phải chăm lo đến lợi ích của nhân dân nếu không sẽ bị
dân chúng lật đổ và chọn một vị vua mới.
Theo học thuyết này, Nhà nước là vĩnh cửu, không thể thay đổi. 1
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468 1.1.3. VÍ DỤ
Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan
Ngày 15/08/2021, Taliban - tự xưng là Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan đã đánh vào thủ đô Kabul
và giành chiến thắng. Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan chính thức giải thể và Tiểu vương quốc Hồi giáo
Afghanistan được tái lập. Đây là một quốc gia theo Hồi giáo Sharia một cách hà khắc, được xem như là
một trong số các ví dụ cho học thuyết Thần quyền hiện nay. 1.1.4. NHẬN XÉT a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, dễ hiểu. Theo học thuyết thần học, Nhà nước
được tạo ra bởi Thượng đế, do đó có tính hợp pháp và quyền lực tuyệt đối.
- Tạo ra sự ổn định trật tự xã hội. Khi Nhà nước được cho là được tạo ra bởi Thượng đế, thì mọi
người sẽ tuân theo quyền lực tuyệt đối của Nhà nước một cách tự nguyện.
- Có ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội bằng cách thống nhất, đoàn kết và
duy trì trật tự cộng đồng các dân tộc khác nhau có chung tín ngưỡng. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách duy tâm, không có cơ sở khoa học.
- Không giải thích được sự thay đổi của Nhà nước trong quá trình phát triển.
- Có thể bị lợi dụng để phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Học thuyết thần học có thể được sử
dụng để biện minh cho sự chuyên chế và áp bức của giai cấp thống trị.
1.2. THUYẾT GIA TRƯỞNG 1.2.1. NGUỒN GỐC
Hầu như tất cả các khái niệm mà cung cấp nguồn gốc của lý thuyết của Nhà nước, có nguồn gốc từ XVII -
XVIII thế kỷ, khi nhân loại đang trên bờ vực của sự chuyển đổi vào một kỷ nguyên mới. Tuy nhiên, có một
lý thuyết về nguồn gốc của Nhà nước, cơ sở gia trưởng trong đó có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại và Rome. 1.2.2. NỘI DUNG
Theo học thuyết này, Nhà nước là mô hình của một gia đình mở rộng. Thông thường một gia đình cần phải
có một người đứng đầu và xã hội cũng vậy cụ thể là vua,tù trưởng… và quyền lực của vua cũng giống với
quyền lực của người đàn ông đứng đầu gia đình đối với các thành viên trong gia đình. Theo đó, Nhà nước
ra đời để giúp nhà vua quản lý xã hội, đảm bảo trật tự và quản lý các quyền lợi của thành viên trong xã hội. 2
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468 1.2.3. VÍ DỤ
Vương quốc Ả Rập Xê Út
“Xê Út” (Saud) trong tên của quốc gia này ý chỉ đây là quốc gia của Hoàng tộc Saud (“Xê Út”). Quốc
vương sẽ truyền ngôi vị của mình cho các Thái tử. Trong mọi trường hợp, ngôi vị sẽ không được truyền
cho người nằm ngoài Hoàng tộc. Do đó, đây là một ví dụ minh họa cho học thuyết Gia trưởng còn tồn tại hiện nay. 1.2.4. NHẬN XÉT a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, dễ hiểu.
- Nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo trong xã hội. Theo học thuyết gia trưởng, Nhà nước ra đời
là do nhu cầu cần có một người lãnh đạo mạnh mẽ để bảo vệ xã hội và duy trì trật tự.
- Có ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội thông qua việc duy trì trật tự cộng đồng. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách duy tâm, thiếu cơ sở khoa học.
- Không giải thích được sự thay đổi của Nhà nước trong quá trình phát triển.
- Nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo một cách quá mức, có thể dẫn đến độc tài. Học thuyết gia
trưởng có thể được sử dụng để biện minh cho sự chuyên chế và áp bức của người lãnh đạo.
1.3. THUYẾT BẠO LỰC 1.3.1. NGUỒN GỐC
Từ xưa đến nay các cuộc đấu tranh trong lịch sử xâm lược hầu hết đều sử dụng bạo lực để xâm chiếm lãnh
thổ giữa các thế lực, các thế lực bại trận sẽ mất đi lãnh thổ và làm nô bọc cho các thế lực thắng trận, từ đó
bên thắng trận sẽ tạo ra một hệ thống đặc biệt nhằm để quản lí các thế lực bại trận và phục vụ lợi ích của
họ đây là mở đầu cho thuyết bạo lực về sự hình thành nên Nhà nước. Đại diện cho học thuyết này là các
nhà tư tưởng như Gumplovich, Kauxky, Hume,… 1.3.2. NỘI DUNG
Thuyết bạo lực cho rằng vũ lực là cơ sở của sự thống trị, là nguyên nhân sinh ra Nhà nước. Nhà nước xuất
hiện trực tiếp từ hệ quả của quá trình sử dụng bạo lực của thị tộc này với thị tộc khác và thị tộc chiến thắng
đã lập ra bộ máy đặc biệt (Nhà nước) duy trì quyền lực và để nô dịch thị tộc chiến bại. 3
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468 1.3.3. VÍ DỤ
Xung đột giữa Ấn Độ và Trung Quốc
Xung đột giữa Ấn độ và Trung Quốc hiện nay vẫn còn đang căng thẳng leo thang, tuy rằng lãnh đạo hai
nước có chủ ý kiểm soát mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Hiện nay, xung đột bạo lực này đang không có
phát sinh việc sử dụng vũ khí nóng vì hiệp ước mà hai bên đã ký, tuy nhiên vẫn xuất hiện những ẩu đả bằng
vũ khí lạnh giữa quân đội biên giới gây thương vong cho cả hai phía. Xung đột này vừa có nguồn cơn từ
tranh chấp lãnh thổ và vừa có động cơ liên quan đến kinh tế. Kết quả xung đột này có thể dẫn đến sự áp
đảo và áp đặt của quốc gia thắng cuộc lên đối phương và dẫn đến lợi ích kinh tế - chính trị đáng kể cho bên thắng.
Bên cạnh đó, hiện nay thế giới đang chứng kiến hai cuộc chiến tranh rất nóng, là những ví dụ rất thích hợp
cho học thuyết Bạo lực, đó là:
- Chiến tranh giữa Nga và Ukraine
- Chiến tranh giữa Israel và Hamas (thuộc Palestine) 1.3.4. NHẬN XÉT a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, dễ hiểu.
- Nhấn mạnh vai trò của bạo lực trong sự hình thành và duy trì Nhà nước. Theo học thuyết bạo lực,
Nhà nước ra đời là sự thiết lập trật tự và thống trị của một nhóm người đối với một nhóm người
khác, bằng vũ lực nếu cần thiết.
- Thừa nhận cách thức thường được sử dụng để giải quyết các xung đột trong xã hội. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố khách quan.
Học thuyết bạo lực chỉ giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở yếu tố khách quan là bạo lực, mà
không xem xét đến các yếu tố khác như sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân chia giai cấp,...
- Cho rằng mọi Nhà nước đều được hình thành dựa trên bạo lực. Trong thực tế, có một số Nhà nước
không được thành lập trên cơ sở bạo lực, chẳng hạn như các Nhà nước cộng hòa dân chủ.
- Có thể bị lợi dụng để biện minh cho sự áp bức, đàn áp của Nhà nước đối với các đối tượng bất đồng chính kiến,… 1.4. THUYẾT TÂM LÝ 1.4.1. NGUỒN GỐC
Học thuyết Tâm lý về nguồn gốc của Nhà nước được phổ biến và đại diện bởi những nhà Tâm lý học, Xã
hội học, Triết học tiêu biểu như Leon Petrażycki, Gabriel Tarde, Sigmund Freud,… vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. 4
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468 1.4.2. NỘI DUNG
Nội dung cơ bản của học thuyết này lý giải rằng Nhà nước là tổ chức của những người sở hữu năng lực
vượt trội có nhiệm vụ lãnh đạo xã hội trong các hoạt động đối nội và đối ngoại. Nhà nước hình thành dựa
trên nhu cầu tâm lý của hầu hết con người nguyên thủy khao khát được phụ thuộc, phục tùng và tuân theo
sự dẫn dắt bởi những người như các thủ lĩnh, giáo sĩ,… trong các vận động sinh tồn và phát triển. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng đóng vai trò trấn áp một số cá nhân có động cơ hung hăng có thể gây tổn hại đến cộng
đồng hoặc mong muốn sử dụng bạo lực làm công cụ thiết lập quyền lực thống trị. 1.4.3. VÍ DỤ
Vụ bê bối dữ liệu Cambridge Analytica
Cambridge Analytica là một công ty con thuộc một công ty mẹ ở Anh quốc. Từ năm 2014, công ty này đã
thực hiện thu thập dữ liệu cá nhân và tương tác của khoảng 87 triệu người dùng Facebook, trong đó có hơn
70 triệu người dùng là công dân Mỹ.
Cambridge Analytica bị cáo buộc sử dụng trái phép những dữ liệu trên đã can thiệp vào sự kiện Brexit và
kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016 - giúp Donald Trump đắc cử. Công ty này đã sử dụng dữ liệu thu
thập được của người dân để lập hồ sơ tâm lý cho từng người, sau đó phân phối nội dung quảng cáo phù
hợp với từng nhóm đối tượng để tác động đến nhận thức chính trị của họ nhằm đạt mục tiêu lấy phiếu bầu
của đại biểu, cử tri.
Đây là một ví dụ tiêu biểu, điển hình trong việc ứng dụng công nghệ cao để khai thác yếu tố tâm lý của con
người, vận dụng học thuyết Tâm lý để tác động đến quốc gia cũng như can thiệp đến Nhà nước. 1.4.4. NHẬN XÉT a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách khoa học dựa trên những quy luật tâm lý con người.
- Nhấn mạnh vai trò của nhu cầu tâm lý, ý thức xã hội trong sự hình thành Nhà nước. Theo học thuyết
tâm lý, Nhà nước là một tổ chức được hình thành trên cơ sở ý thức xã hội, cụ thể là ý thức hợp tác và đoàn kết. b. Nhược điểm
Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách đơn giản, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố khách quan.
Học thuyết tâm lý chỉ tập trung phóng đại yếu tố tâm lý, mà không xem xét đến các yếu tố khác
như sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân chia giai cấp,... 5
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
1.5. THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI 1.5.1. NGUỒN GỐC
Học thuyết khế ước xã hội có nguồn gốc từ thời cổ đại với những ý tưởng đầu tiên được tìm thấy trong các
tác phẩm của Plato, nhưng được phát triển mạnh mẽ ở châu Âu vào thế kỷ 17 và 18, với các đại diện tiêu
biểu như Thomas Hobbes, John Locke, Jean-Jacques Rousseau. Trong đó Thomas Hobbes được xem là
một trong số những người đầu tiên đưa ra thuyết khế ước xã hội để lý giải nguồn gốc Nhà nước. 1.5.2. NỘI DUNG
Học thuyết này cho rằng Nhà nước ra đời là kết quả của một bản hợp đồng (khế ước) được kí kết giữa các
thành viên sống trong xã hội không có Nhà nước về việc xác lập, giám sát và kiểm soát quyền lực Nhà
nước, tức Nhà nước là do dân thành lập nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của thành viên sống trong xã hội.
Nếu Nhà nước không làm tốt vai trò của mình, những quyền và lợi ích của nhân dân bị xâm phạm thì nhân
dân có quyền xóa bỏ khế ước và lập nên một khế ước mới.
Jean-Jacques Rousseau (1712-1778) cho rằng, Nhà nước ra đời là do thỏa thuận giữa các cá nhân trong xã
hội để xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng. Theo Rousseau, trong trạng thái tự nhiên, con người
sống trong tình trạng bình đẳng, không có sự phân chia giai cấp. Tuy nhiên, do sự phát triển của xã hội, các
giai cấp đã xuất hiện, dẫn đến tình trạng bất bình đẳng. Để giải quyết tình trạng này, con người đã thỏa
thuận với nhau để hình thành Nhà nước, trao cho Nhà nước quyền lực để xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng. 1.5.3. VÍ DỤ
Bầu cử tại New Zealand
Tại New Zealand, tỉ lệ số ghế trong Quốc hội của một Đảng bằng với tỉ lệ mà Đảng đó được dân bầu. Trong
trường hợp không có Đảng nào chiếm đủ tỉ lệ tối thiểu theo quy định (61 trên 121 ghế) thì cần phải liên
minh với Đảng khác để thành lập chính phủ mới. Quá trình bầu cử được tổ chức cả trực tiếp tại điểm bầu cử lẫn trực tuyến.
Hiện nay, New Zealand đang bàn thảo dự luật hạ độ tuổi được quyền tham gia bầu cử xuống để thúc đẩy
sự đóng góp của thế hệ trẻ - thế hệ tương lai đối với sự phát triển của chính chủ nói riêng và đất nước này
nói chung. Đây là một trong những nước có quá trình bầu cử được xem như công bằng và minh bạch nhất,
đồng thời hướng đến một xã hội vận hành toàn diện theo “khế ước” là Hiến pháp của nước này. 6
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468 1.5.4. NHẬN XÉT a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách hợp lý. Theo học thuyết khế ước xã hội, Nhà nước được
hình thành bởi một quá trình đồng thuận của các cá nhân trong xã hội. Các cá nhân, trong trạng thái
tự nhiên, có quyền tự do và bình đẳng, nhưng cũng phải chịu nhiều bất lợi như bạo lực, bất công,...
Do đó, họ đã đồng ý lập ra một khế ước xã hội, trao quyền lực cho một cơ quan trung ương để bảo
vệ quyền lợi của mình.
- Nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong việc xây dựng và quản lý Nhà nước. Theo học thuyết khế
ước xã hội, Nhà nước là sản phẩm của ý chí chung của nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền
lực Nhà nước, có quyền bầu cử, bãi miễn đại biểu Quốc hội, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.
- Có ý nghĩa nhân văn, hướng đến xã hội công bằng. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách duy tâm, đơn giản, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố khách
quan trong sự hình thành Nhà nước. Học thuyết khế ước xã hội chỉ giải thích nguồn gốc Nhà nước
trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm (chủ quan?), chưa xem xét đến các yếu tố khách quan như sự phát
triển của lực lượng sản xuất, phân chia giai cấp,...
- Không giải thích (phủ nhận?) được bản chất giai cấp của Nhà nước. Học thuyết khế ước xã hội chỉ
nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong việc xây dựng và quản lý Nhà nước, mà không đề cập (phủ
nhận?) đến bản chất giai cấp của Nhà nước.
- Không giải thích được sự tồn tại của các Nhà nước chuyên chế. Theo học thuyết khế ước xã hội,
Nhà nước là sản phẩm của ý chí chung của nhân dân, do đó không thể có Nhà nước chuyên chế.
- Mang tính lý tưởng, khó thực hiện.
1.6. THUYẾT MÁC-XÍT 1.6.1. NGUỒN GỐC
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc ra đời và bản chất của Nhà nước được thể hiện rõ trong
tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ph. Ăng-ghen và tác phẩm
"Nhà nước và cách mạng" của V. I. Lê-nin. 1.6.2. NỘI DUNG
Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến.
Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát
triển của chúng không còn nữa.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, với các tiền đề về
kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác
nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà được). 7
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
Về bản chất của Nhà nước, theo Lênin, "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hoà được thì Nhà nước xuất hiện". 1.6.3. VÍ DỤ
Đất nước Việt Nam sau khi thống nhất đất nước năm 1975
Thời điểm này, Việt Nam đã đi theo đường lối rất sát với Chủ nghĩa Mác-Lênin: thực hiện “kinh tế mới”,
phân chia lại đất đai, “đánh” tư bản,... nhằm xây dựng xã hội mới giúp đảm bảo vững chắc địa vị của giai
cấp thống trị bấy giờ. Điều này đã dẫn đến một số hậu quả gây trì trệ kinh tế của đất nước. Tuy nhiên sau
đó, vào năm 1986, Nhà nước Việt Nam đã dựa theo đường lối của Chủ nghĩa Mác- Lênin để cải tiến nhằm
thay đổi, thích nghi với thế giới, hình thành nên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà vẫn
đang được vận hành theo cho đến hiện tại. Đây là một ví dụ tiêu biểu, bên cạnh các ví dụ như Nhà nước
Cộng hòa Cuba, cho thấy sự vận dụng của học thuyết Mác-xít trong việc hình thành Nhà nước. 1.6.4. NHẬN XÉT a. Ưu điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước theo khoa học (khoa học xã hội,...).
- Nhấn mạnh bản chất giai cấp của Nhà nước. Theo học thuyết Mác-xít, Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của giai cấp thống trị, được xây dựng và sử dụng để duy trì địa vị thống trị của giai cấp đó trong xã hội.
- Giải thích được sự tồn tại của các Nhà nước chuyên chế. Theo học thuyết Mác-xít, Nhà nước chuyên
chế là một hình thức Nhà nước của giai cấp thống trị, được xây dựng để đàn áp giai cấp bị trị, bảo
vệ địa vị thống trị của giai cấp thống trị. b. Nhược điểm
- Giải thích nguồn gốc Nhà nước một cách máy móc. Học thuyết Mác-xít cho rằng Nhà nước ra đời
là kết quả tất yếu của sự phát triển của xã hội có giai cấp, không thừa nhận sự tồn tại của các Nhà nước phi giai cấp.
- Không giải thích được sự tồn tại của một số Nhà nước không có sự phân chia giai cấp rõ ràng. Trong
thực tế, có một số Nhà nước không có sự phân chia giai cấp rõ ràng, nhưng vẫn tồn tại Nhà nước.
- Không giải thích được sự thay đổi bản chất của Nhà nước trong quá trình phát triển. Trong thực tế,
bản chất của Nhà nước có thể thay đổi theo sự thay đổi của cơ sở kinh tế - xã hội. 8
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
1.7. QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM
Sau quá trình tìm hiểu và tranh luận, nhóm em đánh giá cao học thuyết Bạo lực nhất trong số 6 học thuyết
tiêu biểu kể trên. Học thuyết này có thể lý do phần lớn sự hình thành của Nhà nước vì tính thực dụng cao
và được vận dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới xuyên suốt chiều dài lịch sử của nhân loại. Bản chất của
thế giới là mâu thuẫn, khi mâu thuẫn đẩy xung đột trở nên không thể giải quyết bằng đàm phán, bạo lực sẽ
là phương án giúp phân định sau cùng. Trong tương lai, với xu hướng yêu chuộng hòa bình và nhận thức
về nhân đạo của nhân dân khắp nơi ngày càng tăng cao, xu hướng vận dụng học thuyết Bạo lực sẽ có thể ít
đi. Tuy vậy, nhóm em thừa nhận khả năng lý do nguồn gốc Nhà nước của học thuyết này là xác đáng và có tính phổ quát nhất.
Bên cạnh đó, nhóm em cũng đặt hy vọng vào tiềm năng phát triển của (các) học thuyết Tâm lý. Với xu
hướng nghiên cứu liên ngành hiện nay trên thế giới, nhóm em tin rằng trong tương lai sẽ xuất hiện những
học giả mở rộng các học thuyết về tâm lý học như của René Girard, Sigmund Freud,... và kết hợp với những
học thuyết về kinh tế - xã hội để đưa ra sự lý giải tốt hơn về nguồn gốc của Nhà nước. 9
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG THỰC TẾ
2.1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

Vào năm 2021, trong lúc diễn biến đại dịch COVID-19 còn đang nóng và đầy căng thẳng, tại một
khu vực thuộc tỉnh Bình Dương đã xảy ra sự việc đột nhập, cưỡng chế người dân xét nghiệm gây
bức xúc trong dư luận. Trình tự diễn biến theo thời gian của sự việc như sau:
- Thời điểm trước tháng 07/2021, tại chung cư Ehome 4 (Vĩnh Phú, Thuận An, Bình Dương)
đã từng được phát hiện 2 ca dương tính với COVID-19. Ban quản lý chung cư phối hợp
cùng với cán bộ y tế địa phương đã tổ chức thực hiện 2 lần xét nghiệm COVID19 cho toàn
bộ người dân cư ngụ tại đây. Bà L. là một cư dân ngụ tại một căn hộ tầng trệt thuộc block
B của khu chung cư này đã từ chối tham gia 2 lần xét nghiệm sàng lọc cộng đồng kể trên
với lý do đã tự xét nghiệm tại nhà và có kết quả âm tính.
- Với nỗ lực phòng, chống dịch tại địa phương, vào ngày 12/09/2021, tỉnh Bình Dương đã
công nhận phường Vĩnh Phú là 1 trong 4 phường, xã chính thức trở thành vùng xanh. 10
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
- Từ ngày 28/09/2021 đến ngày 30/09/2021, ban chỉ đạo phòng chống dịch phường Vĩnh
Phú cùng đoàn công tác phòng chống dịch phường Vĩnh Phú đã tổ chức xét nghiệm lần 3
tại chung cư Ehome 4. Khoảng 10h30 cùng ngày, tổ công tác được ban quản lý chung cư
này cho biết thông tin bà L. đã không tham gia xét nghiệm 2 lần trước đó nên đã đến căn
hộ của bà L. để vận động xét nghiệm. Lúc này, bà L. đang làm việc trong căn hộ của mình
(dạy Yoga trực tuyến) nên khi được tổ công tác vận động xét nghiệm đã có phản hồi là sẽ
ra ngoài sau khi hoàn thành công việc đang làm, theo tường trình của bà L. Tuy nhiên, ban
chỉ đạo phòng chống dịch phường Vĩnh Phú mà đại diện là ông Võ Thanh Quan (Bí thư
Đảng ủy của phường Vĩnh Phú - trưởng Ban) đã cho rằng bà L. từ chối hợp tác và không
đồng ý thực hiện xét nghiệm COVID-19 theo yêu cầu của đoàn công tác nên đã quyết định
cho một người thợ khóa thực hiện phá khóa cửa nhà bà L. và điều động cảnh sát cơ động
vào căn hộ bà L. đang ở để khống chế, áp giải bà L. ra khu vực đang thực hiện xét nghiệm.
Toàn bộ quá trình này được một người thuộc tổ công tác dùng điện thoại di động quay lại,
đồng thời bà L. cũng có quay lại cảnh từ lúc cảnh sát đột nhập vào căn hộ của mình. Sau
khi khống chế bà L. thực hiện xét nghiệm, tổ công tác đã thực hiện lập biên bản và ép bà
L. ký tên xác nhận, đồng thời áp giải bà L. về lại căn hộ và thu giữ CMND. Ở lần xét
nghiệm bị cưỡng ép này, kết quả của bà L. là âm tính.
- Tối cùng ngày, trên mạng xã hội xuất hiện video từ phía tổ công tác và từ phía của bà L.
- Ngày 29/09/2021, ông Quan và đại diện ban quản lý chung cư đã đến xin lỗi bà L. với tư cách cá nhân.
- Ngày 01/10/2021, Uỷ ban nhân dân (UBND) phường Vĩnh Phú ra quyết định xử phạt hành
chính đối với bà L. về hành vi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế
có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm”. Số tiền mà bà L.
phải đóng phạt là 2.000.000 đồng.
- Ngày 08/10/2021, bà L. đã gửi khiếu nại lần 1 lên UBND phường Vĩnh Phú yêu cầu thu
hồi quyết định xử phạt và bị bác đơn. Sau đó, ngày 08/03/2022 bà L. đã gửi đơn khiếu nại
lần 2 lên UBND thành phố Thuận An và cũng bị bác đơn.
- Bà L. quyết định khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành
phố Thuận An với yêu cầu hủy bỏ quyết định xử lý đơn khiếu nại của bà L. trước đó. Riêng
đối với Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú, bà L. có yêu cầu hủy bỏ quyết định xử phạt
hành chính mà cơ quan này đã đưa ra cho bà. 11
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
- Ngày 31/05/2023, bà L. gửi đơn xin hoãn phiên xét xử sơ thẩm vì hai bị đơn là Chủ tịch
UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố Thuận An không thể tham dự phiên tòa.
- Ngày 30/06/2023, phiên tòa xét xử sơ thẩm đã diễn ra. Kết quả, Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương quyết định bác đơn khởi kiện của bà L. đối với hai bị đơn là Chủ tịch UBND phường
Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố Thuận An, đồng thời giữ nguyên quyết định xử
phạt hành chính bà L. mà UBND phường Vĩnh Phú đã đưa ra. 12
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468 2.2.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
2.2.1. CÁC CHỦ THỂ CHÍNH
Nhóm em xin liệt kê những chủ thể chính trong tình huống thực tế này ở bên dưới:
- Bà L., người bị đoàn công tác phòng, chống dịch tại địa phương cưỡng chế xét nghiệm
COVID-19 vào ngày 28/09/2021 tại chung cư Ehome 4, phường Vĩnh Phú, thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đoàn công tác phòng chống dịch phường Vĩnh Phú - đại diện là ông Võ Thanh Quan - Bí
thư Đảng ủy phường Vĩnh Phú, giữ vai trò trưởng Ban chỉ đạo đoàn công tác phòng, chống
dịch COVID-19 của phường Vĩnh Phú.
- Chủ đầu tư hay chủ sở hữu chung cư Ehome 4, nơi diễn ra sự việc.
- Ban quản lý chung cư Ehome 4, nơi diễn ra sự việc.
- Người thợ khóa đã phá khóa cửa nhà bà L. theo yêu cầu của ông Quan.
- Những cảnh sát cơ động đã trực tiếp đột nhập nhà ở, khống chế và áp giải bà L. ra khu vực xét nghiệm.
- Người đăng tải video quay lại quá trình phá khóa, đột nhập và cưỡng chế bà L. từ phía đoàn công tác.
- UBND phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- UBND thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Cơ quan tiến hành tố tụng (Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương)
2.2.2. CÁC MỐI QUAN HỆ PHÁP LUẬT TIÊU BIỂU & THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 2.2.2.1.
QUAN HỆ DÂN SỰ TIÊU BIỂU
a. Người thợ khóa với đại diện đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú
- Sự kiện pháp lý: đại diện đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú thuê người
thợ khóa thực hiện việc phá khóa cửa nhà bà L..
- Chủ thể: người thợ khóa, đại diện đoàn công tác.
- Khách thể: thu nhập của người thợ khóa, ý muốn phá khóa cửa nhà người dân của đại diện đoàn công tác. 13
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
b. Ông Võ Thanh Quan với bà L.
- Sự kiện pháp lý: ông Quan chỉ đạo người thợ khóa phá khóa cửa nhà bà L. vào sáng ngày 28/09/2021.
- Chủ thể: ông Võ Thanh Quan, bà L..
- Khách thể: ý muốn cưỡng chế bà L. làm xét nghiệm của ông Quan, tài sản và quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp của bà L..
c. Người đăng tải video quá trình vụ việc từ phía đoàn công tác với bà L.
- Sự kiện pháp lý: tối ngày 28/09/2021, người này đã đăng tải video quay lại quá trình cưỡng
chế xét nghiệm bà L. của đoàn công tác lên các trang mạng xã hội.
- Chủ thể: người đăng tải video vụ việc, bà L.
- Khách thể: quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L.. 2.2.2.2.
QUAN HỆ HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU
a. Bà L. với đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú
- Sự kiện pháp lý: ngày 28/09/2021, đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú đã
tổ chức xét nghiệm COVID-19 tại chung cư Ehome 4, nơi bà L. đang ở.
- Chủ thể: bà L., đoàn công tác.
- Khách thể: công cụ của đoàn công tác thực hiện tầm tra, kiểm soát tình hình dịch ở địa
phương, lợi ích sức khỏe và quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L.
b. Bà L. với UBND phường Vĩnh Phú -
Chủ thể: bà L., UBND phường Vĩnh Phú.
- Khách thể: trật tự quản lý hành chính, quyền và lợi ích hợp pháp của bà L. trong các vấn đề
liên quan đến hành chính. i.
Sự kiện pháp lý ngày 01/10/2021
Ngày 01/10/2021, UBND phường Vĩnh Phú đã ra quyết định xử phạt hành chính bà L. vì
hành vi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong
quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm” theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
UBND phường Vĩnh Phú đã áp dụng khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định
117/2020/NĐ-CP để ra quyết định xử phạt hành chính bà L.. 14
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) (trích) “Điều 23. Phạt tiền [...]
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt;
nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá
mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Nghị định 117/2020/NĐ-CP (trích)
“Điều 103. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: […]
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng
đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế,
khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;” ii.
Sự kiện pháp lý ngày 08/10/2021
Ngày 08/10/2021, bà L. đã gửi đơn khiếu nại đến UBND phường Vĩnh Phú về quyết định
xử phạt hành chính đối với bà về hành vi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của
cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm”.
Bà L. đã sử dụng khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi,
bổ sung năm 2020) để gửi đơn khiếu nại đến UBND phường Vĩnh Phú.
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) (trích)
“Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.” 15
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
c. Bà L. với UBND thành phố Thuận An
- Sự kiện pháp lý: ngày 08/03/2022, bà L. đã gửi đơn khiếu nại đến UBND thành phố Thuận
An về quyết định xử phạt hành chính đối với bà của UBND phường Vĩnh Phú.
- Chủ thể: bà L., UBND phường Vĩnh Phú.
- Khách thể: trật tự quản lý hành chính, quyền và lợi ích hợp pháp của bà L. trong các vấn
đề liên quan đến hành chính.
- Thực hiện pháp luật: bà L. đã sử dụng khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) để gửi đơn khiếu nại đến UBND thành phố Thuận An.
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) (trích)
“Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
d. Các quan hệ hành chính khác
Bên cạnh các mối quan hệ hành chính tiêu biểu được phân tích ở trên, nhóm em có nhận biết các
mối quan hệ hành chính khác được liệt kê một phần như dưới đây:
- UBND phường Vĩnh Phú với đoàn công tác phòng, chống dịch phường Vĩnh Phú
- UBND phường Vĩnh Phú với ông Võ Thanh Quan
- UBND phường Vĩnh Phú với nhân viên y tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát cơ động tham gia đoàn công tác
- UBND phường Vĩnh Phú với UBND thành phố Thuận An - … 2.2.2.3.
QUAN HỆ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TIÊU BIỂU
a. Bà L. với Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố Thuận An
- Quan hệ này đã được điều chỉnh thành quan hệ tố tụng hành chính bởi sự kiện pháp lý: bà
L. nộp đơn khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố
Thuận An lên Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Chủ thể: bà L., Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố Thuận An. 16
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
- Khách thể: quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L., trật tự quản lý hành chính.
- Thực hiện pháp luật: bà L. đã sử dụng Điều 5 và Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm
2015 để nộp đơn khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch UBND thành phố Thuận An.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (trích)
“Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.”
“Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án
chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật này.”
b. Bà L. với các cơ quan tiến hành tố tụng
- Sự kiện pháp lý: bà L. nộp đơn khởi kiện Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch
UBND thành phố Thuận An lên Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Chủ thể: bà L., Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Khách thể: quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bà L..
- Thực hiện pháp luật: bà L. đã sử dụng Điều 5 và Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm
2015 để nộp đơn khởi kiện lên Tòa nhân nhân dân tỉnh Bình Dương.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (trích)
“Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.”
“Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện 17
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang lOMoAR cPSD| 45943468
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án
chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật này.”
c. Các cơ quan tiến hành tố tụng với Chủ tịch UBND phường Vĩnh Phú và Chủ tịch
UBND thành phố Thuận An
- Sự kiện pháp lý: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương tiếp nhận đơn khởi kiện của bà L..
- Chủ thể: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương, Chủ
tịch UBND phường Vĩnh Phú, Chủ tịch UBND thành phố Thuận An. 2.2.2.4.
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TIÊU BIỂU
Quan hệ giữa chủ sở hữu chung cư Ehome 4 với nhân viên thuộc ban quản lý chung cư Ehome 4
- Sự kiện pháp lý: chủ sở hữu chung cư Ehome 4 thuê nhân viên đảm nhiệm vai trò trong
ban quản lý chung cư này.
- Chủ thể: chủ sở hữu chung cư Ehome 4, nhân viên thuộc ban quản lý chung cư.
- Khách thể: trật tự an ninh và sinh hoạt tại chung cư.
2.3. VI PHẠM PHÁP LUẬT 2.3.1.
Vi phạm pháp luật của bà L.
- Bà L. đã vi phạm lỗi “không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm
quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm” theo điểm a khoản 2 Điều 7
Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Đây là vi phạm hành chính.
Nghị định 117/2020/NĐ-CP
“Điều 7. Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm [...]
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá
trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm;”
- Khách quan: bà L. đã không chấp hành yêu cầu thực hiện xét nghiệm. Vì hạn chế trong khả
năng tiếp cận thông tin, nhóm em xin được phân tích dựa trên bối cảnh giả định rằng hành
vi vi phạm của bà L. diễn ra vào sáng ngày 28/08/2021, khi đoàn công tác bắt đầu tổ chức 18
GVHD: ThS. Lưu Đức Quang