













Preview text:
Mục Lục
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của ề tài ..................................................................................... 1
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 1
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứ ....................................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài .............................................................. 2
NỘI DUNG ............................................................................................................. 2
Chương I: Lý luận chung về gia ình .................................................................... 2
1. Lý luận về gia ình .............................................................................................. 2
2. Cơ sở xây dựng gia ình ...................................................................................... 3
3. Sự biến ổi chức năng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ................................................................................................................. 5
Chương II: Vai trò của phụ nữ và xu hướng chống bạo lực gia ình hiện nay . 6
1. Vai trò của người phụ nữ trong gia ình .......................................................... 6
2. Xu hướng chống bạo lực gia ình hiện nay ...................................................... 8
3. Liên hệ bản thân ............................................................................................. 10
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 12 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ề tài
Gia ình là tổ ấm nuôi dưỡng con người trưởng thành và phát triển, gia ình cũng
là một tế bào của xã hội, phản ánh thực trạng xã hội, óng góp trực tiếp vào hoạt ộng
lao ộng sản xuất của xã hội. Vai trò của gia ình là vô cùng to lớn, một ất nước mạnh
cần phải có một xã hội ổn ịnh và nền kinh tế thị trường năng ộng.
Nhà nước chúng ta nhận thức rất rõ iều ó và ã có những chính sách thúc ẩy phát
triển xã hội, dân có giàu thì nước mới mạnh, ời sống nhân dân dần cải thiện, thu
nhập cá nhân tăng qua từng năm là những tín hiệu tốt báo hiệu một nền kinh tế- xã
hội vững vàng luôn i lên phía trước ể sánh vai với các cường quốc bên ngoài. Tuy
nhiên, một thực trạng áng báo ộng ang ảnh hưởng tiêu cực ến gia ình hiện nay, một
vấn ề nhức nhối và tồn ọng từ rất lâu trong xã hội Việt Nam; ó là vấn nạn bất bình
ẳng giới và bạo lực gia ình. Nhận thức ược tầm ảnh hưởng của vấn ề này, tôi lựa
chọn ề tài: “Lý luận chung về gia ình dưới góc nhìn của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Liên hệ với vai trò của phụ nữ và xu hướng chống bạo lực gia ình hiện nay”
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ lý luận về khái niệm, chức năng của gia ình dưới góc nhìn của chủ nghĩa xã
hội khoa học về gia ình, liên hệ với vai trò phụ nữ và xu hướng chống bạo lực gia ình hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: lý luận về khái niệm, chức năng và cơ sở xây dựng gia ình, vai trò người
phụ nữ, thực trạng bạo lực gia ình, nguyên nhân và giải pháp.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian ó là trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thời gian
là trong bối cảnh hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứ
Cơ sở lý luận: quan iểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn ề gia ình
Phương pháp nghiên cứu: ề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với
các phương pháp như: thống nhất lôgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài
Lý luận: Cung cấp lý luận chung về khái niệm, chức năng và cơ sở dây dựng gia ình
theo quan iểm chủ nghĩa Mác- Lênin.
Thực tiễn: làm rõ vai trò người phụ nữa, thực trạng bạo lực gia ình, nguyên nhân và
cách giải quyết ở nước ta hiện nay. NỘI DUNG
Chương I: Lý luận chung về gia ình
1. Lý luận về gia ình
1.1 Khái niệm
Gia ình là một hình thức cộng ồng xã hội ặc biệt, ược hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy ịnh về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia ình
1.2 Các mối quan hệ cơ bản
Quan hệ hôn nhân là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của gia ình, có sự thay ổi
khác nhau qua các giai oạn lịch sử.
Quan hệ huyết thống là quan hệ giữ những người cùng dòng máu, là mối quan
hệ tự nhiên và là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia ình.
Quan hệ nuôi dưỡng là sự chăm sóc, dạy dỗ giáo dục của cha mẹ với con cái
hoặc ngược lại là người con phụng dưỡng, báo hiếu với cha mẹ. Quan hệ nuôi dưỡng
xuất hiện không chỉ trong những gia ình có quan hệ huyết thống mà có thể xuất hiện
với những người không cùng huyết thống như cha mẹ nuôi với con nuôi
1.3 Vị trí của gia ình trong xã hội
Gia ình là tế bào của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất,
có chức năng tái sản xuất con người, gia ình như một tế bào tư nhiên, là ơn vị ể tạo
nên xã hội. Xã hội tốt cần có những tế bào cấu thành tốt và ngược lại muốn có gia
ình tốt thì iều kiện xã hội cũng phải áp ứng ược nhu cầu của gia ình. Vì vậy muốn
phát triển xã hội phải chú trọng phát triển gia ình.
Gia ình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong ời sống cá nhân
của mỗi thành viên. Con người dù i âu cũng mong muốn trở lại gia ình- trở lại tổ
ấm. Các thành viên trong gia ình làm tốt nghĩa vụ xây dựng gia ình trở thành một
tổ ấm, ó vừa là trách nhiệm vừa là bổn phận của các thành viên.
Gia ình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã
hội thông qua lăng kính của gia ình mà tác ộng tích cực hay tiêu cực ến sự phát triển
của mỗi cá nhân về tư tưởng, lối sống, nhân cách… Dưới góc ộ xem xét các mối
quan hệ xã hội và quan hệ gia ình, có thể nhận thức ầy ủ và toàn diện hơn về một
cá nhân, Chính vì vậy, xây dựng xã hội cần xây dựng từ những tế bào cấu thành nên nó là gia ình.
2. Cơ sở xây dựng gia ình
2.1 Cơ sở kinh tế- xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình ộ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế ộ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất.
Nguồn gốc của chế ộ người áp bức, bóc lột người, bất bình ẳng trong xã hội và gia
ình dần ược xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình ẳng và giải phóng phụ nữ.
2.2 Cơ sở chính trị- xã hội
Do sự thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
ộng, mà lần ầu tiên nhân dân lao ộng ược thực hiện quyền lực không phân biệt nam và nữ.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ thực hiện xóa bỏ những luật lệ cũ, lạc hậu
ối với phụ nữ, giải phóng phụ nữ. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành pháp luật
liên quan ến gia ình, ặc biệt là Luật Hôn nhân và gia ình, các chính sách xã hội tạo
iều kiện phát triển, ảm bảo sự bình ẳng giới.
2.3 Cơ sở văn hóa
Trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân, những giá trị văn hóa
mới ược xây dựng, dân xác lập, những phong tục cũ, lạc hậu dần bị xóa bỏ là cơ sở
xây dựng gia ình tiến bộ.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, ào tạo, khoa học công nghệ góp phần nâng cao
trình ộ dân trí, kiến thức khoa học… cung cấp cho các thành viên trong gia ình kiến
thực mới, hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, iều hcinrh các mối quan hệ gia ình
2.4 Chế ộ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyện- xuất phát từ tình yêu tất yếu, hôn nhân tiến bộ xuất phát từ
tình yêu giữa nam và nữ bao hàm quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn nữa.
Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình ẳng- ều có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau về mọi vấn ề. Hôn nhân ược ảm bảo về mặt pháp lý, ngăn chặn việc lợi dụng
quyền tự do kết hôn, ly hôn ể thỏa mãn nhu cầu không chính áng.
3. Sự biến ổi chức năng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Chức năng tái sản xuất ra con người:
Đây là chức năng ặc thù của gia ình và xuất hiện ở mọi cộng ồng không thể thay
thế. Bên canh việc thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, chức năng tái sản xuất ra con
người còn áp ứng nhu cầu duy trì nòi giống. Việc sinh sản, gia tăng hay giảm dân
số ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn lao ộng, phân bổ dân cư của một quốc gia nên
cũng ảnh hưởng tới nền kinh tế các quốc gia; do ó tùy vào tình hình mỗi quốc
gia, khu vực sẽ có những chính sách khuyến khích hoặc hạn chế.
Trong thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chức năng tái sản xuất con
người có xu hướng giảm về số con, giảm về nhu cầu phải sinh con trai do sự tiến
bộ trong tư tưởng người dân, giảm thiểu tình trạng trọng nam khinh nữ so với thời kỳ trước ó.
b. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
Đây là trách nhiệm của gia ình với con cái và cả xã hội. Do từ khi ược sinh ra,
trước khi ược tiếp xúc với các bậc giáo dục phổ thông, giáo dục từ gia ình mà cụ
thể là từ cha mẹ em ến những nhận thức ầu tiên sâu sắc của trẻ ối với thế giới. Gia
ình cũng là một môi trường giáo dục văn hóa, tư tưởng chính cho trẻ; chức năng
nuôi dưỡng giáo dục vừa thể hiện tình yêu thiêng liêng của cha mẹ với con cái, vừa
là nghĩa vụ dạy dỗ lên những con người có ích cho xã hội.
Sự chuyển mình trong chức năng giáo dục, nuôi dưỡng thể hiện qua việc gia ình
hiện nay có xu hướng ầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo
dục cũng a dang không bị bó hẹp các vấn ề ạo ức, ứng xử mà bao gồm cả những
kiến thức khoa học hiện ại.
c. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Cũng như các ơn vị kinh tế khác, gia ình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu gia ình. Gia ình tham gia óng góp
vào sự giàu có của xã hội và cũng là ối tượng tiêu dùng của xã hội. Với sự phát triển
kinh tế- xã hội hiện nay, vai trò là các ơn vị kinh tế càng thể hiện rõ hơn, trở thành
một phần nền kinh tế quốc gia.
Sự biến ổi trong chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng thể hiện qua hai bước
chuyển mang tính bước ngoặt: Một là, từ sản xuát tự cấp tự túc khép kín chỉ phục
vụ chính mình sang sản xuất hàng hóa tiêu dùng óng góp cho xã hội; hai là, từ ơn
vị kinh tế sản xuất hàng hóa áp ứng nhu cầu quốc gia sang nền kinh tế thị
trường hiện ại áp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu.
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia ình:
Đảm bảo cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, quan tâm lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia ình vừa là trách nhiệm, ạo lý, lương tầm, vừa là nhu cầu
chỗ dựa tinh thần mỗi cá nhân. Việc duy trì tình cảm cách thành viên có ý nghĩa
quyết ịnh ến sự ổn ịnh và phát triển của xã hội.
Hiện nay, việc thực hiện chức năng này là một yếu tố quyết ịnh sự bền vững của
hôn nhân và hạnh phúc gia ình. Gia ình cần quan tâm ến cả ời sống tâm sinh lý- tình
cảm của trẻ em và các thành viên, iều ó rất quan trọng ảm bảo hạnh phúc cá nhân,
sinh hoạt tự do chính áng của mỗi thành viên gia ình trong cuộc sống chung.
Chương II: Vai trò của phụ nữ và xu hướng chống bạo lực gia ình hiện nay
1. Vai trò của người phụ nữ trong gia ình
Người phụ nữ là nhân tố không thể thiếu cấu thành nên một gia ình. Đầu thiên,
phải kể ến là vai trò làm vợ của người phụ nữ; là người luôn chia sẻ những tâm sự
vui buôn trong cuộc sống với người chồng và các thành viên trong gia ình; là người
luôn sát cánh cùng người chồng giúp ỡ, ủng hộ và thúc ẩy trong công việc, ước mơ,
hoài bão. Đa phần người phụ nữ thể hiện rõ sự quan tâm, lo lắng ến mọi người xung
quanh hơn từ từng bữa ăn, thái ộ ứng xử hay hoạt ộng sinh hoạt, vì vậy mà họ có
thể giúp các thành viên nhận ra thói xấu bản thân, chống lại cám dỗ và các tệ nạn xã hội.
Điều ặc biệt ở người phụ nữ, mà àn ông không thể thay thế, ó là thiên chức làm
mẹ. Đây là thiên chức cao quý có nhiệm vụ duy trì nòi giống và cùng người chồng
san sẻ trách nhiệm nuôi dạy con cái. Có thể người phụ nữ không hẳn là người mang
ến những kiến thức khoa học- xã hội cho con cái họ, nhưng chắc chắn người phụ
nữ là chỗ dựa tinh thần tình cảm lớn nhất với những ứa con của họ; họ là người giáo
dục những ứa trẻ phát triển phẩm chất ạo ức, nhân cách ể con khôn lớn thành người
có ích cho xã hội. Không những vậy, người mẹ là người luôn biết lắng nghe, biết
biểu lộ cảm xúc và ưa ra lời khuyên, giúp ỡ con tháo gỡ nút thắt bế tắc trong cuộc
sống. Người phụ nữ hay cụ thể là người mẹ Việt Nam ã truyền cho ứa con của họ
những ức tính quý báu như: ức hy sinh, sự nhẫn nại, thái ộ hòa nhã, lòng bao dung…
ể con cái học tập, noi theo.
Cuối cùng, người phụ nữ trong thời kỳ hiên nay con là trụ cột thứ hai của gia ình
bên cạnh người chồng. Khác với những thời kỳ trước, người phụ nữ Việt Nam hiện
nay trực tiếp tham gia hoạt ộng sản xuất của cải vật chất óng góp cho xã hội; họ
dùng sức lao ộng của bản thân mang lại thu nhập, cùng người chồng nuôi dưỡng ời
sống vật chất và tinh thần cho con cái của họ. Hiện nay, người phụ nữ còn dần trở
thành người quản lý tài chính của gia ình, ảm nhiệm vai trò quản lý thu nhập, cân
ối thu chi, ảm bảo cho gia ình có cuộc sống ổn ịnh. Có thể nói, àn ông và phụ nữ
hiện nay ều có cuộc sống bình ẳng như nhau, phụ nữ không còn bị trói buộc với tư
tưởng chỉ có thế làm các công việc bếp núc trong gia ình, àn ông cũng không phải
lúc nào cũng là những người nắm vững kinh tế gia ình, làm công việc kinh doanh
to lớn, mà nhiệm vụ có thể thay ổi tùy vào mỗi gia ình phù hợp với sở trường mỗi
người và không phân biệt bởi giới tính phi lý như trong xã hội phong kiến cũ lạc hậu.
2. Xu hướng chống bạo lực gia ình hiện nay Thực trạng
Bạo lực gia ình là một vấn nạn nhức nhối vẫn tồn tại trong xã hội hiện ại. Bạo
lực gia ình thường thấy nhất là bạo lực giữ người chồng ối với người vợ trong gia
ình; ây là hành vi gây tổn thương về thể chất thông qua các hành ộng như: mắng
mỏ, chửi bới, xúc phạm danh dự; hoặc có những hành vi cưỡng bức về tình dục,
kiểm soát kinh tế…Đây là những hành ộng bị lên án mạnh mẽ và có thể xuất phát
từ hai phía: người chồng bạo lực với người vợ hoặc người vợ sử dụng lời lẽ chửi
bới, cách ứng xử thô bạo gây tổn thương cho người chồng cũng xuất hiện ngày càng nhiều.
Trong năm 2021, ánh giá về thực trạng bạo lực ối với phụ nữ của Liên Hợp
Quốc UNFPA, UN Women, UNICEF thực hiện ã cho thấy, cứ 3 phụ nữ thì có hơn
một người từng chịu ít nhất hình thức bạo lực do chồng hoặc bạn tình gây ra. Hơn
một nửa phụ nữa bị bạo lực không chia sẻ với người nào chỉ một phần ba nạn nhân
có chia sẻ với anh chị ruột và bố mẹ ẻ. Tình trạng bạo lực gia ình cũng tăng hơn
30% trong cùng năm, ây là một thực trạng tồi tệ ối với những người phụ nữ, cho
thấy phụ nữ thực sự cần sự giúp ỡ của các cơ quan chức năng và xã hội.
Ngoài ra hiện nay còn có tình trạng bạo lực giữa cha mẹ và cọn cái. Với tâm lý,
truyền thống và thói quen dạy con của người Việt nên việc cha mẹ sử dụng bạo lực
khi con cái mắc sai lầm vẫn khá phổ biến và ược xã hội chấp nhận như một cách
dạy con hiệu quả. Những quan niệm như: “Yêu cho roi cho vọt. Ghét cho ngọt cho
bùi” ã khắc sâu và ược lưu truyền từ bao ời nay trong xã hội Việt Nam. Đây không
phải là một quan niệm sai nhưng có lẽ nó ang ược hiểu theo nghĩa thái quá, việc sử
dụng hình phạt hay những lời mắng mỏ với con trong những tình huống ôi khi
không giúp con cái họ nhận ra cái sai mà chỉ tập chung dìm và xả hết bực tức lên
lỗi sai của con. Những ứa trẻ sẽ nhận thức lỗi lầm với thái ộ sửa chữa tốt hơn nếu
cha mẹ biết kết hợp giữa sự mềm mỏng và cứng rắn phù hợp trong quá trình dạy dỗ
con chứ không phải là những sự chỉ trích và lên án. Nguyên nhân
Để giải thích cho thực trạng bạo lực gia ình vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay
thì có rất nhiều nguyên nhân nhưng chiếm a phần trong ó là: bất bình ẳng trong gia
ình, khó khăn về kinh tế và cách yếu tố bên ngoài như tệ nạn xã hội. Bất bình ẳng
giới ược cho là nguyên nhân gốc rể gây ra bạo lực giữa người chồng dối với người
vợ trong gia ình. Một bộ phận người dân vẫn tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ,
tư tưởng gia trưởng mà coi thường tầm quan trọng và vai trò của người phụ nữ; họ
cho rằng người phụ nữ không ngang hàng với nam giới và không công nhận quyền
tham gia quyết ịnh các công việc quan trọng trong gia ình của người phụ nữ. Chính
vì tâm lý ó mà khi có những bực bội, khó khăn hay sai lầm thì người chồng thường
xả hết chúng lên người vợ- ược cho là dưới trướng của họ.
Những khó khăn về kinh tế cũng là một trong nguyên nhân phổ biến dẫn tới bạo
lực gia ình. Thiếu khả năng về tại chính tạo ra áp lực, căng thẳng và bế tắc với
những thành viên, từ ó dần tạo nên những mâu thuẫn; iều này khá phổ biến trong
xã hội hiện ại hiện nay. Mặc dù mức sống của người dân ã ược cải thiện nhưng còn
không ít bộ phận người dân nghèo không theo kịp sự tiến bộ và bị tụt lại phía sau
xã hội, với sức ép của nền kinh tế thị trường không ngừng chuyển ộng, giá cả vật
chất ngày càng tăng làm cho mức sống của người dân không ủ áp ứng nuôi sống gia ình họ.
Các nguyên nhân từ tệ nạn xã hội như: ma túy, cờ bạc, mại dâm… và các nguyên
nhân khác như ngoại tình, ghen tuông… cũng là những nguyên nhân gây ra tình
trạng bạo lực gia ình. Hiện nay, có quá nhiều cám dỗ thường trực xuất hiện mọi nơi
trong xã hội, bản lĩnh và sự kiên ịnh vượt qua nó thì không phải ai cũng có và ây
ược xem là một mặt trái ang ảnh hưởng tiêu cực tới xã hội nước ta, ảnh hưởng trực
tiếp tới ời sống người dân và ổn ịnh xã hội. Giải pháp
Theo quy ịnh tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia ình 2007,
nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia ình gồm: “Kết hợp và thực hiện ồng bộ các
biện pháp phòng, chống bạo lực gia ình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công
tác tuyên truyền, giáo dục về gia ình, tư vấn, hòa giải phù hợp với truyền thống văn
hóa, phong tục, tập quán tốt ẹp của dân tộc Việt Nam”. Các thành viên trong gia ình
ều cần tích cực trau dồi kiến thức ể có ược các nhận thức phù hợp và úng ắn trong
thời kỳ ất nước hiện nay. Nắm vững ược những tư tưởng ó, tôn trọng sự tư do bình
ẳng mỗi cá nhân thì việc ngăn chặn bạo lực gia ình là iều hoàn toàn có thể. Mỗi
người công dân không chỉ cần nhận thức chính xác về vấn ề bạo lực gia ình mà còn
có trách nhiệm tuân thủ và tuyền truyền với cộng ộng, ngăn chặn, xử lí các tình
huống bạo lực phù hợp với quy ịnh của pháp luật.
Như vậy, việc phòng chống bạo lực gia ình là cấp thiết, là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, về phía người vi phạm gây ra bạo lực ra ình, khi thực hiện hành vi bạo
lực và bị phát hiện cần phải tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng ồng, chấm
dứt hành vi bạo lực, phải lắng nghe và thực hiện theo những yêu cầu chính áng của
cộng ồng, chịu các biện pháp giáo dụ tại xã, phường, thị trấn; có trách nhiệm bồi
thường với nạn nhân chịu bạo lực gia ình. Những người có hành vi bạo lực gia ịnh
là những người ã có hành vi vi phạm pháp luật, họ là những người có lỗi và phải
chịu những trách nhiệm nhất ịnh và không ược hưởng sự bảo vệ của pháp luật trong lĩnh vực này
3. Liên hệ bản thân
Sinh viên cần Tích cực học tập chủ nghĩa Mác Lênin, hiểu và nắm rõ các quy
luật của chủ nghĩa Mác Lênin, kinh tế chính trị Mác Lênin cũng như chủ nghĩa xã
hội khoa học. Từ ó có ược một thế giới quan phù hợp và phương pháp luận biện
chứng duy vật ể nắm vững ược sự vận ộng phát triển của quy luật xã hội. Sinh viên
cần phải tích cực học tập, phát triển kiến thức, ặc biệt là các tri thức khoa học, cùng
với ó là trau dồi các kỹ năng, phẩm chất, ạo ức ể cùng chung tay góp phần xây dựng
và phát triển ất nước. Là một sinh viên, ối với hành vi bạo lực gia ình, trước tiên
phải có nhận thức úng ắn về vấn ề, hiểu ược như nào là bạo lực gia ình, hiểu ược ây
là hành vi sai trái áng bị lên án. Từ ó, có tìm hiểu rõ ràng về vấn ề này, tích cực học
tập trau dồi kiến thức, tuyển truyền những kiến thức úng ắn với mọi người trong
cộng ồng. Rèn luyện bản thân trở thành
một công dân thật tốt có cả kiến thức và nhân phẩm ạo ức.
Khi gặp những tình huống bạo lực gia ình trong thực tế gia ình sẽ ưa ra những
lời góp ý khuyên nhủ, tiếp cận tìm ra nguyên nhân mâu thuẫn ể tìm ra cách giải
quyết phù hợp; nếu vấn ề nằm ngoài khả năng xử lí của bản thân thì có thể nhờ sự
giúp ỡ từ gia ình, họ hàng, làng xóm và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Tuyệt ối không che dấu hay tiếp tay cho các hành vi bạo lực gia ình trong chính gia
ình mình hay gia ình người khác. Quyết tâm, học sinh, sinh viên nói không với bạo
lực gia ình, chung tay cùng nhau xây dựng một xã hội ổn ịnh phát triển và văn minh,
một chế ộ tiến bộ thấm nhuần tư tưởng Chủ Tịch Hồ Chí Minh. KẾT LUẬN
Mỗi cá nhân ều có quyền ược hưởng và nghĩa vụ xây dựng gia ình hạnh phúc
lanh mạnh, tiến bộ là cơ sở ể xây dựng xã hội tốt ẹp. Gia ình có vai trò to lớn trong
việc giáo dục nhân cách cho con người như Bác Hồ ã từng nói: “Hạt nhân của xã
hội là gia ình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý ến hạt nhân
cho tốt”. Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, những yếu tố cũ và mới an xen
nhau, chúng ta cần biết gìn giữ những tinh hoa văn hóa, tư tưởng truyền thống cao
ẹp ồng thời tiếp thu những tiến bộ, tư duy ổi mới ặc biệt là giáo dục hình thành nhân
cách con người. Không ai trong chúng ta sinh ra ã xấu mà môi trường sống và cách
chúng ta chọn con ường quyết ịnh tính cách con người chúng ta. Vì vậy hãy chung
tay xóa tan những rào cản lạc hậu, cùng nhau bước tới thời kì bình ẳng dân chủ, nơi
không phân biệt giới tính và không còn những hành vi bạo lực gia ình thô bạo; hãy
hướng tới phát triển và gìn giữ những nét ẹp bao ời ông cha ta ã ể lại, lấy ó làm ộng
lực ưa ất nước sang thời kỳ mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. (2021), “Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học”, Hà Nội.
Tài liệu trực tuyến
2. (2021), “Tuyên truyền về vấn ề bạo lực gia ình”, hatinh.gov.vn,
https://bit.ly/3H6Yoxh, truy cập lúc 8:08, 23-12-2021.
3. (2021), “Thực trạng bạo lực gia ình và một số quy ịnh pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia ình”, hochiminhcity.gov.vn, https://bit.ly/3Jbiet7, truy cập lúc 8:08, 23- 12-2021.