Tiểu luận: Lý luận về sản xuất hàng hoá - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, trong kinh tế, có ba nhân tốtạo ra tăng trưởng, gồm vốn, lao động và công nghệ (bao gồm cả quản lý). C.Mác cũng khẳng định, con người ta, trước khi hoạt động về chính trị, đạo đức,văn học nghệ thuật và về khoa học thì phải có cái để ăn, mặc, ở và đi lại.
Preview text:
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KH XÃ HỘI & NHÂN VĂN BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ VẬN
DỤNG VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LỚP: POS 151 T TÊN THÀNH VIÊN NHÓM :
1.Ngô Thị Hoài An (MSSV:28208105098)
2.Nguyễn Đức Anh (MSSV:28214643153)
3.Huỳnh Thị Ca (MSSV:28208106712)
4.Huỳnh Hà My (MSSV:28204154818)
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT HỌ VÀ TÊN MSSV NỘI DUNG PHÂN % đóng góp TÍCH 1 Ngô Thị Hoài 2820810509 Lời mở đầu, Chương 100% An 8 1 2 Nguyễn Đức 2821464315 Tiền tệ, Hàng hóa 100% Anh 3 3 Huỳnh Thị Ca 2820810671 Các quy luật kinh tế 100% 2 4 Huỳnh Hà My 2820415481 Ví dụ minh họa, kết 100% 8 luận NĂM HỌC: 2023-2024 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ
VẬN DỤNG VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.................................................4
1. Sản xuất hàng hoá.........................................................................................4
1.1Khái niệm:.................................................................................................4
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:..................................................5
2. Hàng hoá.......................................................................................................5
2.1. Khái niệm hàng hóa:...............................................................................5
2.2. Ưu thế sản xuất hàng hoá:.......................................................................5
3. Thuộc tính của hàng hoá:..............................................................................6
3.1 Giá trị sử dụng.........................................................................................6
3.2 Giá trị hàng hóa........................................................................................6
3.3. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của hàng hóa.......................................6
4. Hai mặt của lao động sản xuất......................................................................7
4.1. Lao động cụ thể.......................................................................................7
4.2. Lao động trừu tượng...............................................................................7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA
C.MÁC VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM.............................................................7
1.Lượng giá trị của hàng hóa.............................................................................7
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.............................7
1.1.1. Năng suất lao động..............................................................................7
1.1.2. Cường độ lao động...............................................................................8
1.1.3. Tính chất phức tạp của lao động:.........................................................8
2. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.................................................................8
2.1. Tiền tệ.....................................................................................................8
2.2 Các chức năng của tiền tệ........................................................................9
3.Các quy luật..................................................................................................10
3.1. Quy luật giá trị......................................................................................10
3.2. Quy luật cung-cầu.................................................................................11
3.3. Quy luật lưu thông tiền tệ.....................................................................12
3.4 Quy luật cạnh tranh................................................................................12
4. Thực tiễn.....................................................................................................13
4.1 Vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay:...............................................................................................................13
4.2 Vận dụng quy luật cung cầu vào nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay:..............................................................................................................15
4.3 Tình trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam:.....................................16
KẾT LUẬN........................................................................................................17 LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, trong kinh tế, có ba nhân tố
tạo ra tăng trưởng, gồm vốn, lao động và công nghệ (bao gồm cả quản lý). C.
Mác cũng khẳng định, con người ta, trước khi hoạt động về chính trị, đạo đức,
văn học nghệ thuật và về khoa học thì phải có cái để ăn, mặc, ở và đi lại. Muốn
vậy, họ phải không ngừng lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Khi xây
dựng lý luận giá trị, C. Mác đã làm sáng tỏ vấn đề tri thức của con người kết
tinh vào trong sản phẩm lao động. Điều này chỉ được quan tâm tới, khi con
người chia tay với nền sản xuất tự nhiên mang tính chất tự cung tự cấp để
chuyển sang xây dựng nền kinh tế hàng hóa, với việc làm ra sản phẩm để bán.
Sản phẩm lao động khi đem bán thì được gọi là hàng hóa, chúng đều do con
người làm ra từ sự hao phí sức lực trong quá trình lao động. Trong nền sản xuất
tự nhiên, sản phẩm làm ra là để tiêu dùng nên chưa cần tính đến sự hao phí sức
lao động. Khi chuyển sang nền sản xuất hàng hóa, sức lao động và sự hao phí
sức lao động nổi lên như một vấn đề trung tâm. Nhờ phát minh ra tính hai mặt
của lao động sản xuất hàng hóa, C. Mác khẳng định rằng, mọi hàng hóa đều có
hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Trong đó, giá trị là thuộc tính chung
giống nhau của những hàng hóa có công dụng khác nhau. Bởi giá trị của hàng
hóa nào cũng là số lượng sức lao động của người lao động hao phí trong quá
trình lao động. Giá trị trở thành cơ sở chung để so sánh sự hình thành nên các
quan hệ tỷ lệ trong trao đổi mua bán. Khi biết dùng tiền tệ làm vật ngang giá
chung làm thước đo giá trị, thì trong phạm trù cơ bản của nền sản xuất hàng
hóa, giá trị vẫn luôn là mối quan hệ giữa phần thể lực và trí lực. Sản xuất hàng
hóa đã phát triển trong các chế độ nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa rồi chế độ
xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, nền sản xuất hàng hóa vẫn là nền sản xuất xã hội
đang được thực hiện khắp nơi trên thế giới. Nền sản xuất hàng hóa đã và đang
lần lượt trải qua bốn trình độ phát triển, đều lấy giá trị làm cơ sở so sánh trao
đổi.Ta có thể khẳng định một điều hàng hoá trong bất kì thời kì nào hay bất kì
nơi đâu đều có vai trò quan trọng không thể không có. Từ cách tiếp cận vận
dụng lý luận giá trị của C. Mác, chúng ta thấy rằng, nền kinh tế nước ta trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội đang là nền sản xuất hàng hóa. Đó là một tất yếu
khách quan. Chúng ta đang từng bước hình thành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, mục tiêu của chúng ta là phải đưa nền sản xuất
hàng hóa của nước ta đạt tới những trình độ cao hơn mà nhiều quốc gia đã đạt
tới. Đó là các trình độ của nền kinh tế thị trường và kinh tế tri thức. Đây đều là
trình độ phát triển đi lên của nền sản xuất hàng hóa, nó có chung nguồn gốc, cơ
sở lý luận, nguyên lý khoa học và quy luật vận động. Để thực hiện "đi tắt, đón
đầu", chúng ta vừa phấn đấu đạt tới nền kinh tế thị trường,vừa từng bước tiếp
cận, xây dựng kinh tế tri thức Việt Nam. Đó là một chủ trương phát triển kinh tế
biện chứng, khoa học và cách mạng, mang tính khả thi.Muốn xây dựng thành
công nền kinh tế thị trường và kinh tế tri thức, nước ta còn nhiều việc phải làm.
Trong đó, Đảng ta đã xác định: Phát triển khoa học, công nghệ, phát triển giáo
dục và đào tạo là những quốc sách hàng đầu; coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội để tạo ra
lực lượng sản xuất mới, thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược lâu dài, để hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới; chủ trương mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, nhằm tranh thủ
nguồn lực từ bên ngoài, trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, biết chủ động
để tranh thủ thời cơ, vượt qua nguy cơ. Tất cả những việc làm này đều lấy trí
tuệ, tài năng và ý chí của con người Việt Nam làm nhân tố quyết định.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ
VẬN DỤNG VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 1. Sản xuất hàng hoá 1.1Khái niệm:
Sản xuất hang hoá là một kiểu tổ chức sản xuất mà ở đó những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dung của chính
mình mà để trao đổi, mua bán.
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
- Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
+ Thứ nhất, phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là phân
chia lao động trong xã hội thành các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực sản
xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau.
+ Thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Sự tách biệt về
mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất độc
lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu
dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải
trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao
động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”. 2. Hàng hoá
2.1. Khái niệm hàng hóa:
Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
2.2. Ưu thế sản xuất hàng hoá:
+ Thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các vùng.
+ Phá vỡ tính tự cung tự cấp của mỗi ngành, mỗi địa phương, làm tăng năng
suất lao động đáp ứng được đầy đủ cho các nhu cầu xã hội.
+ Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
+ Quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính
khép kín của mỗi cá nhân: Mở rộng quy mô dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội.
+ Tạo điều kiện cho các thành tựu khoa học – kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất.
+ Thúc đẩy sự phát triển.
+ Sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy
luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,…
+ Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Giảm chi phí sản xuất,
đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
+ Sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân,
các vùng kinh tế, các lãnh thổ,… nâng cao đời sống vật chất, văn hóa lẫn tinh thần.
3. Thuộc tính của hàng hoá:
Hàng hoá có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị. Giữa hai thuộc
tính này có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai thuộc tính
thì không phải là hàng hoá.
3.1 Giá trị sử dụng
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công cụ của hàng hóa có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.
- Đặc trưng của giá trị sử dụng:
+ Thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định giá trị sử dụng của chúng.
+ Giá trị sử dụng không phụ thuộc vào phương thức hoặc loại hoạt động của tổ chức sản xuất.
+ Giá trị sử dụng không chỉ cho người sản xuất mà còn cho người tiêu dùng, cho xã hội 3.2 Giá trị hàng hóa
- Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
+ Giá trị thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+ Một loại hàng hóa không chỉ có một mà có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn vì nó do thuộc tính
tự nhiên của vật thể quyết định.
+ Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện khi con người sử dụng hoặc tiêu dùng hàng
hóa, vật chất của cải.
+ Xã hội ngày càng phát triển, hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú, do đó
giá trị sử dụng của hàng hóa ngày càng cao.
3.3. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự đối lập
và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng
hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ có chú ý
đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng
hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị
sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình
thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực
hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.
4. Hai mặt của lao động sản xuất 4.1. Lao động cụ thể
- Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Đặc trưng của lao động cụ thể:
+ Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội. Kinh tế hàng hóa
càng phát triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú.
+ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
+ Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn (xã hội càng phát triển các hình thức
của lao động cụ thể có thể thay đổi).
4.2. Lao động trừu tượng
- Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao dộng xã hội của người sản xuất hàng
hoá không kề đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói
chung của người sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
- Đặc trưng của lao động trừu tượng:
+ Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất với nhau về chất, đều là sự hao phí
sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. Vậy mặt chất của giá trị của hàng
hóa là: giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì
lao động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA
C.MÁC VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM
1.Lượng giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao
dộng đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết_ đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị HH = hao phí LĐ quá khứ + hao phí LĐ mới kết tinh.
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
1.1.1. Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính hằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiêt trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suât lao động tăng lên, sẽ làm
cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần chú ý, để có thồ giảm hao phí
lao động cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng suất lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
- Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
- Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ.
- Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
- Quy mô và hiệu xuât của tư liệu sản xuất.
- Các điều kiện tự nhiên..
1.1.2. Cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động
trong sản xuất. Khi tăng cường độ lao động thì số lượng sản phẩm làm ra nhiều
hơn và theo đó tổng lượng giá trị của tấc cả các hàng hóa cũng tăng theo, do đó
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi và ngược lại.
Cường độ lao động phụ thuộc vào yếu tố sức khỏe, tâm lý, tay nghề, công tác tổ
chức, kỷ luật lao động,…
1.1.3. Tính chất phức tạp của lao động: có hai mức độ là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
-Lao động giản đơn là loại lao động mà người có sức lao động đều có thể thực
hiện được. Ví dụ: phụ hồ, gặt lúa, giúp việc,…
-Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải có quá trình đào tạo, huấn luyện. Ví
dụ: thiết kế công trình, giảng dạy,…
2. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ 2.1. Tiền tệ
- Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao
đổi hàng hoá và các hình thái giá trị.
Ví dụ: 1 con gà = 10kg thóc (1 con gà là hình thái tương đối; 10kg thóc là hình thái ngang giá)
- Có 4 hình thái giá trị phát triển từ thấp lên cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ :
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Khi xã hội Công xã nguyên thủy
tan rã, lúc này sản phẩm được đem ra trao đổi còn ít, tỷ lệ trao đổi chưa cố định và mang tính ngẫu nhiên.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn
nữa, số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn thì một hàng (Ví dụ: 1
con gà = 10 kg thóc, hoặc = 5 kg chè, hoặc = 2 cái rìu, hoặc = 0,2 gam vàng...)
+ Hình thái chung của giá trị:
- Đây là hình thức trao đổi gián tiếp thông qua một hàng hóa làm vật ngang giá
chung. Thế nhưng, ở các địa phương, các vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật
ngang giá chung cũng khác nhau, làm cho trao đổi hàng hóa giữa các địa
phương gặp khó khăn đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật
ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất hiện
hình thái tiền tệ của giá trị.
+ Hình thái tiền tệ. Lúc đầu, có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, về sau được
cố định lại ở kim loại quý: vàng, bạc và cuối cùng là vàng do ưu điểm vượt trội của nó.
- Khi tiền tệ ra đời, thế giới hàng hóa được phân làm hai cực: một bên là các
hàng hóa thông thường, một bên là hàng hóa (vàng) đóng vai trò tiền tệ. Đến
đây, giá trị hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
→ Bản chất : Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung
thống nhất,là sự thể hiện chung của giá trị và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.
2.2 Các chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị: Tiền tệ dung để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng 1 lượng tiền nhất định, được gọi là giá cả của hàng hóa.
- Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa
theo công thức: H – T – H. Trong đó: H – T là quá trình bán, T – H là quá trình
mua. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Tiền
giấy ra đời, bản thân nó không có giá trị mà là sự quy ước của giá trị, là dấu
hiệu của giá trị được công nhận trong phạm vi quốc gia.
- Phương tiện cất trữ: Tiền tệ rút khỏi lưu thông được cất trữ để khi cần đem ra
mua hàng. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán
- Tiền tệ thế giới: Khi tiền có chức năng tiền tệ thế giới đó là khi trao đổi HH
vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị (bằng
vàng hoặc tiền tín dụng đựơc công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế).
Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ
giá hối đoái. Đây là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của
nước khác. Ví dụ: tỉ giá hối đoái giữa tiền Việt Nam và đô la Mỹ là 1 USD =
16.000 VNĐ. Kết luận: Tóm lại 5 chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. 3.Các quy luật 3.1. Quy luật giá trị 3.1.1. Khái niệm:
- Là quy luật kinh tế cơ bản của nên sản xuất hàng hóa, quy định bản chất và là
cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa, nó quy định mặt chất
và sự vận động về mặt lượng của giá trị hàng hóa => Việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết cũng như trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
- Trong nền kinh tế thị trường, quy luật giá trị được biểu hiện thông qua giá cả
hàng hóa, đó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động thể hiện ở sự vận động của giá cả xoay xung quanh trục giá trị. 3.1.2. Nội dung:
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong trao đổi hoặc lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai
hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau
hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
3.1.3. Cơ chế hoạt động:
- Thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường mới thấy được sự
vận động của quy luật giá trị: Giá cả là biểu hiệu bằng tiền của giá trị. Giá trị là
nội dung, cơ sở của giá cả.
=> Giá cả phụ thuộc vào giá trị.
- Trên thị trường, giá cả còn chịu ảnh hưởng của quy luật cung - cầu, cạnh
tranh, lưu thông tiền tệ.
=> Sự tác động của các yếu tố đó làm cho giá trị và giá cả không đồng nhất với
nhau mà tách rời nhau. Sự vận động của giá cả của các hàng hóa trên thị trường
sẽ lên, xuống xoay quanh giá trị.
➔ Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị và giá trị như cái
trục của giá cả.Đối với một hàng hóa, giá cả có thể chênh lệch với giá trị nhưng
đối với toàn bộ hang hóa, tổng giá cả bằng tổng giá trị của chúng. 3.1.4. Tác động:
- Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có các tác động sau:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết sản xuất: Khi hàng hoá nào đó cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn
giá trị và ngược lại cung nhỏ hơn cầu thì giá cả lớn hơn giá trị, do đó lao động
và tư liệu sản xuất sẽ được thu hẹp hay mở rộng.
- Điều tiết lưu thông: Hàng hoá sẽ vận động từ chỗ giá thấp đến nơi có giá cao
tức từ chỗ cung lớn hơn cầu sang chỗ cung nhỏ hơn cầu ( người bán… ). Do đó
làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
Như vậy quy luật giá trị có tác dụng phân phối hàng hoá một cách hợp lý giữa
các vùng kinh tế trong nước.
Thứ hai, kích
thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lự lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền SXHH mục tiêu của người sản xuất là lợi nhuận cao nhất, vì vậy họ
luôn tìm cách hạ hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hoặc bằng với mức
hao phí lao động xã hội cần thiết, muốn vậy họ cần phải cải tiến kỹ thuật, cải
tiến tổ chức quản lý,thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng
hóa thành người giàu, người nghèo:
Hàng hoá bán theo giá trị xã hội, người sản xuất hàng hoá nào có giá trị cá biệt
nhỏ hơn giá trị xã hội thì sẽ có lời nhiều và trở thành giàu có. Ngược lại người
sản xuất nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì sẽ bị thua lỗ, phá sản, trở thành người nghèo khổ.
Như vậy tác dụng này một mặt kích thích các yếu tố tích cực đào thải cái yếu
kém, lạc hậu, mặt khác phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, tạo điều
kiện cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
3.2. Quy luật cung-cầu
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa, chúng có mối
quan hệ hữu cơ với nhau và trực tiếp tác động đến việc xác định giá cả của hàng hóa.
Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị, cung < cầu thì giá cả > giá trị, cung =cầu thì giá cả=giá trị.
Quy luật cung cầu điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa, nếu nắm bắt
được quan hệ cung cầu hàng hóa thì sẽ dự đoán được mức giá trong tương lai
nhằm có những biện pháp, chính sách phù hợp để điều tiết nền kinh tế. Nhà
nước vận dụng quy luật cung cầu để điều tiết nền kinh tế bằng các công cụ như:
giá cả, lợi nhuận, thuế, tín dụng, hợp đồng kinh tế,…
3.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
Theo Mác để thực hiện chức năng lưu thông thì ở mỗi thời kỳ cần đưa vào lưu
thông một lượng tiền nhất định. Lượng tiền đó được xác định theo công thức sau: M=( P*Q)/V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông P là mức giá
Q là khối lượng hàng hóa, dịch vụ được lưu thông
V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên
phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính như sau:
𝑀 = [𝑃 ∗ 𝑄 - (𝐺1 + 𝐺2) + 𝐺3]/V
Trong đó: P*Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ 3.4 Quy luật cạnh tranh 3.4.1 Khái niệm:
Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại
hàng hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều
tất yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường.
Canh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá tư bản
chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày dưới nhiều góc độ
khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội. 3.4.1 Nội dung:
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng
hóa, giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu
cầu thường xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa.
Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của Quy luật giá trị. 3.4.2 Vai trò:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá khái niệm cạnh tranh hầu như không tồn tại,
song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thị
cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh
tranh ngày càng được thể hiện rõ nét hơn:
*Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Cạnh tranh là một điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các doanh
nghiệp, các nhà kinh doanh dịch vụ khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận
sự cạnh tranh. Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh
nghiệp không thể lẩn tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện
đại , tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các
sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “ bản
lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng
vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế
nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy cạnh tranh buộc các nhà dịch vụ phải luôn tìm cách nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị
trường. Canh tranh gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
*Đối với người tiêu dung
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dịch vụ ngày càng đa dạng,
phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi phí bỏ
ra ngày càng thấp hơn. Cạnh tranh cũng làm quyền lợi của người tiêu dùng
được tôn trọng và quan tâm 4. Thực tiễn
4.1 Vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay:
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa
hợp tác với các nước. Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế nước ta đó là quy luật giá trị. Việc vân dụng quy luật giá trị được thể
hiện trên những lĩnh vực như sau:
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
Thứ nhất: Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất
hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến
thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông
qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các doanh
nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết
kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để làm được điều đó, doanh
nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế.
Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho
thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà
nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và
Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh
nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và
mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế
sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
Thứ hai: Đối với việc hình thành giá cả sản xuất
Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung
– cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan…
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc
ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong
nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung
nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường,
luồng hàng hóa sẽ lưu thông từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu
thông của một hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán
hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận
dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ
thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá
cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự
chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông,
điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan
trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
4.2 Vận dụng quy luật cung cầu vào nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay:
Đối với nhà nước: Thông qua việc điều tiết cung – cầu trên thị trường
– Khi cung < cầu do khách quan điều tiết bằng cách sử dụng lực lượng dự trữ giảm giá để tăng cung.
– Khi cung < cầu do tự phát, đầu cơ, tích trữ, điều tiết bằng cách: xử lý vi phạm
pháp luật, sử dụng lưc lượng dự trữ quốc gia để tăng cung.
– Khi cung > cầu quá nhiều, có biện pháp kích cầu ( tăng đầu tư, tăng lương…)
* Đối với người sản xuất kinh doanh: Nắm vững các trường hợp cung – cầu để ra quyết định
– Thu hẹp sản xuất, kinh doanh khi cung > cầu, giá cả < giá trị có thể bị thua lỗ.
– Khi cung < cầu, giá cả > giá trị thì chuyển sang sản xuất kinh doanh.
* Đối với người tiêu dùng: Nắm vững các trường hợp cung – cầu để ra
quyết định mua hay không mua.
– Giảm mua các mặt hàng khi cung < cầu và giá cả cao.
– Chuyển sang mua các mặt hàng khi cung > cầu và giá cả thấp.
4.3 Tình trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam:
- Tình trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đa
dạng, đồng thời đối mặt với một số thách thức:
+ Đa dạng hóa ngành công nghiệp: Việt Nam không chỉ tập trung vào ngành
công nghiệp chính như dệt may, chế biến nông sản mà còn mở rộng sang các
ngành công nghiệp chế tạo, điện tử, ô tô, và công nghệ thông tin.
+ Chuyển đổi công nghệ: Các doanh nghiệp đang dần chuyển từ sản xuất thủ
công sang sản xuất tự động hóa, áp dụng các công nghệ hiện đại để tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm.
+ Môi trường kinh doanh cải thiện: Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều
biện pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, bao gồm việc giảm bớt thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
+ Chất lượng lao động: Việt Nam có một lực lượng lao động trẻ và giáo dục
ngày càng cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
+ Thách thức về cơ sở hạ tầng: Mặc dù đã có sự cải thiện, nhưng cơ sở hạ tầng
vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và các khu vực mới phát triển.
+ Cạnh tranh từ các quốc gia khác: Việt Nam đang đối mặt với áp lực cạnh
tranh từ các nền kinh tế phát triển khác trong khu vực và trên thế giới.
Vậy nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển tích
cực, nhưng vẫn cần các biện pháp cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh và
thúc đẩy sự phát triển bền vững. KẾT LUẬN
Hàng hóa hiện hữu ở khắp mọi nơi trên thế giới. Chúng có thể ở dạng hữu hình
hoặc vô hình. Mục đích chính của bất kể nền kinh tế nào cuối cùng cũng là sản
xuất ra hàng hóa đáp ứng nhu cầu của con người, chính vì thế hàng hóa có vai
trò rất quan trọng, ngày càng được quan tâm phát triển tiên tiến. Quốc gia nào
muốn trở thành một cường quốc thì không chỉ cần chính trị xã hội vững mạnh
mà còn cần một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Và để nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ thì nền kinh tế đó ắt hẳn phải có năng lực. Cạnh tranh hàng hóa cao đủ
sức thâu tóm thị trường mang về nguồn lợi nhuận lớn cạnh tranh hàng hóa có
mặt tốt và cũng có mặt xấu. Bất kỳ nhà nước chính phủ nào hiện nay cũng cố
gắng xây dựng nền kinh tế nước mình trở nên hùng mạnh giảm thiểu dần những
tiêu cực của cạnh tranh hàng hóa mang lại những chính sách khoa học thiết
thực. Việt Nam cũng vậy với nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng thì việc
nâng cao sức mạnh cạnh tranh cho hàng hóa nền kinh tế những bước khảo sát sẽ
giúp Việt Nam nhanh chóng trở thành nước phát triển sánh ngang với Trung
Quốc Hàn Quốc Singapore…Nền kinh tế Việt Nam đang được các nhà đầu tư
coi như là một ngôi sao đang lên của Châu Á. Song song với việc phát triển
kinh tế chúng ta cần đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố phát triển và bền vững,
đặc biệt là giải quyết các vấn đề xã hội, khắc phục những chênh lệch giàu
nghèo, giải quyết tình trạng lãng phí và ô nhiễm tài nguyên môi trường…như
thế tương lai không xa chúng ta có thể chứng kiến một sự chuyển mình ngoạn
mục của đất nước Việt Nam.
Nguồn tài liệu tham khảo:
TẬP BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN_Th.S Trần Thị Dung
Bộ Giáo dục và Đào tạo _2019_Giáo trình kinh tế Chính Trị Mác-Lênin
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-oc-duy-tan/chu-nghia-xa-
hoi/lyluan-cua-cmac-ve-san-xuat-hang-hoa-va-hang-hoa/41502693
https://www.elib.vn/huong-dan/bai-1-ly-luan-cua-cmac-ve-san-xuat-hang-hoa- vahang-hoa-32249.html
https://123docz.net/document/2805618-ly-luan-ve-san-xuat-hang-hoa.htm
https://luatminhkhue.vn/ly-luan-hang-hoa-suc-lao-dong-theo-c-mac.aspx
https://vndoc.com/khai-niem-hang-hoa-la-gi-hai-thuoc-tinh-cua-hang-hoa- 246596
https://123docz.net/document/8366690-ly-luan-ve-san-xuat-hang-hoa-cua-c-
mac-vavan-dung-vao-thuc-tien-o-viet-nam-hien-nay.htm
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/kinh-te-chinh-
trimac-le-nin/chuong-2-kinh-te-chinh-tri-mac-lenin/24626886
https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-tai-chinh/kinh-te-chinh-tri-
mln/kinhte-chinh-tri-tai-lieu-tham-khao/60856377