Tiểu luận môn báo chí về kinh tế và an sinh xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Báo chí về kinh tế. Báo chí về an sinh xã hội. Tính cấp thiết. Mục đích. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Bố cục. Một số khái niệm.Vai trò của báo chí với vấn đề an sinh xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

TIỂU LUẬN
MÔN: BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ & AN SINH XÃ HỘI
Họ và tên :
Mã sinh viên :
Lớp :
Giảng viên hướng dẫn :
Hà Nội, 2022
1
MỤC LỤC
PHẦN I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ AN
SINH XÃ HỘI..........................................................................................................4
1.Báo chí về kinh tế..............................................................................................4
a)Kinh tế.............................................................................................................4
b)Các yếu tố ảnh ảnh hưởng đến báo chí về kinh tế...........................................5
2.Báo chí về an sinh xã hội...................................................................................7
2.1. Các khái niệm..............................................................................................7
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến báo chí về an sinh xã hội..................................8
PHẦN 2:THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY. KỸ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÁC PHẨM
BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI........................................................................10
1.Tính cấp thiết......................................................................................................10
2.Mục đích..............................................................................................................11
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................11
4.Bố cục............................................................................................................11
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ VÀ AN
SINH XÃ HỘI........................................................................................................12
1.Một số khái niệm.............................................................................................12
2.Vai trò của báo chí với vấn đề an sinh xã hội................................................13
2.1.Báo chí phản ánh thực tiễn sinh động........................................................13
2.2.Báo chí tuyên truyền và định hướng...........................................................13
Chương II: THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM TỪ ĐẦU NĂM 2022 ĐẾN NAY.................................................................14
1.Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam..............................................................14
2.Thực trạng báo chí về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay.........................16
a)Tổng quan......................................................................................................17
2
b)Số liệu chi tiết................................................................................................17
c)Nhận xét thực trạng báo chí về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay.............21
3. Vị trí tác phẩm về đề tài an sinh xã hội trên mặt báo......................................24
CHƯƠNG III.KỸ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÁC
PHẨM BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI...........................................................25
2.1.Có năng lực thu thập, xử lý và công cấp thông tin ASXH..............................25
2.2.Chủ động trong việc phát hiện đề tài.............................................................25
2.3.Thường xuyên tham gia các hội thảo khoa học về ASXH và nâng cao năng
lực, kỹ năng viết về ASXH....................................................................................25
CHƯƠNG IV.GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
VỀ AN SINH XÃ HỘI...........................................................................................25
3
PHẦN I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ AN
SINH XÃ HỘI
1.Báo chí về kinh tế
Ở bất kỳ giai đoạn nào của đất nước, dù “thăng” hay “trầm”, báo chí luôn là người
bạn thuỷ chung và tận tâm, là người tiên phong đưa những thông tin chính xác, kịp
thời nhất. Đặc biệt, trong quan hệ báo chí với khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp… báo chí luôn luôn sát cánh trong mọi hoàn cảnh.
a)Kinh tế
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các
mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy
cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Từ này chỉ "toàn bộ các hoạt
động sản xuất, trao đổi, phân phối, lưu thông" của cả một cộng đồng dân cư,
một quốc gia.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở, kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ
tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với nguồn lực có giới
hạn. Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các
mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Theo các nhà sản xuất sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, kinh tế là tổng hòa các
quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, tạo thành
cơ sở kinh tế của một chế độ nhất định.
Kinh tế là khái niệm bắt nguồn từ phương Tây. Khái niệm này khi được dịch
sang tiếng Nhật thì người Nhật đã chọn cụm từ "kinh bang tế thế" để diễn ý.
Nguyên nghĩa của cụm từ này là các công việc mà một vị vua phải đảm nhiệm:
chăm lo đời sống vật chất của bề tôi, chăm lo đời sống tinh thần của cộng đồng.
Kinh tế là hình thức rút gọn của cụm từ Kinh bang Tế thế, kinh bang có nghĩa là trị
nước và tế thế có nghĩa là cứu đời. Người Nhật hiểu rằng hoạt động kinh tế là để
đem lại lợi ích cho xã hội chứ không phải chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân.
Kinh tế là sự trao đổi giữa bên cung và bên cầu một cách hợp lý, hợp pháp
nhất. Để sự trao đổi giữa bên cung và bên cầu được dễ dàng thuận lợi, xã hội tạo ra
một dạng hàng hóa đặc biệt dùng để đo lường được gọi là tiền tệ.
Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan đến
sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, định
4
nghĩa về kinh tế đã thay đổi theo lịch sử các hoạt động kinh tế. Ngày nay người ta
hiểu kinh tế là hoạt động sản xuất, trao đổi và phân phối dựa vào các nguồn tài
nguyên khan hiếm. Trong đó, con người và xã hội loài người tìm cách trả lời các
câu hỏi "Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Lưu thông, Phân
phối như thế nào?". Việc sử dụng các nguồn tài nguyên không khan hiếm không
làm nảy sinh các vấn đề kinh tế.
b)Các yếu tố ảnh ảnh hưởng đến báo chí về kinh tế
Cơ quan báo chí thường có hai hoạt động chính và chúng ảnh hưởng, hỗ trợ
nhau, tác động qua lại rất lớn đó là hoạt động chính trị và hoạt động kinh tế. Trong
hai hoạt động đó cần phân biệt rõ hoạt động chính trị của cơ quan báo chí là thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, nhiệm vụ chính trị được thực hiện trong tôn chỉ, mục
đích của cơ quan báo chí. Còn hoạt động kinh tế là những hoạt động nhằm đem lại
nguồn thu bảo đảm cho cơ quan báo chí hoạt động và phát triển.
Có thể thấy, trong xã hội đang hình thành một nền kinh tế báo chí truyền
thông. Hai điểm tựa quyết định cho nền kinh tế báo chí truyền thông là sản phẩm
hàng hóa báo chí truyền thông và dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu thông tin báo chí càng tăng lên, do đó nhu
cầu về sản phẩm hàng hóa báo chí cũng tăng lên. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh
dẫn đến nhu cầu ngày càng lớn về quảng cáo, nhằm đưa hàng hóa, dịch vụ đến
người tiêu dùng.
Sự phát triển kinh tế báo chí dẫn đến sự tác động có tính hai mặt vào đời sống
báo chí truyền thông.
Mặt thứ nhất, nó mang lại nguồn lực tài chính quan trọng, bảo đảm cho sự
tiếp tục phát triển, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật tiếp cận công nghệ,
mở mang thêm các nguồn thông tin, tài liệu cũng như công tác đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm báo. Vì vậy, kinh tế
báo chí trở thành động lực phát triển báo chí.
Xét từ mặt thứ hai, sự phát triển kinh tế báo chí dẫn tới hiện tượng thương
mại hóa báo chí, hay sự xuất hiện những sản phẩm báo chí thuần tuý mang tính
hàng hóa, chỉ quan tâm thu lợi nhuận, không quan tâm đến chức năng thông tin
tuyên truyền hoặc coi chức năng thông tin tuyên truyền như vỏ bọc cho hoạt động
kinh tế.
5
Cơ quan báo chí vẫn tồn tại và vững mạnh được là tờ báo biết kết hợp tất cả
hiệu quả xã hội và việc làm kinh doanh. Trước khi tính đến hiẹu quả kinh doanh thì
báo chí nói chung phải tính đến hiệu qủa xã hội và tác động của thông tin lên đến
đời sống xã hội. Khi tờ báo làm tốt nhiệm vụ này thì tờ báo đó sẽ thành công trong
lĩnh vực kinh doanh. Kinh doanh là một phần không thể thiếu đối với hoạt động
của báo chí hiện đại. Hầu hết các cơ quan báo chí đều có phòng kinh doanh. Điều
này chứng tỏ công tác kinh doanh có vai trò quan trọng dến mức nào
Kinh doanh là một phần không thẻ thiếu đối với hoạt động của báo chí hiện
đại. Kinh doanh và tiêu chí hoạt động có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Một tờ báo có
vị trí trong xã hội thì hiệu quả kinh doanh của tờ báo đó càng cao. Lượng bạn đọc
lớn thì doanh thu từ phía phát hành và quảng cáo cũng tăng theo. Nếu một tờ báo
mà chỉ quan tâm đến kinh doanh mà không chú trọng đến tôn chỉ mục đích thì viêc
kinh doanh đó cũng sẽ không được lâu dài. Chẳng hạn, nguồn thu của một tờ báo
tăng thì tờ báo sẽ có điều kiện để mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác chuyên
môn, làm tăng tính hiệu quả trong khi tác nghiệp của phóng viên và việc đãi ngộ
đội ngũ cộng tác viên cũng tốt hơn, từ đó càng ngày càng có những thông tin có
chất lượng hơn. Như vậy, việc kinh doanh báo chí không ảnh hưởng đến hoạt động
báo chí mà ngược lại nó còn tác động tích cực lên mọi mặt của tờ báo.Thông tin
kinh kế là nguồn để báo chí có nội dung phong phú, đa dạng, từ đó gia tăng số
lượng phát hành, quảng cáo và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của toà
soạn. Khi nguồn thu ổn định thì người phóng viên và cán bộ công nhân viên sẽ
nhiệt tình với công việc hơn, hạn chế được nhiều tiêu cực trong hoạt động báo chí.
Cũng từ nguồn kinh tế gia tăng này, toà báo sẽ có nhiều chính sách cải tạo sản
phẩm của mình như: tăng trang, bìa báo và giấy báo đẹp, thu hút nhiều sự chú ý và
nhu cầu đọc báo của nhiều người. Có kinh tế, đồng nghĩa với việc có nhiều kinh
phí để chi tiêu vào các công tác phát triển tờ báo như: đa dạng trong tiếp thị, thu
hút nhiều người đọc, nhiều quảng cáo, thu nhiều lợi nhuận cho toà soạn. Kinh tế
giúp cho toà soạn tham gia các hoạt động từ thiện, hỗ trợ kinh tế... Điều này ta
thường xuyên gặp ở các báo: Tuổi trẻ TPHCM, An ninh thủ đô, Công an nhân dân,
Thanh niên. Kinh tế gia tăng dẫn đến thuế tăng, và số tiền thuế cũng tăng làm cho
ngân quỹ Nhà nước cũng có phần tác động tích cực. Kinh tế còn giúp tờ báo có
được chỗ đứng nhất định trong làng báo chí
Thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta cho thấy báo chí và doanh nghiệp, nhà
báo và doanh nhân luôn đồng hành, hỗ trợ hợp tác để cùng phát triển. Bởi hoạt
động của doanh nghiệp, doanh nhân là một trong những chủ đề lớn, có nội dung
phong phú, thu hút sự quan tâm của công chúng thông qua báo chí. Bên cạnh đó,
6
các doanh nghiệp luôn có nhu cầu được cơ quan báo chí, nhà báo quan tâm, tuyên
truyền cổ vũ để có thể quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu, hay tìm kiếm
những cơ hội làm ăn, hợp tác mới
2.Báo chí về an sinh xã hội
2.1. Các khái niệm
Báo chí về an sinh xã hội: Là những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
với bản chất nhân ái, nhân văn, vì con người, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội, an
sinh xã hội là nguồn đề tài rộng lớn, phù hợp với nguyên tắc hoạt động và nhiệm
vụ chính trị của báo chí cách mạng.
An sinh xã hội: Khái niệm an sinh xã hội thường được đề cập đến ở hai nghĩa
rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng: an sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền
con người được an bình, hạnh phúc, xã hội ổn định, phát triển. Theo nghĩa hẹp, an
sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và một số nhu cầu thiết yếu khác cho cá nhân,
gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch
họa…
An sinh xã hội bao trùm một phạm vi rất rộng và tác động đến đời sống con
người trên toàn thế giới. An sinh xã hội phát huy tác dụng từ trước khi con người ta
sinh ra, do có sự chăm sóc trước khi đẻ và các chế độ hưởng về thai sản, và nó còn
tiếp tục cả sau khi chết đi, do có sự chi trả chế độ tử tuất. Do đó, trên thế giới, an
sinh xã hội là một thuật ngữ khá phổ cập, đặc biệt là ở những quốc gia công nghiệp
phát triển. Đây là khái niệm được dùng trong hệ thống luật pháp, các giáo tình học,
từ điển và các dịch vụ xã hội khác.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một khái niệm về an sinh xã hội như
sau: An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người dân thông qua các
chính sách, giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các rủi ro hoặc tác
động bất thường của tự nhiên, xã hội, nhằm đảm bảo cuộc sống cho mọi thành
viên, nhất là người nghèo, người thu nhập thấp, giúp họ ổn định cuộc sống, hòa
nhập với cộng đồng.
7
Hệ thống ASXH là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính sách mà
trong đó mỗi chế độ, chính sách đều có vai trò, chức năng và phạm vi hoạt động
riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới ASXH rộng khắp, bao trùm
lên toàn bộ dân cư của một quốc gia với mục tiêu bảo vệ mọi thành viên của mình
trước những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ với những biện pháp thích hợp hay
những quyền lợi hợp lý trước những biến động bất thường xảy ra hay trong những
hoàn cảnh và điều kiện đặc biệt.
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến báo chí về an sinh xã hội
Xã hội như một cơ thể, được cấu thành bởi muôn vàn tế bào và cấu trúc, trong
đó có các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, giai tầng... cùng với các mối quan
hệ phức tạp đan xen và các quy luật vận động, phát triển. Con người nói chung đều
chịu ảnh hưởng của môi trường sống trong cuộc đời mình, đó là môi trường tự
nhiên, xã hội. Trong môi trường sống đó, con người luôn có khả năng chịu những
rủi ro, hiểm hoạ. Bên cạnh các nguy cơ đến từ tự nhiên như lũ lụt, bão, núi lửa, tuổi
già và cái chết... Thì bản thân con người và xã hội cũng vô tình hoặc hữu ý tạo ra
những nguy cơ bất an cho An sinh xã hội,chính điều này đã tác động đến báo chí.
Dưới đây là một số nguy cơ đã được thống kê:
1. Toàn cầu hoá và nghèo đói: Bên cạnh những cơ hội như giao lưu văn hoá,
giao thương mở cửa, chuyển giao công nghệ, tri thức... toàn cầu hoá cũng mang lại
những khoảng cách giàu nghèo ngày một lớn và nguy cơ các nước nghèo càng
nghèo hơn do bị nền kinh tế- thương mại của nước giàu chỉ phối. Hậu quả là số
lượng người thất nghiệp, phá sản tăng, người nghèo tăng và những hộ buôn bán
nhỏ cũng như những gia đình trung lưu trở xuống dễ bị tổn thương.
2. Môi trường, thảm hoạ, sinh thái: Kinh tế- thương mại- khoa học- công nghệ
càng phát triển thì nguy cơ môi trường sống của con người và các sinh vật khác
trên thế giới bị tàn phá càng cao. Một thực tế đáng buồn là khi các nước phát triển
đã có nền kinh tế, tri thức và tiềm năng đủ mạnh để bảo tồn thiên nhiên, môi
trường sống của người dân nước mình(điều kiện sống của họ rất cao- cả về thu
nhập và môi trường sống), thì ở những nước đang phát triển- nơi chiếm phần lớn
dân số thế giới, môi trường sống đang bị đe doạ ngày càng nghiêm trọng. Có điều
này vì các nước đang phát triển không đủ tiềm lực để vừa phát triển kinh tế cao).
Mặt khác, chính toàn cẩu hoá biến các nước đang phát triển như một "bãi rác"
khổng lồ chứa những công nghệ lạc hậu của thế giới- những công nghệ chưa đủ
chức năng bảo vệ môi trường. Tốc độ xây dựng, phát triển cao cũng đòi hỏi các
nước đang phát triển phải tận dụng những tài nguyên của mình bởi nhập khẩu là
điều phải hạn chế tối đa (để phát triển nhanh nhất). Thêm vào đó, ý thức bảo vệ
8
môi trường của con người chưa cao, nhất là ở các nước, các khu vực nghèo của thế
giới. Những thảm hoạ về môi trường sinh thái đối với cuộc sống con người xuất
phát từ: ô nhiễm không khí(do khí CO2, mêtan từ khai thác gỗ làm giấy, dầu
lửa...), ô nhiễm đất(nặng nhất ở xung quanh các mỏ khoảng sản, vùng nông nghiệp
thâm canh, vùng lưu không dọc xa lộ, vùng có nhiều khu công nghiệp tập trung,
vùng chứa nhiều nước thải lâu năm...), ô nhiễm nguồn nước(ô nhiễm nước ngầm,
nước mặt như ao, hồ, sông, suối, ô nhiễm nước biển... do rác thải công nghiệp,
mưa khí quyển...).
3. HIV/AIDS và các bệnh dịch:HIV/AIDS được coi là đại họa dịch bệnh lớn
nhất của con người trong thế kỷ 20. Loại virus HIV gây suy giảm hệ miễn dịch ở
người và đến nay y học nhân loại vẫn đang bó tay chưa tìm được thuốc phòng-
chữa đã lây lan nhanh chóng qua các châu lục và đến mọi nơi trên thế giới. Bởi
không ai biết chắc mình có phải là nạn nhân của loại virus này hay không và thời
gian ủ bệnh trước khi chuyển sang giai đoạn AIDS là rất lâu (7-10 năm) nên nguy
cơ lây lan và chết người của nó là vô cùng lớn. Hơn nữa, đây cũng là căn bệnh đòi
hỏi quá trình chữa bệnh khá tôn kém và kiên trì. Đây cũng là bệnh gây sự kỳ thị ở
nhiều xã hội, trong đó có Việt Nam nên người có HIV AIDS không những đứng
trước nguy cơ kiệt quệ về tài chính do chữa bệnh mà còn rất có thể bị mất việc làm,
phân biệt đối xử và bị từ chối sự giúp đỡ từ cộng đồng và gia đình.
Ngoài HIV/AIDS, nhân loại luôn đứng trước nguy cơ những dịch bệnh phát
sinh. Trong lịch sử loài người, dân số thế giới đã và đang bị khủng hoảng khi đối
mặt với dịch bệnh như tả, sốt rét, cúm gia cầm, SARS... Những dịch bệnh này tấn
công và gây thiệt hại mạnh nhất ở những người nghèo và những người yếm thế
trong xã hội, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ và người già.
4. Chiến tranh, nội chiến, xung đột sắc tộc, khủng bố: Hai cuộc chiến tranh thế
giới đã làm vơi đi hàng trăm triệu người và rất nhiều thế hệ trong các gia đình toàn
thế giới.Thế kỷ 20 cũng đã chứng kiến rất nhiều cuộc chiến tranh giành độc lập dân
tộc như chiến tranh Liên Xô, chiến tranh Việt Nam... Hậu quả của các cuộc chiến
tranh xâm lược là mất mát về vật chất của cả nước tham chiến và nước bị xâm
lược; về tinh thần của người dân và quân nhân hai bên; về những thế hệ của người
dân và quân nhân trong cuộc chiến. Như ở Việt Nam hiện nay, di chứng chiến tranh
vẫn còn ở những nạn nhân chất độc da cạm(chất khai quang) do quân đội Mỹ rải
xuống trong chiến tranh Việt Nam. Hậu quả chiến tranh rất nặng nề đối với người
trực tiếp tham chiến, gia đình họ, dân thường và toàn xã hội rất nhiều năm sau đó.
Thế kỷ 20 cũng là thảm họa của chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai và diệt
chủng Pôn-pốt, thanh trừng sắc tộc ở Ruanda, Bosnia....Cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ
9
21, thế giới liên tục chịu đựng những cuộc xung đột sắc tộc và khủng bố ở khu vực
Trung đông. Nam Á, Hoa Kỳ và nhiều nước phương Tây khác. Hiện điểm nóng
chiến sự thế giới vẫn còn ở Li băng. I- xra-en, Pa-let-xtin...Giá của chiến tranh,
xung đột, khủng bố bao giờ cũng là sinh mạng. nhà cửa. cơ sở hạ tầng, thu nhập.
việc làm, nước sạch, lương thực... Hậu quả nặng nề nhất rơi vào phụ nữ và trẻ em.
5. Bất bình đẳng xã hội: Phụ nữ hiện chiếm hơn 1/2 dân số thế giới nhưng phải
gánh vác tới 2/3 công việc và nhận lại khoản thu nhập chỉ bằng 1/10 thu nhập của
thế giới. Phụ nữ sở hữu dưới 1% tài sản thế giới và 2/3 người mù chữ trên thế giới
là phụ nữ. Đây là những con số do Liên hợp quốc đưa ra phản ánh tình trạng bất
bình đẳng giới hiện nay trên toàn cầu.Cùng với phụ nữ, trẻ em cũng là những đối
tượng chịu thiệt thòi nhất.Trẻ em có nguy cơ cao hơn người lớn đối với các loại
dịch bệnh. Trẻ em không được quan tâm dễ là nạn nhân của nạn thất học, nạn buôn
người, nạn đói. suy dinh dưỡng
Người khuyết tật cũng là những người dễ bị phân biệt đối xử và có khoảng
cách với cuộc sống bình thường. Khoảng 3/4 người khuyết tật rơi vào số người
nghèo đến cực nghèo. Tại một số nước công nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp của người
khuyết tật cao hơn gấp 2 so với người bình thường. Tại rất nhiều nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển, người khuyết tật ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
công cộng, nhất là trường học và cơ sở y tế, văn hoá do thiếu phương tiện giao
thông và công trình tiếp cận với người khuyết tật.
PHẦN 2:THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY. KỸ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÁC PHẨM
BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.Tính cấp thiết
Trong quá trình học tập nghiệp vụ báo chí, sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền không chỉ được tìm hiểu, nghiên cứu về các kiến thức báo chí nói
chung mà còn được học về những lĩnh vực chuyên biệt mà báo chí phản ánh. Có
thể kể đến như Báo chí về môi trường và biến đổi khí hậu, Báo chí về an sinh xã
hội, Báo chí về kinh tế,... Có thể nói, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của đất
nước và ở hầu hết các loại hình báo chí, Báo chí về Kinh tế và An sinh xã hội luôn
là chuyên mục được quan tâm nhiều nhất bởi tầm quan trọng và sức ảnh hưởng
trực tiếp đối với đời sống con người. Báo chí với vai trò phản ánh thông tin, định
hướng dư luận, trong bối cảnh mà nền kinh tế có rất nhiều biến động, cung như đời
sống xã hội có nhiều bất cập như ngày nay thì vai trò của báo chí về kinh tế và an
10
sinh xã hội càng trở nên quan trọng. Đặc biệt là ở Việt Nam, khi mà nền báo chí
ngày càng có sự phát triển rõ rệt, tiệm cận với báo chí của các nước trên thế giới.
Báo chí về an sinh xã hội phát triển mạnh mẽ trên báo in, phát thanh, truyền
hình và báo mạng điện tử; trong đó, báo chí về kinh tế và an sinh xã hội trên báo
mạng điện tử thu hút được nhiều sự quan tâm của công chúng hơn cả. Thứ nhất,
nhờ ưu thế nổi trội về tốc độ đưa tin, nhiều bài viết nhiều góc nhìn khách quan, đa
chiều. Thứ hai, nhờ sự tiện lợi, dễ dàng trong theo dõi. Qua đó, khảo sát báo chí về
kinh tế và an sinh xã hội trên báo mạng điện tử sẽ cho cái nhìn đúng nhất về thực
trạng tại Việt Nam. Báo chí về an sinh xã hội bao quát rất nhiều vấn đề được quan
tâm khác nhau trong xã hội, có riêng lượng độc giả đông đảo và dành được nhiều
“đất” hơn so với các chuyên mục khác. Tuy nhiên, trong sự phát triển mạnh mẽ sẽ
luôn còn tồn tại những hạn chế. Tiểu luận này sẽ giúp khảo sát, đánh giá lại thực
trạng báo chí viết về an sinh xã hội và đưa ra những nguyên nhân, giải pháp trước
tình hình hiện tại.
2.Mục đích
Khảo sát và đánh giá thực trạng báo chí về an sinh xã hội trên báo mạng điện
tử, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả báo chí về an sinh xã hội trên báo mạng điện tử
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các bài báo viết về kinh tế vần inh xã hội trên báo
mạng điện tử
Phạm vi nghiên cứu: Hiện nay, báo chí về an sinh xã hội được phân thành
nhiều chuyên mục khác nhau trong một trang báo, nghiên cứu sẽ dựa trên đặc điểm
để nhận diện:Báo chí về An sinh xã hội
4.Bố cục
Chương I: Những vấn đề chung về Báo chí về an sinh xã hội
Chương II: Thực trạng báo chí về an sinh xã hội tại Việt Nam
Chương III: Một số vấn đề đặt ra và các khuyến nghị giải pháp
11
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ VÀ AN
SINH XÃ HỘI
1.Một số khái niệm
Báo chí: Báo chí là hoạt động truyền tải thông tin đến công chúng, là hoạt
động truyền thông về các sự kiện và những vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện
bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành.
Báo chí có nhiều loại hình gồm báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo mạng
điện tử. Báo chí cung cấp những thông tin mà công chúng quan tâm, là cầu nối
giữa bộ máy nhà nước và nhân dân, tuyên truyền về những chính sách chủ trương
của bộ máy chính quyền cũng như ghi lại những phản hồi từ phía người dân. Báo
chí được công khai, thông tin mang tính thời sự, đa dạng, khách quan, trung thực.
Do đặc tính vốn có của mình, báo chí là những kênh truyền thông đại chúng
phổ cập và phát tán thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời nhất, tác động đến
đông đảo người nhất, phong phú và sinh động nhất, thường xuyên và liên tục nhất.
An sinh xã hội: An sinh xã hội (ASXH) là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng
thời, đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con
Về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các
công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các
“biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động là
thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành
viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc, đây cũng là
tư tưởng muốn hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.
Báo chí về An sinh xã hội: An sinh xã hội là lĩnh vực thông tin quan trọng trên
báo chí. Đây là lĩnh vực gắn bó chặt chẽ với định hướng đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về cả tầm chiến lược và trước mặt. Đồng thời thông tin An sinh
xã hội cũng rất gần gũi và thiết yếu với đời sống nhân dân. Bởi lẽ, những thông tin
đó bao gồm hầu hết mọi lĩnh vực liên quan đến nhu cầu đời sống cơ bản của nhân
dân như: bảo hiểm (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
học đường...), lương tối thiểu, lương hưu, trợ cấp (thai sản, ốm đau, tai nạn lao
động...), ưu đãi xã hội với người và gia đình có công với đất nước, trợ cấp khẩn
cấp cho người gặp nạn do thiên tai địch họa…, trợ cấp hàng tháng cho người có
12
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các chính sách hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho người
lao động thất nghiệp, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc
vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật, đối tượng xã hội (mại dâm, ma túy…) để hòa
nhập cộng đồng và đảm bảo mức sống tối thiểu cho họ. Trong tương lai, mạng lưới
An sinh xã hội sẽ tiếp tục được hoàn thiện và mở rộng, bảo đảm bất kỳ người dân
nào cũng có cuộc sống an toàn nhất.
Như vậy, An sinh xã hội không những cần thiết mà còn ngày càng mở rộng
diện tích phản ánh trên báo chí. Với độ phủ rộng, tính thời sự, nhiều độc giả, báo
mạng điện tử là phương tiện truyền tải thông tin An sinh xã hội nhanh chóng và
hiệu quả nhất. Trên thực tế, người dân biết thông tin An sinh xã hội nhiều nhất qua
báo mạng điện tử.
2.Vai trò của báo chí với vấn đề an sinh xã hội
2.1.Báo chí phản ánh thực tiễn sinh động
Báo chí ra đời một phần quan trọng là do bổn phận, lớp vụ xã hội của nó đối
với cộng đồng, báo chí phản ánh thực tế và đem đến cái nhìn khách quan đối với
các vấn đề của đời sống .Không chỉ cung cấp thông tin mà báo chí còn tham gia
giải quyết các vấn đề. Nhờ ưu thế đặc thù của mình, báo chí không chỉ có khả năng
phát hiện, nêu ra và khơi dậy các vấn đề xã hội liên quan đến cộng đồng, mà còn
có khả năng khơi dậy và tập hợp nguồn lực xã hội tham gia giải quyết các vấn đề
xã hội.
Báo chí phát hiện các sự kiện và vấn đề xã hội mà cộng đồng cần quan tâm,
kể cả những thân phận con người, những hoàn cảnh cần sự giúp đỡ, chia sẻ từ cộng
đồng cũng như vấn đề môi trường, dịch bệnh…
2.2.Báo chí tuyên truyền và định hướng
Báo chí có vai trò to lớn trong việc tuyên truyền và đưa các chủ trương chính
sách của Đảng nhà nước tới nhân dân. Khuyến khích kêu gọi người dân thực hiện
một cách đúng đắn và trung thực. Báo chí là công cụ đắc lực của Đảng và nhà
nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước .
Thông tin chính là điều kiện để thay đổi, định hướng, hoặc làm sâu sắc thêm
nhận thức của đối tượng, và từ nhận thức ,mỗi cá nhân và cộng đồng sẽ hành động
theo cách nhận thức của mình, phù hợp với nguồn thông tin và hướng thông tin
được tiếp nhận
13
Chương II: THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM TỪ ĐẦU NĂM 2022 ĐẾN NAY
1.Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam
Hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia phụ thuộc vào mô hình phát triển và
hệ thống kinh tế của quốc gia đó. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất là mô hình
phát triển và hệ thống kinh tế đó phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội trên nguyên tắc công bằng và tiến bộ xã hội.
Hiện nay, Việt Nam đang chuyển đổi, nền kinh tế vận động theo thị trường và được
định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lý của Nhà nước với mục tiêu chiến
lược: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
Ở Việt Nam, bảo đảm an sinh xã hội luôn được coi là nhiệm vụ thường xuyên
của Nhà nước và toàn xã hội. Với mục tiêu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ
thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có
việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội và bảo đảm hỗ trợ kịp thời
những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người
cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo…), góp phần từng bước
nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân
dân. Đặc biệt, tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013 đã chính thức tuyên bố về quyền
an sinh xã hội của người dân.
Theo đó, chính sách ASXH ở Việt Nam tập trung vào 4 nội dung chính:
(1) Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo: hỗ trợ
người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thông qua tham gia thị trường lao
động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững.
Hệ thống hỗ trợ giải quyết việc làm giúp người lao động có việc làm để có thu
nhập, từ đó, tự bảo đảm ASXH. Lưới ASXH nào cũng hướng tới cung cấp cơ hội
việc làm cho mọi người trong độ tuổi lao động, kết nối người thất nghiệp với
doanh nghiệp cần lao động; đào tạo, dạy nghề, nâng cao năng lực cho người lao
động để họ có thể tìm kiếm, chuyển đổi việc làm hoặc tự tạo việc làm. Đặc biệt,
lưới ASXH tập trung vào hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, phụ
nữ và những nhóm người yếu thế. Đối với người trong độ tuổi lao động, có đủ điều
kiện lao động thì hỗ trợ việc làm là trợ giúp an sinh quan trọng nhất để họ tự bảo
đảm thu nhập bền vững. Ở các quốc gia, hệ thống hỗ trợ việc làm và giảm nghèo
thường được tổ chức theo các cấp hành chính từ Trung ương tới địa phương với sự
tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau, trong đó, vai trò tham mưu, tổ
chức thường gắn với các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực lao động, việc làm.
14
Hệ thống hỗ trợ giải quyết việc làm thường hoạt động nhờ ngân sách nhà nước và
đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
(2) Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro khi bị
ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già…thông qua tham gia BHXH để chủ động bù
đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro trên.
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò lưới đỡ nếu người lao động không
may không thể làm việc, mất việc làm do bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động,...
hoặc nghỉ hưu do tuổi già. Khi đó, họ cần có hệ thống BHXH chi trả để bảo đảm
nguồn thu nhập. Hệ thống BHXH đóng vai trò trung tâm trong lưới ASXH, giúp
chống đỡ các rủi ro mất hoặc suy giảm thu nhập. Hệ thống BHXH thường được tổ
chức thống nhất và phân chia thành các cấp từ Trung ương tới địa phương. Nguồn
quỹ chính của hệ thống là từ tiền đóng BHXH bắt buộc và/hoặc tự nguyện. Ngoài
ra, có thể có các nguồn thu khác từ hỗ trợ của ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp
hảo tâm, nguồn lãi từ đầu tư quỹ... Đối tượng thụ hưởng BHXH là những người
tham gia BHXH, nghĩa là có đóng góp BHXH.
(3) Nhóm chính sách trợ giúp xã hội, bao gồm chính sách trợ cấp thường xuyên
và trợ cấp đột xuất.
Hệ thống BHXH đóng vai trò chủ chốt trong bảo đảm thu nhập trong trường
hợp già yếu, bệnh tật, mất thu nhập với điều kiện phải tham gia BHXH. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, cá nhân và hộ gia đình không hoặc không có điều kiện
tham gia BHXH (chẳng hạn những người khuyết tật, không có việc làm, những
người nghèo). Bên cạnh đó, sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình có thể gặp phải
một số rủi ro bất thường nằm ngoài phạm vi BHXH, như thiên tai, mất mùa,...
cũng khiến cá nhân và hộ gia đình mất thu nhập, rơi vào cảnh túng thiếu. Khi đó,
hệ thống trợ giúp xã hội đóng vai trò là lưới an sinh thứ ba để hỗ trợ các cá nhân và
hộ gia đình. Trợ giúp xã hội là các khoản trợ cấp trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật
cho cá nhân và hộ gia đình nghèo hoặc bị tổn thương, thường do nhà nước thực
hiện bằng ngân sách nhà nước. Hệ thống trợ giúp xã hội thường được tổ chức đa
dạng, trong đó có sự tham gia của nhà nước, các tổ chức xã hội, các thiết chế cộng
đồng,...
15
(4) Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ
cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông.
Việc làm, BHXH, trợ giúp xã hội đều hướng tới bảo đảm thu nhập cho các đối
tượng dân cư. Tuy nhiên, bên cạnh thu nhập, một trong các quyền ASXH của
người dân là được cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, như y tế, giáo dục, nước
sạch, nhà ở, thông tin... Bên cạnh đó, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cũng
nhằm tạo cơ hội cho các cá nhân nâng cao năng lực, phát triển vốn con người, từ
đó có thể có việc làm, thu nhập, vừa bảo đảm ASXH bản thân và gia đình, vừa
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông thường, khi thiếu thu nhập, một
mặt, người dân có thể không có điều kiện được hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản; mặt khác ở một số nơi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn, ,
ngay cả khi có thu nhập, người dân có thể vẫn khó tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, hoặc chỉ tiếp cận được dịch vụ kém chất lượng. Trong khi đó, đây cũng là nhu
cầu thiết yếu của người dân. Việc tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản không chỉ là
quyền của con người mà nó còn có ý nghĩa với ASXH và sự phát triển quốc gia
trong dài hạn, bởi con người có trình độ giáo dục, được bảo đảm y tế, sẽ phát triển
thành những công dân có trình độ, có ích, có thể có việc làm với thu nhập bảo đảm
và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các bộ phận trong lưới ASXH có ở các có mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau và cùng hướng tới thực hiện chức năng của lưới ASXH là phòng ngừa rủi ro,
bảo vệ người dân và thúc đẩy sự phát triển.
Như vậy, lưới ASXH là một hệ thống hướng tới xây dựng nền kinh tế vì con
người thông qua việc bảo đảm thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho mọi
người dân, đặc biệt tập trung hỗ trợ nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội là người
già, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em và người nghèo. Xây dựng lưới ASXH bao
phủ rộng rãi tới toàn bộ dân số để bảo đảm mọi người đều có khả năng tiếp cận và
thụ hưởng ASXH là yêu cầu hướng tới của nền kinh tế vì con người.
2.Thực trạng báo chí về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực hiện khảo sát trên 3 trang báo điện tử Tuổi Trẻ, Dân Sinh và Tạp
chí Lao động & Xã hội từ ngày 15/1/2022 – 15/2/2022, phân loại nội dung theo 4
mục: Việc làm, thu nhập, giảm nghèo; Bảo hiểm xã hội; Trợ giúp xã hội cho các
nhóm đặc thù; Dịch vụ xã hội cơ bản. Bài tiểu luận hy vọng sẽ phản ánh phần nào
thực trạng truyền thông về an sinh xã hội của báo chí ở Việt Nam hiện nay, đồng
thời rút ra những nhận xét ban đầu nhằm đề xuất một số giải pháp có giá trị để
hoàn thiện hoạt động báo chí về lĩnh vực này.
16
Có thể khẳng định, an sinh xã hội là lĩnh vực thông tin không thể thiếu trên
báo chí và thực tế cũng cho thấy, tất cả các số báo được khảo sát đều có thông tin
về lĩnh vực này. Trong khuôn khổ 3 tờ báo trong thời gian 1 tháng từ ngày
15/1/2022 – 15/2/2022, tiểu luận khảo sát các tác phẩm báo chí theo 2 tiêu chí
chính là bài và tin.
Kết quả khảo sát:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/15P6bSiJ_oS1u6GI8zf77ql
qaRK2PL4TUlDXA8mm8p3Y/edit?usp=sharing
a)Tổng quan
- Khảo sát thu được 339 bài viết, 335 bài thuộc thể loại tin, 4 bài viết thuộc thể
loại bài viết sâu phân tích.
- Các bài viết về đề tài an sinh xã hội chủ yếu thuộc thể loại tin, trong đó bao
gồm đa số các bài là tin sâu (cung cấp thông tin một cách chi tiết, trả lời đầy
đủ 5W-1H về tin phản ánh)
- Các bài viết xoay quanh chủ đề tình hình dịch bệnh, đều phản ánh đưa thông
tin về chính sách, các gói hỗ trợ, của Nhà nước, chính quyền các tỉnh/thành
phố và các tổ chức xã hội nhằm đảm bảo điều kiện an sinh xã hội đời sống
người dân.
- Sự khác nhau về hình thức, nội dung và chất lượng của thông tin an sinh xã
hội trên các tờ báo do những đặc điểm (nhiệm vụ, chức năng, đối tượng công
chúng, phạm vi hoạt động, chủ trương lãnh đạo của tòa soạn, định hướng của
cơ quan chủ quản) và trình độ, quan điểm, điều kiện của mỗi tờ báo quy định.
b)Số liệu chi tiết
(1) Báo Tuổi trẻ
Báo Tuổi trẻ ra đời ngày 2/9/1975, là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh TP. HCM. Tháng 6 năm , nhật báo Tuổi Trẻ phát hành 2008
trên cả nước Việt Nam với số lượng gần 500.000 bản/ngày, số lượng ấn bản lớn
nhất đất nước của một nhật báo. Năm 2015, số lượng tác phẩm báo điện tử của
17
Tuổi trẻ đã phát triển vượt trên cả báo in. Chất lượng các tác phẩm của Tuổi trẻ
được đánh giá là đa dạng, sát sao, đặc biệt quan tâm đến đời sống của nhân dân.
Số lượng bài viết: 144 bài
Trung bình: 9 bài/ngày
Phân loại nội dung:
Tổn
g
Chính
sách việc
làm
Bảo
hiểm xã
hội
Hỗ
trợ
hội
Dịch
vụ xã hội
144 35 7 37 62
Tỷ lệ nội dung thông tin về an sinh xã hội:
24.82%
4.96%
26.24%
43.97%
Cơ cu ni dung thông tin v ASXH trên báo
Tuổi trẻ
Việc làm
BHXH
HTXH
DVXH
Số liệu này cho thấy mức độ quan tâm nhất định của báo chí về vấn đề an
sinh xã hội hiện nay. Đặc biệt ở một trang báo lớn như Tuổi trẻ, số liệu này đã
phản ánh được vị trí của truyền thông báo chí đối với công tác an sinh xã hội
của nhân dân.
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19, đề tài chủ yếu Tuổi trẻ quan tâm và
phản ánh là các dịch vụ xã hội cơ bản (44%), sau đó là những trợ giúp cho
nhóm người yếu thế trong xã hội (26%). Tuy nhiên vấn đề các gói hỗ trợ cho
người yếu thế lại không được báo khai thác nhiều như vị trí cần thiết của nó
trong tình hình hiện tại.
18
Tần suất bài viết các ngày không bằng nhau, phân bổ bài trên các mục
không đồng đều (đa số là mục Thời sự, Kinh doanh, các mục Văn hóa, Giáo
dục số lượng ít)
(2) Báo Dân sinh
Báo điện tử Dân sinh là cơ quan ngôn luận chính thức của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội. Là một trang báo điện tử hiếm hoi có một chuyên mục
riêng về đề tài An sinh xã hội, những vấn đề được Dân sinh quan tâm về An sinh
xã hội có đạt được nhiều giá trị xã hội đối với người đọc. Báo Dân sinh luôn đi đầu
trong công tác chuyển tải các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật về lĩnh
vực lao động, việc làm, người có công và xã hội, làm cầu nối lấy ý kiến của các
tầng lớp nhân dân để đóng góp cho ngành trong việc hoàn thiện thể chế, pháp luật.
Số lượng bài viết: 146 bài
Trung bình: 10 bài/ngày
Phân loại nội dung:
Tổn
g
Chính sách
việc làm
Bảo hiểm
xã hội
Hỗ trợ
xã hội
Dịch vụ
xã hội
146 18 14 53 59
Tỷ lệ nội dung thông tin về an sinh xã hội:
12.50%
9.72%
36.81%
40.97%
Cơ cu ni dung thông tin v ASXH trên o
Dân sinh
Việc làm
BHXH
HTXH
DVXH
19
Nội dung chủ yếu tập trung vào các dịch vụ xã hội cơ bản cho người
dân (41%), những chính sách hỗ trợ cho người gặp khó khăn trong dịch bệnh
(37%), các gói hỗ trợ cho từng nhóm đặc thù khác nhau – một thông tin cần
thiết ở tình hình hiện nay – được chú trọng và cập nhật thường xuyên, nhanh
chóng.
Báo đã chú ý phân bổ đều các bài viết cho các nội dung an sinh xã hội
khác nhau.
Tần suất bài các ngày đều nhau.
(3) Báo Lao động & Xã hội
Báo Lao động & Xã hội được thành lập ngày 25/8/1993. Nội dung chủ yếu
tuyên truyền thực hiện chính sách lao động, việc làm, xã hội và người có công
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội.
Số lượng bài viết: 49 bài
Trung bình: 3 bài/ngày
Phân loại nội dung:
Tổng
Chính sách
việc làm
Bảo hiểm
xã hội
Hỗ trợ
xã hội
Dịch vụ
xã hội
49 12 3 21 13
Tỷ lệ nội dung thông tin về an sinh xã hội:
20
| 1/27

Preview text:

TIỂU LUẬN
MÔN: BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ & AN SINH XÃ HỘI Họ và tên : Mã sinh viên : Lớp :
Giảng viên hướng dẫn : Hà Nội, 2022 1 MỤC LỤC
PHẦN I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ VÀ AN
SINH XÃ HỘI
..........................................................................................................4
1.Báo chí về kinh tế..............................................................................................4
a)Kinh tế.............................................................................................................4
b)Các yếu tố ảnh ảnh hưởng đến báo chí về kinh tế...........................................5

2.Báo chí về an sinh xã hội...................................................................................7
2.1. Các khái niệm..............................................................................................7
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến báo chí về an sinh xã hội..................................8

PHẦN 2:THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY. KỸ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÁC PHẨM
BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI
........................................................................10
1.Tính cấp thiết......................................................................................................10
2.Mục đích..............................................................................................................11
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................11
4.Bố cục............................................................................................................11
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ VÀ AN
SINH XÃ HỘI
........................................................................................................12
1.Một số khái niệm.............................................................................................12
2.Vai trò của báo chí với vấn đề an sinh xã hội................................................13
2.1.Báo chí phản ánh thực tiễn sinh động........................................................13
2.2.Báo chí tuyên truyền và định hướng...........................................................13

Chương II: THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM TỪ ĐẦU NĂM 2022 ĐẾN NAY
.................................................................14
1.Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam..............................................................14
2.Thực trạng báo chí về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay.........................16
a)Tổng quan......................................................................................................17 2
b)Số liệu chi tiết................................................................................................17
c)Nhận xét thực trạng báo chí về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay.............21

3. Vị trí tác phẩm về đề tài an sinh xã hội trên mặt báo......................................24
CHƯƠNG III.KỸ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÁC
PHẨM BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI
...........................................................25
2.1.Có năng lực thu thập, xử lý và công cấp thông tin ASXH..............................25
2.2.Chủ động trong việc phát hiện đề tài.............................................................25
2.3.Thường xuyên tham gia các hội thảo khoa học về ASXH và nâng cao năng
lực, kỹ năng viết về ASXH.
...................................................................................25
CHƯƠNG IV.GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
VỀ AN SINH XÃ HỘI
...........................................................................................25 3
PHẦN I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ VÀ AN SINH XÃ HỘI 1.Báo chí về kinh tế
Ở bất kỳ giai đoạn nào của đất nước, dù “thăng” hay “trầm”, báo chí luôn là người
bạn thuỷ chung và tận tâm, là người tiên phong đưa những thông tin chính xác, kịp
thời nhất. Đặc biệt, trong quan hệ báo chí với khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp… báo chí luôn luôn sát cánh trong mọi hoàn cảnh. a)Kinh tế
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các
mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy
cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Từ này chỉ "toàn bộ các hoạt
động sản xuất, trao đổi, phân phối, lưu thông" của cả một cộng đồng dân cư, một quốc gia.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở, kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ
tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với nguồn lực có giới
hạn. Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các
mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Theo các nhà sản xuất sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, kinh tế là tổng hòa các
quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, tạo thành
cơ sở kinh tế của một chế độ nhất định.
Kinh tế là khái niệm bắt nguồn từ phương Tây. Khái niệm này khi được dịch
sang tiếng Nhật thì người Nhật đã chọn cụm từ "kinh bang tế thế" để diễn ý.
Nguyên nghĩa của cụm từ này là các công việc mà một vị vua phải đảm nhiệm:
chăm lo đời sống vật chất của bề tôi, chăm lo đời sống tinh thần của cộng đồng.
Kinh tế là hình thức rút gọn của cụm từ Kinh bang Tế thế, kinh bang có nghĩa là trị
nước và tế thế có nghĩa là cứu đời. Người Nhật hiểu rằng hoạt động kinh tế là để
đem lại lợi ích cho xã hội chứ không phải chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân.
Kinh tế là sự trao đổi giữa bên cung và bên cầu một cách hợp lý, hợp pháp
nhất. Để sự trao đổi giữa bên cung và bên cầu được dễ dàng thuận lợi, xã hội tạo ra
một dạng hàng hóa đặc biệt dùng để đo lường được gọi là tiền tệ.
Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan đến
sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, định 4
nghĩa về kinh tế đã thay đổi theo lịch sử các hoạt động kinh tế. Ngày nay người ta
hiểu kinh tế là hoạt động sản xuất, trao đổi và phân phối dựa vào các nguồn tài
nguyên khan hiếm. Trong đó, con người và xã hội loài người tìm cách trả lời các
câu hỏi "Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Lưu thông, Phân
phối như thế nào?". Việc sử dụng các nguồn tài nguyên không khan hiếm không
làm nảy sinh các vấn đề kinh tế.
b)Các yếu tố ảnh ảnh hưởng đến báo chí về kinh tế
Cơ quan báo chí thường có hai hoạt động chính và chúng ảnh hưởng, hỗ trợ
nhau, tác động qua lại rất lớn đó là hoạt động chính trị và hoạt động kinh tế. Trong
hai hoạt động đó cần phân biệt rõ hoạt động chính trị của cơ quan báo chí là thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, nhiệm vụ chính trị được thực hiện trong tôn chỉ, mục
đích của cơ quan báo chí. Còn hoạt động kinh tế là những hoạt động nhằm đem lại
nguồn thu bảo đảm cho cơ quan báo chí hoạt động và phát triển.
Có thể thấy, trong xã hội đang hình thành một nền kinh tế báo chí truyền
thông. Hai điểm tựa quyết định cho nền kinh tế báo chí truyền thông là sản phẩm
hàng hóa báo chí truyền thông và dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu thông tin báo chí càng tăng lên, do đó nhu
cầu về sản phẩm hàng hóa báo chí cũng tăng lên. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh
dẫn đến nhu cầu ngày càng lớn về quảng cáo, nhằm đưa hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng.
Sự phát triển kinh tế báo chí dẫn đến sự tác động có tính hai mặt vào đời sống báo chí truyền thông.
 Mặt thứ nhất, nó mang lại nguồn lực tài chính quan trọng, bảo đảm cho sự
tiếp tục phát triển, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật tiếp cận công nghệ,
mở mang thêm các nguồn thông tin, tài liệu cũng như công tác đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm báo. Vì vậy, kinh tế
báo chí trở thành động lực phát triển báo chí. 
Xét từ mặt thứ hai, sự phát triển kinh tế báo chí dẫn tới hiện tượng thương
mại hóa báo chí, hay sự xuất hiện những sản phẩm báo chí thuần tuý mang tính
hàng hóa, chỉ quan tâm thu lợi nhuận, không quan tâm đến chức năng thông tin
tuyên truyền hoặc coi chức năng thông tin tuyên truyền như vỏ bọc cho hoạt động kinh tế. 5
Cơ quan báo chí vẫn tồn tại và vững mạnh được là tờ báo biết kết hợp tất cả
hiệu quả xã hội và việc làm kinh doanh. Trước khi tính đến hiẹu quả kinh doanh thì
báo chí nói chung phải tính đến hiệu qủa xã hội và tác động của thông tin lên đến
đời sống xã hội. Khi tờ báo làm tốt nhiệm vụ này thì tờ báo đó sẽ thành công trong
lĩnh vực kinh doanh. Kinh doanh là một phần không thể thiếu đối với hoạt động
của báo chí hiện đại. Hầu hết các cơ quan báo chí đều có phòng kinh doanh. Điều
này chứng tỏ công tác kinh doanh có vai trò quan trọng dến mức nào
Kinh doanh là một phần không thẻ thiếu đối với hoạt động của báo chí hiện
đại. Kinh doanh và tiêu chí hoạt động có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Một tờ báo có
vị trí trong xã hội thì hiệu quả kinh doanh của tờ báo đó càng cao. Lượng bạn đọc
lớn thì doanh thu từ phía phát hành và quảng cáo cũng tăng theo. Nếu một tờ báo
mà chỉ quan tâm đến kinh doanh mà không chú trọng đến tôn chỉ mục đích thì viêc
kinh doanh đó cũng sẽ không được lâu dài. Chẳng hạn, nguồn thu của một tờ báo
tăng thì tờ báo sẽ có điều kiện để mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác chuyên
môn, làm tăng tính hiệu quả trong khi tác nghiệp của phóng viên và việc đãi ngộ
đội ngũ cộng tác viên cũng tốt hơn, từ đó càng ngày càng có những thông tin có
chất lượng hơn. Như vậy, việc kinh doanh báo chí không ảnh hưởng đến hoạt động
báo chí mà ngược lại nó còn tác động tích cực lên mọi mặt của tờ báo.Thông tin
kinh kế là nguồn để báo chí có nội dung phong phú, đa dạng, từ đó gia tăng số
lượng phát hành, quảng cáo và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của toà
soạn. Khi nguồn thu ổn định thì người phóng viên và cán bộ công nhân viên sẽ
nhiệt tình với công việc hơn, hạn chế được nhiều tiêu cực trong hoạt động báo chí.
Cũng từ nguồn kinh tế gia tăng này, toà báo sẽ có nhiều chính sách cải tạo sản
phẩm của mình như: tăng trang, bìa báo và giấy báo đẹp, thu hút nhiều sự chú ý và
nhu cầu đọc báo của nhiều người. Có kinh tế, đồng nghĩa với việc có nhiều kinh
phí để chi tiêu vào các công tác phát triển tờ báo như: đa dạng trong tiếp thị, thu
hút nhiều người đọc, nhiều quảng cáo, thu nhiều lợi nhuận cho toà soạn. Kinh tế
giúp cho toà soạn tham gia các hoạt động từ thiện, hỗ trợ kinh tế... Điều này ta
thường xuyên gặp ở các báo: Tuổi trẻ TPHCM, An ninh thủ đô, Công an nhân dân,
Thanh niên. Kinh tế gia tăng dẫn đến thuế tăng, và số tiền thuế cũng tăng làm cho
ngân quỹ Nhà nước cũng có phần tác động tích cực. Kinh tế còn giúp tờ báo có
được chỗ đứng nhất định trong làng báo chí
Thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta cho thấy báo chí và doanh nghiệp, nhà
báo và doanh nhân luôn đồng hành, hỗ trợ hợp tác để cùng phát triển. Bởi hoạt
động của doanh nghiệp, doanh nhân là một trong những chủ đề lớn, có nội dung
phong phú, thu hút sự quan tâm của công chúng thông qua báo chí. Bên cạnh đó, 6
các doanh nghiệp luôn có nhu cầu được cơ quan báo chí, nhà báo quan tâm, tuyên
truyền cổ vũ để có thể quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu, hay tìm kiếm
những cơ hội làm ăn, hợp tác mới
2.Báo chí về an sinh xã hội 2.1. Các khái niệm
Báo chí về an sinh xã hội: Là những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
với bản chất nhân ái, nhân văn, vì con người, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội, an
sinh xã hội là nguồn đề tài rộng lớn, phù hợp với nguyên tắc hoạt động và nhiệm
vụ chính trị của báo chí cách mạng.
An sinh xã hội: Khái niệm an sinh xã hội thường được đề cập đến ở hai nghĩa
rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng: an sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền
con người được an bình, hạnh phúc, xã hội ổn định, phát triển. Theo nghĩa hẹp, an
sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và một số nhu cầu thiết yếu khác cho cá nhân,
gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa…
An sinh xã hội bao trùm một phạm vi rất rộng và tác động đến đời sống con
người trên toàn thế giới. An sinh xã hội phát huy tác dụng từ trước khi con người ta
sinh ra, do có sự chăm sóc trước khi đẻ và các chế độ hưởng về thai sản, và nó còn
tiếp tục cả sau khi chết đi, do có sự chi trả chế độ tử tuất. Do đó, trên thế giới, an
sinh xã hội là một thuật ngữ khá phổ cập, đặc biệt là ở những quốc gia công nghiệp
phát triển. Đây là khái niệm được dùng trong hệ thống luật pháp, các giáo tình học,
từ điển và các dịch vụ xã hội khác.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một khái niệm về an sinh xã hội như
sau: An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người dân thông qua các
chính sách, giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các rủi ro hoặc tác
động bất thường của tự nhiên, xã hội, nhằm đảm bảo cuộc sống cho mọi thành
viên, nhất là người nghèo, người thu nhập thấp, giúp họ ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng. 7
Hệ thống ASXH là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính sách mà
trong đó mỗi chế độ, chính sách đều có vai trò, chức năng và phạm vi hoạt động
riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới ASXH rộng khắp, bao trùm
lên toàn bộ dân cư của một quốc gia với mục tiêu bảo vệ mọi thành viên của mình
trước những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ với những biện pháp thích hợp hay
những quyền lợi hợp lý trước những biến động bất thường xảy ra hay trong những
hoàn cảnh và điều kiện đặc biệt.
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến báo chí về an sinh xã hội
Xã hội như một cơ thể, được cấu thành bởi muôn vàn tế bào và cấu trúc, trong
đó có các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, giai tầng... cùng với các mối quan
hệ phức tạp đan xen và các quy luật vận động, phát triển. Con người nói chung đều
chịu ảnh hưởng của môi trường sống trong cuộc đời mình, đó là môi trường tự
nhiên, xã hội. Trong môi trường sống đó, con người luôn có khả năng chịu những
rủi ro, hiểm hoạ. Bên cạnh các nguy cơ đến từ tự nhiên như lũ lụt, bão, núi lửa, tuổi
già và cái chết... Thì bản thân con người và xã hội cũng vô tình hoặc hữu ý tạo ra
những nguy cơ bất an cho An sinh xã hội,chính điều này đã tác động đến báo chí.
Dưới đây là một số nguy cơ đã được thống kê:
1. Toàn cầu hoá và nghèo đói: Bên cạnh những cơ hội như giao lưu văn hoá,
giao thương mở cửa, chuyển giao công nghệ, tri thức... toàn cầu hoá cũng mang lại
những khoảng cách giàu nghèo ngày một lớn và nguy cơ các nước nghèo càng
nghèo hơn do bị nền kinh tế- thương mại của nước giàu chỉ phối. Hậu quả là số
lượng người thất nghiệp, phá sản tăng, người nghèo tăng và những hộ buôn bán
nhỏ cũng như những gia đình trung lưu trở xuống dễ bị tổn thương.
2. Môi trường, thảm hoạ, sinh thái: Kinh tế- thương mại- khoa học- công nghệ
càng phát triển thì nguy cơ môi trường sống của con người và các sinh vật khác
trên thế giới bị tàn phá càng cao. Một thực tế đáng buồn là khi các nước phát triển
đã có nền kinh tế, tri thức và tiềm năng đủ mạnh để bảo tồn thiên nhiên, môi
trường sống của người dân nước mình(điều kiện sống của họ rất cao- cả về thu
nhập và môi trường sống), thì ở những nước đang phát triển- nơi chiếm phần lớn
dân số thế giới, môi trường sống đang bị đe doạ ngày càng nghiêm trọng. Có điều
này vì các nước đang phát triển không đủ tiềm lực để vừa phát triển kinh tế cao).
Mặt khác, chính toàn cẩu hoá biến các nước đang phát triển như một "bãi rác"
khổng lồ chứa những công nghệ lạc hậu của thế giới- những công nghệ chưa đủ
chức năng bảo vệ môi trường. Tốc độ xây dựng, phát triển cao cũng đòi hỏi các
nước đang phát triển phải tận dụng những tài nguyên của mình bởi nhập khẩu là
điều phải hạn chế tối đa (để phát triển nhanh nhất). Thêm vào đó, ý thức bảo vệ 8
môi trường của con người chưa cao, nhất là ở các nước, các khu vực nghèo của thế
giới. Những thảm hoạ về môi trường sinh thái đối với cuộc sống con người xuất
phát từ: ô nhiễm không khí(do khí CO2, mêtan từ khai thác gỗ làm giấy, dầu
lửa...), ô nhiễm đất(nặng nhất ở xung quanh các mỏ khoảng sản, vùng nông nghiệp
thâm canh, vùng lưu không dọc xa lộ, vùng có nhiều khu công nghiệp tập trung,
vùng chứa nhiều nước thải lâu năm...), ô nhiễm nguồn nước(ô nhiễm nước ngầm,
nước mặt như ao, hồ, sông, suối, ô nhiễm nước biển... do rác thải công nghiệp, mưa khí quyển...).
3. HIV/AIDS và các bệnh dịch:HIV/AIDS được coi là đại họa dịch bệnh lớn
nhất của con người trong thế kỷ 20. Loại virus HIV gây suy giảm hệ miễn dịch ở
người và đến nay y học nhân loại vẫn đang bó tay chưa tìm được thuốc phòng-
chữa đã lây lan nhanh chóng qua các châu lục và đến mọi nơi trên thế giới. Bởi
không ai biết chắc mình có phải là nạn nhân của loại virus này hay không và thời
gian ủ bệnh trước khi chuyển sang giai đoạn AIDS là rất lâu (7-10 năm) nên nguy
cơ lây lan và chết người của nó là vô cùng lớn. Hơn nữa, đây cũng là căn bệnh đòi
hỏi quá trình chữa bệnh khá tôn kém và kiên trì. Đây cũng là bệnh gây sự kỳ thị ở
nhiều xã hội, trong đó có Việt Nam nên người có HIV AIDS không những đứng
trước nguy cơ kiệt quệ về tài chính do chữa bệnh mà còn rất có thể bị mất việc làm,
phân biệt đối xử và bị từ chối sự giúp đỡ từ cộng đồng và gia đình.
Ngoài HIV/AIDS, nhân loại luôn đứng trước nguy cơ những dịch bệnh phát
sinh. Trong lịch sử loài người, dân số thế giới đã và đang bị khủng hoảng khi đối
mặt với dịch bệnh như tả, sốt rét, cúm gia cầm, SARS... Những dịch bệnh này tấn
công và gây thiệt hại mạnh nhất ở những người nghèo và những người yếm thế
trong xã hội, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ và người già.
4. Chiến tranh, nội chiến, xung đột sắc tộc, khủng bố: Hai cuộc chiến tranh thế
giới đã làm vơi đi hàng trăm triệu người và rất nhiều thế hệ trong các gia đình toàn
thế giới.Thế kỷ 20 cũng đã chứng kiến rất nhiều cuộc chiến tranh giành độc lập dân
tộc như chiến tranh Liên Xô, chiến tranh Việt Nam... Hậu quả của các cuộc chiến
tranh xâm lược là mất mát về vật chất của cả nước tham chiến và nước bị xâm
lược; về tinh thần của người dân và quân nhân hai bên; về những thế hệ của người
dân và quân nhân trong cuộc chiến. Như ở Việt Nam hiện nay, di chứng chiến tranh
vẫn còn ở những nạn nhân chất độc da cạm(chất khai quang) do quân đội Mỹ rải
xuống trong chiến tranh Việt Nam. Hậu quả chiến tranh rất nặng nề đối với người
trực tiếp tham chiến, gia đình họ, dân thường và toàn xã hội rất nhiều năm sau đó.
Thế kỷ 20 cũng là thảm họa của chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai và diệt
chủng Pôn-pốt, thanh trừng sắc tộc ở Ruanda, Bosnia....Cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 9
21, thế giới liên tục chịu đựng những cuộc xung đột sắc tộc và khủng bố ở khu vực
Trung đông. Nam Á, Hoa Kỳ và nhiều nước phương Tây khác. Hiện điểm nóng
chiến sự thế giới vẫn còn ở Li băng. I- xra-en, Pa-let-xtin...Giá của chiến tranh,
xung đột, khủng bố bao giờ cũng là sinh mạng. nhà cửa. cơ sở hạ tầng, thu nhập.
việc làm, nước sạch, lương thực... Hậu quả nặng nề nhất rơi vào phụ nữ và trẻ em.
5. Bất bình đẳng xã hội: Phụ nữ hiện chiếm hơn 1/2 dân số thế giới nhưng phải
gánh vác tới 2/3 công việc và nhận lại khoản thu nhập chỉ bằng 1/10 thu nhập của
thế giới. Phụ nữ sở hữu dưới 1% tài sản thế giới và 2/3 người mù chữ trên thế giới
là phụ nữ. Đây là những con số do Liên hợp quốc đưa ra phản ánh tình trạng bất
bình đẳng giới hiện nay trên toàn cầu.Cùng với phụ nữ, trẻ em cũng là những đối
tượng chịu thiệt thòi nhất.Trẻ em có nguy cơ cao hơn người lớn đối với các loại
dịch bệnh. Trẻ em không được quan tâm dễ là nạn nhân của nạn thất học, nạn buôn
người, nạn đói. suy dinh dưỡng
Người khuyết tật cũng là những người dễ bị phân biệt đối xử và có khoảng
cách với cuộc sống bình thường. Khoảng 3/4 người khuyết tật rơi vào số người
nghèo đến cực nghèo. Tại một số nước công nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp của người
khuyết tật cao hơn gấp 2 so với người bình thường. Tại rất nhiều nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển, người khuyết tật ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
công cộng, nhất là trường học và cơ sở y tế, văn hoá do thiếu phương tiện giao
thông và công trình tiếp cận với người khuyết tật.
PHẦN 2:THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY. KỸ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÁC PHẨM
BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.Tính cấp thiết
Trong quá trình học tập nghiệp vụ báo chí, sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền không chỉ được tìm hiểu, nghiên cứu về các kiến thức báo chí nói
chung mà còn được học về những lĩnh vực chuyên biệt mà báo chí phản ánh. Có
thể kể đến như Báo chí về môi trường và biến đổi khí hậu, Báo chí về an sinh xã
hội, Báo chí về kinh tế,... Có thể nói, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của đất
nước và ở hầu hết các loại hình báo chí, Báo chí về Kinh tế và An sinh xã hội luôn
là chuyên mục được quan tâm nhiều nhất bởi tầm quan trọng và sức ảnh hưởng
trực tiếp đối với đời sống con người. Báo chí với vai trò phản ánh thông tin, định
hướng dư luận, trong bối cảnh mà nền kinh tế có rất nhiều biến động, cung như đời
sống xã hội có nhiều bất cập như ngày nay thì vai trò của báo chí về kinh tế và an 10
sinh xã hội càng trở nên quan trọng. Đặc biệt là ở Việt Nam, khi mà nền báo chí
ngày càng có sự phát triển rõ rệt, tiệm cận với báo chí của các nước trên thế giới.
Báo chí về an sinh xã hội phát triển mạnh mẽ trên báo in, phát thanh, truyền
hình và báo mạng điện tử; trong đó, báo chí về kinh tế và an sinh xã hội trên báo
mạng điện tử thu hút được nhiều sự quan tâm của công chúng hơn cả. Thứ nhất,
nhờ ưu thế nổi trội về tốc độ đưa tin, nhiều bài viết nhiều góc nhìn khách quan, đa
chiều. Thứ hai, nhờ sự tiện lợi, dễ dàng trong theo dõi. Qua đó, khảo sát báo chí về
kinh tế và an sinh xã hội trên báo mạng điện tử sẽ cho cái nhìn đúng nhất về thực
trạng tại Việt Nam. Báo chí về an sinh xã hội bao quát rất nhiều vấn đề được quan
tâm khác nhau trong xã hội, có riêng lượng độc giả đông đảo và dành được nhiều
“đất” hơn so với các chuyên mục khác. Tuy nhiên, trong sự phát triển mạnh mẽ sẽ
luôn còn tồn tại những hạn chế. Tiểu luận này sẽ giúp khảo sát, đánh giá lại thực
trạng báo chí viết về an sinh xã hội và đưa ra những nguyên nhân, giải pháp trước tình hình hiện tại. 2.Mục đích
Khảo sát và đánh giá thực trạng báo chí về an sinh xã hội trên báo mạng điện
tử, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả báo chí về an sinh xã hội trên báo mạng điện tử
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các bài báo viết về kinh tế vần inh xã hội trên báo mạng điện tử
Phạm vi nghiên cứu: Hiện nay, báo chí về an sinh xã hội được phân thành
nhiều chuyên mục khác nhau trong một trang báo, nghiên cứu sẽ dựa trên đặc điểm
để nhận diện:Báo chí về An sinh xã hội 4.Bố cục
Chương I: Những vấn đề chung về Báo chí về an sinh xã hội
Chương II: Thực trạng báo chí về an sinh xã hội tại Việt Nam
Chương III: Một số vấn đề đặt ra và các khuyến nghị giải pháp 11
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CHÍ VỀ KINH TẾ VÀ AN SINH XÃ HỘI 1.Một số khái niệm
Báo chí: Báo chí là hoạt động truyền tải thông tin đến công chúng, là hoạt
động truyền thông về các sự kiện và những vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện
bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành.
Báo chí có nhiều loại hình gồm báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo mạng
điện tử. Báo chí cung cấp những thông tin mà công chúng quan tâm, là cầu nối
giữa bộ máy nhà nước và nhân dân, tuyên truyền về những chính sách chủ trương
của bộ máy chính quyền cũng như ghi lại những phản hồi từ phía người dân. Báo
chí được công khai, thông tin mang tính thời sự, đa dạng, khách quan, trung thực.
Do đặc tính vốn có của mình, báo chí là những kênh truyền thông đại chúng
phổ cập và phát tán thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời nhất, tác động đến
đông đảo người nhất, phong phú và sinh động nhất, thường xuyên và liên tục nhất.
An sinh xã hội: An sinh xã hội (ASXH) là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng
thời, đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con
Về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các
công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các
“biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động là
thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành
viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc, đây cũng là
tư tưởng muốn hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.
Báo chí về An sinh xã hội: An sinh xã hội là lĩnh vực thông tin quan trọng trên
báo chí. Đây là lĩnh vực gắn bó chặt chẽ với định hướng đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về cả tầm chiến lược và trước mặt. Đồng thời thông tin An sinh
xã hội cũng rất gần gũi và thiết yếu với đời sống nhân dân. Bởi lẽ, những thông tin
đó bao gồm hầu hết mọi lĩnh vực liên quan đến nhu cầu đời sống cơ bản của nhân
dân như: bảo hiểm (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
học đường...), lương tối thiểu, lương hưu, trợ cấp (thai sản, ốm đau, tai nạn lao
động...), ưu đãi xã hội với người và gia đình có công với đất nước, trợ cấp khẩn
cấp cho người gặp nạn do thiên tai địch họa…, trợ cấp hàng tháng cho người có 12
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các chính sách hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho người
lao động thất nghiệp, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc
vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật, đối tượng xã hội (mại dâm, ma túy…) để hòa
nhập cộng đồng và đảm bảo mức sống tối thiểu cho họ. Trong tương lai, mạng lưới
An sinh xã hội sẽ tiếp tục được hoàn thiện và mở rộng, bảo đảm bất kỳ người dân
nào cũng có cuộc sống an toàn nhất.
Như vậy, An sinh xã hội không những cần thiết mà còn ngày càng mở rộng
diện tích phản ánh trên báo chí. Với độ phủ rộng, tính thời sự, nhiều độc giả, báo
mạng điện tử là phương tiện truyền tải thông tin An sinh xã hội nhanh chóng và
hiệu quả nhất. Trên thực tế, người dân biết thông tin An sinh xã hội nhiều nhất qua báo mạng điện tử.
2.Vai trò của báo chí với vấn đề an sinh xã hội
2.1.Báo chí phản ánh thực tiễn sinh động

Báo chí ra đời một phần quan trọng là do bổn phận, lớp vụ xã hội của nó đối
với cộng đồng, báo chí phản ánh thực tế và đem đến cái nhìn khách quan đối với
các vấn đề của đời sống .Không chỉ cung cấp thông tin mà báo chí còn tham gia
giải quyết các vấn đề. Nhờ ưu thế đặc thù của mình, báo chí không chỉ có khả năng
phát hiện, nêu ra và khơi dậy các vấn đề xã hội liên quan đến cộng đồng, mà còn
có khả năng khơi dậy và tập hợp nguồn lực xã hội tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
Báo chí phát hiện các sự kiện và vấn đề xã hội mà cộng đồng cần quan tâm,
kể cả những thân phận con người, những hoàn cảnh cần sự giúp đỡ, chia sẻ từ cộng
đồng cũng như vấn đề môi trường, dịch bệnh…
2.2.Báo chí tuyên truyền và định hướng
Báo chí có vai trò to lớn trong việc tuyên truyền và đưa các chủ trương chính
sách của Đảng nhà nước tới nhân dân. Khuyến khích kêu gọi người dân thực hiện
một cách đúng đắn và trung thực. Báo chí là công cụ đắc lực của Đảng và nhà
nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước .
Thông tin chính là điều kiện để thay đổi, định hướng, hoặc làm sâu sắc thêm
nhận thức của đối tượng, và từ nhận thức ,mỗi cá nhân và cộng đồng sẽ hành động
theo cách nhận thức của mình, phù hợp với nguồn thông tin và hướng thông tin được tiếp nhận 13
Chương II: THỰC TRẠNG BÁO CHÍ VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM TỪ ĐẦU NĂM 2022 ĐẾN NAY
1.Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam

Hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia phụ thuộc vào mô hình phát triển và
hệ thống kinh tế của quốc gia đó. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất là mô hình
phát triển và hệ thống kinh tế đó phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội trên nguyên tắc công bằng và tiến bộ xã hội.
Hiện nay, Việt Nam đang chuyển đổi, nền kinh tế vận động theo thị trường và được
định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lý của Nhà nước với mục tiêu chiến
lược: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
Ở Việt Nam, bảo đảm an sinh xã hội luôn được coi là nhiệm vụ thường xuyên
của Nhà nước và toàn xã hội. Với mục tiêu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ
thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có
việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội và bảo đảm hỗ trợ kịp thời
những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người
cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo…), góp phần từng bước
nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân
dân. Đặc biệt, tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013 đã chính thức tuyên bố về quyền
an sinh xã hội của người dân.
Theo đó, chính sách ASXH ở Việt Nam tập trung vào 4 nội dung chính:
(1) Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo: hỗ trợ
người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thông qua tham gia thị trường lao
động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững.

Hệ thống hỗ trợ giải quyết việc làm giúp người lao động có việc làm để có thu
nhập, từ đó, tự bảo đảm ASXH. Lưới ASXH nào cũng hướng tới cung cấp cơ hội
việc làm cho mọi người trong độ tuổi lao động, kết nối người thất nghiệp với
doanh nghiệp cần lao động; đào tạo, dạy nghề, nâng cao năng lực cho người lao
động để họ có thể tìm kiếm, chuyển đổi việc làm hoặc tự tạo việc làm. Đặc biệt,
lưới ASXH tập trung vào hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, phụ
nữ và những nhóm người yếu thế. Đối với người trong độ tuổi lao động, có đủ điều
kiện lao động thì hỗ trợ việc làm là trợ giúp an sinh quan trọng nhất để họ tự bảo
đảm thu nhập bền vững. Ở các quốc gia, hệ thống hỗ trợ việc làm và giảm nghèo
thường được tổ chức theo các cấp hành chính từ Trung ương tới địa phương với sự
tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau, trong đó, vai trò tham mưu, tổ
chức thường gắn với các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực lao động, việc làm. 14
Hệ thống hỗ trợ giải quyết việc làm thường hoạt động nhờ ngân sách nhà nước và
đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
(2) Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro khi bị
ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già…thông qua tham gia BHXH để chủ động bù
đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro trên
.
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò lưới đỡ nếu người lao động không
may không thể làm việc, mất việc làm do bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động,...
hoặc nghỉ hưu do tuổi già. Khi đó, họ cần có hệ thống BHXH chi trả để bảo đảm
nguồn thu nhập. Hệ thống BHXH đóng vai trò trung tâm trong lưới ASXH, giúp
chống đỡ các rủi ro mất hoặc suy giảm thu nhập. Hệ thống BHXH thường được tổ
chức thống nhất và phân chia thành các cấp từ Trung ương tới địa phương. Nguồn
quỹ chính của hệ thống là từ tiền đóng BHXH bắt buộc và/hoặc tự nguyện. Ngoài
ra, có thể có các nguồn thu khác từ hỗ trợ của ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp
hảo tâm, nguồn lãi từ đầu tư quỹ... Đối tượng thụ hưởng BHXH là những người
tham gia BHXH, nghĩa là có đóng góp BHXH. (3)
Nhóm chính sách trợ giúp xã hội, bao gồm chính sách trợ cấp thường xuyên
và trợ cấp đột xuất.
Hệ thống BHXH đóng vai trò chủ chốt trong bảo đảm thu nhập trong trường
hợp già yếu, bệnh tật, mất thu nhập với điều kiện phải tham gia BHXH. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, cá nhân và hộ gia đình không hoặc không có điều kiện
tham gia BHXH (chẳng hạn những người khuyết tật, không có việc làm, những
người nghèo). Bên cạnh đó, sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình có thể gặp phải
một số rủi ro bất thường nằm ngoài phạm vi BHXH, như thiên tai, mất mùa,...
cũng khiến cá nhân và hộ gia đình mất thu nhập, rơi vào cảnh túng thiếu. Khi đó,
hệ thống trợ giúp xã hội đóng vai trò là lưới an sinh thứ ba để hỗ trợ các cá nhân và
hộ gia đình. Trợ giúp xã hội là các khoản trợ cấp trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật
cho cá nhân và hộ gia đình nghèo hoặc bị tổn thương, thường do nhà nước thực
hiện bằng ngân sách nhà nước. Hệ thống trợ giúp xã hội thường được tổ chức đa
dạng, trong đó có sự tham gia của nhà nước, các tổ chức xã hội, các thiết chế cộng đồng,... 15
(4) Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ
cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông.
Việc làm, BHXH, trợ giúp xã hội đều hướng tới bảo đảm thu nhập cho các đối
tượng dân cư. Tuy nhiên, bên cạnh thu nhập, một trong các quyền ASXH của
người dân là được cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, như y tế, giáo dục, nước
sạch, nhà ở, thông tin... Bên cạnh đó, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cũng
nhằm tạo cơ hội cho các cá nhân nâng cao năng lực, phát triển vốn con người, từ
đó có thể có việc làm, thu nhập, vừa bảo đảm ASXH bản thân và gia đình, vừa
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông thường, khi thiếu thu nhập, một
mặt, người dân có thể không có điều kiện được hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản; mặt khác, ở một số nơi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn,
ngay cả khi có thu nhập, người dân có thể vẫn khó tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, hoặc chỉ tiếp cận được dịch vụ kém chất lượng. Trong khi đó, đây cũng là nhu
cầu thiết yếu của người dân. Việc tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản không chỉ là
quyền của con người mà nó còn có ý nghĩa với ASXH và sự phát triển quốc gia
trong dài hạn, bởi con người có trình độ giáo dục, được bảo đảm y tế, sẽ phát triển
thành những công dân có trình độ, có ích, có thể có việc làm với thu nhập bảo đảm
và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các bộ phận trong lưới ASXH có ở các có mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau và cùng hướng tới thực hiện chức năng của lưới ASXH là phòng ngừa rủi ro,
bảo vệ người dân và thúc đẩy sự phát triển.
Như vậy, lưới ASXH là một hệ thống hướng tới xây dựng nền kinh tế vì con
người thông qua việc bảo đảm thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho mọi
người dân, đặc biệt tập trung hỗ trợ nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội là người
già, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em và người nghèo. Xây dựng lưới ASXH bao
phủ rộng rãi tới toàn bộ dân số để bảo đảm mọi người đều có khả năng tiếp cận và
thụ hưởng ASXH là yêu cầu hướng tới của nền kinh tế vì con người.
2.Thực trạng báo chí về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực hiện khảo sát trên 3 trang báo điện tử Tuổi Trẻ, Dân Sinh và Tạp
chí Lao động & Xã hội từ ngày 15/1/2022 – 15/2/2022, phân loại nội dung theo 4
mục: Việc làm, thu nhập, giảm nghèo; Bảo hiểm xã hội; Trợ giúp xã hội cho các
nhóm đặc thù; Dịch vụ xã hội cơ bản. Bài tiểu luận hy vọng sẽ phản ánh phần nào
thực trạng truyền thông về an sinh xã hội của báo chí ở Việt Nam hiện nay, đồng
thời rút ra những nhận xét ban đầu nhằm đề xuất một số giải pháp có giá trị để
hoàn thiện hoạt động báo chí về lĩnh vực này. 16
Có thể khẳng định, an sinh xã hội là lĩnh vực thông tin không thể thiếu trên
báo chí và thực tế cũng cho thấy, tất cả các số báo được khảo sát đều có thông tin
về lĩnh vực này. Trong khuôn khổ 3 tờ báo trong thời gian 1 tháng từ ngày
15/1/2022 – 15/2/2022, tiểu luận khảo sát các tác phẩm báo chí theo 2 tiêu chí chính là bài và tin. Kết quả khảo sát:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/15P6bSiJ_oS1u6GI8zf77ql
qaRK2PL4TUlDXA8mm8p3Y/edit?usp=sharing a)Tổng quan
- Khảo sát thu được 339 bài viết, 335 bài thuộc thể loại tin, 4 bài viết thuộc thể
loại bài viết sâu phân tích.
- Các bài viết về đề tài an sinh xã hội chủ yếu thuộc thể loại tin, trong đó bao
gồm đa số các bài là tin sâu (cung cấp thông tin một cách chi tiết, trả lời đầy
đủ 5W-1H về tin phản ánh)
- Các bài viết xoay quanh chủ đề tình hình dịch bệnh, đều phản ánh đưa thông
tin về chính sách, các gói hỗ trợ, của Nhà nước, chính quyền các tỉnh/thành
phố và các tổ chức xã hội nhằm đảm bảo điều kiện an sinh xã hội đời sống người dân.
- Sự khác nhau về hình thức, nội dung và chất lượng của thông tin an sinh xã
hội trên các tờ báo do những đặc điểm (nhiệm vụ, chức năng, đối tượng công
chúng, phạm vi hoạt động, chủ trương lãnh đạo của tòa soạn, định hướng của
cơ quan chủ quản) và trình độ, quan điểm, điều kiện của mỗi tờ báo quy định.
b)Số liệu chi tiết (1) Báo Tuổi trẻ
Báo Tuổi trẻ ra đời ngày 2/9/1975, là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh TP. HCM. Tháng 6 năm , nhật báo T 2008 uổi Trẻ phát hành
trên cả nước Việt Nam với số lượng gần 500.000 bản/ngày, số lượng ấn bản lớn
nhất đất nước của một nhật báo. Năm 2015, số lượng tác phẩm báo điện tử của 17
Tuổi trẻ đã phát triển vượt trên cả báo in. Chất lượng các tác phẩm của Tuổi trẻ
được đánh giá là đa dạng, sát sao, đặc biệt quan tâm đến đời sống của nhân dân. 
Số lượng bài viết: 144 bài
Trung bình: 9 bài/ngày  Phân loại nội dung: Hỗ Chính Bảo Tổn trợ Dịch sách việc hiểm xã g vụ xã hội làm hội hội 144 35 7 37 62 
Tỷ lệ nội dung thông tin về an sinh xã hội:
Cơ cấu nội dung thông tin về ASXH trên báo Tuổi trẻ 24.82% Việc làm BHXH 43.97% HTXH DVXH 4.96% 26.24%
 Số liệu này cho thấy mức độ quan tâm nhất định của báo chí về vấn đề an
sinh xã hội hiện nay. Đặc biệt ở một trang báo lớn như Tuổi trẻ, số liệu này đã
phản ánh được vị trí của truyền thông báo chí đối với công tác an sinh xã hội của nhân dân.
 Trong tình hình dịch bệnh Covid-19, đề tài chủ yếu Tuổi trẻ quan tâm và
phản ánh là các dịch vụ xã hội cơ bản (44%), sau đó là những trợ giúp cho
nhóm người yếu thế trong xã hội (26%). Tuy nhiên vấn đề các gói hỗ trợ cho
người yếu thế lại không được báo khai thác nhiều như vị trí cần thiết của nó
trong tình hình hiện tại. 18
 Tần suất bài viết các ngày không bằng nhau, phân bổ bài trên các mục
không đồng đều (đa số là mục Thời sự, Kinh doanh, các mục Văn hóa, Giáo dục số lượng ít) (2) Báo Dân sinh
Báo điện tử Dân sinh là cơ quan ngôn luận chính thức của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội. Là một trang báo điện tử hiếm hoi có một chuyên mục
riêng về đề tài An sinh xã hội, những vấn đề được Dân sinh quan tâm về An sinh
xã hội có đạt được nhiều giá trị xã hội đối với người đọc. Báo Dân sinh luôn đi đầu
trong công tác chuyển tải các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật về lĩnh
vực lao động, việc làm, người có công và xã hội, làm cầu nối lấy ý kiến của các
tầng lớp nhân dân để đóng góp cho ngành trong việc hoàn thiện thể chế, pháp luật. 
Số lượng bài viết: 146 bài
Trung bình: 10 bài/ngày  Phân loại nội dung: Tổn
Chính sách Bảo hiểm Hỗ trợ Dịch vụ g việc làm xã hội xã hội xã hội 146 18 14 53 59 
Tỷ lệ nội dung thông tin về an sinh xã hội:
Cơ cấu nội dung thông tin về ASXH trên báo Dân sinh 12.50% Việc làm 9.72% BHXH 40.97% HTXH DVXH 36.81% 19 
Nội dung chủ yếu tập trung vào các dịch vụ xã hội cơ bản cho người
dân (41%), những chính sách hỗ trợ cho người gặp khó khăn trong dịch bệnh
(37%), các gói hỗ trợ cho từng nhóm đặc thù khác nhau – một thông tin cần
thiết ở tình hình hiện nay – được chú trọng và cập nhật thường xuyên, nhanh chóng. 
Báo đã chú ý phân bổ đều các bài viết cho các nội dung an sinh xã hội khác nhau. 
Tần suất bài các ngày đều nhau. (3)
Báo Lao động & Xã hội
Báo Lao động & Xã hội được thành lập ngày 25/8/1993. Nội dung chủ yếu
tuyên truyền thực hiện chính sách lao động, việc làm, xã hội và người có công
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội.
 Số lượng bài viết: 49 bài
 Trung bình: 3 bài/ngày  Phân loại nội dung: Chính sách Bảo hiểm Hỗ trợ Dịch vụ Tổng việc làm xã hội xã hội xã hội 49 12 3 21 13 
Tỷ lệ nội dung thông tin về an sinh xã hội: 20