Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"

Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"  của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36443508
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:
VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
LỚP:
22149CL5B
GVHD:
PGS.TS: Đoàn Đức Hiếu
THỰC HIỆN:
Nhóm 06
NĂM HỌC:
2022 2023
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 m 2023
lOMoARcPSD|36443508
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
1.3. Phương pháp Nghiên cứu ................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ................................ 3
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ......................................................................................... 3
1.1. Chủ nghĩa xã hội ................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 3
1.1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái KTXH CSCN ......................... 4
1.1.3. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội ...................................................................... 4
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ................................................. 6
1.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................................. 8
1.2.1 Khái Niệm ............................................................................................................. 8
1.2.2 Tính Tất Yếu Khách Quan Về Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội ...... 8
1.2.3 Đặc Điểm Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội ....................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG .................................................................. 10
2.1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là ............... 10
2.2. Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam ........................................................................................................................... 11
2.3. Sự bổ sung, phát triển luận thời k quá độ lên chủ nghĩa hội của
Đảng .......................................................................................................................... 11
ta ................................................................................................................................ 11
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN .......................................................................................... 13
A. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
C.Mác Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất bản chủ nghĩa
tính chất lịch sử hội bản tất yếu bị thay thế bằng hội mới- hội cộng sản
chủ nghĩa. Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều quyền lựa chọn con
đường, sự phát triển cho chính mình phù hợp với xu thế chung của thời đại, với quy luật
khách quan của lịch sử nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên
CNXH là một tất yếu khách quan hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó. Như chúng ta
lOMoARcPSD|36443508
đã biết, chủ nghĩa xã hội thưởng được hiểu với ba tư cách: Chủ nghĩa xã hội là một học
thuyết; chủ nghĩa xã hội là một phong trào; chủ nghĩa xã hội là một chế độ. Mỗi từ cách
ấy lại nhiều biểu hiện khác nhau, y theo thế giới quan trình độ phát triển mỗi
giai đoạn lịch sử cthể. Chủ nghĩa xã hội để cập đây chủ nghĩa hội khoa học dựa
trên học thuyết Mác Lênin trong thời đại ngày nay. Sau hai cuộc kháng chiến trường
kỳ chống giặc ngoại xâm giảnh được độc lập, đất nước ta tiếp tục con đường con
đường đi lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến vào thế k mới với những thách thức
và khó khăn mới với con đường chúng ta đã chọn, nhưng không vì thế ta chịu lùi
bước, chịu khuất phục trước khó khăn. Tuy nhiên để tiến đến được CNXH chúng ta còn
phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để Tổ quốc
Việt Nam thể sánh vai với các ờng quốc hùng mạnh trên thế giới, đó ớc quá
độ để chúng ta tiến đến chế độ mới, chế đCộng sản chnghĩa, chế độ mọi người
đều được hưởng hạnh phúc, ấm no và công bằng. Con đường chúng ta đang đi đầy
chông gai, đòi hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Để có thể làm được
điều đó, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên
CNXH. để thể làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng, chung
sức vun đắp nó. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ đòi hỏi phải cố gắng, nỗ lực hết mình để
góp phần vào cùng đất nước tiến lên. Nhóm 6 mong rằng sau đề tài mình làm, chúng
ta có thể biết rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ
thể hiểu được nhiệm vụ cả ớc ta phải làm, con đường chúng ta phải vượt
qua.
Vậy thì chúng ta phải định hình chủ nghĩa xã hội thế nào, và định ớng đi lên chủ
nghĩa hội thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể Việt Nam về con
đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ
mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
1.2. Mục tiêu
Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để đạt mục tiêu cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về CNXH thời k
quáđộ lên chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|36443508
- Tìm hiểu sự vận dụng sáng tạo quan điểm đó của Đảng Cộng sản Việt
Namvề thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Phương pháp Nghiên cứu
Dựa trên các thông tin và cơ sở dữ liệu sẵn có tại các văn bản, tài liệu để rút ra kết
luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Áp dụng những điều tra về số liệu phát triển từng
năm của đất nước, tra cứu tài liệu Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân
tích nghiên cứu và từ đó đưa ra nhân xét, đánh giá.Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ
thống, kết hợp khái quát tả, phân tích tổng hợp, các phương pháp liên ngành
khoa học xã hội và nhân văn
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Chủ nghĩa xã hội
1.1.1. Khái niệm
Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong
thế kỷ 19. Khi các quốc gia tìm kiếm cho mình một cách thức hợp lý trong phát triển và
xây dựng nhà nước. Bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Trong tính chất lựa
chọn đối với mức độ và tính chất chi phối trong hoạt động quản nhà nước. bao
gồm một loạt các định hướng chính trị. Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam gắn liền với đường
lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam.
Đây được coi cách thức hình thái chính trị phù hợp tiến bộ nhất. Những hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước được phản ánh. Với sự nh đạo và dẫn dắt của một
tầng lớp lãnh đạo. Vạch ra những chính sách, hoạch định đường lối cho phát triển, ổn
định kinh tế, chính trị, hội. Bên cạnh các phối hợp, phân chia quyền lực thực thi.
Mang đến sự đảm bảo cho công bằng, dân chvăn minh. Các công dân được đảm
bảo cho các quyền lợi bên cạnh những nghĩa vụ bản với nhà nước. Trong đó, các
quyền lợi vừa mang đến lợi ích cho phát triển nền kinh tế nói chung.
lOMoARcPSD|36443508
1.1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái KTXH CSCN
CHỦ NGHĨA HỘI một chế độ dân chủ, quyền lực cao nhất thuộc về nhân
dân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện trước hết nó là một công cụ để
bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân.
HÌNH THÁI KINH T- HỘI một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
(hay còn gọi chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể
được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống hội tồn
tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Hình thái kinh tế - hội một hệ thống hoàn chỉnh, cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt bản lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống
nhất với nhau.
Khi Đảng Cộng sản ra đời toàn bộ hoạt động của Đảng đều hướng vào lật đổ nhà
nước của giai cấp sản xác lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động.
Việc thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao độngsự mở đầu của
hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.1.3. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
* Điều kiện về kinh tế xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuôc cách mạng công nghiệ p phát triển mạn
mẽ tạo nên nền đại công nghiêp. Nền đại công nghi p khí làm cho phương thức sả
xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển ợt bâc. Cùng với quá trình phát triển củạ nền
đại công nghiêp, sự ra đời hai hai giai cấp bản, đối l p về lợi ích, nhưng nương tựa
vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Cũng từ đây, cuôc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức
của giai cấp sản, biểu hiên về mặt h i của mâu thuẫn ngày càng quyết liệ t giữạ
lực lượng sản xuất mang tính chất hôi với quan hệ sản xuất dựa trên chế đ chiế
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liêu sản xuất.
lOMoARcPSD| 36443508
Do đó, nhiều cuôc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng
bước
tổ chức trên quy rông khắp. Phong trào Hiến chương của những ngườ lao
đông ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 1848); Phong trào công nhân d t ở
thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844. Đặc biêt, phong trào công nhân d
thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị
nét. Nếu năm 1831, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Li-on giương cao
khẩu hiêu thuần túy có tính chất kinh tế “sống có việ c làm hay chết trong đấụ
tranh” thì đến năm 1834, khẩu hiêu của phong trào đã chuyển sang mục đích chính trị:
Công hòa hay là chết”.
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã
minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiên như m t lực lượng chín trị
đôc lậ p với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng
mũi nhọn của cuôc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh
của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi môt cách bức thiế phải có môt
h thống lu n soi đường mộ t cương lĩnh chính trị m kim chỉ na cho hành đông.
Điều kiên kinh tế h i ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tưởng
của giai cấp công nhân còn mảnh đất hiên thực cho sự ra đời mộ t lu n mới,
tiến bô- chủ nghĩa xã hôi khoa học.
* Điều kiện khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
-Thứ nhất: Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thế k ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn
trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu ba phát minh tạo nền tảng cho phát triển duy
luân. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong v t học
sin học đã tạo ra bước phát triển đôt phá tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa; Định
luật Bảo toàn chuyn hóa năng lượng; Hc thuyết tế bào. Những phát minh này là
tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vât biệ n chứng và chủ nghĩa duy v
lịch sử, sở phương pháp luân cho các nhà ng l p chủ nghĩa h i khoa học
nghiên
cứu những vấn đề lý luân chính trị- xã h i đương thời.
-Thứ hai: Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học i cũng những
thành
tựu đáng ghi nhân, trong đó triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà
triết học
vĩ đại: Ph.Hêghen (1770 -1831) L. Phoiơbắc (1804 1872); kinh tế chính trị học cổ
lOMoARcPSD|36443508
điển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng
phê phán đại biểu Xanh Ximông (1760-1825), S.Phur(17721837) R.O-en
(1771-1858).
Những tư tưởng xã hôi chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhấ định:
Thể hiên tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bả chủ
nghĩa đầy bất công, xung đôt, của cải khánh kiệ t, đạo đức đảo lộ n, t i ác gi tăng;
Đã đưa ra nhiều luân điểm có giá trị về xã hộ i tương lai: về tổ chức sản xuất và phân
phối sản phẩm xã hôi; vai trò của công nghi p và khoa học k thu t; yêu cầụ xóa
bỏ sự đối lâp giữa lao đ ng chân tay lao đ ng trí óc; vsự nghiệ p giải phóng
phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước…;
Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã
hôi chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công nhân và
người lao đông trong cuộ c đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế chế độ 
tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đôt.
Tuy nhiên, những tưởng hôi chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không í
những hạn chế hoặc do điều kiên lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế vtầm nhìn thế
giới quan của những n tưởng, chẳng hạn, không phát hiên ra được quy lu t v
đông và phát triển của xã h i loài người nói chung; bản chất, quy lu t v n độ ng, phá
triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiên ra lực lượng xã hộ i tiên phong có
thể thực hiên cuộ c chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa c ng
sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biên pháp hi n thực cải tạo hộ i
áp
bức, bất công đương thời, xây dựng xã i mới tốt đẹp.
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
* Đặc trưng thứ nhất: sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa hội nềnsản
xuất công nghiệp hiện đại.
Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo
ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền
công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. Ở
những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”,
lOMoARcPSD|36443508
trong đó Việt Nam thì đương nhiên phải quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
* Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa hội đã xóa bỏ chế độ hữu bản
chủnghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thủ tiêu chế độ hữu cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải
xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa
hội được hình thành dựa trên sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu hội chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ng với tính chất trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn với nhau vì
những lợi ích căn bản.
* Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa hội tạo ra cách tổ chức lao động kỷ
luậtlao động mới.
Quá trình y dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa một
quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, lợi ích của đa số nhân
dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kluật lao động mới
phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của
tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
* Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
laođộng nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng
tạo hưởng thụ. Mọi người sức lao động đều việc làm được hưởng thù lao
theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó một trong những
sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
* Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội Nhà nước hội chủ nghĩa
nhànước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo toàn hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của
mình trên mọi mặt của hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà
lOMoARcPSD|36443508
nước. Đây một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân n rất
cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
* Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi
ápbức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện
cơ bản để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội giải phóng con người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện nhân, hình
thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực
của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã
hội.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt
của chủ nghĩa hội. do đó, chủ nghĩa hội một hội tốt đẹp, ởng, ước
mơ của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó mối quan hệ mật thiết với nhau. Do
đó, trong quá trình y dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan m đầy đủ tất cả các đặc
trưng này.
1.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1 Khái Niệm
thời cải tạo cách mạng hội bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa,
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền kết thúc khi y dựng xong
c sở của chủ nghĩa hội. Đặc trưng kinh tế của thời quá độ lên CNXH cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một
mặt phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi
hoạt động chống chủ nghĩa hội, mặt khác từng bước cải tạo hội cũ, y dựng
hội mới.
1.2.2 Tính Tất Yếu Khách Quan Về Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc
từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập cả nước thống nhất, cách mạng
dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|36443508
Thời kỳ quá độ thời kỳ lịch sbất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển,
bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải
cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối
với những nước thuộc loại này, về khách quan nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có
thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một
thời k lịch sử mà: "nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta phải y dựng nền tảng
vật chất k thuật của chủ nghĩa hội,... tiến dần lên chủ nghĩa hội, công nghiệp
nông nghiệp hiện đại, văn hoá khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà
xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử
đối với nước ta, vì:
- Toàn thế giới đã bước vào thời đại qđộ tchủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch
sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn hội xã hội chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, với những
cố gắng để thích nghi với tình hình mới, chủ nghĩa bản thế giới vẫn đang những
thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn bản của nó,
những mâu thuẫn này không dịu đi ngày càng phát triển gay gắt sâu sắc. Chủ
nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Đặc điểm của thời đại ngày nay
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
1.2.3 Đặc Điểm Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Đặc trưng kinh tế của thời quá độ lên CNXH cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa
hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
lOMoARcPSD|36443508
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG
2.1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
C.Mác. Ph.Ănghen, V.I.Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời k
quá độ lên chủ nghĩa hội chỉ vị trí lịch sử nhiệm vụ đặc thù của trong quá
trình vận động, phát triển của hình thái kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa.Theo quan
điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin, hai con đường quá đlên
chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những
nước bản chủ nghĩa phát triển trình độ cao. Con đường thứ hai quá độ gián tiếp
lên chủ nghĩa hội những nước chủ nghĩa bản phát triển còn thấp, hoặc như
V.l.Lênin cho rằng, những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển
của chủ nghĩa bản cũng thể đi lên chủ nghĩa xã hội được trong điều kiện cụ thể nào
đó nhất trong điều kiện đảng kiểu mới của giai cấp sản nắm quyền lãnh đạo (trở
thành đảng cầm quyền) và được một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt
Nam. Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam tiến hành giải
phóng dân tộc, hòan thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể – quá độ từ một xã hội thuộc
địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên chủ
nghĩa hội. Chính nội dung cụ thể y. Hồ Chí Minh đã cụ thể làm phong phú
thêm lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, nước ta
đặc điểm lớn nhất từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa hội không
Phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm
khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều
mâu thuẫn. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn bản của thời kỳ quá
độ, đó mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và
thực trạng kinh tế – hội quá thấp kém của nước ta.
lOMoARcPSD|36443508
2.2. Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa sự lựa chọn đúng đắn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng nhân dân ta, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ
của thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Nhờ đó, đất nước ta đã giành được
những thắng lợi đại trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc y dựng đất
nước, đặc biệt những thành tựu to lớn ý nghĩa lịch sử trong hơn 35 m đổi mới.
Bài viết góp phần làm quan điểm của Đảng về thời kquá độ lên CNXH; nội dung
phương hướng đi n CNXH; khái quát những bước chuyển căn bản trong thời kỳ
quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
2.3. Sự bổ sung, phát triển lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
ta
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển lý luận về TKQĐ lên CNXH phù hợp với
đặc điểm, bối cảnh, tình hình cách mạng nước ta, thể hiện ở tổng quan chung, lịch sử và
cụ thể, đó là:
Khẳng định phương hướng, con đường tất yếu đi lên CNXH CNCS của cách
mạng Việt Nam theo con đường chung: “Tất cả các dân tộc đều sẽ đi đến chủ nghĩa
xã hội” như chủ nghĩa Mác - Lênin đề ra. Đó là con đường đã được Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng xác định: “làm sản dân quyền cách mạng thđịa cách mạng đ đi tới
xã hội cộng sản”; và Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ ra: “Theo quy luật
tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa hội”. Con đường đó
tất yếu sẽ trải qua TKQĐ lên CNXH với những dấu ấn, đặc trưng của cách mạng Việt
Nam.
Thừa nhận tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài, nhưng m đặc đim TKQĐ
lên CNXH Việt Nam: “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa
hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển bản chnghĩa”; một thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả
về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng”; “là sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ”
lOMoARcPSD| 36443508
Thừa nhận Việt Nam một TKQĐ lên CNXH, nhưng bổ sung, xác định nội
dung mới: “quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp, nhưng Đảng
có bước phát triển mới về nhận thức là không bỏ qua hoàn toàn CNTB với tính cách
một hình thái kinh tế - hội TBCN, mà kế thừa có chọn lọc những thành tựu, trước hết
là về khoa học và công nghệ nhân loại đạt được trong CNTB, chỉ bỏ qua CNTB với tính
cách là một chế độ chính trị.
Thừa nhận định tính phổ quát về kinh tế, chính trị, hội của TKQĐ lên CNXH
như chủ nghĩa Mác - Lênin xác định, nhưng Đảng ta lại tiến xa hơn, cụ th hóa, xác lập
nên các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ th những chặng đường khác nhau của TKQĐ
lên CNXH ở Việt Nam.
lOMoARcPSD|36443508
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Như vậy sau khi hội được nghiên cứu, tìm hiểu i tiểu luận, nhóm đã hiểu
được về những quan điểm, bản chất của quá trình tiến lên Chủ nghĩa xã hội theo Mác
Lênin trình bày, đồng thời cũng hiểu rõ hơn về con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Từ nhận thức một cách đúng đắn, triệt để nhất quán về con đường đi lên
Chủ nghĩa hội Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta cái nhìn toàn diện hơn về
những thuận lợi, khó khăn; những thời cơ; nguy cơ và thách thức đan xen nhau để từ đó
với quyết tâm cao chúng ta phải phấn đấu nhận biết vượt qua, luôn trong tình trạng
chủ động, tránh được căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy trì ý chí; trong nhận thức phải
xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://luatminhkhue.vn/hinh-thai-kinh-te-xa-hoi-la-gi-quy-dinh-ve-htktxh.aspx
https://luathoangphi.vn/dieu-kien-ra-doi-cua-chu-nghia-xa-hoi/
https://hocluat.vn/nhung-dac-trung-co-ban-cua-chu-nghia-xa-hoi/
https://mtrend.vn/question/van-dung-thuc-tien-lam-ro-nhung-dac-diem-cua-thoi-
kyqua-do-len-chu-nghia-a-hoi-o-viet-nam-342/
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/4130-
nhanthuc-cua-dang-ta-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.html
https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/ly-luan-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-
xahoi-cua-chu-nghia-mac-lenin-va-su-bo-sung-phat-trien-cua-dang-ta-619688.html
https://luatminhkhue.vn/amp/khai-niem-ve-thoi-ky-qua-do-tinh-tat-yeu-khach-
quancua-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.aspx
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MÃ LỚP: 22149CL5B
GVHD: PGS.TS: Đoàn Đức Hiếu
THỰC HIỆN: Nhóm 06
NĂM HỌC: 2022 – 2023
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023 lOMoARcPSD| 36443508
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
1.3. Phương pháp Nghiên cứu ................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ................................ 3
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ......................................................................................... 3
1.1. Chủ nghĩa xã hội ................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 3
1.1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái KTXH CSCN ......................... 4
1.1.3. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội ...................................................................... 4
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ................................................. 6
1.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................................. 8
1.2.1 Khái Niệm ............................................................................................................. 8
1.2.2 Tính Tất Yếu Khách Quan Về Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội ...... 8
1.2.3 Đặc Điểm Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội ....................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG .................................................................. 10
2.1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là ............... 10
2.2. Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
........................................................................................................................... 11
2.3. Sự bổ sung, phát triển lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng
.......................................................................................................................... 11
ta ................................................................................................................................ 11
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN .......................................................................................... 13 A. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
C.Mác và Ph. Ăngghen đều cho rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có
tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới- xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền lựa chọn con
đường, sự phát triển cho chính mình phù hợp với xu thế chung của thời đại, với quy luật
khách quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên
CNXH là một tất yếu khách quan hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó. Như chúng ta lOMoARcPSD| 36443508
đã biết, chủ nghĩa xã hội thưởng được hiểu với ba tư cách: Chủ nghĩa xã hội là một học
thuyết; chủ nghĩa xã hội là một phong trào; chủ nghĩa xã hội là một chế độ. Mỗi từ cách
ấy lại có nhiều biểu hiện khác nhau, tùy theo thế giới quan và trình độ phát triển ở mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể. Chủ nghĩa xã hội để cập ở đây là chủ nghĩa xã hội khoa học dựa
trên học thuyết Mác – Lênin trong thời đại ngày nay. Sau hai cuộc kháng chiến trường
kỳ chống giặc ngoại xâm và giảnh được độc lập, đất nước ta tiếp tục con đường con
đường đi lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những thách thức
và khó khăn mới với con đường mà chúng ta đã chọn, nhưng không vì thế mà ta chịu lùi
bước, chịu khuất phục trước khó khăn. Tuy nhiên để tiến đến được CNXH chúng ta còn
phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để Tổ quốc
Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, đó là bước quá
độ để chúng ta tiến đến chế độ mới, chế độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi người
đều được hưởng hạnh phúc, ấm no và công bằng. Con đường mà chúng ta đang đi đầy
chông gai, đòi hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Để có thể làm được
điều đó, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên
CNXH. Và để có thể làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng, chung
sức vun đắp nó. Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ đòi hỏi phải cố gắng, nỗ lực hết mình để
góp phần vào cùng đất nước tiến lên. Nhóm 6 mong rằng sau đề tài mà mình làm, chúng
ta có thể biết rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ
có thể hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
Vậy thì chúng ta phải định hình chủ nghĩa xã hội thế nào, và định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể ở Việt Nam về con
đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ
mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua. 1.2. Mục tiêu
Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để đạt mục tiêu cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: -
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về CNXH và thời kỳ
quáđộ lên chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD| 36443508 -
Tìm hiểu sự vận dụng sáng tạo quan điểm đó của Đảng Cộng sản Việt
Namvề thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Phương pháp Nghiên cứu
Dựa trên các thông tin và cơ sở dữ liệu sẵn có tại các văn bản, tài liệu để rút ra kết
luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Áp dụng những điều tra về số liệu phát triển từng
năm của đất nước, tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân
tích nghiên cứu và từ đó đưa ra nhân xét, đánh giá.Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ
thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành
khoa học xã hội và nhân văn B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Chủ nghĩa xã hội 1.1.1. Khái niệm
Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong
thế kỷ 19. Khi các quốc gia tìm kiếm cho mình một cách thức hợp lý trong phát triển và
xây dựng nhà nước. Bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Trong tính chất lựa
chọn đối với mức độ và tính chất chi phối trong hoạt động quản lý nhà nước. Nó bao
gồm một loạt các định hướng chính trị. Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam gắn liền với đường
lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam.
Đây được coi là cách thức và hình thái chính trị phù hợp và tiến bộ nhất. Những hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước được phản ánh. Với sự lãnh đạo và dẫn dắt của một
tầng lớp lãnh đạo. Vạch ra những chính sách, hoạch định và đường lối cho phát triển, ổn
định kinh tế, chính trị, xã hội. Bên cạnh các phối hợp, phân chia quyền lực và thực thi.
Mang đến sự đảm bảo cho công bằng, dân chủ và văn minh. Các công dân được đảm
bảo cho các quyền lợi bên cạnh những nghĩa vụ cơ bản với nhà nước. Trong đó, các
quyền lợi vừa mang đến lợi ích cho phát triển nền kinh tế nói chung. lOMoARcPSD| 36443508
1.1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái KTXH CSCN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI là một chế độ dân chủ, quyền lực cao nhất thuộc về nhân
dân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện trước hết nó là một công cụ để
bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân.
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
(hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể
được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn
tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Khi Đảng Cộng sản ra đời toàn bộ hoạt động của Đảng đều hướng vào lật đổ nhà
nước của giai cấp tư sản xác lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động.
Việc thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của
hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.1.3. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
* Điều kiện về kinh tế – xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuôc cách mạng công nghiệ p phát triển mạnḥ
mẽ tạo nên nền đại công nghiêp. Nền đại công nghiệ p cơ khí làm cho phương thức sảṇ
xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bâc. Cùng với quá trình phát triển củạ nền
đại công nghiêp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối lậ p về lợi ích, nhưng nương̣ tựa
vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Cũng từ đây, cuôc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức̣
của giai cấp tư sản, biểu hiên về mặt xã hộ i của mâu thuẫn ngày càng quyết liệ t giữạ
lực lượng sản xuất mang tính chất xã hôi với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếṃ
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liêu sản xuất.̣ lOMoAR cPSD| 36443508
Do đó, nhiều cuôc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng ̣ bước
có tổ chức và trên quy mô rông khắp. Phong trào Hiến chương của những ngườị lao
đông ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 – 1848); Phong trào công nhân dệ t ợ̉
thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844. Đặc biêt, phong trào công nhân dệ ṭ
thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị
rõ nét. Nếu năm 1831, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Li-on giương cao
khẩu hiêu thuần túy có tính chất kinh tế “sống có việ c làm hay là chết trong đấụ
tranh” thì đến năm 1834, khẩu hiêu của phong trào đã chuyển sang mục đích chính trị:̣
“Công hòa hay là chết”.̣
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã
minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiên như mộ t lực lượng chínḥ trị
đôc lậ p với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng̣ thẳng
mũi nhọn của cuôc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự̣ lớn mạnh
của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi môt cách bức thiếṭ phải có môt
hệ thống lý luậ n soi đường và mộ t cương lĩnh chính trị làm kim chỉ naṃ cho hành đông.̣
Điều kiên kinh tế – xã hộ i ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng ̣
của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiên thực cho sự ra đời mộ t lý luậ n mới,̣
tiến bô-̣ chủ nghĩa xã hôi khoa học.̣
* Điều kiện khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
-Thứ nhất: Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thế kỷ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn
trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý
luân. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vậ t lý học và
sinḥ học đã tạo ra bước phát triển đôt phá có tính cách mạng: ̣ Học thuyết Tiến hóa; Định
luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Học thuyết tế bào. Những phát minh này là
tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vât biệ n chứng và chủ nghĩa duy vậ ṭ
lịch sử, cơ sở phương pháp luân cho các nhà sáng lậ p chủ nghĩa xã hộ i khoa học ̣ nghiên
cứu những vấn đề lý luân chính trị- xã hộ i đương thời.̣
-Thứ hai: Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hôi cũng có những ̣ thành
tựu đáng ghi nhân, trong đó có triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà ̣ triết học
vĩ đại: Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 – 1872); kinh tế chính trị học cổ lOMoARcPSD| 36443508
điển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng
phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (17721837) và R.O-en (1771-1858).
Những tư tưởng xã hôi chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhấṭ định:
• Thể hiên tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bảṇ chủ
nghĩa đầy bất công, xung đôt, của cải khánh kiệ t, đạo đức đảo lộ n, tộ i ác giạ tăng;
• Đã đưa ra nhiều luân điểm có giá trị về xã hộ i tương lai: về tổ chức sản xuất vạ̀ phân
phối sản phẩm xã hôi; vai trò của công nghiệ p và khoa học – kỹ thuậ t; yêu cầụ xóa
bỏ sự đối lâp giữa lao độ ng chân tay và lao độ ng trí óc; về sự nghiệ p giải phóng̣
phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước…;
• Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã
hôi chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công nhân vạ̀
người lao đông trong cuộ c đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ ̣
tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đôt.̣
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hôi chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không íṭ
những hạn chế hoặc do điều kiên lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và thệ́
giới quan của những nhà tư tưởng, chẳng hạn, không phát hiên ra được quy luậ t vậ ṇ
đông và phát triển của xã hộ i loài người nói chung; bản chất, quy luậ t vậ n độ ng, pháṭ
triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiên ra lực lượng xã hộ i tiên phong cọ́
thể thực hiên cuộ c chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộ ng
sản,̣ giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biên pháp hiệ n thực cải tạo xã hộ i
áp ̣ bức, bất công đương thời, xây dựng xã hôi mới tốt đẹp.̣
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
* Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nềnsản
xuất công nghiệp hiện đại.
Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo
ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền
công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. Ở
những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, lOMoARcPSD| 36443508
trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
* Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản
chủnghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải
xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa
xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì
những lợi ích căn bản.
* Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ
luậtlao động mới.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một
quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân
dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của
tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
* Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
laođộng – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao
theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
* Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhànước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của
mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà lOMoARcPSD| 36443508
nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
* Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi
ápbức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện
cơ bản để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình
thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực
của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước
mơ của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do
đó, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này.
1.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.2.1 Khái Niệm
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa,
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong
các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một
mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi
hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
1.2.2 Tính Tất Yếu Khách Quan Về Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và
từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách mạng
dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD| 36443508
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển,
bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải
cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối
với những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có
thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một
thời kỳ lịch sử mà: "nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà
xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử đối với nước ta, vì:
- Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch
sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, với những
cố gắng để thích nghi với tình hình mới, chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có những
thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó,
những mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc. Chủ
nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Đặc điểm của thời đại ngày nay là
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
1.2.3 Đặc Điểm Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã
hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. lOMoARcPSD| 36443508
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG
2.1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
C.Mác. Ph.Ănghen, V.I.Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá
trình vận động, phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.Theo quan
điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, có hai con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những
nước tư bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ hai là quá độ gián tiếp
lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp, hoặc như
V.l.Lênin cho rằng, những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển
của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ nghĩa xã hội được trong điều kiện cụ thể nào
đó nhất là trong điều kiện đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo (trở
thành đảng cầm quyền) và được một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt
Nam. Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải
phóng dân tộc, hòan thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể – quá độ từ một xã hội thuộc
địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên chủ
nghĩa xã hội. Chính ở nội dung cụ thể này. Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm phong phú
thêm lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta có
đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không
Phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm
khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều
mâu thuẫn. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá
độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và
thực trạng kinh tế – xã hội quá thấp kém của nước ta. lOMoARcPSD| 36443508
2.2. Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và nhân dân ta, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ
của thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Nhờ đó, đất nước ta đã giành được
những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước, đặc biệt là những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 35 năm đổi mới.
Bài viết góp phần làm rõ quan điểm của Đảng về thời kỳ quá độ lên CNXH; nội dung
và phương hướng đi lên CNXH; khái quát những bước chuyển căn bản trong thời kỳ
quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
2.3. Sự bổ sung, phát triển lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển lý luận về TKQĐ lên CNXH phù hợp với
đặc điểm, bối cảnh, tình hình cách mạng nước ta, thể hiện ở tổng quan chung, lịch sử và cụ thể, đó là:
Khẳng định phương hướng, con đường tất yếu đi lên CNXH và CNCS của cách
mạng Việt Nam là theo con đường chung: “Tất cả các dân tộc đều sẽ đi đến chủ nghĩa
xã hội” như chủ nghĩa Mác - Lênin đề ra. Đó là con đường đã được Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng xác định: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”; và Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ ra: “Theo quy luật
tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. Con đường đó
tất yếu sẽ trải qua TKQĐ lên CNXH với những dấu ấn, đặc trưng của cách mạng Việt Nam.
Thừa nhận tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài, nhưng làm rõ đặc điểm TKQĐ
lên CNXH ở Việt Nam: “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”; “một thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả
về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng”; “là sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ” lOMoAR cPSD| 36443508
Thừa nhận ở Việt Nam có một TKQĐ lên CNXH, nhưng bổ sung, xác định nội
dung mới: “quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp, nhưng Đảng
có bước phát triển mới về nhận thức là không bỏ qua hoàn toàn CNTB với tính cách là
một hình thái kinh tế - xã hội TBCN, mà kế thừa có chọn lọc những thành tựu, trước hết
là về khoa học và công nghệ nhân loại đạt được trong CNTB, chỉ bỏ qua CNTB với tính
cách là một chế độ chính trị.
Thừa nhận định tính phổ quát về kinh tế, chính trị, xã hội của TKQĐ lên CNXH
như chủ nghĩa Mác - Lênin xác định, nhưng Đảng ta lại tiến xa hơn, cụ thể hóa, xác lập
nên các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể ở những chặng đường khác nhau của TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. lOMoARcPSD| 36443508
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Như vậy sau khi có cơ hội được nghiên cứu, tìm hiểu bài tiểu luận, nhóm đã hiểu
được về những quan điểm, bản chất của quá trình tiến lên Chủ nghĩa xã hội theo Mác –
Lênin trình bày, đồng thời cũng hiểu rõ hơn về con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Từ nhận thức một cách đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về
những thuận lợi, khó khăn; những thời cơ; nguy cơ và thách thức đan xen nhau để từ đó
với quyết tâm cao chúng ta phải phấn đấu nhận biết và vượt qua, luôn trong tình trạng
chủ động, tránh được căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy trì ý chí; trong nhận thức phải
xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://luatminhkhue.vn/hinh-thai-kinh-te-xa-hoi-la-gi-quy-dinh-ve-htktxh.aspx
https://luathoangphi.vn/dieu-kien-ra-doi-cua-chu-nghia-xa-hoi/
https://hocluat.vn/nhung-dac-trung-co-ban-cua-chu-nghia-xa-hoi/
https://mtrend.vn/question/van-dung-thuc-tien-lam-ro-nhung-dac-diem-cua-thoi-
kyqua-do-len-chu-nghia-a-hoi-o-viet-nam-342/
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/4130-
nhanthuc-cua-dang-ta-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.html
https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/ly-luan-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-
xahoi-cua-chu-nghia-mac-lenin-va-su-bo-sung-phat-trien-cua-dang-ta-619688.html
https://luatminhkhue.vn/amp/khai-niem-ve-thoi-ky-qua-do-tinh-tat-yeu-khach-
quancua-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.aspx