Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới"

Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36443508
(BÌA CHÍNH)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đề tài: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ THAY ĐỔI CỦA TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mục lục
Phần mở đầu .................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
Phần nội dung ................................................................................................................................ 3
1. Tôn giáo ở Việt Nam trước đổi mới ..................................................................................... 3
1.1. Khái quát lịch sử phát triển của tôn giáo ở Việt Nam ....................................................... 3
1.2. Vai trò và ảnh hưởng của tôn giáo đến xã hội và văn hóa Việt Nam trước đổi mới ........ 4
2. Sự thay đổi của tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ................................................................... 5
lOMoARcPSD|36443508
2.1. Chính sách của nhà nước đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ..................................... 5
2.2. Những thay đổi trong tư tưởng và quan niệm của người dân đối với tôn giáo trong thời
kỳ đổi mới ................................................................................................................................ 6
2.3. Những thay đổi trong hoạt động của các tôn giáo và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến
đời sống tôn giáo ...................................................................................................................... 9
3. Những thách thức và cơ hội đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ............................... 10
3.1. Những thách thức mà tôn giáo đang đối mặt trong thời kỳ đổi mới ............................... 10
3.2. Những cơ hội để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới ............................................ 11
4. Phân tích đánh giá sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới ............................................................................................................................................ 12
4.1. Sự trở lại của niềm tin tôn giáo và sự biến đổi diện mạo và cấu trúc tôn giáo ............... 12
4.2. Sự hòa nhập và góp phần của các tổ chức tôn giáo vào sự phát triển của xã hội ........... 14
5. Giải pháp để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới ................................................... 16
5.1. Giải pháp về chính sách của nhà nước đối với tôn giáo ................................................. 16
5.2. Giải pháp về hoạt động của các tôn giáo ........................................................................ 18
5.3. Giải pháp về tư tưởng và nhận thức của người dân về tôn giáo ..................................... 19
Kết luận ........................................................................................................................................ 20
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................... 20
lOMoARcPSD|36443508
1
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kì đổi mới là
một đề tài rất phong phú và đáng để nghiên cứu. Có thể nói, tôn giáo là một
phần quan trọng của văn hóa và đời sống tâm linh của con người. Việc nghiên
cứu về sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam sẽ giúp chúng ta có góc
nhìn rõ hơn về tâm lý và tư tưởng của người dân nơi đây bởi:
Thời kì đổi mới ở Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử
đất nước. Việc nghiên cứu sự phát triển và thay đổi của tôn giáo trong
thời kì này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tác động của các sự kiện lịch
sử đó đến tôn giáo.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo khác nhau, bao gồm đạo Phật,
đạo Công giáo, đạo Tin lành, đạo Cao Đài và đạo Hòa Hảo. Sự phát triển
và thay đổi của mỗi tôn giáo sẽ phản ánh rõ nét nhiều yếu tố văn hóa
xã hội khác nhau.
Nghiên cứu về sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam cũng có
thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến tôn giáo và xã
hội, chẳng hạn như tôn giáo và chính trị, tôn giáo và giáo dục, tôn giáo và
tội phạm.
Cuối cùng, nghiên cứu về sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam
cũng có thể giúp chúng ta đưa ra những khuyến nghị, đề xuất chính sách
cho các nhà lãnh đạo tôn giáo và chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của tôn giáo và đảm bảo quyền lợi cho người dân tín đồ.
Tóm lại, sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kì
đổi mới là một đề tài rất thú vị và có giá trị nghiên cứu cao, đem lại nhiều
thông tin quan trọng để hiểu rõ hơn về văn hóa và tâm lý người dân Việt
Nam, cũng như tác động của các sự kiện lịch sử và xã hội đến tôn giáo. Đó là
những lý do mà nhóm xin phép lựa chọn đề tài này. Ngoài ra, đề tài còn
lOMoARcPSD|36443508
2
mang tính ứng dụng cao khi có thể giúp đưa ra các khuyến nghị, đề xuất
chính sách cho các nhà lãnh đạo tôn giáo và chính phủ nhằm đảm bảo quyền
lợi và thuận lợi cho sự phát triển của tôn giáo.
2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài
Nhiệm vụ: Nghiên cứu và trình bày khái quát sự đồng hành của tôn giáo đi
cùng sự phát triển của đất nước. Đưa ra vai trò của tôn giáo trong đời sống xã
hội Việt Nam, bao gồm cả sự ảnh hưởng của tôn giáo đến văn hóa, tôn giáo và
đời sống của người dân Việt Nam, cũng như tác động của tôn giáo đến phát triển
kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước. Từ đó nêu ra giải pháp giúp cho các tôn
giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới.
Ý nghĩa: Để hiểu rõ hơn về vai trò và tác động của tôn giáo đối với xã hội,
văn hóa và chính trị ở Việt Nam, cũng như những thách thức và cơ hội mà các
tôn giáo phải đối mặt trong quá trình hội nhập và phát triển. Đồng thời giúp
chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về đất nước Việt Nam và các vấn đề xã hội
liên quan đến tôn giáo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp nghiên cứu định
tính bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu văn bản, tài liệu, báo cáo, luận
văn, sách và các nguồn trực tuyến liên quan đến đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, từ năm 1986 đến nay. Đề tài không nghiên cứu chi tiết về lịch sử, giáo lý,
giáo luật và tổ chức của từng tôn giáo, mà chỉ đề cập đến những điểm chung và
khác biệt giữa các tôn giáo trong quá trình biến đổi.
lOMoARcPSD|36443508
3
Phần nội dung
1. Tôn giáo ở Việt Nam trước đổi mới
1.1.Khái quát lịch sử phát triển của tôn giáo ở Việt Nam
Lịch sử tôn giáo ở Việt Nam có một bước phát triển dài và đa dạng. Từ thời
tiền sử, Việt Nam đã có các tín ngưỡng tôn giáo dân gian và tâm linh truyền
thống như Đạo Mẫu, Đạo Công Giáo Dân Tộc, Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương, và Đạo
Lê Hữu Trác. Trong thời kỳ lịch sử, các tôn giáo chính thống như Đạo Phật, Đạo
Thiên Chúa, Đạo Cao Đài và Hồi giáo cũng đã có sự phát triển và ảnh hưởng
lớn.
Đạo Phật là tôn giáo lớn nhất và có lịch sử lâu đời nhất ở Việt Nam. Từ khi
Đạo Phật được đưa vào nước ta từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, nó đã phát
triển và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống văn hóa và tôn giáo
của người dân Việt Nam. Chúng ta sẽ đi vào các giai đoạn hình thành của tôn
giáo Việt Nam:
Giai đoạn phong kiến: Việt Nam giành được độc lập và xây dựng nền quốc
gia phong kiến. Trong thời kỳ này, các tôn giáo từ phương Tây như Công
giáo và Tin Lành đã được truyền bá vào Việt Nam do các nhà truyền giáo
Bồ Đào Nha, Pháp và Hà Lan. Các tôn giáo này đã gặp nhiều khó khăn
sự đàn áp từ phía triều đình và nhân dân Việt Nam do liên quan đến hoạt
động thực dân của các nước Tây Âu.
Giai đoạn trước đổi mới: Việt Nam xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
theo mô hình của Liên Xô và các nước Đông Âu. Trong thời kỳ này, Nhà
nước Việt Nam đã tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến tôn giáo, như Nghị quyết 297 của Bộ Chính trị năm 1977, Nghị
quyết 40 của Bộ Chính trị năm 1981. Những văn bản này đã khẳng định
vai trò tích cực của tôn giáo trong xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhưng cũng
có những hạn chế và thiếu sót trong việc thực hiện.
lOMoARcPSD|36443508
4
Giai đoạn sau đổi mới: Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa
kinh tế, hội nhập quốc tế. Trong thời kỳ này, Nhà nước Việt Nam đã có
những bước tiến quan trọng trong việc cải thiện môi trường pháp lý
thực tiễn cho hoạt động tôn giáo. Các văn bản quy phạm pháp luật ch
yếu là Hiến pháp 1992 và 2013, Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2004 và
2016, Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị năm 2013. Những văn bản này đã
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp và đóng góp cho sự
phát triển của đất nước.
1.2.Vai trò và ảnh hưởng của tôn giáo đến xã hội và văn hóa Việt Nam trước
đổi mới
Tôn giáo cũng có vai trò tích cực trong việc duy trì và phát triển các giá trị
truyền thống của dân tộc Việt Nam, như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lòng
hiếu thảo, sự bao dung, sự cần cù… Các tôn giáo đã thể hiện sự gắn bó với dân
tộc bằng cách tham gia vào các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ. Hơn nữa, tôn giáo còn góp phần vào việc giảng dạy, truyền
bá tri thức và giáo dục. Nhờ các trường học và trung tâm tôn giáo, kiến thức về
triết học, văn hóa và khoa học đã được truyền đạt và phát triển.
Tôn giáo góp phần giải quyết vấn đề xã hội và bảo đảm an ninh tâm linh cho
người dân. Chúng thúc đẩy các hoạt động từ thiện và giúp xây dựng các cơ sở y
tế, giáo dục và xã hội. Tổ chức tôn giáo thường tổ chức các hoạt động từ thiện,
như chăm sóc cho người già, trẻ em mồ côi, người tàn tật và người nghèo, giúp
cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo môi trường tốt hơn cho cộng đồng. Tôn
giáo còn có vai trò gắn kết cộng đồng và xây dựng mối quan hệ xã hội thông qua
các hoạt động lễ hội, lễ rước, lễ cưới và tang lễ.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng trước đổi mới, có một số vấn đề về tôn
giáo như sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và sự can thiệp vào các hoạt động
tôn giáo. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng và tự do thực
lOMoARcPSD|36443508
5
hiện tôn giáo của người dân. Tôn giáo cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến xã
hội và văn hóa Việt Nam trước đổi mới. Một số tôn giáo đã bị lợi dụng bởi các
thế lực thù địch để phá hoại và chia rẽ dân tộc, những hành vi vi phạm pháp luật
và đạo đức xã hội.
Tóm lại, tôn giáo ở Việt Nam trước đổi mới đã có sự phát triển đa dạng và
đóng vai trò quan trọng trong xã hội và văn hóa. Nó đã góp phần vào việc truyền
bá triết lý, đạo đức và giáo dục, tạo điều kiện tốt hơn cho cộng đồng và thúc đẩy
các hoạt động từ thiện và cứu trợ xã hội. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng tôn
giáo đã phải đối mặt với một số thách thức và hạn chế từ phía chính quyền nhà
nước.
2. Sự thay đổi của tôn giáo trong thời kỳ đổi mới
2.1.Chính sách của nhà nước đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vấn đề dân
tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan
trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, phát huy truyền thống
và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một đảm bảo quan trọng cho
thắng lợi sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xây dựng nguyên tắc của chính sách dân
tộc ở Việt Nam là: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc. Những nguyên tắc này được quán triệt và thực hiện nhất quán, có hiệu quả
trong mọi thời kỳ cách mạng.
Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra và tổ chức thực hiện nhiều chương
trình, đề án quan trọng, có tác dụng to lớn đối với đồng bào dân tộc, như: Quyết
định về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu, vùng xa; Quyết định về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số… các Nghị quyết về phát triển
kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây
lOMoARcPSD|36443508
6
Nam Bộ... Nhờ vậy, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số đã ngày càng ổn định và có bước phát triển vững chắc. Đời
sống của nhân dân từng bước được nâng lên; đồng bào các dân tộc ngày càng tin
tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, tiếp
tục nêu cao truyền thống đoàn kết, tích cực lao động sản xuất, xây dựng đời
sống văn hóa, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Cùng với việc thực hiện tốt chính sách dân tộc, công tác dân tộc, Đảng và
Nhà nước ta cũng thường xuyên thực hiện có hiệu quả chính sách tôn giáo và
công tác tôn giáo. Tư tưởng nhất quán của Đảng ta là tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, hết
sức chăm lo đoàn kết tôn giáo, hòa hợp dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiều nghị quyết, chỉ thị, sắc lệnh, nghị
định về vấn đề tôn giáo, công tác tôn giáo và Luật Tín ngưỡng Tôn giáo; qua đó,
góp phần củng cố, phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Những chuyển biến tích cực trong hoạt động của các tôn giáo khẳng định: chính
sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà
nước ta đã đi vào đời sống xã hội, đáp ứng được nguyện vọng của đồng bào các
tôn giáo trong cả nước... Song song đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
dân tộc, tôn giáo, giúp cho cộng đồng hiểu rõ chính sách dân tộc, chính sách tôn
trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, nhà nước ta và thực tế tình hình cuộc
sống lao động, sản xuất, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập và phát triển.
2.2.Những thay đổi trong tư tưởng và quan niệm của người dân đối với tôn
giáo trong thời kỳ đổi mới
Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12.3.2003 là Nghị quyết riêng về công tác tôn
giáo, vấn đề tôn giáo lần đầu tiên được đưa ra bàn bạc, quyết định ở cấp Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX. Nghị quyết 24-NQ/TW, Đảng mới chỉ nêu ra ba quan điểm chỉ
lOMoARcPSD| 36443508
7
đạo thì đến Nghị quyết 25-NQ/TW, Đảng đã nêu ra năm quan điểm và chính
sách, trong đó tiếp tục khẳng định những quan điểm đã được nêu tại Nghị quyết
24-NQ/TW và bổ sung một số quan điểm mới, cụ thể là:
Một là, Tín ngưỡng và tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân và quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng của nhân dân được bảo đảm. Đồng bào
các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và thực hiện chính
sách đoàn kết toàn dân tộc. Quan điểm đoàn kết tôn giáo là một tư tưởng lớn của
Hồ Chí Minh và được xây dựng trên nền tảng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân. Việt Nam tất yếu phải đoàn kết toàn
dân để tạo nên sức mạnh trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng quốc gia đa dân tộc, nhiều tôn giáo.
Hai là, Trong thời kỳ mới, công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Nhà nước quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận và được
bảo hộ bởi pháp luật. Nghiêm cấm các hoạt động mê tín dị đoan hay vi phạm các
quy định của pháp luật. Đại hội X và XI của Đảng đã đấu tranh ngăn chặn các
hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại đến lợi ích chung của đất
nước, và khẳng định quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của nhân dân theo pháp
luật. Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục khẳng định quan điểm "tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của
nhân dân theo quy định của pháp luật".
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Đảng ta khẳng định, thực chất công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng, yêu cầu các cấp, các ngành quan tâm giải quyết những nhu cầu,
nguyện vọng chính đáng của chức sắc, tín đồ tôn giáo; nắm bắt và giải quyết kịp
thời những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo;
quan tâm đời sống nhân dân.
lOMoARcPSD| 36443508
8
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Với quan
điểm này, Đảng đã khẳng định các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và tổ
chức chính tr- xã hội các cấp, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, trực
tiếp làm công tác tôn giáo, góp phần làm tốt công tác tôn giáo trong thời kỳ mới.
Trong công tác tôn giáo, Đảng lãnh đạo, đề ra chủ trương, phương hướng, Nhà
nước quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân quán
triệt đường lối, chủ trương, chính sách để vận động quần chúng thực hiện tốt
chính sách tôn giáo.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây là điểm quan trọng nhằm xác
định các hoạt động tôn giáo đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Mọi tín
đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận thì được hoạt
động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở
trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách, giữ gìn, sửa chữa, xây
dựng cơ sở thờ tự tôn giáo theo quy định của pháp luật. Không được lợi dụng
tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc
người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân truyền đạo trái phép, vi
phạm các quy định của pháp luật.
Đại hội XII năm 2016 tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân; hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phát huy
giá trị văn hóa và đạo đức của các tôn giáo; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn
giáo hoạt động theo quy định pháp luật; đấu tranh chống lại những hành vi lợi
dụng tôn giáo gây chia rẽ và phá hoại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII tiếp tục
khẳng định các quan điểm, chính sách tôn giáo đã được đưa ra trong các kỳ Đại
hội trước, cùng với sự bổ sung và phát triển phù hợp với tình hình mới về công
tác tôn giáo.
lOMoARcPSD|36443508
9
Sự đổi mới trong nhận thức về tôn giáo của Đảng là kết quả của quá trình tư
duy lâu dài trên cơ sở kế thừa, vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và là kết quả của hoạt động thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Các tổ chức tôn giáo có xu hướng nhập thế, tham
gia vào đời sống chính trị sâu rộng hơn.
2.3.Những thay đổi trong hoạt động của các tôn giáo và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó đến đời sống tôn giáo
Trong việc xây dựng văn hóa để động viên sự phát triển của đất nước, cần
chú ý đến sự biến đổi của tôn giáo để củng cố đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam.
Quốc tế hóa của tôn giáo đang ngày càng diễn ra và biểu hiện thông qua q
trình học tập, nghiên cứu hoặc tu nghiệp ở nước ngoài của các chức sắc và tín đồ
tôn giáo. Người nước ngoài cũng đến Việt Nam để nghiên cứu các giá trị văn
hóa như lễ hội, nghi lễ và sinh hoạt tôn giáo của người Việt Nam.
Trong quá trình này, hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở từng cấp gặp
nhiều khó khăn và trở ngại vì sự đa dạng về văn hóa dẫn đến sự đa dạng về tôn
giáo.
Các thế lực thù địch lợi dụng xu thế quốc tế hóa tôn giáo để thực hiện mưu
đồ chính trị trên lãnh thổ Việt Nam. Tôn giáo cần gắn bó với dân tộc, với nhân
dân và với vận mệnh của Tổ quốc để tồn tại và phát triển.
Các tôn giáo hiện nay có xu hướng đan xen và đa dạng về các đối tượng thờ
cúng, kết hợp giữa tôn giáo với tín ngưỡng dân gian và truyền thống dân tộc để
đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân. Tuy nhiên, các hoạt động phong phú,
đa dạng và lãng phí tiền bạc gây ra sự phản đối của một số người. Việc lợi dụng
tôn giáo để thu lợi hoặc phô trương tiếng tăm, thanh thế cũng là vấn đề đang
diễn ra. Các quy định pháp luật về tôn giáo phải được tuân thủ, tránh vi phạm và
phải đăng ký cấp phép hoặc được công nhận quyền sử dụng đất. Tôn trọng và
lOMoARcPSD|36443508
10
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của
nhân dân trên cơ sở pháp luật Việt Nam là điều cần thiết. Đồng thời, phải đấu
tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
và lợi dụng tôn giáo làm phương hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Các
thế lực thù địch cũng đang lợi dụng chủ đề tôn giáo để phoại khối đại đoàn
kết dân tộc, do đó cần phải cảnh giác và đối phó thích hợp.
3. Những thách thức và cơ hội đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới
3.1.Những thách thức mà tôn giáo đang đối mặt trong thời kỳ đổi mới
Điều đầu tiên là sự phát triển nhanh cng của khoa học và công nghệ. Điều
này dẫn đến sự thay đổi trong cách tiếp cận tôn giáo của người trẻ. Tôn giáo
đang đối mặt với sự đa dạng ngày càng tăng của các tôn giáo khác nhau và các
giá trị tôn giáo khác nhau. Tôn giáo cần phải tìm cách để tạo ra những giá trị đạo
đức mới, phù hợp với thực tế hiện tại và có thể đáp ứng được các nhu cầu đạo
đức của xã hội. Tôn giáo đang đối mặt với sự thay đổi trong các giá trị văn hóa
của xã hội.
Thứ hai, việc đa dạng hóa tôn giáo đang là một thách thức lớn đối với tôn
giáo hiện nay. Những người theo tôn giáo có thể gặp khó khăn trong việc giữ
vững niềm tin của họ trong bối cảnh này. Thách thức đối với tôn giáo ngày nay
đến từ việc xã hội ngày càng đa dạng hóa về giá trị và tôn giáo. Những giá trị
đạo đức và tôn giáo mà từng được coi là chính thống có thể không được chấp
nhận hoặc bị phản đối trong một số cộng đồng.
Thứ ba, tôn giáo đóng vai trò quan trọng đến đạo đức và giá trị của xã hội.
Tôn giáo thường truyền tải một loạt các giá trị đạo đức, ví dụ như lòng từ bi,
chân thành, lòng tin, tình yêu thương, sự hy sinh và sự tha thứ. Tuy nhiên, thách
thức đối với tôn giáo ngày nay đến từ sự mất cân bằng giữa các giá trị đạo đức
và sự phân hóa giữa các giá trị đạo đức. Cần tìm cách tạo ra những giá trị đạo
đức mới phù hợp với thực tế hiện tại và có thể đáp ứng được các nhu cầu đạo
đức của xã hội.
lOMoARcPSD|36443508
11
Thứ tư, tôn giáo đang đối mặt với sự thay đổi trong các giá trị văn hóa của xã
hội. Những giá trị mà tôn giáo truyền bá có thể không còn phù hợp với những
giá trị và thực tiễn của thế giới hiện đại. Cần phải cân nhắc và thích ứng để tôn
giáo vẫn có thể giữ vững được vai trò và giá trị của mình trong xã hội ngày nay.
3.2.Những cơ hội để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới
Mở rộng quan hệ quốc tế để tăng cường trao đổi thông tin, góp phần hiểu biết
lẫn nhau, mở rộng giao lưu về giáo lý của các tôn giáo, thể hiện tình đồng đạo
của những người cùng chung đức tin và tinh thần yêu hoà bình, thiện chí hợp tác
hữu nghị của nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới, góp phần
đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc, vu cáo của các thế lực xấu
thiếu thiện chí với Việt Nam.
Các Giáo hội tôn giáo Việt Nam đã liên kết thân hữu với các Giáo hội tôn
giáo các nước trong khu vực và trên thế giới. Đã tham dự hàng chục hội nghị,
hội thảo quốc tế về chuyên đề tôn giáo đạt kết quả tốt, góp phần tạo uy tín cho
các Giáo hội tôn giáo Việt Nam trong nước và trên thế giới. Từ năm 1993 đến
hết năm 2002, đã có 3.272 trường hợp giáo sỹ xuất cảnh đi học, tham dự hội
nghị, hành hương, chữa bệnh, thăm thân, du lịch.
Việt Nam đã đón ba đoàn tôn giáo nước ngoài rất quan trọng như: đoàn do
Thiền sư Thích Nhất Hạnh dẫn đầu cùng với 200 thiền sinh từ 30 quốc tịch khác
nhau, đoàn Uỷ ban tự do tôn giáo quốc tế Hoa Kỳ do Đại sứ lưu động J.
Handford dẫn đầu thăm Việt Nam và đoàn của Hồng y C. Sepe - Bộ trưởng Bộ
truyền giáo Vatican.
Các hoạt động quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển đã góp phần
làm cho các nước hiểu rõ hơn về chính sách đối ngoại và phát triển kinh tế cũng
như pháp luật của Việt Nam về tôn giáo, tín ngưỡng, thúc đẩy Bộ Ngoại giao
Hoa Kỳ thông qua quyết định đưa Việt Nam ra khỏi danh sách “các nước đặc
biệt quan tâm” về tôn giáo (CPC).
lOMoARcPSD|36443508
12
Tổ chức các hoạt động thông tin tôn giáo và thông tin đối ngoại góp phần
tuyên truyền những thành tựu đổi mới trong nước nhằm quy tụ đồng bào, giáo
dân ở nước ngoài hướng về xây dựng Tổ quốc, tranh thủ được sự ủng hộ, giúp
đỡ của các tổ chức tôn giáo phi chính phủ và các tổ chức quốc tế.
4. Phân tích đánh giá sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
4.1.Sự trở lại của niềm tin tôn giáo và sự biến đổi diện mạo và cấu trúc tôn
giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp và đa chiều, có ảnh hưởng sâu
sắc đến đời sống tinh thần, văn hóa và xã hội của con người. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, đời sống tôn giáo ở Việt Nam đã có
những biến đổi đáng chú ý trên nhiều phương diện, như: sự trở lại của niềm tin
tôn giáo, sự biến đổi diện mạo và cấu trúc tôn giáo. Chúng tôi sẽ phân tích
những biến đổi này và những nguyên nhân, ý nghĩa và hệ quả của chúng.
Sự trở lại của niềm tin tôn giáo là hiện tượng diễn ra ở tất cả các tôn giáo, các
cộng đồng xã hội, các tầng lớp dân cư ở mức độ “đậm, nhạt” khác nhau và ở
mọi vùng miền trong cả nước. Đó là sự biến đổi về đức tin, nhu cầu đời sống
tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo gia tăng dưới tác động của kinh tế thị trường, toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0. Trong vòng 16 năm (2001-2017), số tín
đồ của các tổ chức tôn giáo đã được công nhận tăng lên 6% trong dân số. Sự trở
lại của niềm tin tôn giáo có thể được lý giải bằng nhiều yếu tố, như: sự khủng
hoảng của các giá trị vật chất và hiện sinh; sự thiếu hụt của các nguồn an sinh xã
hội; sự bất bình đẳng và bất công xã hội; sự mong muốn thoát khỏi áp lực và
căng thẳng của cuộc sống hiện đại; sự cần thiết của việc có một ý nghĩa cho
cuộc sống; sự thu hút của các giá trị văn hóa truyền thống; sự giao thoa và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các nền văn hóa và các tôn giáo.
Sự biến đổi tôn giáo trên nhiều phương diện bao gồm: thay đổi số lượng và tỷ
lệ các tôn giáo, xuất hiện tôn giáo mới, tái cấu trúc hệ thống tôn giáo cũng n
lOMoARcPSD| 36443508
13
từng tôn giáo. Điều này có thể được thấy qua việc các tổ chức tôn giáo cố gắng
hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý, đào tạo và truyền giáo của mình. Ngoài ra,
từng tôn giáo cũng có sự phân hóa về định hướng và phương thức hoạt động, tạo
ra những dòng lưu khác nhau, có những sự đối lập và xung đột giữa các dòng
lưu này. Ví dụ, trong đạo Phật, có sự phân biệt giữa Phật giáo Tây phương và
Phật giáo Đông phương; trong đạo Tin lành, có sự phân biệt giữa Tin lành chính
thống và Tin lành bất chính thống; trong đạo Cao Đài, có sự phân biệt giữa Cao
Đài Tây Ninh và Cao Đài khác Tây Ninh.
Sự thay đổi niềm tin tôn giáo có ảnh hưởng đến cá nhân và cộng đồng. Nó có
thể bao gồm việc từ bỏ niềm tin truyền thống, chuyển sang tôn giáo khác hoặc
kết hợp nhiều niềm tin, hoặc củng cố niềm tin truyền thống, theo đuổi niềm tin
cực đoan hoặc phiến diện. Những yếu tố gây ra sự thay đổi niềm tin tôn giáo bao
gồm: thông tin và truyền thông hiện đại, tiếp xúc với các nền văn hóa và các tôn
giáo khác, thay đổi của giá trị xã hội và cá nhân, thay đổi của điều kiện kinh tế
và chính trị. Sự thay đổi niềm tin tôn giáo có những hệ lụy tích cực và tiêu cực,
bao gồm việc nâng cao ý thức văn hóa và tinh thần, khuyến khích sự sáng tạo và
đổi mới, góp phần vào sự phát triển xã hội, nhưng cũng có thể gây ra mâu thuẫn
và xung đột trong và giữa các cộng đồng tôn giáo, gây ra hiểu lầm và khủng
hoảng tinh thần và đạo đức.
Sự biến đổi về phương thức và nội dung truyền giáo và tôn giáo liên quan
đến việc sử dụng các kênh truyền thông hiện đại như internet, truyền hình, báo
chí, sách báo, phim ảnh, âm nhạc, và nghệ thuật để quảng bá niềm tin và học
thuyết. Một số người sống đạo cá nhân hóa hoặc kết hợp nhiều niềm tin và hành
động tôn giáo lại với nhau. Sự biến đổi này được giải thích bởi sự phát triển của
công nghệ thông tin và truyền thông, nhu cầu tự do cá nhân và đa dạng hóa của
xã hội, cạnh tranh và hợp tác giữa các tổ chức tôn giáo, can thiệp và điều tiết của
Nhà nước. Mặc dù có những hệ lụy tích cực như nâng cao khả năng tiếp cận
lựa chọn của người dân về các thông tin và dịch vụ tôn giáo, góp phần vào sự
lOMoARcPSD|36443508
14
giao lưu và hòa nhập văn hóa, nhưng cũng có những nguy cơ và thách thức liên
quan đến an ninh quốc gia và an sinh xã hội, cũng như sai lầm và sai lệch trong
việc hiểu biết và thực hành tôn giáo, cùng với mất mát và suy thoái về văn hóa
truyền thống.
4.2.Sự hòa nhập và góp phần của các tổ chức tôn giáo vào sự phát triển của
xã hội
Tôn giáo là một thành phần quan trọng của văn hóa và đời sống tinh thần của
con người. Tôn giáo không chỉ là một hệ thống niềm tin và giá trị mà còn là một
nguồn lực xã hội có khả năng ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
như: kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, từ thiện, bảo vệ môi trường… Trong bối
cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, đời sống tôn giáo ở Việt Nam
cũng có những biến đổi và thích ứng theo xu hướng phát triển của thời đại. Các
tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đã và đang hòa nhập và góp phần vào sự phát triển
của xã hội theo những cách sau:
Thứ nhất, các tổ chức tôn giáo đã tích cực tham gia vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các tổ chức tôn giáo đã ủng hộ và thực hiện các
chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
trong đó có chính sách về tôn giáo. Họ đã tham gia vào các phong trào thi
đua yêu nước, đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
và thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo. Họ đã góp
phần bảo vệ an ninh quốc gia và an sinh xã hội. Theo Ban Tôn giáo Chính
phủ, tính đến tháng 12/2021, có 5 chức sắc trúng cử đại biểu Quốc hội
khóa XV; 88 chức sắc, chức vụ và 35 tín đồ của các tôn giáo trúng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; 225 chức sắc, chức vụ, nhà tu hành
246 tín đồ trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; 646 chức sắc,
chức vụ, nhà tu hành và hơn 5.000 tín đồ trúng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã. Đây là minh chứng cho vai trò và vị thế của các tổ chức tôn
giáo trong xã hội.
lOMoARcPSD| 36443508
15
Thứ hai, các tổ chức tôn giáo không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội mà còn có nhiều hoạt động khác. Tổ chức tôn giáo khuyến khích
tín đồ tham gia sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm chất lượng và nâng
cao thu nhập. Họ cũng cải thiện đời sống của nhiều người bằng các hoạt
động từ thiện nhân đạo, chăm sóc cho những người có hoàn cảnh khó
khăn, giúp họ tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, nghề nghiệp
và văn hóa.
Thứ ba, các tổ chức tôn giáo đã góp phần vào sự phát triển văn hóa và đời
sống tinh thần, bảo tồn và phát huy các g trị văn hóa truyền thống của
dân tộc, giáo dục tín đồ sống đạo đức, lương thiện, tham gia vào các hoạt
động văn hóa nghệ thuật và giao lưu văn hóa quốc tế. Các tổ chức này
cũng đã đáp ứng nhu cầu tâm linh của người dân, làm dịu bớt những căng
thẳng và khó khăn trong cuộc sống hiện đại, mang lại niềm tin và hy vọng
cho người dân trong những lúc khó khăn và thử thách, và làm cho cuộc
sống của người dân có ý nghĩa và hướng thiện.
Thứ tư, các tổ chức tôn giáo đã thể hiện tinh thần hòa bình, hữu nghị, tôn
trọng và đối thoại với các tôn giáo khác trong và ngoài nước, tham gia
xây dựng và bảo vệ hòa bình thế giới, nâng cao uy tín và hình ảnh của
Việt Nam trên trường quốc tế. Họ cũng hỗ trợ và kết nối với các tổ chức
phi chính phủ quốc tế trong các lĩnh vực từ thiện, y tế, giáo dục và môi
trường, cũng như mở rộng quan hệ hợp tác và kinh doanh với các nước có
niềm tin tương đồng.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đóng vai
trò quan trọng trong văn hóa và góp phần vào sự phát triển xã hội. Chúng đã và
đang hòa nhập và đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo
nhiều hình thức khác nhau, đồng thời duy trì nền văn hóa truyền thống và phát
triển giá trị tinh thần cho cộng đồng. Tuy nhiên, để tiếp tục khai thác tối đa
nguồn lực của các tổ chức tôn giáo, cần có sự quan tâm và hỗ trợ từ Đảng
Nhà nước.
lOMoARcPSD|36443508
16
5. Giải pháp để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới
5.1.Giải pháp về chính sách của nhà nước đối với tôn giáo
Tôn giáo là một phần quan trọng của đời sống tinh thần và văn hóa của một
bộ phận người dân Việt Nam, đồng thời còn là nguồn lực nội sinh quan trọng để
phát triển đất nước. Để tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động hợp pháp và
góp phần vào sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, chính
sách của nhà nước đối với tôn giáo cần được thực hiện tốt. Đảng và Nhà nước đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, xác định tín ngưỡng, tôn
giáo (TNTG) là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân, phát huy giá trị
tích cực về đạo đức và văn hóa của tôn giáo; đồng thời, tiếp tục chủ trương đoàn
kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân để thực hiện mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để thực hiện tốt chính sách TNTG, nhà nước ta đã ban hành Luật TNTG năm
2016 và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy
định một số điều và biện pháp thi hành Luật TNTG. Luật này đã khẳng định và
bảo đảm quyền tự do TNTG của công dân theo Hiến pháp 2013. Luật này cũng
đã quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức TNTG, các cơ sở TNTG
và các chức sắc TNTG trong hoạt động TNTG. Luật này cũng đã tạo điều kiện
cho các tổ chức TNTG được tham gia vào các hoạt động xã hội như giáo dục, y
tế, từ thiện, bảo tồn di sản văn hóa…
Tuy nhiên, để chính sách TNTG được thực hiện hiệu quả hơn trong thời kỳ
đổi mới, cần có một số giải pháp sau:
Tăng cường tuyên truyền và giáo dục về chính sách và pháp luật về TNTG
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tuyên truyền và giáo dục cần thực
hiện thường xuyên, đa dạng hóa hình thức và phương tiện, đặc biệt là
trong thời đại số hóa. Cần kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội và các tổ chức TNTG để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
lOMoARcPSD| 36443508
17
mọi người, phòng ngừa và đấu tranh chống lại các hành vi lợi dụng
TNTG để xâm phạm lợi ích của quốc gia và nhân dân.
Thúc đẩy hợp tác giữa Nhà nước và các tổ chức TNTG trong các lĩnh vực
xã hội. Nhà nước cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức
TNTG tham gia vào các hoạt động xã hội như giáo dục, y tế, từ thiện, bảo
tồn di sản văn hóa… theo nguyên tắc phù hợp với chức năng, nguyên tắc
tổ chức của mỗi tôn giáo và quy định của pháp luật. Nhà nước cần có sự
hỗ trợ và giám sát để đảm bảo các hoạt động xã hội của các tổ chức
TNTG được thực hiện minh bạch, hiệu quả và góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tham gia vào công tác
TNTG. Các tổ chức xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam cần tiếp tục bảo vệ quyền lợi của người dân trong TNTG và phối
hợp với cơ quan nhà nước và các tổ chức TNTG. Điều này bao gồm tuyên
truyền, giáo dục về chính sách và pháp luật của TNTG, khuyến khích hoạt
động xã hội tích cực và thúc đẩy đoàn kết giữa các tôn giáo và giữa các
tín đồ tôn giáo và người không tôn giáo..
Từ những luận điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng TNTG ở Việt Nam là vấn
đề phức tạp và nhạy cảm. Để giải quyết vấn đề này, cần căn cứ vào quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về TNTG, thực hiện chính
sách và pháp luật về TNTG của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ
chức xã hội và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Việc đoàn kết tôn giáo và hợp
pháp hóa hoạt động của chúng có thể góp phần vào sự nghiệp cách mạng của đất
nước và xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, và văn
minh.
lOMoARcPSD|36443508
18
5.2.Giải pháp về hoạt động của các tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp và nhạy cảm, có ảnh hưởng đến
đời sống tinh thần và vật chất của một bộ phận nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới,
tôn giáo ở Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc, phong phú và đa dạng về
hình thức và nội dung. Để tôn giáo có thể góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, cần có những hoạt động của các tổ chức tôn giáo như sau:
Tham gia các hoạt động xã hội tích cực là điều cần thiết. Các tổ chức tôn
giáo cần hợp tác chặt chẽ với Nhà nước và các tổ chức xã hội trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, từ thiện, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai,
bệnh dịch... Các hoạt động xã hội của các tổ chức tôn giáo không chỉ giải
quyết các vấn đề xã hội mà còn thể hiện tinh thần yêu nước, đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước cần công nhận, khuyến
khích và hỗ trợ cho các hoạt động xã hội của các tổ chức tôn giáo; phối
hợp và định hướng để đảm bảo các hoạt động xã hội phù hợp với chính
sách và pháp luật.
Thực hiện các nghi lễ và nghi thức tôn giáo theo quy định của Nhà nước.
Các tổ chức tôn giáo cần tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc thực
hiện các nghi lễ và nghi thức tôn giáo, không lợi dụng tôn giáo để xâm
phạm lợi ích của quốc gia và nhân dân; không truyền bá các quan điểm
sai trái, cực đoan, phản văn hóa; không gây mất ổn định an ninh trật tự;
không vi phạm quyền lợi của người khác. Các nghi lễ và nghi thức tôn
giáo cần có tính sáng tạo, phù hợp với thời kỳ đổi mới; không bảo thủ, cố
hữu; không gây lãng phí, xa hoa; không gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường giao lưu và hòa nhập với các tổ chức tôn giáo khác, trong và
ngoài nước, để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi các mô hình quản lý nhà
nước về tôn giáo; khẳng định vai trò và đóng góp của Việt Nam trong
việc duy trì hòa bình, ổn định và phát triển khu vực và thế giới; bảo vệ
quyền lợi và lợi ích của người dân Việt Nam theo tôn giáo ở nước ngoài.
lOMoARcPSD|36443508
19
Các tổ chức tôn giáo cần đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với nhau, không
gây xung đột, tranh chấp, phân biệt đối xử về mặt tôn giáo hay can thiệp
vào các vấn đề chính trị, an ninh quốc gia của các nước khác.
Tôn giáo là một phần không thể thiếu của đời sống văn hóa xã hội Việt
Nam. Trong thời kỳ đổi mới, tôn giáo ở Việt Nam đã trải qua những biến đổi
sâu sắc, đa dạng về hình thức và nội dung. Để tôn giáo có thể góp phần vào
sự phát triển của đất nước, các tổ chức tôn giáo cần thực hiện tốt chính sách
và pháp luật về tôn giáo của Nhà nước, tham gia vào các hoạt động xã hội,
thực hiện các nghi lễ và tăng cường giao lưu với các tổ chức tôn giáo khác.
Như vậy, các tổ chức tôn giáo sẽ trở thành những người bạn đồng hành cùng
dân tộc trong quá trình phát triển.
5.3.Giải pháp về tư tưởng và nhận thức của người dân về tôn giáo
Về mặt tư tưởng và nhận thức của người dân hiện nay về tôn giáo dễ thấy
sự ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cũng như tín ngưỡng nhất là với xã hội đa
dạng tôn giáo mới được du nhập như hiện nay khiến cho đời sống tôn giáo, tín
ngưỡng của người dân rất phong phú. Cùng với việc người dân được tự do tham
gia tôn giáo phù hợp với bản thân thì song song đó là việc một số bộ phận người
dân dễ bị các tổ chức tôn giáo lợi dụng cho những mục đích không đúng đắn. Vì
thế vấn đề nâng cao nhận thức, tư tưởng của người dân về tôn giáo là vô cùng
quan trọng để xây dựng một đời sống tôn giáo tín ngưỡng đúng chuẩn.
Hiện tượng tôn giáo mới ở Việt Nam rất đa dạng, một mặt đáp ứng nhu cầu
tâm linh của một bộ phận nhân dân, mặt khác đã có một số tác động tiêu cực đến
đời sống xã hội. Người dân cần có cái nhìn khách quan, khoa học và phê phán
về các hiện tượng tôn giáo mới lệch chuẩn, không để bị lôi kéo, lạm dụng hoặc
lợi dụng cho các mục đích xấu. Người dân cần có ý thức tuân thủ pháp luật và
chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động tôn giáo.
lOMoARcPSD|36443508
20
Kết luận
Trong thời kỳ đổi mới, các tôn giáo ở Việt Nam phát triển và thay đổi rõ rệt.
Chính phủ đã công nhận và tôn trọng quyền tự do tôn giáo, giúp các tôn giáo
phát triển và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Các tôn giáo đã phát
triển nhanh chóng và thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện và xã hội. Các
giáo phái cũng đã cải cách và áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để đào tạo
nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, các tôn giáo vẫn đối mặt với nhiều thách thức
và khó khăn, bao gồm sự phản đối và bức xúc của một số nhóm người dân có
quan điểm khác về tôn giáo, cũng như vấn đề liên quan đến quản lý và giám sát
hoạt động của tôn giáo. Để tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của đất nước, các
tôn giáo cần phải cải cách và phát triển bền vững, đối mặt và giải quyết những
thách thức và khó khăn của mình.
Các tôn giáo ở Việt Nam đã đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng đất
nước trong thời đổi mới. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển và đóng góp hơn nữa,
các tôn giáo cần phải đối mặt và giải quyết những thách thức và khó khăn của
mình như sự phản đối và bức xúc của một số nhóm người dân có quan điểm
khác về tôn giáo và các vấn đề liên quan đến quản lý và giám sát hoạt động tôn
giáo. Việc cải cách và phát triển bền vững cũng là một yếu tố quan trọng giúp
các tôn giáo tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Tài liệu tham khảo
(1) GS.TS Đỗ Quang Hưng, “NHẬN THỨC VỀ TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN
GIÁO CÒN CẦN ĐIỀU GÌ?”, Bộ môn Tôn giáo học, Trường Đại học KHXH
và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, https://frs.ussh.vnu.edu.vn/vi/thong-tin-
tulieu/thu-vien/nhan-thuc-ve-tin-nguong-va-ton-giao-con-can-dieu-gi-44.html
(2) Lyluanchinhtri.vn (2019), “Sự biến đổi đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0”, TCNN.vn,
lOMoARcPSD|36443508
21
https://tcnn.vn/news/detail/43474/Su-bien-doi-doi-song-ton-giao-o-Viet-
Namtrong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-cach-mang-cong-nghiep-4.0.html
(3) Kiều Oanh – Hồ Giáp, “Tôn giáo là nguồn lực quan trọng góp phần phát
triển đất nước”, https://vietnamnet.vn/ton-giao-la-nguon-luc-quan-trong-
gopphan-phat-trien-dat-nuoc-557519.html
(4) Ban Tôn giáo Chính phủ, “Tôn giáo ở Việt Nam đồng hành cùng sự phát
triển của đất nước”, Sonoivu.namdinh.gov.vn,
https://sonoivu.namdinh.gov.vn/tin-tong-hop/ton-giao-o-viet-nam-dong-
hanhcung-su-phat-trien-cua-dat-nuoc-734
(5) Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”, LyTuong.net, https://lytuong.net/nguyen-tac-giai-quyet-van-de-
tongiao-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/
(6) Lê Thanh Hà, “Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin - Tư tưởng Hồ C
Minh về giải quyết vấn đề Tôn giáo”, https://voer.edu.vn/m/quan-diem-cua-
chunghia-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-giai-quyet-van-de-ton-
giao/52f5c508
(7) Nguyễn Ngọc Quỳnh, TS, Phó Trưởng ban Tôn giáo, UBTW MTTQ Việt
Nam, “Hiện tượng tôn giáo mới hiện nay: Thực trạng và giải pháp”,
BaoMoi.com, http://tapchimattran.vn/van-hoa-xa-hoi/hien-tuong-ton-giao-
moihien-nay-thuc-trang-va-giai-phap-44837.html
(8) Nguyễn Đức Tiến (2018), “Tôn giáo và ảnh hưởng của tôn giáo đến đời
sốngcủa người Việt Nam”, ResearchGate.net,
https://www.researchgate.net/publication/340297842_Ton_giao_va_anh_huo
ng_ cua_ton_giao_den_doi_song_cua_nguoi_Viet_Nam
lOMoARcPSD|36443508
22
(9) Nguyễn Duy Trường (2018), “Chính sách Dân tộc - Tôn giáo của Đảng và
Nhà nước ta trong tình hình mới” , bandantoc.camau.gov.vn,
https://bandantoc.camau.gov.vn/wps/portal/?
1dmy&page=bdt.trangchitiet&urile=wcm%3Apath
%3A/bandantoclibrary/siteofbandantoc/noidungtrangrss/tintucsukien/chutruongc
hinhach/congtacdantoctongiao
(10) TS. Lê Thị Vân Anh, THS. Lường Thị Pó, “Xu hướng biến đổi của tôn
giáovà việc tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay”, Tạp
chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-
lanh-aoang-nha-nuoc/-/2018/36080/xu-huong-bien-doi-cua-ton-giao-va-viec-
tangcuong-khoi-dai-doan-ket-dan-toc-o-viet-nam-hien-nay.aspx
(11) Trần Văn Trình, “Tôn giáo Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước”,
Tạp chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/nghiencu/-
/2018/1578/ton-giao-viet-nam-trong-cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc.aspx
lOMoARcPSD| 36443508
Nội dung Thời gian Người
thực hiện
Tìm hiểu đề tài và phân
18/04/2023 Cả nhóm công nhiệm vụ
Thu thập thông tin và 19/04/2023 26/04/2023 Cả nhóm phân
tích đề tài
Viết báo cáo tiểu luận 27/04/2023 04/05/2023 Cả nhóm
Kiểm tra và chỉnh sửa 05/05/2023 07/05/2023 Cả nhóm tiểu
luận
Nộp tiểu luận 09/05/2003 Cả nhóm
Bảng phân công nhiệm vụ từng thành viên
Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Tỉ lệ hoàn thành
Phạm Anh Minh 21154056 Phần mở đầu, 100%
Phần 1 nội dung
Trần Minh Hiến 20142494 Phần 2, 3 nội
100% dung
Hà Đỗ Thái An 21110362 Phần 4, 5.1, 5.2 100%
nội dung, tổng
hợp
Ngô Vũ Khương 21154054 Phần 5.3 nội 100%
dung, kết luận
Bảng đánh giá kết quả làm việc nhóm
Bảng kế hoạch chung
Phụ lục
Tiêu chí
Điểm
Sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong
nhóm
10
10
Sự chia sẻ thông tin và ý kiến trong
nhóm
10
10
Sự tuân thủ kế hoạch và thời gian
trong nhóm
10
10
lOMoARcPSD| 36443508
Sự sáng tạo và chất lượng của bài tiểu
luận
9
10
Tổng điểm
39
40
| 1/26

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508 (BÌA CHÍNH)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đề tài: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ THAY ĐỔI CỦA TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học Mục lục
Phần mở đầu .................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
Phần nội dung ................................................................................................................................ 3
1. Tôn giáo ở Việt Nam trước đổi mới ..................................................................................... 3
1.1. Khái quát lịch sử phát triển của tôn giáo ở Việt Nam ....................................................... 3
1.2. Vai trò và ảnh hưởng của tôn giáo đến xã hội và văn hóa Việt Nam trước đổi mới ........ 4
2. Sự thay đổi của tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ................................................................... 5 lOMoARcPSD| 36443508
2.1. Chính sách của nhà nước đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ..................................... 5
2.2. Những thay đổi trong tư tưởng và quan niệm của người dân đối với tôn giáo trong thời
kỳ đổi mới ................................................................................................................................ 6
2.3. Những thay đổi trong hoạt động của các tôn giáo và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến
đời sống tôn giáo ...................................................................................................................... 9
3. Những thách thức và cơ hội đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ............................... 10
3.1. Những thách thức mà tôn giáo đang đối mặt trong thời kỳ đổi mới ............................... 10
3.2. Những cơ hội để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới ............................................ 11
4. Phân tích đánh giá sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới ............................................................................................................................................ 12
4.1. Sự trở lại của niềm tin tôn giáo và sự biến đổi diện mạo và cấu trúc tôn giáo ............... 12
4.2. Sự hòa nhập và góp phần của các tổ chức tôn giáo vào sự phát triển của xã hội ........... 14
5. Giải pháp để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới ................................................... 16
5.1. Giải pháp về chính sách của nhà nước đối với tôn giáo ................................................. 16
5.2. Giải pháp về hoạt động của các tôn giáo ........................................................................ 18
5.3. Giải pháp về tư tưởng và nhận thức của người dân về tôn giáo ..................................... 19
Kết luận ........................................................................................................................................ 20
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................... 20 lOMoARcPSD| 36443508 1 Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kì đổi mới là
một đề tài rất phong phú và đáng để nghiên cứu. Có thể nói, tôn giáo là một
phần quan trọng của văn hóa và đời sống tâm linh của con người. Việc nghiên
cứu về sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam sẽ giúp chúng ta có góc
nhìn rõ hơn về tâm lý và tư tưởng của người dân nơi đây bởi:
Thời kì đổi mới ở Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử
đất nước. Việc nghiên cứu sự phát triển và thay đổi của tôn giáo trong
thời kì này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tác động của các sự kiện lịch sử đó đến tôn giáo.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo khác nhau, bao gồm đạo Phật,
đạo Công giáo, đạo Tin lành, đạo Cao Đài và đạo Hòa Hảo. Sự phát triển
và thay đổi của mỗi tôn giáo sẽ phản ánh rõ nét nhiều yếu tố văn hóa và xã hội khác nhau.
Nghiên cứu về sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam cũng có
thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến tôn giáo và xã
hội, chẳng hạn như tôn giáo và chính trị, tôn giáo và giáo dục, tôn giáo và tội phạm.
Cuối cùng, nghiên cứu về sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam
cũng có thể giúp chúng ta đưa ra những khuyến nghị, đề xuất chính sách
cho các nhà lãnh đạo tôn giáo và chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của tôn giáo và đảm bảo quyền lợi cho người dân tín đồ.
Tóm lại, sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam trong thời kì
đổi mới là một đề tài rất thú vị và có giá trị nghiên cứu cao, đem lại nhiều
thông tin quan trọng để hiểu rõ hơn về văn hóa và tâm lý người dân Việt
Nam, cũng như tác động của các sự kiện lịch sử và xã hội đến tôn giáo. Đó là
những lý do mà nhóm xin phép lựa chọn đề tài này. Ngoài ra, đề tài còn lOMoARcPSD| 36443508 2
mang tính ứng dụng cao khi có thể giúp đưa ra các khuyến nghị, đề xuất
chính sách cho các nhà lãnh đạo tôn giáo và chính phủ nhằm đảm bảo quyền
lợi và thuận lợi cho sự phát triển của tôn giáo.
2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài
Nhiệm vụ: Nghiên cứu và trình bày khái quát sự đồng hành của tôn giáo đi
cùng sự phát triển của đất nước. Đưa ra vai trò của tôn giáo trong đời sống xã
hội Việt Nam, bao gồm cả sự ảnh hưởng của tôn giáo đến văn hóa, tôn giáo và
đời sống của người dân Việt Nam, cũng như tác động của tôn giáo đến phát triển
kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước. Từ đó nêu ra giải pháp giúp cho các tôn
giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới.
Ý nghĩa: Để hiểu rõ hơn về vai trò và tác động của tôn giáo đối với xã hội,
văn hóa và chính trị ở Việt Nam, cũng như những thách thức và cơ hội mà các
tôn giáo phải đối mặt trong quá trình hội nhập và phát triển. Đồng thời giúp
chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về đất nước Việt Nam và các vấn đề xã hội liên quan đến tôn giáo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp nghiên cứu định
tính bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu văn bản, tài liệu, báo cáo, luận
văn, sách và các nguồn trực tuyến liên quan đến đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, từ năm 1986 đến nay. Đề tài không nghiên cứu chi tiết về lịch sử, giáo lý,
giáo luật và tổ chức của từng tôn giáo, mà chỉ đề cập đến những điểm chung và
khác biệt giữa các tôn giáo trong quá trình biến đổi. lOMoARcPSD| 36443508 3 Phần nội dung
1. Tôn giáo ở Việt Nam trước đổi mới
1.1.Khái quát lịch sử phát triển của tôn giáo ở Việt Nam
Lịch sử tôn giáo ở Việt Nam có một bước phát triển dài và đa dạng. Từ thời
tiền sử, Việt Nam đã có các tín ngưỡng tôn giáo dân gian và tâm linh truyền
thống như Đạo Mẫu, Đạo Công Giáo Dân Tộc, Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương, và Đạo
Lê Hữu Trác. Trong thời kỳ lịch sử, các tôn giáo chính thống như Đạo Phật, Đạo
Thiên Chúa, Đạo Cao Đài và Hồi giáo cũng đã có sự phát triển và ảnh hưởng lớn.
Đạo Phật là tôn giáo lớn nhất và có lịch sử lâu đời nhất ở Việt Nam. Từ khi
Đạo Phật được đưa vào nước ta từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, nó đã phát
triển và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống văn hóa và tôn giáo
của người dân Việt Nam. Chúng ta sẽ đi vào các giai đoạn hình thành của tôn giáo Việt Nam:
Giai đoạn phong kiến: Việt Nam giành được độc lập và xây dựng nền quốc
gia phong kiến. Trong thời kỳ này, các tôn giáo từ phương Tây như Công
giáo và Tin Lành đã được truyền bá vào Việt Nam do các nhà truyền giáo
Bồ Đào Nha, Pháp và Hà Lan. Các tôn giáo này đã gặp nhiều khó khăn và
sự đàn áp từ phía triều đình và nhân dân Việt Nam do liên quan đến hoạt
động thực dân của các nước Tây Âu.
Giai đoạn trước đổi mới: Việt Nam xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
theo mô hình của Liên Xô và các nước Đông Âu. Trong thời kỳ này, Nhà
nước Việt Nam đã tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến tôn giáo, như Nghị quyết 297 của Bộ Chính trị năm 1977, Nghị
quyết 40 của Bộ Chính trị năm 1981. Những văn bản này đã khẳng định
vai trò tích cực của tôn giáo trong xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhưng cũng
có những hạn chế và thiếu sót trong việc thực hiện. lOMoARcPSD| 36443508 4
Giai đoạn sau đổi mới: Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa
kinh tế, hội nhập quốc tế. Trong thời kỳ này, Nhà nước Việt Nam đã có
những bước tiến quan trọng trong việc cải thiện môi trường pháp lý và
thực tiễn cho hoạt động tôn giáo. Các văn bản quy phạm pháp luật chủ
yếu là Hiến pháp 1992 và 2013, Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2004 và
2016, Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị năm 2013. Những văn bản này đã
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp và đóng góp cho sự
phát triển của đất nước.
1.2.Vai trò và ảnh hưởng của tôn giáo đến xã hội và văn hóa Việt Nam trước đổi mới
Tôn giáo cũng có vai trò tích cực trong việc duy trì và phát triển các giá trị
truyền thống của dân tộc Việt Nam, như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lòng
hiếu thảo, sự bao dung, sự cần cù… Các tôn giáo đã thể hiện sự gắn bó với dân
tộc bằng cách tham gia vào các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ. Hơn nữa, tôn giáo còn góp phần vào việc giảng dạy, truyền
bá tri thức và giáo dục. Nhờ các trường học và trung tâm tôn giáo, kiến thức về
triết học, văn hóa và khoa học đã được truyền đạt và phát triển.
Tôn giáo góp phần giải quyết vấn đề xã hội và bảo đảm an ninh tâm linh cho
người dân. Chúng thúc đẩy các hoạt động từ thiện và giúp xây dựng các cơ sở y
tế, giáo dục và xã hội. Tổ chức tôn giáo thường tổ chức các hoạt động từ thiện,
như chăm sóc cho người già, trẻ em mồ côi, người tàn tật và người nghèo, giúp
cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo môi trường tốt hơn cho cộng đồng. Tôn
giáo còn có vai trò gắn kết cộng đồng và xây dựng mối quan hệ xã hội thông qua
các hoạt động lễ hội, lễ rước, lễ cưới và tang lễ.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng trước đổi mới, có một số vấn đề về tôn
giáo như sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và sự can thiệp vào các hoạt động
tôn giáo. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng và tự do thực lOMoARcPSD| 36443508 5
hiện tôn giáo của người dân. Tôn giáo cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến xã
hội và văn hóa Việt Nam trước đổi mới. Một số tôn giáo đã bị lợi dụng bởi các
thế lực thù địch để phá hoại và chia rẽ dân tộc, những hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
Tóm lại, tôn giáo ở Việt Nam trước đổi mới đã có sự phát triển đa dạng và
đóng vai trò quan trọng trong xã hội và văn hóa. Nó đã góp phần vào việc truyền
bá triết lý, đạo đức và giáo dục, tạo điều kiện tốt hơn cho cộng đồng và thúc đẩy
các hoạt động từ thiện và cứu trợ xã hội. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng tôn
giáo đã phải đối mặt với một số thách thức và hạn chế từ phía chính quyền nhà nước.
2. Sự thay đổi của tôn giáo trong thời kỳ đổi mới
2.1.Chính sách của nhà nước đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vấn đề dân
tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan
trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, phát huy truyền thống
và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một đảm bảo quan trọng cho
thắng lợi sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xây dựng nguyên tắc của chính sách dân
tộc ở Việt Nam là: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc. Những nguyên tắc này được quán triệt và thực hiện nhất quán, có hiệu quả
trong mọi thời kỳ cách mạng.
Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra và tổ chức thực hiện nhiều chương
trình, đề án quan trọng, có tác dụng to lớn đối với đồng bào dân tộc, như: Quyết
định về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu, vùng xa; Quyết định về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số… các Nghị quyết về phát triển
kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây lOMoARcPSD| 36443508 6
Nam Bộ... Nhờ vậy, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số đã ngày càng ổn định và có bước phát triển vững chắc. Đời
sống của nhân dân từng bước được nâng lên; đồng bào các dân tộc ngày càng tin
tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, tiếp
tục nêu cao truyền thống đoàn kết, tích cực lao động sản xuất, xây dựng đời
sống văn hóa, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Cùng với việc thực hiện tốt chính sách dân tộc, công tác dân tộc, Đảng và
Nhà nước ta cũng thường xuyên thực hiện có hiệu quả chính sách tôn giáo và
công tác tôn giáo. Tư tưởng nhất quán của Đảng ta là tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, hết
sức chăm lo đoàn kết tôn giáo, hòa hợp dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiều nghị quyết, chỉ thị, sắc lệnh, nghị
định về vấn đề tôn giáo, công tác tôn giáo và Luật Tín ngưỡng Tôn giáo; qua đó,
góp phần củng cố, phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Những chuyển biến tích cực trong hoạt động của các tôn giáo khẳng định: chính
sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà
nước ta đã đi vào đời sống xã hội, đáp ứng được nguyện vọng của đồng bào các
tôn giáo trong cả nước... Song song đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
dân tộc, tôn giáo, giúp cho cộng đồng hiểu rõ chính sách dân tộc, chính sách tôn
trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, nhà nước ta và thực tế tình hình cuộc
sống lao động, sản xuất, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập và phát triển.
2.2.Những thay đổi trong tư tưởng và quan niệm của người dân đối với tôn
giáo trong thời kỳ đổi mới
Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12.3.2003 là Nghị quyết riêng về công tác tôn
giáo, vấn đề tôn giáo lần đầu tiên được đưa ra bàn bạc, quyết định ở cấp Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX. Nghị quyết 24-NQ/TW, Đảng mới chỉ nêu ra ba quan điểm chỉ lOMoAR cPSD| 36443508 7
đạo thì đến Nghị quyết 25-NQ/TW, Đảng đã nêu ra năm quan điểm và chính
sách, trong đó tiếp tục khẳng định những quan điểm đã được nêu tại Nghị quyết
24-NQ/TW và bổ sung một số quan điểm mới, cụ thể là:
Một là, Tín ngưỡng và tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân và quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng của nhân dân được bảo đảm. Đồng bào
các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và thực hiện chính
sách đoàn kết toàn dân tộc. Quan điểm đoàn kết tôn giáo là một tư tưởng lớn của
Hồ Chí Minh và được xây dựng trên nền tảng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân. Việt Nam tất yếu phải đoàn kết toàn
dân để tạo nên sức mạnh trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng quốc gia đa dân tộc, nhiều tôn giáo.
Hai là, Trong thời kỳ mới, công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Nhà nước quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận và được
bảo hộ bởi pháp luật. Nghiêm cấm các hoạt động mê tín dị đoan hay vi phạm các
quy định của pháp luật. Đại hội X và XI của Đảng đã đấu tranh ngăn chặn các
hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại đến lợi ích chung của đất
nước, và khẳng định quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của nhân dân theo pháp
luật. Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục khẳng định quan điểm "tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của
nhân dân theo quy định của pháp luật".
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Đảng ta khẳng định, thực chất công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng, yêu cầu các cấp, các ngành quan tâm giải quyết những nhu cầu,
nguyện vọng chính đáng của chức sắc, tín đồ tôn giáo; nắm bắt và giải quyết kịp
thời những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo;
quan tâm đời sống nhân dân. lOMoAR cPSD| 36443508 8
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Với quan
điểm này, Đảng đã khẳng định các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và tổ
chức chính trị - xã hội các cấp, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, trực
tiếp làm công tác tôn giáo, góp phần làm tốt công tác tôn giáo trong thời kỳ mới.
Trong công tác tôn giáo, Đảng lãnh đạo, đề ra chủ trương, phương hướng, Nhà
nước quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân quán
triệt đường lối, chủ trương, chính sách để vận động quần chúng thực hiện tốt chính sách tôn giáo.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây là điểm quan trọng nhằm xác
định các hoạt động tôn giáo đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Mọi tín
đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận thì được hoạt
động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở
trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách, giữ gìn, sửa chữa, xây
dựng cơ sở thờ tự tôn giáo theo quy định của pháp luật. Không được lợi dụng
tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc
người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân truyền đạo trái phép, vi
phạm các quy định của pháp luật.
Đại hội XII năm 2016 tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân; hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phát huy
giá trị văn hóa và đạo đức của các tôn giáo; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn
giáo hoạt động theo quy định pháp luật; đấu tranh chống lại những hành vi lợi
dụng tôn giáo gây chia rẽ và phá hoại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII tiếp tục
khẳng định các quan điểm, chính sách tôn giáo đã được đưa ra trong các kỳ Đại
hội trước, cùng với sự bổ sung và phát triển phù hợp với tình hình mới về công tác tôn giáo. lOMoARcPSD| 36443508 9
Sự đổi mới trong nhận thức về tôn giáo của Đảng là kết quả của quá trình tư
duy lâu dài trên cơ sở kế thừa, vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và là kết quả của hoạt động thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Các tổ chức tôn giáo có xu hướng nhập thế, tham
gia vào đời sống chính trị sâu rộng hơn.
2.3.Những thay đổi trong hoạt động của các tôn giáo và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó đến đời sống tôn giáo
Trong việc xây dựng văn hóa để động viên sự phát triển của đất nước, cần
chú ý đến sự biến đổi của tôn giáo để củng cố đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam.
Quốc tế hóa của tôn giáo đang ngày càng diễn ra và biểu hiện thông qua quá
trình học tập, nghiên cứu hoặc tu nghiệp ở nước ngoài của các chức sắc và tín đồ
tôn giáo. Người nước ngoài cũng đến Việt Nam để nghiên cứu các giá trị văn
hóa như lễ hội, nghi lễ và sinh hoạt tôn giáo của người Việt Nam.
Trong quá trình này, hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở từng cấp gặp
nhiều khó khăn và trở ngại vì sự đa dạng về văn hóa dẫn đến sự đa dạng về tôn giáo.
Các thế lực thù địch lợi dụng xu thế quốc tế hóa tôn giáo để thực hiện mưu
đồ chính trị trên lãnh thổ Việt Nam. Tôn giáo cần gắn bó với dân tộc, với nhân
dân và với vận mệnh của Tổ quốc để tồn tại và phát triển.
Các tôn giáo hiện nay có xu hướng đan xen và đa dạng về các đối tượng thờ
cúng, kết hợp giữa tôn giáo với tín ngưỡng dân gian và truyền thống dân tộc để
đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân. Tuy nhiên, các hoạt động phong phú,
đa dạng và lãng phí tiền bạc gây ra sự phản đối của một số người. Việc lợi dụng
tôn giáo để thu lợi hoặc phô trương tiếng tăm, thanh thế cũng là vấn đề đang
diễn ra. Các quy định pháp luật về tôn giáo phải được tuân thủ, tránh vi phạm và
phải đăng ký cấp phép hoặc được công nhận quyền sử dụng đất. Tôn trọng và lOMoARcPSD| 36443508 10
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của
nhân dân trên cơ sở pháp luật Việt Nam là điều cần thiết. Đồng thời, phải đấu
tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
và lợi dụng tôn giáo làm phương hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Các
thế lực thù địch cũng đang lợi dụng chủ đề tôn giáo để phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc, do đó cần phải cảnh giác và đối phó thích hợp.
3. Những thách thức và cơ hội đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới
3.1.Những thách thức mà tôn giáo đang đối mặt trong thời kỳ đổi mới
Điều đầu tiên là sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ. Điều
này dẫn đến sự thay đổi trong cách tiếp cận tôn giáo của người trẻ. Tôn giáo
đang đối mặt với sự đa dạng ngày càng tăng của các tôn giáo khác nhau và các
giá trị tôn giáo khác nhau. Tôn giáo cần phải tìm cách để tạo ra những giá trị đạo
đức mới, phù hợp với thực tế hiện tại và có thể đáp ứng được các nhu cầu đạo
đức của xã hội. Tôn giáo đang đối mặt với sự thay đổi trong các giá trị văn hóa của xã hội.
Thứ hai, việc đa dạng hóa tôn giáo đang là một thách thức lớn đối với tôn
giáo hiện nay. Những người theo tôn giáo có thể gặp khó khăn trong việc giữ
vững niềm tin của họ trong bối cảnh này. Thách thức đối với tôn giáo ngày nay
đến từ việc xã hội ngày càng đa dạng hóa về giá trị và tôn giáo. Những giá trị
đạo đức và tôn giáo mà từng được coi là chính thống có thể không được chấp
nhận hoặc bị phản đối trong một số cộng đồng.
Thứ ba, tôn giáo đóng vai trò quan trọng đến đạo đức và giá trị của xã hội.
Tôn giáo thường truyền tải một loạt các giá trị đạo đức, ví dụ như lòng từ bi,
chân thành, lòng tin, tình yêu thương, sự hy sinh và sự tha thứ. Tuy nhiên, thách
thức đối với tôn giáo ngày nay đến từ sự mất cân bằng giữa các giá trị đạo đức
và sự phân hóa giữa các giá trị đạo đức. Cần tìm cách tạo ra những giá trị đạo
đức mới phù hợp với thực tế hiện tại và có thể đáp ứng được các nhu cầu đạo đức của xã hội. lOMoARcPSD| 36443508 11
Thứ tư, tôn giáo đang đối mặt với sự thay đổi trong các giá trị văn hóa của xã
hội. Những giá trị mà tôn giáo truyền bá có thể không còn phù hợp với những
giá trị và thực tiễn của thế giới hiện đại. Cần phải cân nhắc và thích ứng để tôn
giáo vẫn có thể giữ vững được vai trò và giá trị của mình trong xã hội ngày nay.
3.2.Những cơ hội để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới
Mở rộng quan hệ quốc tế để tăng cường trao đổi thông tin, góp phần hiểu biết
lẫn nhau, mở rộng giao lưu về giáo lý của các tôn giáo, thể hiện tình đồng đạo
của những người cùng chung đức tin và tinh thần yêu hoà bình, thiện chí hợp tác
hữu nghị của nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới, góp phần
đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc, vu cáo của các thế lực xấu
thiếu thiện chí với Việt Nam.
Các Giáo hội tôn giáo Việt Nam đã liên kết thân hữu với các Giáo hội tôn
giáo các nước trong khu vực và trên thế giới. Đã tham dự hàng chục hội nghị,
hội thảo quốc tế về chuyên đề tôn giáo đạt kết quả tốt, góp phần tạo uy tín cho
các Giáo hội tôn giáo Việt Nam trong nước và trên thế giới. Từ năm 1993 đến
hết năm 2002, đã có 3.272 trường hợp giáo sỹ xuất cảnh đi học, tham dự hội
nghị, hành hương, chữa bệnh, thăm thân, du lịch.
Việt Nam đã đón ba đoàn tôn giáo nước ngoài rất quan trọng như: đoàn do
Thiền sư Thích Nhất Hạnh dẫn đầu cùng với 200 thiền sinh từ 30 quốc tịch khác
nhau, đoàn Uỷ ban tự do tôn giáo quốc tế Hoa Kỳ do Đại sứ lưu động J.
Handford dẫn đầu thăm Việt Nam và đoàn của Hồng y C. Sepe - Bộ trưởng Bộ truyền giáo Vatican.
Các hoạt động quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển đã góp phần
làm cho các nước hiểu rõ hơn về chính sách đối ngoại và phát triển kinh tế cũng
như pháp luật của Việt Nam về tôn giáo, tín ngưỡng, thúc đẩy Bộ Ngoại giao
Hoa Kỳ thông qua quyết định đưa Việt Nam ra khỏi danh sách “các nước đặc
biệt quan tâm” về tôn giáo (CPC). lOMoARcPSD| 36443508 12
Tổ chức các hoạt động thông tin tôn giáo và thông tin đối ngoại góp phần
tuyên truyền những thành tựu đổi mới trong nước nhằm quy tụ đồng bào, giáo
dân ở nước ngoài hướng về xây dựng Tổ quốc, tranh thủ được sự ủng hộ, giúp
đỡ của các tổ chức tôn giáo phi chính phủ và các tổ chức quốc tế.
4. Phân tích đánh giá sự phát triển và thay đổi của tôn giáo ở Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
4.1.Sự trở lại của niềm tin tôn giáo và sự biến đổi diện mạo và cấu trúc tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp và đa chiều, có ảnh hưởng sâu
sắc đến đời sống tinh thần, văn hóa và xã hội của con người. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, đời sống tôn giáo ở Việt Nam đã có
những biến đổi đáng chú ý trên nhiều phương diện, như: sự trở lại của niềm tin
tôn giáo, sự biến đổi diện mạo và cấu trúc tôn giáo. Chúng tôi sẽ phân tích
những biến đổi này và những nguyên nhân, ý nghĩa và hệ quả của chúng.
Sự trở lại của niềm tin tôn giáo là hiện tượng diễn ra ở tất cả các tôn giáo, các
cộng đồng xã hội, các tầng lớp dân cư ở mức độ “đậm, nhạt” khác nhau và ở
mọi vùng miền trong cả nước. Đó là sự biến đổi về đức tin, nhu cầu đời sống
tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo gia tăng dưới tác động của kinh tế thị trường, toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0. Trong vòng 16 năm (2001-2017), số tín
đồ của các tổ chức tôn giáo đã được công nhận tăng lên 6% trong dân số. Sự trở
lại của niềm tin tôn giáo có thể được lý giải bằng nhiều yếu tố, như: sự khủng
hoảng của các giá trị vật chất và hiện sinh; sự thiếu hụt của các nguồn an sinh xã
hội; sự bất bình đẳng và bất công xã hội; sự mong muốn thoát khỏi áp lực và
căng thẳng của cuộc sống hiện đại; sự cần thiết của việc có một ý nghĩa cho
cuộc sống; sự thu hút của các giá trị văn hóa truyền thống; sự giao thoa và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các nền văn hóa và các tôn giáo.
Sự biến đổi tôn giáo trên nhiều phương diện bao gồm: thay đổi số lượng và tỷ
lệ các tôn giáo, xuất hiện tôn giáo mới, tái cấu trúc hệ thống tôn giáo cũng như lOMoAR cPSD| 36443508 13
từng tôn giáo. Điều này có thể được thấy qua việc các tổ chức tôn giáo cố gắng
hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý, đào tạo và truyền giáo của mình. Ngoài ra,
từng tôn giáo cũng có sự phân hóa về định hướng và phương thức hoạt động, tạo
ra những dòng lưu khác nhau, có những sự đối lập và xung đột giữa các dòng
lưu này. Ví dụ, trong đạo Phật, có sự phân biệt giữa Phật giáo Tây phương và
Phật giáo Đông phương; trong đạo Tin lành, có sự phân biệt giữa Tin lành chính
thống và Tin lành bất chính thống; trong đạo Cao Đài, có sự phân biệt giữa Cao
Đài Tây Ninh và Cao Đài khác Tây Ninh.
Sự thay đổi niềm tin tôn giáo có ảnh hưởng đến cá nhân và cộng đồng. Nó có
thể bao gồm việc từ bỏ niềm tin truyền thống, chuyển sang tôn giáo khác hoặc
kết hợp nhiều niềm tin, hoặc củng cố niềm tin truyền thống, theo đuổi niềm tin
cực đoan hoặc phiến diện. Những yếu tố gây ra sự thay đổi niềm tin tôn giáo bao
gồm: thông tin và truyền thông hiện đại, tiếp xúc với các nền văn hóa và các tôn
giáo khác, thay đổi của giá trị xã hội và cá nhân, thay đổi của điều kiện kinh tế
và chính trị. Sự thay đổi niềm tin tôn giáo có những hệ lụy tích cực và tiêu cực,
bao gồm việc nâng cao ý thức văn hóa và tinh thần, khuyến khích sự sáng tạo và
đổi mới, góp phần vào sự phát triển xã hội, nhưng cũng có thể gây ra mâu thuẫn
và xung đột trong và giữa các cộng đồng tôn giáo, gây ra hiểu lầm và khủng
hoảng tinh thần và đạo đức.
Sự biến đổi về phương thức và nội dung truyền giáo và tôn giáo liên quan
đến việc sử dụng các kênh truyền thông hiện đại như internet, truyền hình, báo
chí, sách báo, phim ảnh, âm nhạc, và nghệ thuật để quảng bá niềm tin và học
thuyết. Một số người sống đạo cá nhân hóa hoặc kết hợp nhiều niềm tin và hành
động tôn giáo lại với nhau. Sự biến đổi này được giải thích bởi sự phát triển của
công nghệ thông tin và truyền thông, nhu cầu tự do cá nhân và đa dạng hóa của
xã hội, cạnh tranh và hợp tác giữa các tổ chức tôn giáo, can thiệp và điều tiết của
Nhà nước. Mặc dù có những hệ lụy tích cực như nâng cao khả năng tiếp cận và
lựa chọn của người dân về các thông tin và dịch vụ tôn giáo, góp phần vào sự lOMoARcPSD| 36443508 14
giao lưu và hòa nhập văn hóa, nhưng cũng có những nguy cơ và thách thức liên
quan đến an ninh quốc gia và an sinh xã hội, cũng như sai lầm và sai lệch trong
việc hiểu biết và thực hành tôn giáo, cùng với mất mát và suy thoái về văn hóa truyền thống.
4.2.Sự hòa nhập và góp phần của các tổ chức tôn giáo vào sự phát triển của xã hội
Tôn giáo là một thành phần quan trọng của văn hóa và đời sống tinh thần của
con người. Tôn giáo không chỉ là một hệ thống niềm tin và giá trị mà còn là một
nguồn lực xã hội có khả năng ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
như: kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, từ thiện, bảo vệ môi trường… Trong bối
cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, đời sống tôn giáo ở Việt Nam
cũng có những biến đổi và thích ứng theo xu hướng phát triển của thời đại. Các
tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đã và đang hòa nhập và góp phần vào sự phát triển
của xã hội theo những cách sau:
Thứ nhất, các tổ chức tôn giáo đã tích cực tham gia vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các tổ chức tôn giáo đã ủng hộ và thực hiện các
chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
trong đó có chính sách về tôn giáo. Họ đã tham gia vào các phong trào thi
đua yêu nước, đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
và thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo. Họ đã góp
phần bảo vệ an ninh quốc gia và an sinh xã hội. Theo Ban Tôn giáo Chính
phủ, tính đến tháng 12/2021, có 5 chức sắc trúng cử đại biểu Quốc hội
khóa XV; 88 chức sắc, chức vụ và 35 tín đồ của các tôn giáo trúng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; 225 chức sắc, chức vụ, nhà tu hành và
246 tín đồ trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; 646 chức sắc,
chức vụ, nhà tu hành và hơn 5.000 tín đồ trúng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã. Đây là minh chứng cho vai trò và vị thế của các tổ chức tôn giáo trong xã hội. lOMoAR cPSD| 36443508 15
Thứ hai, các tổ chức tôn giáo không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội mà còn có nhiều hoạt động khác. Tổ chức tôn giáo khuyến khích
tín đồ tham gia sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm chất lượng và nâng
cao thu nhập. Họ cũng cải thiện đời sống của nhiều người bằng các hoạt
động từ thiện nhân đạo, chăm sóc cho những người có hoàn cảnh khó
khăn, giúp họ tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, nghề nghiệp và văn hóa.
Thứ ba, các tổ chức tôn giáo đã góp phần vào sự phát triển văn hóa và đời
sống tinh thần, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc, giáo dục tín đồ sống đạo đức, lương thiện, tham gia vào các hoạt
động văn hóa nghệ thuật và giao lưu văn hóa quốc tế. Các tổ chức này
cũng đã đáp ứng nhu cầu tâm linh của người dân, làm dịu bớt những căng
thẳng và khó khăn trong cuộc sống hiện đại, mang lại niềm tin và hy vọng
cho người dân trong những lúc khó khăn và thử thách, và làm cho cuộc
sống của người dân có ý nghĩa và hướng thiện.
Thứ tư, các tổ chức tôn giáo đã thể hiện tinh thần hòa bình, hữu nghị, tôn
trọng và đối thoại với các tôn giáo khác trong và ngoài nước, tham gia
xây dựng và bảo vệ hòa bình thế giới, nâng cao uy tín và hình ảnh của
Việt Nam trên trường quốc tế. Họ cũng hỗ trợ và kết nối với các tổ chức
phi chính phủ quốc tế trong các lĩnh vực từ thiện, y tế, giáo dục và môi
trường, cũng như mở rộng quan hệ hợp tác và kinh doanh với các nước có niềm tin tương đồng.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đóng vai
trò quan trọng trong văn hóa và góp phần vào sự phát triển xã hội. Chúng đã và
đang hòa nhập và đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo
nhiều hình thức khác nhau, đồng thời duy trì nền văn hóa truyền thống và phát
triển giá trị tinh thần cho cộng đồng. Tuy nhiên, để tiếp tục khai thác tối đa
nguồn lực của các tổ chức tôn giáo, cần có sự quan tâm và hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước. lOMoARcPSD| 36443508 16
5. Giải pháp để tôn giáo phát triển trong thời kỳ đổi mới
5.1.Giải pháp về chính sách của nhà nước đối với tôn giáo
Tôn giáo là một phần quan trọng của đời sống tinh thần và văn hóa của một
bộ phận người dân Việt Nam, đồng thời còn là nguồn lực nội sinh quan trọng để
phát triển đất nước. Để tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động hợp pháp và
góp phần vào sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, chính
sách của nhà nước đối với tôn giáo cần được thực hiện tốt. Đảng và Nhà nước đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, xác định tín ngưỡng, tôn
giáo (TNTG) là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân, phát huy giá trị
tích cực về đạo đức và văn hóa của tôn giáo; đồng thời, tiếp tục chủ trương đoàn
kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân để thực hiện mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để thực hiện tốt chính sách TNTG, nhà nước ta đã ban hành Luật TNTG năm
2016 và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy
định một số điều và biện pháp thi hành Luật TNTG. Luật này đã khẳng định và
bảo đảm quyền tự do TNTG của công dân theo Hiến pháp 2013. Luật này cũng
đã quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức TNTG, các cơ sở TNTG
và các chức sắc TNTG trong hoạt động TNTG. Luật này cũng đã tạo điều kiện
cho các tổ chức TNTG được tham gia vào các hoạt động xã hội như giáo dục, y
tế, từ thiện, bảo tồn di sản văn hóa…
Tuy nhiên, để chính sách TNTG được thực hiện hiệu quả hơn trong thời kỳ
đổi mới, cần có một số giải pháp sau:
Tăng cường tuyên truyền và giáo dục về chính sách và pháp luật về TNTG
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tuyên truyền và giáo dục cần thực
hiện thường xuyên, đa dạng hóa hình thức và phương tiện, đặc biệt là
trong thời đại số hóa. Cần kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội và các tổ chức TNTG để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của lOMoAR cPSD| 36443508 17
mọi người, phòng ngừa và đấu tranh chống lại các hành vi lợi dụng
TNTG để xâm phạm lợi ích của quốc gia và nhân dân.
Thúc đẩy hợp tác giữa Nhà nước và các tổ chức TNTG trong các lĩnh vực
xã hội. Nhà nước cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức
TNTG tham gia vào các hoạt động xã hội như giáo dục, y tế, từ thiện, bảo
tồn di sản văn hóa… theo nguyên tắc phù hợp với chức năng, nguyên tắc
tổ chức của mỗi tôn giáo và quy định của pháp luật. Nhà nước cần có sự
hỗ trợ và giám sát để đảm bảo các hoạt động xã hội của các tổ chức
TNTG được thực hiện minh bạch, hiệu quả và góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tham gia vào công tác
TNTG. Các tổ chức xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam cần tiếp tục bảo vệ quyền lợi của người dân trong TNTG và phối
hợp với cơ quan nhà nước và các tổ chức TNTG. Điều này bao gồm tuyên
truyền, giáo dục về chính sách và pháp luật của TNTG, khuyến khích hoạt
động xã hội tích cực và thúc đẩy đoàn kết giữa các tôn giáo và giữa các
tín đồ tôn giáo và người không tôn giáo..
Từ những luận điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng TNTG ở Việt Nam là vấn
đề phức tạp và nhạy cảm. Để giải quyết vấn đề này, cần căn cứ vào quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về TNTG, thực hiện chính
sách và pháp luật về TNTG của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ
chức xã hội và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Việc đoàn kết tôn giáo và hợp
pháp hóa hoạt động của chúng có thể góp phần vào sự nghiệp cách mạng của đất
nước và xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, và văn minh. lOMoARcPSD| 36443508 18
5.2.Giải pháp về hoạt động của các tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp và nhạy cảm, có ảnh hưởng đến
đời sống tinh thần và vật chất của một bộ phận nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới,
tôn giáo ở Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc, phong phú và đa dạng về
hình thức và nội dung. Để tôn giáo có thể góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, cần có những hoạt động của các tổ chức tôn giáo như sau:
Tham gia các hoạt động xã hội tích cực là điều cần thiết. Các tổ chức tôn
giáo cần hợp tác chặt chẽ với Nhà nước và các tổ chức xã hội trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, từ thiện, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai,
bệnh dịch... Các hoạt động xã hội của các tổ chức tôn giáo không chỉ giải
quyết các vấn đề xã hội mà còn thể hiện tinh thần yêu nước, đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước cần công nhận, khuyến
khích và hỗ trợ cho các hoạt động xã hội của các tổ chức tôn giáo; phối
hợp và định hướng để đảm bảo các hoạt động xã hội phù hợp với chính sách và pháp luật.
Thực hiện các nghi lễ và nghi thức tôn giáo theo quy định của Nhà nước.
Các tổ chức tôn giáo cần tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc thực
hiện các nghi lễ và nghi thức tôn giáo, không lợi dụng tôn giáo để xâm
phạm lợi ích của quốc gia và nhân dân; không truyền bá các quan điểm
sai trái, cực đoan, phản văn hóa; không gây mất ổn định an ninh trật tự;
không vi phạm quyền lợi của người khác. Các nghi lễ và nghi thức tôn
giáo cần có tính sáng tạo, phù hợp với thời kỳ đổi mới; không bảo thủ, cố
hữu; không gây lãng phí, xa hoa; không gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường giao lưu và hòa nhập với các tổ chức tôn giáo khác, trong và
ngoài nước, để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi các mô hình quản lý nhà
nước về tôn giáo; khẳng định vai trò và đóng góp của Việt Nam trong
việc duy trì hòa bình, ổn định và phát triển khu vực và thế giới; bảo vệ
quyền lợi và lợi ích của người dân Việt Nam theo tôn giáo ở nước ngoài. lOMoARcPSD| 36443508 19
Các tổ chức tôn giáo cần đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với nhau, không
gây xung đột, tranh chấp, phân biệt đối xử về mặt tôn giáo hay can thiệp
vào các vấn đề chính trị, an ninh quốc gia của các nước khác.
Tôn giáo là một phần không thể thiếu của đời sống văn hóa xã hội Việt
Nam. Trong thời kỳ đổi mới, tôn giáo ở Việt Nam đã trải qua những biến đổi
sâu sắc, đa dạng về hình thức và nội dung. Để tôn giáo có thể góp phần vào
sự phát triển của đất nước, các tổ chức tôn giáo cần thực hiện tốt chính sách
và pháp luật về tôn giáo của Nhà nước, tham gia vào các hoạt động xã hội,
thực hiện các nghi lễ và tăng cường giao lưu với các tổ chức tôn giáo khác.
Như vậy, các tổ chức tôn giáo sẽ trở thành những người bạn đồng hành cùng
dân tộc trong quá trình phát triển.
5.3.Giải pháp về tư tưởng và nhận thức của người dân về tôn giáo
Về mặt tư tưởng và nhận thức của người dân hiện nay về tôn giáo dễ thấy có
sự ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cũng như tín ngưỡng nhất là với xã hội đa
dạng tôn giáo mới được du nhập như hiện nay khiến cho đời sống tôn giáo, tín
ngưỡng của người dân rất phong phú. Cùng với việc người dân được tự do tham
gia tôn giáo phù hợp với bản thân thì song song đó là việc một số bộ phận người
dân dễ bị các tổ chức tôn giáo lợi dụng cho những mục đích không đúng đắn. Vì
thế vấn đề nâng cao nhận thức, tư tưởng của người dân về tôn giáo là vô cùng
quan trọng để xây dựng một đời sống tôn giáo tín ngưỡng đúng chuẩn.
Hiện tượng tôn giáo mới ở Việt Nam rất đa dạng, một mặt đáp ứng nhu cầu
tâm linh của một bộ phận nhân dân, mặt khác đã có một số tác động tiêu cực đến
đời sống xã hội. Người dân cần có cái nhìn khách quan, khoa học và phê phán
về các hiện tượng tôn giáo mới lệch chuẩn, không để bị lôi kéo, lạm dụng hoặc
lợi dụng cho các mục đích xấu. Người dân cần có ý thức tuân thủ pháp luật và
chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động tôn giáo. lOMoARcPSD| 36443508 20 Kết luận
Trong thời kỳ đổi mới, các tôn giáo ở Việt Nam phát triển và thay đổi rõ rệt.
Chính phủ đã công nhận và tôn trọng quyền tự do tôn giáo, giúp các tôn giáo
phát triển và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Các tôn giáo đã phát
triển nhanh chóng và thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện và xã hội. Các
giáo phái cũng đã cải cách và áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để đào tạo
nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, các tôn giáo vẫn đối mặt với nhiều thách thức
và khó khăn, bao gồm sự phản đối và bức xúc của một số nhóm người dân có
quan điểm khác về tôn giáo, cũng như vấn đề liên quan đến quản lý và giám sát
hoạt động của tôn giáo. Để tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của đất nước, các
tôn giáo cần phải cải cách và phát triển bền vững, đối mặt và giải quyết những
thách thức và khó khăn của mình.
Các tôn giáo ở Việt Nam đã đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng đất
nước trong thời đổi mới. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển và đóng góp hơn nữa,
các tôn giáo cần phải đối mặt và giải quyết những thách thức và khó khăn của
mình như sự phản đối và bức xúc của một số nhóm người dân có quan điểm
khác về tôn giáo và các vấn đề liên quan đến quản lý và giám sát hoạt động tôn
giáo. Việc cải cách và phát triển bền vững cũng là một yếu tố quan trọng giúp
các tôn giáo tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Tài liệu tham khảo
(1) GS.TS Đỗ Quang Hưng, “NHẬN THỨC VỀ TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN
GIÁO CÒN CẦN ĐIỀU GÌ?”, Bộ môn Tôn giáo học, Trường Đại học KHXH
và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, https://frs.ussh.vnu.edu.vn/vi/thong-tin-
tulieu/thu-vien/nhan-thuc-ve-tin-nguong-va-ton-giao-con-can-dieu-gi-44.html
(2) Lyluanchinhtri.vn (2019), “Sự biến đổi đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0”, TCNN.vn, lOMoARcPSD| 36443508 21
https://tcnn.vn/news/detail/43474/Su-bien-doi-doi-song-ton-giao-o-Viet-
Namtrong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-cach-mang-cong-nghiep-4.0.html
(3) Kiều Oanh – Hồ Giáp, “Tôn giáo là nguồn lực quan trọng góp phần phát
triển đất nước”, https://vietnamnet.vn/ton-giao-la-nguon-luc-quan-trong-
gopphan-phat-trien-dat-nuoc-557519.html
(4) Ban Tôn giáo Chính phủ, “Tôn giáo ở Việt Nam đồng hành cùng sự phát
triển của đất nước”, Sonoivu.namdinh.gov.vn,
https://sonoivu.namdinh.gov.vn/tin-tong-hop/ton-giao-o-viet-nam-dong-
hanhcung-su-phat-trien-cua-dat-nuoc-734
(5) “Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”, LyTuong.net, https://lytuong.net/nguyen-tac-giai-quyet-van-de-
tongiao-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/
(6) Lê Thanh Hà, “Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin - Tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải quyết vấn đề Tôn giáo”, https://voer.edu.vn/m/quan-diem-cua-
chunghia-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-giai-quyet-van-de-ton- giao/52f5c508
(7) Nguyễn Ngọc Quỳnh, TS, Phó Trưởng ban Tôn giáo, UBTW MTTQ Việt
Nam, “Hiện tượng tôn giáo mới hiện nay: Thực trạng và giải pháp”,
BaoMoi.com, http://tapchimattran.vn/van-hoa-xa-hoi/hien-tuong-ton-giao-
moihien-nay-thuc-trang-va-giai-phap-44837.html
(8) Nguyễn Đức Tiến (2018), “Tôn giáo và ảnh hưởng của tôn giáo đến đời
sốngcủa người Việt Nam”, ResearchGate.net,
https://www.researchgate.net/publication/340297842_Ton_giao_va_anh_huo
ng_ cua_ton_giao_den_doi_song_cua_nguoi_Viet_Nam lOMoARcPSD| 36443508 22
(9) Nguyễn Duy Trường (2018), “Chính sách Dân tộc - Tôn giáo của Đảng và
Nhà nước ta trong tình hình mới” , bandantoc.camau.gov.vn,
https://bandantoc.camau.gov.vn/wps/portal/?
1dmy&page=bdt.trangchitiet&urile=wcm%3Apath
%3A/bandantoclibrary/siteofbandantoc/noidungtrangrss/tintucsukien/chutruongc hinhach/congtacdantoctongiao
(10) TS. Lê Thị Vân Anh, THS. Lường Thị Pó, “Xu hướng biến đổi của tôn
giáovà việc tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay”, Tạp
chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-
lanh-aoang-nha-nuoc/-/2018/36080/xu-huong-bien-doi-cua-ton-giao-va-viec-
tangcuong-khoi-dai-doan-ket-dan-toc-o-viet-nam-hien-nay.aspx
(11) Trần Văn Trình, “Tôn giáo Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước”,
Tạp chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/nghiencu/-
/2018/1578/ton-giao-viet-nam-trong-cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc.aspx lOMoAR cPSD| 36443508 Phụ lụcN ội dung Thời gian Người thực hiện
Bảng kế hoạch chung
Tìm hiểu đề tài và phân
18/04/2023 Cả nhóm công nhiệm vụ Thu thập thông tin và
19/04/2023 – 26/04/2023 Cả nhóm phân tích đề tài
Viết báo cáo tiểu luận 27/04/2023 – 04/05/2023 Cả nhóm
Kiểm tra và chỉnh sửa 05/05/2023 – 07/05/2023 Cả nhóm tiểu luận Nộp tiểu luận 09/05/2003 Cả nhóm
Bảng phân công nhiệm vụ từng thành viên Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Tỉ lệ hoàn thành Phạm Anh Minh 21154056 Phần mở đầu, 100% Phần 1 nội dung Trần Minh Hiến 20142494 Phần 2, 3 nội 100% dung Hà Đỗ Thái An 21110362 Phần 4, 5.1, 5.2 100% nội dung, tổng hợp Ngô Vũ Khương 21154054 Phần 5.3 nội 100% dung, kết luận
Bảng đánh giá kết quả làm việc nhóm Tiêu chí Điểm
Sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong 10 / 10 nhóm
Sự chia sẻ thông tin và ý kiến trong 10 / 10 nhóm
Sự tuân thủ kế hoạch và thời gian 10 / 10 trong nhóm lOMoAR cPSD| 36443508
Sự sáng tạo và chất lượng của bài tiểu 9 / 10 luận Tổng điểm 39 / 40