Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn xây dựng gia đìnḥ Viêt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩạ xã hội"

Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn xây dựng gia đìnḥ Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩạ xã hội"  của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36443508
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
LIÊN HÊ THỰC TIỄN XÂY DỰNG GIA ĐÌN
VIÊT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨ
XÃ HỘI
Tiểu Luận Cuối K
Môn Học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
lOMoARcPSD|36443508
MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
PHẦN B: NỘI DUNG .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .................................................................. 3
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình ................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về gia đình ...................................................................................... 3
1.1.2. Vị trí gia đình trong xã hội ............................................................................... 3
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình ........................................................................ 5
1.2 Những cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ... 8
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội ....................................................................................... 8
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội .................................................................................... 8
1.2.3. Cơ sở văn hóa ................................................................................................... 9
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến b .................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRNG PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI ..................................................................................................... 11
2.1. Nhận thức của giới trẻ về vấn đê xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay ......... 11
2.2. Những thành tựu và thách thức trong xây dựng gia đình ở nước ta ................. 12
2.3. Các giải pháp và chính sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới ........... 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 19
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN
lOMoARcPSD| 36443508
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn, lời tri ân sâu sắc đến cô Đặng Thị
Minh Tuấn. Trong quá trình học tập nghiên cứu bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa
học, chúng em nhận được sự giảng dạy hướng dẫn rất tận tình tâm huyết của
cô. đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay bổ ích. Từ những kiến
thức đã truyền đạt, chúng em xin trình bày lại những mình đã tìm hiểu về
vấn đề: “Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hê
thực tiễn xây dựng gia đình Việ t Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.”
Tuy nhiên, về kiến thức của bộ môn của chúng em vẫn còn những hạn chế nhất
định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài tiểu
luận. Mong xem góp ý đbài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Kính chúc
hạnh phúc thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người”. Kính chúc
luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri
thức.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn ạ!
lOMoARcPSD|36443508
1
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là “tế bào của xã hội”, điều này chúng ta luôn luôn khẳng định và
dù trong hoàn cảnh nào, xã hội nào thì nó vẫn luôn đúng. Nó nói lên mi quan hệ
mật thiết giữa gia đình và xã hội, quan hệ đó giống như sự tương tác hữu của
quá trình trao đổi chất, duy trì sự sống của cơ thể.
hội (cơ thể) lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ, gia đình
(tế bào) hạnh phúc góp phần cho sự phát triển hài hòa của xã hội. Con người Việt
Nam chỉ có thể những phẩm chất tốt đẹp khi họ sống trong một xã hội tốt, môi
trường đầu tiên mà họ tiếp xúc chính gia đình, gia đình không chỉ giữ vai trò
nền tảng, tế bào của xã hội mà còn môi trường quan trọng, trực tiếp tác động
đến nhận thức của con người, hình thành nếp sống và nhân cách của họ.
thể thấy rằng, trong sự phát triển chung của hội hiện nay, gia đình
luôn đóng một vai trò quan trọng. Không thể có một xã hội giàu mạnh, văn minh
nếu như không dựa trên sở xây dựng những gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến
bộ. Đây vấn đề không thể thiếu trong toàn bộ học thuyết về sự phát sinh
phát triển của hội mới hội chủ nghĩa.Vì vậy, Nhóm chọn đề tài “Cơ sở
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội liên hê thực tiễn
dựng gia đình viêt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.để hiểu nhiềụ
hơn về các vấn đề gia đình, sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội. Để tìm hiểu xem tình hình kinh tế, chính trị, hội sẽ có những
tác động như thế nào đối với ng cuộc xây dựng và phát triển gia đình trong thời
kỳ này.
lOMoARcPSD|36443508
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài này tìm hiểu và phân tích về sở xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội áp dụng vào xây dựng
gia đình ở Việt Nam hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu sâu về thuyết gia đình (khái niệm, vị trí, vai trò) sở để
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tìm hiểu về nhận thức của giới trẻ hiện nay về vấn đề xây dựng gia đình
các giải pháp và chính sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nguyên cứu bao gồm các gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, các quan, tổ chức liên quan đến công tác xây dựng gia
đình trong thời kỳ đó, những nhà nghiên cứu, nhà quản lý, chuyên gia có liên
quan đến vấn đề này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để tìm hiểu và phân tích về gia
đình và cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn đthu thập thông tin về nhận
thức của giới trẻ hiện nay.
Sử dụng phương pháp phân tích so sánh để tìm ra các giải pháp và chính
sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới.
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI
lOMoARcPSD|36443508
3
KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm về gia đình .
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại phát triển của hội. C.Mác Ph. Ăngghen, khi đề cập đến gia đình đã
cho rằng: Quan hệ thứ ba tham dự ngay tđầu vào quá trình phát triển lịch sử:
hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những
người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái,
đó “gia đình”. sở hình thành gia đình hai mối quan hệ bản, quan hệ
hôn nhân (vợ chồng) quan hệ huyết thống (cha mẹ con cái...). Những mối
quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc phụ thuộc lẫn nhau, bởi
nghĩa vụ, quyền lợi trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp
hoặc đạo lý.
Như vậy, gia đình tập hợp những người quen thuộc, thân thương gần gũi
với chúng ta, gia đình chính là một cách thức tổ chức sống nhỏ nhất trong xã hội,
trong gia đình có mối liên kết với nhau từ quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
1.1.2. Vị trí gia đình trong xã hội.
*Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình tế bào của hội”. Điều này luôn được khẳng định không
bao giờ thay đổi, bất kỳ hoàn cảnh hay hội nào. Gia đình biểu tượng
cho mối quan hệ chặt chẽ giữa con người và xã hội, tương tự như sự tương tác tự
nhiên trong quá trình trao đổi chất, duy trì sự sống của cơ thể.
Với việc sản xuất các vật dụng, tài liệu và tái sinh con người, gia đình được
coi như một tế bào tự nhiên, nền tảng quan trọng để hình thành hội. Nếu
không gia đình để tái tạo con người, thì hội sẽ không thể tồn tại phát
triển.
lOMoARcPSD| 36443508
4
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của gia đình đối với hội phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào con đường chính sách của các tầng lớp
cầm quyền, cũng như phụ thuộc vào sự tồn tại của mô hình gia đình, cấu trúc và
đặc điểm của từng hình thức gia đình trong lịch sử. Do đó, mỗi giai đoạn lịch
sử, tác động của gia đình đối với xã hội không hoàn toàn giống nhau.
vậy, việc quan tâm và xây dựng quan hệ xã hội và gia đình bình đẳng
hạnh phúc rất quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chỉ khi mọi người
sống trong một môi trường hội công bằng gia đình hạnh phúc, mới thể
đạt được mục tiêu cao nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
*Gia đình là t ấm, mang l i các giá trị h nh phúc, sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mi thành viên
Trong mỗi gia đình, chúng ta được hưởng thụ niềm vui hạnh phúc từ
những người thân yêu. Đó nơi mỗi thành viên được chăm sóc dạy dỗ
không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần. Trẻ thơ có một môi trường an toàn và
đầy đủ điều kiện để lớn lên khôn ngoan, người già một nơi ấm áp để nương
tựa, người lao động thể nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe sau những ngày làm
việc vất vả.
Từ khi còn trong lòng mẹ, cho đến khi trưởng thành, mỗi người đều gắn
chặt chẽ với gia đình. Gia đình là nơi tốt nhất để chúng ta được yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc và phát triển. Sự ổn định và hạnh phúc của gia đình là điều kiện
quan trọng để chúng ta trở thành những công dân tốt cho hội. Chỉ trong môi
trường ấm áp của gia đình, chúng ta mới cảm thấy yên bình, hạnh phúc động
lực để phấn đấu trở thành những con người tốt cho xã hội.
* Gia đình là cầu nối gia cá nhân với xã hội
Gia đình một cộng đồng hội đặc biệt, sức ảnh hưởng lớn đến sự
hình thành phát triển của từng nhân. Chỉ trong gia đình mới thể thấy được
tình cảm thiêng liêng sâu đậm giữa vợ chồng, cha mẹ con cái, anh chị em.
lOMoARcPSD|36443508
5
Đó một mối quan hệ đặc biệt không bất kỳ cộng đồng nào thể thay
thế được.
Tuy nhiên, mỗi người không thể chỉ sống trong mối quan hệ gia đình
còn cần những mối quan hệ hội với những người khác, bên ngoài thành viên
trong gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành
viên của hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng đồng thời
quan hệ giữa các thành viên trong xã hội. Không nhân nào tồn tại hoàn toàn
bên ngoài gia đình, cũng như không thể tồn tại hoàn toàn bên ngoài hội. Gia
đình cộng đồng hội đầu tiên để đáp ứng nhu cầu quan hệ hội của mỗi
người. Ngoài ra, gia đình cũng là môi trường đầu tiên mà mỗi người học hỏi
thực hiện những mối quan hệ xã hội.
Trong hội cổ đại, để duy trì chế độ phân biệt đối xử, với quan hệ gia
trưởng, độc đoán chuyên quyền đã những quy định nghiêm ngặt đối với phụ
nữ, yêu cầu họ phải tận tụy với chồng cha - những người đàn ông trong gia
đình.
Trong quá trình xây dựng hội công bằng, để tạo nên một cộng đồng
tương đồng và giải phóng con người, giai cấp công nhân đã lựa chọn bảo vệ hôn
nhân theo nguyên tắc một vợ mt chồng. Điều này thể hiện sự bình đẳng trong gia
đình giải phóng cho phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng việc
giải phóng phụ nđiều cần thiết để xây dựng một hội công bằng. Nếu không
sự giải phóng cho phụ nữ, thì hội chỉ thể được xem "nửa vòng tròn"
của chủ nghĩa hội. vậy, quan hệ gia đình trong chủ nghĩa hội những
đặc điểm riêng biệt so với các chế độ xã hội trước đây.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
* Chức năng kinh tế
Điều quan trọng nhất trong gia đình chính là tạo ra sự giàu có và tiện nghi,
đảm bảo cho ssống còn của gia đình. Đây là một chức năng bản không thể
lOMoARcPSD| 36443508
6
thiếu, giúp gia đình ấm no phát triển, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh
như Chủ tịch Hồ CMinh đã từng nói. Nó bao gồm các nhu cầu về ăn uống, sinh
hoạt tiện nghi, được thỏa mãn thông qua sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên
trong gia đình.
Để gia đình mỗi ngày càng phát triển tiến bộ về kinh tế, không chỉ trẻ
em mà cả những thành viên lao động cần một công việc ổn định thu nhập
đáng tin cậy. Ngoài ra, cũng cần có thêm một nguồn thu nhập để đáp ứng những
chi phí nhỏ trong cuộc sống hàng ngày.
* Chức năng sinh đẻ
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không có cộng đồng nào thể thay
thế. Tính năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh tnhiên của con người,
còn đáp ứng nhu cầu bảo tồn dòng họ và gia truyền của gia đình. Ngoài ra, nó
còn đáp ứng nhu cầu về lao động và duy trì sự tồn tại của xã hội.
Nhiệm vụ tái sinh con người không chỉ diễn ra trong từng gia đình, mà còn
là một vấn đề quan trọng của hội. Điều này bởi vì việc thực hiện nhiệm vụ này
ảnh hưởng đến số lượng dân nguồn nhân lực của một quốc gia cả thế
giới, là yếu tố quan trọng trong sự tồn tại của hội. Thực hiện nhiệm vụ này liên
quan chặt chẽ đến sự phát triển toàn diện của cuộc sống hội. y thuộc vào
nhu cầu của xã hội, nhiệm vụ nàythể được thực hiện theo hướng hạn chế hoặc
khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của nguồn nhân lực mà gia đình cung cấp.
* Chức năng giáo dục
Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình, ảnh hưởng đến tính cách
của con người, giúp nuôi dưỡng những đứa trẻ hiếu thảo, trở thành những công
dân có ích cho xã hội. Gia đình là trường học đầu tiên và cha mẹ là những người
thầy đầu tiên trong cuộc đời của mỗi người. Cha mẹ có trách nhiệm và quyền lợi
lOMoARcPSD| 36443508
7
để yêu thương, chăm sóc, bảo vệ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của con cái, luôn
tôn trọng ý kiến của chúng chăm lo cho việc học tập giáo dục để giúp con
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ đạo đức. Họ những người dạy con trở
thành những người hiếu thảo trong gia đình và những công dân ích cho xã hội.
Do đó, giáo dục gia đình liên kết chặt chẽ với giáo dục hội. Nếu giáo dục
gia đình không liên kết với giáo dục xã hội, mỗi cá nhân sẽ gặp khó khăn khi hòa
nhập vào hội. Ngược lại, giáo dục hội cũng không đạt được hiệu quả cao
nếu không kết hợp với giáo dục gia đình, bởi giáo dục gia đình nền tảng quan
trọng.
Vì vậy, cần tránh tình trạng coi trọng giáo dục gia đình mà bỏ qua giáo dục
hội hoặc ngược lại. cả hai tình trạng đều sẽ khiến cho mỗi nhân không
phát triển toàn diện.
* Chức năng tha mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây chức năng thường xuyên của gia đình, việc quan tâm chăm sóc
nhau là một chức năng thường xuyên vô cùng quan trọng. Đó là cách để đáp ứng
nhu cầu về tình cảm, văn hóa và tinh thần cho mỗi thành viên trong gia đình.
Chúng ta cũng phải đảm bảo sự cân bằng tâm lý và chăm sóc sức khỏe cho những
người già, trẻ em những người đang gặp khó khăn. Việc quan m và chăm sóc
lẫn nhau không chỉ nhu cầu tình cảm còn trách nhiệm, đạo đức lòng
tự trọng của mỗi cá nhân.
thế, gia đình nơi đmỗi người tìm thấy sự ấm áp yêu thương, không
chỉ là nơi cung cấp vật chất cho con người. Bằng cách duy trì những mối quan hệ
tình cảm trong gia đình, chúng ta thể đóng góp vào sự ổn định phát triển của
hội. Nếu như những mối quan hệ này bđứt gãy, tcũng nguy làm đổ
vỡ các mối quan hệ trong xã hội.
lOMoARcPSD|36443508
8
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có vai trò văn hóa chính trị.
Với vai tvăn hóa, gia đình nơi lưu giữ những truyền thống văn hóa của dân
tộc con người. Các phong tục, tập quán hoạt động văn hóa của cộng đồng
được thực hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ nơi lưu giữ còn là nơi
sáng tạo truyền những giá trị văn hóa của hội. Với vai trò chính trị, gia
đình còn là cầu nối giữa nhà nước và công dân trong mối quan hệ.
1.2 Nhng cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đó việc xoá bỏ chế độ hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Xóa bỏ
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị
của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam nữ, giữa vợ
chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng
là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên sở tình yêu chứ không phải
vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Sự xác lập hoàn thiện dần của nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
công cụ quan trọng để xây dựng bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình mới. Cùng
với nhà nước, các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa như:
Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên Đoàn lao động,…. Ngày
càng vai trò quan trọng đối với việc xây dựng quan hệ hôn nhân gia đình
hội chủ nghĩa. Nhà nước hội chủ nghĩa với tính cách sở của việc xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, thể hiện nét nhất vai trò
của hthống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống
chính sách hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình,
đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội…
lOMoARcPSD|36443508
9
Hệ thống pháp luật chính sách hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Cơ sở văn hóa
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán,
loại bỏ những tưởng lối sống lạc hậu, xây dựng tưởng lối sống mới
tiến bộ, nâng cao dân trí, ý thức đạo đức ý thức pháp luật của công dân,…
tiền đề quan trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Sự phát
triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình
độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội. Thiếu đi sở văn hóa, hoặc cơ sở văn
hóa không đi liền với sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch
lạc, không đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyện (hôn nhân dựa trên sở tình yêu giữa nam nữ).
Tình yêu chân chính sở cho hôn nhân tự do. Hôn nhân dựa trên sở tình
yêu chân chính nghĩa là tình yêu là do, là động cơ duy nhất của việc kết hôn.
Sự chi phối của yếu tố kinh tế, sự tính toán về lợi ích kinh tế, về địa vị danh vọng
trong hôn nhân sẻ mất đi. Theo Ph. Ăngghen tình yêu chân chính có đặc điểm là:
“Một là, giả định phải tình yêu đáp lại của người mình yêu; về mặt này
người đàn bà là người ngang hàng với người đàn ông; hai là, tình yêu nam nữ
một sức mạnh và sự bền bĩ đến mức khiến cho hai bên thấy không lấy được nhau
phải xa nhau một đau khổ lớn nhất”; ba không thchia sẻ”. Hôn nhân
một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. Bản chất của tình yêu là không thể chia
sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng kết quả tất yếu của hôn nhân xuất
phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng điều kiện đảm bảo hạnh
lOMoARcPSD|36443508
10
phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý,
tình cảm, đạo đức con người.
Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử hội loài
người, khi sự thắng lợi của chế độ hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy.
Tuy nhiên, trong các hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối
với người phụ nữ. vậy trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế
độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực
hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng. Trong đó vợ chồng
đều quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình.
Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đriêng, chính đáng như nghề
nghiệp, công tác hội, học tập một snhu cầu khác v.v.. Đồng thời cũng
sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở,
nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc. Quan hệ vợ chồng bình
đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ
giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ nghĩa vụ yêu thương con cái, ngược
lại, con cái cũng nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mcon cái, giữa anh chị em sẽ những mâu
thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích, sắc riêng
của mỗi người.
Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình vấn đề cần được quan tâm
của mọi người. Cách mạng XHCN với việc xoá bỏ QHSX chiếm hữu nhân
TBCN tất yếu sẽ làm cho chế độ cộng thê do QHSX đó đẻ ra, tức chế độ mãi dâm
chính thức không chính thức biến mất. Nhờ đó, chế độ hôn nhân một vợ một
chồng được thực hiện “trọn vẹn”. Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý. Quan
hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải vấn đề riêng của mỗi gia đình
là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội
không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức đã
đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ hội, thì phải sthừa nhận của hội,
lOMoARcPSD|36443508
11
điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp trong hôn nhân.Thực hiện thủ tục
pháp trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm
giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây
cũng biện pháp ngăn chặn những nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của
nhân gia đình. Thực hiện thủ tục pháp trong hôn nhân không ngăn cản quyền
tự do kết hôn và tự do ly n chính đáng, mà ngược lại, sđể thực hiện
những quyền đó một cách đầy đủ nhất. Đảm bảo quyền tự do kết hôn và quyền tự
do ly hôn. Bảo đảm quyền tự do ly hôn không nghĩa khuyến khích ly hôn.
Vấn đly hôn chỉ được đặt ra khi một cuộc hôn nhân trong đó tình yêu không còn
nữa hoặc bị mt tình yêu say đắm mới lấn át.
CHƯƠNG 2: THỰC TRNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Nhận thức của giới trẻ về vấn đê xây dựng gia đình ở nước ta
hiện nay
Hiện nay, giới trẻ Việt Nam những quan niệm đa dạng về việc xây
dựng gia đình. Một số người tin rằng gia đình nơi đtìm kiếm tình yêu sự
ủng hộ, trong khi đó, một số khác lại coi trách nhiệm và nghĩ rằng họ cần
phải có một gia đình để đáp ứng các kỳ vọng của xã hội.
Với những người tin rằng gia đình nơi để tìm kiếm tình yêu sự ủng
hộ, họ thường tìm kiếm một người bạn đời có nhiều nét tương đồng về sthích,
tính cách, quan niệm sống, giá trị và định kiến,… và mong muốn tạo ra một môi
trường gia đình ấmng và hạnh phúc. Họ coi việc một gia đình một phần
quan trọng của cuộc sống hy vọng rằng gia đình sẽ giúp họ cảm thấy an toàn
và yên tâm.
lOMoARcPSD|36443508
12
Tuy nhiên, một số người trẻ khác lại coi việc xây dựng gia đình trách
nhiệm nghĩ rằng họ cần phải một gia đình để đáp ứng các kỳ vọng của
hội. Đối với họ, việc một gia đình ổn định một phần quan trọng của việc
“Thành công trong cuộc sống”. Họ thường tìm kiếm một người bạn đời cùng
giá trị mục tiêu, coi việc xây dựng một gia đình một bước quan trọng
trong việc thực hiện các kế hoạch của họ.
2.2. Nhng thành tựu và thách thức trong xây dựng gia đình ở nước
ta
Về nhng thành tựu:
Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, hội, góp phần nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho mọi gia đình. Theo Ngân hàng Thế giới thì
những thành tựu sau hơn 35 năm qua đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng
đưa Việt Nam từ mt trong những quốc gia nghèo trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Từ m 2002 đến năm 2018, GDP đầu người tăng 2,7
lần, đạt trên 2.700 USD m 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Trong bối
cảnh đó, kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự
tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hằng năm. Phong trào xây dựng đời sống văn
hóa mới sở phát triển. Ngày càng nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn
hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc.
Hệ thống pháp luật, chính sách về gia đình và liên quan đến gia đình ngày
càng hoàn thiện. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình
nghèo, đặc biệt khó khăn, gia đình công với cách mạng, gia đình vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần xây dựng
gia đình hạnh phúc, hội ngày càng ổn định phát triển. Việc thành lập
lOMoARcPSD| 36443508
13
quan quản nhà nước về gia đình lấy ngày 28-6 hằng năm là Ngày Gia đình
Việt Nam đã khẳng định vai trò của gia đình đối với sự phát triển xã hội sự
quan tâm của xã hội đối với gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Cùng với sự phát triển dân số quá trình hạt nhân hóa gia đình. Hai xu
hướng này diễn ra song song, làm tăng số lượng gia đình Việt Nam sau n 35
năm đổi mới đất nước. Tốc độ gia tăng về tlệ hộ gia đình qua các cuộc tổng điều
tra dân sncác năm 1989, 1999 2019 cho thấy, số hộ gia đình vào ngày
1-4-1989 12.927.297, tăng 3,1% so với đợt tổng điều tra ngày 1-101979. Đến
ngày 1-4-1999, số lượng hộ gia đình cả nước 16.661.666, tăng 2,5% so với ngày
1-4-1989. Tiếp đó, đến ngày 1-4-2009, Việt Nam
22.444.322 hộ gia đình, tăng 3,0% so với ngày 1-4-1999. Và đến ngày 1-4-2019,
cả nước 26.870.079 hộ gia đình, tăng 4,4 triệu hộ so với cùng thời điểm năm
2009, tỷ lệ tăng là 1,8%. Như vậy, sau 30 năm, số lượng hộ gia đình nước ta năm
2019 tăng gấp 2,07 lần so với năm 1989.
Các chức năng cơ bản của gia đình có sự biến đổi. Trong thời kỳ đổi mới,
sự biến đổi cấu trúc quy mô gia đình kéo theo sự biến đổi về cách thức thực
hiện các chức năng gia đình. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ công
nghiệp hóa, đô thị hóa những điểm khác biệt so với giai đoạn trước đổi mới.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn tại sở để đa dạng cách thức thực hiện chức năng kinh tế của gia
đình.
cấu loại hình gia đình sự biến đổi. Sự biến đổi thực hiện các chức
năng cơ bản của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt
mối quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mcon cái ngày càng dân chủ hơn, vợ
chồng tôn trọng nhau, cha mẹ lắng nghe con cái, giảm bớt tính gia trưởng, độc
đoán.
lOMoARcPSD| 36443508
14
Hình thành những chuẩn mực gia đình mới. Biến đổi xã hội cũng có nghĩa
là sự mất đi của một số giá trị, chuẩn mực không còn thích hợp và hình thành nên
những giá trị, chuẩn mực xã hội mới, cùng với quá trình giao lưu tiếp biến văn
hóa, đã làm giàu thêm các giá trị, chuẩn mực của văn hóa Việt Nam. Điều này tác
động tích cực đến đời sống văn hóa gia đình, đời sống văn hóa tinh thần đa dạng,
phong phú, các thành viên trong gia đình nhiều lựa chọn và thụ hưởng văn hóa.
Những thành tựu của khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực y
học nói riêng tạo nên những tiến bộ trong công tác gia đình. Trong những năm
qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng về khoa học và công nghệ
trong y học, có một số thành công sánh ngang các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu con của những
cặp vợ chồng hiếm muộn, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe các tầng lớp
dân cư, nâng cao tuổi thọ của người dân, giảm tỷ lệ tử vong của người mẹ con,
đem lại niềm vui, hạnh phúc cho hàng triệu gia đình.
Về nhng thách thức
Hiện nay, các gia đình đang phải đối diện với những vấn đề mới trong bối
cảnh kinh tế, văn hóa, hội của Việt Nam chuyển đổi nhanh, phức tạp như chung
sống không kết hôn, hôn nhân xuyên biên giới, môi giới hôn nhân,… xuất hiện
ngày càng nhiều và thái độ của xã hội về chúng hết sức đa dạng. Khoảng cách về
thu nhập, chi tiêu giữa các hộ gia đình ở thành thị và nông thôn ngày càng chênh
lệch, thậm chí sự chênh lệch này còn diễn ra khá gay gắt ngay trong lòng các đô
thị lớn. Sự phân hóa gia đình Việt Nam không chỉ diễn ra trên bình diện mức sống,
chi tiêu mà còn các khía cạnh văn hóa, hội khác như hgiá trị, chuẩn mực,
lối sống...
Ngoài ra, sự xâm nhập của các loại văn hóa phẩm độc hại và lối sống thực
dụng phương Tây đang làm băng hoại đạo đức một bộ phận gia đình. Những quan
hệ thiêng liêng trong gia đình như cha mẹ con cái, vợ - chồng, anh - em với
những chuẩn mực đạo đức bản như tình nghĩa, thủy chung, hiếu thảo, hòa
lOMoARcPSD|36443508
15
thuận…, đang nguy cơ bị xâm hại, lấn át bởi sức mạnh của đồng tiền. Đạo đức,
lối sống trong gia đình, mặt xuống cấp đáng lo ngại, gây bức xúc cho xã hội.
Sự gắn kết và tình cảm thân thiết giữa các thành viên trong gia đình cũng đã khác
trước rất bản. Phạm vi của các mối quan hệ gia đình trở nên rộng lớn hơn,
nhưng mức độ gắn đoàn kết trong mối quan hệ ấy luôn nguy bị ảnh
hưởng tiêu cực. Sự thay đổi bản chất và hình thức tổ chức cuộc sống gia đình đã
kéo theo hàng loạt vấn đề mới cần phải giải quyết nvấn đề nhà ở, giải quyết
việc làm, chăm sóc sức khỏe, giáo dục…
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ cũng gây ra những thách thức
không nhỏ đến đời sống gia đình. Cách mạng này khiến công nghệ trở thành một
phần chủ chốt và lan tỏa sâu rộng trong cuộc sống của mỗi gia đình, nhưng chúng
ta mới bước đầu nhận thức được sự thay đổi lớn lao vcông nghệ, còn sự tác động
thế nào đến đời sống gia đình dường như ít nhận được squan tâm của mỗi
nhân. Việc bùng nổ các thiết bị thông minh như máy nh xách tay, máy tính bảng,
điện thoại thông minh…, khiến nhân dễ dàng chìm đắm trong thế giới ảo và
giảm các giao tiếp trực tiếp trong gia đình, xã hội, khiến lối sống, cảm xúc, ứng
xử, hệ giá trị của con người và đặc biệt là sự duy trì các quan hệ xã hội ít nhiều bị
đảo lộn. Trí tuệ nhân tạo tự động hóa, một mặt, mang lại tiềm năng lớn giải
phóng sức lao động của con người, mặt khác, tạo nên một thế giới tình yêu, hôn
nhân ảo, như hẹn trực tuyến, thậm chí là -bốt tình dục,... dẫn đến nguy tạo
ra một thế hệ trẻ không cần tình yêu, không cần gia đình, không cần con cái, từ
đó đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và bền vững của các quan hệ gia đình trong thế
giới thực.
2.3. Các giải pháp và chính sách xây dựng gia đình ở nước ta thời
gian tới
Về giải pháp
Thứ nhất, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình: Các cấp ủy đảng,
chính quyền, công đoàn và các đoàn thể xã hội cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
lOMoARcPSD| 36443508
16
công tác gia đình. Cần lồng ghép công tác gia đình vào kế hoạch phát triển kinh
tế - hội hằng năm kế hoạch 5 năm của các bộ, ban, ngành, địa phương, từ
trung ương đến sở. Để công tác gia đình thực hiện được hiệu quả, cần đội
ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác gia đình được nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nguồn kinh phí thích hợp với tầm quan trọng
của gia đình, coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho phát triển bền vững. Bảo đảm
đủ nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của toàn
hội cho công tác gia đình.
Thứ hai, tiếp tục y dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về
gia đình: Cần soát lại hthống pháp luật, chính sách liên quan đến gia đình;
sửa đổi, điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp với quá trình phát triển của xã hội
sự biến đổi gia đình. Xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hội liên quan
đến gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các loại hình gia đình hiện
nay. chính sách quan tâm đến những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa, di dân để xây dựng các công trình thủy điện, đường
cao tốc, khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ ba, đa dạng quan điểm về gia đình: Bên cạnh quan niệm về gia đình
theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Gia đình là tập hợp những người gắn
với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hnuôi dưỡng, làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” (khoản
2, Điều 3), cần những quan niệm đa dạng về gia đình cho phù hợp với thực tiễn
sinh động với nhiều dạng thức mới hiện nay (gia đình độc thân, gia đình đồng
tính, làm mẹ đơn thân, sống chung không kết hôn,...).
Thứ tư, xây dựng gia đình phải luôn gắn với sự nghiệp giải phóng phụ nữ:
Việc xây dựng gia đình và công tác gia đình cần phải gắn liền với sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, với tiến trình bình đẳng giới. Để m được điều này, không nên
xem gia đình lĩnh vực riêng của ngành nào, cần quan điểm coi những
lOMoARcPSD| 36443508
17
vấn đề của gia đình vấn đề của cộng đồng, hội. Cần đặc biệt quan tâm xóa
bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân gia đình, đặc biệt tưởng
coi thường phụ nữ. Hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống. Nam giới, cộng đồng, gia đình hội tạo điều kiện thuận lợi để
phụ nữ làm tốt vai trò của họ và có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
Thứ năm, đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền nâng cao chất lượng
truyền thông, giáo dục gia đình: Trong bối cảnh phát triển của công nghệ thông
tin, với sự đa dạng của các phương tiện truyền thông, cần kết hợp các loại hình
truyền thông để tuyên truyền, giáo dục hiệu quả. Nội dung giáo dục gia đình cần
cung cấp các kiến thức, kỹ năng sống như kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng x
giữa các thành viên trong gia đình và với cộng đồng,... Giáo dục và vận động các
gia đình tự nguyện, tự giác, tích cực thực hiện nếp sống văn minh, không trọng
nam khinh nữ, không lựa chọn giới tính khi sinh. Tích cực phát triển các hình thức
tổ hòa giải, các câu lạc bộ gia đình tại cộng đồng; giữ gìn và phát huy văn hóa gia
đình truyền thống tốt đẹp của dòng họ; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Thứ sáu, tăng cường công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát toàn diện về
gia đình: xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến gia
đình, triển khai những nghiên cứu khoa học về gia đình một cách hệ thống để có
sở đề xuất chính sách hội về gia đình. Nghiên cứu về gia đình không chỉ
làm sáng tỏ cơ sở lý luận của Đảng và Nhà nước về gia đình, các lý thuyết nghiên
cứu về gia đình vận dụng thích hợp với bối cảnh kinh tế - hội - văn hóa Việt
Nam, n tập trung nghiên cứu các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình
cần gìn giữ, tiếp thu những giá trị mới, tiên tiến.
Về chính sách
lOMoARcPSD| 36443508
18
Ngày 21/02/2005, Ban thư ra Chỉ thị số 49-CT/TW về xây dựng gia đình
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là lần đầu tiên Đảng ra một
Chỉ thị chuyên đề về gia đình, đánh dấu sự phát triển nhận thức cho toàn hội
về gia đình và công tác gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi
giống, môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng nhân cách con người, bảo
tồn phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tnạn hội, tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chỉ thị sở cho việc ban hành Quyết định số 105/-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 16.5.2005 về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình
Việt Nam giai đoạn 2005-2010. Tháng 4 năm 2006 tại Đại hội Đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ X, quan điểm của Đảng tiếp tục khẳng định: Phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá
trình CNH, HĐH.
Ngày 9 tháng 5 năm 2011 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI ra Thông
báo Kết luận số 26 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị s49 CT/TW về xây dựng gia
đình Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH, thể hiện quan điểm của Đảng về vị trí đặc biệt
quan trọng của công tác gia đình: “Khẳng định xây dựng gia đình vấn đề lớn,
hết sức hệ trọng của dân tộc và của cả thời đại”, đồng thời yêu cầu “Tăng cường
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể cộng đồng về tầm quan trọng, vị trí vai trò của gia đình
và công tác xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế.
Đại hội XII của Đảng xác định “Thực hiện chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no m, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh.” Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này, vai trò của gia đình
trong việc giáo dục đạo đức, lối sống hình thành nhân cách người Việt Nam
việc gìn giữ phát huy văn hóa gia đình được nhấn mạnh hơn.
lOMoARcPSD|36443508
19
Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đặt vấn đề: “Tập trung nghiên cứu, xác định triển khai xây dựng hệ giá
trị quốc gia, hệ giá trị văn hchuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển
hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kmới.” một định hướng cho việc thể
chế hoá xây dựng gia đình trở thành môi trường hình thành nhân cách người Việt
Nam của những năm tiếp theo.
thể khẳng định trong giai đoạn 1986 đến nay, quan điểm của Đảng về
vai trò và vị trí của gia đình luôn được đề cao và là nhân tố quan trọng trong toàn
bộ chính sách xây dựng, phát triển đất nước. Đây được coi nền tảng cho việc
thể chế hoá, xây dựng các chính sách về gia đình và công tác gia đình.
KẾT LUẬN
Để đảm bảo sự ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc xây
dựng gia đình văn hóa nước ta là cùng quan trọng . công việc này mang
tính toàn diện, đồng bộ lâu dài, nên, để nâng cao hiệu quả, cần những giải
pháp thiết thực. Việc nâng cao trách nhiệm quản điều hành công tác gia đình,
tăng cường tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành,
tổ chức đoàn thể, các gia đình, cá nhân và cộng đồng về tầm quan trọng của công
tác xây dựng gia đình văn hóa và gìn giữ truyền thống tốt đẹp của dân tộc sẽ giúp
xây dựng con người mới - con người xã hội chủ nghĩa và xích lại gần nhau để đạt
được mục tiêu chung.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, việc xây dựng gia đình được coi
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của xã hội. Gia đình được xem là cơ sở
của hội nơi đầu tiên để giáo dục rèn luyện hành vi đạo đức của con
người.
Xây dựng gia đình trong thời kỳ này đòi hỏi sự chú trọng đến việc phát triển
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của mỗi thành viên trong gia
đình. Bên cạnh đó, việc thực hiện các giá trị nhân văn của chủ nghĩa hội, như
lOMoARcPSD| 36443508
20
tình yêu thương, tôn trọng cá nhân và đoàn kết gia đình, cũng là một yếu tố quan
trọng để xây dựng một gia đình mạnh mẽ và ổn định và bền vững.
lOMoARcPSD|36443508
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học
Không chuyên lý luận chính trị).
NXB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật – 2021.
2. Luật Nguyễn Văn Dương, “Gia đình gì? Phân tích
chứcnăng cơ bản của gia đình?”
Tên website: Luật Dương Gia
Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: http://vanhoanghethuat.vn/gia-dinh-viet-nam-truoc-
thachthuc-cua-xa-hoi-hien-dai.htm
3. Luật Luyện Ngọc Hùng, “Gia đình gì? Vị trí của gia
đìnhtrong xã hội?”
Tên website: Hung Son ATTORNEY AT LAW
Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: https://luathungson.vn/gia-dinh-la-gi-vi-tri-cua-gia-
dinhtrong-xa-hoi.html
4. “Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xãhội”.
Tên website: Cửu dương thần công
Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: https://cuuduongthancong.com/atc/1352/co-so-xay-dung-
giadinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi#google_vignette
24
lOMoARcPSD|36443508
5. Gs, Ts. Hoàng Thịnh, “Xây dựng gia đình Việt Nam:
Nhữngthành tựu nổi bật, vấn đề đặt ra giải pháp chính sách”, Tạp chí
Cộng sản.
Ngày truy cập: 28/11/2023
Đường dẫn:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/82
5283/xay-dung-gia-dinh-viet-nam--nhung-thanh-tuu-noi-bat%2C-
vande-dat-ra-va-giai-phap-chinh-sach.aspx#
6. Phạm Ngọc Hòa, Gia đình Việt Nam trước thách thức của
xãhội hiện đại”, Tạp chí VHNT số 474, tháng 9-2021
Ngày truy cập: 28/11/2023
Đường dẫn: http://vanhoanghethuat.vn/gia-dinh-viet-nam-truoc-
thachthuc-cua-xa-hoi-hien-dai.htm
7. “Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá đô lên ch
nghĩa xã hôi”.
Tên website: Lý tưởng
Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: https://lytuong.net/xay-dung-gia-dinh-viet-nam-trong-thoiky-
qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/#google_vignette%20.
8. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Gia đình việt nam trong thời kỳ quá
độlên chủ nghĩa xã hội.thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình việt nam
ở nước ta hiện nay”.
Tên website: Studocu
Ngày truy cập: 31/11/2023
lOMoARcPSD| 36443508
Đường dẫn:
https://www.studocu.com/vn/document/university-ofeconomics-hue-
university/quan-tri-kinh-doanh/tieu-luan-cnxhkh-giadinh-viet-nam-trong-
thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/50244551
| 1/26

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
LIÊN HÊ THỰC TIỄN XÂY DỰNG GIA ĐÌNḤ
VIÊT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨẠ XÃ HỘI
Tiểu Luận Cuối Kỳ
Môn Học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học lOMoARcPSD| 36443508 MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
PHẦN B: NỘI DUNG .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
.................................................................. 3
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình ................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về gia đình ...................................................................................... 3
1.1.2. Vị trí gia đình trong xã hội ............................................................................... 3
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình ........................................................................ 5
1.2 Những cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ... 8
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội ....................................................................................... 8
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội .................................................................................... 8
1.2.3. Cơ sở văn hóa ................................................................................................... 9
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ .................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
..................................................................................................... 11
2.1. Nhận thức của giới trẻ về vấn đê xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay ......... 11
2.2. Những thành tựu và thách thức trong xây dựng gia đình ở nước ta ................. 12
2.3. Các giải pháp và chính sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới ........... 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 19
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CẢM ƠN lOMoAR cPSD| 36443508
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn, lời tri ân sâu sắc đến cô Đặng Thị
Minh Tuấn. Trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa
học, chúng em nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình và tâm huyết của
cô. Cô đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ những kiến
thức mà cô đã truyền đạt, chúng em xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về
vấn đề: “Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hê
thực tiễn xây dựng gia đình Việ t Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ ̣ nghĩa xã hội.”
Tuy nhiên, về kiến thức của bộ môn của chúng em vẫn còn những hạn chế nhất
định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài tiểu
luận. Mong cô xem và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Kính chúc
cô hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng người”. Kính chúc cô
luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn ạ! lOMoARcPSD| 36443508 1 PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là “tế bào của xã hội”, điều này chúng ta luôn luôn khẳng định và
dù trong hoàn cảnh nào, xã hội nào thì nó vẫn luôn đúng. Nó nói lên mối quan hệ
mật thiết giữa gia đình và xã hội, quan hệ đó giống như sự tương tác hữu cơ của
quá trình trao đổi chất, duy trì sự sống của cơ thể.
Xã hội (cơ thể) lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ, gia đình
(tế bào) hạnh phúc góp phần cho sự phát triển hài hòa của xã hội. Con người Việt
Nam chỉ có thể có những phẩm chất tốt đẹp khi họ sống trong một xã hội tốt, môi
trường đầu tiên mà họ tiếp xúc chính là gia đình, gia đình không chỉ giữ vai trò
nền tảng, tế bào của xã hội mà còn là môi trường quan trọng, trực tiếp tác động
đến nhận thức của con người, hình thành nếp sống và nhân cách của họ.
Có thể thấy rằng, trong sự phát triển chung của xã hội hiện nay, gia đình
luôn đóng một vai trò quan trọng. Không thể có một xã hội giàu mạnh, văn minh
nếu như không dựa trên cơ sở xây dựng những gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến
bộ. Đây là vấn đề không thể thiếu trong toàn bộ học thuyết về sự phát sinh và
phát triển của xã hội mới – Xã hội chủ nghĩa.Vì vậy, Nhóm chọn đề tài “Cơ sở
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội liên hê thực tiễn xâỵ
dựng gia đình viêt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.” để hiểu nhiềụ
hơn về các vấn đề gia đình, cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Để tìm hiểu xem tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ có những
tác động như thế nào đối với công cuộc xây dựng và phát triển gia đình trong thời kỳ này. lOMoARcPSD| 36443508 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài này là tìm hiểu và phân tích về cơ sở xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và áp dụng nó vào xây dựng
gia đình ở Việt Nam hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu sâu về lý thuyết gia đình (khái niệm, vị trí, vai trò) và cơ sở để
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tìm hiểu về nhận thức của giới trẻ hiện nay về vấn đề xây dựng gia đình và
các giải pháp và chính sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nguyên cứu bao gồm các gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác xây dựng gia
đình trong thời kỳ đó, và những nhà nghiên cứu, nhà quản lý, chuyên gia có liên quan đến vấn đề này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để tìm hiểu và phân tích về gia
đình và cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn để thu thập thông tin về nhận
thức của giới trẻ hiện nay.
Sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để tìm ra các giải pháp và chính
sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới. PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI lOMoARcPSD| 36443508 3
KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm về gia đình .
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. C.Mác và Ph. Ăngghen, khi đề cập đến gia đình đã
cho rằng: “Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử:
hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những
người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái,
đó là “gia đình”. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ
hôn nhân (vợ và chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái...). Những mối
quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi
nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Như vậy, gia đình là tập hợp những người quen thuộc, thân thương gần gũi
với chúng ta, gia đình chính là một cách thức tổ chức sống nhỏ nhất trong xã hội,
trong gia đình có mối liên kết với nhau từ quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
1.1.2. Vị trí gia đình trong xã hội.
*Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình là “tế bào của xã hội”. Điều này luôn được khẳng định và không
bao giờ thay đổi, dù ở bất kỳ hoàn cảnh hay xã hội nào. Gia đình là biểu tượng
cho mối quan hệ chặt chẽ giữa con người và xã hội, tương tự như sự tương tác tự
nhiên trong quá trình trao đổi chất, duy trì sự sống của cơ thể.
Với việc sản xuất các vật dụng, tài liệu và tái sinh con người, gia đình được
coi như một tế bào tự nhiên, là nền tảng quan trọng để hình thành xã hội. Nếu
không có gia đình để tái tạo con người, thì xã hội sẽ không thể tồn tại và phát triển. lOMoAR cPSD| 36443508 4
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào con đường và chính sách của các tầng lớp
cầm quyền, cũng như phụ thuộc vào sự tồn tại của mô hình gia đình, cấu trúc và
đặc điểm của từng hình thức gia đình trong lịch sử. Do đó, ở mỗi giai đoạn lịch
sử, tác động của gia đình đối với xã hội không hoàn toàn giống nhau.
Vì vậy, việc quan tâm và xây dựng quan hệ xã hội và gia đình bình đẳng và
hạnh phúc là rất quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chỉ khi mọi người
sống trong một môi trường xã hội công bằng và gia đình hạnh phúc, mới có thể
đạt được mục tiêu cao nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
*Gia đình là t ऀ ấm, mang l愃⌀ i các giá trị h愃⌀ nh phúc, sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mỗi thành viên
Trong mỗi gia đình, chúng ta được hưởng thụ niềm vui và hạnh phúc từ
những người thân yêu. Đó là nơi mà mỗi thành viên được chăm sóc và dạy dỗ
không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần. Trẻ thơ có một môi trường an toàn và
đầy đủ điều kiện để lớn lên khôn ngoan, người già có một nơi ấm áp để nương
tựa, người lao động có thể nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe sau những ngày làm việc vất vả.
Từ khi còn trong lòng mẹ, cho đến khi trưởng thành, mỗi người đều gắn bó
chặt chẽ với gia đình. Gia đình là nơi tốt nhất để chúng ta được yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc và phát triển. Sự ổn định và hạnh phúc của gia đình là điều kiện
quan trọng để chúng ta trở thành những công dân tốt cho xã hội. Chỉ có trong môi
trường ấm áp của gia đình, chúng ta mới cảm thấy yên bình, hạnh phúc và có động
lực để phấn đấu trở thành những con người tốt cho xã hội.
* Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là một cộng đồng xã hội đặc biệt, có sức ảnh hưởng lớn đến sự
hình thành và phát triển của từng cá nhân. Chỉ trong gia đình mới có thể thấy được
tình cảm thiêng liêng và sâu đậm giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em. lOMoARcPSD| 36443508 5
Đó là một mối quan hệ đặc biệt mà không có bất kỳ cộng đồng nào có thể thay thế được.
Tuy nhiên, mỗi người không thể chỉ sống trong mối quan hệ gia đình mà
còn cần có những mối quan hệ xã hội với những người khác, bên ngoài thành viên
trong gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành
viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng đồng thời là
quan hệ giữa các thành viên trong xã hội. Không có cá nhân nào tồn tại hoàn toàn
bên ngoài gia đình, cũng như không thể tồn tại hoàn toàn bên ngoài xã hội. Gia
đình là cộng đồng xã hội đầu tiên để đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi
người. Ngoài ra, gia đình cũng là môi trường đầu tiên mà mỗi người học hỏi và
thực hiện những mối quan hệ xã hội.
Trong xã hội cổ đại, để duy trì chế độ phân biệt đối xử, với quan hệ gia
trưởng, độc đoán và chuyên quyền đã có những quy định nghiêm ngặt đối với phụ
nữ, yêu cầu họ phải tận tụy với chồng và cha - những người đàn ông trong gia đình.
Trong quá trình xây dựng xã hội công bằng, để tạo nên một cộng đồng
tương đồng và giải phóng con người, giai cấp công nhân đã lựa chọn bảo vệ hôn
nhân theo nguyên tắc một vợ một chồng. Điều này thể hiện sự bình đẳng trong gia
đình và giải phóng cho phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng việc
giải phóng phụ nữ là điều cần thiết để xây dựng một xã hội công bằng. Nếu không
có sự giải phóng cho phụ nữ, thì xã hội chỉ có thể được xem là "nửa vòng tròn"
của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, quan hệ gia đình trong chủ nghĩa xã hội có những
đặc điểm riêng biệt so với các chế độ xã hội trước đây.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
* Chức năng kinh tế
Điều quan trọng nhất trong gia đình chính là tạo ra sự giàu có và tiện nghi,
đảm bảo cho sự sống còn của gia đình. Đây là một chức năng cơ bản không thể lOMoAR cPSD| 36443508 6
thiếu, giúp gia đình ấm no và phát triển, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói. Nó bao gồm các nhu cầu về ăn uống, sinh
hoạt và tiện nghi, được thỏa mãn thông qua sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình.
Để gia đình mỗi ngày càng phát triển và tiến bộ về kinh tế, không chỉ trẻ
em mà cả những thành viên lao động cần có một công việc ổn định và thu nhập
đáng tin cậy. Ngoài ra, cũng cần có thêm một nguồn thu nhập để đáp ứng những
chi phí nhỏ trong cuộc sống hàng ngày.
* Chức năng sinh đẻ
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không có cộng đồng nào có thể thay
thế. Tính năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người,
mà còn đáp ứng nhu cầu bảo tồn dòng họ và gia truyền của gia đình. Ngoài ra, nó
còn đáp ứng nhu cầu về lao động và duy trì sự tồn tại của xã hội.
Nhiệm vụ tái sinh con người không chỉ diễn ra trong từng gia đình, mà còn
là một vấn đề quan trọng của xã hội. Điều này bởi vì việc thực hiện nhiệm vụ này
ảnh hưởng đến số lượng dân cư và nguồn nhân lực của một quốc gia và cả thế
giới, là yếu tố quan trọng trong sự tồn tại của xã hội. Thực hiện nhiệm vụ này liên
quan chặt chẽ đến sự phát triển toàn diện của cuộc sống xã hội. Tùy thuộc vào
nhu cầu của xã hội, nhiệm vụ này có thể được thực hiện theo hướng hạn chế hoặc
khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của nguồn nhân lực mà gia đình cung cấp.
* Chức năng giáo dục
Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình, ảnh hưởng đến tính cách
của con người, giúp nuôi dưỡng những đứa trẻ hiếu thảo, trở thành những công
dân có ích cho xã hội. Gia đình là trường học đầu tiên và cha mẹ là những người
thầy đầu tiên trong cuộc đời của mỗi người. Cha mẹ có trách nhiệm và quyền lợi lOMoAR cPSD| 36443508 7
để yêu thương, chăm sóc, bảo vệ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của con cái, luôn
tôn trọng ý kiến của chúng và chăm lo cho việc học tập và giáo dục để giúp con
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và đạo đức. Họ là những người dạy con trở
thành những người hiếu thảo trong gia đình và những công dân có ích cho xã hội.
Do đó, giáo dục gia đình liên kết chặt chẽ với giáo dục xã hội. Nếu giáo dục
gia đình không liên kết với giáo dục xã hội, mỗi cá nhân sẽ gặp khó khăn khi hòa
nhập vào xã hội. Ngược lại, giáo dục xã hội cũng không đạt được hiệu quả cao
nếu không kết hợp với giáo dục gia đình, bởi vì giáo dục gia đình là nền tảng quan trọng.
Vì vậy, cần tránh tình trạng coi trọng giáo dục gia đình mà bỏ qua giáo dục
xã hội hoặc ngược lại. Vì cả hai tình trạng đều sẽ khiến cho mỗi cá nhân không phát triển toàn diện.
* Chức năng thऀऀa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, việc quan tâm và chăm sóc
nhau là một chức năng thường xuyên vô cùng quan trọng. Đó là cách để đáp ứng
nhu cầu về tình cảm, văn hóa và tinh thần cho mỗi thành viên trong gia đình.
Chúng ta cũng phải đảm bảo sự cân bằng tâm lý và chăm sóc sức khỏe cho những
người già, trẻ em và những người đang gặp khó khăn. Việc quan tâm và chăm sóc
lẫn nhau không chỉ là nhu cầu tình cảm mà còn là trách nhiệm, đạo đức và lòng
tự trọng của mỗi cá nhân.
Vì thế, gia đình là nơi để mỗi người tìm thấy sự ấm áp và yêu thương, không
chỉ là nơi cung cấp vật chất cho con người. Bằng cách duy trì những mối quan hệ
tình cảm trong gia đình, chúng ta có thể đóng góp vào sự ổn định và phát triển của
xã hội. Nếu như những mối quan hệ này bị đứt gãy, thì cũng có nguy cơ làm đổ
vỡ các mối quan hệ trong xã hội. lOMoARcPSD| 36443508 8
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có vai trò văn hóa và chính trị.
Với vai trò văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ những truyền thống văn hóa của dân
tộc và con người. Các phong tục, tập quán và hoạt động văn hóa của cộng đồng
được thực hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi
sáng tạo và truyền bá những giá trị văn hóa của xã hội. Với vai trò chính trị, gia
đình còn là cầu nối giữa nhà nước và công dân trong mối quan hệ.
1.2 Những cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đó là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Xóa bỏ
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị
của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và
chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng
là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải
vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Sự xác lập và hoàn thiện dần của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
công cụ quan trọng để xây dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình mới. Cùng
với nhà nước, các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa như:
Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên Đoàn lao động,…. Ngày
càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng quan hệ hôn nhân gia đình xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò
của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống
chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình,
đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… lOMoARcPSD| 36443508 9
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Cơ sở văn hóa
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán,
loại bỏ những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống mới
tiến bộ, nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,… là
tiền đề quan trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Sự phát
triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình
độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn
hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch
lạc, không đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyện (hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu giữa nam và nữ).
Tình yêu chân chính là cơ sở cho hôn nhân tự do. Hôn nhân dựa trên cơ sở tình
yêu chân chính có nghĩa là tình yêu là lí do, là động cơ duy nhất của việc kết hôn.
Sự chi phối của yếu tố kinh tế, sự tính toán về lợi ích kinh tế, về địa vị danh vọng
trong hôn nhân sẻ mất đi. Theo Ph. Ăngghen tình yêu chân chính có đặc điểm là:
“Một là, nó giả định phải có tình yêu đáp lại của người mình yêu; và về mặt này
người đàn bà là người ngang hàng với người đàn ông; hai là, tình yêu nam nữ có
một sức mạnh và sự bền bĩ đến mức khiến cho hai bên thấy không lấy được nhau
và phải xa nhau là một đau khổ lớn nhất”; ba là “ không thể chia sẻ”. Hôn nhân
một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. Bản chất của tình yêu là không thể chia
sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất
phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh lOMoARcPSD| 36443508 10
phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý,
tình cảm, đạo đức con người.
Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài
người, khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy.
Tuy nhiên, trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối
với người phụ nữ. Vì vậy trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế
độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực
hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng
đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình.
Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như nghề
nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác v.v.. Đồng thời cũng có
sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở,
nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc. Quan hệ vợ chồng bình
đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ
giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu thương con cái, ngược
lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có những mâu
thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích, sắc riêng của mỗi người.
Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được quan tâm
của mọi người. Cách mạng XHCN với việc xoá bỏ QHSX chiếm hữu tư nhân
TBCN tất yếu sẽ làm cho chế độ cộng thê do QHSX đó đẻ ra, tức chế độ mãi dâm
chính thức và không chính thức biến mất. Nhờ đó, chế độ hôn nhân một vợ một
chồng được thực hiện “trọn vẹn”. Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý. Quan
hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà
là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội
không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã
đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, lOMoARcPSD| 36443508 11
điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.Thực hiện thủ tục
pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm
giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây
cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá
nhân và gia đình. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền
tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện
những quyền đó một cách đầy đủ nhất. Đảm bảo quyền tự do kết hôn và quyền tự
do ly hôn. Bảo đảm quyền tự do ly hôn không có nghĩa là khuyến khích ly hôn.
Vấn đề ly hôn chỉ được đặt ra khi một cuộc hôn nhân trong đó tình yêu không còn
nữa hoặc bị một tình yêu say đắm mới lấn át.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Nhận thức của giới trẻ về vấn đê xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay
Hiện nay, giới trẻ ở Việt Nam có những quan niệm đa dạng về việc xây
dựng gia đình. Một số người tin rằng gia đình là nơi để tìm kiếm tình yêu và sự
ủng hộ, trong khi đó, một số khác lại coi nó là trách nhiệm và nghĩ rằng họ cần
phải có một gia đình để đáp ứng các kỳ vọng của xã hội.
Với những người tin rằng gia đình là nơi để tìm kiếm tình yêu và sự ủng
hộ, họ thường tìm kiếm một người bạn đời có nhiều nét tương đồng về sở thích,
tính cách, quan niệm sống, giá trị và định kiến,… và mong muốn tạo ra một môi
trường gia đình ấm cúng và hạnh phúc. Họ coi việc có một gia đình là một phần
quan trọng của cuộc sống và hy vọng rằng gia đình sẽ giúp họ cảm thấy an toàn và yên tâm. lOMoARcPSD| 36443508 12
Tuy nhiên, một số người trẻ khác lại coi việc xây dựng gia đình là trách
nhiệm và nghĩ rằng họ cần phải có một gia đình để đáp ứng các kỳ vọng của xã
hội. Đối với họ, việc có một gia đình ổn định là một phần quan trọng của việc
“Thành công trong cuộc sống”. Họ thường tìm kiếm một người bạn đời có cùng
giá trị và mục tiêu, và coi việc xây dựng một gia đình là một bước quan trọng
trong việc thực hiện các kế hoạch của họ.
2.2. Những thành tựu và thách thức trong xây dựng gia đình ở nước ta
Về những thành tựu:
Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Theo Ngân hàng Thế giới thì
những thành tựu sau hơn 35 năm qua đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Từ năm 2002 đến năm 2018, GDP đầu người tăng 2,7
lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Trong bối
cảnh đó, kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự
tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hằng năm. Phong trào xây dựng đời sống văn
hóa mới ở cơ sở phát triển. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn
hóa, làng văn hóa, cụm dân cư văn hóa, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Hệ thống pháp luật, chính sách về gia đình và liên quan đến gia đình ngày
càng hoàn thiện. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình
nghèo, đặc biệt khó khăn, gia đình có công với cách mạng, gia đình ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần xây dựng
gia đình hạnh phúc, xã hội ngày càng ổn định và phát triển. Việc thành lập cơ lOMoAR cPSD| 36443508 13
quan quản lý nhà nước về gia đình và lấy ngày 28-6 hằng năm là Ngày Gia đình
Việt Nam đã khẳng định vai trò của gia đình đối với sự phát triển xã hội và sự
quan tâm của xã hội đối với gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển dân số là quá trình hạt nhân hóa gia đình. Hai xu
hướng này diễn ra song song, làm tăng số lượng gia đình Việt Nam sau hơn 35
năm đổi mới đất nước. Tốc độ gia tăng về tỷ lệ hộ gia đình qua các cuộc tổng điều
tra dân số và nhà ở các năm 1989, 1999 và 2019 cho thấy, số hộ gia đình vào ngày
1-4-1989 là 12.927.297, tăng 3,1% so với đợt tổng điều tra ngày 1-101979. Đến
ngày 1-4-1999, số lượng hộ gia đình cả nước là 16.661.666, tăng 2,5% so với ngày
1-4-1989. Tiếp đó, đến ngày 1-4-2009, Việt Nam có
22.444.322 hộ gia đình, tăng 3,0% so với ngày 1-4-1999. Và đến ngày 1-4-2019,
cả nước có 26.870.079 hộ gia đình, tăng 4,4 triệu hộ so với cùng thời điểm năm
2009, tỷ lệ tăng là 1,8%. Như vậy, sau 30 năm, số lượng hộ gia đình nước ta năm
2019 tăng gấp 2,07 lần so với năm 1989.
Các chức năng cơ bản của gia đình có sự biến đổi. Trong thời kỳ đổi mới,
sự biến đổi cấu trúc và quy mô gia đình kéo theo sự biến đổi về cách thức thực
hiện các chức năng gia đình. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ công
nghiệp hóa, đô thị hóa có những điểm khác biệt so với giai đoạn trước đổi mới.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn tại là cơ sở để đa dạng cách thức thực hiện chức năng kinh tế của gia đình.
Cơ cấu loại hình gia đình có sự biến đổi. Sự biến đổi thực hiện các chức
năng cơ bản của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là
mối quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ và con cái ngày càng dân chủ hơn, vợ
chồng tôn trọng nhau, cha mẹ lắng nghe con cái, giảm bớt tính gia trưởng, độc đoán. lOMoAR cPSD| 36443508 14
Hình thành những chuẩn mực gia đình mới. Biến đổi xã hội cũng có nghĩa
là sự mất đi của một số giá trị, chuẩn mực không còn thích hợp và hình thành nên
những giá trị, chuẩn mực xã hội mới, cùng với quá trình giao lưu và tiếp biến văn
hóa, đã làm giàu thêm các giá trị, chuẩn mực của văn hóa Việt Nam. Điều này tác
động tích cực đến đời sống văn hóa gia đình, đời sống văn hóa tinh thần đa dạng,
phong phú, các thành viên trong gia đình có nhiều lựa chọn và thụ hưởng văn hóa.
Những thành tựu của khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực y
học nói riêng tạo nên những tiến bộ trong công tác gia đình. Trong những năm
qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng về khoa học và công nghệ
trong y học, có một số thành công sánh ngang các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu có con của những
cặp vợ chồng hiếm muộn, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe các tầng lớp
dân cư, nâng cao tuổi thọ của người dân, giảm tỷ lệ tử vong của người mẹ và con,
đem lại niềm vui, hạnh phúc cho hàng triệu gia đình.
Về những thách thức
Hiện nay, các gia đình đang phải đối diện với những vấn đề mới trong bối
cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam chuyển đổi nhanh, phức tạp như chung
sống không kết hôn, hôn nhân xuyên biên giới, môi giới hôn nhân,… xuất hiện
ngày càng nhiều và thái độ của xã hội về chúng hết sức đa dạng. Khoảng cách về
thu nhập, chi tiêu giữa các hộ gia đình ở thành thị và nông thôn ngày càng chênh
lệch, thậm chí sự chênh lệch này còn diễn ra khá gay gắt ngay trong lòng các đô
thị lớn. Sự phân hóa gia đình Việt Nam không chỉ diễn ra trên bình diện mức sống,
chi tiêu mà còn ở các khía cạnh văn hóa, xã hội khác như hệ giá trị, chuẩn mực, lối sống...
Ngoài ra, sự xâm nhập của các loại văn hóa phẩm độc hại và lối sống thực
dụng phương Tây đang làm băng hoại đạo đức một bộ phận gia đình. Những quan
hệ thiêng liêng trong gia đình như cha mẹ và con cái, vợ - chồng, anh - em với
những chuẩn mực đạo đức cơ bản như tình nghĩa, thủy chung, hiếu thảo, hòa lOMoARcPSD| 36443508 15
thuận…, đang có nguy cơ bị xâm hại, lấn át bởi sức mạnh của đồng tiền. Đạo đức,
lối sống trong gia đình, có mặt xuống cấp đáng lo ngại, gây bức xúc cho xã hội.
Sự gắn kết và tình cảm thân thiết giữa các thành viên trong gia đình cũng đã khác
trước rất cơ bản. Phạm vi của các mối quan hệ gia đình trở nên rộng lớn hơn,
nhưng mức độ gắn bó và đoàn kết trong mối quan hệ ấy luôn có nguy cơ bị ảnh
hưởng tiêu cực. Sự thay đổi bản chất và hình thức tổ chức cuộc sống gia đình đã
kéo theo hàng loạt vấn đề mới cần phải giải quyết như vấn đề nhà ở, giải quyết
việc làm, chăm sóc sức khỏe, giáo dục…
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng gây ra những thách thức
không nhỏ đến đời sống gia đình. Cách mạng này khiến công nghệ trở thành một
phần chủ chốt và lan tỏa sâu rộng trong cuộc sống của mỗi gia đình, nhưng chúng
ta mới bước đầu nhận thức được sự thay đổi lớn lao về công nghệ, còn sự tác động
thế nào đến đời sống gia đình dường như ít nhận được sự quan tâm của mỗi cá
nhân. Việc bùng nổ các thiết bị thông minh như máy tính xách tay, máy tính bảng,
điện thoại thông minh…, khiến cá nhân dễ dàng chìm đắm trong thế giới ảo và
giảm các giao tiếp trực tiếp trong gia đình, xã hội, khiến lối sống, cảm xúc, ứng
xử, hệ giá trị của con người và đặc biệt là sự duy trì các quan hệ xã hội ít nhiều bị
đảo lộn. Trí tuệ nhân tạo và tự động hóa, một mặt, mang lại tiềm năng lớn giải
phóng sức lao động của con người, mặt khác, tạo nên một thế giới tình yêu, hôn
nhân ảo, như hẹn hò trực tuyến, thậm chí là rô-bốt tình dục,... dẫn đến nguy cơ tạo
ra một thế hệ trẻ không cần tình yêu, không cần gia đình, không cần con cái, từ
đó đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và bền vững của các quan hệ gia đình trong thế giới thực.
2.3. Các giải pháp và chính sách xây dựng gia đình ở nước ta thời gian tới Về giải pháp
Thứ nhất, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình: Các cấp ủy đảng,
chính quyền, công đoàn và các đoàn thể xã hội cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo lOMoAR cPSD| 36443508 16
công tác gia đình. Cần lồng ghép công tác gia đình vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hằng năm và kế hoạch 5 năm của các bộ, ban, ngành, địa phương, từ
trung ương đến cơ sở. Để công tác gia đình thực hiện được hiệu quả, cần có đội
ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác gia đình được nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nguồn kinh phí thích hợp với tầm quan trọng
của gia đình, coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho phát triển bền vững. Bảo đảm
đủ nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của toàn xã
hội cho công tác gia đình.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về
gia đình: Cần rà soát lại hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến gia đình;
sửa đổi, điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp với quá trình phát triển của xã hội
và sự biến đổi gia đình. Xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ xã hội liên quan
đến gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các loại hình gia đình hiện
nay. Có chính sách quan tâm đến những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa, di dân để xây dựng các công trình thủy điện, đường
cao tốc, khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ ba, đa dạng quan điểm về gia đình: Bên cạnh quan niệm về gia đình
theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Gia đình là tập hợp những người gắn
bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này” (khoản
2, Điều 3), cần có những quan niệm đa dạng về gia đình cho phù hợp với thực tiễn
sinh động với nhiều dạng thức mới hiện nay (gia đình độc thân, gia đình đồng
tính, làm mẹ đơn thân, sống chung không kết hôn,...).
Thứ tư, xây dựng gia đình phải luôn gắn với sự nghiệp giải phóng phụ nữ:
Việc xây dựng gia đình và công tác gia đình cần phải gắn liền với sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, với tiến trình bình đẳng giới. Để làm được điều này, không nên
xem gia đình là lĩnh vực riêng của ngành nào, mà cần có quan điểm coi những lOMoAR cPSD| 36443508 17
vấn đề của gia đình là vấn đề của cộng đồng, xã hội. Cần đặc biệt quan tâm xóa
bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình, đặc biệt là tư tưởng
coi thường phụ nữ. Hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống. Nam giới, cộng đồng, gia đình và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để
phụ nữ làm tốt vai trò của họ và có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
Thứ năm, đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền và nâng cao chất lượng
truyền thông, giáo dục gia đình: Trong bối cảnh phát triển của công nghệ thông
tin, với sự đa dạng của các phương tiện truyền thông, cần kết hợp các loại hình
truyền thông để tuyên truyền, giáo dục hiệu quả. Nội dung giáo dục gia đình cần
cung cấp các kiến thức, kỹ năng sống như kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử
giữa các thành viên trong gia đình và với cộng đồng,... Giáo dục và vận động các
gia đình tự nguyện, tự giác, tích cực thực hiện nếp sống văn minh, không trọng
nam khinh nữ, không lựa chọn giới tính khi sinh. Tích cực phát triển các hình thức
tổ hòa giải, các câu lạc bộ gia đình tại cộng đồng; giữ gìn và phát huy văn hóa gia
đình và truyền thống tốt đẹp của dòng họ; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Thứ sáu, tăng cường công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát toàn diện về
gia đình: xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến gia
đình, triển khai những nghiên cứu khoa học về gia đình một cách hệ thống để có
cơ sở đề xuất chính sách xã hội về gia đình. Nghiên cứu về gia đình không chỉ
làm sáng tỏ cơ sở lý luận của Đảng và Nhà nước về gia đình, các lý thuyết nghiên
cứu về gia đình vận dụng thích hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội - văn hóa Việt
Nam, mà còn tập trung nghiên cứu các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình
cần gìn giữ, tiếp thu những giá trị mới, tiên tiến. Về chính sách lOMoAR cPSD| 36443508 18
Ngày 21/02/2005, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 49-CT/TW về xây dựng gia đình
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là lần đầu tiên Đảng ra một
Chỉ thị chuyên đề về gia đình, đánh dấu sự phát triển nhận thức cho toàn xã hội
về gia đình và công tác gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi
giống, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng nhân cách con người, bảo
tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chỉ thị là cơ sở cho việc ban hành Quyết định số 105/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 16.5.2005 về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình
Việt Nam giai đoạn 2005-2010. Tháng 4 năm 2006 tại Đại hội Đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ X, quan điểm của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH.
Ngày 9 tháng 5 năm 2011 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI ra Thông
báo Kết luận số 26 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 49 – CT/TW về xây dựng gia
đình Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH, thể hiện quan điểm của Đảng về vị trí đặc biệt
quan trọng của công tác gia đình: “Khẳng định xây dựng gia đình là vấn đề lớn,
hết sức hệ trọng của dân tộc và của cả thời đại”, đồng thời yêu cầu “Tăng cường
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng về tầm quan trọng, vị trí và vai trò của gia đình
và công tác xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế.
Đại hội XII của Đảng xác định “Thực hiện chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh.” Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này, vai trò của gia đình
trong việc giáo dục đạo đức, lối sống hình thành nhân cách người Việt Nam và
việc gìn giữ phát huy văn hóa gia đình được nhấn mạnh hơn. lOMoARcPSD| 36443508 19
Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đặt vấn đề: “Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá
trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển
hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới.” là một định hướng cho việc thể
chế hoá xây dựng gia đình trở thành môi trường hình thành nhân cách người Việt
Nam của những năm tiếp theo.
Có thể khẳng định trong giai đoạn 1986 đến nay, quan điểm của Đảng về
vai trò và vị trí của gia đình luôn được đề cao và là nhân tố quan trọng trong toàn
bộ chính sách xây dựng, phát triển đất nước. Đây được coi là nền tảng cho việc
thể chế hoá, xây dựng các chính sách về gia đình và công tác gia đình. KẾT LUẬN
Để đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc xây
dựng gia đình văn hóa ở nước ta là vô cùng quan trọng . Vì công việc này mang
tính toàn diện, đồng bộ và lâu dài, nên, để nâng cao hiệu quả, cần có những giải
pháp thiết thực. Việc nâng cao trách nhiệm quản lý và điều hành công tác gia đình,
tăng cường tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành,
tổ chức đoàn thể, các gia đình, cá nhân và cộng đồng về tầm quan trọng của công
tác xây dựng gia đình văn hóa và gìn giữ truyền thống tốt đẹp của dân tộc sẽ giúp
xây dựng con người mới - con người xã hội chủ nghĩa và xích lại gần nhau để đạt được mục tiêu chung.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng gia đình được coi
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của xã hội. Gia đình được xem là cơ sở
của xã hội và là nơi đầu tiên để giáo dục và rèn luyện hành vi đạo đức của con người.
Xây dựng gia đình trong thời kỳ này đòi hỏi sự chú trọng đến việc phát triển
và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của mỗi thành viên trong gia
đình. Bên cạnh đó, việc thực hiện các giá trị nhân văn của chủ nghĩa xã hội, như lOMoAR cPSD| 36443508 20
tình yêu thương, tôn trọng cá nhân và đoàn kết gia đình, cũng là một yếu tố quan
trọng để xây dựng một gia đình mạnh mẽ và ổn định và bền vững. lOMoARcPSD| 36443508
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học
– Không chuyên lý luận chính trị).
NXB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật – 2021. 2.
Luật sư Nguyễn Văn Dương, “Gia đình là gì? Phân tích
chứcnăng cơ bản của gia đình?”
Tên website: Luật Dương Gia Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: http://vanhoanghethuat.vn/gia-dinh-viet-nam-truoc-
thachthuc-cua-xa-hoi-hien-dai.htm 3.
Luật sư Luyện Ngọc Hùng, “Gia đình là gì? Vị trí của gia đìnhtrong xã hội?”
Tên website: Hung Son ATTORNEY AT LAW Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: https://luathungson.vn/gia-dinh-la-gi-vi-tri-cua-gia- dinhtrong-xa-hoi.html 4.
“Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội”.
Tên website: Cửu dương thần công Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: https://cuuduongthancong.com/atc/1352/co-so-xay-dung-
giadinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi#google_vignette 24 lOMoARcPSD| 36443508 5.
Gs, Ts. Hoàng Bá Thịnh, “Xây dựng gia đình Việt Nam:
Nhữngthành tựu nổi bật, vấn đề đặt ra và giải pháp chính sách”, Tạp chí Cộng sản. Ngày truy cập: 28/11/2023 Đường dẫn:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/82
5283/xay-dung-gia-dinh-viet-nam--nhung-thanh-tuu-noi-bat%2C-
vande-dat-ra-va-giai-phap-chinh-sach.aspx# 6.
Phạm Ngọc Hòa, “Gia đình Việt Nam trước thách thức của
xãhội hiện đại”, Tạp chí VHNT số 474, tháng 9-2021 Ngày truy cập: 28/11/2023
Đường dẫn: http://vanhoanghethuat.vn/gia-dinh-viet-nam-truoc-
thachthuc-cua-xa-hoi-hien-dai.htm 7.
“Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá đô lên chủ ̣ nghĩa xã hôi”.̣ Tên website: Lý tưởng Ngày truy cập: 30/11/2023
Đường dẫn: https://lytuong.net/xay-dung-gia-dinh-viet-nam-trong-thoiky-
qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/#google_vignette%20. 8.
Nguyễn Ngọc Quỳnh, “Gia đình việt nam trong thời kỳ quá
độlên chủ nghĩa xã hội.thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình việt nam ở nước ta hiện nay”. Tên website: Studocu Ngày truy cập: 31/11/2023 lOMoAR cPSD| 36443508 Đường dẫn:
https://www.studocu.com/vn/document/university-ofeconomics-hue-
university/quan-tri-kinh-doanh/tieu-luan-cnxhkh-giadinh-viet-nam-trong-
thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/50244551