TIỂU LUN
Môn: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề tài:
Kết quả giao lưu giữa văn hóa giữa Việt Nam văn hóa Phương
Tây trong truyền thống hiện tại
Sinh viên thực hiện:
1. Phạm Th Ngọc Phương
2. Đỗ Minh Quân
3. Dương Quyên
4. Nguyễn Tiến Quyết
5. Nguyễn Thị Quỳnh
6. Đức Tnh
7. Trần Hải Anh T
8. Trương Quốc Tiến
Nội, Tháng 10/2024
MỤC LC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
NỘI DUNG ............................................................................................................ 3
I.
SỞ LUN .............................................................................................. 3
1.1. Giải thích các khái niệm ................................................................................. 3
1.2. Lịch sử hình thành các giai đoạn giao u văn a ....................................... 4
1.3. Nhng nguyên nội dung giao u văn a ............................................ 9
II.
CHỨNG MINH SỞ LUẬN ............................................................... 10
2.1. Một số sở tiêu biểu ................................................................................... 10
2.2. Ảnh hưởng phương Tây ............................................................................... 10
2.3. Ưu, nhược điểm ............................................................................................ 10
2.4. Sự tiếp biến văn hóa...................................................................................... 12
III.
QUAN ĐIỂM NHÂN ............................................................................... 14
KẾT LUN .......................................................................................................... 15
I. Một số thách thức hội của q trình giao lưu n a ......................... 15
1.1. Thách thc .................................................................................................... 15
1.2. hội ............................................................................................................ 15
II. do cần thiết giao u văn hóa .................................................................... 16
III. Hậu quả nếu không giao lưu n a ........................................................... 16
IV. Giải pháp cho phát triển giao u văn a ................................................... 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 17
1
2
MỞ ĐẦU
Theo dòng chảy của lịch sử, văn hóa tồn tại từ thuở con người bắt đầu nhận thức
về thế gii xung quanh đặt ra u hỏi về mối quan hệ giữa vật chất ý thức. Từ
những u hỏi y con người đi vào quá trình lao động sáng tạo, tìm i học hỏi
để từ đó đúc kết ra tri thức, chắt lọc từ khối kiến thức đồ scủa nhân loại ra những
tinh hoa của một nền văn minh. Chính từ đây văn hóa được sinh ra, trước tiên
được hình thành tđời sống, từ những thứ nhỏ nhặt quen thuộc trong nếp sng của
mỗi một nhân hay của một cộng đồng lớn. Tiếp theo là từ mỗi con người loài
sinh vật trên đỉnh chui thức ăn, suy nghĩ ý thức rng. Bởi vậy, không lạ gì
khi trái đất này hàng trăm, ng vạn nền văn hóa đang tồn tại. đã lụi tàn hay
đang dần hình thành, dù mi được sinh ra hay phát triển, nó đều được chứng minh
qua các thực thể tồn tại khách quan như các di sản văn hóa hay c hiện vật lịch sử.
Đất nước Việt Nam với 4000 năm dựng nước giữ c cũng có mt nền văn hóa
như thế. Qua vàn những cuộc chiến tranh ác liệt cùng những dấu mốc lịch sử to
ln, văn hóa phươngy đã dần dần thâm nhập trụ vững tại Việt Nam tng qua
hai con đường là truyền giáo tơng mại. Từ khoảng thế kỷ XVI các nhà truyền
giáo các thương nhân thấy được vai trò của sự liên kết để đạt được mục đích.
Các thương nhân sẵn ng giúp đỡ các giáo về mặt i chính chở họ đi bất c
đâu, lại họ vừa đi truyền đạo vừa phải tìm các nguồn hàng qhiếm cho thương
nhân. Do đó cũng thật dễ hiểu khi chúng ta nói đến vai trò ng cụ của n giáo
trong qtrình xâm lược của thực dân pơng tây, như một thứ ksắc bén,
một con dao hai lưỡi, mặt tích cực sẽ đem lại sự phát triển cho những nơi đi
qua, đồng thời những tu cực do để lại cũng là một thách thức lớn nh hưởng
đến tưởng văn hóa của người Việt Nam. Cho đến nay, ngưi Việt vẫn luôn tự hào
về bản sắc văn hóa Việt Nam, đề cao cái truyền thống, kế thừa những phẩm chất
đạo đức ông cha để lại. Nhưng đứng trước thi đại toàn cầu hóa, ta bắt buộc phải
hội nhập với nền văn hóa thế giới, tiêu biểu là văn hóa phương Tây. Điều này sdễ
dàng khiến cho văn hóa Việt Nam đứng trước nguy bhòa tan, mt dần bản sắc
dân tộc. Vậy làm thế nào để hòa nhập nhưng không hòa tan, làm thế nào để gìn gi
những “kỉ vật” giá từ ngàn xưa. Thông qua i nghiên cứu này, chúng em muốn
các bạn thể hiểu hơn về kết quả của sự pha trộn, kết hợp giữa văn hóa Việt Nam
và văn hóa nước ngoài từ thời cổ xưa cho đến hiện tại, từ đó đưa ra các biện pháp
để vừa giao lưu văn hóa, vừa gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.
NỘI DUNG
I.
SỞ LUẬN
1.1. Giải thích các khái niệm
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa, giao lưu văn hóa sự tiếp xúc n
hóa, trao đổi ảnh hưởng tác động qua lại giữa các nền văn hóa của các dân tộc
khác nhau. thể diễn ra qua các hoạt động như lễ hội, triển lãm, nghệ thuật,
giáo dục du lịch. Giao u văn hgóp phần làm phong phú thêm nền văn hoá
của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc.
Văn hoá phương y tập hợp các giá trị, phong tục, nghệ thuật tưởng
phát triển chủ yếu châu Âu Bắc Mỹ, chịu nh hưởng từ các nền văn minh cổ
đại như Hy Lạp và La Mã, cũng như các tôn giáo như Kitô giáo.
Thuyết giao lưu văn hóa: Giao lưu và tiếp biến văn hóa sự tiếp nhận văn hóa
nước ngi bởi n tộc chủ thể. Quá trình này luôn đặt mỗi dân tộc phải xử tốt
mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố ni sinh ngoại sinh. Trong lĩnh vực văn hóa
chỉ khái niệm "giao lưu tiếp biến văn hóa" chứ không khái niệm "hội nhập
văn hóa".
Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa tng diễn ra theo hai hình thức:
- Hình thức tự nguyện: Thông qua các hoạt động như buôn n, thăm hỏi, du lịch,
hôn nhân, quà tặng... mà văn hóa được trao đổi trên tinh thần tự nguyện.
- Hình thức cưỡng bức: thường gn liền vi các cuộc chiến tranh xâm lược, thôn
tính đất đai và đồng hóa văn hóa của một quốc gia này đối với một quốc gia khác.
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để mu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay cácnhân góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy toàn
cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cu hhầu như được dùng để chỉ các tác
động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mi hay "tự do tơng mại"
nói riêng.
3
4
1.2. Lịch sử hình thành các giai đoạn giao u văn a:
Giao u n hóa giữa Việt Nam phương y bắt đầu từ thế kỷ 16, khi các
thương nhân và nhà truyền giáo phương y (đặc biệt là ngưi Bồ Đào Nha và Tây
Ban Nha) đến Việt Nam. Tuy nhiên, sự giao thoa này thực s trở n mnh mẽ hơn
từ thế kỷ 19 với sự xâm lược và thực dân hóa của Pháp (1858-1945).
a. Giai đoạn truyền thống:
Từ đầu thế kỷ XVI đến cuối thế kỉ XIX (1858):
- Nền văn hóa phương y tm nhập và trvững tại Vit Nam thông qua hai con
đường bản truyền giáo và thương mại. Tuy nhiên vào giai đoạn y, sthâm
nhập của n hóa phương Tây mới chỉ dừng lại mc độ gây sức ép can thiệp
gián tiếp vào chính ch của nhà nước phong kiến Việt Nam. Những bước chuyển
biến văn hoá quan trọng ở giai đoạn này là:
+ Sự xuất hiện của Kitô giáo (XVI): Kitô giáo là một nhánh chủ đạo của Thiên
chúa giáo với trung m đầu não Giáo Hội La (Roma). Sở Kitô giáo lan
rộng khắp thế giới gắn với thần quyền của đế chế La Mã - mt thứ quyền lực
đứng tn quyền lực của các vương quốc phương y. Việc các nước phương y,
như BĐào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Lan... mrộng thuộc đa của chúng, một
cách tất yếu, chỉ dẫn đến làn sóng truyền bá và phát tán Kitô giáo ra khắp thế giới.
+ Sự ra đời của chữ Quốc ngữ (XVII): Chquốc ngữ hình thành xuất phát tnhu
cầu truyền đạo, ưu điểm là dễ học nên đã được các nhà Nho tiến bộ tích cực
truyền để phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí. Sxuất hiện của chữ quốc ngữ
đánh dấu bước khởi đầu của công cuộc hội nhập của văn hóa Việt Nam vào nền văn
minh chung của nhân loại.
Từ nửa cuối thể kỷ XIX đến giữa thể kỷ XX (1954):
- Kiến trúc: n hóa Việt Nam vi đặc trưng "tổng hợp hỗn dung" vốn có, cộng
thêm nh hướng của n hóa phương Tây đã tạo nên "tính linh hoạt" trong n hóa
của người Việt Nam. Tính linh hoạt đó được biểu hiện qua lối kiến trúc độc đáo:
+ Kiến trúc Đông Dương: Skết hợp giữa kiến trúc Pháp kiến trúc bản đa, tạo
nên một phong cách kiến trúc độc đáo, vừa sang trọng, vừa phù hợp với khí hậu
nhit đới. Các công trình ng cộng như Nhà hát lớn Nội, u điện thành phố
Hồ Chí Minh,... là những ví dụ điển hình cho phong cách kiến trúc này.
+ Kiến trúc dân dụng: Các biệt thự, nhà phố cũng chịu nh ng u sắc của kiến
trúc Pháp, với những đường nét hoa văn cầu kỳ, cửa sổ lớn, sân vườn rộng rãi.
- Giao thông: Để phục vụ cho việc khai thác thuộc địa, Pháp đã cho xây dựng hệ
thống giao thông, đường bộ được m mang đến các đồn điền, hầm mỏ... Đường sắt
với những đường hầm xuyên núi, các cầu lớn qua sông đã được xây dựng, tạo điu
kin thuận lợi cho việc thông thương giữa các vùng miền trong toàn quốc.
- Đô thị: Tcuối thế kXIX, đô thị Việt Nam tmô hình cổ truyền vi chức năng
trung tâm chính tr đã chuyển sang phát triển theo hình đô thị công - thương
nghiệp ctrọng chức năng kinh tế. các đô thị lớn dần hình thành một tầng lớp
sản n tộc, nhiều ngành ng nghiệp khác nhau ra đời (khai mỏ, chế biến nông
lâm sản...). Các đô thị và thị trấn nhỏ cũng dần dần phát triển.
- Văn học: bước chuyển biến mạnh mẽ, biu hiện việc xuất hiện tiểu thuyết
hin đại vốn cái truyền thống Việt Nam không có. Khởi đầu tiểu thuyết của
Nguyễn Trọng Quản viết bằng chữ quốc ngữ in i n năm 1887 với nhan đ
"Truyện thầy Lazaro Phiền". Chất văn xuôi, tính cách cá nhân phương y còn ảnh
hưởng vào cả một lĩnh vực truyn thông lâu đời Việt Nam như thơ, dẫn đến s
bùng nổ dòng thơ mi của Thế Lữ, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu...
- Chữ viết: Khi truyền đạo cho người Việt, khó khăn đầu tiên mà c giáo gp
phải chính là skhác biệt về ngôn ngữ văn tự. Chính vậy, chữ Quốc ngữ ra
đời, thành quả chung của nhiều giáo sĩ đến từ Bồ Đào Nha, Ý, Pháp sgiúp
đỡ của những người Việt trong việc học tiếng Việt. Công lao lớn nhất thuộc về linh
mục Alexandre de Rhodes (1591-1660), người đã kế thừa các công trình của
Gaspar d'Amaral Antonio Barbosa, biên soạn và xuất bản cuốn từ điển Annam-
Lusitan-Latinh (thường gọi là "Từ điển Việt-Bồ-La") tại Roma năm 1651.
- Báo chí: Ban đầu, báo chí nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của thực n Pháp, với
tờ Gia Định báo là tờ o đầu tiên phát hành bằng chữ Quốc ngữ (số đầu ngày 15-
1-1865). Sau Gia Định báo, Sài Gòn và Nội lần lượt xut hiện nhiều tờ báo
khác bằng chữ Quốc ngữ chữ n. o chí đã đóng góp quan trọng vào việc
nâng cao dân trí, khơi dậy ý thức n tộc ng cường tính năng động của ngưi
Việt Nam.
5
6
- n học: Sự giao thoa với pơng y cũng m ra một ng chảy mới trong n
học, vi sxuất hiện của thể loại tiểu thuyết hiện đại. Những tác phẩm tiêu biểu
như Tiểu thuyết Truyện thầy Lazaro Phiền của Nguyễn Trọng Quản, viết bằng chữ
Quốc ngữ in tại i n năm 1887 đã đánh đánh dấu sự khi đầu.Văn xuôi
tinh thần nhân của phương Tây cũng ảnh hưởng đến thơ ca, góp phần vào s
bùng nổ của dòng thơ mới vi những n tuổi nổi bật như Thế Lữ, Hàn Mặc Tử,
Xuân Diệu, Huy Cận vào những năm 1930.
b. Giai đoạn hiện tại:
miền Nam
- Với sự hiện diện ngày càng nhiều cố vấn quân s đạo quân viễn chinh Mỹ, n
hóa Mđã du nhp truyền vào miền Nam. Chủ nghĩa thực dụng đã trở thành
một trong những trào lưu tư tưởng mi và được đón nhận như một tưởng sống
của một bphận không nhỏ n cư, đặc bit thanh niên thời bấy giờ. c ý đồ
chính trị đen tối cùng sự tham lam độ, muốn thu vén cho mình mọi thứ của gii
cầm quyền, hay như lối sống gấp, cđạp lên các quan hệ đạo đức, luân lý, giá trị
nhân văn truyền thống, đánh mất danh dự nhân phẩm của một bphận không nhỏ
dân cư, và tầng lớp thanh thiếu niên đã làm cho chủ nghĩa thực dụng trở thành hệ ý
thức phi nhân tính, phản nhân văn đối với truyền thống đạo lý của người Việt Nam.
- Nhưng cũng không thể phủ nhận được những thành tựu khoa học kỹ thut cùng
với tiềm lực tài chính Mỹ đã đưa vào Việt Nam làm biến đổi hội Việt Nam
truyền thống, tạo ra các giá trị trong các lĩnh vực:
+ Kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): M mt trong những nhà đầu lớn nht
vào Việt Nam, tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ, bất động sản. Điều
này đã tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và nâng cao đời sống
người dân.
Hợp tác kinh tế: Mđã hỗ trợ Việt Nam hội nhp vào nền kinh tế thế giới thông
qua các hiệp định thương mi tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ.
Phát triển doanh nghiệp: Các chương trình hỗ trợ của Mỹ đã giúp các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận công nghệ mới, nâng cao ng lực cạnh tranh mở rộng
thị trường.
+ Giáo dục:
Chương trình Fulbright: Chương trình y đã tạo hội cho nhiều sinh viên
ging viên Việt Nam được học tập nghiên cứu tại c trường đại học hàng đầu
của Mỹ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hỗ trợ giáo dục: Mđã tài trợ cho vic xây dựng trường học, cung cấp sách giáo
khoa và thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học.
+ Y tế:
Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Mđã htrợ Vit Nam trong cuộc chiến
chống lại đại dịch HIV/AIDS, góp phần giảm thiểu tỷ lệ nhim mới và tử vong.
Htrợ y tế sở: Mỹ đã đầu vào việc nâng cấp sở vật chất trang thiết b
y tế tại các bệnh viện và trung tâm y tế, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cho ngưi
dân.
+ Môi trường: Mđã hỗ trợ Việt Nam trong việc bảo vmôi trường, ng pvới
biến đổi k hậu và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
miền Bắc
- Văn hóa miền Bắc đã ảnh hưởng nhiều bởi nền văn hóa hội chủ nghĩa thông
qua văn hóa viết, nền văn hóa được xây dụng trên nền tảng Kinh tế - Chính trị,
đặc biệt trên shtư tưởng của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác Lênin đã
được coi nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho minh động. Dưới góc độ lịch
sử và xã hi, chúng ta có thể chứng minh điều này qua một số luận điểm sau:
+ Định hướng tiếp thu chọn lọc:
Tiếp thu tinh hoa văn hóa: Chủ nghĩa Mác - Lênin khuyến khích việc tiếp thu
những giá trị tiến bộ của văn hóa nhân loại, bao gồm cả văn hóa Phương y. Tuy
nhiên, việc tiếp thu này phải được thực hin một cách chọn lọc, phù hợp với
điu kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
7
8
Phản bác tưởng lạc hậu: Đồng thời, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng giúp người
Việt Nam nhận thức rõ những hạn chế của hội bản, từ đó pphán loại bỏ
những yếu tố tiêu cực trong văn hóa Phương Tây.
+ Xây dựng nn văn hóa mới:
Văn hóa đại chúng: Sự du nhp của các loại hình văn hóa đại chúng Pơng Tây
như phim nh, âm nhạc đã góp phần làm phong pđời sng tinh thần của người
dân. Tuy nhiên, dưới sđịnh hướng của Đảng, các sản phẩm văn hóa này được
kim soát chặt chẽ để đảm bảo tính lành mnh phù hợp với giá trị hội chủ
nghĩa.
Giáo dục: Hệ thống giáo dục miền Bắc được cải cách theo hướng hiện đại hóa,
tiếp thu nhiu phương pháp giảng dạy và nội dung học tập từ Phương Tây. Đồng
thi, giáo dục cũng được sdụng như một công cụ để truyền tưởng Mác -
Lênin và giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ.
+ Thay đổi nhận thức hành vi:
Quan niệm về con người: Chủ nghĩa Mác - Lênin đề cao vai trò của con người,
coi con người chủ thể của lịch sử. Điều này đã góp phần thay đổi quan nim v
con người trong hội Việt Nam, khuyến khích tinh thần tự do, bình đẳng bác
ái.
Quan hệ hội: Quan hệ hội được xây dựng trên sở bình đẳng, hợp tác
tương trợ. Các hủ tục lạc hậu, bất bình đẳng dần bị xóa bỏ.
+ Đổi mi hội nhập:
Đổi mới kinh tế: Việt Nam đã thực hiện nhiều ci cách kinh tế, mcửa hội nhập
quốc tế, tiếp thu những thành tu khoa học - công nghệ của Phương Tây.
Hợp tác văn hóa: Có nhiều hoạt động giao lưu văn hóa giữa Việt Nam các
nước Pơng Tây, góp phần thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau ng cường quan hệ hợp
tác.
Nước Việt Nam thống nhất
- Toàn cầu hóa xu hướng tất yếu trong những thập niên cuối của thế kỷ XX. Dưới
c động của toàn cầu hóa, các dân tộc, các quốc gia phải xích lại gần nhau, liên kết
với nhau trong stương tác phụ thuộc lẫn nhau để cùng tồn tại phát triển.
Văn hóa cũng không nm ngoài xu hướng đó. Văn hoá Việt Nam trong tương tác
với văn hóa khu vực và văn hóa toàn cầu đang đặt ra những hội và thách thức:
+ Thi trang: Thời trang phương y du nhập vào Việt Nam, tạo ra sự đa dạng về
phong cách, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau.
+ Âm nhạc, phim ảnh: c ca sĩ, nhạc sĩ Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng và sáng tác
những ca khúc mang âm hưởng quốc tế, các phim nh Hollywood và c nước
phương Tây khác cũng được chiếu rộng i, tác động đến thị yếu của khán giả Việt.
+ Ẩm thực: Ẩm thực Việt Nam được giao thoa vi m thực phương Tây, tạo ra
những món ăn mới lạ, hấp dẫn.
- vậy, phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta phát huy chủ nghĩa
yêu nước truyền thống đại đoàn kết dân lộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây
dựng bảo vệ Tố quốc hội chủ nghĩa, y dng phát triền nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc n tộc, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần
cao đẹp, trình độ n trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực snghiệp ng
nghiệp hóa, hin đại hóa mục tiêu n giàu, ớc mnh, hội công bằng, văn
minh, tiển bước vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu:
+ Nền văn hóa hiện tại đang ng đến việc kế thừa các giá trị n hóa truyền
thống, đồng thời tiếp thu những giá trị mới, hướng tới tương lai, như n chủ, hiện
đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở...
+ Nhận diện được đặc nh, phẩm chất bản này của văn hóa Việt Nam trong
truyền thống hiện đại sẽ có ý nghĩa tích cực, để chuyển hóa thành sức mnh
mm” của đất c, tạo sức thuyết phục đối với bạn bè quốc tế.
+ Giao lưu n hóa - quan điểm nhất quán, cởi mở hệ thống của Đảng ta.
+ Nhiều năm gần đây, những quan nim về giao lưu n hóa xuất hin một vài bất
cập. Giao lưu văn hóa phải nhận cho. Song, cái không cần thiết, thậm cđộc
hại tlại đang xu hướng nhận” - nhập vào ạt theo nhiều con đường khác
nhau. Điều y đã được nêu lên trong n kin Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII:
9
10
Giao u văn hóa với nước ngoài chưa tích cực chủ động, n nhiều sơ hở. Số
văn hóa phẩm độc hại, phản động m nhập vào c ta qlớn; trong khi đó, s
tác phẩm văn hóa có giá trị của nước ta đưa ra bên ngoài còn quá ít”.
1.3. Nhng nguyên nội dung giao u văn a
1. Tiếp thu chọn lọc nhữngi hay, cái tiến bộ của các dân tộc khác.
2. Giới thiệu lịch sử, đất ớc, con người, n hóa Việt Nam với thế gii.
3. Ngăn ngừa đấu tranh chống sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa độc hại.
4. Giao lưu văn hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH-HĐH), cần coi trọng hàng đầu các quy luật đặc thù sau:
+ Xây dựng con người Việt Nam phát triển cao về trí tuệ, phong pvề tinh thần,
trong ng về đạo đức, cường tng v thể chất. Con người không phải phương
tin của qtrình CNH-H trung m, động lực mục tiêu của phát
triển.
+ Xây dựng môi sinh n hóa, tức thiên nhiên thứ hai” do con người xây dựng
trong quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa.
+ Đảm bảo điều kiện văn hóa, tức chính sách, thể chế, pháp cn đcho
hoạt động văn hóa và xã hội hóa văn hóa.
+ Phát triển,ng tầm về “chất” đội ngũ quản văn a.
II.
CHỨNG MINH SỞ LUẬN
2.1. Một số sở tiêu biểu
Nhập gia tùy tục
Kiến trúc cu Âu đã sự thay đổi theo hướng “nhập gia tùy tục” để phợp
với văn hóa của ngưi Việt Nam. Sự giao thoa không những đem đến nhiều kết quả
không tưởng n m nổi bật nn văn hóa truyền thống, t đó làm đa dạng
phong phú nền n hóa hiện đại nhưng vẫn phợp với tình hình đất nước thế
gii trong thời đại toàn cầu hóa, tự do, phát trin.
Tổ chức làng
phương Tây, các gia đình sống gần nhau cũng quan hệ với nhau, nhưng
họ sống theo kiểu trang trại, quan hệ lỏng lẻo, phần nhiều mang tính chất giao.
K. Marx đã từng nhận xét một cách dí dỏm rằng ng thôn phương y "cái bao
tải khoai tây" (mà trong đó mỗi gia đình là một củ khoai tây!).
Việt Nam, để đối pvới môi trường tự nhiên, đáp ứng nhu cu cần đông
người của nghề trồng lúa nước mang tính thời vụ, người dân Việt Nam truyền
thống không chỉ cần đẻ nhiều còn làm đổi công cho nhau. Để đối pvới i
trường hội (nạn trộm cướp...), clàng phải hợp sức mi hiu quả. Chính
vậy người Việt Nam liên kết với nhau chặt chẽ tới mc bán anh em xa, mua
láng giềng gần”. Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc “Một giọt máu đào hơn
ao nước lã” Người Việt Nam không thể thiếu được anh em họ hàng, nhưng đồng
thi cũng không thể thiếu được bà con hàng xóm.
2.2. nh hưởng phương Tây
- Gia đình hạt nhân: Xu hướng gia đình nhỏ, chỉ bao gồm cha mẹ và con cái, thay
gia đình mở rộng.
- Giá trị nhân: Tôn trọng quyền tự do nhân sự độc lập, dẫn đến sự thay đổi
trong mối quan hệ giữa các thế hệ.
- Thay đổi trong cấu trúc hội: Sự chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị, dẫn đến
sự gia tăng trong các mi quan hệ xã hội không còn gắn bó như trước.
2.3. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
- ng cường quyền tự quyết: Mi người thể tự do lựa chọn cuộc sống, s
nghiệp và mối quan hệ.
- Tiếp cận tri thức: Ảnh hưởng văn hóa giáo dục phương Tây nâng cao nhận
thức và khnăng của người dân.
- Chất lượng cuộc sống: Cải thiện điều kiện sống nhờ vào phát triển kinh tế và đô
thị hóa.
Nhược điểm:
- Suy yếu mối liên kết gia đình: Mối quan hệ giữa các thế hệ thể bị suy gim,
dẫn đến cô đơn và thiếu hỗ trợ tinh thần.
- Đồng hóa văn hóa: Sự tiếp thu văn hóa phương y có thể dẫn đến mất đi bản sắc
văn hóa truyền thống.
11
12
- Áp lực hội: Cạnh tranh trong hội hiện đại có thể tạo ra áp lực ln cho các
nhân, đặc biệt là giới trẻ.
- Đô thị: Trong khi phương y, làng cái bao tải khoai y” rời rạc, n đô
thị là một tổ chức ttrvững mnh tngược lại, Việt Nam, ng ng nghiệp
là một tổ chức tự trị vững mạnh, còn đô thị lại yếu ớt, lệ thuộc.
2.4. Sự tiếp biến văn a
Giáo dục
- m 1898, chương trình thi Hương tm hai môn Quốc ngữ Pháp văn.
m 1906 lập ra Nha học chính Đông Dương định ra ba bậc học sở ấu học,
tiu học và trung học. m 1908 t mở ra Trường Đại học Đông Dương. Hệ thống
Nho học tàn lụi dần.
- Đến năm 1915 Bắc 1918 Trung việc thi Hương bi bỏ, chấm dứt
nền Nho học Việt Nam.
Văn học
1.
"Số đỏ" của Trọng Phụng: Nội dung: Tác phm cm biếm những thói tật
xấu của hội đô thị thời kỳ Pháp thuộc. Nhân vật Xuân Tóc Đỏ trở thành biểu
tượng cho việc chạy theo danh vọng, tiếp thu văn hóa phương Tây một cách lố
lăng.
2.
"Chí Phèo" của Nam Cao: Nội dung: Phản ánh cuộc sống khốn khổ của người
nông n nghèo, phê phán sự áp bức của hội phong kiến thực n. Tác phẩm
chỉ ra rằng sự tha hóa của nhân vt Chí Phèo là hệ quả của xã hội không công bằng.
3.
"Bỉ Vỏ" của Nhất Linh: Nội dung: Phê phán sự giả dối trong đời sng hội, đặc
biệt trong mối quan hệ giữa con người với nhau, trước nh ng mnh mẽ của
văn hóa phương Tây.
Những tác phẩm y không chỉ phản ánh hin thực hội n thể hiện
những trăn trở, nỗi lo về bản sắc văn hóa giá trnhân văn trong bối cảnh giao
thoa giữa Đông và Tây.
Kiến tc
Xuất hiện các kiến trúc đô thị kết hợp khá tài tình phong cách phương y với
tính cách n tộc, phù hợp với điều kiện thiên nhiên Việt Nam. Chẳng hạn, các a
nhà của Trường Đại học Đông Dương (nay là Đại học Quốc gia Nội), Bộ Ngoại
giao, Viện Viễn Đông Bác cổ (nay Bảo tàng lịch sử Hà Nội, hình 6.24)... đã sử
dụng hệ thống mái ngói, bố cục kiểu tam quan, lầu hình bát giác...m nổi bật tính
dân tộc; đưa c mái hiên, mái che cửa s ra xa để tnh nấng chiếu mưa
hắt...Trên lĩnh vực giao thông, hàng chục vạn dân định đã được huy động xây dựng
hệ thống đường bộ đến các đồn điền, hầm mỏ... Hệ thống đường sắt vi những
đường hm xuyên núi, những y cu lớn ngày ng được kéo i (cây cầu sắt bắc
qua sông Hồng mang tên Doumer, nay là cầu Long Biên, một ví dụ).
Ẩm thực
- Tranh nh các món ăn Việt Nam được biến tấu vi phong cách pơng y như:
Bánh mì kẹp thịt (bánh mì Việt Nam với nguyên liệu Tây) hoặc phở kiểu Mỹ.
- Lễ hội: Hình nh lễ hội Halloween tại các trường học hoặc khu phố Việt Nam,
với trang phục hoạt động diễn ra theo phong cách phương Tây.
III.
QUAN ĐIỂM NHÂN
- Giao lưu văn hóa một quá trình hai chiều: Cả Việt Nam phương Tây đều vừa
là người cho người nhn trong qtrình giao lưu. Việt Nam đã tiếp thu nhiều
tinh hoa văn hóa phương y về khoa học, công nghệ, tưởng, nhưng đng thời
cũng góp phần làm phong ptm kho tàng văn hóa thế gii bằng những giá tr
truyền thống độc đáo của mình.
- Kết quả giao lưu sự hội nhập đa dạng hóa: Giao lưu văn hóa đã tạo ra một
hội Việt Nam hiện đại, ng động đa dạng hơn. Chúng ta thể thấy sự kết hợp
hài hòa giữa các giá trị truyền thống và hiện đại trong cuộc sống hàng ngày.
- Văn hóa truyền thống vẫn giữ được vị trí quan trọng: Dù nhiều nh hưởng t
văn hóa phương Tây, n hóa truyền thống Việt Nam vẫn giữ được vị trí quan trọng
trong đời sống tinh thần của ngưi Việt. Điều y thể hiện qua việc gìn giữ các lễ
hội, phong tục tập quán, ẩm thực truyền thống.
- Cần có sự lựa chọn tiếp thu chọn lọc: Trong quá trình giao lưu, chúng ta cần
sự lựa chọn và tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh của đất nước. Việc tiếp thu một cách thụ động thể dẫn đến sự mt
bản sắc văn hóa.
13
14
- Những thách thức hội:
+ Bảo tồn bản sắc văn hóa n tộc: Trong bối cảnh hi nhập quốc tế sâu rộng, việc
bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là một thách thức lớn.
+ Xây dựng một xã hội hiện đại, văn minh: Giao lưu văn hóa tạo ra nhiều hội để
xây dựng một hội hiện đại, văn minh, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiuu cầu
mi về đạo đức, lối sống.
+ Xóa bỏ định kiến hiểu lầm: Để giao u văn hóa hiệu quả, cần xóa bỏ những
định kiến và hiểu lầm giữa hai nền văn hóa.
KẾT LUẬN
I. Một số thách thức hội của q trình giao lưu n a
1.1. Thách thức
- Thách thức trong việc hn thiện thể chế n hóa:Mỗi người nhìn toàn cầu hoá
theo một kiểu khác nhau. Có hai xu hướng chính: nỗ lực che giấu những khác bit
về bản sắc, thay để lộ ra. Cảm giác toàn cầu h sẽ mang li stự do cá nhân,
ngay cả khi điều đó đi cùng với một sự đồng nhất hoá toàn cầu một cách tương đối.
- Thách thức trong việc chuyển đổi hình từ quản tập trung sang hình phân
cấp quản lý văn hóa phợp với bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Thách thức về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực văn
a.
- Thách thức của bối cảnh nền kinh tế số, của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Thách thức trong vic xử hài hòa nhiều mi quan hệ khác nhau của văn hóa,
như mi quan hệ giữa văn hóa chính trị, văn hóa kinh tế, giữa truyền thống
hin đại...
1.2. hội
- Quá trình toàn cầu hóa hội nhập quốc tế giúp văn hóa Việt Nam được hội
quảng bá rộng i trên thế giới.
- Cuộc Cách mng ng nghiệp lần thứ nền kinh tế stạo ra những thuận lợi
cho sự phát triển n hóa Việt Nam, giúp chúng ta khai thác tiềm ng kinh tế của
văn hóa trên môi trường số.
- Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nước ta đã đang tạo ra sự
ch cực hội tích cực văn hóa cho người dân, hội thúc đẩy tinh thần tự
quản, ng lực làm chủ của nhân n trong việc tổ chức các hoạt động sáng tạo
văn hóa.
- Chủ trương hội nhập quốc tế chủ động, tích cực, toàn diện của Đảng Nhà nước
tạo điều kin cho văn hóa Việt Nam hội nhập và phát triển.
II. do cần thiết giao u văn hóa
- Mở rộng kiến thức quan điểm: Giao lưu văn hóa tạo hội để tiếp cận các tri
thức, nghệ thuật và phong tục của những nền văn hóa khác, từ đó nâng cao sự hiểu
biết và quan điểm của mọi người.
- Khuyến khích ssáng tạo đổi mới: Sự giao thoa giữa các nền n hóa thể
ch thích sự sáng tạo, dẫn đến phát triển các ý tưởng phương pháp mi trong
nghệ thuật, khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy sự hiểu biết n trọng.
- Bảo tồn phát triển bản sắc văn hóa: Qua giao lưu, các giá trvăn hóa truyền
thống thể được gìn giữ phát triển, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của
dân tộc.
III. Hậu quả nếu không giao lưu n a
- lập tụt hậu: Thiếu giao lưu thể dẫn đến stách biệt về tưởng văn
hóa, khiến hội không thể tiếp thu kiến thức công nghệ mi, từ đó dẫn đến tụt
hậu.
- Định kiến mâu thuẫn: Việc thiếu hiểu biết về các nn văn hóa khác thể y
ra sự phân biệt xung đột giữa các nhóm văn hóa, làm gia ng căng thẳng trong
xã hội.
- Mất mát giá trị n hóa: Nếu không sgiao lưu, các giá tr văn hóa truyền
thống có thể dần b lãng quên, dẫn đến sự nghèo nàn trong bản sắc văn hóa.
IV. Giải pháp cho phát triển giao u văn a
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Thúc đẩy các cơng trình trao đổi văn hóa, học
bổng và hợp tác giữa các trường đại học và tổ chức văn hóa trong và ngoài nước.
15
16
- ng cao giáo dục văn hóa: Tích hợp giáo dục về sự đa dạng văn hóa tinh thần
khoan dung vào chương trình học, giúp học sinh sinh viên hiểu n trọng các
nền văn hóa khác.
- Phát trin ngành văn hóa: Khuyến khích sn xuất quảng c sản phẩm văn
hóa đặc trưng, bao gồm nghệ thuật và du lịch văn hóa, nhằm nâng cao giá trị văn
hóa Việt Nam.
- Tổ chức sự kiện n hóa: Tổ chức hội thảo, triển lãm lễ hội văn hóa để giới
thiu và giao lưu giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
- Bảo tồn di sản văn hóa: Đầu vào các dự án bảo tồn phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, khuyến khích cộng đồng gìn giữ phong tục tập quán.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trân Thị Hồng Thúy, Đại cương văn hóa Việt Nam, Nxb Lao động – hội,
Nội.
2. Đinh Gia Khánh, Mười thế kỷ của tiến trình văn hóa việt Nam, Nxb Giáo dục.
3. Viện nghiên cứu Hán Nôm, Đại Việt sử tiền biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
4. Quang Đạm, Nho giáo xưa nay, Nxb n hóa, Nội.
5. Ngô Văn Doanh, Văn hoa Chăm–pa, Nxb Văn hóa Thông tin. Hà Nội.
6. hội thách thức đối với sự nghiệp phát triển văn hóa việt nam đến m
2030”, Tạp chí Cộng sản.
7. Nghị quyết hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII) về
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Preview text:

TIỂU LUẬN
Môn: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM Đề tài:
Kết quả giao lưu giữa văn hóa giữa Việt Nam văn hóa Phương
Tây trong truyền thống hiện tại
Sinh viên thực hiện:
1. Phạm Thị Ngọc Phương 2. Đỗ Minh Quân 3. Dương Tú Quyên 4. Nguyễn Tiến Quyết 5. Nguyễn Thị Quỳnh 6. Lê Đức Thành 7. Trần Hải Anh Thư 8. Trương Quốc Tiến
Nội, Tháng 10/2024 MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU ................................................................................................................ 2
NỘI DUNG ............................................................................................................ 3
I. CƠ SỞ LUẬN .............................................................................................. 3
1.1. Giải thích các khái niệm ................................................................................. 3
1.2. Lịch sử hình thành các giai đoạn giao lưu văn hóa ....................................... 4
1.3. Những nguyên nội dung giao lưu văn hóa ............................................ 9
II. CHỨNG MINH SỞ LUẬN ............................................................... 10
2.1. Một số sở tiêu biểu ................................................................................... 10
2.2. Ảnh hưởng phương Tây ............................................................................... 10
2.3. Ưu, nhược điểm ............................................................................................ 10
2.4. Sự tiếp biến văn hóa...................................................................................... 12
III. QUAN ĐIỂM NHÂN ............................................................................... 14
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 15
I. Một số thách thức hội của quá trình giao lưu văn hóa ......................... 15
1.1. Thách thức .................................................................................................... 15
1.2. Cơ hội ............................................................................................................ 15
II. Lý do cần thiết giao lưu văn hóa .................................................................... 16
III. Hậu quả nếu không giao lưu văn hóa ........................................................... 16
IV. Giải pháp cho phát triển giao lưu văn hóa ................................................... 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 17 1 MỞ ĐẦU
Theo dòng chảy của lịch sử, văn hóa tồn tại từ thuở con người bắt đầu nhận thức
về thế giới xung quanh và đặt ra câu hỏi về mối quan hệ giữa vật chất ý thức. Từ
những câu hỏi ấy con người đi vào quá trình lao động sáng tạo, tìm tòi và học hỏi
để từ đó đúc kết ra tri thức, chắt lọc từ khối kiến thức đồ sộ của nhân loại ra những
tinh hoa của một nền văn minh. Chính từ đây văn hóa được sinh ra, trước tiên là
được hình thành từ đời sống, từ những thứ nhỏ nhặt quen thuộc trong nếp sống của
mỗi một cá nhân hay của một cộng đồng lớn. Tiếp theo là từ mỗi con người – loài
sinh vật ở trên đỉnh chuỗi thức ăn, có suy nghĩ ý thức riêng. Bởi vậy, không lạ gì
khi trái đất này có hàng trăm, hàng vạn nền văn hóa đang tồn tại. Dù đã lụi tàn hay
đang dần hình thành, dù mới được sinh ra hay phát triển, nó đều được chứng minh
qua các thực thể tồn tại khách quan như các di sản văn hóa hay các hiện vật lịch sử.
Đất nước Việt Nam với 4000 năm dựng nước và giữ nước cũng có một nền văn hóa
như thế. Qua vô vàn những cuộc chiến tranh ác liệt cùng những dấu mốc lịch sử to
lớn, văn hóa phương tây đã dần dần thâm nhập và trụ vững tại Việt Nam thông qua
hai con đường là truyền giáo và thương mại. Từ khoảng thế kỷ XVI các nhà truyền
giáo và các thương nhân thấy được vai trò của sự liên kết để đạt được mục đích.
Các thương nhân sẵn sàng giúp đỡ các giáo sĩ về mặt tài chính và chở họ đi bất cứ
đâu, bù lại họ vừa đi truyền đạo vừa phải tìm các nguồn hàng quý hiếm cho thương
nhân. Do đó cũng thật dễ hiểu khi chúng ta nói đến vai trò công cụ của tôn giáo
trong quá trình xâm lược của thực dân phương tây, Nó như một thứ vũ khí sắc bén,
một con dao hai lưỡi, mặt tích cực sẽ đem lại sự phát triển cho những nơi mà nó đi
qua, đồng thời những tiêu cực do nó để lại cũng là một thách thức lớn ảnh hưởng
đến tư tưởng văn hóa của người Việt Nam. Cho đến nay, người Việt vẫn luôn tự hào
về bản sắc văn hóa Việt Nam, đề cao cái truyền thống, kế thừa những phẩm chất
đạo đức ông cha để lại. Nhưng đứng trước thời đại toàn cầu hóa, ta bắt buộc phải
hội nhập với nền văn hóa thế giới, tiêu biểu là văn hóa phương Tây. Điều này sẽ dễ
dàng khiến cho văn hóa Việt Nam đứng trước nguy cơ bị hòa tan, mất dần bản sắc
dân tộc. Vậy làm thế nào để hòa nhập nhưng không hòa tan, làm thế nào để gìn giữ
những “kỉ vật” vô giá từ ngàn xưa. Thông qua bài nghiên cứu này, chúng em muốn
các bạn có thể hiểu hơn về kết quả của sự pha trộn, kết hợp giữa văn hóa Việt Nam 2
và văn hóa nước ngoài từ thời cổ xưa cho đến hiện tại, từ đó đưa ra các biện pháp
để vừa giao lưu văn hóa, vừa gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LUẬN
1.1. Giải
thích các khái niệm
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa, giao lưu văn hóa là sự tiếp xúc văn
hóa, trao đổi ảnh hưởng và tác động qua lại giữa các nền văn hóa của các dân tộc
khác nhau. Nó có thể diễn ra qua các hoạt động như lễ hội, triển lãm, nghệ thuật,
giáo dục và du lịch. Giao lưu văn hoá góp phần làm phong phú thêm nền văn hoá
của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc.
Văn hoá phương Tây là tập hợp các giá trị, phong tục, nghệ thuật và tư tưởng
phát triển chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ, chịu ảnh hưởng từ các nền văn minh cổ
đại như Hy Lạp và La Mã, cũng như các tôn giáo như Kitô giáo.
Thuyết giao lưu văn hóa: Giao lưu và tiếp biến văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa
nước ngoài bởi dân tộc chủ thể. Quá trình này luôn đặt mỗi dân tộc phải xử lý tốt
mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Trong lĩnh vực văn hóa
chỉ có khái niệm "giao lưu và tiếp biến văn hóa" chứ không có khái niệm "hội nhập văn hóa".
Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa thường diễn ra theo hai hình thức:
- Hình thức tự nguyện: Thông qua các hoạt động như buôn bán, thăm hỏi, du lịch,
hôn nhân, quà tặng... mà văn hóa được trao đổi trên tinh thần tự nguyện.
- Hình thức cưỡng bức: thường gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược, thôn
tính đất đai và đồng hóa văn hóa của một quốc gia này đối với một quốc gia khác.
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn
cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác
động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. 3
1.2. Lịch sử hình thành các giai đoạn giao lưu văn hóa:
Giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và phương Tây bắt đầu từ thế kỷ 16, khi các
thương nhân và nhà truyền giáo phương Tây (đặc biệt là người Bồ Đào Nha và Tây
Ban Nha) đến Việt Nam. Tuy nhiên, sự giao thoa này thực sự trở nên mạnh mẽ hơn
từ thế kỷ 19 với sự xâm lược và thực dân hóa của Pháp (1858-1945).
a. Giai đoạn truyền thống:
Từ đầu thế kỷ XVI đến cuối thế kỉ XIX (1858):
- Nền văn hóa phương Tây thâm nhập và trụ vững tại Việt Nam thông qua hai con
đường cơ bản là truyền giáo và thương mại. Tuy nhiên vào giai đoạn này, sự thâm
nhập của văn hóa phương Tây mới chỉ dừng lại ở mức độ gây sức ép và can thiệp
gián tiếp vào chính sách của nhà nước phong kiến Việt Nam. Những bước chuyển
biến văn hoá quan trọng ở giai đoạn này là:
+ Sự xuất hiện của Kitô giáo (XVI): Kitô giáo là một nhánh chủ đạo của Thiên
chúa giáo với trung tâm đầu não là Giáo Hội La Mã (Roma). Sở dĩ Kitô giáo lan
rộng khắp thế giới vì nó gắn với thần quyền của đế chế La Mã - một thứ quyền lực
đứng trên quyền lực của các vương quốc phương Tây. Việc các nước phương Tây,
như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Hà Lan... mở rộng thuộc địa của chúng, một
cách tất yếu, chỉ dẫn đến làn sóng truyền bá và phát tán Kitô giáo ra khắp thế giới.
+ Sự ra đời của chữ Quốc ngữ (XVII): Chữ quốc ngữ hình thành xuất phát từ nhu
cầu truyền đạo, nó có ưu điểm là dễ học nên đã được các nhà Nho tiến bộ tích cực
truyền bá để phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí. Sự xuất hiện của chữ quốc ngữ
đánh dấu bước khởi đầu của công cuộc hội nhập của văn hóa Việt Nam vào nền văn
minh chung của nhân loại.
Từ nửa cuối thể kỷ XIX đến giữa thể kỷ XX (1954):
- Kiến trúc: Văn hóa Việt Nam với đặc trưng "tổng hợp và hỗn dung" vốn có, cộng
thêm ảnh hướng của văn hóa phương Tây đã tạo nên "tính linh hoạt" trong văn hóa
của người Việt Nam. Tính linh hoạt đó được biểu hiện qua lối kiến trúc độc đáo:
+ Kiến trúc Đông Dương: Sự kết hợp giữa kiến trúc Pháp và kiến trúc bản địa, tạo
nên một phong cách kiến trúc độc đáo, vừa sang trọng, vừa phù hợp với khí hậu
nhiệt đới. Các công trình công cộng như Nhà hát lớn Hà Nội, bưu điện thành phố
Hồ Chí Minh,... là những ví dụ điển hình cho phong cách kiến trúc này. 4
+ Kiến trúc dân dụng: Các biệt thự, nhà phố cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của kiến
trúc Pháp, với những đường nét hoa văn cầu kỳ, cửa sổ lớn, sân vườn rộng rãi.
- Giao thông: Để phục vụ cho việc khai thác thuộc địa, Pháp đã cho xây dựng hệ
thống giao thông, đường bộ được mở mang đến các đồn điền, hầm mỏ... Đường sắt
với những đường hầm xuyên núi, các cầu lớn qua sông đã được xây dựng, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thông thương giữa các vùng miền trong toàn quốc.
- Đô thị: Từ cuối thế kỉ XIX, đô thị Việt Nam từ mô hình cổ truyền với chức năng
trung tâm chính trị đã chuyển sang phát triển theo mô hình đô thị công - thương
nghiệp chú trọng chức năng kinh tế. Ở các đô thị lớn dần hình thành một tầng lớp
tư sản dân tộc, nhiều ngành công nghiệp khác nhau ra đời (khai mỏ, chế biến nông
lâm sản...). Các đô thị và thị trấn nhỏ cũng dần dần phát triển.
- Văn học: Có bước chuyển biến mạnh mẽ, biểu hiện ở việc xuất hiện tiểu thuyết
hiện đại vốn là cái mà truyền thống Việt Nam không có. Khởi đầu là tiểu thuyết của
Nguyễn Trọng Quản viết bằng chữ quốc ngữ in ở Sài Gòn năm 1887 với nhan đề
"Truyện thầy Lazaro Phiền". Chất văn xuôi, tính cách cá nhân phương Tây còn ảnh
hưởng vào cả một lĩnh vực có truyền thông lâu đời ở Việt Nam như thơ, dẫn đến sự
bùng nổ dòng thơ mới của Thế Lữ, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu...
- Chữ viết: Khi truyền đạo cho người Việt, khó khăn đầu tiên mà các giáo sĩ gặp
phải chính là sự khác biệt về ngôn ngữ và văn tự. Chính vì vậy, chữ Quốc ngữ ra
đời, là thành quả chung của nhiều giáo sĩ đến từ Bồ Đào Nha, Ý, Pháp và sự giúp
đỡ của những người Việt trong việc học tiếng Việt. Công lao lớn nhất thuộc về linh
mục Alexandre de Rhodes (1591-1660), người đã kế thừa các công trình của
Gaspar d'Amaral và Antonio Barbosa, biên soạn và xuất bản cuốn từ điển Annam-
Lusitan-Latinh (thường gọi là "Từ điển Việt-Bồ-La") tại Roma năm 1651.
- Báo chí: Ban đầu, báo chí nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của thực dân Pháp, với
tờ Gia Định báo là tờ báo đầu tiên phát hành bằng chữ Quốc ngữ (số đầu ngày 15-
1-1865). Sau Gia Định báo, ở Sài Gòn và Hà Nội lần lượt xuất hiện nhiều tờ báo
khác bằng chữ Quốc ngữ và chữ Hán. Báo chí đã đóng góp quan trọng vào việc
nâng cao dân trí, khơi dậy ý thức dân tộc và tăng cường tính năng động của người Việt Nam. 5
- Văn học: Sự giao thoa với phương Tây cũng mở ra một dòng chảy mới trong văn
học, với sự xuất hiện của thể loại tiểu thuyết hiện đại. Những tác phẩm tiêu biểu
như Tiểu thuyết Truyện thầy Lazaro Phiền của Nguyễn Trọng Quản, viết bằng chữ
Quốc ngữ và in tại Sài Gòn năm 1887 đã đánh đánh dấu sự khởi đầu.Văn xuôi và
tinh thần cá nhân của phương Tây cũng ảnh hưởng đến thơ ca, góp phần vào sự
bùng nổ của dòng thơ mới với những tên tuổi nổi bật như Thế Lữ, Hàn Mặc Tử,
Xuân Diệu, Huy Cận vào những năm 1930.
b. Giai đoạn hiện tại:
miền Nam
- Với sự hiện diện ngày càng nhiều cố vấn quân sự và đạo quân viễn chinh Mỹ, văn
hóa Mỹ đã du nhập và truyền bá vào miền Nam. Chủ nghĩa thực dụng đã trở thành
một trong những trào lưu tư tưởng mới và được đón nhận như là một lý tưởng sống
của một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là thanh niên thời bấy giờ. Các ý đồ
chính trị đen tối cùng sự tham lam vô độ, muốn thu vén cho mình mọi thứ của giới
cầm quyền, hay như lối sống gấp, chà đạp lên các quan hệ đạo đức, luân lý, giá trị
nhân văn truyền thống, đánh mất danh dự nhân phẩm của một bộ phận không nhỏ
dân cư, và tầng lớp thanh thiếu niên đã làm cho chủ nghĩa thực dụng trở thành hệ ý
thức phi nhân tính, phản nhân văn đối với truyền thống đạo lý của người Việt Nam.
- Nhưng cũng không thể phủ nhận được những thành tựu khoa học kỹ thuật cùng
với tiềm lực tài chính mà Mỹ đã đưa vào Việt Nam làm biến đổi xã hội Việt Nam
truyền thống, tạo ra các giá trị trong các lĩnh vực: + Kinh tế:
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Mỹ là một trong những nhà đầu tư lớn nhất
vào Việt Nam, tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ, và bất động sản. Điều
này đã tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và nâng cao đời sống người dân.
• Hợp tác kinh tế: Mỹ đã hỗ trợ Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới thông
qua các hiệp định thương mại tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. 6
• Phát triển doanh nghiệp: Các chương trình hỗ trợ của Mỹ đã giúp các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường. + Giáo dục:
• Chương trình Fulbright: Chương trình này đã tạo cơ hội cho nhiều sinh viên và
giảng viên Việt Nam được học tập và nghiên cứu tại các trường đại học hàng đầu
của Mỹ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
• Hỗ trợ giáo dục: Mỹ đã tài trợ cho việc xây dựng trường học, cung cấp sách giáo
khoa và thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. + Y tế:
• Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Mỹ đã hỗ trợ Việt Nam trong cuộc chiến
chống lại đại dịch HIV/AIDS, góp phần giảm thiểu tỷ lệ nhiễm mới và tử vong.
• Hỗ trợ y tế cơ sở: Mỹ đã đầu tư vào việc nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị
y tế tại các bệnh viện và trung tâm y tế, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cho người dân.
+ Môi trường: Mỹ đã hỗ trợ Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
miền Bắc
- Văn hóa miền Bắc đã ảnh hưởng nhiều bởi nền văn hóa Xã hội chủ nghĩa thông
qua văn hóa Xô viết, nền văn hóa được xây dụng trên nền tảng Kinh tế - Chính trị,
đặc biệt trên cơ sở hệ tư tưởng của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác Lênin đã
được coi là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động. Dưới góc độ lịch
sử và xã hội, chúng ta có thể chứng minh điều này qua một số luận điểm sau:
+ Định hướng tiếp thu có chọn lọc:
• Tiếp thu tinh hoa văn hóa: Chủ nghĩa Mác - Lênin khuyến khích việc tiếp thu
những giá trị tiến bộ của văn hóa nhân loại, bao gồm cả văn hóa Phương Tây. Tuy
nhiên, việc tiếp thu này phải được thực hiện một cách có chọn lọc, phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. 7
• Phản bác tư tưởng lạc hậu: Đồng thời, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng giúp người
Việt Nam nhận thức rõ những hạn chế của xã hội tư bản, từ đó phê phán và loại bỏ
những yếu tố tiêu cực trong văn hóa Phương Tây.
+ Xây dựng nền văn hóa mới:
• Văn hóa đại chúng: Sự du nhập của các loại hình văn hóa đại chúng Phương Tây
như phim ảnh, âm nhạc đã góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của người
dân. Tuy nhiên, dưới sự định hướng của Đảng, các sản phẩm văn hóa này được
kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính lành mạnh và phù hợp với giá trị xã hội chủ nghĩa.
• Giáo dục: Hệ thống giáo dục ở miền Bắc được cải cách theo hướng hiện đại hóa,
tiếp thu nhiều phương pháp giảng dạy và nội dung học tập từ Phương Tây. Đồng
thời, giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ để truyền bá tư tưởng Mác -
Lênin và giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ.
+ Thay đổi nhận thức và hành vi:
• Quan niệm về con người: Chủ nghĩa Mác - Lênin đề cao vai trò của con người,
coi con người là chủ thể của lịch sử. Điều này đã góp phần thay đổi quan niệm về
con người trong xã hội Việt Nam, khuyến khích tinh thần tự do, bình đẳng và bác ái.
• Quan hệ xã hội: Quan hệ xã hội được xây dựng trên cơ sở bình đẳng, hợp tác và
tương trợ. Các hủ tục lạc hậu, bất bình đẳng dần bị xóa bỏ.
+ Đổi mới và hội nhập:
• Đổi mới kinh tế: Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế, mở cửa hội nhập
quốc tế, tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ của Phương Tây.
• Hợp tác văn hóa: Có nhiều hoạt động giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và các
nước Phương Tây, góp phần thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau và tăng cường quan hệ hợp tác.
Nước Việt Nam thống nhất
- Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trong những thập niên cuối của thế kỷ XX. Dưới
tác động của toàn cầu hóa, các dân tộc, các quốc gia phải xích lại gần nhau, liên kết 8
với nhau trong sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Văn hóa cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Văn hoá Việt Nam trong tương tác
với văn hóa khu vực và văn hóa toàn cầu đang đặt ra những cơ hội và thách thức:
+ Thời trang: Thời trang phương Tây du nhập vào Việt Nam, tạo ra sự đa dạng về
phong cách, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau.
+ Âm nhạc, phim ảnh: các ca sĩ, nhạc sĩ Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng và sáng tác
những ca khúc mang âm hưởng quốc tế, các phim ảnh Hollywood và các nước
phương Tây khác cũng được chiếu rộng rãi, tác động đến thị yếu của khán giả Việt.
+ Ẩm thực: Ẩm thực Việt Nam được giao thoa với ẩm thực phương Tây, tạo ra
những món ăn mới lạ, hấp dẫn.
- Vì vậy, phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa
yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân lộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây
dựng và bảo vệ Tố quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triền nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần
cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, tiển bước vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội. - Mục tiêu:
+ Nền văn hóa hiện tại đang hướng đến việc kế thừa các giá trị văn hóa truyền
thống, đồng thời tiếp thu những giá trị mới, hướng tới tương lai, như dân chủ, hiện
đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở...
+ Nhận diện được đặc tính, phẩm chất cơ bản này của văn hóa Việt Nam trong
truyền thống và hiện đại sẽ có ý nghĩa tích cực, để chuyển hóa thành “sức mạnh
mềm” của đất nước, tạo sức thuyết phục đối với bạn bè quốc tế.
+ Giao lưu văn hóa - quan điểm nhất quán, cởi mở và có hệ thống của Đảng ta.
+ Nhiều năm gần đây, những quan niệm về giao lưu văn hóa xuất hiện một vài bất
cập. Giao lưu văn hóa phải có nhận và cho. Song, cái không cần thiết, thậm chí độc
hại thì lại đang có xu hướng “nhận” - nhập vào ồ ạt theo nhiều con đường khác
nhau. Điều này đã được nêu lên trong Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII: 9
“Giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích cực và chủ động, còn nhiều sơ hở. Số
văn hóa phẩm độc hại, phản động xâm nhập vào nước ta quá lớn; trong khi đó, số
tác phẩm văn hóa có giá trị của nước ta đưa ra bên ngoài còn quá ít”.
1.3. Những nguyên nội dung giao lưu văn hóa
1. Tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ của các dân tộc khác.
2. Giới thiệu lịch sử, đất nước, con người, văn hóa Việt Nam với thế giới.
3. Ngăn ngừa và đấu tranh chống sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa độc hại.
4. Giao lưu văn hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH-HĐH), cần coi trọng hàng đầu các quy luật đặc thù sau:
+ Xây dựng con người Việt Nam phát triển cao về trí tuệ, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức, cường tráng về thể chất. Con người không phải là phương
tiện của quá trình CNH-HĐH mà là trung tâm, là động lực và mục tiêu của phát triển.
+ Xây dựng môi sinh văn hóa, tức là “thiên nhiên thứ hai” do con người xây dựng
trong quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa.
+ Đảm bảo điều kiện văn hóa, tức là chính sách, thể chế, pháp lý cần và đủ cho
hoạt động văn hóa và xã hội hóa văn hóa.
+ Phát triển, nâng tầm về “chất” đội ngũ quản lý văn hóa.
II. CHỨNG MINH SỞ LUẬN
2.1. Một
số sở tiêu biểu
Nhập gia tùy tục
Kiến trúc châu Âu đã có sự thay đổi theo hướng “nhập gia tùy tục” để phù hợp
với văn hóa của người Việt Nam. Sự giao thoa không những đem đến nhiều kết quả
không tưởng mà còn làm nổi bật nền văn hóa truyền thống, từ đó làm đa dạng
phong phú nền văn hóa hiện đại nhưng vẫn phù hợp với tình hình đất nước và thế
giới trong thời đại toàn cầu hóa, tự do, phát triển.
Tổ chức làng
Ở phương Tây, các gia đình sống gần nhau cũng có quan hệ với nhau, nhưng
họ sống theo kiểu trang trại, quan hệ lỏng lẻo, phần nhiều mang tính chất xã giao. 10
K. Marx đã từng nhận xét một cách dí dỏm rằng nông thôn phương Tây là "cái bao
tải khoai tây" (mà trong đó mỗi gia đình là một củ khoai tây!).
Ở Việt Nam, để đối phó với môi trường tự nhiên, đáp ứng nhu cầu cần đông
người của nghề trồng lúa nước mang tính thời vụ, người dân Việt Nam truyền
thống không chỉ cần đẻ nhiều mà còn làm đổi công cho nhau. Để đối phó với môi
trường xã hội (nạn trộm cướp...), cả làng phải hợp sức mới có hiệu quả. Chính vì
vậy mà người Việt Nam liên kết với nhau chặt chẽ tới mức “bán anh em xa, mua
láng giềng gần”. Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc “Một giọt máu đào hơn
ao nước lã” Người Việt Nam không thể thiếu được anh em họ hàng, nhưng đồng
thời cũng không thể thiếu được bà con hàng xóm.
2.2. Ảnh hưởng phương Tây
- Gia đình hạt nhân: Xu hướng gia đình nhỏ, chỉ bao gồm cha mẹ và con cái, thay vì gia đình mở rộng.
- Giá trị nhân: Tôn trọng quyền tự do cá nhân và sự độc lập, dẫn đến sự thay đổi
trong mối quan hệ giữa các thế hệ.
- Thay đổi trong cấu trúc hội: Sự chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị, dẫn đến
sự gia tăng trong các mối quan hệ xã hội không còn gắn bó như trước.
2.3. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
- Tăng cường quyền tự quyết: Mọi người có thể tự do lựa chọn cuộc sống, sự nghiệp và mối quan hệ.
- Tiếp cận tri thức: Ảnh hưởng văn hóa và giáo dục phương Tây nâng cao nhận
thức và khả năng của người dân.
- Chất lượng cuộc sống: Cải thiện điều kiện sống nhờ vào phát triển kinh tế và đô thị hóa.
Nhược điểm:
- Suy yếu mối liên kết gia đình: Mối quan hệ giữa các thế hệ có thể bị suy giảm,
dẫn đến cô đơn và thiếu hỗ trợ tinh thần.
- Đồng hóa văn hóa: Sự tiếp thu văn hóa phương Tây có thể dẫn đến mất đi bản sắc văn hóa truyền thống. 11
- Áp lực xã hội: Cạnh tranh trong xã hội hiện đại có thể tạo ra áp lực lớn cho các cá
nhân, đặc biệt là giới trẻ.
- Đô thị: Trong khi ở phương Tây, làng xã là “cái bao tải khoai tây” rời rạc, còn đô
thị là một tổ chức tự trị vững mạnh thì ngược lại, ở Việt Nam, làng xã nông nghiệp
là một tổ chức tự trị vững mạnh, còn đô thị lại yếu ớt, lệ thuộc.
2.4. Sự tiếp biến văn hóa Giáo dục
- Năm 1898, chương trình thi Hương có thêm hai môn Quốc ngữ và Pháp văn.
Năm 1906 lập ra Nha học chính Đông Dương và định ra ba bậc học cơ sở là ấu học,
tiểu học và trung học. Năm 1908 thì mở ra Trường Đại học Đông Dương. Hệ thống Nho học tàn lụi dần.
- Đến năm 1915 ở Bắc Kì và 1918 ở Trung Kì việc thi Hương bị bãi bỏ, chấm dứt nền Nho học Việt Nam. Văn học
1. "Số đỏ" của Vũ Trọng Phụng: Nội dung: Tác phẩm châm biếm những thói hư tật
xấu của xã hội đô thị thời kỳ Pháp thuộc. Nhân vật Xuân Tóc Đỏ trở thành biểu
tượng cho việc chạy theo danh vọng, tiếp thu văn hóa phương Tây một cách lố lăng.
2. "Chí Phèo" của Nam Cao: Nội dung: Phản ánh cuộc sống khốn khổ của người
nông dân nghèo, phê phán sự áp bức của xã hội phong kiến và thực dân. Tác phẩm
chỉ ra rằng sự tha hóa của nhân vật Chí Phèo là hệ quả của xã hội không công bằng.
3. "Bỉ Vỏ" của Nhất Linh: Nội dung: Phê phán sự giả dối trong đời sống xã hội, đặc
biệt là trong mối quan hệ giữa con người với nhau, trước ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Tây.
Những tác phẩm này không chỉ phản ánh hiện thực xã hội mà còn thể hiện
những trăn trở, nỗi lo về bản sắc văn hóa và giá trị nhân văn trong bối cảnh giao thoa giữa Đông và Tây. Kiến trúc
Xuất hiện các kiến trúc đô thị kết hợp khá tài tình phong cách phương Tây với
tính cách dân tộc, phù hợp với điều kiện thiên nhiên Việt Nam. Chẳng hạn, các tòa 12
nhà của Trường Đại học Đông Dương (nay là Đại học Quốc gia Hà Nội), Bộ Ngoại
giao, Viện Viễn Đông Bác cổ (nay là Bảo tàng lịch sử Hà Nội, hình 6.24)... đã sử
dụng hệ thống mái ngói, bố cục kiểu tam quan, lầu hình bát giác...làm nổi bật tính
dân tộc; đưa các mái hiên, mái che cửa sổ ra xa để tránh nấng chiếu và mưa
hắt...Trên lĩnh vực giao thông, hàng chục vạn dân định đã được huy động xây dựng
hệ thống đường bộ đến các đồn điền, hầm mỏ... Hệ thống đường sắt với những
đường hầm xuyên núi, những cây cầu lớn ngày càng được kéo dài (cây cầu sắt bắc
qua sông Hồng mang tên Doumer, nay là cầu Long Biên, là một ví dụ). Ẩm thực
- Tranh ảnh các món ăn Việt Nam được biến tấu với phong cách phương Tây như:
Bánh mì kẹp thịt (bánh mì Việt Nam với nguyên liệu Tây) hoặc phở kiểu Mỹ.
- Lễ hội: Hình ảnh lễ hội Halloween tại các trường học hoặc khu phố ở Việt Nam,
với trang phục và hoạt động diễn ra theo phong cách phương Tây.
III. QUAN ĐIỂM NHÂN
- Giao lưu văn hóa là một quá trình hai chiều: Cả Việt Nam và phương Tây đều vừa
là người cho và người nhận trong quá trình giao lưu. Việt Nam đã tiếp thu nhiều
tinh hoa văn hóa phương Tây về khoa học, công nghệ, tư tưởng, nhưng đồng thời
cũng góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa thế giới bằng những giá trị
truyền thống độc đáo của mình.
- Kết quả giao lưu là sự hội nhập và đa dạng hóa: Giao lưu văn hóa đã tạo ra một xã
hội Việt Nam hiện đại, năng động và đa dạng hơn. Chúng ta có thể thấy sự kết hợp
hài hòa giữa các giá trị truyền thống và hiện đại trong cuộc sống hàng ngày.
- Văn hóa truyền thống vẫn giữ được vị trí quan trọng: Dù có nhiều ảnh hưởng từ
văn hóa phương Tây, văn hóa truyền thống Việt Nam vẫn giữ được vị trí quan trọng
trong đời sống tinh thần của người Việt. Điều này thể hiện qua việc gìn giữ các lễ
hội, phong tục tập quán, ẩm thực truyền thống.
- Cần có sự lựa chọn và tiếp thu có chọn lọc: Trong quá trình giao lưu, chúng ta cần
có sự lựa chọn và tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của đất nước. Việc tiếp thu một cách thụ động có thể dẫn đến sự mất bản sắc văn hóa. 13
- Những thách thức và cơ hội:
+ Bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, việc
bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là một thách thức lớn.
+ Xây dựng một xã hội hiện đại, văn minh: Giao lưu văn hóa tạo ra nhiều cơ hội để
xây dựng một xã hội hiện đại, văn minh, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều yêu cầu
mới về đạo đức, lối sống.
+ Xóa bỏ định kiến và hiểu lầm: Để giao lưu văn hóa hiệu quả, cần xóa bỏ những
định kiến và hiểu lầm giữa hai nền văn hóa. KẾT LUẬN
I. Một số thách thức hội của quá trình giao lưu văn hóa 1.1. Thách thức
- Thách thức trong việc hoàn thiện thể chế văn hóa:Mỗi người nhìn toàn cầu hoá
theo một kiểu khác nhau. Có hai xu hướng chính: nỗ lực che giấu những khác biệt
về bản sắc, thay vì để lộ ra. Cảm giác toàn cầu hoá sẽ mang lại sự tự do cá nhân,
ngay cả khi điều đó đi cùng với một sự đồng nhất hoá toàn cầu một cách tương đối.
- Thách thức trong việc chuyển đổi mô hình từ quản lý tập trung sang mô hình phân
cấp quản lý văn hóa phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thách thức về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực văn hóa.
- Thách thức của bối cảnh nền kinh tế số, của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thách thức trong việc xử lý hài hòa nhiều mối quan hệ khác nhau của văn hóa,
như mối quan hệ giữa văn hóa và chính trị, văn hóa và kinh tế, giữa truyền thống và hiện đại... 1.2. Cơ hội
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế giúp văn hóa Việt Nam có được cơ hội
quảng bá rộng rãi trên thế giới.
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nền kinh tế số tạo ra những thuận lợi
cho sự phát triển văn hóa Việt Nam, giúp chúng ta khai thác tiềm năng kinh tế của
văn hóa trên môi trường số. 14
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang tạo ra sự
tích cực xã hội và tích cực văn hóa cho người dân, là cơ hội thúc đẩy tinh thần tự
quản, năng lực làm chủ của nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động và sáng tạo văn hóa.
- Chủ trương hội nhập quốc tế chủ động, tích cực, toàn diện của Đảng và Nhà nước
tạo điều kiện cho văn hóa Việt Nam hội nhập và phát triển.
II. Lý do cần thiết giao lưu văn hóa
- Mở rộng kiến thức và quan điểm: Giao lưu văn hóa tạo cơ hội để tiếp cận các tri
thức, nghệ thuật và phong tục của những nền văn hóa khác, từ đó nâng cao sự hiểu
biết và quan điểm của mọi người.
- Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới: Sự giao thoa giữa các nền văn hóa có thể
kích thích sự sáng tạo, dẫn đến phát triển các ý tưởng và phương pháp mới trong
nghệ thuật, khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng.
- Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa: Qua giao lưu, các giá trị văn hóa truyền
thống có thể được gìn giữ và phát triển, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của dân tộc.
III. Hậu quả nếu không giao lưu văn hóa
- Cô lập và tụt hậu: Thiếu giao lưu có thể dẫn đến sự tách biệt về tư tưởng và văn
hóa, khiến xã hội không thể tiếp thu kiến thức và công nghệ mới, từ đó dẫn đến tụt hậu.
- Định kiến và mâu thuẫn: Việc thiếu hiểu biết về các nền văn hóa khác có thể gây
ra sự phân biệt và xung đột giữa các nhóm văn hóa, làm gia tăng căng thẳng trong xã hội.
- Mất mát giá trị văn hóa: Nếu không có sự giao lưu, các giá trị văn hóa truyền
thống có thể dần bị lãng quên, dẫn đến sự nghèo nàn trong bản sắc văn hóa.
IV. Giải pháp cho phát triển giao lưu văn hóa
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Thúc đẩy các chương trình trao đổi văn hóa, học
bổng và hợp tác giữa các trường đại học và tổ chức văn hóa trong và ngoài nước. 15
- Nâng cao giáo dục văn hóa: Tích hợp giáo dục về sự đa dạng văn hóa và tinh thần
khoan dung vào chương trình học, giúp học sinh và sinh viên hiểu và tôn trọng các nền văn hóa khác.
- Phát triển ngành văn hóa: Khuyến khích sản xuất và quảng bá các sản phẩm văn
hóa đặc trưng, bao gồm nghệ thuật và du lịch văn hóa, nhằm nâng cao giá trị văn hóa Việt Nam.
- Tổ chức sự kiện văn hóa: Tổ chức hội thảo, triển lãm và lễ hội văn hóa để giới
thiệu và giao lưu giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
- Bảo tồn di sản văn hóa: Đầu tư vào các dự án bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, khuyến khích cộng đồng gìn giữ phong tục tập quán.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trân Thị Hồng Thúy, Đại cương văn hóa Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
2. Đinh Gia Khánh, Mười thế kỷ của tiến trình văn hóa việt Nam, Nxb Giáo dục.
3. Viện nghiên cứu Hán Nôm, Đại Việt sử tiền biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
4. Quang Đạm, Nho giáo xưa nay, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
5. Ngô Văn Doanh, Văn hoa Chăm–pa, Nxb Văn hóa – Thông tin. Hà Nội.
6. “Cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp phát triển văn hóa việt nam đến năm
2030”, Tạp chí Cộng sản.
7. Nghị quyết hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII) về
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 16
Document Outline

  • TIỂU LUẬN
  • Sinh viên thực hiện:
  • Hà Nội, Tháng 10/2024
    • MỞ ĐẦU
    • NỘI DUNG
      • 1.1. Giải thích các khái niệm
      • 1.2. Lịch sử hình thành các giai đoạn giao lưu văn hóa:
      • a. Giai đoạn truyền thống:
      • b. Giai đoạn hiện tại:
      • 2.2. Ảnh hưởng phương Tây
      • 2.3. Ưu, nhược điểm
      • 2.4. Sự tiếp biến văn hóa
    • III. QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN
    • KẾT LUẬN
      • 1.1. Thách thức
      • 1.2. Cơ hội
      • IV. Giải pháp cho phát triển giao lưu văn hóa
    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO