TIỂU LUN
HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
TRÌNH BÀY TẢ SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA
VÙNG VĂN HOÁ CHÂU THỔ BẮC BỘ.
Họ và tên sinh viên : TRỊNH THỊ THANH MAI
Mã SV : 1117072751
Ngày, tháng, năm sinh : 26/03/2003
Lớp nn chế : D17TL02
Họ và tên giảng viên : CHU THỊ HUYỀN YẾN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.
do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2.
Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3.
Đối ng phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5.
Ý nghĩa khoa học ý nghĩa thực tiễn đề tài .............................................. 2
6.
Một số khái niệm ....................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN VÙNG VĂN HOÁ ............................... 3
1.1 Tìm hiểu về vùng văn hoá ................................................................ 3
1.2 Phân vùng văn h........................................................................... 4
Chương 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VĂN HOÁ
CHÂU THỔ BẮC BỘ ...................................................................................... 5
I. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN HỘI ......................................... 5
1.1 Vị trí địa ....................................................................................... 5
1.2 Khí hậu ............................................................................................ 5
1.3 Lịch sử hình thành............................................................................ 6
1.4 Môi trường ớc .............................................................................. 6
1.5 Môi trường hội ............................................................................ 6
1.6 Kinh tế nông nghiệp ......................................................................... 7
1.7 Nghề thủ công .................................................................................. 7
II . ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ ............................................................................... 7
1. Văn hoá tinh thần ................................................................................... 7
1.1 Ứng xử với thiên nhiên .................................................................... 7
1.2 Tín ngưỡng ...................................................................................... 8
1.3 Phong tc tập quán ........................................................................... 8
1.4 Lễ hội ............................................................................................... 9
2. Văn hoá nghệ thuật ................................................................................. 9
3. Văn hoá vật chất ................................................................................... 10
3.1 Văn hẩm thực ............................................................................ 10
3.2 Văn hoá ăn mặc .............................................................................. 10
3.3 Văn hoá nhà ................................................................................ 11
III . DI SẢN VĂN HOÁ THIÊN NHIÊN ....................................................... 11
1.1 Di sản n h ................................................................................ 11
1.2 Di sản thiên nhiên .......................................................................... 12
IV . ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH .............................................................................. 13
Chương 3: PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN PHÁT TRIỂN ............................ 13
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 15
MỞ ĐẦU
1.
do chọn đề tài
Nét đẹp văn hóa truyền thống Việt Nam từ ngàn đời xưa. Đất ớc ta một
quốc gia có 54 thành phần n tộc không giống nhau, được phân ra các vùng
min khác nhau,mỗi một dân tộc mỗi min đều mang một những nét văn
hóa, bản sắc rất riêng và ấn tượng.
Chính sự khác biệt về thành phầnn tộc này đã góp phần tạo nên nét đẹp rất đa
dạng, phong phú đặc sắc cho nền văn hóa của đất nước ta kng mt
quốc
gia nào thể thay thế được Nền văn hóa nước ta truyền thng lâu đời trải
qua hàng nghìn năm nay, nó đã trở thành luật tục,u đậm gắn chặt trong
lòng ca mi người dân ớc ta. Theo sự thăng trầm của lịch sử dân tộc, nền
văn hóa của người Việt cũng không ngừng được đổi mi theo trào lưu của
hội.
Mỗi một vùng đều những sự khác biệt về văn hóa, lối sống, phong tục, con
người khác nhau, mang một bản sắc dấu ấn riêng biệt. Từ Bắc Bộ, n hóa
Việt lan truyền vào Trung Bộ rồi đến Nam Bộ. Sự lan truyền y vừa chứng tỏ
sức sống nh liệt của nền n hóa Việt, vừa chứng tỏ sự sáng tạo của người
Việt. Với tư cách ấy, văn hóa châu thổ Bắc Bộ mang những nét đặc trưng của
nền văn hóa Việt, nhưng lại cũng có những nét riêng ca vùng miền.
Nhận thấy được sự ảnh ng tầm quan trọng của văn hoá Bắc Bộ nói chung
đến văn hoá châu thổ Bắc Bộ nói riêng, cùng với sự tìmi học hỏi về văn hoá
châu thổ Bắc Bộ trong quá trình học, em quyết định chn đề tài: “ trìnhy và
tả sự hình thành phát triển của vùng n hoá châu thổ Bắc Bộ làm đềi
tiu luận cui kì này.
Mặcđã cố gắng hết khả năng của mình nhưng do trình độ kiến thức kinh
nghiệmn hn chế, nên không tránh khỏi những sót. Em rất mong được
sự nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến của các thầy/cô để bài tiu luận được
hoàn thiện hơn.
2.
Mc đích nhim v nghiên cu
Mục đích nhìn nhận xu hướng vận động biến đổi của hiện tượng văn hóa tín
ngưỡng này trong đời sống văn hóa đương đại; trên cơ sở đó đặt ra nhng vấn
đề nhằm giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa của vùng văn hoá châu thổ
Bắc Bộ trong bối cảnh hội hiện nay. Nhằm tìm hiu, khám phá, hiểu sâu sắc
hơn về tiu vùng n hóa châu thổ Bắc Bộ, những giá trị mà vùng văn hnày
đem li và trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp bảo tồn văn hóa của vùng này -
mt trong những cái nôi của nn văn hoá Việt Nam.
Nhiệm vụ của nghiên cứu phân tích, làm vị trí, vai t sự ảnh hưởng của
văn hoá vùng châu thổ Bắc Bộ trong đời sống văn hóa hiện nay. Hiểu được lịch
sự hình thành nền văn hoá và tiến trình phát triển của nền văn hoá.
3.
Đối ng phm vi nghiên cu
Đối tượng ca nghiên cứu sự hình thành và phát triển của vùng văn h
châu thổ Bắc Bộ. Chủ yếu là các nét văn hoá đặc trưng, tiểu biểu, nổi trội hơn
cả.
Phạm vi nghiên cứu là khu vực châu thổ Bắc Bộ địa phận dọc các con sông
thuộc hệ thng sông Hồng và sông Thái Bình.
4.
Phương pháp nghiên cu
Tổng hợp và phân tích các tài liệu, tư liệu tham khảo được trên internet, sách
báo, tài liệu chuyên ngành, liên quan đến đề i văn hoá châu thổ Bắc Bộ.
Bên cạnh đó sử dụng phối hợp phương pháp diễn gii, so sánh trên sở
những nguồn thông tin thu thập được từ nghiên cứu.
5.
Ý nghĩa khoa hc ý nghĩa thc tin ca đề tài
Trên sphân tích những biến đi trong đời sống văn hóa đương đại, nhu
cầu văn hóa của cộng đồng luận án khẳng định văn hoá châu thổ Bắc Bộ đã,
đang tồn tại vận động trong hội Việt Nam đương đại chắc chắn vẫn
còn sđể bảo tồn trong tương lai. Trong qtrình đó, cộng đồng đóng vai
trò chủ đạo, do vy, cần nâng cao nhận thức, vai trò của cộng đồng phối kết
hợp với Nnước, Chính quyền địa phương trong ng cuộc bảo tồn phát
huy văn hchâu thổ Bắc Bộ.
6.
Mt s khái nim
Khái niệm vùng văn hoá:
Vùng văn hóa một không gian văn hóa nhất định, được tạo thành bởi các
đơn vị dân cư trên một phạm vi địa lý của một hay nhiều tộc người, sáng tạo ra
mt hệ thng các dạng thức văn hóa mang đậm sắc thái tâm lý cộng đồng, thể
hin trong môi trường xã hội nhân văn thông qua các hình thức ứng xử của con
người vi tự nhiên, xã hi và ứng xử với nhau trên mt tiến trình lịch sử phát
triển lâu dài.
hai yếu tố tạo bản sắc văn hóa vùng:
Thứ nhất, yếu tố về môi trường sinh thái - tự nhiên từ đó sinh ra/quy định
cách thức cư trú, canh tác, đấu tranh sinh tồn và phát triển.
Thứ hai, yếu tố chứa đựng các hình thức biểu hin văn hóa của con người, tạo ra
cung cách nhận thức - hoạt động riêng, tạo ra nếp sống, phong tục tập quán, văn
học nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,… giữa nội
bộ cộng đồng hay với cư dân của các vùng đất/ địa phương khác.
Các vùng văn hđặc trưng:
Gồm 6 vùng văn hoá chính đó là: vùng văn hóa Tây Bắc, vùng văn hóa Việt
Bắc, vùng văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, vùng văn hóa Trường Sơn- Tây Nguyên,
vùng văn hóa Bắc Trung Bộ và duyên hải min Trung, vùng văn hóa Nam Bộ.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN VÙNG VĂN HOÁ
1.1 Tìm hiu v vùng văn h
th nói người vùng văn hóa nào thì giữ nét văn hóa của vùng đó qua
giọng nói, cách nghĩ, cách làm việc, cách ăn uống, cách giao tiếp, cách bày tỏ
thái độ . Trang phục t thể giống nhau, nhưng i chất vùng miền thì khó có
th thay đổi được. Mỗi vùng đều nét đặc sắc riêng, để ý một chút chúng ta sẽ
thy rõ sự khác biệt y, rất thú vị .
1.2 Phân vùng văn h
Một số nhà khoa học ở Việt Nam hoặc một số các tác giả văn học thì có
những nhận định, cách chia các vùng văn hoá khác nhau. Song chung quy lại thì
ta thy cách chia thành 6 vùng văn hoá đặc trưng như đã nói trên hợp hơn
cả. Đó là 6 vùng văn hoá: vùng n hóa Tây Bắc, vùng n hóa Việt Bắc, vùng
văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, vùng văn hóa Trường Sơn- y Nguyên, vùng văn
hóa Bắc Trung Bộ duyên hải miền Trung, vùng văn hóa Nam Bộ. Quan niệm
vùng văn hóa” một thực thể văn hóa, bao gm những đặc điểm về cnh quan
- lãnh thổ, trình độ và cách thức hoạt động kinh tế, và các đặc điểm về văn hóa
vật thể (nhà cửa, y phục, ăn uống...), về văn hóa phi vật thể (phong tục, tậpquán,
li sống, tín ngưỡng - tôn giáo...); trong đó một số đặc trưng đin hình so với
các vùng khác.
Các vùng văn hóa dẫu sao cũng không phải là những “ốc đảo”. Các đặc
đim, kể cả những đặc trưng điển hình của vùng, như thực tế trong và ngoài
nước đều cho thy, chủ yếu kết quả tiếp biến từ hai, ba vùng khác nhau lin kề
vùng đó. Trong quá trình phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hin đại hóa
với sự tác động của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập
kinh tế quốc tế, những đặc điểm, kể cả những đặc trưng điển hình, có thể đã
sẽ mai một ở mức độ nào đó. Tính thống nhất của các vùng văn hóa đã và sẽ
được tăng cường, đồng thời ngày càng bộc lộ rõ trên nhiều phương diện.
Vì thế, vấn đề đặt ra hiện nay là phải chú trọng bảo tồn, phát triển những
đặc điểm, đặc trưng điển hình với tính cách những lợi thế so sánh, nhằm thúc
đẩy các vùng văn hóa phát triển nhanh, ổn định trong nền văn hóa Việt Nam
thống nhất mà đa dạng.
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VĂN
HOÁ CHÂU THỔ BẮC BỘ
II.ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN HỘI
1.1 V trí địa
Về mt vị trí địa lí: vùng châu thBắc Bộ m điểm của con đường
giao u quốc tế theo hai trục chính: Tây Đông và Bắc Nam. Vtnày
khiến cho nơi đây trở thành vị trí để tiến tới các vùng khác trong nước
trong khu vực Đông Nam Á; đây mục tiêu xâm lược đầu tiên của tất cả bọn
xâm lược muốn nh trướng thế lực vào lãnh thổ Đông Nam Á. Nhưng cũng
chính vị trí địa này đã tạo điều kin cho dân thuận lợi về giao lưu
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Về mặt địa hình: Châu thổ Bắc Bộ địa hình núi xem kẽ đồng bằng
hoặc thung lũng, địa hình thấp bằng phẳng; dốc thoải từ y Bắc xung
Đông Nam; từ độ cao 10 15m gim dần đến độ cao mặt biển. Toàn vùng
cũng như trong mi vùng; địa hình cao thấp không đều; tại vùng địa hình
cao vẫn nơi thấp úng như Gia Lương (Bắc Ninh); núi Thiên Thai nhưng
vẫn vùng trũng như Hà Nam; Nam Định; vùng thấp nhưng vẫn núi
như Cơng Sơn; núi Đọi…
1.2 Khí hu
Khí hậu vùng văn hóa cu thổ Bắc Bộ cùng độc đáo. Đây vùng
duy nhất ở Việt Nam một mùa đông thực svới ba tháng có nhiệt độ trung
bình dưới 18 độ C, do đó khu vực y khí hậu bốn a với mi mùa tương
đối nét, nhưng cũng do này khu vực cu thổ Bắc Bộ cấy được vụ
a ít hơn các vùng khác. Khí hậu khu vực này tương đối thất thường, gió
a Đông Bắc vừa lnh vừa m gây cảm giác kchịu, gió mùa nóng
ẩm.
1.3 Lch s hình thành
Về lịch sử Vùng văn hóa Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời nht của
người Việt, nơi khai sinh của ơng triều Đại Việt, đồng thời cũng quê hương
của các nền n hóa Đông Sơn, Thăng Long- Hà Nội. Vùng cũng là nơi bắt
nguồn của văn hóa Trung Bộ và Nam Bộ. Trong quá trình nguyên thủy phát
triển, dân cư trên các nhóm Việt Mường sống vùng đồng ng phát triển mnh
nhóm kia và trở thành chủ thể văn hóa đương thời đều thuộc chính chủng của
vùng, các tộc Nam Á (Việt - Mường,n Khơ me, Hán Thái). Những giá tr
văn hóa của vùng là những sản phm từ sự sáng cân của nhóm Việt Mường,
trong dó dân tộc Kinh đóng vai trò cốt lõi.
1.4 Môi trường c
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ hệ thống sông ngòi kdày đặc.
các dòng sông lớn như sông Hồng; ng Thái Bình; sông Mã cùng các mương
máng tưới tiêu y đặc. Do nh hưởng của khí hậu gió mùa với hai mùa khô
mưa, thủy chế của các dòng sông nhất sông Hồng cũng có hai mùa rệt:
Mùa cạn dòng chảy nhỏ, nước trong và a lũ dòng chảy ln, nước đục.
Ngoài khơi, thủy triều vịnh Bắc Bộ cũng theo chế độ nhật triu, mi ngày
mt lần nước lên và một ln nước xuống.
1.5 Môi trường hi
Dân vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ khá đông đúc, n đồng
bằng Bắc Bộ n sống với nghề trồng lúa nước, làm nông nghiệp mộtch
thun túy.Nghề khai thác hải sn vùng châu thổ Bắc Bộ không mấy phát trin.
Các làng ven biển thực chất chỉ các làng làm nông nghiệp, đánh cá m
muối. Ngược lại, Bắc Bộ là cu thổ nhiều sông ngòi, ơng máng, nên
người n ci trọng về khai thác thủy sản, người nông dân tận dụng ao, hồ,
đầm để khai thác thủy sản. Những người nông n vùng châu thổ Bắc Bộ sống
quần tụ thành làng. Làng là đơn vị xã hi cơ scủa nông thôn Bắc Bộ, tế bào
sống của hi Việt. kết quả của các công xã thị tộc nguyên thủy sang
công nông tn. Các ơng triu phong kiến đã chụp xuống các ng
nông thôn y tổ chức hành chính của mình trở thành các làng xã. Tiến
trình lịch sử đã khiến cho làng Việt Bắc Bmột tiểu xã hi trồng lúa ớc,
mt hội của các tiểu nông. Con người nơi đây sống gắn vi nhau, sự gắn
giữa con người con người trong cộng đng làng qi đây kng chỉ
quan hệ sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thchung như đình làng,
chùa làng… mà n sự gắn các quan hệ về m linh, về chuẩn mực hội,
đạo đức.Đảm bảo cho các quan hệ này các ơng ước khoán ước của làng
xã.
1.6 Kinh tế nông nghip
Về kinh tế Nông nghiệp lúa nước trên vùng châu thcác con sông lớn
(Hồng, Mã, Cả, Chu) đã trở thành ngành kinh tế chủ yếu. Người nông Ni
nông n Việt Bắc dân Việt Bắc Bộ Nghề khai thác Bộ là những là người dân
hải sản không Các làng ven dân xa đồng bằng đắp mấy phát triển. biển thực
ra chỉ đê lấn biển rừng nht là các làng làm trồng lúa. nông nghiệp, có biển”.
đánh cá và làm muối.
1.7 Ngh th công
Để tận dụng thời gian nhàn rỗi ca vòng quay mùa vụ, người nông dân đã
làm thêm nghề thủ công. Hàng trăm nghề thủ công, các làng phát triển thành
chuyên nghiệp với những người thợ tay nghề cao. vùng Bắc Bộ người ta đã
từng đếm được hàng trăm nghề thủ công, một số nghề đã rất phát trin, có lịch
sử phát triển lâu đời như nghề gốm, nghề dệt, luyện kim, đúc đồng,
II. ĐẶC ĐIM VĂN HOÁ
1.
Văn hoá tinh thn
1.1 S ng x vi thiên nhiên
Trước hết là s ứng xử với thiên nhiên. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử,
người Việt chinh phục thiên nhiên, góp phn tạo n diện mo, đồng bằng
như ngày nay thông qua việc đào mương, đắp bờ, đắp đê. Dọc c con sông
thuộc hệ thống ng Hồng ng Thái nh, biết bao cây số đê đã được tạo
dựng nên. i cách khác, vùng châu thổ Bắc Bộ kết quả của q trình
chinh phục thiên nhiên của người Việt. Đối với văn hóa đời thường, chính s
thích nghi với thiên nhiên này đã tạo ra sự khác biệt giữa văn hóa châu th
Bắc Bộ với các vùng miền khác trong cả nước.
1.2 Tín ngưng
Những m đầu Công nguyên, Phật giáo theo nhịp bước của các vị du
tăng trên con đường lụa du nhập tới Giao Châu. Trải qua bao thăng
trầm của con Lạc cháu Hng, Phật giáo vừa phổ độ giáo chân, thin, mỹ,
vừa nương theo văn hóa bản địa, dung hòa với khát vng của thế gian để
hoằng truyền kthành ng của Phật pháp trở thành một thành tố kng
tách rời của văn hóa Việt. Tín ngưỡng th tổ tiên một phong tục lâu đời của
người Việt. Gia đình nào nghèo hay giàu cũng đều có n thờ tổ tiên
hàng m cúng giỗ cha mẹ,…Bên cạnh đó không thể không kể đến tín
ngưỡng thờ Đức Thánh Trần, thờ Chử Đồng Tử, và đặc bit tín ngưỡng
Phồn Thực. Ngoài ra mọi tín ngưỡng lớn của dân trồng lúa nước như thờ
Thành Hoàng, thờ Mẫu, thcác ông tổ nghề,…có mặt trên hầu hết các làng
quê Bắc Bộ. Nổi trội hơn cả là tín ngưỡng thờ Mẫu-di sn Thực hành Tín
ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” tại 21 tỉnh đã chính thức được
UNESCO ghi danh tại danh sách di sản văn hoá phi vật thđại diện của nhân
loại.
1.3 Phong tc tp quán
Hàng m cmỗi đTết đến xuân về, người Kinh Bắc li bắt đầu mở
hội hát Quan họ. Làng Đào mhội sm nhất, bắt đầu từ mùng 4 Tết, tiếp sau
đó hội làng Đoài, rồi đến hội Đống Cao, Xuân Ổ. Cứ thế, các ng lần lượt
mhội, o i đến tận tháng 4 dương lịch. Ngoài ra n các hoạt động
phong phú như: Múa hát Dậm Quyển n, Múa hát Lải Lèn, Hội vật Liễu
Đôi, Làng trống Đọi Tam, dệt lụa Nha Xá, sừng mỹ nghĐô Hai, Hát Trống
quân, nghề Đan Cót, Vật Cầu An Mông, nghề gốm Quyết Thành. nhiều
trò chơi n gian, các làn điệu n ca đặc trưng, các ng nghề truyền thống,
như: Hát Chèo (Kiện Khê, Thanh Liêm), hát a Lải Lèn làng Nội Chuối (
Bắc Lý, Nhân), chiếu chèo ng N(Đức Lý, Lý Nn), múa rối nước
của thôn Nội Rối, a rối cạn của thôn Chương ơng, (xã Bắc , huyện
Nn)…
1.4 L hi
Lễ hội là một hình thức thể hin tín ngưỡng của văn hóa Bắc Bộ góp
phần tạo dng nên nền văn hóa tiến bộ, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc. Các
tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước như tục thờ Thành hoàng, thờ mu, thờ
ông tổ nghề đều tổ chức ng năm hầu hết c ng qBắc Bộ. Các lễ hội
truyền thống của miền Bắc như hội chùa ơng ( y), hội Đền Hùng
(Phú Thọ), hội Gng ( Tây), hội Lim (Bắc Ninh) kết qucủa những
tinh hoa văn hóa n tộc được kế thừa chọn lọc qua các thời k lịch sử.
Những lễ hội y đã mang lại một nét tiêu biểu trong văn hóa của vùng cu
thổ Bắc Bộ. Bắc B là vùng đất bề dày lịch với những giá trị văn hóa,
phong tục truyền thống độc đáo, mang đậm bản sắc n tộc. Văn hóa Bắc Bộ
là sgiao hòa giữa tnhiên con người, phát triển dựa trên sự kế thừa
phát huy bản sắc dân tộc và kết hợp chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân
loại.
2.
Văn hoá ngh thut
Hát Then loại hình nghệ thuậtn gian thẩm thấu đời sống tín ngưỡng của
đồng bào Tày, Nùng, Thái các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, được
điu hát của thần tiên”. Nghệ thuật diễn xướng n gian này ẩn chứa, phô diễn
những giá trị lịch sử, văn hóa lâu đời, một cầu nối giữa con người với trời đất
thế giới thần linh. Hát Then không chỉ giải quyết vấn đề tín ngưỡng, n răn
dạy con người; ngi ca đạo đức; chê bai thói tật xấu; thể hin tình yêu nam
nữ hay ngợi ca tình u thiên nhiên, đất nước… Bên y đàn tính, những u ca
được xuất phát từ cuộc sống lao động, mang những giá tr văn hóa đặc sắc,
những lời ngợi ca đạo đức, phê phán thói xấu gửi gắm đến người xem. Hát Then
thường diễn ra vào các dịp l quan trọng như: L cầu mùa, cầu yên, cấp sắc.
Ngày 12/12/2019, di sản Thực hành Then ca người Tày, Nùng, Thái Việt
Nam đã được tổ chức UNESCO ghi danh tại Danh sách Di sn n hóa phi vật
thđại diện của nhân loại.
3.
Văn hoá vt cht
3.1 Văn hoá m thc
hình bữa ăn: s dụng rất nhiều món rau được canh tác như rau
muống bầu c loại rau cải..., các loại thủy sản thông thường vùng
nước ngọt thực phẩm chính trong bữa ăn vẫn lúa gạo. n ăn miền Bắc
vị thanh kng nồng không gắt luôn tôn trọng tính tnhiên của thực phẩm
như: tía tô tmùi u.. c gia vị như : ớt xả hạt tiêu ...Cư dân đô thị
Nội ít dung đồ bin hơn các đô thị phía nam như i Gòn.Tăng thành phần
thịt mỡ , nhất a đông lạnh. Ít sdụng các gia vị cay, chua ,đắng. Âm
thực Bắc Bộ cũng giống như các nền m thực khác ít nhiều cũng chịu nh
hưởng nguyên tắc âm dương ngũ hành dnhư mâm ngũ quả ngày tết được
bày trí gm 5 thứ quả với 5 màu sắc khác nhau với cách sắp xếp thhin ý
nghĩam linh những điu mong muốn trong cuộc sống.Hay trong cưới hỏi
như nh phu thê có hình tròn bọc trong khuôn hình vuông thể hin svẹn
toàn, hòa hợp giữa trời đất.Tóm lại, nền n hóa ẩm thực của châu th Bắc Bộ
rất phong phú, đa dạng không chỉ để lấp đầy dạ y mà n để tỏa mãn giác
quan của ngưi thưởng thức như vị giác, thị giác và khứu giác.
3.2 Văn hoá ăn mc
Cách ăn mặc của ngưi châu thổ Bắc Bộ cũng th hiện sự thích ng với
thiên nhiên, đó là màu nâu. Đàn ông đi làm vi y phục chiếc quần tọa,
chiếu áo cánh màu nâu sống. Đàn thì chiếc váy thâm, chiếc áo nâu. o
dịp ltết, hội hè thì trang phục phần khác hơn: đàn áo i mớ ba mớ
bảy, đàn ông tquần trắng, áo dài the, chít khăn đen. Đến ngày nay trang
phục của ngưi Bắc Bộ đã có sự thay đổi knhiều.
3.3 Văn hoá nhà
Văn hóa nhà châu thổ Bắc Bộ một đặc trưng trong nề văn hóa Bắc
Bộ. Nhà thường được xây bằng vật liệu nhẹ, bền. Ni nông n Bắc Bộ
thường muốn xây nhà theo kiu bền,chắc,to,đẹp tuy nhiên vn hòa hợp với
cảnh quan. đối với họ ngôi nhà là mt trong những yếu tố quan trọng nhất
để đảm bảo cuộc sống ổn định. Về hình dáng nhà,của người dâu châu thổ bắc
bộ thường có mái cong truyền thống. Sau này,mái nhà bình thường được làm
thng cho giản tiện . hỉ nhưng ng trình kiến trúc lớn mới làm mái cong
cầu kì. Ngoài ra,các cầu đạo bốn góc đình chùa cũng được làm cong vút
như con thuyền rẽ sóng lướt tới,tạo n dáng vẻ thanh thoát gợi cảm giác
bay bổng cho ngôi nhà vn được trải rộng tn mặt bằng để hòa mình vào
thiên nhiên.
III. DI SN VĂN HOÁ THIÊN NHIÊN
1.1 Di sn văn h
Nói đến n hóa vùng châu thổ Bắc Bộ là nói tới mật độ dày đặc ca
các di tích văn hóa: đền, đình, chùa, miếu…tồn tại hầu hết khắp địa phương.
Nhiều di tích nổi tiếng trong nước cả ngoài nước như đền Hùng, khu vực
Hoa Lư, Cổ Loa, chùa Hương, chùa u, chùa Tây Phương, đình y Đằng,
phố Hiến…Bên cạnh đó, Bắc Bộ n có cả một kho ng văn học n gian
phong p với các thể loại như thn thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ,
truyện cười, truyện trạng… Ca dao miền Bắc có phần trau chuốt hơn ca dao
min Nam. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian cũng đậm đà sắc thái
vùng, gồm có: t quan họ, hát xoan, hát chầu văn, hát trống quân, hát chèo,
a rối…
Nói đến n hoá bác học-văn hoá n gian; không thể không kể đến
văn học nghệ thuật. Những tác giả như Nguyễn Trãi; Nguyễn Du; Hồ Xuân
Hương…đều trưởng thành và gắn bó với vùng văn hoá này.
Hơn nữa; nói đến vùng văn hoá châu thổ Bắc Bộ là nói tới một vùng văn
hoá cả quá trình tiếp biến văn hoá lâu dài n cả với nội dung phong phú
hơn cả”(Đinh Gia Khánh; Cù Huy Cận. Các vùng văn hoá Việt Nam; Nhà xuất
bản Văn học; Hà Nội; 1995). Thực ra; quá trình tiếp biến văn hoá là đặc điểm
chung của văn hoá Việt Nam; hay nói như J. Feray là sự không chối từ; nhưng ở
châu thổ Bắc Bộ; nhận xét của giáo sư Đinh Gia Khánh là nhận xét đúng. Thời
tin sử và sơ sử; thi tự chủ; việc tiếp thu văn hoá Trung Hoa; Ấn Độ trên địa
bàn Bắc Bộ có những nét riêng do vị thế địa văn hoá; địa – chính trị của nó
quyết định. Thời thuộc Pháp đồng bằng Bắc Bộ cũng là một trong những vùng
chịu nh hưởng văn hoá pơngy đậm nét hơn cả. thể đơn cử sự tiếp nhận
Phật giáo của cư dân Việt Bắc Bộ. Là một tôn giáo sinh ra Ấn Độ vào Bắc Bộ;
Phật giáo đã chịu ảnh hưởng của các tín ngưỡng dân gian bản đa; đã bản địa
hoá thành Phật giáo dân gian. Sự phát triển Phật giáo ở Bắc Bộ; vì thế sẽ khác
với Phật giáo ở Nam Bộ.
1.2 Di sn thiên nhiên
Căn cứ vào các tiêu ctheo Công ước di sản thế giới thì ở châu
thổ Bắc Bộ nhiều di sản thiên nhiên, như: Thác Xao Va; Hang Thẩm
Ồm; Rừng Mát; Huống; danh thắng Côn n; động
Kính
Chủ;…Những di sản thiên nhiên ở châu th Bắc Bộ nhìn chung được giữ
gìn
phát huy bước đầu hiệu quả. Nhận thức của các cấp uỷ, chính quyền
địa
phương tuy nhiều tiến bộ, nhưng chưa ngang tầm với tiềm năng để khai
thác,
sử dụng. Hàng m nhiều lễ hội thu hút khách du lịch đến ngày một đông
hơn, nhưng hiệu quả chưa cao…
Tuy nhiên, trong thực tế, các di sản thiên nhiên ở châu thổ Bắc Bộ vẫn
đang bị đe dọa bởi sự tàn phá của con người, như nn chặt phá rừng, khai thác
bừa bãi tài nguyên… làm thay đổi cấu trúc sinh thái và biến đổi môi trường,
nguy hại đến cuộc sống con người.
12Khem; Mường Lống; núi Lai Xeng; Khu dự tr sinh quyển
các hang động Anh n (hang Đồng Trương Hội n; Hang
Hoa Sơn những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng
lớp n hn Vi cách đây 10
12 ngàn m; Núi Kim Nhan…);
Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm bin Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Ca
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa
những nơi dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp n hoá n
Vi cách đây 10
12 nn m; Núi Kim Nhan…); i tắm biển Cửa
IV. ĐỊA ĐIM DU LCH
Vùng đất địa linh yn rất nhiều điểm tham quan cũng như cảnh
đẹp “sống ảo cực chuẩn” sẽ khiến bạn mẩn.
Vịnh Hạ Long - địa điểm du lịch vịnh Hạ Long nằm ở phía Đông Bắc
Việt Nam, cách thủ đô Hà Hội khoảng 165km với cảnh sắc thiên nhiên tuyệt
đẹp.Vịnh Hạ Long “đốn tim” du khách bằng quang cảnh thiên nhiên hùng ,
độc đáo với hình ảnh hàng trăm nghìn hòn đảo lớn nhỏ có hình thù khác nhau,
thm thực vật xanh ớt ớc bin trong vắt, êm đềm. Nhờ sở hữu vẻ đẹp
thiên tạo tựa như tranh vẽ, vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhn Di sản
thiên nhiên Thế giới vào năm 1994 và năm 2000.
Thánh địa Mỹ n quần thể di sản mang kiến trúc của người Chăm Pa
cổ thuộc xã Duy Phú, huyn Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Khu vực này có
đường kính rộng khoảng 2km với hơn 70 ngôi đền tháp khác nhau mang nhiều
nét kiến trúc lịch sử tiêu biểu cho từng giai đoạn phát triển của Chăm Pa
cổ.Thánh địa Mỹ Sơn có niên đại từ khoảng thế kỷ IV dưới thời đại vua Phạm
Hồ Đạt, là nơi dùng để thờ cúng thần Linga và Shiva. Sau hai thế kỷ tiếp theo,
ngôi đền bị thiêu rụi trong một trận hỏa hoạn lớn.tới thế kỷ VII, vua Phạm
Phạn Chi đã cho xây lại các ngôi đền - di tích còn tồn tại đến ngày nay.
Ngoài ra còn nhiều địa điểm khác như :Vườn quốc gia Phong Nha K
Bàng, Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô Huế,
Phố cổ Hội An, Qun thể danh thng Tràng An.
CHƯƠNG 3 . CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN PHÁT TRIỂN
Bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hoá di sản thiên nhiên trong
điu kin nước ta đang phát triển kinh tế thị trường và tích cực, chủ động hi
nhập quốc tế một ý nghĩa cùng sâu sắc to ln đối với sự tồn vong
của đất ớc, dân tộc. Với ý nghĩa quan trọng đó, trong thời gian tới, châu thổ
Bắc Bộ nói cần thực hiện các giải pháp sau.
Trên cơ sở khảo sát, cần tổng hợp và xếp loại các di sản theo cấp: xã,
huyện, tỉnh, quốc gia, thế giới, để xây dựng kế hoạch, đề án trùng tu, tôn tạo bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hoá của nó. Mỗi kế hoạch, đề án cần phải duyệt
kỹ nhằm bảo đảm chất lượng, tính chất kỹ thuật ca từng loại di sản. Tuyệt đối
không m biến dạng những yếu tố kiến trúc, hi họa, lịch sử hay cấu trúc sinh
thái của di tích… Xây dựng đội ngũ cán bộ quản di sản giỏi về chuyên môn
và nghiệp vụ; Đặc biệt chú ý bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ngoại
ngữ và công nghệ thông tin.
Tích cực tuyên truyền, giáo dục nhằm không ngừng nâng cao nhận thức
cho cán
bộ, đảng viên nhân dân, nhất cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành trong việc
bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên các tỉnh châu
thổ Bắc Bộ . Từ đó, tạo ra sức mnh tổng hợp và trách nhiệm trong hệ thống
chính trị các cấp.
Nghiêm túc tổ chức thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ và quy định về
bảo tồn phát huy các giá tr di sản trong tình hình hiện nay. Nếu kết quả thực
hin tốt sẽ được khen thưởng, tuyên dương; Nếu thực hiện kém, tiêu cực, gây
hậu quả t xử lý theo pháp luật.- hội hoá công tác văn htheo ng N
nước nhân dân cùng làm nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá
và giá trị di sản thiên nhiên trên địa bàn, tạo động lực mạnh mthúc đẩy châu
thổ Bắc Bộ phát triển nhanh và bền vững.
Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng ngành văn hoá Trung ương, các
tỉnh cu thổ Bắc Bộ cần chỉ đạo phối, kết hợp tốt với các cấp các ngành trong
việc bảo tồn phát huy các di sản trên địa bàn. Hàng năm, tổ chức kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng, đúc rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện trong thời
gian tới đạt kết quả cao hơn.
KẾT LUẬN
Là vùng đồng bằng thuộc lưu vực những dòng sông Hồng, sông Mã, với cư
dân chủ yếu người Việt nền văn hóa nông nghiệp trồng lúa nước. Châu thổ
Bắc Bộ là vùng văn hóa - lịch sử cổ, là cái nôi hình thành dân tộc Việt, là trung
m ca các nn văn minh lớn: Đông Sơn, Đại Việt..., do vậy nó mang trong
mình truyền thống văn hóa dân tộc bền chắc, vừa thích ứng kịp thi vi những
biến động lịch sử - thể hiện ở chỗ luôn tiếp thu những ảnh hưởng bên ngoài để
tái tạo nên giá trị và bản sắc riêng - vừa đóng vai trò định hướng cho đường đi
của dân tộc và đất ớc. Đây vùng đất có sức t những tinh hoa muôn i,
rồi từ đó lại tỏa đi muôn nơi những giá trị văn hóa, khiến nó trở thành biểu
tượng cao đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam. Với những nét đặc sắc và
tiêu biu đã nêu trên n hoá châu thổ Bắc Bộ xứng đáng i nôi văn hoá Việt
Nam, là nim tự hào của con người Việt Nam. Chình vì điu này mà văn hoá
châu thổ Bắc Bộ nói riêng và các văn hoá khác nói chung cần được hiểu hơn,
bảo tồn và phát triển hơn để người dân có thể thấy được những nét đặc sắc ca
văn hoá nước ta.Mong rằng mi người sẽ ý thức giữ gìn, u truyền tự hào
về nền lịch sử văn hoá của ớc nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Blogdulich. (2018/3/8). Vùng văn hóa châu th Bc B cái nôi ca nn văn hóa Vit. Đa
truy
lu
c 1/7/2022, tư
BLOGDULICH.COM.VN: https://blogdulich.com.vn/v2021/Vung-van-
hoa-chau- tho-Bac-Bo--cai-noi-cua-nen-van-hoa-Viet.html
[2]
Hào, N. V. (2021). Tìm hiu v tiu vùng văn hóa xứ Ngh. Đa
truy lu
c 1 7, 2022, tư
Studuco:
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ha-noi/tam-ly-xa-hoi/tieu-luan-cac-vung-
van-hoa-viet-nam/19015676
[3]
a, L. (2015/11/24). Tìm hiểu vùng văn hchâu th Bc B. Đa
truy lu
c 1/7/ 2022, tư
tailieu.vn:
https://tailieu.vn/doc/bai-thuyet-trinh-tim-hieu-ve-vung-van-hoa-cua-vung-chau-tho-bac-bo-
1803386.html
[4]
Nam, N. (2021/12/1). Vùng văn hóa châu th Bc B. Đa
truy lu
c 1/7/2022, tư
Hoang Phi Invest &
I.P: https://luathoangphi.vn/vung-van-hoa-chau-tho-bac-bo/
[5]
Nht, N. T. (không ngày tháng). Gii thiu chung v c vùng văn hóa. Đa
truy lu
c 1/7/2022, tư
thuvien20nguyenthanhnhut10:
https://sites.google.com/site/thuvien20nguyenthanhnhut10/home/a-gioi-thieu-chung-ve- cac-
vung-van-hoa
[6]
Tài liu VCU. (không ngày tháng). Nghiên cu đặc điểm văn hoá vùng châu th Bc B vic
khai thác những đặc điểm văn này trong kinh doanh. Đa
truy lu
c 1/7/2022, tư
123doc:
https://123docz.net//document/9127414-nghien-cuu-dac-diem-van-hoa-vung-chau-tho-bac- bo-
va-viec-khai-thac-nhung-dac-diem-van-hoa-nay-trong-kinh-doanh.htm

Preview text:

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM ĐỀ TÀI:
TRÌNH BÀY VÀ MÔ TẢ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
VÙNG VĂN HOÁ CHÂU THỔ BẮC BỘ.
Họ và tên sinh viên : TRỊNH THỊ THANH MAI Mã SV : 1117072751
Ngày, tháng, năm sinh : 26/03/2003
Lớp niên chế : D17TL02
Họ và tên giảng viên : CHU THỊ HUYỀN YẾN MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn đề tài .............................................. 2
6. Một số khái niệm ....................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN VÙNG VĂN HOÁ
............................... 3 1.1
Tìm hiểu về vùng văn hoá ................................................................ 3 1.2
Phân vùng văn hoá ........................................................................... 4
Chương 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VĂN HOÁ
CHÂU THỔ BẮC BỘ
...................................................................................... 5
I. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN XÃ HỘI ......................................... 5 1.1
Vị trí địa lý ....................................................................................... 5 1.2
Khí hậu ............................................................................................ 5 1.3
Lịch sử hình thành............................................................................ 6 1.4
Môi trường nước .............................................................................. 6 1.5
Môi trường xã hội ............................................................................ 6 1.6
Kinh tế nông nghiệp ......................................................................... 7 1.7
Nghề thủ công .................................................................................. 7
II . ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ ............................................................................... 7
1. Văn hoá tinh thần ................................................................................... 7 1.1
Ứng xử với thiên nhiên .................................................................... 7 1.2
Tín ngưỡng ...................................................................................... 8 1.3
Phong tục tập quán ........................................................................... 8 1.4
Lễ hội ............................................................................................... 9
2. Văn hoá nghệ thuật ................................................................................. 9
3. Văn hoá vật chất ................................................................................... 10 3.1
Văn hoá ẩm thực ............................................................................ 10 3.2
Văn hoá ăn mặc .............................................................................. 10 3.3
Văn hoá nhà ở ................................................................................ 11
III . DI SẢN VĂN HOÁ VÀ THIÊN NHIÊN ....................................................... 11 1.1
Di sản văn hoá ................................................................................ 11 1.2
Di sản thiên nhiên .......................................................................... 12
IV . ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH .............................................................................. 13
Chương 3: PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ............................ 13
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 15 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nét đẹp văn hóa truyền thống Việt Nam có từ ngàn đời xưa. Đất nước ta là một
quốc gia có 54 thành phần dân tộc không giống nhau, được phân ra các vùng
miền khác nhau, và mỗi một dân tộc ở mỗi miền đều mang một những nét văn
hóa, bản sắc rất riêng và ấn tượng.
Chính sự khác biệt về thành phần dân tộc này đã góp phần tạo nên nét đẹp rất đa
dạng, phong phú và đặc sắc cho nền văn hóa của đất nước ta mà không một quốc
gia nào có thể thay thế được Nền văn hóa ở nước ta có truyền thống lâu đời trải
qua hàng nghìn năm nay, nó đã trở thành luật tục, sâu đậm và gắn chặt trong
lòng của mỗi người dân nước ta. Theo sự thăng trầm của lịch sử dân tộc, nền
văn hóa của người Việt cũng không ngừng được đổi mới theo trào lưu của xã hội.
Mỗi một vùng đều có những sự khác biệt về văn hóa, lối sống, phong tục, con
người khác nhau, mang một bản sắc và dấu ấn riêng biệt. Từ Bắc Bộ, văn hóa
Việt lan truyền vào Trung Bộ rồi đến Nam Bộ. Sự lan truyền ấy vừa chứng tỏ
sức sống mãnh liệt của nền văn hóa Việt, vừa chứng tỏ sự sáng tạo của người
Việt. Với tư cách ấy, văn hóa châu thổ Bắc Bộ mang những nét đặc trưng của
nền văn hóa Việt, nhưng lại cũng có những nét riêng của vùng miền.
Nhận thấy được sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của văn hoá Bắc Bộ nói chung
đến văn hoá châu thổ Bắc Bộ nói riêng, cùng với sự tìm tòi học hỏi về văn hoá
châu thổ Bắc Bộ trong quá trình học, em quyết định chọn đề tài: “ trình bày và
mô tả sự hình thành và phát triển của vùng văn hoá châu thổ Bắc Bộ ” làm đề tài
tiểu luận cuối kì này.
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng do trình độ kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, nên không tránh khỏi có những sơ sót. Em rất mong được
sự nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến của các thầy/cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nhìn nhận xu hướng vận động và biến đổi của hiện tượng văn hóa tín
ngưỡng này trong đời sống văn hóa đương đại; trên cơ sở đó đặt ra những vấn
đề nhằm giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa của vùng văn hoá châu thổ
Bắc Bộ trong bối cảnh xã hội hiện nay. Nhằm tìm hiểu, khám phá, hiểu sâu sắc
hơn về tiểu vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ, những giá trị mà vùng văn hoá này
đem lại và trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp bảo tồn văn hóa của vùng này -
một trong những cái nôi của nền văn hoá Việt Nam.
Nhiệm vụ của nghiên cứu là phân tích, làm rõ vị trí, vai trò và sự ảnh hưởng của
văn hoá vùng châu thổ Bắc Bộ trong đời sống văn hóa hiện nay. Hiểu được lịch
sự hình thành nền văn hoá và tiến trình phát triển của nền văn hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là sự hình thành và phát triển của vùng văn hoá
châu thổ Bắc Bộ. Chủ yếu là các nét văn hoá đặc trưng, tiểu biểu, nổi trội hơn cả.
Phạm vi nghiên cứu là khu vực châu thổ Bắc Bộ địa phận dọc các con sông
thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích các tài liệu, tư liệu tham khảo được trên internet, sách
báo, tài liệu chuyên ngành, … liên quan đến đề tài văn hoá châu thổ Bắc Bộ.
Bên cạnh đó sử dụng phối hợp phương pháp diễn giải, so sánh trên cơ sở
những nguồn thông tin thu thập được từ nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích những biến đổi trong đời sống văn hóa đương đại, nhu
cầu văn hóa của cộng đồng luận án khẳng định văn hoá châu thổ Bắc Bộ đã,
đang tồn tại và vận động trong xã hội Việt Nam đương đại và chắc chắn vẫn
còn cơ sở để bảo tồn trong tương lai. Trong quá trình đó, cộng đồng đóng vai
trò chủ đạo, do vậy, cần nâng cao nhận thức, vai trò của cộng đồng phối kết
hợp với Nhà nước, Chính quyền địa phương trong công cuộc bảo tồn và phát
huy văn hoá châu thổ Bắc Bộ. 6. Một số khái niệm Khái niệm vùng văn hoá:
Vùng văn hóa là một không gian văn hóa nhất định, được tạo thành bởi các
đơn vị dân cư trên một phạm vi địa lý của một hay nhiều tộc người, sáng tạo ra
một hệ thống các dạng thức văn hóa mang đậm sắc thái tâm lý cộng đồng, thể
hiện trong môi trường xã hội nhân văn thông qua các hình thức ứng xử của con
người với tự nhiên, xã hội và ứng xử với nhau trên một tiến trình lịch sử phát triển lâu dài.
Có hai yếu tố tạo bản sắc văn hóa vùng:
Thứ nhất, yếu tố về môi trường sinh thái - tự nhiên mà từ đó sinh ra/quy định
cách thức cư trú, canh tác, đấu tranh sinh tồn và phát triển.
Thứ hai, yếu tố chứa đựng các hình thức biểu hiện văn hóa của con người, tạo ra
cung cách nhận thức - hoạt động riêng, tạo ra nếp sống, phong tục tập quán, văn
học nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,… giữa nội
bộ cộng đồng hay với cư dân của các vùng đất/ địa phương khác.
Các vùng văn hoá đặc trưng:
Gồm 6 vùng văn hoá chính đó là: vùng văn hóa Tây Bắc, vùng văn hóa Việt
Bắc, vùng văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, vùng văn hóa Trường Sơn- Tây Nguyên,
vùng văn hóa Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng văn hóa Nam Bộ. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN VÙNG VĂN HOÁ 1.1
Tìm hiểu về vùng văn hoá
Có thể nói người ở vùng văn hóa nào thì giữ nét văn hóa của vùng đó qua
giọng nói, cách nghĩ, cách làm việc, cách ăn uống, cách giao tiếp, cách bày tỏ
thái độ . Trang phục thì có thể giống nhau, nhưng cái chất vùng miền thì khó có
thể thay đổi được. Mỗi vùng đều có nét đặc sắc riêng, để ý một chút chúng ta sẽ
thấy rõ sự khác biệt này, rất thú vị . 1.2 Phân vùng văn hoá
Một số nhà khoa học ở Việt Nam hoặc một số các tác giả văn học thì có
những nhận định, cách chia các vùng văn hoá khác nhau. Song chung quy lại thì
ta thấy cách chia thành 6 vùng văn hoá đặc trưng như đã nói ở trên là hợp lý hơn
cả. Đó là 6 vùng văn hoá: vùng văn hóa Tây Bắc, vùng văn hóa Việt Bắc, vùng
văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, vùng văn hóa Trường Sơn- Tây Nguyên, vùng văn
hóa Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng văn hóa Nam Bộ. Quan niệm
“vùng văn hóa” là một thực thể văn hóa, bao gồm những đặc điểm về cảnh quan
- lãnh thổ, trình độ và cách thức hoạt động kinh tế, và các đặc điểm về văn hóa
vật thể (nhà cửa, y phục, ăn uống...), về văn hóa phi vật thể (phong tục, tậpquán,
lối sống, tín ngưỡng - tôn giáo...); trong đó có một số đặc trưng điển hình so với các vùng khác.
Các vùng văn hóa dẫu sao cũng không phải là những “ốc đảo”. Các đặc
điểm, kể cả những đặc trưng điển hình của vùng, như thực tế trong và ngoài
nước đều cho thấy, chủ yếu là kết quả tiếp biến từ hai, ba vùng khác nhau liền kề
vùng đó. Trong quá trình phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với sự tác động của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế, những đặc điểm, kể cả những đặc trưng điển hình, có thể đã và
sẽ mai một ở mức độ nào đó. Tính thống nhất của các vùng văn hóa đã và sẽ
được tăng cường, đồng thời ngày càng bộc lộ rõ trên nhiều phương diện.
Vì thế, vấn đề đặt ra hiện nay là phải chú trọng bảo tồn, phát triển những
đặc điểm, đặc trưng điển hình với tính cách là những lợi thế so sánh, nhằm thúc
đẩy các vùng văn hóa phát triển nhanh, ổn định trong nền văn hóa Việt Nam
thống nhất mà đa dạng.
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VĂN
HOÁ CHÂU THỔ BẮC BỘ
II.ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN XÃ HỘI 1.1 Vị trí địa lí
Về mặt vị trí địa lí: vùng châu thổ Bắc Bộ là tâm điểm của con đường
giao lưu quốc tế theo hai trục chính: Tây – Đông và Bắc – Nam. Vị trí này
khiến cho nơi đây trở thành vị trí để tiến tới các vùng khác trong nước và
trong khu vực Đông Nam Á; đây là mục tiêu xâm lược đầu tiên của tất cả bọn
xâm lược muốn bành trướng thế lực vào lãnh thổ Đông Nam Á. Nhưng cũng
chính vị trí địa lí này đã tạo điều kiện cho dân cư có thuận lợi về giao lưu và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Về mặt địa hình: Châu thổ Bắc Bộ là địa hình núi xem kẽ đồng bằng
hoặc thung lũng, địa hình thấp và bằng phẳng; dốc thoải từ Tây Bắc xuống
Đông Nam; từ độ cao 10 – 15m giảm dần đến độ cao mặt biển. Toàn vùng
cũng như trong mỗi vùng; địa hình cao thấp không đều; tại vùng có địa hình
cao vẫn có nơi thấp úng như Gia Lương (Bắc Ninh); có núi Thiên Thai nhưng
vẫn là vùng trũng như Hà Nam; Nam Định; là vùng thấp nhưng vẫn có núi
như Chương Sơn; núi Đọi… 1.2 Khí hậu
Khí hậu vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ vô cùng độc đáo. Đây là vùng
duy nhất ở Việt Nam có một mùa đông thực sự với ba tháng có nhiệt độ trung
bình dưới 18 độ C, do đó khu vực này có khí hậu bốn mùa với mỗi mùa tương
đối rõ nét, nhưng cũng vì lý do này mà khu vực châu thổ Bắc Bộ cấy được vụ
lúa ít hơn các vùng khác. Khí hậu khu vực này tương đối thất thường, gió
mùa Đông Bắc vừa lạnh vừa ẩm gây cảm giác khó chịu, gió mùa hè nóng và ẩm. 1.3 Lịch sử hình thành
Về lịch sử Vùng văn hóa Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời nhất của
người Việt, nơi khai sinh của vương triều Đại Việt, đồng thời cũng là quê hương
của các nền văn hóa Đông Sơn, Thăng Long- Hà Nội. Vùng cũng là nơi bắt
nguồn của văn hóa Trung Bộ và Nam Bộ. Trong quá trình nguyên thủy phát
triển, dân cư trên các nhóm Việt Mường sống vùng đồng băng phát triển mạnh
nhóm kia và trở thành chủ thể văn hóa đương thời đều thuộc chính chủng của
vùng, các tộc Nam Á (Việt - Mường, Môn Khơ me, Hán – Thái). Những giá trị
văn hóa của vùng là những sản phẩm từ sự sáng cân của nhóm Việt Mường,
trong dó dân tộc Kinh đóng vai trò cốt lõi. 1.4 Môi trường nước
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ có hệ thống sông ngòi khá dày đặc. Có
các dòng sông lớn như sông Hồng; sông Thái Bình; sông Mã cùng các mương
máng tưới tiêu dày đặc. Do ảnh hưởng của khí hậu gió mùa với hai mùa khô và
mưa, thủy chế của các dòng sông và nhất là sông Hồng cũng có hai mùa rõ rệt:
Mùa cạn dòng chảy nhỏ, nước trong và mùa lũ dòng chảy lớn, nước đục.
Ngoài khơi, thủy triều vịnh Bắc Bộ cũng theo chế độ nhật triều, mỗi ngày có
một lần nước lên và một lần nước xuống. 1.5 Môi trường xã hội
Dân cư ở vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ khá đông đúc, cư dân ở đồng
bằng Bắc Bộ là cư dân sống với nghề trồng lúa nước, làm nông nghiệp một cách
thuần túy.Nghề khai thác hải sản ở vùng châu thổ Bắc Bộ không mấy phát triển.
Các làng ven biển thực chất chỉ là các làng làm nông nghiệp, có đánh cá và làm
muối. Ngược lại, Bắc Bộ là châu thổ có nhiều sông ngòi, mương máng, nên
người dân chài trọng về khai thác thủy sản, người nông dân tận dụng ao, hồ,
đầm để khai thác thủy sản. Những người nông dân vùng châu thổ Bắc Bộ sống
quần tụ thành làng. Làng là đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, tế bào
sống của xã hội Việt. Nó là kết quả của các công xã thị tộc nguyên thủy sang
công xã nông thôn. Các vương triều phong kiến đã chụp xuống các công xã
nông thôn ấy tổ chức hành chính của mình và nó trở thành các làng xã. Tiến
trình lịch sử đã khiến cho làng Việt Bắc Bộ là một tiểu xã hội trồng lúa nước,
một xã hội của các tiểu nông. Con người nơi đây sống gắn bó với nhau, sự gắn
bó giữa con người và con người trong cộng đồng làng quê nơi đây không chỉ là
quan hệ sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thể chung như đình làng,
chùa làng… mà còn là sự gắn bó các quan hệ về tâm linh, về chuẩn mực xã hội,
đạo đức.Đảm bảo cho các quan hệ này là các hương ước và khoán ước của làng xã. 1.6 Kinh tế nông nghiệp
Về kinh tế Nông nghiệp lúa nước trên vùng châu thổ các con sông lớn
(Hồng, Mã, Cả, Chu) đã trở thành ngành kinh tế chủ yếu. Người nông Người
nông dân Việt Bắc dân Việt Bắc Bộ Nghề khai thác Bộ là những là người dân
hải sản không Các làng ven cư dân “xa đồng bằng đắp mấy phát triển. biển thực
ra chỉ đê lấn biển rừng nhạt là các làng làm trồng lúa. nông nghiệp, có biển”. đánh cá và làm muối. 1.7 Nghề thủ công
Để tận dụng thời gian nhàn rỗi của vòng quay mùa vụ, người nông dân đã
làm thêm nghề thủ công. Hàng trăm nghề thủ công, các làng phát triển thành
chuyên nghiệp với những người thợ có tay nghề cao. Ở vùng Bắc Bộ người ta đã
từng đếm được hàng trăm nghề thủ công, một số nghề đã rất phát triển, có lịch
sử phát triển lâu đời như nghề gốm, nghề dệt, luyện kim, đúc đồng,…
II. ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ 1. Văn hoá tinh thần 1.1
Sự ứng xử với thiên nhiên
Trước hết là sự ứng xử với thiên nhiên. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử,
người Việt chinh phục thiên nhiên, góp phần tạo nên diện mạo, đồng bằng
như ngày nay thông qua việc đào mương, đắp bờ, đắp đê. Dọc các con sông
thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, biết bao cây số đê đã được tạo
dựng nên. Nói cách khác, vùng châu thổ Bắc Bộ là kết quả của quá trình
chinh phục thiên nhiên của người Việt. Đối với văn hóa đời thường, chính sự
thích nghi với thiên nhiên này đã tạo ra sự khác biệt giữa văn hóa châu thổ
Bắc Bộ với các vùng miền khác trong cả nước. 1.2 Tín ngưỡng
Những năm đầu Công nguyên, Phật giáo theo nhịp bước của các vị du
tăng trên con đường tơ lụa mà du nhập tới Giao Châu. Trải qua bao thăng
trầm của con Lạc cháu Hồng, Phật giáo vừa phổ độ giáo lí chân, thiện, mỹ,
vừa nương theo văn hóa bản địa, dung hòa với khát vọng của thế gian để
hoằng truyền khá thành công của Phật pháp và trở thành một thành tố không
tách rời của văn hóa Việt. Tín ngưỡng thờ tổ tiên là một phong tục lâu đời của
người Việt. Gia đình nào dù nghèo hay giàu cũng đều có bàn thờ tổ tiên và
hàng năm cúng giỗ cha mẹ,…Bên cạnh đó không thể không kể đến tín
ngưỡng thờ Đức Thánh Trần, thờ Chử Đồng Tử, và đặc biệt là tín ngưỡng
Phồn Thực. Ngoài ra mọi tín ngưỡng lớn của cư dân trồng lúa nước như thờ
Thành Hoàng, thờ Mẫu, thờ các ông tổ nghề,…có mặt trên hầu hết các làng
quê Bắc Bộ. Nổi trội hơn cả là tín ngưỡng thờ Mẫu-di sản “Thực hành Tín
ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” tại 21 tỉnh đã chính thức được
UNESCO ghi danh tại danh sách di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. 1.3 Phong tục tập quán
Hàng năm cứ mỗi độ Tết đến xuân về, người Kinh Bắc lại bắt đầu mở
hội hát Quan họ. Làng Đào mở hội sớm nhất, bắt đầu từ mùng 4 Tết, tiếp sau
đó là hội làng Đoài, rồi đến hội Đống Cao, Xuân Ổ. Cứ thế, các làng lần lượt
mở hội, kéo dài đến tận tháng 4 dương lịch. Ngoài ra còn có các hoạt động
phong phú như: Múa hát Dậm Quyển Sơn, Múa hát Lải Lèn, Hội vật võ Liễu
Đôi, Làng trống Đọi Tam, dệt lụa Nha Xá, sừng mỹ nghệ Đô Hai, Hát Trống
quân, nghề Đan Cót, Vật Cầu An Mông, nghề gốm Quyết Thành. Và nhiều
trò chơi dân gian, các làn điệu dân ca đặc trưng, các làng nghề truyền thống,
như: Hát Chèo (Kiện Khê, Thanh Liêm), hát múa Lải Lèn làng Nội Chuối (xã
Bắc Lý, Lý Nhân), chiếu chèo làng Ngò (xã Đức Lý, Lý Nhân), múa rối nước
của thôn Nội Rối, múa rối cạn của thôn Chương Lương, (xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân)… 1.4 Lễ hội
Lễ hội là một hình thức thể hiện tín ngưỡng của văn hóa Bắc Bộ góp
phần tạo dựng nên nền văn hóa tiến bộ, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc. Các
tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước như tục thờ Thành hoàng, thờ mẫu, thờ
ông tổ nghề đều tổ chức hàng năm ở hầu hết các làng quê Bắc Bộ. Các lễ hội
truyền thống của miền Bắc như hội chùa Hương (Hà Tây), hội Đền Hùng
(Phú Thọ), hội Gióng ( Hà Tây), hội Lim (Bắc Ninh) là kết quả của những
tinh hoa văn hóa dân tộc được kế thừa chọn lọc qua các thời kỳ lịch sử.
Những lễ hội ấy đã mang lại một nét tiêu biểu trong văn hóa của vùng châu
thổ Bắc Bộ. Bắc Bộ là vùng đất có bề dày lịch với những giá trị văn hóa,
phong tục truyền thống độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc. Văn hóa Bắc Bộ
là sự giao hòa giữa tự nhiên và con người, phát triển dựa trên sự kế thừa và
phát huy bản sắc dân tộc và kết hợp có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại. 2. Văn hoá nghệ thuật
Hát Then loại hình nghệ thuật dân gian thẩm thấu đời sống tín ngưỡng của
đồng bào Tày, Nùng, Thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, được ví là
điệu hát của “thần tiên”. Nghệ thuật diễn xướng dân gian này ẩn chứa, phô diễn
những giá trị lịch sử, văn hóa lâu đời, một cầu nối giữa con người với trời đất và
thế giới thần linh. Hát Then không chỉ giải quyết vấn đề tín ngưỡng, mà còn răn
dạy con người; ngợi ca đạo đức; chê bai thói hư tật xấu; thể hiện tình yêu nam
nữ hay ngợi ca tình yêu thiên nhiên, đất nước… Bên cây đàn tính, những câu ca
được xuất phát từ cuộc sống lao động, mang những giá trị văn hóa đặc sắc,
những lời ngợi ca đạo đức, phê phán thói xấu gửi gắm đến người xem. Hát Then
thường diễn ra vào các dịp lễ quan trọng như: Lễ cầu mùa, cầu yên, cấp sắc.
Ngày 12/12/2019, di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam đã được tổ chức UNESCO ghi danh tại Danh sách Di sản Văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại. 3. Văn hoá vật chất 3.1 Văn hoá ẩm thực
Mô hình bữa ăn: sử dụng rất nhiều món rau được canh tác như rau
muống bầu và các loại rau cải..., các loại thủy sản thông thường là ở vùng
nước ngọt và thực phẩm chính trong bữa ăn vẫn là lúa gạo. Món ăn miền Bắc
có vị thanh không nồng không gắt luôn tôn trọng tính tự nhiên của thực phẩm
như: tía tô thì là mùi tàu.. các gia vị như : ớt xả hạt tiêu ...Cư dân đô thị là Hà
Nội ít dung đồ biển hơn các đô thị phía nam như Sài Gòn.Tăng thành phần
thịt và mỡ , nhất là mùa đông lạnh. Ít sử dụng các gia vị cay, chua ,đắng. Âm
thực Bắc Bộ cũng giống như các nền ẩm thực khác ít nhiều cũng chịu ảnh
hưởng nguyên tắc âm dương ngũ hành ví dụ như mâm ngũ quả ngày tết được
bày trí gồm 5 thứ quả với 5 màu sắc khác nhau với cách sắp xếp thể hiện ý
nghĩa tâm linh và những điều mong muốn trong cuộc sống.Hay trong cưới hỏi
như bánh phu thê có hình tròn bọc trong khuôn hình vuông thể hiện sự vẹn
toàn, hòa hợp giữa trời đất.Tóm lại, nền văn hóa ẩm thực của châu thổ Bắc Bộ
rất phong phú, đa dạng không chỉ để lấp đầy dạ dày mà còn để tỏa mãn giác
quan của người thưởng thức như vị giác, thị giác và khứu giác. 3.2 Văn hoá ăn mặc
Cách ăn mặc của người châu thổ Bắc Bộ cũng thể hiện sự thích ứng với
thiên nhiên, đó là màu nâu. Đàn ông đi làm với y phục là chiếc quần lá tọa,
chiếu áo cánh màu nâu sống. Đàn bà thì chiếc váy thâm, chiếc áo nâu. Vào
dịp lễ tết, hội hè thì trang phục có phần khác hơn: đàn bà áo dài mớ ba mớ
bảy, đàn ông thì quần trắng, áo dài the, chít khăn đen. Đến ngày nay trang
phục của người Bắc Bộ đã có sự thay đổi khá nhiều. 3.3 Văn hoá nhà ở
Văn hóa nhà ở châu thổ Bắc Bộ là một đặc trưng trong nề văn hóa Bắc
Bộ. Nhà thường được xây bằng vật liệu nhẹ, bền. Người nông dân Bắc Bộ
thường muốn xây nhà theo kiểu bền,chắc,to,đẹp tuy nhiên vẫn hòa hợp với
cảnh quan. Vì đối với họ ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng nhất
để đảm bảo cuộc sống ổn định. Về hình dáng nhà,của người dâu châu thổ bắc
bộ thường có mái cong truyền thống. Sau này,mái nhà bình thường được làm
thằng cho giản tiện . hỉ có nhưng công trình kiến trúc lớn mới làm mái cong
cầu kì. Ngoài ra,các cầu đạo ở bốn góc đình chùa cũng được làm cong vút
như con thuyền rẽ sóng lướt tới,tạo nên dáng vẻ thanh thoát và gợi cảm giác
bay bổng cho ngôi nhà vốn được trải rộng trên mặt bằng để hòa mình vào thiên nhiên.
III. DI SẢN VĂN HOÁ VÀ THIÊN NHIÊN 1.1 Di sản văn hoá
Nói đến văn hóa vùng châu thổ Bắc Bộ là nói tới mật độ dày đặc của
các di tích văn hóa: đền, đình, chùa, miếu…tồn tại ở hầu hết khắp địa phương.
Nhiều di tích nổi tiếng trong nước và cả ngoài nước như đền Hùng, khu vực
Hoa Lư, Cổ Loa, chùa Hương, chùa Dâu, chùa Tây Phương, đình Tây Đằng,
phố Hiến…Bên cạnh đó, Bắc Bộ còn có cả một kho tàng văn học dân gian
phong phú với các thể loại như thần thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ,
truyện cười, truyện trạng… Ca dao miền Bắc có phần trau chuốt hơn ca dao
miền Nam. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian cũng đậm đà sắc thái
vùng, gồm có: hát quan họ, hát xoan, hát chầu văn, hát trống quân, hát chèo, múa rối…
Nói đến văn hoá bác học-văn hoá dân gian; không thể không kể đến
văn học nghệ thuật. Những tác giả như Nguyễn Trãi; Nguyễn Du; Hồ Xuân
Hương…đều trưởng thành và gắn bó với vùng văn hoá này.
Hơn nữa; nói đến vùng văn hoá châu thổ Bắc Bộ là nói tới một vùng văn
hoá mà cả quá trình tiếp biến văn hoá “lâu dài hơn cả và với nội dung phong phú
hơn cả”(Đinh Gia Khánh; Cù Huy Cận. Các vùng văn hoá Việt Nam; Nhà xuất
bản Văn học; Hà Nội; 1995). Thực ra; quá trình tiếp biến văn hoá là đặc điểm
chung của văn hoá Việt Nam; hay nói như J. Feray là sự không chối từ; nhưng ở
châu thổ Bắc Bộ; nhận xét của giáo sư Đinh Gia Khánh là nhận xét đúng. Thời
tiền sử và sơ sử; thời tự chủ; việc tiếp thu văn hoá Trung Hoa; Ấn Độ trên địa
bàn Bắc Bộ có những nét riêng do vị thế địa – văn hoá; địa – chính trị của nó
quyết định. Thời thuộc Pháp đồng bằng Bắc Bộ cũng là một trong những vùng
chịu ảnh hưởng văn hoá phương Tây đậm nét hơn cả. Có thể đơn cử sự tiếp nhận
Phật giáo của cư dân Việt Bắc Bộ. Là một tôn giáo sinh ra ở Ấn Độ vào Bắc Bộ;
Phật giáo đã chịu ảnh hưởng của các tín ngưỡng dân gian bản địa; đã bản địa
hoá thành Phật giáo dân gian. Sự phát triển Phật giáo ở Bắc Bộ; vì thế sẽ khác
với Phật giáo ở Nam Bộ. 1.2 Di sản thiên nhiên
Căn cứ vào các tiêu chí theo Công ước di sản thế giới thì ở châu
thổ Bắc Bộ có nhiều di sản thiên nhiên, như: Thác Xao Va; Hang Thẩm
Ồm; Rừng Pù Mát; Pù Huống; danh thắng Côn Sơn; động Kính
Chủ;…Những di sản thiên nhiên ở châu thổ Bắc Bộ nhìn chung được giữ gìn và
phát huy bước đầu có hiệu quả. Nhận thức của các cấp uỷ, chính quyền địa
phương tuy có nhiều tiến bộ, nhưng chưa ngang tầm với tiềm năng để khai thác,
sử dụng. Hàng năm có nhiều lễ hội thu hút khách du lịch đến ngày một đông
hơn, nhưng hiệu quả chưa cao…
Tuy nhiên, trong thực tế, các di sản thiên nhiên ở châu thổ Bắc Bộ vẫn
đang bị đe dọa bởi sự tàn phá của con người, như nạn chặt phá rừng, khai thác
bừa bãi tài nguyên… làm thay đổi cấu trúc sinh thái và biến đổi môi trường,
nguy hại đến cuộc sống con người.
12Khe Kèm; Mường Lống; núi Pù Lai Xeng; Khu dự trữ sinh quyển và
các hang động ở Anh Sơn (hang Đồng Trương ở xã Hội Sơn; Hang Bò
ở xã Hoa Sơn là những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng
lớp văn hoá Sơn Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
những nơi có dấu tích của người Việt cổ thuộc tầng lớp văn hoá Sơn
Vi cách đây 10 – 12 ngàn năm; Núi Kim Nhan…); Bãi tắm biển Cửa Lò
IV. ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH
Vùng đất địa linh này còn có rất nhiều điểm tham quan cũng như cảnh
đẹp “sống ảo cực chuẩn” sẽ khiến bạn mê mẩn.
Vịnh Hạ Long - địa điểm du lịch vịnh Hạ Long nằm ở phía Đông Bắc
Việt Nam, cách thủ đô Hà Hội khoảng 165km với cảnh sắc thiên nhiên tuyệt
đẹp.Vịnh Hạ Long “đốn tim” du khách bằng quang cảnh thiên nhiên hùng vĩ,
độc đáo với hình ảnh hàng trăm nghìn hòn đảo lớn nhỏ có hình thù khác nhau,
thảm thực vật xanh mướt và nước biển trong vắt, êm đềm. Nhờ sở hữu vẻ đẹp
thiên tạo tựa như tranh vẽ, vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là Di sản
thiên nhiên Thế giới vào năm 1994 và năm 2000.
Thánh địa Mỹ Sơn là quần thể di sản mang kiến trúc của người Chăm Pa
cổ thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Khu vực này có
đường kính rộng khoảng 2km với hơn 70 ngôi đền tháp khác nhau mang nhiều
nét kiến trúc lịch sử tiêu biểu cho từng giai đoạn phát triển của Chăm Pa
cổ.Thánh địa Mỹ Sơn có niên đại từ khoảng thế kỷ IV dưới thời đại vua Phạm
Hồ Đạt, là nơi dùng để thờ cúng thần Linga và Shiva. Sau hai thế kỷ tiếp theo,
ngôi đền bị thiêu rụi trong một trận hỏa hoạn lớn. Và tới thế kỷ VII, vua Phạm
Phạn Chi đã cho xây lại các ngôi đền - di tích còn tồn tại đến ngày nay.
Ngoài ra còn nhiều địa điểm khác như :Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng, Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô Huế,
Phố cổ Hội An, Quần thể danh thắng Tràng An.
CHƯƠNG 3 . CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá và di sản thiên nhiên trong
điều kiện nước ta đang phát triển kinh tế thị trường và tích cực, chủ động hội
nhập quốc tế có một ý nghĩa vô cùng sâu sắc và to lớn đối với sự tồn vong
của đất nước, dân tộc. Với ý nghĩa quan trọng đó, trong thời gian tới, châu thổ
Bắc Bộ nói cần thực hiện các giải pháp sau.
Trên cơ sở khảo sát, cần tổng hợp và xếp loại các di sản theo cấp: xã,
huyện, tỉnh, quốc gia, thế giới, để xây dựng kế hoạch, đề án trùng tu, tôn tạo bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hoá của nó. Mỗi kế hoạch, đề án cần phải duyệt
kỹ nhằm bảo đảm chất lượng, tính chất kỹ thuật của từng loại di sản. Tuyệt đối
không làm biến dạng những yếu tố kiến trúc, hội họa, lịch sử hay cấu trúc sinh
thái của di tích… Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý di sản giỏi về chuyên môn
và nghiệp vụ; Đặc biệt chú ý bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ngoại
ngữ và công nghệ thông tin.
Tích cực tuyên truyền, giáo dục nhằm không ngừng nâng cao nhận thức cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành trong việc
bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên ở các tỉnh châu
thổ Bắc Bộ . Từ đó, tạo ra sức mạnh tổng hợp và trách nhiệm trong hệ thống chính trị các cấp.
Nghiêm túc tổ chức thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ và quy định về
bảo tồn và phát huy các giá trị di sản trong tình hình hiện nay. Nếu kết quả thực
hiện tốt sẽ được khen thưởng, tuyên dương; Nếu thực hiện kém, tiêu cực, gây
hậu quả thì xử lý theo pháp luật.- Xã hội hoá công tác văn hoá theo hướng Nhà
nước và nhân dân cùng làm nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá
và giá trị di sản thiên nhiên trên địa bàn, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy châu
thổ Bắc Bộ phát triển nhanh và bền vững.
Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và ngành văn hoá Trung ương, các
tỉnh châu thổ Bắc Bộ cần chỉ đạo phối, kết hợp tốt với các cấp các ngành trong
việc bảo tồn và phát huy các di sản trên địa bàn. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng, đúc rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện trong thời
gian tới đạt kết quả cao hơn. KẾT LUẬN
Là vùng đồng bằng thuộc lưu vực những dòng sông Hồng, sông Mã, với cư
dân chủ yếu là người Việt và nền văn hóa nông nghiệp trồng lúa nước. Châu thổ
Bắc Bộ là vùng văn hóa - lịch sử cổ, là cái nôi hình thành dân tộc Việt, là trung
tâm của các nền văn minh lớn: Đông Sơn, Đại Việt..., do vậy nó mang trong
mình truyền thống văn hóa dân tộc bền chắc, vừa thích ứng kịp thời với những
biến động lịch sử - thể hiện ở chỗ luôn tiếp thu những ảnh hưởng bên ngoài để
tái tạo nên giá trị và bản sắc riêng - vừa đóng vai trò định hướng cho đường đi
của dân tộc và đất nước. Đây là vùng đất có sức hút những tinh hoa muôn nơi,
rồi từ đó lại tỏa đi muôn nơi những giá trị văn hóa, khiến nó trở thành biểu
tượng cao đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam. Với những nét đặc sắc và
tiêu biểu đã nêu trên văn hoá châu thổ Bắc Bộ xứng đáng là cái nôi văn hoá Việt
Nam, là niềm tự hào của con người Việt Nam. Chình vì điều này mà văn hoá
châu thổ Bắc Bộ nói riêng và các văn hoá khác nói chung cần được hiểu hơn,
bảo tồn và phát triển hơn để người dân có thể thấy được những nét đặc sắc của
văn hoá nước ta.Mong rằng mọi người sẽ có ý thức giữ gìn, lưu truyền và tự hào
về nền lịch sử văn hoá của nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Blogdulich. (2018/3/8). Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ – cái nôi của nền văn hóa Việt. Đã truy
lu ̣c 1/7/2022, từ BLOGDULICH.COM.VN: https://blogdulich.com.vn/v2021/Vung-van-
hoa-chau- tho-Bac-Bo--cai-noi-cua-nen-van-hoa-Viet.html
[2] Hào, N. V. (2021). Tìm hiểu về tiểu vùng văn hóa xứ Nghệ. Đã truy lu ̣c 1 7, 2022, từ Studuco:
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ha-noi/tam-ly-xa-hoi/tieu-luan-cac-vung- van-hoa-viet-nam/19015676
[3] a, L. (2015/11/24). Tìm hiểu vùng văn hoá châu thổ Bắc Bộ. Đã truy lu ̣c 1/7/ 2022, từ tailieu.vn:
https://tailieu.vn/doc/bai-thuyet-trinh-tim-hieu-ve-vung-van-hoa-cua-vung-chau-tho-bac-bo- 1803386.html
[4] Nam, N. (2021/12/1). Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ. Đã truy lu ̣c 1/7/2022, từ Hoang Phi Invest &
I.P: https://luathoangphi.vn/vung-van-hoa-chau-tho-bac-bo/
[5] Nhựt, N. T. (không ngày tháng). Giới thiệu chung về các vùng văn hóa. Đã truy lu ̣c 1/7/2022, từ thuvien20nguyenthanhnhut10:
https://sites.google.com/site/thuvien20nguyenthanhnhut10/home/a-gioi-thieu-chung-ve- cac- vung-van-hoa
[6] Tài liệu VCU. (không ngày tháng). Nghiên cứu đặc điểm văn hoá vùng châu thổ Bắc Bộ và việc
khai thác những đặc điểm văn này trong kinh doanh. Đã truy lu ̣c 1/7/2022, từ 123doc:
https://123docz.net//document/9127414-nghien-cuu-dac-diem-van-hoa-vung-chau-tho-bac- bo-
va-viec-khai-thac-nhung-dac-diem-van-hoa-nay-trong-kinh-doanh.htm
Document Outline

  • MỞ ĐẦU
  • NỘI DUNG
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN VÙNG VĂN HOÁ
  • CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VĂN HOÁ CHÂU THỔ BẮC BỘ
  • CHƯƠNG 3 . CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
  • KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO