



















Preview text:
---------------
TIỂU LUẬN KẾT THÚC
HỌC PHẦN VĂN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
LÀNG NGHỀ TRỒNG MAI VÀNG
XÃ BÌNH LỢI, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM
Giảng viên: Th.S Lê Thị Hồng Quyên
Năm học: 2024 – 2025 Lớp: 24DTT1
Nhóm: Táo quân
Khóa: 2024 – 2028
Họ và tên sinh viên MSSV Nguyễn Hoài Phúc Tiến D24VH009 Hồ Thị Mỹ Hằng D24VH234 Nguyễn Thị Kim Duyên D24VH157 Hồ Bạch Dương D24VH109 Đào Gia Hân D24VH078 Lý Hồng Diểm D24VH022 Lê Thị Kim Anh D24VH193
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành bài tiểu luận này, chúng tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện từ mọi phía.
Đầu tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô Lê Thị
Hồng Quyên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chúng tôi trong quá trình lựa chọn,
thực hiện đề tài và hoàn thành bài tiểu luận này.
Tiếp theo, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người dân, các nghệ nhân
trồng mai ở xã Bình Lợi - những con người mang tấm lòng hiếu khách, chân
chất, thật thà đã không ngần ngại dành thời gian để chia sẻ và cung cấp cho
chúng tôi nhiều thông tin bổ ích về làng nghề trồng mai vàng, cho phép chúng
tôi phỏng vấn và tham quan, chụp ảnh, quay phim lấy tư liệu tạo điều kiện cho
chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô
để bài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô và mọi người rất nhiều! MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do, mục đích chọn đề tài ............................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................ 3
6.1 Ý nghĩa khoa học ...................................................................... 3
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................... 3
7. Bố cục tiểu luận ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XÃ BÌNH LỢI VÀ LÀNG NGHỀ
TRỒNG MAI VÀNG TẠI XÃ BÌNH LỢI, HUYỆN BÌNH CHÁNH,
TP. HỒ CHÍ MINH................................................................................ 5
1.1. Khái quát về xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí
Minh .................................................................................................... 5
1.2 Khái quát về làng nghề trồng mai vàng ...................................... 6
1.2.1 Sự hình thành của làng mai vàng xã Bình Lợi, huyện Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh ............................................................... 6
1.2.2 Làng nghề trồng mai vàng được công nhận ......................... 7
TIỂU KẾT .......................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÀNG NGHỀ
TRỒNG MAI VÀNG XÃ BÌNH LỢI, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.
HỒ CHÍ MINH DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA ................................... 9
2.1. Đặc trưng của làng nghề trồng mai vàng ................................... 9
2.2. Giá trị của làng nghề trồng mai vàng đối với đời sống cá nhân
và cộng đồng ..................................................................................... 11
2.2.1. Giá trị về mặt kinh tế.......................................................... 11
2.2.2. Giá trị về mặt văn hóa - xã hội ........................................... 13
2.2.2.1. Giá trị về mặt văn hóa ..................................................... 13
2.2.2.2. Giá trị về mặt xã hội ........................................................ 13
2.3. Khó khăn trong sự phát triển của làng nghề............................ 14
2.3.1. Khó khăn về mặt khách quan ............................................ 14
2.3.2. Khó khăn về mặt chủ quan ................................................ 15
2.3.2.1. Kinh nghiệm của người dân làng mai vàng Bình Lợi .... 15
2.3.2.2. Phương tiện kỹ thuật ....................................................... 16
2.4. Cảm nghĩ của giới trẻ địa phương về làng nghề trồng mai
vàng. .................................................................................................. 16
TIỂU KẾT ........................................................................................ 18
KẾT LUẬN ........................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 20
PHỤ LỤC ........................................................................................... 21
1. Biên bản phỏng vấn… ..................................................................21
2. Phụ lục hình ảnh… ....................................................................... 27 MỞ ĐẦU
1. Lý do, mục đích chọn đề tài
1.1 Lý do chọn đề tài
Tết đến xuân về luôn là mùa mà mọi người háo hức mong chờ để được đoàn
viên bên gia đình. Không những thế Tết còn là mùa của những lễ hội, những
sắc màu rực rỡ. Trong đó ta không thể không kể đến sắc vàng rực rỡ của hoa
mai. Nhắc đến mai có thể chúng ta sẽ nghĩ ngay về khung cảnh mai vàng trên
những con đường làng miền tây sông nước. Thế nhưng ẩn trong xã Bình Lợi,
huyện Bình Chánh, TP.HCM là một làng mai luôn tất bật vào mỗi mùa Tết đến
xuân về. Nơi đây vừa được công nhận là làng nghề vào ngày 14/10/2024, đây
được coi như là bước phát triển mới của làng. Ngành nghề này không chỉ mang
lại giá trị kinh tế, xã hội cho cộng đồng mà còn chứa đựng những yếu tố văn
hoá đặc trưng, phản ánh lối sống, văn hóa của người dân nơi đây. Tuy nhiên
trong bối cảnh hiện nay làng nghề vẫn còn những khó khăn phải đối mặt.
Việc chúng tôi chọn nghiên cứu “Làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi,
huyện Bình Chánh, TP.HCM” xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu về làng nghề này
cũng như làm rõ vai trò sự phát triển của làng nghề cùng với các giá trị mà làng
nghề mang lại và sự tiếp nối của thế hệ sau này. Bên cạnh đó vì đây là làng
nghề mới được công nhận nên đề tài này vẫn chưa có một tài liệu nghiên cứu
chuyên sâu trước đây, chủ yếu là những bài báo hoặc tin tức nhanh. Vì vậy
nghiên cứu này của chúng tôi sẽ giúp khám phá những giá trị về văn hóa, kinh
tế của làng nghề và sự phát triển của làng mai dưới góc nhìn văn hóa cũng như
phân tích khía cạnh về cảm nghĩ của thế hệ trẻ ở địa phương về làng nghề.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của làng nghề trồng mai, bao
gồm việc công nhận làng nghề và các cơ hội mà địa phương đã và đang khai
thác, nắm bắt, triển khai phát triển làng nghề trồng mai vàng.
Khai thác các giá trị của làng mai: tìm hiểu và làm rõ vai trò của làng mai.
Không chỉ mang lại giá trị về mặt kinh tế mà còn các giá trị về văn hóa, xã hội
của làng nghề đối với mỗi cá nhân và công đồng tại địa phương.
Sự khó khăn mà làng nghề trồng mai đang phải đối mặt trong thời đại công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và sự thay đổi của thị trường kinh tế.
Khai thác khía cạnh suy nghĩ về làng mai đối với giới trẻ tại địa phương: cảm
nghĩ của thế hệ trẻ như thế nào về làng nghề, suy nghĩ về việc giữ gìn bảo tồn
và phát triển làng nghề trồng mai tại địa phương.
Tạo thêm nguồn tại liệu chuyên sâu nghiên cứu về làng mai tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
“(ĐTTCO)- Làng mai vàng Bình Lợi, huyện Bình Chánh là vùng chuyên canh
cây mai lớn nhất TP.HCM. Những năm qua dù tình hình kinh tế khó khăn
nhưng mai vàng Bình Lợi vẫn có được đầu ra nhờ giá cả và sản lượng ổn định 5
cung ứng cho thị trường nội địa và thị trường Lào, Campuchia. (Nguyễn Quang)”
““Một làng”ở TP HCM có “cánh đồng” 650ha trồng cây cảnh đang hot vừa
được công nhận điều này:UBND TP.HCM vừa cấp bằng công nhận làng nghề
trồng mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh. Làng nghề trồng cây mai
vàng sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi phát triển ngành nghề nông thôn
theo Nghị định 52/2018/NC-CP của Chính phủ (Thạch An - tạp chí Du lịch TP.HCM )”
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ký Quyết định công nhận
Làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh (Đinh Xuân Khánh)”
Làng nghề trồng mai tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM là một làng
nghề đã hình thành và phát triển từ lâu. Tuy nhiên làng chỉ mới được công nhận
là làng nghề vào ngày 14/10/2024. Thế nên chưa có một tài liệu nghiên cứu
chuyên sâu về làng nghề trồng mai tại, chủ yếu là những bài báo, tin tức nhanh
sơ lược về làng nghề. Vẫn còn các khía cạnh như văn hóa, sự phát triển, khó
khăn của làng nghề vẫn chưa được nghiên cứu và khai thác một cách đầy đủ.
Vì vậy nghiên cứu về “Làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình
Chánh, TP.HCM” của chúng tôi sẽ đóng góp thêm các kiến thức sâu và rõ hơn
về các khía cạnh phát triển của làng nghề, sự đóng góp cũng như khó khăn mà
làng nghề gặp phải trong quá trình phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM”
Phạm vi không gian: xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM: chủ yếu tại
các hộ gia đình tham gia vào làng nghề, thế hệ trẻ tại địa phương.
Phạm vi thời gian: khoảng 5 năm trở lại đây, đặc biệt vào giai đoạn hiện tại, khi
mà làng vừa được công nhận là làng nghề và phải đối mặt với một số khó khăn
bên cạnh sự phát triển mà làng nghề đã đạt được trong suốt thời gian.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát sơ lược vùng đất nơi làng nghề trồng mai vàng xuất hiện là xã Bình
Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của làng nghề trồng mai thời gian qua.
Khai thác các giá trị mà làng nghề mang lại cả về mặt kinh tế lẫn văn hóa, xã
hội và sự tác động đến với đời sống cá nhân và cộng đồng tại địa phương.
Nêu lên những khó khăn mà làng nghề đã và đang đối mặt trong thời đại công
nghiệp, hiện đại hóa bên cạnh sự thay đổi thị trường kinh tế sau đại dịch.
Nghiên cứu những cảm nghĩ của thế hệ trẻ về làng nghề.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu nghiên cứu theo phương pháp định tính, gồm có:
Phỏng vấn sâu và quan sát tham dự
Mục đích: hiểu rõ hơn về sự hình thành, phát triển của làng nghề, hiểu
thêm về cách thức hoạt động của làng nghề trồng mai. Tìm hiểu về những 6
suy nghĩ mà thế hệ tiếp nối nghĩ về làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi.
Đối tượng: hộ gia đình trồng mai trong làng nghề, những thanh thiếu niên
đang sống tại làng nghề, chính quyền địa phương. Nghiên cứu tài liệu
Mục đích: Tìm hiểu về lịch sử hình thành, phát triển của làng nghề trồng
mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM, biết thêm về các
tiêu chí để công nhận một làng nghề.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào việc nghiên cứu văn hoá của đất nước: Nghiên cứu này đóng
góp vào việc bảo tồn và phát huy giá trị của làng nghề tại Việt Nam, một phần
trong di sản văn hoá của Đất Nước. Đặc biệt, qua quá trình nghiên cứu chúng ta
có thể làm rõ những giá trị văn hoá, kinh tế và xã hội mà làng nghề mang lại.
Mở rộng hiểu biết về làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Tạo nguồn tài liệu giáo dục: không chỉ tạo nguồn tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu mà còn có thể áp dụng trong việc giáo dục cho lớp trẻ về nét đẹp
của làng nghề trồng mai. Góp phần nâng cao ý thức trong việc tìm hiểu, bảo
tồn và phát triển các làng nghề của thế hệ sau này.
Giúp bảo tồn các giá trị văn hóa của Đất Nước: không chỉ có giá trị về kinh tế
mà còn chứa đựng các kiến thức trong việc trồng, chăm sóc mai. Nghiên cứu
giúp ghi nhận và bảo tồn biểu tượng văn hóa ngày Tết của nhân dân ta.
Đóng góp vào nghiên cứu xã hội học và văn hoá học: Đề tài sẽ cung cấp các
phân tích về những giá trị văn hóa, xã hội và kinh tế mà làng nghề mang lại.
Đặc biệt nêu lên những khó khăn mà làng nghề đối mặt trong thời đại xã hội
phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tạo thêm sự thúc đẩy cho việc khắc phục khó khăn và phát triển làng nghề
trồng mai vàng: Đề tài sẽ cung cấp góc nhìn về tình hình phát triển và các khó
khăn mà làng nghề trồng mai đang đối mặt trong bối cảnh đô thị hoá và hiện
đại hoá, đặc biệt là đối mặt với thị trường kinh tế có phần thay đổi sau đại dịch
covid-19. Từ đó tạo nên sự thúc đẩy cho địa phương cũng như nhà nước về
việc tìm kiếm các phương án khắc phục khó khăn và phát triển bền vững cho làng nghề.
Định hướng bảo tồn và phát triển các giá trị của làng nghề trồng mai vàng:
Làng nghề trồng mai vàng ở tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM
không chỉ là một nghề sản xuất mà còn chứa đựng nhiều giá trị văn hoá, là yếu
tố không thể thiếu trong dịp Tết Nguyên Đán hàng năm. Nghiên cứu sẽ làm rõ
các giá trị của làng nghề về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống, giúp mọi
người nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát huy những giá trị
của làng nghề này ở cả hiện tại và tương lai. 7
Nâng cao nhận thức cộng đồng: qua việc nghiên cứu làng nghề trồng mai vàng
tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM sẽ cung cấp những thông tin
mang tính giáo dục đến mọi độc giả, nêu bật các giá trị của làng nghề trồng mai
vàng. Từ đó giáo dục các thế hệ về việc bảo tồn và ngày càng nâng cao sự phát
triển không chỉ ở làng nghề trồng mai mà còn có các làng nghề khác trên phạm vi cả nước.
7. Bố cục tiểu luận
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục thì nội
dung chính của đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Khái quát về làng nghề trồng mai vàng tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh
Nội dung trong chương một sẽ sơ lược về vùng đất xã Bình Lợi, huyện Bình
Chánh nơi mà làng nghề xuất hiện. Qua đó tìm hiểu về sự hình thành và phát
triển của làng mai. Tìm hiểu về các tiêu chí công nhận làng nghề và sự công
nhận làng trồng mai ở xã Bình Lợi là một làng nghề.
Chương 2: Đặc trưng và giá trị của làng nghề trồng mai vàng xã Bình Lợi,
huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh dưới góc nhìn văn hóa.
Chương hai tập trung vào việc khai thác các đặc trưng, cơ hội phát triển của
làng nghề cùng với đó là sự đóng góp các giá trị của làng nghề dành cho cá
nhân và cộng đồng về mặt văn hóa, xã hội lẫn kinh tế. Nêu lên những khó khăn
mà làng nghề trồng mai tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP.HCM phải đối
mặt trong quá trình phát triển. Cuối cùng là khai thác cảm nghĩ của giới trẻ tại
địa phương về làng nghề trồng mai tại đây. 8
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XÃ BÌNH LỢI VÀ LÀNG NGHỀ TRỒNG
MAI VÀNG TẠI XÃ BÌNH LỢI, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP. HỒ CHÍ MINH 1.1.
Khái quát về xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Xã Bình Lợi huyện Bình Chánh là một vùng nằm ở ngoại ô của thành phố Hồ
Chí Minh, có thể coi nơi đây là nơi chuyển tiếp giữa cái cũ và cái mới, giữa
nông thôn và đô thị. Xã Bình Lợi là một xã nông thôn mới nổi bật với những
cánh đồng lúa, những hàng cây che bóng mát trên những con đường. Hơn thế
nữa là sự nổi bật màu vàng của ngôi làng mỗi dịp Tết đến xuân về, cái màu
vàng ấy có được là nhờ vào những vườn trồng mai quanh xã Bình Lợi, cùng
với đó là hàng mai dọc tuyến đường chính của làng mai Bình Lợi được địa
phương triển khai trồng nhằm đón Tết nguyên đán Quý Mão năm 2023.
Xã Bình Lợi là một xã nằm ở phía Tây của huyện Bình Chánh, xã có diện tích
19,09 km2, tổng số dân là 13.133 người với mật độ dân số là 687 người/km2
(2021). Cả bốn mặt của xã điều là vị trí tiếp giáp: phía Đông giáp xã Lê Minh
Xuân và xã Tân Nhựt, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Long An, phía Bắc giáp
xã Phạm Văn Hai. Việc tiếp giáp như vậy cũng phần nào tạo thuận lợi cho xã
trong việc giao lưu, buôn bán, trao đổi sản phẩm kinh tế của địa phương với nơi
khác. Tuy nhiên nơi đây lại có khá nhiều sông ngòi, kênh rạch vì vậy mà tạo ra
khó khăn trong sự di chuyển. Ngày xưa người dân nơi đây hầu hết sử dụng ghe,
xuồng để di chuyển nhưng sau khi thực hiện chương trình nông thôn mới thì
đường xá, cầu cống nơi đây được xây dựng rất nhiều, từ đó tạo điều kiện cho
việc qua lại trong và ngoài xã. Bên cạnh đó việc xây dựng các tuyến đường
cũng giúp cho kinh tế vùng được cải thiện, càng nhiều đường được xây dựng
thì điện cũng theo đó mà được kéo đi khắp xã. Việc vận chuyển hàng hóa bằng
đường thủy khi xưa phải tốn nhiều công sức và tiền của thì giờ đây được thay
thế bằng vận chuyển đường bộ, qua đó phần nào giảm bớt khó khăn cho người dân.
Nổi bật với kênh rạch chằng chịt nên đất đai nơi đây cũng có sự màu mỡ, trù
phú vốn có của nó. Từ đó mà hình ảnh ruộng lúa đã xuất hiện trên vùng đất
ngoại ô này, ngoài ra còn có các cây như mía, thơm, riềng. Tuy nhiên đây lại là
vùng tương đối trũng thấp, đất dễ bị nhiễm phèn cùng với đó là việc sử dụng hệ
thống đê bao thủy lợi và đường giao thông nội đồng không khép kín nên hiệu
quả sản xuất nông nghiệp tương đối thấp, đời sống người dân gặp nhiều bấp
bênh. Nhưng từ ngày xã có hệ thống thủy lợi cùng với kế hoạch định hướng
phát triển đã giúp cho người dân khắc phục khó khăn và phát triển các mô hình
mới như trồng mai vàng, nuôi cá. Từ đó mang lại nhiều giá trị kinh tế. Nhất là
đối với mai vàng, việc phát triển và nhân rộng mô hình trồng mai vàng này
quanh xã đã mang lại lợi ích kinh tế không hề nhỏ, góp phần tạo nên làng nghề
trồng mai vàng như bây giờ hay nói khác hơn xã Bình Lợi đã trở thành thủ phủ của cây mai.
Không chỉ nhắc đến thiên nhiên trù phú, mà cả người dân nơi đây cũng mang
trong mình nhiều vẻ đẹp. Họ là những người nông dân hiền lành, chất phác,
thật thà, và đi đến đâu cũng thấy được lòng mến khách của người dân nơi đây. 9
Dù cho quê hương ngày trước có nhiều trở ngại nhưng họ vẫn bám trụ, siêng
năng và chăm chỉ làm việc hằng ngày. Không những thế những con người chân
chất của Xã Bình Lợi luôn tìm cách ngày một phát triển quê hương, phát triển
cái gọi là rìa của thành phố để rồi bây giờ nó trở thành vùng đất của mai vàng
ngày Tết. Là nông dân thực thụ họ không chỉ trồng cây cuốc đất mà họ còn
mang trong mình niềm tự hào quê hương, luôn giữ gìn truyền thống quý báu
không chỉ của người nông dân mà còn là của người Việt Nam ta. 1.2.
Khái quát về làng nghề trồng mai vàng
1.2.1. Sự hình thành của làng mai vàng xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh,
TP. Hồ Chí Minh
Xã Bình Lợi, một vùng ngoại thành thuộc huyện Bình Chánh, từ lâu được biết
đến với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Thổ nhưỡng tại đây nhiễm phèn nặng,
chỉ phù hợp với các loại cây chịu phèn như khóm, mía, riềng – những loại cây
trồng có giá trị kinh tế thấp, không đủ sức giúp người dân cải thiện đời sống.
Trước năm 2000, nông dân xã Bình Lợi chủ yếu canh tác các loại cây này, tuy
nhiên, thu nhập không ổn định và hiệu quả kinh tế kém đã đẩy người dân vào tình trạng khó khăn.
Năm 2000, bước ngoặt xuất hiện khi một số hộ nông dân mạnh dạn trồng thử
nghiệm cây mai vàng – loài cây vốn nổi tiếng với vẻ đẹp và giá trị kinh tế cao.
Kết quả trồng thử cho thấy cây mai vàng không chỉ thích nghi tốt với điều kiện
ngập úng, nhiễm mặn mà còn có tỷ lệ sống cao và khả năng chống chọi với thời
tiết khắc nghiệt. Hơn nữa, giá trị kinh tế của mai vàng vượt xa các loại cây
truyền thống, đặc biệt khi cây càng lớn tuổi, giá trị càng tăng cao. Nhận thấy
tiềm năng to lớn của loại cây này, người dân Bình Lợi bắt đầu chuyển đổi mô
hình sản xuất nông nghiệp từ cây kém hiệu quả sang trồng mai vàng.
Sự thành công bước đầu đã thúc đẩy chính quyền địa phương vào cuộc, định
hướng lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã. Chính quyền hỗ trợ mở rộng diện
tích trồng mai, tập huấn kỹ thuật chăm sóc, đồng thời quảng bá thương hiệu
mai vàng Bình Lợi đến các tỉnh thành trong cả nước. Đặc biệt, vào năm 2018,
Hợp tác xã Hoa mai vàng Bình Lợi được thành lập với sự hỗ trợ của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) cùng UBND huyện Bình Chánh.
Việc xây dựng thương hiệu "Mai vàng Bình Lợi" đã mở ra một chương mới
cho nghề trồng mai tại đây, khẳng định cây mai vàng không chỉ là cây kinh tế
chủ lực mà còn là biểu tượng của sự phát triển bền vững tại xã Bình Lợi.
Hiện nay, diện tích trồng mai vàng trên địa bàn huyện Bình Chánh đã vượt mốc
500ha, trong đó xã Bình Lợi chiếm đến 472ha với 453 hộ dân tham gia trồng
mai. Ngoài vai trò kinh tế, chính quyền huyện và xã đang tích cực triển khai
các giải pháp gắn kết làng nghề mai vàng với du lịch, góp phần nâng cao giá trị
thương hiệu, thu hút du khách, và tạo động lực phát triển bền vững cho địa
phương. Mai vàng Bình Lợi đã không chỉ cải thiện đời sống người dân mà còn 10
trở thành niềm tự hào của xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và phát
triển văn hóa đặc trưng của vùng đất này.
1.2.2. Làng nghề trồng mai vàng được công nhận
Qua bao nhiêu năm tháng nỗ lực làm việc, kiên trì tìm hiểu và chăm sóc các
loại giống mai thì công sức của người dân Bình Lợi cũng đã được công nhận.
Theo Sở NNPTNT TP, Làng Nghề trồng mai vàng đã đáp ứng các tiêu chí
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn. Ngày 14/10/2024, làng mai Bình Lợi đã chính thức được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi ban hành Quyết định 4567/QĐ-UBND
công nhận làng mai trở thành Làng nghề trồng mai vàng. Đây không chỉ là sự
ghi nhận những nỗ lực và công sức của người dân trong suốt quá trình tạo dựng
và phát triển làng mai mà còn là niềm tự hào to lớn đối với người dân xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh.
Trước đây, xã Bình Lợi nổi tiếng với hai loại cây chủ yếu là mía và thơm với
ưu điểm có thể thích nghi được với điều kiện đất đai khắc nghiệt. Nhưng dù có
thể thích nghi được với đất phèn và điệu kiện thổ nhưỡng ở đây nhưng chúng
vẫn phải bị thay thế bởi loại cây khác do hai loại cây này không đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Trong giai đoạn đầu, các nhà máy làm đường cần được cung
cấp nguyên liệu để sản xuất, vì thế người dân Bình Lợi đã quyết định trồng mía
để nắm bắt cơ hội phát triển. Nhưng từ khi ngành công nghiệp đường bắt đầu
suy giảm, nhiều nhà máy đóng cửa dẫn đến nguồn thu nhập của người dân và
đầu ra cho cây mía không còn ổn định. Sự giảm sút thu nhập của các hộ gia
đình buộc họ đứng ra tìm kiếm những cách giải quyết khác để cải thiện cuộc
sống, và mai vàng chính là một sự lựa chọn khả thi nhất. Mai vàng không
những là loại cây tượng trưng và gắn liền với nét đẹp văn hóa truyền thống Tết
Nguyên Đán của người Việt Nam mà còn đem lại giá trị kinh tế cao. Không
những thế, mai vàng còn có khả năng chống chịu rất tốt với thời tiết và điều
kiện đất đai khắc nghiệt của vùng đất này, đây là điều kiện thuận lợi khiến
người dân Bình Lợi lựa chọn mai vàng là loại cây giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống. Một người dân tại xã Bình Lợi là anh L đã chia sẻ: “trồng mai cái
nguồn kinh tế nó cao hơn, trồng thơm là hồi xưa 40-50 năm về trước...rồi sau
này qua trồng mía, trồng mía nó hết lợi nhuận rồi, cái hãng làm đường nó bị
đóng cửa luôn không có thu mía được nữa, bắt đầu kinh tế người ta chuyển
qua làm mai, mai thì kinh tế nó cao hơn...”(biên bản phỏng vấn số 4).
Làng mai vàng Bình Lợi đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cần thiết để được công
nhận trở thành một làng nghề và đồng thời trở thành một địa điểm du lịch hấp
dẫn khách du lịch. Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2018/NĐ-CP, ba tiêu chí
cụ thể đã được địa phương thỏa mãn, tích cực đáp ứng đầy đủ các điều kiện
chính để trở thành một làng nghề trồng mai vàng như hiện tại. Thứ nhất, làng
nghề phải có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt
động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định
52/2018/NĐ-CP. Trong tiêu chí này ta thấy rõ rằng đây là một hoạt động mang
tính cộng đồng, nhiều nhóm nhỏ hộ gia đình cùng trồng mai sẽ trở thành một 11
làng mai mang bản sắc và đặc trưng cho toàn xã Bình Lợi. Thứ hai, hoạt động
sản xuất kinh doanh của người dân làng mai Bình Lợi phải ổn định tối thiểu 02
năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Tiêu chí này chính là mục
tiêu cho tính ổn định và bền vững của làng nghề trồng mai vàng, đây còn chính
là minh chứng cho sự chuyên nghiệp và tính trách nhiệm cao cho sự nghiệp
trồng mai vàng của người dân, ngoài ra còn làm thúc đẩy tinh thần làm việc và
điều hành, quản lý sản xuất của người dân Bình Lợi. Thứ ba, người dân Bình
Lợi phải đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của
pháp luật hiện hành. Ở tiêu chí này, tính cộng đồng cũng được đề cao. Không
chỉ các hộ gia đình nhỏ lẻ cùng nhau thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
mà là tất cả người dân cũng có ý thức xây dựng một làng xã sạch đẹp bằng các
biện pháp như giảm thiểu các phân bón hóa học và chọn phân bón hữu cơ là
hướng đi thay thế hay xử lí rác thải, chất thải một cách hiệu quả. Với ba tiêu
chí này, người dân Bình Lợi đã và đang quyết tâm cùng hướng đến một mục
tiêu cao cả là trở thành một làng nghề phát triển hơn trong tương lai, quảng bá
và bảo tồn các giá trị về bản sắc truyền thống của người Việt Nam là hoa mai
vàng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong cả hiện tại và mai sau.
Để có được một làng mai vàng rực rỡ và phát triển như ngày hôm nay, không
thể không nhắc đến sự nỗ lực của người dân xã Bình Lợi và và những chính
sách hỗ trợ và sự quan tâm từ chính quyền địa phương. Thấy được sự tiềm
năng phát triển kinh tế trong việc trồng mai, chính quyền địa phương đã đưa ra
những mục tiêu phát triển và định hướng rõ ràng trong việc trồng mai và việc
phát triển kinh tế. Trong giai đoạn đầu, khi người dân Bình Lợi bắt tay vào
trồng mai, diện tích trồng mai của xã Bình Lợi chỉ rơi vào khoảng hơn 100 ha.
Nhờ sự quan tâm của chính quyền địa phương và những chính sách thiết thực,
rõ ràng, diện tích trồng mai vàng tại xã Bình Lợi đã được mở rộng đến khoảng
500-600 ha chỉ sau khoảng thời gian ngắn. Làng mai Bình Lợi được công nhận
là Làng nghề trồng mai vàng không chỉ là sự ghi nhận mọi nỗ lực, kiên trì của
người dân Bình Lợi và sự hỗ trợ tận tâm của chính quyền địa phương mà còn là
dấu mốc quan trọng trong việc gìn giữ nét đẹp văn hóa đặc trưng của người
Việt Nam - cây mai vàng. Việc công nhận Làng nghề trồng mai vàng không
những giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây mà còn mở
ra cơ hội việc làm cho mọi người, giúp thuyên giảm việc thất nghiệp. Thậm chí
mai vàng còn có tiềm năng vươn xa đến quốc tế, đến những nơi có cộng đồng
người Việt sinh sống và truyền bá rộng rãi bản sắc văn hóa truyền thống của nước nhà. 12 TIỂU KẾT
Kết luận lại ta có thể thấy được Làng nghề trồng mai vàng ở xã Bình Lợi,
huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh sau khi trải qua một quá trình dài đầy gian
nan và thử thách, sau cùng đã trở thành một mô hình thành công tiêu biểu.
Được thiên nhiên ưu đãi với điều kiện khí hậu, thời tiết và vị trí địa lý thuận lợi
cho việc phát triển nông nghiệp, xã Bình Lợi ban đầu chỉ là một vùng đất
nghèo khó, kênh rạch chằng chịt, đất đai nhiễm mặn, nhiễm phèn, khiến người
dân nơi đây phải đối mặt với không ít khó khăn trong việc canh tác và sinh kế.
Trước những điều kiện tự nhiên không thuận lợi, việc trồng mía, thơm và các
cây trồng khác đã không mang lại năng suất cao, thu nhập không ổn định, và
cuộc sống của người dân luôn chìm trong khó khăn. Tuy nhiên, sự kiên trì,
sáng tạo và tinh thần vượt khó của người dân nơi đây đã giúp xã Bình Lợi tìm
ra hướng đi mới. Khi chuyển sang trồng mai vàng, cây mai đã dần thay đổi
cuộc sống của người dân. Chính quyền địa phương cũng đã tạo điều kiện hỗ trợ
bà con, từ việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho đến việc mở rộng diện tích
trồng mai vàng. Cây mai không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, mà còn là niềm
tự hào của cộng đồng. Mai vàng đã trở thành biểu tượng đặc trưng của Tết
Nguyên Đán, là món quà tinh thần không thể thiếu trong những ngày đầu xuân
của người dân Việt Nam.
Làng mai Bình Lợi, từ đó, đã hình thành và phát triển mạnh mẽ, gắn bó chặt
chẽ với nền văn hóa truyền thống của người dân nơi đây. Cây mai vàng không
chỉ đơn thuần là cây trồng mà đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời
sống văn hóa, xã hội của người dân xã Bình Lợi. Nhờ sự đổi mới trong phương
thức sản xuất, người dân nơi đây đã nâng cao đời sống, phát triển kinh tế ổn
định, và có thể tự hào về nghề trồng mai vàng đã trở thành thương hiệu đặc
trưng của xã Bình Lợi. Sự công nhận làng nghề trồng mai vàng là một bước
ngoặt quan trọng, khẳng định giá trị của cây mai vàng đối với đời sống kinh tế
và văn hóa của cộng đồng. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho
người dân, mà còn giúp xã Bình Lợi xây dựng được hình ảnh thương hiệu vững
chắc, phát triển bền vững. Mai vàng giờ đây không chỉ là một loài hoa, mà là
biểu tượng của sự nỗ lực không ngừng, của tinh thần đoàn kết, kiên trì, và sự
sáng tạo trong phát triển nghề nghiệp. Cây mai vàng đã mang lại không chỉ giá
trị kinh tế mà còn giúp người dân xã Bình Lợi giữ gìn và phát huy được bản sắc
văn hóa truyền thống, khẳng định tên tuổi và uy tín của một làng nghề trồng mai vàng nổi tiếng.
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÀNG NGHỀ TRỒNG
MAI VÀNG XÃ BÌNH LỢI, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP. HỒ CHÍ MINH
DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA
2.1. Đặc trưng của làng nghề trồng mai vàng
Làng nghề trồng mai vàng xã Bình Lợi đã trải qua một giai đoạn lịch sử hình
thành và phát triển lâu đời. Chính vì vậy, nó đã trở thành một phần không thể 13
thiếu trong đời sống văn hóa của người dân Việt Nam. Hoa mai vàng không chỉ
đơn thuần là một loài hoa mà còn mang trong nó là những giá trị văn hóa và
tinh thần sâu sắc. Chúng tượng trưng cho sự trường thọ, sức sống mãnh liệt và
là lời chúc cho một năm mới tốt lành. Ngoài ra làng nghề trồng mai vàng ở xã
Bình Lợi đã đóng góp những giá trị tích cực cho sự phát triển kinh tế của địa phương.
Việc chọn giống mai trồng để thu về lợi nhuận một cách dễ dàng mỗi dịp Tết
đến là điều mà đa số các chủ vườn đều cần phải quan tâm và chú trọng. Hầu hết
giống mai mà các nhà vườn đều lựa chọn để trồng đó là “mai giảo”. Đây là một
giống mai được xuất phát từ việc lai tạo giữa cây mai của Trung Quốc và cây
mai nguyên thủy được thực hiện bởi nhà thực vật học người Pháp và nhờ vào
sự thích nghi hoàn hảo với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của vùng đất này
mà cây mai này đã phổ biến và được phân bố rộng rãi khắp nơi. Loài mai này
có đặc điểm hình dáng vươn cao, thân cây thẳng đứng, lá rộng, lâu tàn hơn các
giống mai khác. Mặc dù đây là giống mai phổ biến ở hầu hết các làng nghề
trồng mai nhưng điều khiến làng mai Bình Lợi mang nét đặc trưng ở giống mai
giảo đó chính là kỹ thuật trồng mai độc đáo được truyền lại từ đời này sang đời
khác là làm cho mai có sắc hoa màu vàng tươi thắm, mùi thơm nhẹ thanh
thoang thoảng và đặc biệt là không cần qua cấy ghép nhưng vẫn có bông nhiều,
nụ dày và đều đã đáp ứng được nhu cầu cho mọi người thưởng thức vẻ đẹp của hoa mai khi đón Tết.
Bên cạnh giống mai giảo được trồng phổ biến, các chủ vườn ở đây còn không
ngừng sáng tạo, đặc biệt lai tạo những giống mai mới đẹp mắt hơn, phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất trồng cũng như thỏa mãn thị hiếu, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng đã làm tăng giá trị về mặt kinh tế lẫn văn hóa cho làng mai xã
Bình Lợi như giống mai cam, mai trắng,…là những giống mai khi hoa nở thì
hoa sẽ có màu cam, màu trắng mang lại giá trị thẩm mỹ cao và phần nào còn
mang những ý nghĩa về mặt phong thủy, tâm linh của người Việt Nam. Nhờ
vậy mà làng mai Bình Lợi ngày càng khẳng định vị thế là một biểu tượng đặc
trưng của văn hóa Nam Bộ.
Làng mai Bình Lợi không chỉ nổi tiếng với những cây mai vàng khoe sắc vào
dịp Tết Nguyên Đán mà đây còn là nơi hội tụ của những nghệ nhân tài hoa,
sáng tạo nên những dáng cây mai độc đáo. Từ những gốc mai thô sơ, họ đã tạo
nên những dáng mai Bonsai tinh xảo hay những dáng mai thông uyển chuyển.
Điều làm nên sự khác biệt của mai Bình Lợi chính là sự kết hợp hài hòa giữa
vẻ đẹp tự nhiên và bàn tay tài hoa của người nghệ nhân. Hoa mai ở xã Bình Lợi
thường có bông to, cánh dày, màu sắc tươi tắn và đặc biệt là những cành mai
xòe đều, tạo nên một tổng thể hài hòa và cân đối. Về vấn đề này, anh Đ.H.Đ -
chủ một vườn mai ở xã Bình Lợi cho biết: “Trong tất cả các tỉnh miền
tây,...chỉ có làng mai Bình Lợi mình là tạo ra nhiều dáng mai đẹp, bông bự,
thứ hai nữa là cái chi đều. Bonsai thì không bằng Nam Định thôi nhưng nói về
mai tự nhiên thì làng mai mình là số một còn ở ngoài Thủ Đức thì hầu như đã
giải tỏa bớt rồi, vì nó không bằng ở làng mai Bình Lợi mình đâu.” (biên bản 14
phỏng vấn số 3). Mặc dù Bonsai Nam Định nổi tiếng với sự tinh xảo nhưng
làng mai ở xã Bình Lợi vẫn mang lại một vẻ đẹp riêng, mộc mạc và gần gũi.
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi đã được biết trong 2 năm qua, nhân dịp Tết
đến, làng mai vàng Bình Lợi đã vinh dự được chọn góp mặt tại đường hoa
Nguyễn Huệ, trở thành một trong những điểm nhấn độc đáo góp phần đưa hình
ảnh cây mai vàng truyền thống đến với đông đảo du khách trong và ngoài
nước. Ngoài ra còn có sự kết hợp trưng bày các sản phẩm tiềm năng và đặc
trưng của huyện như các loài hoa trang trí Tết, gian hàng Ông Đồ,…Hơn nữa là
làng mai Bình Lợi năm 2024 còn mang đến một trải nghiệm hoàn toàn mới với
công nghệ AR hiện đại giúp du khách tham quan có được những trải nghiệm vô
cùng thú vị như hiệu ứng 3D với những chú rồng vui tươi, sinh động,…Đây
cũng được xem là một nét đặc trưng nữa của làng mai vàng Bình Lợi vì đã tạo
nên một nét độc đáo, khẳng định vị thế tiên phong của làng mai trong việc kết
hợp giữa truyền thống và hiện đại, góp phần quảng bá hình ảnh và giá trị văn hóa của địa phương.
2.2. Giá trị của làng nghề trồng mai vàng đối với đời sống cá nhân và cộng đồng
2.2.1. Giá trị về mặt kinh tế.
Trước kia xã Bình Lợi chủ yếu là trồng mía, thơm tuy nhiên loại cây này lại
không mang lại giá trị kinh tế cao cho vùng. Nhận thấy rõ vấn đề khó khăn đó,
từ năm 2000, người dân nơi đây bắt đầu chuyển sang trồng cây mai khi nhận
thấy rõ sự thích ứng của cây mai đối với tự nhiên nơi đây. Qua việc đổi mới
này mà kinh tế ở xã đã có những sự khởi sắc rõ rệt.
Nếu như đối với chúng ta cây mai vàng là một loại cây kiểng hay một loại cây
đặc trưng ngày Tết thì đối với người nông dân ở xã Bình Lợi, huyện Bình
Chánh, TP.HCM lại là một loại cây mang lại giá trị kinh tế cho người dân nơi
đây. Đầu tiên phải nói đến đó chính là vấn đề lợi nhuận mà cái nghề trồng mai
vàng này đã mang lại cho những người nông dân nơi đây. Trước đây vùng đất
của mai vàng này chủ yếu được người dân trồng mía, trồng thơm và lợi nhuận
mà chúng mang lại ngày một ít dần từ đó làm cho đời sống người dân thêm bấp
bênh. Thế nhưng từ khi chuyển sang mô hình trồng cây mai vàng này khắp xã
thì lợi nhuận mà cây mai mang lại cho người dân đã khá hơn trước rất nhiều.
Bởi cây mai vàng trồng khoảng 3 năm thì đã có thể bắt đầu thu lợi nhuận. Mà
việc bán mai không chỉ có một đợt bán Tết mà còn đợt bán mai lá sau Tết,
nguồn tiêu thụ mai cũng rất nhiều chẳng hạn như người dân có thể bán cho
thương lái để họ mang đi bán ở các tỉnh khác hoặc bán cho những người có sở
thích mua mai về chăm sóc, làm kiểng. Từ đó giúp cho người trồng mai thu lợi
cũng như hạn chế việc lỗ vốn. Tuy có năm lời nhiều, có năm thì lời ít nhưng
chung quy lại người dân vẫn có cho mình một lợi nhuận nhất định để tiếp tục
trồng đợt tiếp theo. Không chỉ thu lợi nhất thời mà cây mai vàng còn giúp 15
người dân ổn định cuộc sống, ổn định tài chính để có thể chăm lo cuộc sống gia
đình, bản thân, đầu tư vào việc khác. Như anh Đ.H.Đ chia sẻ: “Nhiều anh
trong làng, trong đó tiêu biểu là em rể anh đầu tư mai cách đây sáu năm, bảy
năm và bây giờ thì có được của cải, sự nghiệp, tài chính ổn định” (biên bản
phỏng vấn số 3). Ngày nay thì giá mai vàng đã tăng nhiều so với trước, khoảng
hơn 10 lần so với những năm mà làng mới bắt đầu trồng mai, từ đó cho thấy
giá trị kinh tế của mai vàng tại xã Bình Lợi đã ngày một tăng dần, khẳng định
vị thế của mình trên thị trường mai, mang đến nhiều cơ hội cho cây mai vàng
tại xã có thể xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài và ngày càng mang
nhiều lợi ích cho người nông dân hiền lành, chất phác nơi đây.
Không chỉ mang đến cho người nông dân trồng mai lợi nhuận và tương đối ổn
định mà cây mai vàng còn tạo công ăn việc làm cho người dân nơi đây. Chúng
tạo công ăn việc làm không chỉ cho nam mà còn cho phụ nữ trong làng. Tại đây
anh L - một người chủ vườn cũng là người đi làm các công việc chăm sóc mai
vàng chia sẻ: “Có các công việc như làm cỏ, xịt cỏ, xịt thuốc mai, xạ tàn,.. nếu
đó là công việc của phụ nữ thì khoảng 40.000/1 tiếng làm việc, còn nam thì
khoảng 50.000 - 60.000/1 tiếng, đối với những người có kinh nghiệm thì có thể
lên đến 70.000/1 tiếng” (biên bản phỏng vấn số 4). Qua thông tin chia sẻ mà ta
thấy được việc làm mà cây mai mang lại cho người dân là khá đa dạng và thu
nhập trung bình 1 ngày mang lại khoảng từ 300.000 đến 400.000 VNĐ, có thể
coi đây là một mức thu nhập khá là ổn đối với cuộc sống ở vùng nông thôn nơi
đây. Việc tạo công ăn việc làm như vậy đã giúp đỡ rất nhiều cho cuộc sống
thường ngày của họ, giúp họ có cái ăn, cái mặc, trang trải cho các nhu cầu thiết
yếu hàng ngày cũng như để đầu tư cho việc làm ăn, cho các dự định trong
tương lai. Nhờ có sự phát triển về thu nhập như vậy đã dẫn tới sự phát triển cơ
sở hạ tầng, vật chất cho vùng. Nếu ngày xưa nơi đây kinh tế khó khăn, đường
xá bị chia cắt nhiều thì giờ đây với sự phát triển từng ngày của kinh tế, thu
nhập ổn định mà cây mai mang lại đã giúp cho xã cũng như mỗi cá nhân trong
làng hợp tác cùng nhau xây dựng lại cơ sở hạ tầng vật chất, xây dựng lại những
con đường cho thuận tiện và dễ đi hơn, nâng cấp hệ thống cầu bắt ngang các
con kênh, con sông. Tạo thêm nhiều cơ hội để có thể buôn bán mai vàng sang
các tỉnh khác trong nước cũng như xuất khẩu mai vàng ra nước ngoài. Từ đó
mà việc buôn bán không chỉ đối với mai vàng mà đối với tất cả các loại hóa nơi
đây ngày một thuận tiện hơn, kinh tế cũng ngày một phát triển hơn.
Tóm lại, với sự xuất hiện của cây mai vàng ở xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh,
TP.HCM đã mang đến một giá trị kinh tế vững chắc và ổn định cho người nông
dân trồng mai trong vùng. Không chỉ mang đến lợi nhuận ổn định mà cây mai
vàng còn tạo thêm việc làm cho người nông dân nơi đây. Góp phần cải thiện
chất lượng cuộc sống ổn định cho người dân, giúp vùng vực dậy khỏi những
khó khăn kiềm hãm sự phát triển kinh tế ngày xưa, phát triển hơn nữa cơ sở hạ
tầng bổ trợ lại cho việc trồng mai từ đó mà kinh tế thêm phần ổn định và phát
triển hơn đối với mỗi cá nhân và hơn cả là đối với xã Bình Lợi. 16
2.2.2. Giá trị về mặt văn hóa - xã hội
Làng mai vàng Bình Lợi không đơn thuần chỉ là nơi sản xuất cây mai cảnh mà
còn mang lại những giá trị văn hóa và xã hội quan trọng, góp phần làm phong
phú đời sống của cộng đồng và bảo tồn những nét đẹp truyền thống của người
dân Việt Nam. Dưới đây là những giá trị văn hóa và xã hội quan trọng được đề cập đến:
2.2.2.1. Giá trị về mặt văn hóa
Dưới góc nhìn văn hóa, trước tiên, Làng mai vàng Bình Lợi đóng vai trò bảo
tồn nét văn hóa truyền thống từ lâu đời. Hàng chục năm qua, nghề trồng mai
vàng đã được người dân nơi đây gìn giữ và truyền lại qua nhiều thế hệ, tạo
thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân. Sắc
vàng rực rỡ của cây mai trở thành biểu tượng văn hóa mỗi dịp Tết đến, tượng
trưng cho sự may mắn và sum vầy trong văn hóa của người Việt. Đối với người
dân Bình Lợi, hoa mai không chỉ đơn thuần là một loài hoa mà còn là sự kết
tinh của hy vọng và ước mơ về một năm mới ấm no, hạnh phúc. Bên cạnh đó,
nghề trồng mai không chỉ là công việc mưu sinh, mà còn phản ánh những giá
trị sâu sắc như sự kiên trì, sự tôn kính đối với thiên nhiên và lòng hiếu khách
của người dân địa phương. Bất kì ai khi đến thăm làng mai đều lưu luyến bởi
vẻ đẹp thuần khiết của con người và thiên nhiên nơi góc nhỏ thành phố. Cũng
chính sự kết hợp giữa nghề truyền thống và giá trị văn hóa tinh thần này đã tạo
nên một bức tranh phong phú, gắn liền với đời sống của người Việt.
2.2.2.2. Giá trị về mặt xã hội.
Bên cạnh những giá trị văn hóa đầy tính nhân văn, Làng mai vàng Bình Lợi
còn góp phần tạo ra những giá trị xã hội sâu sắc. Việc trồng mai vàng của
người dân xã Bình Lợi đã tạo ra một cộng đồng gắn kết, đồng thời còn là nơi
giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm để tạo ra những vườn mai đẹp, có giá trị. Từ đó,
nghề trồng mai không chỉ giúp người dân có nguồn thu nhập ổn định mà còn
củng cố mối quan hệ cộng đồng, thúc đẩy sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc và cuộc sống. Chính nhờ vào sự hợp tác này, nghề trồng mai ở Bình
Lợi ngày càng phát triển, vừa giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa làm
phong phú thêm các giá trị văn hóa tinh thần của cả cộng đồng. Ngoài ra, nghề
trồng mai vàng cũng mang lại cơ hội phát triển bền vững cho người dân Bình
Lợi. Với sự phát triển của nghề, các thế hệ trẻ trong làng có cơ hội được truyền
thụ kỹ năng nghề nghiệp đông thời tiếp cận với những giá trị giáo dục về lao
động, trách nhiệm và sự kiên nhẫn. Thông qua việc trông mai, người dân học
được cách làm việc cùng nhau, chia sẻ những khó khăn, thành công để cùng
nhau tiến bộ. Làng mai vàng Bình Lợi, vì vậy, không chỉ là nơi sản xuất hoa
mai mà còn là biểu tượng của sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, giữa những
con người luôn nỗ lực bảo tồn những giá trị truyền thống trong bối cảnh xã hội hiện đại.
Tóm lại, với những giá trị văn hóa, xã hội mà Làng mai vàng Bình Lợi mang
lại, trong tương lai nơi đây sẽ ngày càng phát triển để đạt được những thành tựu 17
to lớn hơn. Làng mai vàng Bình Lợi – nơi ươm mầm những giá trị truyền thống.
2.3. Khó khăn trong sự phát triển của làng nghề
2.3.1. Khó khăn về mặt khách quan
Đất là điều kiện tiên quyết góp phần quyết định kết quả của cả quá trình trồng
mai của người dân xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh. Qua quá trình tìm hiểu qua
các bài báo và người dân địa phương, chúng tôi đã có cơ hội hiểu hơn về nhóm
đất ở vùng này. Riêng ở xã Bình Lợi nói riêng và các xã lân cận như Tân Nhựt,
Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân nói chung tỷ lệ đất phèn ở nơi đây chiếm diện
tích 10.508,6ha, chiếm tỉ lệ 41,7% diện tích đất của huyện. Đây là vùng đất
thấp trũng, bị nhiễm phèn mặn, nên cũng gây nhiều khó khăn trong quá trình
trồng mai của người dân ở nơi đây. Tuy nhiên sau khi hệ thống thủy lợi huyện
Hóc Môn - Bắc Bình Chánh chính thức hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu nước ngọt
rửa phèn mặn tạo điều kiện thuận lợi cho bà con trồng mai và các loại cây ăn quả khác.
Đứng thứ hai là tài nguyên nước của xã gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm:
Về nguồn nước mặt của huyện Bình Chánh bao gồm hệ thống các sông, rạch,
mà hệ thống mực nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy triều 3 hệ
thống sông lớn: sông Nhà Bè - Rạp Soài, Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn. Mùa
khô độ mặn xâm nhập vào sâu nội đồng, độ mặn khoảng 4%, mùa mưa mực
nước lên cao nhất là 1,1m, gây lụt cục bộ ở các vùng đất trũng của Huyện, ảnh
hưởng đến canh tác cây nông nghiệp ở các xã trong vùng đặc biệt là cây mai.
Bởi mai là loài cây ưa khô ráo thế nên khi tiếp xúc quá lâu trong môi trường
nước dẫn đến tình trạng mai lá mai ngã màu nâu và rụng dần, thối rễ và dẫn đến chết cây.
Về nguồn nước ngầm, trừ các xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B,
nguồn nước ngầm của Huyện không bị nhiễm phèn, nên khai thác nước tưới
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cũng như nước sinh hoạt, vào
tháng nắng mực nước ngầm cũng tụt khá sâu trên 40m, các xã còn lại nguồn
nước ngầm đều bị nhiễm phèn. Xã Bình Lợi cũng là một trong những địa bàn
chịu ảnh hưởng sâu sắc của nước mặn. Đồng thời nước mặn cũng tác động trực
tiếp đến cây mai trên địa bàn. Vì mai là loại cây nước ngọt, thể nên nếu không
đưa ra biện pháp ngăn chặn cây mai sẽ không hấp thụ được chất dinh dưỡng,
không thể ra hoa dần bị rụng lá, hư rễ và chết, gây nên tình trạng mất mùa cho
bà con nông dân. Theo chia sẻ của anh L: “Về tự nhiên thì nước mặn, mình mà
không cho nước vô thì chết mai, rồi mùa lũ thì cũng không để cho nó ngập, nếu
để ngập thì nó cũng chết luôn” (biên bản phỏng vấn số 4). Thế nên thử thách
đặt ra cho bà con nông dân ở nơi đây là xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lý, nắm
bắt sớm tình hình thời tiết, thủy triều và độ mặn trong nước để ứng phó với điều kiện tự nhiên. 18
Ngoài điều kiện tự nhiên thì yếu tố thương lái đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình hình thành và phát triển làng mai Bình Lợi. Theo chia sẻ của bà
con nông dân, mua mai ở vườn là “thuận mua vừa bán” nếu được giá thì bà con
nông dân sẽ bán đi. Bởi đặc tính của cây mai khác hẳn so với các loài cây ăn
quả hay lúa được trồng trong vùng, khi đến mùa, hoa mai nở rộ, nếu không bán
được mai người dân sẽ giữ lại, lặt hết lá, tỉa cành và tiếp tục dưỡng cho cây mai
phát triển và bán vào mùa vụ kế tiếp. Tuy nhiên bà con nông dân ở đây vẫn gặp
tình trạng ép giá từ thương lái. Theo chia sẻ của anh L người làm mai lâu năm
tại đây: “Về ép giá thì phải ép giá để được giá ngon rồi”(biên bản phỏng vấn số 4).
Qua quá trình đi thực tế và được sự chia sẻ của người dân, chúng tôi được cung
cấp thêm thông tin đa số các vườn mai tại xã Bình Lợi hầu như được trồng
trước dịch Covid-19. Theo bà con ở nơi đây chia sẻ, tình hình mua bán mai sau
dịch có sự thay đổi nhưng không đáng kể, vì mai là loại cây đặc trưng của
người dân miền nam ta vào ngày Tết, tuy nhiên sau đại dịch kinh tế của người
dân còn nhiều khó khăn, nên sức mua cũng giảm xuống so với những năm
trước đại dịch Covid-19. Theo chia sẻ của cô chủ vườn mai M.T.P : “Cũng
không có gì khác biệt, mà đúng ra nó hơi chậm hơn lúc trước trước thôi. Tại vì
cái kinh tế người ta nhiều khi người ta cũng không có tiền, thành ra mình bán
chậm hơi chậm chút” (biên bản phỏng vấn số 2). Mặc dù sức mua của người
chơi mai và thương lái có xu hướng giảm so với những năm trước đại dịch,
nhưng khoảng 2 năm gần đây khi kinh tế dần trở nên ổn định, mỗi dịp lễ tết
làng mai Bình Lợi đón chào nhiều thương lái, khách chơi mai từ khắp các vùng
miền đến tham quan vườn và mua mai. Tuy nhiên trong giai đoạn công nghiệp
hoá như hiện nay thì các mặt hàng như: cây mai được làm từ kẽm nhung, mai
giả được làm từ vải hay từ giấy có thể sử dụng nhiều lần, không cần chăm sóc
và đặc biệt là tiết kiệm kinh phí lại được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng cũng
gây nên những khó khăn cho bà con trồng mai không chỉ ở xã Bình Lợi mà còn ở nhiều nơi khác.
2.3.2. Khó khăn về mặt chủ quan
2.3.2.1. Kinh nghiệm của người dân làng mai vàng Bình Lợi
Theo như chia sẻ của người dân xã Bình Lợi, hầu như những kỹ thuật trồng
mai của người dân hầu như là tự học. Có lẽ vì làng mai vừa được thành lập nên
chính quyền các cấp cũng còn nhiều khó khăn trong việc mở các lớp tập huấn
cho bà còn nông dân được học hỏi, tiếp cận với các chuyên gia và chia sẻ
những kinh nghiệm làm vườn mai. Từ những ngày đầu trồng mai, bà con xã
Bình Lợi đa phần sẽ đi học nghề trồng mai từ các làng mai khác như làng mai
Thủ Đức rồi về áp dụng cho vườn mai của mình. Người dân còn chia sẻ thêm,
họ học cách cắt tỉa dáng mai qua các phương tiện truyền thông, qua báo đài, rồi 19
thực hành trực tiếp trên cây mai của vườn nhà dần đúc kết kinh nghiệm phát
triển và tạo nên sự khác biệt so với các làng mai khác. Nhờ kinh nghiệm tích
lũy qua nhiều năm qua mà làng mai đã đạt được những thành tựu nhất định như ngày hôm nay.
2.3.2.2. Phương tiện kỹ thuật
Việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật vào việc trồng mai hiện tại vẫn đang là
bài toán khó cho người dân ở làng mai xã Bình Lợi. Bởi theo người nông dân
nơi đây chia sẻ, tất cả các công việc từ lúc ươm mai, đến khi cây vào chậu đều
do bà con tự làm hoặc thuê nhân công làm phụ. Qua quá trình đi khảo sát,
chúng tôi được tận mắt nhìn thấy bà con cắt tỉa, phun thuốc cho cây mai và
khai nước vào vườn mai. Theo như anh L chia sẻ : “Mai không cần phải tưới
nước chỉ cần khai nước vào vườn là rễ mai tự hút nước vào nuôi cây, còn về áp
dụng khoa học kỹ thuật thì hầu như là không có việc nào được thì bà con sẽ tự
làm. Không lẽ xịt thuốc cho cây mai bằng máy bay phun thuốc điều khiển từ
xa, hay gắn hệ thống tưới nước tự động cho cây mai” (biên bản phỏng vấn số
4). Bên cạnh đó người làm vườn mai còn chia sẻ thêm, do điều kiện kinh tế của
người dân còn khó khăn, ít cơ hội tiếp xúc với các thiết bị hiện đại, các phương
pháp lai tạo giống cây hiện đại hay cắt ghép mà đa số các vườn mai tại xã Bình
Lợi được trồng theo cách ươm hạt để lên cây và được truyền từ đời này sang
đời khác nên vẫn giữ những nét truyền thống về cách trồng và cách chăm sóc mai.
2.4. Cảm nghĩ của giới trẻ địa phương về làng nghề trồng mai vàng.
Bên cạnh những lời chia sẻ của những người nghệ nhân làng mai thuộc thế hệ
gen x, gen y gắn bó với cái nghề gần nửa quãng đường đời. Thì đâu đó trong
thế hệ trẻ - những thế hệ gen z có trong mình nhiều cảm xúc khi chính mình đã
được nuôi dưỡng và trưởng thành từ làng mai mà mình đang sinh sống. Khi có
dịp ghé thăm làng mai vàng tại xã Bình Lợi, đặc biệt là sự chào đón nồng nhiệt
của mẹ con cô Tám - là chủ vườn mai Cô Tám, với số lượng giống cây đang có
từ 1000 đến 2000 cây, là số lượng mà cô ước tính. Chúng tôi bất ngờ khi đã bắt
gặp được một thế hệ gen z, người có thể trong tương lai sẽ trở thành một nghệ
nhân tiếp theo trong gia đình. “Anh cảm thấy rất thích và tự hào khi sinh ra ở
đây” - lời chi sẻ của anh D, sinh năm 2003, chỉ là đôi lời mộc mạc, không trau
chuốt nhưng chúng tôi nghĩ, hẳn trong tim anh có nhiều nỗi niềm hơn mà
không thể bật ra bằng đôi ba lời nói. Khi được hỏi: “Theo anh, với xã hội ngày
càng phát triển thì việc trồng mai truyền thống liệu có bị lãng quên?”, anh đáp
lời chúng tôi không có sự chừng chừ: “Không, vì mai cũng thuộc dạng như
mỗi năm người ta chơi Tết nên sẽ ngày càng phát triển thêm” (biên bản phỏng
vấn số 5), tuy không có một biện pháp hay một giải pháp nào cụ thể để làng
mai mãi sống trong thời đại và ngày càng được nhiều nơi biết đến. Nhưng với
anh D, mai dường như là lẽ trường tồn không thể thay thế vì loài mai này được
người ta chọn trưng trong những dịp Tết đến xuân về. 20