































Preview text:
  lOMoARcPSD| 36991220
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM    TIỂU LUẬN  
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 
CỦA CÔNG TY TAO KAE NOI TẠI THỊ TRƯỜNG 
  VIỆT  NAM 
Mã môn học: INBU220508_22_01_05 
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 
Lớp: Thứ 3 tiết 4-5 
Giáo viên hướng dẫn: Trương Ánh Minh  Ngày 10 tháng 12 năm 2022          lOMoARcPSD| 36991220
Tên đề tài: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 
CỦA CÔNG TY TAO KAE NOI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM  LỜI CÁM ƠN 
Lời đầu tiên cho phép chúng em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến 
cô Trương Ánh Minh - người hướng dẫn tiểu luận cho chúng em, đã định hướng đề tài, 
trực tiếp hướng dẫn và có những góp ý quý báu giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình 
thực hiện tiểu luận. Điều này sẽ cung cấp cho bạn đủ kiến thức để áp dụng nó vào bài  tiểu luận này. 
Chúng em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của trường Đại học Sư phạm Kỹ 
thuật TP.HCM đã giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý giá làm 
nền tảng để thực hiện tiểu luận này. 
Sau cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và tạo chỗ 
dựa vững chắc cho chúng em trong suốt quá trình học tập.  Xin chân thành cảm ơn.  MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................1 
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:..............................................................1 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:....................................................2 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................3 
1. 1 KINH DOANH QUỐC TẾ.......................................................................................3 
1.1.1 Khái niệm....................................................................................................3 
1.1.2 Lý do tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế...................................3 
1.1.3 Các hình thức kinh doanh quốc tế:............................................................3 
1.1.4 Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển thị trường quốc tế của  
doanh nghiệp.........................................................................................................6 
1.2 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ...................................................................6 
1.2.1 Khái niệm.....................................................................................................6 
1.2.2 Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế.....................................................7 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA 
TAO KAE NOI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.....................................................8 
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TAO KAE NOI..............................................................8 
2.2 CÁC CHIẾN LƯỢC KDQT MÀ TAO KAE NOI ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM.............8      lOMoARcPSD| 36991220
2.2.1 Lý do Tao Kae Noi lựa chọn thị trường Việt Nam.....................................8 
2.2.2 Phương thức thâm nhập và chiến lược cấp công ty của Tao Kae Noi tại  
thị trường Việt Nam..............................................................................................9 
2.2.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tao Kae Noi tại Việt Nam..................9 
2.2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động.........................11 
2.3 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM.......................................................13 
2.3.1 Các yếu tố vĩ mô.........................................................................................13 
2.3.2 Các yếu vi mô..............................................................................................15 
2.3.3 Ma trận SWOT...........................................................................................17 
2.3.4 Mô hình 4P.................................................................................................19 
2.3.5 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Tao Kae Noi tại Việt Nam............20 
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP TAO KAE NOI HOÀN THIỆN 
CLKDQT TẠI VIỆT NAM.......................................................................................21   - 
VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CẤP CÔNG TY CỦA TAO KAE NOI TẠI 
VIỆT NAM:................................................................................................................21  - 
VỀ CHIẾN LƯỢC CẠNH 
TRANH:.........................................................................21 KẾT 
LUẬN................................................................................................................23 
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN.....................................................24 
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................24 
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................28      lOMoARcPSD| 36991220 PHẦN MỞ ĐẦU  1. 
Lý do chọn đề tài 
Việt Nam hiện đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. 
Điều này đã mang lại cho các công ty từ khắp nơi trên thế giới cơ hội du nhập và phát 
triển tại thị trường Việt Nam với nhiều thuận lợi và khó khăn. Bên cạnh cơ hội phát 
triển, môi trường kinh doanh luôn thay đổi cũng tạo áp lực cho các doanh nghiệp tại 
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển họ cần đảm bảo rằng họ có một chiến lược kinh 
doanh dài hạn luôn phù hợp với tình hình thực tế.Trong những năm qua và hiện nay 
công ty Tao Kea Noi một công ty sản xuất thức ăn nhẹ với sản phẩm chủ yếu là rong 
biển chiên hàng đầu tại của Thái Lan đang dần tiếp cận và trở nên thân thuộc với thị 
trường Việt Nam. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh từ các thương hiệu ăn vặt nội địa, cũng 
như tiềm năng từ việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam, 
Tao Kae Noi sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ từ các đối 
thủ trong mà còn cả ngoài nước. Điều này cho thấy nếu công ty đồ ăn vặt Tao Kae Noi 
muốn giữ vững thị phần và phát triển hơn nữa trong tương lai thì phải có chiến lược kinh 
doanh phù hợp cho từng giai đoạn phát triển mới. 
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu, đanh giá, phân tích chiến lược kinh doanh 
quốc tế của Tao Kae Noi tại thị trường Việt Nam. Thông qua những phân tích trên để 
đưa ra những đề xuất giải pháp giúp Tao Kae Noi hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc 
tế tại thị trường Việt Nam.  2. 
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 
- Mục tiêu nghiên cứu: 
Phân tích các chiến lược kinh doanh quốc tế được Tao Kae Noi áp dụng 
tại thị trường Việt Nam, hiểu rõ những ưu, nhược điểm của các chiến lược 
kinh doanh đã được áp dụng. 
- Nhiệm vụ nghiên cứu: 
+ Cơ sở lý thuyết của kinh doanh quốc tế và các chiến lược kinh doanh quốc 
tế của Tao Kae Noi áp dụng tại Việt Nam. 
+ Đề xuất các giải pháp giúp Tao Kae Noi hoàn thiện chiến lược kinh doanh  quốc tế tại Việt Nam.      lOMoAR cPSD| 36991220 3. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
- Đối tượng nghiên cứu: 
Các chiến lược kinh doanh quốc tế của Tao Kae Noi áp dụng tại Việt Nam. 
- Phương pháp nghiên cứu: 
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là: phương pháp luận, 
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp nghiên cứu thực tiễn... để hoàn  thiện đề tài.        lOMoARcPSD| 36991220 PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
 1. 1 Kinh doanh quốc tế 
 1.1.1 Khái niệm 
Kinh doanh quốc tế trong tiếng Anh là international business. Kinh doanh quốc tế là 
toàn bộ các giao dịch có tính chất kinh doanh, giữa các doanh nghiệp có quốc tịch khác 
nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng quốc tế và qua đó thu được lợi nhuận cho 
các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế. Nếu các giao dịch đó không nhằm 
mục đích thu hái lợi nhuận thì giao dịch đó không có tính chất kinh doanh. 
 1.1.2 Lý do tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế 
Hiện tại, snack rong biển Tao Kae Noi Tuy nhiên, Peeradechapan cho biết thương 
hiệu Tao Kae Noi của anh cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm 
tương tự của Masita và một số thương hiệu ăn theo. Ngoài ra, năm 2011, nhà máy của 
công ty bị tàn phá bởi trận lũ lịch sử. Để khôi phục hoạt động, anh cùng các nhân viên 
đã làm thêm giờ liên tục trong 3 tháng ròng rã. 
“Trong ngành thực phẩm, nếu sản phẩm của bạn vắng bóng trên kệ, khách hàng sẽ 
quay sang thương hiệu khác ngay”, Peeradechapan giải thích. 
Kể từ khi lên sàn chứng khoán vào năm 2015, cổ phiếu Tao Kae Noi đã tăng giá gấp 
5 lần, vượt ngoài dự đoán của nhiều người. Giới chuyên gia nhận định doanh số gia tăng 
tại thị trường Trung Quốc đã giúp cổ phiếu hãng snack này duy trì tốc độ tăng trưởng  tích cực. 
Tao Kae Noi dự định tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh quốc tế để trở thành 
thương hiệu toàn cầu. “Điểm đến tiếp theo sẽ là Mỹ, thị trường snack lớn nhất thế giới 
hiện nay”, nhà sáng lập Peeradechapan cho biết.chiếm gần 2/3 thị phần Thái Lan trong 
khi đối thủ chính là Masita, chỉ nắm giữ khoảng 19% thị phần. Năm 2016, doanh số của 
hãng rong biển này tăng hơn 30% lên 136 triệu USD. 
 1.1.3 Các hình thức kinh doanh quốc tế: 
Kinh doanh trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thường kinh 
doanh dưới nhiều hình thức vô cùng đa dạng và phong phú. Để thuận lợi cho việc quản 
lí, người ta thường phân loại tất cả các hình thức kinh doanh quốc tế thành 3 nhóm lớn  sau đây:      lOMoAR cPSD| 36991220  
- Thứ nhất, nhóm hình thức kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương: 
+ Nhập khẩu: Là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước 
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam dược coi là 
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” ( Điều 28, khoản 1 
của Luật Thương mại 2015). 
+ Xuất khẩu: Xuất khẩu có thể hiểu một cách đơn giản là hoạt động đưa hàng 
hóa ra khỏi biên giới quốc gia thông qua cửa khẩu, đưa hàng hòa từ nơi 
xuất xứ đến đất nước hoặc vùng lãnh thổ khác. Xuất xứ hàng hoá là nước 
hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện 
công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp 
có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng 
hoá đó (Theo định nghĩa tại Luật thương mại 2005). 
+ Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng 
lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam 
mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất 
khẩu ra khỏi Việt Nam (Theo Luật Thương mại năm 2005). 
+ Tái xuất khẩu: Là việc thương nhân Việt Nam mua hàng của một nước để 
bán cho nước khác, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó vào Việt Nam 
và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Vì thế 
nghiệp vụ tái xuất khẩu ở nước ta còn được gọi một cái tên là “ tạm nhập 
tái xuất” ( Theo luật Hải quan ). 
+ Gia công quốc tế: Gia công quốc tế là phương thức giao dịch kinh doanh 
trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc 
bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến 
ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí  gia công). 
+ Xuất khẩu tại chỗ: Là việc nhà xuất khẩu ở Việt Nam bán hàng cho thương 
nhân nước ngoài (nhà nhập khẩu), và được nhà nhập khẩu này chỉ định 
giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ Việt Nam.   
- Thứ hai, nhóm hình thức kinh doanh thông qua các hợp đồng:      lOMoAR cPSD| 36991220
+ Hợp đồng cấp giấy phép: Là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài, 
trong đó một công ty (bên bán giấy phép) sẽ trao cho một công ty khác 
(bên mua giấy phép) quyền được sử dụng các tài sản vô hình (thương 
hiệu, kiểu dáng công nghiệp,...) mà họ đang sở hữu trong một thời gian  xác định. 
+ Hợp đồng đại lí đặc quyền: Là một dạng của hợp đồng dịch vụ với nội 
dung của hợp đồng là ghi nhận những thỏa thuận giữa bên giao đại lý và 
bên đại lý, trong đó bên giao đại lý chỉ được giao cho một đại lý duy nhất 
mua hoặc bán một hay một số loại hàng hóa nhất định trên một khu vực 
địa bàn cụ thể nhất định. 
+ Hợp đồng quản lí: Là một phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài, 
trong đó một công ty sẽ cung cấp cho một công ty khác về các kinh 
nghiệm chuyên môn về quản lí trong một thời gian xác định. 
+ Hợp đồng theo đơn đặt hàng 
+ Hợp đồng xây dựng và chuyển giao: Là hợp đồng được kí giữa cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây 
dựng công trình hạ tầng (Theo Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo 
hình thức đối tác công tư). 
+ Hợp đồng phân chia sản phẩm.   
- Thứ ba, nhóm hình thức kinh doanh thông qua đầu tư nước ngoài: 
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là khoản đầu tư của một công ty hay 
một cá nhân nào đó vào một quốc gia khác. Thông thường, FDI diễn ra 
khi một nhà đầu tư thiết lập hoạt động kinh doanh nước ngoài hoặc mua 
tài sản kinh doanh nước ngoài. Từ đó, nhà đầu FDI có quyền sở hữu, và 
quản lý công ty mà họ đầu tư.Đầu tư gián tiếp nước ngoài. 
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): Là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế, 
trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm 
đầu tư và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. 
 1.1.4 Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển thị trường quốc tế của      lOMoARcPSD| 36991220
doanh nghiệp 
Hầu hết những thay đổi xã hội và kinh tế đang diễn ra hiện nay chỉ là do toàn cầu hóa. 
Các hiệp định tự do hóa giữa nhiều quốc gia là đặc điểm của thương mại quốc tế.  - 
Yếu tố chính trị: Các yếu tố chính trị khác nhau ảnh hưởng đến các yếu tố 
quốc tế. Các yếu tố chính trị như thay đổi về thuế suất, chính sách và hành 
động của chính phủ, sự ổn định chính trị của đất nước, các quy định ngoại 
thương, v.v. ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế. Tình trạng thiếu 
ổn định chính trị trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại. 
Ngoài ra, các chính sách thuế khác nhau và các sáng kiến của chính phủ đôi 
khi cản trở việc mở rộng kinh doanh ở các quốc gia khác. Do đó, môi trường 
chính trị hiệu quả của kinh doanh ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh  nghiệp kinh doanh.  - 
Những yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế liên quan đến hệ thống kinh tế của 
quốc gia nơi công ty có hoạt động. Các yếu tố kinh tế khác nhau như tỷ lệ 
lạm phát, lãi suất, phân phối thu nhập, mức việc làm, phân bổ ngân sách 
chính phủ, v.v., ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp kinh 
doanh. Các yếu tố kinh tế khác nhau như sức mua của khách hàng cũng quyết 
định nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ khác nhau.  - 
Yếu tố pháp lý: Các yếu tố pháp lý liên quan đến môi trường pháp lý của 
quốc gia mà doanh nghiệp hoạt động. Các luật khác nhau được áp dụng ở 
các quốc gia khác nhau và các công ty kinh doanh quốc tế phải tuân theo 
luật của mỗi quốc gia. Các luật liên quan đến phân biệt tuổi tác và khuyết 
tật, tỷ lệ tiền lương, luật việc làm và môi trường ảnh hưởng đến hoạt động 
của các công ty kinh doanh. Cùng với đó, các tổ chức cho vay quốc tế khác 
nhau ảnh hưởng đến văn hóa pháp lý và chính sách làm việc của doanh  nghiệp 
 1.2 Chiến lược kinh doanh quốc tế 
 1.2.1 Khái niệm 
Chiến lược kinh doanh quốc tế (International business strategy) là tập hợp các mục 
tiêu, chính sách và kế hoạch hoạt động của một doanh nghiệp một cách thống nhất nhằm      lOMoARcPSD| 36991220
đạt được một thứ hạng dài hạn dưới sự tác động của môi trường kinh doanh toàn thế  giới. 
 1.2.2 Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế 
Quản trị kinh doanh quốc tế hay còn biết đến là International business administration. 
Là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các kế hoạch, lãnh đạo và kiểm tra, kiểm 
soát quá trình kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu và phát 
triển công việc kinh doanh quốc tế.          lOMoARcPSD| 36991220
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA 
TAO KAE NOI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 
2.1 Giới thiệu sơ lược về Tao Kae Noi 
 Tao Kae Noi (có nghĩa là Cậu chủ nhỏ) là công ty sản xuất các sản phẩm làm từ rong 
biển nổi tiếng nhất tại Thái Lan và chiếm hơn 65% thị phần snack rong biển tại nước  này. 
Vào năm 2004, Itthipat Peeradechapan khi đó vẫn còn là một sinh viên phải buộc 
thôi học vì gia đình gặp khó khăn về tài chính. Khi được tặng một gói snack rong biển 
nướng truyền thống của Hàn Quốc, ông Peeradechapan đã bắt đầu hình thành việc kinh 
doanh snack rong biển của riêng mình. Được sự giúp đỡ của mẹ và các chuyên gia từ 
Đại học Kasetsart trong việc tạo ra món snack từ rong biển, sản phẩm đã chính thức tung 
ra thị trường Thái Lan và ngày càng phát triển về mặt quy mô và mức độ phổ biến. Các 
sản phẩm Tao Kae Noi đã đạt các chứng nhận quốc tế như HACCP, GMP, ISO 9001,… 
và quy mô của các nhà máy hiện đại của Tao Kae Noi không ngừng mở rộng. Tính đến 
nay các sản phẩm đã xuất khẩu hơn 50 quốc gia lớn nhỏ trên toàn cầu. 
Sự thành công của Tao Kae Noi đã đưa ông Peeradechapan trở thành vị tỷ phú trẻ 
tuổi ở trong top những người giàu nhất Thái Lan và câu chuyện của ông không ngừng 
truyền cảm hứng cho giới trẻ hiện nay. 
2.2 Các chiến lược KDQT mà Tao Kae Noi áp dụng tại Việt Nam 
2.2.1 Lý do Tao Kae Noi lựa chọn thị trường Việt Nam 
Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm lớn nhất trong khu vực Đông 
Nam Á với tốc độ tăng trưởng ngành bán lẻ thực phẩm trong giai đoạn 2016 – 2020 
trung bình 10% với tỉ trọng cao nhất đến từ thực phẩm tươi sống, tiếp theo là thực phẩm 
đóng hộp, đồ uống không cồn, đồ uống có cồn. Trong đó, thị trường đồ ăn đóng gói tại 
Việt Nam tăng trưởng 7.7%/năm, nước giải khát không cồn tăng 8.3% trong giai đoạn 
này, giai đoạn 2021 – 2023 được dự đoán sẽ duy trì mức tăng trưởng của giai đoạn 2016-
2020 hoặc thấp hơn ở mức tương đối do ảnh hưởng của dịch Covid đến toàn bộ nền kinh 
tế xã hội. Dù vậy, xu hướng tiêu dùng nói chung của ngành thực phẩm/đồ uống đóng 
hộp cũng được đánh giá sẽ duy trì tích cực, đặc biệt tại khu vực Đông Nam Á. 
Thị trường Việt Nam là thị trường có tiềm năng rất lớn đối với các thương hiệu đồ ăn 
đóng gói, đặc biệt là đồ ăn vặt. Những món đồ ăn vặt có sức hút lớn đối với giới trẻ.      lOMoARcPSD| 36991220
Trong khi đó, Việt Nam là một nước có dân số trẻ, phần lớn là học sinh, sinh viên và 
các bạn trẻ đã đi làm nên những món đồ ăn vặt có giá cả hợp túi tiền rất được lòng giới 
trẻ. Hơn nữa, ẩm thực Thái Lan và Việt Nam có nhiều nét tương đồng nên cũng không 
khó hiểu khi Tao Kae Noi lựa chọn thị trường Việt Nam. 
2.2.2 Phương thức thâm nhập và chiến lược cấp công ty của Tao Kae Noi tại thị 
trường Việt Nam 
Tao Kae Noi chọn phương thức thâm nhập xuất khẩu. Các sản phẩm của Tao Kae Noi 
được nhập khẩu và phân phối độc quyền bởi CÔNG TY CỔ PHẦN IPP - công ty nhập 
khẩu và phân phối độc quyền các sản phẩm từ Thailand. 
Hiện nay, đối với thực phẩm đóng gói, 61% người tiêu dùng Việt ưa chuộng mua 
hàng tại các kênh thương mại hiện đại (Modern trade) như siêu thị, cửa hàng tiện lợi…, 
trong khi chỉ 39% mua hàng tại các kênh thương mại truyền thống (Traditional Trade) 
như cửa hàng tạp hóa, chợ… Công ty Tao Kae Noi có chiến lược quảng cáo trên các 
kênh thương mại điện tử lớn tại Việt Nam, quảng cáo trên các trang web. Tại các siêu 
thị, cửa hàng tiện lợi, các sản phẩm của Tao Kae Noi được bày bán ở nơi dễ thấy, giá cả 
lại phải chăng đã đánh vào thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Bao bì của các sản 
phẩm Tao Kae Noi độc lạ, có mức độ nhận biết cao cũng là một chiến lược thành công 
của Tao Kae Noi tại thị trường Việt Nam.   
2.2.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tao Kae Noi tại Việt Nam  - 
Chiến lược sản phẩm: Ngay từ khi vào tham gia vào thị trường Việt Nam, 
Tao Kae Noi đã hướng tới chiến lược khác biệt hóa sản phẩm nhằm tạo sự 
khác nhau giữa các đối thủ cạnh tranh. Tao Kae Noi đã tạo ra sự khác biệt 
trong sản phẩm của mình bằng Snack rong biển đầu tiên có vị mặn và cay. 
Tao Kae Noi không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm 
tạo nên phong phú. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như Snack rong 
biển vị truyền thống nhưng khi xâm nhập vào Việt Nam, Tao Kae Noi đã 
chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị người Việt 
Nam như: Màu xanh (không cay), Màu đỏ (cay), Màu vàng 
(vị mực),.... Bên cạnh đó kích thước của sản phẩm cũng thay đổi, trở nên đa 
dạng hơn từ đóng gói đến đóng hộp thích hợp với vóc dáng nhỏ nhắn của      lOMoAR cPSD| 36991220
người Việt Nam. Danh mục sản phẩm được phân loại rõ ràng theo từng vị 
giúp khách hàng dễ chọn lựa những sản phẩm mà họ yêu thích. Danh mục 
này bao gồm: Big Bang, Big Roll, Big sheet,Crispy Seaweed, Super Crisp, 
Tempura, Seasoned Laver… Không những vậy mà Tao Kae Noi đã thiết lập 
sức khỏe nghề nghiệp, an toàn và quản lý môi trường với cam kết thúc đẩy 
tất cả nhân viên, cộng đồng và các bên liên quan có an toàn và sức khỏe tốt 
cũng như ý thức về trách nhiệm xã hội và môi trường và tác động môi trường 
từ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và từ tất cả các bước trong quy trình 
kinh doanh. Nhờ vậy mà sản phẩm từ công ty tạo ra không chỉ đem đến sự 
khác biệt trong từng sản phẩm mà còn mang lại giá trị tin tưởng của khách 
hàng đối với sản phẩm.  - 
Chiến lược giá: Thị trường đồ ăn vặt ngày càng phát triển nhờ xu hướng 
thay đổi hành vi tiêu dùng của giới trẻ do thu nhập bình quân của người dân 
Việt Nam ngày càng cao, cuộc sống chuyển mình sang công nghiệp, giới trẻ 
ngày càng tiêu dùng nhiều. món ăn vặt đã trở nên hấp dẫn. Cần thiết cho tất 
cả các cuộc họp. Tao Kay Noi thấu hiểu điều này và áp dụng chính sách giá 
thấp nhất đến cuối thị trường, dần xuất hiện tại các chuỗi siêu thị, cửa hàng 
tiện ích tại TP.HCM. Đặc biệt là TP.HCM và Việt Nam nói chung. Điều này 
đã tạo nên “cơn bão” ăn vặt rong biển trong giới trẻ. - Chiến lược phân phối 
Sản phẩm Tao Kae Noi được nhập khẩu và phân phối độc quyền bởi CÔNG 
TY CỔ PHẦN IPP, nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền các sản phẩm từ 
Thái Lan. Điều này cho phép chúng tôi tăng doanh thu của số lượng nhà 
cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Sản phẩm được phân phối độc 
quyền bởi công ty cổ phần IPP giúp: giữ cho công ty tập trung, đảm bảo là 
nhà phân phối mang thương hiệu của công ty, giúp các công ty không phải 
lo lắng về lòng trung thành của người bán. Quyền phân phối độc quyền cho 
phép các nhà sản xuất sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để nâng cao 
nhận thức về thương hiệu thông qua quảng cáo và các chiến lược tiếp thị 
khác. Điểm mạnh của nhà phân phối độc quyền là khả năng tài chính để dự 
trữ sản phẩm với số lượng lớn. Ngoài ra, các nhà phân phối độc quyền thường      lOMoARcPSD| 36991220
phải trả một số tiền lớn cho các sản phẩm của họ, do đó, vị thế tài chính của 
nhà sản xuất được củng cố bởi nhà phân phối trả thiện chí để lưu trữ sản 
phẩm. Để có thể cạnh tranh với các sản phẩm thức ăn nhanh thay thế của 
Việt Nam và các đại gia toàn cầu, Tao Kae Noi đã thay đổi chiến lược phân 
phối thông qua 360 siêu thị, cửa hàng tạp hóa và chuỗi kết nối ở 63 bang.  shopee、lazada、tiki、  - 
Chiến lược xúc tiến: Quảng cáo - khuyến mãi: Chiến lược quảng cáo của 
Tao Kao Noi là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu, tạo sự quen thuộc 
cho người tiêu dùng đặc biệt là các bạn học sinh, sinh viên. Tao Kae Noi 
không chỉ quảng cáo trên internet, trên các nền tảng trang mạng xã hội mà 
còn đặt những quầy nhỏ ngay tại các quán tạp hóa gần trường: 
+ Trong mùa tựu trường, Tao Kae Noi tung ra chương trình “BACK TO 
SCHOOL - QUÀ CỰC COOL CÙNG TAOKAENOI VÀ CHÓ  SNOOPY”. 
+ Chương trình “ĐỔI QUÀ CỰC COOL TẠI TRƯỜNG” với 3 bước đơn 
giản: Rinh Snack TKN - Thu thập vỏ snack - Đổi quà cool. 
2.2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động 
Thị trường Việt Nam có nhiều tiềm năng cho các thương hiệu thực phẩm đóng gói, 
đặc biệt là đồ ăn nhẹ. Hiện nay, ngày càng nhiều công ty thực phẩm đóng gói nước ngoài 
hoạt động tại Việt Nam và tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này với việc 
mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ tại TP.HCM, Hà Nội mà còn ở các tỉnh. Điều này 
đồng nghĩa với việc Tao Kae Noi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh như: 
- Oishi Snack: Được xem là món ăn vặt đầu tiên của tập đoàn bánh kẹo và nước 
giải khát hàng đầu châu Á - Oishi, món ăn vặt này lấy snack làm tên của một 
thương hiệu snack nhỏ. Và sau hơn 21 năm du nhập vào Việt Nam, Oishi 
Snack đã đứng đầu về mức độ phổ biến của thương hiệu tại thị trường Việt  Nam.      lOMoAR cPSD| 36991220
- Poca: Poca là thương hiệu con của thương hiệu chính Lay`s có mặt tại Việt 
Nam nên cũng chuyên làm các món ăn vặt với nguyên liệu chính là khoai tây 
chiên và kết hợp nhiều hương vị khác nhau được giới trẻ yêu thích. một trong 
những món ăn nhẹ tốt nhất trên thị trường. 
- Toonies: Toonies là thương hiệu đồ ăn vặt của tập đoàn Hàn Quốc Orion. 
Snack Toonies đã là một trong những món ăn vặt nhập khẩu quen thuộc với 
tuổi thơ của nhiều thế hệ và vẫn làm say đắm lòng trẻ em ngày nay, không chỉ 
bởi chất lượng hương vị, bao bì mà còn là sự sáng tạo và phát triển không 
ngừng của thương hiệu. 
- O'star: O'star là một trong những món ăn vặt ngon và chất lượng nhất trên thị 
trường Việt Nam, thuộc thương hiệu bánh kẹo Orion nổi tiếng của Hàn Quốc, 
được đảm bảo hoàn toàn về mặt chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực 
phẩm cũng như hương vị thơm ngon khiến người ta mê mẩn. 
Taokaenoi Food & Marketing Public Company Limited ("Công ty") đã thực hiện 
chính sách phát triển bền vững phù hợp với tầm nhìn trở thành một công ty đổi mới thực 
phẩm mang lại hạnh phúc cho người tiêu dùng trên toàn thế giới và nhằm mục đích 
mang lại giá trị to lớn cho người tiêu dùng như một " phẩm” của sự “đổi mới”, cũng như 
tạo ra văn hóa tiêu dùng thích ứng với thời đại. Ngoài ra, Công ty sẽ đánh giá cao việc 
cung cấp các khía cạnh giá trị khác cho các bên liên quan dưới hình thức thù lao và giá 
trị của việc tham gia các hoạt động cùng nhau. Điều này bao gồm việc tạo ra các sản 
phẩm có giá trị cho người tiêu dùng, thiết kế quy trình sản xuất thân thiện với môi 
trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cộng đồng xung quanh hoặc nghiên cứu 
và phát triển nguồn nguyên liệu thô với các nhà sản xuất nguyên liệu thô. Trong năm 
2017, Tao Kae Noi dự định tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh quốc tế để trở thành 
một thương hiệu toàn cầu. Người sáng lập Peeradechapan cho biết: “Điểm đến tiếp theo 
sẽ là Hoa Kỳ, thị trường đồ ăn vặt lớn nhất thế giới hiện nay. Dù sẽ phải đối mặt với sự 
cạnh tranh từ nhiều cựu đối thủ Nhật Bản hay Hàn Quốc nhưng Peeradechapan không 
quan tâm. Ông tích cực tham gia vào quá trình tăng gấp đôi sản lượng hàng năm của 
Tao Kae Noi lên 12.000 tấn. Một nửa số vốn huy động được trong quá trình IPO, tương 
đương 21 triệu USD, sẽ được sử dụng để xây dựng nhà máy mới, phục vụ riêng cho hoạt      lOMoARcPSD| 36991220
động kinh doanh xuất khẩu. Giám đốc điều hành Boonchai Kowpanich, người giám sát 
hoạt động tại cơ sở mới, cho biết cơ sở này sẽ cần tuyển dụng khoảng 1.000 người, 
tương đương 1/3 số nhân viên bệnh viện tại nhà máy hiện tại. Nhưng điểm giống nhau 
là việc sản xuất sẽ không thực hiện thủ công mà thay thế bằng hệ thống dây chuyền sản 
xuất tự động được nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật Bản; một số thiết bị khác sẽ do nhà 
máy tự chế tạo. Uraiwan Tantisuwannakul, nhà phân tích của CIMB Securities Thái 
Lan, chỉ ra rằng việc giảm thuế trong 8 năm cho Tao Kae Noi kết hợp với năng suất tăng 
và chi phí thấp hơn sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm này. Tuy nhiên, hoạt 
động này cũng sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi giá nguyên liệu thô do rong biển không được 
trồng tại địa phương. Mặc dù Tao Kae Noi nhập khẩu rong biển từ Hàn Quốc nhưng 
Tob khẳng định sản phẩm của họ vẫn sẽ có thể duy trì "giá cả cạnh tranh".Việc mở rộng 
năng suất và đẩy mạnh xuất khẩu là tối quan trọng để đạt mục tiêu gấp đôi doanh thu 
trong năm 2024. Tob kết luận: “Chúng ta cần thiết phải lớn mạnh hoặc sẽ chịu kết cục  bị đào thải”. 
2.3 Môi trường kinh doanh tại Việt Nam 
2.3.1 Các yếu tố vĩ mô  Yếu tố kinh tế 
Môi trường kinh tế luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự vận động phát 
triển của thị trường của mỗi quốc gia và thế giới. Có sự gia tăng trong sức mua mới giữ 
thị trường được phát triển. Bên cạnh đó, tổng sức mua phụ thuộc nhiều vào quá trình 
tăng trưởng kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm, tuy nhiên tùy thuộc vào sự phát triển 
kinh tế của từng lĩnh vực khác nhau thì sự thay đổi kết cấu tiêu dùng, sự phân bổ sức 
mua ở các vùng khác nhau. 
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển nhanh chóng, chuyển từ nền 
kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế trẻ trung năng động, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế 
và bất cập. Cơ cấu hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ đạt được nhiều bước tiến bộ 
nhưng mức độ còn hạn chế. 
So với các nước trong khu vực, chi phí nhân công tại Việt Nam hợp lý hơn, có trình 
độ cao cũng là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.      lOMoARcPSD| 36991220
Yếu tố chính trị - pháp luật 
Đây chính là yếu tố có thể gây uy hiếp to lớn đến khả năng tồn tại, phát triển của bất 
cứ ngành nghề nào của một quốc gia lãnh thổ bởi các yếu tố thể chế, luật pháp. Khi đi 
kinh doanh trên một đơn vị hành chính nhất định, các doanh nghiệp, công ty, tổ chức sẽ 
phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Tuy nhiên, môi 
trường chính sách của Việt Nam còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý đang 
trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính 
sách, các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu kém, hạn chế về chuyên môn, 
ngoại ngữ, và kỹ năng. 
Ở Việt Nam, tình hình chính trị - an ninh ổn định. Hệ thống pháp luật ngày càng được 
sửa đổi phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Nền kinh tế mở sau khi nước ta gia nhập WTO, 
các chính sách kinh tế phù hợp hơn không những với các doanh nghiệp Việt Nam mà 
còn với cả các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào nước ta. Các rào cản thương 
mại được giải quyết và vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong 
bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Quá trình xuất khẩu không 
còn rơi vào trường hợp bị khống chế, một số thị trường đưa thuế nhập khẩu xuống trạng 
thái mức bình thường và được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. 
Yếu tố văn hóa – xã hội 
Nhân dân Việt Nam có lòng nồng nàn yêu nước, luôn gìn giữ, bảo tồn, phát huy và 
phát triển truyền thống đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Khắp vùng miền được phủ sóng 
của sức nóng của truyền thông đại chúng giúp người dân tiếp cận được những kiến thức 
văn hóa được cập nhật mới nhất, và trình độ văn hóa của nhân dân đang ngày càng được 
cải thiện và nâng cao. Nền kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao hơn 
nữa thì con người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng. Mặt khác, người 
Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên những sản phẩm chất lượng tốt của các 
doanh nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là 
việc hưởng ứng khẩu hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi 
thế cho hàng hóa trong nước và hàng may mặc trong nước.      lOMoARcPSD| 36991220
Yếu tố công nghệ 
Ở Việt Nam, khoa học và công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu, nên nguy cơ tụt hậu là rất 
lớn, vì thế cần đầu tư mạnh hơn cho quá trình giáo dục và thu hút chất xám để có thể 
phát triển vững mạnh một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật và công nghệ giỏi. Hệ thống 
nghiên cứu công nghệ - kỹ thuật trong nước ta được chú ý và ngày càng được cải tiến 
cho phù hợp với trình độ công nghệ kỹ thuật nước ngoài, chú trọng vào việc đầu tư khoa 
học - kỹ thuật cao. Hơn nữa, khoa học và công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ bước 
phát triển phi thường, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh 
tế xã hội nhưng cũng không thể phủ nhận rằng điều đó không thay thế được vai trò của  nguồn lực lao động.  Yếu tố địa lý 
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong 
phú không chỉ tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác chế biến mà còn thu 
hút nguồn đầu tư của các công ty doanh nghiệp nước ngoài nhưng chưa được khai thác 
một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, kéo theo đó là những hậu quả khó tránh khỏi nếu 
không có những biện pháp thiết thực và quy trình xử lý hiệu quả hiện đại, điển hình như 
tình trạng về vấn đề ô nhiễm đang gia tăng nhanh chóng như ở nguồn nước, đất, không 
khí,...Với vị trí địa lý thuận lợi như trên và với thực trạng nền kinh tế của các nước trong 
khu vực đã và đang tạo ra cho thị trường Việt Nam những lợi thế vô cùng quan trọng và 
các cơ hội lớn trong việc hợp tác và tiếp thu những kinh nghiệm quý báu to lớn về quá 
trình phát triển kinh tế - xã hội. 
2.3.2 Các yếu vi mô 
Yếu tố khách hàng 
Các công ty, doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiên cứu kỹ càng những khách hàng 
của mình. Nhìn chung có thể phân thành năm dạng thị trường khách hàng và được trình 
bày dưới đây là những nhận ngắn gọn về chúng:      lOMoARcPSD| 36991220
- Thị trường người tiêu dùng: nhằm thỏa mãn nhu cầu, những cá nhân, hộ gia 
đình, các nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sắm hàng hóa, sản phẩm và dịch 
vụ. Thế hệ người tiêu dùng mới tại Việt Nam đã nổi lên với ba yếu tố định 
hình “thu nhập tăng - chi tiêu nhiều - am hiểu sản phẩm và luôn nâng cao mức  sống của mình”. 
- Thị trường các nhà sản xuất: các công ty, doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu 
tiêu dùng của người dân cần mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu để sử 
dụng trong quá trình sản xuất hay tái sản xuất và bán đi thu lợi nhuận. 
- Thị trường nhà bán buôn trung gian: các tổ chức thương mại, những cá nhân 
và tổ chức xuất hiện nhiều và phát triển lớn mạnh nhưng chưa thực sự chuyên 
nghiệp và đem lại hiệu quả như mong đợi, mua hàng và dịch vụ để bán hay 
cho thuê nhằm mục đích kiếm lời. 
- Thị trường của các cơ quan Nhà nước: Đối với các chức năng cơ bản của lĩnh 
vực dịch vụ ngoài công cộng hay chuyển giao hàng hóa và dịch vụ đó cho 
người cần theo phân công chính quyền, các tổ chức của chính phủ và các cơ 
quan địa phương sẽ mua hoặc thuê mặt hàng cần thiết. 
- Thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những 
người tiêu dùng, sản xuất bản trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài  nước. 
Yếu tố cạnh tranh 
Việc không chỉ phải cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước mà còn với doanh nghiệp 
nước ngoài là điều hiển nhiên trong thời buổi hội nhập kinh tế hiện nay, đặt ra những 
thách thức to lớn. Phải biết rằng doanh nghiệp nước ngoài với công nghệ cao và tài lực 
hùng hậu thật sự là trở ngại đáng gờm. Đối với các công ty doanh nghiệp đã quen với 
sự giúp sức từ ngoại lực, tiềm lực tài chính và công nghệ đang ở mức yếu kém thì lại là  sức ép vô cùng lớn. 
Yếu tố cung ứng sản xuất 
Công ty doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất ra hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ nào 
cũng cần các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, tài lực, nguồn      lOMoARcPSD| 36991220
lao động, đất sản xuất...Ở Việt Nam thì lại có nhiều biến động đối với các nhà cung ứng 
các yếu tố trong quá trình sản xuất. Vấn đề khan hiếm nguồn nguyên - nhiên - vật liệu 
rất hay xảy ra với nhiều công ty doanh nghiệp. Có thể thấy dù đã có nhiều cố gắng nhưng 
các nhà cung ứng vẫn chưa đủ khả năng tiềm lực để cung ứng đủ và ổn định. Chính bởi 
năng lực tài chính còn yếu kém và sự biến động bất chợt trên thị trường hay thời tiết dẫn 
đến sự khan hiếm của nguồn nguyên vật liệu. 
Yếu tố năng lực của doanh nghiệp 
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh 
nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo được khả năng 
thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời... đủ để đảm 
bảo và duy trì quá trình hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách bình thường. 
Hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp phần lớn có quy mô vừa và nhỏ với nguồn vốn 
ít, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn. Vốn là cái khó khăn nhất và cũng là cái yếu nhất 
của doanh nghiệp. Tuy nhiên thì theo nhận định chung, trình độ khoa học kỹ thuật của 
việt nam vẫn còn thấp. Trong báo cáo chính thức của mình, Việt Nam luôn khẳng định 
rằng mình có nguồn tài nguyên phong phú của con người mà có thể đáp ứng yêu cầu 
phát triển kinh tế. xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ nguồn nhân 
lực của Việt Nam hiện nay vẫn là một vấn đề hóc búa. 
2.3.3 Ma trận SWOT  Strengths 
Sản phẩm giàu dinh dưỡng có hương vị phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và 
có một mức giá hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã triển khai nhiều kênh phân phối 
bao phủ thị trường để quảng bá rộng rãi giúp bạn mọi lúc mọi nơi thực hiện quá trình 
trao đổi, đổi trả miễn phí và nhanh gọn. Công ty có phương tiện quảng cáo phù hợp với 
nhu cầu khách hàng. Sản phẩm có kênh phân phối để người tiêu dùng thuận tiện trong 
việc lựa chọn tên tuổi. Công ty có những nhân viên chất lượng và trách nhiệm công việc 
cao, có bộ phận R&D riêng. Công ty tuyển dụng các chuyên gia trong các lĩnh vực cụ 
thể như tiếp thị, tài chính, sản xuất. Những đổi mới về bao bì luôn được triển khai và      lOMoARcPSD| 36991220
gây sự thích thú và yêu thích của người tiêu dùng. Công ty đã dẫn đầu thị trường và 
được đón nhận vô cùng nhiệt tình, nhiều sản phẩm được tung ra thị trường nhằm cung 
cấp và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.  Weaknesses 
Nhìn chung, sản phẩm từ rong biển đối với một số nước không phổ biến như vậy. Chi 
phí vận chuyển cao và không thể kiểm soát số lượng rong biển làm nguyên liệu thô. Sản 
phẩm có chi phí quảng cáo tương đối cao. Mặc khác, chi phí đào tạo nâng cao chất lượng 
của nhân viên trong công ty cao. Số lượng nhân viên trong công ty không phải là tiêu 
chí để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm không những 
chưa được đa dạng mà còn cần có nhiều bước chế biến.  Opportunities 
Xu hướng ăn vặt lành mạnh ngày nay rất phổ biến ở nhiều quốc gia trong đó có cả 
Thái Lan và Việt Nam, mà Tao Kae Noi là một trong những loại hình đó và dần mở rộng 
ra thị trường quốc tế, giúp tạo cơ hội đa dạng hóa sản phẩm thành các loại snack khác. 
Hơn nữa, sản phẩm từ rong biển vẫn khá là mới lạ đối với một bộ phận người tiêu dùng 
ưa chuộng tại thị trường Việt Nam, nơi có tốc độ phát triển tăng trưởng kinh tế ở mức 
ổn định. Sản phẩm Tao Kae Noi có tiêu chuẩn hỗ trợ chất lượng của sản phẩm, trong 
khi đó người Việt chú trọng quan tâm đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Việt 
Nam có tỷ lệ nhập khẩu các loại thực phẩm đóng gói khá cao nên giúp giảm thiểu nhiều 
rủi ro. Cước phí trong quá trình vận chuyển giữa các quốc gia dần được giảm xuống, do 
đó giúp có thể vận chuyển nhiều hàng hóa hơn.  Threats 
Có nhiều đối thủ cạnh tranh, cả thương nhân nội địa ở Nhật Bản và các nhà xuất khẩu 
sang Nhật Bản. Có một số thương hiệu rong biển đứng thứ hai sau Tao Kae Noi và có 
giá thấp hơn như Masita. Vấn đề cần chú trọng đó là việc tác động gây đe dọa môi trường 
trong quá trình kinh doanh sản xuất luôn được người tiêu dùng chú trọng quan tâm. Điều 
kiện môi trường hay thời tiết xấu có thể gây ảnh hưởng đến rong biển làm nguyên liệu 
như dầu thô tràn ra biển. Tình trạng suy thoái kinh doanh toàn cầu cũng là một thách      lOMoARcPSD| 36991220
thức lớn cho công ty. Chi phí vận chuyển hàng hóa cao và các đối thủ cạnh tranh trong 
nước có lợi thế hơn về chi phí sản xuất thấp hơn Thái Lan, sản phẩm có thể thu được 
với số lượng lớn hơn và có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty Tao Kae Noi. 
2.3.4 Mô hình 4P  Product 
Tao Kae Noi là thương hiệu nổi tiếng với các sản phẩm rong biển ăn liền, được thành 
lập tại Thái Lan từ năm 2004. Trải qua hơn 10 năm phát triển, Tao Kae Noi hiện nay đã 
có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Không chỉ ở Thái Lan, các sản phẩm của 
thương hiệu này còn được xuất khẩu tại hơn 50 quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt 
Nam). Các phân khúc sản phẩm của thương 
hiệu “rong biển” ở Việt Nam bao gồm: 
- “Crispy seaweed"- được sản xuất từ rong biển Nhật Bản 
- "Hi Tempura"- rong biển chiên bột 
- "Roasted seaweed" rong biển phơi khô 
- "Big roll"- rong biển cuộn 
- " Super Crisp "- rong biển nướng 
Mỗi dòng sản phẩm này đều có những hương vị khác nhau như vị truyền thống, kim 
chi, hải sản,… phù hợp với mọi lứa tuổi. 
Các sản phẩm của doanh nghiệp này nổi tiếng khắp Châu Á nói chung và Việt Nam 
nói riêng. Chất lượng của sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu, các công đoạn chế biến 
cũng như chuẩn bị nguồn nguyên liệu đều được kiểm soát chặt chẽ và sản xuất theo quy 
trình máy móc hiện đại bậc nhất Thái Lan.  Price 
Ngay từ khi bắt đầu sản xuất sản phẩm đầu tiên, Tao Kae Noi chỉ nhắm đến thị trường 
nội địa, món ăn vặt phổ biến của giới trẻ Thái Lan lúc bấy giờ, nhưng chưa được sản 
xuất đại trà và giá thành khá cao. Điều này làm cho việc tiêu thụ trở nên khó khăn đối 
với tầng lớp bình dân. Vì vậy, Tao Kae Noi ra đời đã được định giá bình dân cho mọi 
tầng lớp. Hiện nay, mục tiêu được nâng tầm thành thương hiệu toàn cầu với danh hiệu 
snack rong biển bình dân được ưu chuộng nhất. Ngày nay, món rong biển này đang ngày      lOMoARcPSD| 36991220
càng phát triển trên thị trường Việt Nam không chỉ về chất lượng mà còn giá cả phù hợp 
với túi tiền của người dân Việt. 
Các phân khúc sản phẩm khác nhau và loại sản phẩm khác nhau sẽ có các chiến lược 
định giá và định giá khác nhau. Tại Việt Nam, những sản phẩm dao động từ 7.000 –  40.000 (VNĐ)  Place 
Tao Kae Noi đang có mặt ở hầu hết các chuỗi cửa hàng tiện lợi ( circle, Family mart, 
ministop,…) và các siêu thị lớn nhỏ trên toàn quốc từ bắc vào nam ( coopmart, bách hóa 
xanh, big c, aeon mall,..) để có thể dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng một cách nhanh 
chóng và tiện lợi. Ngoài ra, các sản phẩm của Tao Kae Noi được nhập khẩu và phân 
phối bởi Công ty Cổ phần IPP. 
Bên cạnh đó, Tao Kae Noi còn cung cấp những trang bán hàng chính hãng trên website 
để người tiêu dùng có thể mua hàng nhanh chóng, dễ dàng ngay tại nhà. Promotion 
Để vươn ra thị trường toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng không chỉ kể đến giá 
cả hay hình thức bao bì bắt mắt hình dáng độc đáo mà còn phải nói tới câu chuyện gây 
dựng doanh nghiệp của ông chủ Tao Kae Noi. Một hình thức truyền cảm hứng cũng như 
quảng cáo gián tiếp cho sản phẩm công ty. Song song, tại Việt Nam, sản phẩm thường 
xuyên có các chương trình khuyến mãi đặc biệt: - Mua một tặng một 
- Giảm giá chiết khấu hàng tháng tháng. 
- Tổ chức minigame vào các dịp lễ, tết lễ hội lớn của năm... 
2.3.5 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Tao Kae Noi tại Việt Nam 
Từ những chiến lược kinh doanh hiện tại, Tao Kae Noi đã trở nên nổi tiếng và được 
nhiều người biết đến tại Việt Nam. Đó là bàn đạp giúp cho Tao Kae Noi trở thành thương 
hiệu rong biển được ưa chuộng nhất tại thị trường Việt. Ngoài ra, việc có thể xuất hiện 
tại các siêu thị lớn nhỏ, các cửa hàng tiện lợi trên cả nước, các kênh thương mại điện tử 
lớn tại Việt Nam với một lượng tương tác cao và ngày càng tăng của khách hàng cũng 
là một thành công lớn với Tao Kae Noi trong việc thâm nhập thị trường. 
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP TAO KAE NOI HOÀN THIỆN  
CLKDQT TẠI VIỆT NAM      lOMoAR cPSD| 36991220
Sau khi tìm hiểu, phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Tao Kae Noi, nhóm 
chúng em xin có những đề xuất giải pháp giúp quý công ty hoàn thiện CLKDQT tại  Việt Nam  - 
Về chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty của Tao Kae Noi tại Việt  Nam: 
+ Nhận thức được nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của tất cả các cổ đông trong mọi nhóm, dù 
cổ đông lớn, cổ đông nhỏ, cổ đông phổ thông, nhà đầu tư tổ chức ở Thái Lan 
hoặc Việt Nam tất cả các cổ đông đều được đối xử thực sự công bằng và bình 
đẳng vì lợi ích tốt nhất của họ. 
+ Chú trọng vào việc xây dựng các giá trị và lương tâm hướng tới bảo tồn môi trường 
và sử dụng các nguồn tài nguyên có giá trị thông qua đào tạo và các hoạt động 
khác nhau. Cần có chiến dịch giảm thiểu giấy, tiết kiệm điện khi nghỉ giải lao và 
hệ thống xử lý nước thải trong nhà máy tại Việt Nam. 
+ Tập trung vào phát triển tăng trưởng bền vững ngoài việc sự nhấn mạnh vào doanh 
số và lợi nhuận kinh doanh để duy trì sự cân bằng tăng trưởng của tổ chức. 
+ Công bố kết quả hoạt động hàng quý của công ty cho các nhà đầu tư và nhà phân 
tích thông qua thị trường chứng khoán, cũng như các lĩnh vực liên quan. 
+ Tổ chức các hoạt động, sự kiện tạo cơ hội gặp gỡ các nhà đầu tư để tạo thêm sự  gắn bó và bền vững. 
+ Giám sát việc chuẩn bị chiến lược và kế hoạch hàng năm để phù hợp với mục tiêu 
và mục tiêu chính của kinh doanh, xem xét bối cảnh kinh doanh theo quyết định 
của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định, các cơ hội và rủi ro có thể chấp nhận  được. 
+ Cam kết hỗ trợ ngân sách, thời gian, nhân sự và các nguồn lực khác một cách thích 
hợp để đạt được mục tiêu của công việc về sức khỏe, an toàn lao động và môi  trường.  - 
Về chiến lược cạnh tranh: 
+ Xác định chiến lược sẽ giúp đảm bảo thúc đẩy đổi mới và thực hiện đổi mới và 
công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.      lOMoARcPSD| 36991220
+ Liên tục phát triển nhân sự của mình, với sự đánh giá công bằng hệ thống, khuyến 
khích hợp lý và bảo hiểm. 
+ Quy trình sản xuất và các sản phẩm của Tao Kae Noi phải thân thiện phù hợp với 
môi trường, bao gồm cả việc tìm kiếm các sản phẩm thay thế đổi mới vì sự bền  vững. 
+ Cung cấp trải nghiệm thực phẩm tốt cho người tiêu dùng bao gồm hạnh phúc khi 
tiêu dùng, dinh dưỡng và an toàn sản phẩm. 
+ Nhấn mạnh việc nghiên cứu, phát triển để có công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất 
chế biến và cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng, đồng thời truyền đạt cho 
người tiêu dùng giá trị của sản phẩm hướng tới xã hội và môi trường. 
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cộng đồng xung quanh hoặc tiến hành một 
nghiên cứu và phát triển về nguồn nguyên liệu thô với nhà sản xuất nguyên liệu. 
+ Cung cấp nhiều kênh khác nhau để thông báo, khiếu nại, nhận xét hoặc đề xuất 
quan tâm đến rủi ro của bên phía người tiêu dùng.  KẾT LUẬN 
Kinh doanh quốc tế là một trong những phương thức kinh doanh mang tính diện rộng 
không chỉ giới hạn trong một khu vực mà giúp cho doanh nghiệp vươn ra toàn cầu, 
xuyên quốc gia. Cùng với sự chuyển đổi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, khả 
năng tiếp cận các sản phẩm tiêu dùng cũng ngày một tăng lên kèm theo đó là các yêu 
cầu chất lượng sản phẩm đi kèm cũng tăng theo. Với chức năng phục vụ đời sống tiêu 
dùng các doanh nghiệp luôn cố gắng đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu của người mua, 
thông qua hoạt động kinh doanh thương mại mở rộng, đa dạng hoá tăng dần, biến nhu 
cầu thành cơ hội kinh doanh có lợi từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả 
nhất. Để làm tốt điều này công ty Tao Kae Noi đã kết hợp nhiều chiến lược khác như 
Chiến lược sản phẩm, Chiến lược phân phối, Chiến lược giá, Chiến lược xúc tiến,.. nhằm 
tạo cơ hội trải nghiệm sản phẩm, đem hình ảnh và thương hiệu công ty trở nên quen 
thuộc với người tiêu dùng. Từ đó, dễ dàng tiếp cận với khách hàng một cách nhanh  chóng và hiệu quả.        lOMoAR cPSD| 36991220
Qua sự nỗ lực và phát triển không ngừng Tao Kae Noi đã “vượt mặt” nhiều đối thủ 
nặng ký là các hãng sản xuất ăn vặt, ăn liền nổi tiếng dành được những thành công không 
chỉ là nơi đầu tiên sản phẩm ra đời là Thái Lan mà còn có trong thị trường quốc tế, đạt 
được vị thế đặc biệt trong lòng người tiêu dùng về sản phẩm ăn liền. Tuy nhiên để giữ 
vững vị trí trong người tiêu thụ ở nước ngoài nói chung và cả Việt Nam nói riêng công 
ty cần phải thực hiện thêm các biện pháp phù hợp.   
Tao Kae Noi với vị trí là doanh nghiệp kinh doanh ngoại quốc các sản phẩm ăn vặt 
tại thị trường Việt Nam trong những năm qua đã góp phần vào việc đa dạng hoá thị 
trường các sản phẩm ăn vặt tại Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người tiêu  dùng.   
 KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN  Nội dung hoàn thành  Sinh viên hoàn thành  Mức độ hoàn thành    PHẦN MỞ ĐẦU    Nội dung 1: Lý do chọn  Lê Thị Minh Anh  Tốt 
đề tài, mục tiêu & nhiệm 
vụ, đối tượng và phương  pháp nghiên cứu    PHẦN NỘI DUNG  Nội dung 2: Cơ sở lý  Trịnh Yến Nhi  Tốt  thuyết  Nội dung 3: Giới thiệu  Trần Thị Ngọc Nhi  Tốt  sơ lược về Tao Kae Noi  Nội dung 4: Các chiến  Trần Quang Sỉ  Tốt  lược KDQT mà Tao  Kae  Noi áp dụng tại Việt  Nam      lOMoARcPSD| 36991220 Nội dung 5: Đánh giá  Huỳnh Tuyết Trâm  Tốt  chiến lược kinh doanh Phạm Trần Mai Phương    của Tao Kae Noi tại thị  trường Việt Nam 
Nội dung 6: Đề xuất giải  Huỳnh Hoàng Huy  Tốt  pháp giúp Tao Kae Noi  hoàn thiện CLKDQT tại  Việt Nam    PHẦN KẾT LUẬN 
Nội dung 7: Kết luận  Phạm Trần Mai Phương  Tốt 
Tổng hợp bài tiểu luận,  Trần Thị Ngọc Nhi  Tốt 
chỉnh sửa và hoàn thiện  Lê Thị Minh Anh 
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH          lOMoARcPSD| 36991220
Hình 1. Logo và sản phẩm của Tao Kae Noi   
Hình 2. Nhà sáng lập Tao Kae Noi và bộ phim chuyển thể từ câu chuyện làm giàu của  ông        lOMoARcPSD| 36991220
Hình 3. Logo của Công ty CP IPP   
Hình 4. Nhà máy Tao Kae Noi tại Thái Lan   
Hình 5. Sự đa dạng các dòng sản phẩm của Tao Kae Noi   
Hình 6. Chương trình khuyến mãi của Tao Kae Noi tại Việt Nam        lOMoARcPSD| 36991220
TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. 
Dòng vốn kinh doanh (30/08/2019)). Kinh doanh quốc tế (International 
Business) là gì? Các chủ thể và hình thức. Truy cập tại: 
https://dongvon.doanhnhanvn.vn/kinh-doanh-quoc-te-international-business-la-
gicac-chu-the-va-hinh-thuc-422019083016022488.htm  2. 
Dòng vốn kinh doanh (27/09/2019)). Gia công quốc tế (International 
Processing) là gì? Ưu, nhược điểm.Truy cập tại: 
https://dongvon.doanhnhanvn.vn/gia-cong-quoc-te-international-processing-la-
giuu-nhuoc-diem-4220190927160643996.htm  3. 
Dòng vốn kinh doanh (12/02/2020). Xuất nhập khẩu tại chỗ (On-spot export 
and import) là gì?. Truy cập tại: 
https://dongvon.doanhnhanvn.vn/xuat-nhap-khau-tai-cho-on-spot-export-
andimport-la-gi-422020021210131757.htm  4. 
Dòng vốn kinh doanh (07/09/2019)) .Hợp đồng sử dụng giấy phép (License 
Agreement) là gì? Ưu điểm và nhược điểm. Truy cập tại: 
https://dongvon.doanhnhanvn.vn/hop-dong-su-dung-giay-phep-license-
agreementla-gi-uu-diem-va-nhuoc-diem-4220190906102739186.htm  5. 
Luật Hoàng Phi (25/05/2022). Hợp đồng đại lý? Hợp đồng đại lý độc quyền.  Truy cập tại: 
https://luathoangphi.vn/hop-dong-dai-ly-hop-dong-dai-ly-doc-quyen/ 
#Hop_dong_dai_ly_doc_quyen_la_gi  6. 
Dòng vốn kinh doanh (07/09/2019)) .Hợp đồng quản lí (Management 
Agreement) là gì? Ưu điểm và nhược điểm. Truy cập tại: 
https://dongvon.doanhnhanvn.vn/hop-dong-quan-li-management-agreement-la-
giuu-diem-va-nhuoc-diem-4220190906135204307.htm  7. 
Investing.vn (21/09/2019). Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).  Truy cập tại: 
https://investing.vn/cac-hinh-thuc-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-fdi.html#:~:text= 
%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20tr%E1%BB%B1c%20ti%E1%BA 
%BFp%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20ngo%C3%A0i%20%28FDI%29%20l 
%C3%A0,qu%E1%BA%A3n%20l%C3%BD%20c%C3%B4ng%20ty%20m      lOMoARcPSD| 36991220
%C3%A0%20h%E1%BB%8D%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0.  8. 
Vietnambiz (09/08/2019). Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) là gì? Ý nghĩa của 
FPI. Truy cập tại: https://vietnambiz.vn/dau-tu-gian-tiep-nuoc-ngoai-fpi-la-gi-y-
nghia-cua-fpi20190809091809411.htm  9. 
Cafebiz (25/12/2015). Triệu phú trẻ nhất Thái Lan xây dựng cơ nghiệp từ rong 
biển. Truy cập tại: 
https://cafebiz.vn/nhan-vat/trieu-phu-tre-nhat-thai-lan-xay-dung-co-nghiep-turong- bien-2015122414101399.chn  10. 
Theo Euromonitor (được trích dẫn bởi Digital Strategy (22/07/2021). Xu hướng 
tiêu dùng của người Việt Nam với thực phẩm đóng gói. Truy cập tại: 
https://digital.fpt.com.vn/linh-vuc/xu-huong-tieu-dung-cua-nguoi-viet-nam-
voithuc-pham-dong-goi.html#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20l 
%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20trong,c%E1%BB%93n%2C 
%20%C4%91%E1%BB%93%20u%E1%BB%91ng%20c%C3%B3%20c  %E1%BB%93n.  11. 
Theo Deloitte (được trích dẫn bởi Digital Strategy (22/07/2021). Xu hướng tiêu 
dùng của người Việt Nam với thực phẩm đóng gói. Truy cập tại: 
https://digital.fpt.com.vn/linh-vuc/xu-huong-tieu-dung-cua-nguoi-viet-nam-
voithuc-pham-dong-goi.html#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20l 
%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20trong,c%E1%BB%93n%2C 
%20%C4%91%E1%BB%93%20u%E1%BB%91ng%20c%C3%B3%20c  %E1%BB%93n.)  12. 
Theo trang mua sắm bibo mart. Truy cập tại: https://bibomart.com.vn/tao-kae- noi.html  13. 
Theo trang Toplist (2022). Top 10 Thương hiệu snack phổ biến giá bình dân 
ngon và an toàn nhất thị trường Việt Nam. Truy cập tại: https://toplist.vn/top-     lOMoARcPSD| 36991220
list/thuong-hieu-snack-pho-bien-gia-binh-dan-ngon-va-antoan-nhat-thi-truong-
viet-nam-19175.htm, 15/10/2022  14. 
Dòng vốn kinh doanh (03/09/2019). Phân phối độc quyền (Exclusive 
Distribution). Lợi ích của phân phối độc quyền. Truy cập tại: 
https://dongvon.doanhnhanvn.vn/phan-phoi-doc-quyen-exclusive-distributionloi-
ich-cua-phan-phoi-doc-quyen-4220190830155000542.htm  15. 
Suchanun Maneelertsombut (2012). TAO KAE NOI. 4Ps and SWOT Analysis.  Bangkok University.  16. 
Phạm Ngọc Ánh (2019). Phân tích môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam, 
định hướng chiến lược marketing của doanh nghiệp Orion Food Vina bằng mô 
hình SWOT. Luận văn, Học viện Ngân hàng.    
