Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lenin đề tài "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn"

Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lenin đề tài "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36991220
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂULUẬNCUỐIK
Kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên
hệ thực tiễn.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21_2_19CLC
NHÓM THỰC HIỆN: Vinfast. Thứ 5 - tiết: 8-9
GIÁO VIÊN ỚNG DN: ThS. Trần Ngc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 m 2022
lOMoARcPSD|36991220
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn ề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
a) Mục tiêu cho phần lý thuyết ....................................................................................... 2
b) Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn ........................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 3
a) Đối tượng NC của phần lý lý thuyết: ......................................................................... 3
b) Đối tượng NC của phần liên hệ: ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨAỞ VIỆT NAM .................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............ 4
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường nh hướng
hội chủ nghĩa ở việt nam ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG CỦA NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNHHƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............................................. 8
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ............................................................... 8
2.2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế .............................................................. 8
2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế ............................................................................. 9
2.4.Quan hệ phân phối ........................................................................................... 10
2.5. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .................................. 11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAMHIỆN
NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...................................................................................... 13
3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay .................................... 13
3.2. Một số thành tựu ạt ược .................................................................................. 15
3.3. Ưu iểm và hạn chế .......................................................................................... 18
3.4. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay...................... 19
KẾT LUẬN..............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................22
PHẦNMỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một quốc gia hay một dân tộc, nền kinh tế óng vai trò hết sức quan trọng. Nền kinh
tế còn ánh giá ược một phần nào về một ất nước phát triển hay lạc hậu. Và sau khi ược học
lOMoARcPSD|36991220
tập tìm hiểu qua môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin thì chúng em nhận thấy rằng vấn
nhà nước và thị trường hai ối tượng ược các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm trong nhiều
thế hệ qua. thế việc xây dựng một hình kinh tế phù hợp và hiệu quả với tình hình của
ất nước Việt Nam của chúng ta thật là không dễ dàng.
Xây dựng nền kinh tế ịnh hướng hội chủ nghĩa một trong những iều bản quản
lý nền kinh tế nước ta. Trong suốt những năm vừa qua, nhờ sự lãnh ạo tài tình, sáng suốt
úng ắn của Đảng Nnước ta thì nền kinh tế Việt Nam ã từng ớc ổi mới i lên.Từ
một lên nước nền kinh tế tự cung tự cấp ến một nước nền kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa dựa trên những quy luật giá trị những tình hình cung cầu của các nền
kinh tế khác trên thế giá. Chính trị ược ổn ịnh, an ninh trật tự hội y càng ược vững
mạnh và hơn hết là ời sống nhân dân ược cải thiện áng kể.
Và ể mọi người có cái nhìn cụ thể về ề tài “ Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Liên hệ thực tiễn”. Áp dụng những kiến thức ã học kết hợp với những kiến
thức tìm hiểu ở bên ngoài sau ây chúng em xin trình bày ể phân tích vấn ề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu cho phần lý thuyết
Như ở phần trước chúng em ã nêu, việc tìm hiểu về kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là gì một vấn ề quan trọng cần ược tìm hiểu một cách tỉ mỉ và úng ắn,
ể có thể phát triển nền kinh tế của ất nước một cách hiệu quả, tối ưu, ưa nền kinh tế của ất
nước phát triển một cách vượt bậc, tiến hành hội nhập với nền kinh tế nước ngoài từng
bước tiến ến mục tiêu xây dựng nước CHXHCN Việt Nam do Đảng Cộng Sản lãnh ạo.
Ngoài ra, qua phần tiểu luận, chúng em cũng sẽ nghiên cứu về tính tất yếu khách quan, ặc
trưng của nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa. Bởi khi nhìn lại một chặng
ường dài lịch sử mà ất nước ta ã trải qua, chúng ta sẽ thấy ược sự phát triển của nhiều giai
oạn kinh tế, kinh tế thị trường thể xem giai oạn phát triển cao hơn của nền kinh tế hàng
hóa, dưới nền tảng của nền kinh tế hàng hóa và sự thúc ẩy phát triển ở mọi mặt của ất nước,
nền kinh tế hàng hóa phát triển thành nền kinh tế
thị trường là một iều tất yếu, là một quy luật tự nhiên.
lOMoARcPSD|36991220
b) Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn
Về mục tiêu của kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng sản
xuất, y dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. thể nói, trải qua 35 m ổi mới, mô hình kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành óng góp lý luận cơ
bản u sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa, không phải thị trường iều tiết hoàn toàn mà còn có sự iều chỉnh, quản lý của
Nhà nước ạt các mục tiêu phát triển kinh tế - hội trong từng thời kỳ, gắn phát triển kinh
tế với thực hiện tiến bộ công bằng hội, khắc phục những bất cập, khuyết tật của
chế thị trường. Để hoàn thiện toàn diện, ồng bộ thể chế và phát triển kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, cần tập trung vào những nội dung sau: Nền kinh tế thị trường ịnh
hướng hội chnghĩa Việt Nam nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
Kinh tế nhà nước ng cụ, lực lượng vật chất quan trọng Nhà nước ổn ịnh kinh tế
mô, ịnh hướng, iều tiết, dẫn dắt thúc ẩy phát triển kinh
tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường.
3. Đối tượng nghiên cứu.
a) Đối tượng NC của phần lý lý thuyết:
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường ịnh ớng hội chủ nghĩa, chúng ta ặt con người
lên hàng ầu, coi con người ộng lực nhưng cũng mục tiêu của sự phát triển. Bởi vậy,
Đảng Nhà nước ta chủ trương không ợi ến khi kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện
các mục tiêu hội. Như vậy không thể coi “KTTT ịnh hướng XHCN” khái niệm hồ.
Cũng phải nói thêm rằng, trong thời gian gần ây các nước bản phát triển, mức ộ
khác nhau, nhưng KTTT ều ịnh hướng hội. Đây là xu hướng tiến bộ, là những mầm
mống của CNXH trong lòng chủ nghĩa bản. Do tính chất của thời ại, một nước kinh tế
chưa phát triển, chưa qua giai oạn phát triển TBCN, cũng có thể quá ộ lên CNXH. Kinh tế
thị trường ịnh hướng XHCN hình kinh tế trong thời kquá lên CNXH những
nước này, sử dụng cả KTTT cả kinh tế TBCN y dựng nền tảng sở vật chất cho
CNXH. Đó cũng là ối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết ể giúp người ọc hiểu rõ hơn về
lOMoARcPSD|36991220
b) Đối tượng NC của phần liên hệ:
Khủng hoảng, công bằng xã hội, môi trường, ói nghèo,.... Đó là một trong những vấn ề bức
thiết, một lỗ hổng của hội dẫn ến thị trường chế thị trường thể bị suy sụp nếu
không giải quyết ược. Nhằm khắc phục thoát khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải
tham gia iều tiết quản lý vận hành nền kinh tế. Những khiếm khuyết của thị trường òi
hỏi sự trợ giúp can thiệp của nhà nước, tuy nhiên sẽ là một hạn chế nếu nhà nước can thiệp
quá mức vào nền kinh tế thị trường, từ những nhược iểm trên thì nền kinh tế thị trường
muốn phát triển cần phải sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau cùng nhau khắc phục giữa nhà
nước và thị trường.
CHƯƠNG 1: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường ịnh ớng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận nh theo các quy luật
của thị trường ồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội mà ở ó dân giàu
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự iều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng Sản
Việt Nam lãnh ạo.
Trên thế giới nhiều quan iểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo Xmit (Adam
Smith), với thuyết “bàn tay hình" thì nền kinh tế thị trường nền kinh tế tự iều tiết,
vận ộng theo quy luật của thị trường, hầu như không có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh tế
thị trường ược hiểu dưới góc ộ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước “bàn tay hữu
hình" mà ại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) với “Lí thuyết chung về việc làm,
lãi suất và tiền tệ".
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ở việt nam.
1.2.1. Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy
luật phát triển khách quan.
Như ã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình ộ cao. Khi
các iều kiện cho sự tồn tại phát triển, nền kinh tể hàng hóa tự hình thành. Sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu ạt tới trình ộ nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD| 36991220
Đó là tính quy luật. Việt Nam, các iều kiện cho sự hình thành phát triển kinh tế hàng
hóa luồn tồn tại. Do ó, sự hình thành kinh tế thị trường Việt Nam tất yếu khách
quan.Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh mong muốn
chung của các quốc gia trên thế giới. Do ó, việc ịnh hướng tới xác lập
những giá trị ó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam phù hợp tất yếu trong phát
triển. Song trong sự tồn tại hiện thực sẽ không thể một nền kinh tế thị trường trừu tượng,
chung chung cho mọi hình thái kinh tế - hội, mọi quốc gia,dân tộc.Trong lịch sử ã
kinh tế hàng hóa giản ơn kiểu chiếm hữu nô lệ và phong kiến hay kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa. Nó tồn tại trong mỗi hình thái kinh tế - hội cụ thể, gắn bó hữu Cơ và chịu sự
chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội ó. Ngay như trong cùng một chế ộ
bản chủ nghĩa, kinh tế thị trường của mỗi quốc gia, dân tộc cũng khác nhau, mang c
tính khác nhau. Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường bản chủ nghĩa ã ạt
tới giai oạn phát triển khá cao phồn thịnh các nước bản phát triển, nhưng những mâu
thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục ược trong lòng xã hội tư bản, nên kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa ang có xu hướng tự phủ ịnh, tự tiến hóa tạo ra những iều kiện cần
cho một cuộc cách mạng hội - cách mạng hội chủ nghĩa. Do vậy, nhân loại muốn
tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa
ó, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hưởng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù
hợp với xu thế của thời ại ặc iểm phát triển của dân tộc, sự lựa chọn ó không hề mâu
thuẫn với tiến trình phát triển của ất ớc. Đây thực sự bước i, cách m mới hiện nay
của các dân tộc, quốc gia ang trên con ường hướng tới xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Tính ưu việt của nền kinh tế thị trường trong thúc ẩy phát triển.
Thực tiễn trên thế giới Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường phương thức phân bổ
nguồn lực hiệu quảloài người ã ạt ược so với các mô hình kinh tế phi thị trường. Kinh
tế thị trường luôn ộng lực thúc y lực lượng sảnxuất phát triển nhanh hiệu quả.
Dưới tác ộng của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng ộng,
kích thích tiến bộ k thuật - ng nghệ, nâng cao năng xuất lao ộng, chất lượng sản phẩm
giá thành hạ. Xét trên góc ó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn
lOMoARcPSD| 36991220
với mục tiêu của chủ nghĩa hội. Do vậy, trong thời kquá lên chủ nghĩa hội cần
phải phát triển kinh tế thị trường, sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện ê thúc ẩy lực
lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên,trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại khuyết tật của thị trường sự can thiệp,
iều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xãhội chủ nghĩa. thể khẳng ịnh: Phát triển
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước i úng quy luật
kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết ể i ến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhanh và
có hiệu quả.
1.2.3. Mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên thế giới nhiều mồ hình kinh tế thị trường, nhưng việc phát triển dẫn tới dân
không giàu, nước không mạnh, không dân chủ, kém văn minh thì k hông ai mong muốn.
Thế giới cũng vậy và nhân dân Việt Nam cũng vậy. Cho nên, phấn ấu vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để
hiện thực hóa khát vọng như vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường trong ó hướng tới
những giá trị mới, do ó, tất yếu khách quan.Mặt khác, cần phải khẳng ịnh rằng: kinh tế
thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài nước ta một tất yếu khách quan, sự cần thiết cho công
cuộc xây dựng vàphát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do
những iều kiện kinh tế - xã hội khách quan sinh ra nó quy inh. Trong thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam những iều kiện cho sự ra ời và tồn tại của sản xuấthàng hóa như:
phân công lao ộng xã hội, các hình thức khác nhau của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
không hề mất i thì việc sản xuất và phân phối sản phẩm vẫn phải ược thực hiện thông qua
thị trường với những quan hệ giá trị - tiền tệ. Mặt khác, nước ta quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế bản chủ nghĩa về thực chất quá trình phát triển “rút ngắn” của lịch sử,
chứ không phải là sự ốt cháy” giai oạn. Với ý nghĩa ó, trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa
xã hội ở ViệtNam chúng ta phải làm một cuộc cách mạng về cách thức tổ chức nền kinh tế
- hội, chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang nặng tính tự cung, tự cấp sang nền kinh tế
thị trường hiện ại theo ịnh hướng hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thịtrường ịnh hướng
lOMoARcPSD|36991220
hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinhtế; ẩy mạnh phân cong lao
ộng hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm chongười lao ộng; thúc ẩy lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới bảo ảm tăng năng
xuất lao ộng, tăng số lượng, chấtlượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng bước
cải thiệnnâng cao ời sống của nhân dân; thúc y tích tụ tập trung sản xuất, mở rộng
giao lưukinh tế giữa các vùng miền trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng
ộng, sáng tạo trong các hoạt ộng kinh tế; tạo cơ chế phân bổ sử dụng cácnguồn lực
hội một cách hợp lý, tiết kiệm. Như vậy, có thể xem Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa nước ta ớc i quan trọng nhằm hội hóa nền sản xuất hội,
bước i tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lênsản xuất lớn, bước quá i lên chủ
nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|36991220
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG CỦA NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức ể phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội; nâng cao ời sông nhân n,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, ng bằng, văn minh Đây sự khác biệt
bản của kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường bản chủ
nghĩa. Mục ích ó bắt nguồn từ sở kinh tế hội của thời kquá n chủ nghĩa hội
sự phản ánh mục tiêuchính trị - hội nhân dân ta ang phấn ấu dưới sự lãnh ạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, i ôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện ại,
quá trình phát triển kinh tế thị trường Việt Nam còn gắn với y dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế xã hội của chủ nghĩa xã hội. Việt
Nam ang chặng ầu của thời kquá lên chủ nghĩa hội, lực lưọng sản xuất còn yếu
kém, lạc hậu nên việc sử dụng chế thị trường cùng cáchình thức phương pháp quản
của kinh tế thị trường kích thích sản xuất, khuyến khích sự ng ộng, ng tạo của
người lao ộng, giải phóng sức sản xuất,thúc y công nghiệp hóa, hiện ại hóa, bảom từng
bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình ó cần phải hết sức
chú ý hạn chế tính tự phát tư bản chủ nghĩa do cơ chế thị trường mang lại.
2.2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Phát triển kinh tế thị trường ịnhớng hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ củng cố
và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế ộ công hữu là kinh tế nhà nước và kinh tế
tập thể còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhân coi ó
ộng lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình công hữu - hữu sâu rộng ở cả
trong ngoài nước. Mỗi thành phần kinh tế ều một bộ phận u thành của nền kinh tế
quốc dân, bình ẳng trước pháp luật, cùng tồn tại phát triển, cùng hợp tác cạnh tranh
lành mạnh. Chỉ như vậy mới thể khai thác ược mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh
tế, phát huy ược tiêm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của ất
nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng tăng của các tầng lớp nhân
dân.Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướnghội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước óng vai t
lOMoARcPSD|36991220
chủ ạo, cùng với kinh tế tập thể ngày ng trở thanh nền tảng vũngchắc của nền kinh tể
quốc dân. Đó là vấn ể có tính nguyên tắc nhằm bảo ảm úng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của
nên kinh tế thị trường. Với vai trò của mìnhkinh tế nhà nước không ứng ộc lập, tách rời mà
luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá trình phát
triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể ược sử dụng ở
nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải là òn bẩy ểt
húc ẩy tăng trưởng nhanh, bền vững giải quyết các vấn hội; mở ường, hướng dẫn,
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất ế nhà nước thực
hiện chức năng iều tiết, quản nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước chỉ ầu vào những
ngành kinh tế then chốt vừa chi phối ược nền kinh tế vừa ảm bảo ược an ninh, quốc phòng
và phục vụ lợi ích công cộng.Với ý nghĩa ó, phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng hội
chủ nghĩa Việt Nam không cho phát triển lực lượng sản xuất, còn từng bước y
dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiện ại mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước u phải can
thiệp ( iều tiết) quá trình phát triển kinh tế của ất nước nhằm khắcphục những hạn chế,
khuyết tật của kinh tế thị trường ịnh hướng chúng theo mục tiêu ã ịnh. Tuy nhiên, quan
hệ quản chế, quản trong nền kinh tế thị trường inh hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam ặc trưng riêng ó là: Nhà nước quản thực hành cơ chế quản nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩacủa nhân dân, do nhân dân, nhân dân dưới sự lãnh ạo của
Đảng cộng sản, sự làm chủ giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường
ể xâydựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dânchủ,
công bằng, văn minh”.
Đảng lãnh ạo nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương
lĩnh, ường lối phát triển kinh tế I xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời
kỳ phát triển của ất nước, là yếu tố quan trọng bảo ảm tính ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của
nên kinh tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng
lOMoARcPSD|36991220
các công cụ kinh tể trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu
cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà nước chăm lo ‘xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường ể phát triển
ồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực
mở mang kinh doanh, cạnh tranh bình ẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ cương. Cùng với ó
thông qua cơ chế, chính sách và các côngcụ quản lý kinh tế, nhà nước tác ộng vào thị
trường nhằm bảo ảm tính bền vữngcủa các cân ối kinh tế vĩ mô; khạc phục những khuyết
tật của kinh tế thị trường,khủng hoảng chu kỳ, khủng hoảng cơ cấu, khủng hoảng tài chính
- tiền tệ, thảm họa thiên tai, nhân tai...Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết,
hỗ trợ các nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống nhằm giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo và sự bất bình ẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại
2.4.Quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện phân phối công bằng
các yếu tố sản xuất, tiếp cận sử dụng các cơ hội iều kiện phát triển của mọi chù thể
kinh tế (phân phối ầu vào) ể tiến tới y dựng xã hội mọi người ều giàu có, ồng thời phân
phối kết quả làm ra ( u ra) chủ yếu theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế, theo mức óng
góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua hệ thống an sinh hội, phúc lợi hội.
Quan hệ phân phối bị chi phối quyết ịnh bởi quan h hữu về liệu sản xuất. Nền
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiềuthành phần với sự a dạng
hóa các loại hình sở hữu do vậy thích ứng với các loại hình phân phối khác nhau
(cả ầu vào ầu ra của các quá trình kinh tế). Thực hiện nhiều hình thức phân phối (thực
chất là thực hiện các lợi ích kinh tế) ở nước ta sẽ tác dụng thúc ẩy tăng trưởng kinh tế
tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và nâng ời sống cho mọi tầng lớn nhân dân trong xã hội,
bảo ảm công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và óng góp của họ trong quá
trình lao ộng và sản xuất, kinh doanh. Trong các hình thức phân phối ó, phân phối theo lao
ộng hiệu quả kinh tế, phân phôi theo phúc lợi những hình thức phân phôi phản ánh
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD|36991220
2.5. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng hội; phát triển kinh tế i ôi với phát triển văn hóa
hội; thực hiện tiên bộ công bằng hội ngay trong từng chínhs ách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và từng giai oạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là ặc trưng phản ánh
thuộc tính quan trọng mang tính ịnh hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường Việt
Nam. Bởi tiến bộ công bằng hội vừa iều kiện bảo ảm cho sphát triển bền vững
của nền kinh tế, vừa mục tiêu thể hiện bản chất tốt ẹp của chế hội chnghĩa
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Ngày
nay, các nước bản chủ nghĩa người ta cũng ặt ra vấn giải quyết công bằng hội.
Song thực chất nó chỉ ược ặt ra khi tác ộng tiêu cực của cơ chế thị trường ã làm gay gắt các
vấn ề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn ề xã hội, e dọa sự tồn vong của chế ộ tư bản. Vì thế họ
giải quyết vấn ề xã hội chỉ trong khuôn khổ mang tính chất tư bản chủ nghĩa, chỉ là phương
tiện ể duy trì sự phát triển của chế ộ tư bản chủ nghĩa. Còn trong nền kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện ể duy trì sự
tăng trưởng ổn ịnh, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.Do ó, ở bất cứ giai oạn
nào, mỗi chính sách kinh tế cũng ều phải hướng ếnmục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính
sách xã hội cũng phải nhằm tạo ộng lực thúc ẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi ầu tư cho các
vấn hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thê dục, thể thao.. .) ầu cho sự phát triển bền
vững. Không thể ợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiển tiến bộ và công bằng
hội càng không thể “hy sinh” tiến bộ công bằng hội chạy theo tăng trưởng
kinh tế ơn thuần.Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ công bằng hội không phải cân bằng
hay kiểu bình quân, chia ều các nguồn lực của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và sự óng góp của mỗi người cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hoặc cũng không thể dồn mọi nguồn lực cho phát triển hội vượt quá khả năng của nền
kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách iều
tiết thu nhập, an sinh hội phúc lợi- himà còn phải tạo ra những iều kiện, tiền
cần thiết bảo ảm cho mọi người dân ều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm.. . ể họ có thể tự lo liệu và cải thiện ời sông của
lOMoARcPSD|36991220
bản thân, gia ình, ồng thời góp phần xây dựng ất nước, cần kết hợp sức mạnh của cả nhà
nước, cộng ồng và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước
vừa phải quan tâm âu tư thỏa áng vừa phải coi trọng huy ộng các nguồn lực trong nhân dân
ể em lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người. Với những ặc trưng trên, kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ởViệt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu iểm của kinh
tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa hội hướng tới một nền kinh tế thị trường
hiện ại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa Việt Nam
ang trong quá trình hình thành phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc
phục và hoàn thiện.
lOMoARcPSD|36991220
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
3.1.1. Kinh tế thị trường ở Việt Nam ở trình ộ thấp kém
Chúng ta thực hiện chuyển ổi nền kinh tế từ kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1989, như vậy nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ã vận hành ở Việt Nam trong ba thập kỷ qua. Tuy ã ạt ược những iều tuyệt vời trong
hơn ba thập kỷ qua, nhưng nền kinh tế nước ta còn ở trình ộ thấp ược thể hiện qua các mặt
như sau:
sở vật chất k thuật còn trình thấp. Mặt khác, chúng ta xuất thân từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, khó khăn trước ây khiến việc xây dựng kinh tế thị trường càng trở
nên khó khăn. Hiện nay, ngoài một số lĩnh vực, một số sở vật chất ã ược trang bị tốt.
Kỹ thuật, công nghệ hiện ại của nhiều ngành kinh tế ã cũ, theo UNDP Việt Nam trình
ộ 2/7 công nghệ lạc hậu của thế giới, thiết bị, máy móc tuổi ời 23 thế hệ (45 ời). Lao
ộng thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao ộng hội. Do vậy, năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới.
sở hạ tầng như hệ thống ường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống công
trường ... còn rất lạc hậu và kém phát triển, mật ộ ường tính theo km là 1% so với mức
trung bình của thế giới. Tốc thông tin liên lạc bình quân của cả ớc chậm hơn thế
giới 30 lần, hiện nay hệ thống giao thông của nước ta chủ yếu phát triển vùng ồng
bằng, còn vùng núi cao nguyên còn rất hạn chế, chia cắt các ịa phương với nhau
khến việc tận dụng cơ hội tiềm năng chưa ucợ sử dụng hiệu quả gây lãng phí
Chuyển dịch cấu kinh tế còn chậm do phân công lao ộng kém, cơ sở vật chất
sở hạ tầng kém phát triển. Nhìn chung, nền kinh tế nước ta vẫn chưa thoát khỏi nền
kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ.
lOMoARcPSD| 36991220
Các ngành công nghiệp truyền thống do công nghệ lạc hậu cũng không áp ứng ược nhu
cầu trong nước nhiều mặt hàng quan trọng vẫn phải nhập khẩu hoạc sản xuất trong nước
thì cũng là những ơn vị liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài.
Một số lớn doanh nghiệp nhà nước còn bị sốc do chuyển sang chế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa dẫn ến hoạt ộng kém hiệu quả. Các công ty tư nhân phát triển
mạnh nhưng quy mô nhỏ, ối với khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nội bộ
và thị trường bên ngoài còn rất yếu Hiện nay, sản phẩm có khả năng cạnh tranh và xuất
khẩu chủ yếu ược sử dụng trong dệt may, thủ công mỹ nghệ, tiền lương, thực phẩm và
hàng tạp hóa. Có thể thấy, chất lượng sản phẩm của Việt Nam còn thấp, giá thành cao
nên sức cạnh tranh còn yếu.
3.1.2. Các loại thị trường ã ược hình thành phát triển nhưng chưa ồng bộ.
Chúng ta có thể kể ến một số thị trường lớn như:
Thị trường hàng hóa dịch vụ. Đây một thị trường ang phát triển khá nhanh, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường hàng hóa dịch vụ ngày càng trở
nên a dạng hơn về chất lượng. Thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình công ty nhưng thị trường y vẫn tiềm ẩn nhiều hiện tượng tiêu cực, khó khăn cho việc
quản phát triển nh mạnh thị trường này. Hiện tượng hàng giả, hàng nhái, hàng giả
nhãn hiệu gây nhiễu loạn thị trường
Thị trường hàng hóa sức lao ộng còn mang tính tự phát, một số trung tâm giới thiệu việc
làm xuất nhập khẩu lao ộng ược thành lập lực, nhưng ã xy ra những bất cập, iểm nổi bật
của thị trường y cung lao ộng trình ít hơn cầu rất nhiều, trong khi cung lao ộng
phổ thông lại vượt cầu. Nhiều người khỏe mạnh lại không tìm ược việc làm.
Thị trường tài chính: Thứ nhất, vướng mắc lớn nhất thị trường tiền tệ, vốn chủ yếu huy
ộng là vốn ngắn hạn nhưng cho vay tín dụng trung dài hạn; còn thị trường vốn (thị trường
cổ phiếu, bao gồm cả thị trường trái phiếu) chủ yếu cung cấp vốn trung dài hạn, chưa
phát triển hài hòa và bền vững. Nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu dựa vào các ngân hàng.
Điều này tạo áp lực và rủi ro cho các tổ chức tín dụng, về nguyên tắc chủ yếu cung cấp vốn
lOMoARcPSD|36991220
ngắn hạn thể y rủi ro cho nền kinh tế ...Thứ hai thị trường trái phiếu. Đặc biệt,
qua các vụ việc gần ây như vụ Tập oàn Tân Hoàng Minh hủy 9 ợt phát hành trái phiếu do
Đó sự thiếu minh bạch thông tin, iều kiện phát hành lỏng lẻo, sử dụng vốn sai mục ích,
chuyển nhượng vốn lòng vòng, tlệ an toàn tài chính, tiêu chí ánh giá xếp hạng... của doanh
nghiệp phát hành và sự giám sát, kiểm tra, quản lý của cơ quan chủ quản và các cơ quan tổ
chức liên quan chưa chặt chẽ, hiệu quả, quyết liệt...; vẫn còn những khoảng trống pháp lý ể
quản lý, giám sát thị trường. Nhiều nhà u nhân chưa hiểu biết về pháp luật trong
việc ầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
3.2. Một số thành tựu ạt ược
Sau gần 40 m y dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa, ới sự
lãnh ạo của Đảng, ất nước ta ã chuyển ổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa với những thành
tựu tích cực, ưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước ang phát
triển có thu nhập trung bình, song song ó hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu ã ược xây dựng
nhằm phục vụ ời sống kinh tế - hội công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Điều tích
cực hơn nữa ược sự hưởng ứng, ủng hộ tham gia tích cực của toàn dân, m hình
thành, phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong thực tiễn. Giờ ây,
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam ã ầy những yếu tố của
một nền kinh tế thị trường hiện ại, hội nhập quốc tế và những yếu tố bảo ảm ịnh hướng
hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kinh tế. Về sở hữu, sở hữu nhân trong ngoài nước, sở hữu tập thể, shữu toàn
dân (mà Nhà ớc ại diện quản lý); các hình thức sở hữu thể an xen, phối hợp với
nhau, hình thành sở hữu hỗn hợp trong một ơn vị kinh tế. Về thành phần kinh tế, có kinh tế
tư nhân, kinh tế có vốn ầu nước ngoài, kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước; các thành phần
kinh tế hoạt ộng theo pháp luật ều bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình
ẳng trước pháp luật, ng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế tập
thể không ngừng ược phát triển và ủng hộ, tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn luôn giữ vai trò
chủ ạo, kinh tế tư nhân là một ộng lực quan trọng của nền kinh tế, kinh tế có vốn ầu tư nước
lOMoARcPSD| 36991220
ngoài ược khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam. Được vận hành, duy trì theo chế thị trường sự quản của Nhà
nước và có sự tham gia của các tổ chức xã hội
Thị trường óng vai trò quyết ịnh trong việc xác ịnh giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo ộng lực
huy ộng, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; iều tiết sản xuất và lưu thông, iều
tiết hoạt ộng của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp hoạt foongj chưa hiệu quả,
Nhà nước quản nền kinh tế bằng luật pháp, chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, y dựng từng bước hoàn thiện thể chế tạo khung khổ pháp luật, môi trường thuận
lợi cho các doanh nghiệp, các thị trường, các tổ chức xã hội hoạt ộng và sử dụng lực lượng
kinh tế của Nhà nước (bao gồm các nguồn lực ất ai, tài sản, vốn, tài sản của Nhà nước
các doanh nghiệp nhà nước) phù hợp với yêu cầu quy luật của kinh tế thị trường iều
tiết, ịnh hướng, thúc y kinh tế phát triển; giữ ổn ịnh kinh tế mô; gắn kết kinh tế với
hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách hội, tăng trưởng kinh tế i ôi với thc
hiện tiến bộ, công bằng hội ngay trong từng bước, từng chính sách trong suốt quá
trình phát triển; mỗi chính sách kinh tế ều hướng tới mục tiêu xã hội, mỗi chính sách xã hội
ều nhằm tạo ra ộng lực cho phát triển kinh tế; ể huy ộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của ất nước, nâng cao năng suất, chấtợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
phát triển kinh tế nhanh, bền vững cả kinh tế, hội và môi trường; phát huy cao nhất nội
lực, ồng thời, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, y dựng nền kinh tế
ộc lập, tự chủ, ồng thời, chủ ộng, tích cực,Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Các
tổ chức xã hội ại diện, hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các công ty liên kết, ối tác khi tham
gia thị trường; Phản ánh nguyện vọng lợi ích của các công ty thành viên, ối tác ối với
nhà nước, tham gia phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà ớc.
Gắn kinh tế với hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách hội, tăng trưởng
kinh tế i ôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở mọi bước, mọi chính sách và trong
toàn bộ quá trình phát triển, mọi chính sách kinh tế ều hướng tới mục tiêu xã hội, mọi chính
sách hội ều hướng tới mục tiêu tạo ộng lực phát triển kinh tế; huy ng sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của ất nước, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sức cạnh
lOMoARcPSD| 36991220
tranh của nền kinh tế, phát triển kinh tế nhanh bền vững cả về kinh tế, hội môi
trường; tận dụng nội lực ồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,
xây dựng nền kinh tế ộc lập tự chủ, chủ ộng, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Các tổ chức hội ại diện, hỗ trợ bảo vệ lợi ích của các ối tác tham gia trên thị trường;
Phản ánh nguyện vọng lợi ích của các công ty thành viên, ối tác ối với nhà ớc, tham
gia phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa, quan hệ phân phối ảm bảo công
bằng tạo ộng lực cho sự phát triển. Thực hiện phân phối chế ộ phân phối chủ yếu theo
kết quả công việc, hiệu quả kinh tế, ồng thời theo mức óng góp vốn và các nguồn lực khác
thông qua hệ thống BHXH và phúc lợi xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp song hành
với thực tiễn hành ộng xóa ói, giảm nghèo bền vững, ền áo chăm sóc người công,
những người hoàn cảnh khó khăn, không gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
tầng lớp, nhóm hội, ồng thời vai trò củng cố các vùng kinh tế, quan tâm ến sự phát
triển của các vùng kinh tế kém phát triển, không ể gia tăng chênh lệch về trình ộ phát triển
kinh tế - hội giữa các vùng, ịa phương. Người dân trung tâm và là ối tượng của công
cuộc ổi mới; Việc không ngừng nâng cao ời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân
dân là mục tiêu phát triển của ất nước. Trong những năm gần ây, sự phát triển này ã tạo tiền
ưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. 80 của thế kỷ trước ẩy nhanh công
nghiệp hóa. , hiện ại hóa và phát triển ất nước, khai thác nguồn lực từ các thành phần kinh
tế trong ngoài nước; không còn bị bao y, cấm vận, hội nhập quốc tế ngày càng sâu,
rộng; Việt Nam, ã chuyển từ một nước nghèo m phát triển sang một nước ang phát
triển, ang trên à vượt qua ngưỡng thu nhập trung bình thấp (thu nhập bình quân trên 3.500
USD / người vào m 2020). Trong gần 4 thập kỷ qua, Việt Nam ã vượt qua âm của
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008,
ảnh hưởng của ại dịch Covid-19 năm 2020.Duy trì tốc tăng trưởng bình quân trên dưới
7% / năm.
Quy mô kinh tế Việt Nam (GDP) từ 20 t USD năm 1995 ã tăng lên ạt hơn 340 tỷ USD
năm 2020 (tăng 17 lần), vượt qua Malaysia và Singapore, trở thành kinh tế lớn thứ Đông
lOMoARcPSD|36991220
Nam Á (ASEAN); trong ó, công nghiệp và dịch vụ chiếm 85% GDP. Chỉ số năng lực cạnh
tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam m 2019 xếp thứ 67/141 nền kinh tế, tăng 10 bậc so
với năm 2018, theo Báo cáo của Diễn àn Kinh tế thế giới (WEF). Năm 2020, trong bối cảnh
kinh tế các nước trên thế giới ều rất khó khăn, nhiều chuỗi cung ứng t gãy do ại dịch Covid-
19, nhưng xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn ạt 544 tUSD, bằng 1,6 lần GDP, trong ó xuất
khẩu hơn 281,5 tỷ USD. Năm 2020, tỷ lệ nghèo a chiều Việt Nam còn dưới 3%. Việt Nam
ã hoàn thành xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Người nghèo, trẻ em
dưới 6 tuổi, người già ược cấp bảo hiểm miễn phí. Nhiều dịch bệnh ược khống chế thành
công. Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi năm
2020. Việt Nam một trong những nước i ầu trong thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ
của Liên hợp quốc. Bộ mặt ất nước từ thành thị ến nông thôn, từ ồng bằng ến trung du, miền
núi ều thay ổi; ời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ược nâng lên nhiều. Đại hội XIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 1/2021 ánh giá ất nước chưa bao giờ ược cơ ồ, tiềm
lực, vị thế uy tín quốc tế như ngày nay. Đây niềm tự hào, ộng lực, nguồn lực quan
trọng Việt Nam vượt qua kkhăn, thách thức, tiếp tục phát triển nhanh, bền vững ất
nước
trong những năm tới.
Tất cả thành tựu ạt ược trên ều nhờ sự quyết tâm, nỗ lực, cố gắng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo của Đảng, hơn hết là sự nhận thức, ổi mới về
lý luận, nhận thức và chỉ ạo thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát
triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa;
3.3. Ưu iểm và hạn chế
* Ưu iểm:
Để ngày càng phát triển, kinh tế thị trường luôn mở rộng cơ hội cho mọi người sáng tạo,
kích thích nhà sản xuất, kinh doanh tìm cách ể cải tiến lối làm việc, từ những thành công
hay thất bại mà rút ra những bài học kinh nghiệm.
Chất lượng nguồn lao ộng ược nâng cao nhờ chế ào tạo, tuyển chọn, sử dụng nguồn
nhân lực năng ộng, có hiệu quả và ào thải các nhà quản lý chưa hiệu quả
lOMoARcPSD|36991220
Môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, ặc biệt là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng của nền
kinh tế thị trường.
Luôn ổi mới công nghệ, a dạng phong phú mặt hàng, dịch vụ ngày ược mới rộng khiến
thị trường trở nên năng ộng, góp phần năng cao năng suất, chất lượng lao ộng.
* Hạn chế:
Ngoài những mặt tích cực trên kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật, hạn chế sau:
Đầu tiên, tính ộc lập của các chủ thể sản xuất nên họ thường quan tâm ến những nhu
cầu riêng, ít ể ý ến những nhu cầu chung của xã hội
kinh tế thị trường tự do, mọi chủ thể sản xuất kinh doanh ặt lợi nhuận vị trí tiên
quyết; họ chỉ kinh doanh sản xuất hàng hóa mang lại lãi suất, vậy sở vật chất công
cộng như ường sá, y tế và giáo dục họ thường không giải quyết.
Sự phát triển của nền kinh tế dẫn ến sự phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ở nước ta
Kinh tế thị trường vừa mang ến sự phát triển, tiến bộ nhưng song song ó là sự suy thoái,
khủng hoảng, xung ột xã hội.
3.4. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Phân bố, mở rộng lại lao ộng dân trong từng phạm vi cụ thể ntừng vùng, từng
ịa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện ại hóa. Muốn khai thác triệt nguồn lực cần
phát triển a ngành nghề, sử dụng cơ sở vật chất k thuật hiện ại có hiệu quả nhằm tạo việc
làm cho người lao ộng.
Tạo lập và phát triển ồng bộ các yếu tố thị trường. Đây là biểu hiện và tiền ề quan trọng
nhất phát triển kinh tế thị trường.. Sản xuất, lưu thông hàng hoá quyết ịnh thị trường, song
thị trường cũng tác ộng trở lại thúc ẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá ể mở rộng thị trường
và tạo lập ồng bộ các yếu tố thị trường cần tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp, bảo ảm sự cạnh tranh bình ẳng giữa các thành phần kinh tế ; xây dựng
thị trường hội thống nhất thông suốt cả nước, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh
tranh của hàng tiêu dùng dịch vụ thomãn nhu cầu trong nước và mở rộng kim nghạch
xuất khẩu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện ại hoá ng năng suất lao ộng, hạ gthành
sản phẩm tạo iều kiện giảm giá cả ng hoá, tăng thu nhập, thực hiện giao lưu hàng hoá
lOMoARcPSD| 36991220
thông suốt trong cả nước, lành mạnh hoá thị trường, khắc phục tình trạng kinh tế ngầm,
kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm thị trường.
Ưu tiên xây dựng cơ chế, chính sách, quy phạm pháp luật phù hợp, ồng bộ, hiện ại, tích
hợp, ổn ịnh, cụ thể, minh bạch, gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật. Phát
triển hoàn thiện ồng bộ các yếu tố của thị trường sản xuất, nhất thị trường quyền sử
dụng ất và thị trường khoa học và công nghệ.
Trong thế giới toàn cầu hóa ngày nay, ể phát triển nhanh chóng lành mạnh, nền kinh
tế của một quốc gia không chỉ cần thị trường trong nước mà còn cần thị trường quốc tế
rộng lớn. Do ó, không những phải tạo dựng ược lòng tin của người tiêu dùng trong nước
còn phải giành ược lòng tin của người tiêu dùng các quốc gia khó tính khác. òi hỏi
nhà sản xuất doanh nhân phải người văn hóa hiểu biết, duy năng ộng ạo ức
kinh doanh, song song ó là các k năng và phẩm chất quan trọng khác.
KẾTLUẬN
Quan iểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ó
một vấn cùng cần thiết ối với ất ớc ta. Chúng ta ã ang nhận thức ược rằng
những thành tựu mà chúng ta ã ạt ược qua việc thực hiện chiến lược kinh tế hội, ó một
sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng và toàn dân ta. Kèm theo ó là những khó khăn thách thức
mà chúng ta sẽ gặp phải cũng hết sức to lớn bắt buộc chúng ta phải tiếp tục cố gắng nỗ lực
nhiều hơn nữa vượt qua. Đối với thực tiễn ổi mới, trước tiên là ổi mới tư duy nhận thức
về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày một rõ ràng và y
hơn. Trên thực tế, iều này ã trở thành một nguồn lực ặc biệt ý nghĩa bảo ảm cho mỗi
hoạt ộng kinh tế, văn hoá hội. Nhận thức bao giờ cũng một quá trình i từ ơn giản
ến phức tạp, từ chưa hoàn thiện ến hoàn thiện hơn. hơn thế nữa chủ nghĩa hội lại
một hiện tượng mới mẻ ang vận ộng hình thành trong lịch sử loài người chúng ta. Bởi
vậy, bám sát thực tiễn nghiên cứu và tổng kết thực tiễn ể phát triển lý luận - ó là yêu cầu to
lớn mà thực tiễn ặt ra cho hoạt ộng lý luận của Đảng hôm nay. Thực tế cho chúng ta nhận
ra rằng nhờ vận dụng quan iểm toàn diện trong việc hình thành ồng bộ yếu tthị trường,
hình thành các công cụ quản lý kinh tế, nhất là các công cụ về pháp luật, công cụ kế hoạch
lOMoARcPSD|36991220
ã thu ược một số thành công nhất ịnh. Để kinh tế thị trường không i lệch hướng bản
chủ nghĩa, chúng ta phải ịnh hướng xã hội chủ nghĩa vận hành trên cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước. Trong kinh tế thị trường ở nước ta ặc iểm khác với kinh tế
thị trường của nước khác, chúng gắn liền với sự tiến bộ công bằng hội. Đó y
dựng một hội dân giàu, ớc mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất thuật cho chủ nghĩa hội và hoàn
thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt sở hữu tchức phân phố. Tuy nhiên, ến nay vẫn
còn tồn tại một số yếu tố thị trường chưa ồng bộ,phức tạp. Điều này òi hỏi phải hoàn thiện
hơn các công cụ quản lý xã hội, công cụ pháp luật và công cụ tài chính. Từ những ý trên ta
cũng thể thấy, với mục ích ưa kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì Đảng nhà
nước ã ề ra những phương hướng cùng giải pháp trong những năm tới.
TÀILIỆUTHAMKHẢO
(1) Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Nội, 2001, tr. 25
(2) Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Nội, 2021, t. I, tr. 59-60
(3) Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, S d, t. II, tr. 31
(4), (5) Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm ổi mới (1986
2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm ổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2006, tr. 141, 143
(6) PGS.TS Nguyễn Hồng Nga, Kinh tế Việt Nam 2016-2019 ịnh hướng 2020,
http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh-
huong2020/385934.vgp, 15/05/2022
(7) TS NGUYỄN MINH PHONG - ThS NGUYỄN TRẦN MINH TRÍ/ Vị thế kinh
tế Việt Nam, https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet-
nam631311/, 15/05/2022
(8) “Kinh tế Việt Nam 2020: Một năm tăng trưởng ầy bản lĩnh”, http:/ww.gso.gov.vn
lOMoARcPSD|36991220
(9) Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Tổng quan về Việt Nam,
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview, 18/05/2022
(10) Báo Chính phủ, Việt Nam giữ thứ hạng cao về Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu,
http://baochinhphu.vn/Khoa-hoc-Cong-nghe/Viet-Nam-giu-thu-hang-cao-ve-Chi-so-
Doimoi-sang-tao-toan-cau/405951.vgp, 18/05/2022
(11) Chính phủ, Phát triển bền vững việc phải làm, http://baochinhphu.vn/Kinh-
te/Phattrien-ben-vung-la-viec-phai-lam/416696.vgp, 18/05/2022
(12), (13), Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, S d, t. I, tr. 37, 43, 53-54, 128,
223
( 14 ) GS, TS. NGUYỄN TRỌNG CHUẨN Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Nền
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và vấn ề con người - tiếp cận từ mục tiêu và
ộng lực của sự phát triển, https://tapchicongsan.org.vn/media-
story//asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-
chunghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua-su-phat-trien,
20/05/2022
( 15 ) PGS. TS. Ngô Tuấn Nghĩa. ( 2019 ), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, tr. 107-
112
( 16 ) Tạp chí tài chính, Thủ tướng chỉ ra những tồn tại, bất cập của thị trường tài chính
Việt Nam, https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/thu-tuong-chi-ra-nhung-ton-tai-
batcap-cua-thi-truong-tai-chinh-viet-nam-347459.html, 20/05/2022
| 1/23

Preview text:

lOMoARcPSD| 36991220
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂULUẬNCUỐIKỲ
Kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21_2_19CLC
NHÓM THỰC HIỆN: Vinfast. Thứ 5 - tiết: 8-9
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022 lOMoARcPSD| 36991220
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn ề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
a) Mục tiêu cho phần lý thuyết ....................................................................................... 2
b) Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn ........................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 3
a) Đối tượng NC của phần lý lý thuyết: ......................................................................... 3
b) Đối tượng NC của phần liên hệ: ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨAỞ VIỆT NAM .................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............ 4
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ở việt nam ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG CỦA NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNHHƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............................................. 8
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ............................................................... 8
2.2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế .............................................................. 8
2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế ............................................................................. 9
2.4.Quan hệ phân phối ........................................................................................... 10
2.5. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .................................. 11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAMHIỆN
NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...................................................................................... 13
3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay .................................... 13
3.2. Một số thành tựu ạt ược .................................................................................. 15
3.3. Ưu iểm và hạn chế .......................................................................................... 18
3.4. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay...................... 19
KẾT LUẬN..............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................22 PHẦNMỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một quốc gia hay một dân tộc, nền kinh tế óng vai trò hết sức quan trọng. Nền kinh
tế còn ánh giá ược một phần nào về một ất nước phát triển hay lạc hậu. Và sau khi ược học lOMoARcPSD| 36991220
tập và tìm hiểu qua môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin thì chúng em nhận thấy rằng vấn ề
nhà nước và thị trường là hai ối tượng ược các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm trong nhiều
thế hệ qua. Vì thế việc xây dựng một mô hình kinh tế phù hợp và hiệu quả với tình hình của
ất nước Việt Nam của chúng ta thật là không dễ dàng.
Xây dựng nền kinh tế ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những iều cơ bản ể quản
lý nền kinh tế nước ta. Trong suốt những năm vừa qua, nhờ sự lãnh ạo tài tình, sáng suốt và
úng ắn của Đảng và Nhà nước ta thì nền kinh tế Việt Nam ã từng bước ổi mới và i lên.Từ
một lên nước có nền kinh tế tự cung tự cấp ến một nước có nền kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa dựa trên những quy luật giá trị và những tình hình cung cầu của các nền
kinh tế khác trên thế giá. Chính trị ược ổn ịnh, an ninh trật tự xã hội này càng ược vững
mạnh và hơn hết là ời sống nhân dân ược cải thiện áng kể.
Và ể mọi người có cái nhìn cụ thể về ề tài “ Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn”. Áp dụng những kiến thức ã học kết hợp với những kiến
thức tìm hiểu ở bên ngoài sau ây chúng em xin trình bày ể phân tích vấn ề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu cho phần lý thuyết
Như ở phần trước chúng em ã nêu, việc tìm hiểu về kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là gì một vấn ề quan trọng cần ược tìm hiểu một cách tỉ mỉ và úng ắn,
ể có thể phát triển nền kinh tế của ất nước một cách hiệu quả, tối ưu, ưa nền kinh tế của ất
nước phát triển một cách vượt bậc, tiến hành hội nhập với nền kinh tế nước ngoài và từng
bước tiến ến mục tiêu xây dựng nước CHXHCN Việt Nam do Đảng Cộng Sản lãnh ạo.
Ngoài ra, qua phần tiểu luận, chúng em cũng sẽ nghiên cứu về tính tất yếu khách quan, ặc
trưng của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi khi nhìn lại một chặng
ường dài lịch sử mà ất nước ta ã trải qua, chúng ta sẽ thấy ược sự phát triển của nhiều giai
oạn kinh tế, kinh tế thị trường có thể xem là giai oạn phát triển cao hơn của nền kinh tế hàng
hóa, dưới nền tảng của nền kinh tế hàng hóa và sự thúc ẩy phát triển ở mọi mặt của ất nước,
nền kinh tế hàng hóa phát triển thành nền kinh tế
thị trường là một iều tất yếu, là một quy luật tự nhiên. lOMoARcPSD| 36991220
b) Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn
Về mục tiêu của kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Có thể nói, trải qua 35 năm ổi mới, mô hình kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành óng góp lý luận cơ
bản và sâu sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa, không phải thị trường iều tiết hoàn toàn mà còn có sự iều chỉnh, quản lý của
Nhà nước ể ạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, gắn phát triển kinh
tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, khắc phục những bất cập, khuyết tật của cơ
chế thị trường. Để hoàn thiện toàn diện, ồng bộ thể chế và phát triển kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, cần tập trung vào những nội dung sau: Nền kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng ể Nhà nước ổn ịnh kinh tế vĩ
mô, ịnh hướng, iều tiết, dẫn dắt thúc ẩy phát triển kinh
tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường.
3. Đối tượng nghiên cứu.
a) Đối tượng NC của phần lý lý thuyết:
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta ặt con người
lên hàng ầu, coi con người là ộng lực nhưng cũng là mục tiêu của sự phát triển. Bởi vậy,
Đảng và Nhà nước ta chủ trương không ợi ến khi kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện
các mục tiêu xã hội. Như vậy không thể coi “KTTT ịnh hướng XHCN” là khái niệm mơ hồ.
Cũng phải nói thêm rằng, trong thời gian gần ây ở các nước tư bản phát triển, dù ở mức ộ
khác nhau, nhưng KTTT ều có ịnh hướng xã hội. Đây là xu hướng tiến bộ, là những mầm
mống của CNXH trong lòng chủ nghĩa tư bản. Do tính chất của thời ại, một nước kinh tế
chưa phát triển, chưa qua giai oạn phát triển TBCN, cũng có thể quá ộ lên CNXH. Kinh tế
thị trường ịnh hướng XHCN là mô hình kinh tế trong thời kỳ quá ộ lên CNXH ở những
nước này, sử dụng cả KTTT và cả kinh tế TBCN ể xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho
CNXH. Đó cũng là ối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết ể giúp người ọc hiểu rõ hơn về lOMoARcPSD| 36991220
b) Đối tượng NC của phần liên hệ:
Khủng hoảng, công bằng xã hội, môi trường, ói nghèo,.... Đó là một trong những vấn ề bức
thiết, một lỗ hổng của xã hội dẫn ến thị trường và cơ chế thị trường có thể bị suy sụp nếu
không giải quyết ược. Nhằm khắc phục và thoát khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải
tham gia iều tiết quản lý và vận hành nền kinh tế. Những khiếm khuyết của thị trường òi
hỏi sự trợ giúp can thiệp của nhà nước, tuy nhiên sẽ là một hạn chế nếu nhà nước can thiệp
quá mức vào nền kinh tế thị trường, từ những nhược iểm trên thì nền kinh tế thị trường
muốn phát triển cần phải có sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau cùng nhau khắc phục giữa nhà nước và thị trường.
CHƯƠNG 1: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường ồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở ó dân giàu
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự iều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh ạo.
Trên thế giới có nhiều quan iểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo Xmit (Adam
Smith), với lí thuyết “bàn tay vô hình" thì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự iều tiết,
vận ộng theo quy luật của thị trường, hầu như không có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh tế
thị trường ược hiểu dưới góc ộ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước “bàn tay hữu
hình" mà ại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) với “Lí thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ".
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ở việt nam.
1.2.1. Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy
luật phát triển khách quan.
Như ã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình ộ cao. Khi
có ủ các iều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tể hàng hóa tự hình thành. Sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu ạt tới trình ộ nền kinh tế thị trường. lOMoAR cPSD| 36991220
Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các iều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế hàng
hóa luồn tồn tại. Do ó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách
quan.Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là mong muốn
chung của các quốc gia trên thế giới. Do ó, việc ịnh hướng tới xác lập
những giá trị ó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát
triển. Song trong sự tồn tại hiện thực sẽ không thể có một nền kinh tế thị trường trừu tượng,
chung chung cho mọi hình thái kinh tế - xã hội, mọi quốc gia,dân tộc.Trong lịch sử ã có
kinh tế hàng hóa giản ơn kiểu chiếm hữu nô lệ và phong kiến hay kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa. Nó tồn tại trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, gắn bó hữu Cơ và chịu sự
chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội ó. Ngay như trong cùng một chế ộ
tư bản chủ nghĩa, kinh tế thị trường của mỗi quốc gia, dân tộc cũng khác nhau, mang ặc
tính khác nhau. Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa ã ạt
tới giai oạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu
thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục ược trong lòng xã hội tư bản, nên kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa ang có xu hướng tự phủ ịnh, tự tiến hóa tạo ra những iều kiện cần
và ủ cho một cuộc cách mạng xã hội - cách mạng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nhân loại muốn
tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa
ó, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hưởng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù
hợp với xu thế của thời ại và ặc iểm phát triển của dân tộc, sự lựa chọn ó không hề mâu
thuẫn với tiến trình phát triển của ất nước. Đây thực sự là bước i, cách làm mới hiện nay
của các dân tộc, quốc gia ang trên con ường hướng tới xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Tính ưu việt của nền kinh tế thị trường trong thúc ẩy phát triển.
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả mà loài người ã ạt ược so với các mô hình kinh tế phi thị trường. Kinh
tế thị trường luôn là ộng lực thúc ẩy lực lượng sảnxuất phát triển nhanh và có hiệu quả.
Dưới tác ộng của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng ộng,
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng xuất lao ộng, chất lượng sản phẩm
và giá thành hạ. Xét trên góc ộ ó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn lOMoAR cPSD| 36991220
với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội cần
phải phát triển kinh tế thị trường, sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện ê thúc ẩy lực
lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên,trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường ể có sự can thiệp,
iều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xãhội chủ nghĩa. Có thể khẳng ịnh: Phát triển
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước i úng quy luật
kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết ể i ến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhanh và có hiệu quả.
1.2.3. Mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên thế giới có nhiều mồ hình kinh tế thị trường, nhưng việc phát triển mà dẫn tới dân
không giàu, nước không mạnh, không dân chủ, kém văn minh thì k hông ai mong muốn.
Thế giới cũng vậy và nhân dân Việt Nam cũng vậy. Cho nên, phấn ấu vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để
hiện thực hóa khát vọng như vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong ó hướng tới
những giá trị mới, do ó, là tất yếu khách quan.Mặt khác, cần phải khẳng ịnh rằng: kinh tế
thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công
cuộc xây dựng vàphát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do
những iều kiện kinh tế - xã hội khách quan sinh ra nó quy inh. Trong thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam những iều kiện cho sự ra ời và tồn tại của sản xuấthàng hóa như:
phân công lao ộng xã hội, các hình thức khác nhau của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
không hề mất i thì việc sản xuất và phân phối sản phẩm vẫn phải ược thực hiện thông qua
thị trường với những quan hệ giá trị - tiền tệ. Mặt khác, nước ta quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa về thực chất là quá trình phát triển “rút ngắn” của lịch sử,
chứ không phải là sự “ ốt cháy” giai oạn. Với ý nghĩa ó, trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa
xã hội ở ViệtNam chúng ta phải làm một cuộc cách mạng về cách thức tổ chức nền kinh tế
- xã hội, chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang nặng tính tự cung, tự cấp sang nền kinh tế
thị trường hiện ại theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thịtrường ịnh hướng lOMoARcPSD| 36991220
xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinhtế; ẩy mạnh phân cong lao
ộng xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm chongười lao ộng; thúc ẩy lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới bảo ảm tăng năng
xuất lao ộng, tăng số lượng, chấtlượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng bước
cải thiện và nâng cao ời sống của nhân dân; thúc ẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng
giao lưukinh tế giữa các vùng miền trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng
ộng, sáng tạo trong các hoạt ộng kinh tế; tạo cơ chế phân bổ và sử dụng cácnguồn lực xã
hội một cách hợp lý, tiết kiệm. Như vậy, có thể xem Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta là bước i quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là
bước i tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lênsản xuất lớn, là bước quá ộ ể i lên chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD| 36991220
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG CỦA NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức ể phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao ời sông nhân dân,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh ” Đây là sự khác biệt cơ
bản của kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa. Mục ích ó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế xã hội của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
và là sự phản ánh mục tiêuchính trị - xã hội mà nhân dân ta ang phấn ấu dưới sự lãnh ạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, i ôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện ại,
quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế xã hội của chủ nghĩa xã hội. Việt
Nam ang ở chặng ầu của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, lực lưọng sản xuất còn yếu
kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường cùng cáchình thức và phương pháp quản
lý của kinh tế thị trường là ể kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng ộng, sáng tạo của
người lao ộng, giải phóng sức sản xuất,thúc ẩy công nghiệp hóa, hiện ại hóa, bảo ảm từng
bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình ó cần phải hết sức
chú ý hạn chế tính tự phát tư bản chủ nghĩa do cơ chế thị trường mang lại.
2.2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ củng cố
và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế ộ công hữu là kinh tế nhà nước và kinh tế
tập thể mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân coi ó là
ộng lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình công hữu - tư hữu sâu rộng ở cả
trong và ngoài nước. Mỗi thành phần kinh tế ều là một bộ phận câu thành của nền kinh tế
quốc dân, bình ẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Chỉ có như vậy mới có thể khai thác ược mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh
tế, phát huy ược tiêm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của ất
nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của các tầng lớp nhân
dân.Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước óng vai trò lOMoARcPSD| 36991220
chủ ạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thanh nền tảng vũngchắc của nền kinh tể
quốc dân. Đó là vấn ể có tính nguyên tắc nhằm bảo ảm úng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của
nên kinh tế thị trường. Với vai trò của mìnhkinh tế nhà nước không ứng ộc lập, tách rời mà
luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá trình phát
triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể ược sử dụng ở
nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải là òn bẩy ểt
húc ẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn ề xã hội; mở ường, hướng dẫn,
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất ế nhà nước thực
hiện chức năng iều tiết, quản lý nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước chỉ ầu tư vào những
ngành kinh tế then chốt vừa chi phối ược nền kinh tế vừa ảm bảo ược an ninh, quốc phòng
và phục vụ lợi ích công cộng.Với ý nghĩa ó, phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam không cho phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là từng bước xây
dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiện ại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước ều phải can
thiệp ( iều tiết) quá trình phát triển kinh tế của ất nước nhằm khắcphục những hạn chế,
khuyết tật của kinh tế thị trường và ịnh hướng chúng theo mục tiêu ã ịnh. Tuy nhiên, quan
hệ quản lý và cơ chế, quản lý trong nền kinh tế thị trường inh hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam có ặc trưng riêng ó là: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩacủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh ạo của
Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường
ể xâydựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dânchủ, công bằng, văn minh”. Đảng lãnh
ạo nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương
lĩnh, ường lối phát triển kinh tế I xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời
kỳ phát triển của ất nước, là yếu tố quan trọng bảo ảm tính ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của
nên kinh tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng lOMoARcPSD| 36991220
các công cụ kinh tể trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu
cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà nước chăm lo ‘xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường ể phát triển
ồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực ể
mở mang kinh doanh, cạnh tranh bình ẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ cương. Cùng với ó
thông qua cơ chế, chính sách và các côngcụ quản lý kinh tế, nhà nước tác ộng vào thị
trường nhằm bảo ảm tính bền vữngcủa các cân ối kinh tế vĩ mô; khạc phục những khuyết
tật của kinh tế thị trường,khủng hoảng chu kỳ, khủng hoảng cơ cấu, khủng hoảng tài chính
- tiền tệ, thảm họa thiên tai, nhân tai...Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết,
hỗ trợ các nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống nhằm giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo và sự bất bình ẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại
2.4.Quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng
các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và iều kiện phát triển của mọi chù thể
kinh tế (phân phối ầu vào) ể tiến tới xây dựng xã hội mọi người ều giàu có, ồng thời phân
phối kết quả làm ra ( ầu ra) chủ yếu theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế, theo mức óng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết ịnh bởi quan h ệ sơ hữu về tư liệu sản xuất. Nền
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiềuthành phần với sự a dạng
hóa các loại hình sở hữu và do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau
(cả ầu vào và ầu ra của các quá trình kinh tế). Thực hiện nhiều hình thức phân phối (thực
chất là thực hiện các lợi ích kinh tế) ở nước ta sẽ có tác dụng thúc ẩy tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và nâng ời sống cho mọi tầng lớn nhân dân trong xã hội,
bảo ảm công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và óng góp của họ trong quá
trình lao ộng và sản xuất, kinh doanh. Trong các hình thức phân phối ó, phân phối theo lao
ộng và hiệu quả kinh tế, phân phôi theo phúc lợi là những hình thức phân phôi phản ánh
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường lOMoARcPSD| 36991220
2.5. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế i ôi với phát triển văn hóa xã
hội; thực hiện tiên bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chínhs ách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và từng giai oạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là ặc trưng phản ánh
thuộc tính quan trọng mang tính ịnh hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam. Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là iều kiện bảo ảm cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt ẹp của chế ộ xã hội chủ nghĩa mà
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Ngày
nay, ở các nước tư bản chủ nghĩa người ta cũng ặt ra vấn ề giải quyết công bằng xã hội.
Song thực chất nó chỉ ược ặt ra khi tác ộng tiêu cực của cơ chế thị trường ã làm gay gắt các
vấn ề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn ề xã hội, e dọa sự tồn vong của chế ộ tư bản. Vì thế họ
giải quyết vấn ề xã hội chỉ trong khuôn khổ mang tính chất tư bản chủ nghĩa, chỉ là phương
tiện ể duy trì sự phát triển của chế ộ tư bản chủ nghĩa. Còn trong nền kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện ể duy trì sự
tăng trưởng ổn ịnh, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.Do ó, ở bất cứ giai oạn
nào, mỗi chính sách kinh tế cũng ều phải hướng ếnmục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính
sách xã hội cũng phải nhằm tạo ộng lực thúc ẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi ầu tư cho các
vấn ề xã hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thê dục, thể thao.. .) là ầu tư cho sự phát triển bền
vững. Không thể ợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiển tiến bộ và công bằng
xã hội và càng không thể “hy sinh” tiến bộ và công bằng xã hội ể chạy theo tăng trưởng
kinh tế ơn thuần.Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cân bằng
hay kiểu bình quân, chia ều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và sự óng góp của mỗi người cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hoặc cũng không thể dồn mọi nguồn lực cho phát triển xã hội vượt quá khả năng của nền
kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách iều
tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi- xã hộ imà còn phải tạo ra những iều kiện, tiền ề
cần thiết ể bảo ảm cho mọi người dân ều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm.. . ể họ có thể tự lo liệu và cải thiện ời sông của lOMoARcPSD| 36991220
bản thân, gia ình, ồng thời góp phần xây dựng ất nước, cần kết hợp sức mạnh của cả nhà
nước, cộng ồng và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước
vừa phải quan tâm âu tư thỏa áng vừa phải coi trọng huy ộng các nguồn lực trong nhân dân
ể em lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người. Với những ặc trưng trên, kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ởViệt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu iểm của kinh
tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội ể hướng tới một nền kinh tế thị trường
hiện ại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
ang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện. lOMoARcPSD| 36991220
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
3.1.1. Kinh tế thị trường ở Việt Nam ở trình ộ thấp kém
Chúng ta thực hiện chuyển ổi nền kinh tế từ kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1989, như vậy nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ã vận hành ở Việt Nam trong ba thập kỷ qua. Tuy ã ạt ược những iều tuyệt vời trong
hơn ba thập kỷ qua, nhưng nền kinh tế nước ta còn ở trình ộ thấp ược thể hiện qua các mặt như sau: 
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình ộ thấp. Mặt khác, chúng ta xuất thân từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, khó khăn trước ây khiến việc xây dựng kinh tế thị trường càng trở
nên khó khăn. Hiện nay, ngoài một số lĩnh vực, một số cơ sở vật chất ã ược trang bị tốt.
Kỹ thuật, công nghệ hiện ại của nhiều ngành kinh tế ã cũ, theo UNDP Việt Nam trình
ộ 2/7 công nghệ lạc hậu của thế giới, thiết bị, máy móc có tuổi ời 23 thế hệ (45 ời). Lao
ộng thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao ộng xã hội. Do vậy, năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới. 
Cơ sở hạ tầng như hệ thống ường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống công
trường ... còn rất lạc hậu và kém phát triển, mật ộ ường tính theo km là 1% so với mức
trung bình của thế giới. Tốc ộ thông tin liên lạc bình quân của cả nước chậm hơn thế
giới 30 lần, hiện nay hệ thống giao thông của nước ta chủ yếu phát triển ở vùng ồng
bằng, còn vùng núi và cao nguyên còn rất hạn chế, chia cắt các ịa phương với nhau
khến việc tận dụng cơ hội tiềm năng chưa ucợ sử dụng hiệu quả gây lãng phí 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm do phân công lao ộng kém, cơ sở vật chất và cơ
sở hạ tầng kém phát triển. Nhìn chung, nền kinh tế nước ta vẫn chưa thoát khỏi nền
kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. lOMoAR cPSD| 36991220 
Các ngành công nghiệp truyền thống do công nghệ lạc hậu cũng không áp ứng ược nhu
cầu trong nước nhiều mặt hàng quan trọng vẫn phải nhập khẩu hoạc sản xuất trong nước
thì cũng là những ơn vị liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài. 
Một số lớn doanh nghiệp nhà nước còn bị sốc do chuyển sang cơ chế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa dẫn ến hoạt ộng kém hiệu quả. Các công ty tư nhân phát triển
mạnh nhưng quy mô nhỏ, ối với khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nội bộ
và thị trường bên ngoài còn rất yếu Hiện nay, sản phẩm có khả năng cạnh tranh và xuất
khẩu chủ yếu ược sử dụng trong dệt may, thủ công mỹ nghệ, tiền lương, thực phẩm và
hàng tạp hóa. Có thể thấy, chất lượng sản phẩm của Việt Nam còn thấp, giá thành cao
nên sức cạnh tranh còn yếu.
3.1.2. Các loại thị trường ã ược hình thành phát triển nhưng chưa ồng bộ.
Chúng ta có thể kể ến một số thị trường lớn như:
Thị trường hàng hóa và dịch vụ. Đây là một thị trường ang phát triển khá nhanh, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường hàng hóa và dịch vụ ngày càng trở
nên a dạng hơn về chất lượng. Thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình công ty nhưng thị trường này vẫn tiềm ẩn nhiều hiện tượng tiêu cực, khó khăn cho việc
quản lý và phát triển lành mạnh thị trường này. Hiện tượng hàng giả, hàng nhái, hàng giả
nhãn hiệu gây nhiễu loạn thị trường
Thị trường hàng hóa sức lao ộng còn mang tính tự phát, một số trung tâm giới thiệu việc
làm xuất nhập khẩu lao ộng ược thành lập lực, nhưng ã xảy ra những bất cập, iểm nổi bật
của thị trường này là cung lao ộng có trình ộ ít hơn cầu rất nhiều, trong khi cung lao ộng
phổ thông lại vượt cầu. Nhiều người khỏe mạnh lại không tìm ược việc làm.
Thị trường tài chính: Thứ nhất, vướng mắc lớn nhất là thị trường tiền tệ, vốn chủ yếu huy
ộng là vốn ngắn hạn nhưng cho vay tín dụng trung dài hạn; còn thị trường vốn (thị trường
cổ phiếu, bao gồm cả thị trường trái phiếu) chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn, chưa
phát triển hài hòa và bền vững. Nguồn vốn trung và dài hạn chủ yếu dựa vào các ngân hàng.
Điều này tạo áp lực và rủi ro cho các tổ chức tín dụng, về nguyên tắc chủ yếu cung cấp vốn lOMoARcPSD| 36991220
ngắn hạn và có thể gây rủi ro cho nền kinh tế ...Thứ hai là thị trường trái phiếu. Đặc biệt,
qua các vụ việc gần ây như vụ Tập oàn Tân Hoàng Minh hủy 9 ợt phát hành trái phiếu do
Đó là sự thiếu minh bạch thông tin, iều kiện phát hành lỏng lẻo, sử dụng vốn sai mục ích,
chuyển nhượng vốn lòng vòng, tỷ lệ an toàn tài chính, tiêu chí ánh giá xếp hạng... của doanh
nghiệp phát hành và sự giám sát, kiểm tra, quản lý của cơ quan chủ quản và các cơ quan tổ
chức liên quan chưa chặt chẽ, hiệu quả, quyết liệt...; vẫn còn những khoảng trống pháp lý ể
quản lý, giám sát thị trường. Nhiều nhà ầu tư cá nhân chưa hiểu biết rõ về pháp luật trong
việc ầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
3.2. Một số thành tựu ạt ược
Sau gần 40 năm xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự
lãnh ạo của Đảng, ất nước ta ã chuyển ổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa với những thành
tựu tích cực, ưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước ang phát
triển có thu nhập trung bình, song song ó hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu ã ược xây dựng
nhằm phục vụ ời sống kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Điều tích
cực hơn nữa là có ược sự hưởng ứng, ủng hộ và tham gia tích cực của toàn dân, làm hình
thành, phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong thực tiễn. Giờ ây,
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam ã có ầy ủ những yếu tố của
một nền kinh tế thị trường hiện ại, hội nhập quốc tế và những yếu tố bảo ảm ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kinh tế. Về sở hữu, có sở hữu tư nhân trong và ngoài nước, sở hữu tập thể, sở hữu toàn
dân (mà Nhà nước là ại diện quản lý); các hình thức sở hữu có thể an xen, phối hợp với
nhau, hình thành sở hữu hỗn hợp trong một ơn vị kinh tế. Về thành phần kinh tế, có kinh tế
tư nhân, kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài, kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước; các thành phần
kinh tế hoạt ộng theo pháp luật ều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình
ẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế tập
thể không ngừng ược phát triển và ủng hộ, tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn luôn giữ vai trò
chủ ạo, kinh tế tư nhân là một ộng lực quan trọng của nền kinh tế, kinh tế có vốn ầu tư nước lOMoAR cPSD| 36991220
ngoài ược khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam. Được vận hành, duy trì theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước và có sự tham gia của các tổ chức xã hội
Thị trường óng vai trò quyết ịnh trong việc xác ịnh giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo ộng lực
huy ộng, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; iều tiết sản xuất và lưu thông, iều
tiết hoạt ộng của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp hoạt foongj chưa hiệu quả,
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, xây dựng và từng bước hoàn thiện thể chế tạo khung khổ pháp luật, môi trường thuận
lợi cho các doanh nghiệp, các thị trường, các tổ chức xã hội hoạt ộng và sử dụng lực lượng
kinh tế của Nhà nước (bao gồm các nguồn lực ất ai, tài sản, vốn, tài sản của Nhà nước và
các doanh nghiệp nhà nước) phù hợp với yêu cầu và quy luật của kinh tế thị trường ể iều
tiết, ịnh hướng, thúc ẩy kinh tế phát triển; giữ ổn ịnh kinh tế vĩ mô; gắn kết kinh tế với xã
hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng kinh tế i ôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt quá
trình phát triển; mỗi chính sách kinh tế ều hướng tới mục tiêu xã hội, mỗi chính sách xã hội
ều nhằm tạo ra ộng lực cho phát triển kinh tế; ể huy ộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của ất nước, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
phát triển kinh tế nhanh, bền vững cả kinh tế, xã hội và môi trường; phát huy cao nhất nội
lực, ồng thời, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế
ộc lập, tự chủ, ồng thời, chủ ộng, tích cực,Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Các
tổ chức xã hội ại diện, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các công ty liên kết, ối tác khi tham
gia thị trường; Phản ánh nguyện vọng và lợi ích của các công ty thành viên, ối tác ối với
nhà nước, tham gia phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước.
Gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng
kinh tế i ôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở mọi bước, mọi chính sách và trong
toàn bộ quá trình phát triển, mọi chính sách kinh tế ều hướng tới mục tiêu xã hội, mọi chính
sách xã hội ều hướng tới mục tiêu tạo ộng lực phát triển kinh tế; huy ộng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của ất nước, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh lOMoAR cPSD| 36991220
tranh của nền kinh tế, phát triển kinh tế nhanh và bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi
trường; tận dụng nội lực ồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,
xây dựng nền kinh tế ộc lập tự chủ, chủ ộng, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Các tổ chức xã hội ại diện, hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của các ối tác tham gia trên thị trường;
Phản ánh nguyện vọng và lợi ích của các công ty thành viên, ối tác ối với nhà nước, tham
gia phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ phân phối ảm bảo công
bằng và tạo ộng lực cho sự phát triển. Thực hiện và phân phối chế ộ phân phối chủ yếu theo
kết quả công việc, hiệu quả kinh tế, ồng thời theo mức óng góp vốn và các nguồn lực khác
thông qua hệ thống BHXH và phúc lợi xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp song hành
với thực tiễn là hành ộng xóa ói, giảm nghèo bền vững, ền áo chăm sóc người có công,
những người có hoàn cảnh khó khăn, không ể gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
tầng lớp, nhóm xã hội, ồng thời có vai trò củng cố các vùng kinh tế, quan tâm ến sự phát
triển của các vùng kinh tế kém phát triển, không ể gia tăng chênh lệch về trình ộ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các vùng, ịa phương. Người dân là trung tâm và là ối tượng của công
cuộc ổi mới; Việc không ngừng nâng cao ời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân
dân là mục tiêu phát triển của ất nước. Trong những năm gần ây, sự phát triển này ã tạo tiền
ề ưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. 80 của thế kỷ trước ể ẩy nhanh công
nghiệp hóa. , hiện ại hóa và phát triển ất nước, khai thác nguồn lực từ các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước; không còn bị bao vây, cấm vận, hội nhập quốc tế ngày càng sâu,
rộng; Việt Nam, ã chuyển từ một nước nghèo và kém phát triển sang một nước ang phát
triển, ang trên à vượt qua ngưỡng thu nhập trung bình thấp (thu nhập bình quân trên 3.500
USD / người vào năm 2020). Trong gần 4 thập kỷ qua, Việt Nam ã vượt qua dư âm của
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008,
ảnh hưởng của ại dịch Covid-19 năm 2020.Duy trì tốc ộ tăng trưởng bình quân trên dưới 7% / năm.
Quy mô kinh tế Việt Nam (GDP) từ 20 tỷ USD năm 1995 ã tăng lên ạt hơn 340 tỷ USD
năm 2020 (tăng 17 lần), vượt qua Malaysia và Singapore, trở thành kinh tế lớn thứ tư Đông lOMoARcPSD| 36991220
Nam Á (ASEAN); trong ó, công nghiệp và dịch vụ chiếm 85% GDP. Chỉ số năng lực cạnh
tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam năm 2019 xếp thứ 67/141 nền kinh tế, tăng 10 bậc so
với năm 2018, theo Báo cáo của Diễn àn Kinh tế thế giới (WEF). Năm 2020, trong bối cảnh
kinh tế các nước trên thế giới ều rất khó khăn, nhiều chuỗi cung ứng ứt gãy do ại dịch Covid-
19, nhưng xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn ạt 544 tỷ USD, bằng 1,6 lần GDP, trong ó xuất
khẩu hơn 281,5 tỷ USD. Năm 2020, tỷ lệ nghèo a chiều ở Việt Nam còn dưới 3%. Việt Nam
ã hoàn thành xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Người nghèo, trẻ em
dưới 6 tuổi, người già ược cấp bảo hiểm miễn phí. Nhiều dịch bệnh ược khống chế thành
công. Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi năm
2020. Việt Nam là một trong những nước i ầu trong thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ
của Liên hợp quốc. Bộ mặt ất nước từ thành thị ến nông thôn, từ ồng bằng ến trung du, miền
núi ều thay ổi; ời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ược nâng lên nhiều. Đại hội XIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 1/2021 ánh giá ất nước chưa bao giờ có ược cơ ồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây là niềm tự hào, ộng lực, nguồn lực quan
trọng ể Việt Nam vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp tục phát triển nhanh, bền vững ất nước trong những năm tới.
Tất cả thành tựu ạt ược trên ều nhờ sự quyết tâm, nỗ lực, cố gắng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo của Đảng, hơn hết là sự nhận thức, ổi mới về
lý luận, nhận thức và chỉ ạo thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát
triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa;
3.3. Ưu iểm và hạn chế * Ưu iểm:
Để ngày càng phát triển, kinh tế thị trường luôn mở rộng cơ hội cho mọi người sáng tạo,
kích thích nhà sản xuất, kinh doanh tìm cách ể cải tiến lối làm việc, từ những thành công
hay thất bại mà rút ra những bài học kinh nghiệm.
Chất lượng nguồn lao ộng ược nâng cao nhờ cơ chế ào tạo, tuyển chọn, sử dụng nguồn
nhân lực năng ộng, có hiệu quả và ào thải các nhà quản lý chưa hiệu quả lOMoARcPSD| 36991220
Môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, ặc biệt là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng của nền kinh tế thị trường.
Luôn ổi mới công nghệ, a dạng phong phú mặt hàng, dịch vụ ngày ược mới rộng khiến
thị trường trở nên năng ộng, góp phần năng cao năng suất, chất lượng lao ộng. * Hạn chế:
Ngoài những mặt tích cực trên kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật, hạn chế sau:
Đầu tiên, vì tính ộc lập của các chủ thể sản xuất nên họ thường quan tâm ến những nhu
cầu riêng, ít ể ý ến những nhu cầu chung của xã hội
Ở kinh tế thị trường tự do, mọi chủ thể sản xuất kinh doanh ặt lợi nhuận là vị trí tiên
quyết; họ chỉ kinh doanh sản xuất hàng hóa mang lại lãi suất, vì vậy cơ sở vật chất công
cộng như ường sá, y tế và giáo dục họ thường không giải quyết.
Sự phát triển của nền kinh tế dẫn ến sự phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ở nước ta
Kinh tế thị trường vừa mang ến sự phát triển, tiến bộ nhưng song song ó là sự suy thoái,
khủng hoảng, xung ột xã hội.
3.4. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Phân bố, mở rộng lại lao ộng và dân cư trong từng phạm vi cụ thể như từng vùng, từng
ịa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện ại hóa. Muốn khai thác triệt ể nguồn lực cần
phát triển a ngành nghề, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện ại có hiệu quả nhằm tạo việc làm cho người lao ộng.
Tạo lập và phát triển ồng bộ các yếu tố thị trường. Đây là biểu hiện và tiền ề quan trọng
nhất ể phát triển kinh tế thị trường.. Sản xuất, lưu thông hàng hoá quyết ịnh thị trường, song
thị trường cũng tác ộng trở lại thúc ẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá ể mở rộng thị trường
và tạo lập ồng bộ các yếu tố thị trường cần tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp, bảo ảm sự cạnh tranh bình ẳng giữa các thành phần kinh tế ; xây dựng
thị trường xã hội thống nhất và thông suốt cả nước, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh
tranh của hàng tiêu dùng và dịch vụ ể thoả mãn nhu cầu trong nước và mở rộng kim nghạch
xuất khẩu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện ại hoá ể tăng năng suất lao ộng, hạ giá thành
sản phẩm tạo iều kiện giảm giá cả hàng hoá, tăng thu nhập, thực hiện giao lưu hàng hoá lOMoAR cPSD| 36991220
thông suốt trong cả nước, lành mạnh hoá thị trường, khắc phục tình trạng kinh tế ngầm,
kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm thị trường.
Ưu tiên xây dựng cơ chế, chính sách, quy phạm pháp luật phù hợp, ồng bộ, hiện ại, tích
hợp, ổn ịnh, cụ thể, minh bạch, gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật. Phát
triển hoàn thiện và ồng bộ các yếu tố của thị trường sản xuất, nhất là thị trường quyền sử
dụng ất và thị trường khoa học và công nghệ.
Trong thế giới toàn cầu hóa ngày nay, ể phát triển nhanh chóng và lành mạnh, nền kinh
tế của một quốc gia không chỉ cần thị trường trong nước mà còn cần có thị trường quốc tế
rộng lớn. Do ó, không những phải tạo dựng ược lòng tin của người tiêu dùng trong nước
mà còn phải giành ược lòng tin của người tiêu dùng ở các quốc gia khó tính khác. Nó òi hỏi
nhà sản xuất và doanh nhân phải là người có văn hóa hiểu biết, tư duy năng ộng và ạo ức
kinh doanh, song song ó là các kỹ năng và phẩm chất quan trọng khác. KẾTLUẬN
Quan iểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ó
là một vấn ề vô cùng cần thiết ối với ất nước ta. Chúng ta ã và ang nhận thức ược rằng
những thành tựu mà chúng ta ã ạt ược qua việc thực hiện chiến lược kinh tế xã hội, ó là một
sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng và toàn dân ta. Kèm theo ó là những khó khăn thách thức
mà chúng ta sẽ gặp phải cũng hết sức to lớn bắt buộc chúng ta phải tiếp tục cố gắng nỗ lực
nhiều hơn nữa ể vượt qua. Đối với thực tiễn ổi mới, trước tiên là ổi mới tư duy nhận thức
về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày một rõ ràng và ầy
ủ hơn. Trên thực tế, iều này ã trở thành một nguồn lực ặc biệt có ý nghĩa bảo ảm cho mỗi
hoạt ộng kinh tế, văn hoá và xã hội. Nhận thức bao giờ nó cũng là một quá trình i từ ơn giản
ến phức tạp, từ chưa hoàn thiện ến hoàn thiện hơn. Và hơn thế nữa chủ nghĩa xã hội lại là
một hiện tượng mới mẻ và nó ang vận ộng hình thành trong lịch sử loài người chúng ta. Bởi
vậy, bám sát thực tiễn nghiên cứu và tổng kết thực tiễn ể phát triển lý luận - ó là yêu cầu to
lớn mà thực tiễn ặt ra cho hoạt ộng lý luận của Đảng hôm nay. Thực tế cho chúng ta nhận
ra rằng nhờ vận dụng quan iểm toàn diện trong việc hình thành ồng bộ yếu tố thị trường,
hình thành các công cụ quản lý kinh tế, nhất là các công cụ về pháp luật, công cụ kế hoạch lOMoARcPSD| 36991220
và ã thu ược một số thành công nhất ịnh. Để kinh tế thị trường không i lệch hướng tư bản
chủ nghĩa, chúng ta phải ịnh hướng xã hội chủ nghĩa vận hành trên cơ chế thị trường có sự
quản lí vĩ mô của nhà nước. Trong kinh tế thị trường ở nước ta có ặc iểm khác với kinh tế
thị trường của nước khác, chúng gắn liền với sự tiến bộ và công bằng xã hội. Đó là xây
dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội và hoàn
thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt sở hữu tổ chức và phân phố. Tuy nhiên, ến nay vẫn
còn tồn tại một số yếu tố thị trường chưa ồng bộ,phức tạp. Điều này òi hỏi phải hoàn thiện
hơn các công cụ quản lý xã hội, công cụ pháp luật và công cụ tài chính. Từ những ý trên ta
cũng có thể thấy, với mục ích ưa kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì Đảng và nhà
nước ã ề ra những phương hướng cùng giải pháp trong những năm tới. TÀILIỆUTHAMKHẢO (1) Văn kiện Đại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2001, tr. 25 (2) Văn kiện Đại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 59-60 (3) Văn kiện Đại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, S d, t. II, tr. 31
(4), (5) Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm ổi mới (1986
2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm ổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, tr. 141, 143
(6) PGS.TS Nguyễn Hồng Nga, Kinh tế Việt Nam 2016-2019 và ịnh hướng 2020,
http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh-
huong2020/385934.vgp, 15/05/2022
(7) TS NGUYỄN MINH PHONG - ThS NGUYỄN TRẦN MINH TRÍ/ Vị thế và cơ ồ kinh tế Việt Nam,
https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet- nam631311/, 15/05/2022
(8) “Kinh tế Việt Nam 2020: Một năm tăng trưởng
ầy bản lĩnh”, http:/ww.gso.gov.vn lOMoARcPSD| 36991220
(9) Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Tổng quan về Việt Nam,
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview, 18/05/2022
(10) Báo Chính phủ, Việt Nam giữ thứ hạng cao về Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu,
http://baochinhphu.vn/Khoa-hoc-Cong-nghe/Viet-Nam-giu-thu-hang-cao-ve-Chi-so-
Doimoi-sang-tao-toan-cau/405951.vgp, 18/05/2022
(11) Chính phủ, Phát triển bền vững là việc phải làm, http://baochinhphu.vn/Kinh-
te/Phattrien-ben-vung-la-viec-phai-lam/416696.vgp, 18/05/2022
(12), (13), Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, S d, t. I, tr. 37, 43, 53-54, 128, 223
( 14 ) GS, TS. NGUYỄN TRỌNG CHUẨN Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Nền
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và vấn ề con người - tiếp cận từ mục tiêu và ộng lực của sự phát triển,
https://tapchicongsan.org.vn/media-
story//asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-
chunghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua-su-phat-trien, 20/05/2022
( 15 ) PGS. TS. Ngô Tuấn Nghĩa. ( 2019 ), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, tr. 107- 112
( 16 ) Tạp chí tài chính, Thủ tướng chỉ ra những tồn tại, bất cập của thị trường tài chính
Việt Nam, https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/thu-tuong-chi-ra-nhung-ton-tai-
batcap-cua-thi-truong-tai-chinh-viet-nam-347459.html, 20/05/2022