






















Preview text:
  lOMoARcPSD| 36991220
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM 
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ    TIỂULUẬNCUỐIKỲ 
Kinh tế thị trường định hướng xã 
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên  hệ thực tiễn. 
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21_2_19CLC 
NHÓM THỰC HIỆN: Vinfast. Thứ 5 - tiết: 8-9 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung 
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022      lOMoARcPSD| 36991220
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 
1. Lý do chọn ề tài .......................................................................................................... 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2 
a) Mục tiêu cho phần lý thuyết ....................................................................................... 2 
b) Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn ........................................................................... 3 
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 3 
a) Đối tượng NC của phần lý lý thuyết: ......................................................................... 3 
b) Đối tượng NC của phần liên hệ: ................................................................................ 4 
CHƯƠNG 1: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ 
NGHĨAỞ VIỆT NAM .................................................................................................. 4 
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............ 4 
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã 
hội chủ nghĩa ở việt nam ......................................................................................... 4 
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG CỦA NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
ĐỊNHHƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............................................. 8 
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ............................................................... 8 
2.2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế .............................................................. 8 
2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế ............................................................................. 9 
2.4.Quan hệ phân phối ........................................................................................... 10 
2.5. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .................................. 11 
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAMHIỆN 
NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...................................................................................... 13 
3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay .................................... 13 
3.2. Một số thành tựu ạt ược .................................................................................. 15 
3.3. Ưu iểm và hạn chế .......................................................................................... 18 
3.4. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay...................... 19   
KẾT LUẬN..............................................................................................................21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................22  PHẦNMỞĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Trong một quốc gia hay một dân tộc, nền kinh tế óng vai trò hết sức quan trọng. Nền kinh 
tế còn ánh giá ược một phần nào về một ất nước phát triển hay lạc hậu. Và sau khi ược học      lOMoARcPSD| 36991220
tập và tìm hiểu qua môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin thì chúng em nhận thấy rằng vấn ề 
nhà nước và thị trường là hai ối tượng ược các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm trong nhiều 
thế hệ qua. Vì thế việc xây dựng một mô hình kinh tế phù hợp và hiệu quả với tình hình của 
ất nước Việt Nam của chúng ta thật là không dễ dàng. 
Xây dựng nền kinh tế ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những iều cơ bản ể quản 
lý nền kinh tế nước ta. Trong suốt những năm vừa qua, nhờ sự lãnh ạo tài tình, sáng suốt và 
úng ắn của Đảng và Nhà nước ta thì nền kinh tế Việt Nam ã từng bước ổi mới và i lên.Từ 
một lên nước có nền kinh tế tự cung tự cấp ến một nước có nền kinh tế thị trường ịnh hướng 
xã hội chủ nghĩa dựa trên những quy luật giá trị và những tình hình cung cầu của các nền 
kinh tế khác trên thế giá. Chính trị ược ổn ịnh, an ninh trật tự xã hội này càng ược vững 
mạnh và hơn hết là ời sống nhân dân ược cải thiện áng kể. 
Và ể mọi người có cái nhìn cụ thể về ề tài “ Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa 
ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn”. Áp dụng những kiến thức ã học kết hợp với những kiến 
thức tìm hiểu ở bên ngoài sau ây chúng em xin trình bày ể phân tích vấn ề trên. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
a) Mục tiêu cho phần lý thuyết 
Như ở phần trước chúng em ã nêu, việc tìm hiểu về kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam là gì một vấn ề quan trọng cần ược tìm hiểu một cách tỉ mỉ và úng ắn, 
ể có thể phát triển nền kinh tế của ất nước một cách hiệu quả, tối ưu, ưa nền kinh tế của ất 
nước phát triển một cách vượt bậc, tiến hành hội nhập với nền kinh tế nước ngoài và từng 
bước tiến ến mục tiêu xây dựng nước CHXHCN Việt Nam do Đảng Cộng Sản lãnh ạo. 
Ngoài ra, qua phần tiểu luận, chúng em cũng sẽ nghiên cứu về tính tất yếu khách quan, ặc 
trưng của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi khi nhìn lại một chặng 
ường dài lịch sử mà ất nước ta ã trải qua, chúng ta sẽ thấy ược sự phát triển của nhiều giai 
oạn kinh tế, kinh tế thị trường có thể xem là giai oạn phát triển cao hơn của nền kinh tế hàng 
hóa, dưới nền tảng của nền kinh tế hàng hóa và sự thúc ẩy phát triển ở mọi mặt của ất nước, 
nền kinh tế hàng hóa phát triển thành nền kinh tế 
thị trường là một iều tất yếu, là một quy luật tự nhiên.      lOMoARcPSD| 36991220
b) Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn 
Về mục tiêu của kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng sản 
xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân 
chủ, công bằng, văn minh. Có thể nói, trải qua 35 năm ổi mới, mô hình kinh tế thị trường 
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành óng góp lý luận cơ 
bản và sâu sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã 
hội chủ nghĩa, không phải thị trường iều tiết hoàn toàn mà còn có sự iều chỉnh, quản lý của 
Nhà nước ể ạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, gắn phát triển kinh 
tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, khắc phục những bất cập, khuyết tật của cơ 
chế thị trường. Để hoàn thiện toàn diện, ồng bộ thể chế và phát triển kinh tế thị trường ịnh 
hướng xã hội chủ nghĩa, cần tập trung vào những nội dung sau: Nền kinh tế thị trường ịnh 
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; 
Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng ể Nhà nước ổn ịnh kinh tế vĩ 
mô, ịnh hướng, iều tiết, dẫn dắt thúc ẩy phát triển kinh 
tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. 
3. Đối tượng nghiên cứu. 
a) Đối tượng NC của phần lý lý thuyết: 
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta ặt con người 
lên hàng ầu, coi con người là ộng lực nhưng cũng là mục tiêu của sự phát triển. Bởi vậy, 
Đảng và Nhà nước ta chủ trương không ợi ến khi kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện 
các mục tiêu xã hội. Như vậy không thể coi “KTTT ịnh hướng XHCN” là khái niệm mơ hồ. 
Cũng phải nói thêm rằng, trong thời gian gần ây ở các nước tư bản phát triển, dù ở mức ộ 
khác nhau, nhưng KTTT ều có ịnh hướng xã hội. Đây là xu hướng tiến bộ, là những mầm 
mống của CNXH trong lòng chủ nghĩa tư bản. Do tính chất của thời ại, một nước kinh tế 
chưa phát triển, chưa qua giai oạn phát triển TBCN, cũng có thể quá ộ lên CNXH. Kinh tế 
thị trường ịnh hướng XHCN là mô hình kinh tế trong thời kỳ quá ộ lên CNXH ở những 
nước này, sử dụng cả KTTT và cả kinh tế TBCN ể xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho 
CNXH. Đó cũng là ối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết ể giúp người ọc hiểu rõ hơn về      lOMoARcPSD| 36991220
b) Đối tượng NC của phần liên hệ: 
Khủng hoảng, công bằng xã hội, môi trường, ói nghèo,.... Đó là một trong những vấn ề bức 
thiết, một lỗ hổng của xã hội dẫn ến thị trường và cơ chế thị trường có thể bị suy sụp nếu 
không giải quyết ược. Nhằm khắc phục và thoát khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải 
tham gia iều tiết quản lý và vận hành nền kinh tế. Những khiếm khuyết của thị trường òi 
hỏi sự trợ giúp can thiệp của nhà nước, tuy nhiên sẽ là một hạn chế nếu nhà nước can thiệp 
quá mức vào nền kinh tế thị trường, từ những nhược iểm trên thì nền kinh tế thị trường 
muốn phát triển cần phải có sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau cùng nhau khắc phục giữa nhà  nước và thị trường. 
CHƯƠNG 1: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA  Ở VIỆT NAM 
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật 
của thị trường ồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở ó dân giàu 
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự iều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng Sản  Việt Nam lãnh ạo. 
Trên thế giới có nhiều quan iểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo Xmit (Adam 
Smith), với lí thuyết “bàn tay vô hình" thì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự iều tiết, 
vận ộng theo quy luật của thị trường, hầu như không có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh tế 
thị trường ược hiểu dưới góc ộ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước “bàn tay hữu 
hình" mà ại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) với “Lí thuyết chung về việc làm,  lãi suất và tiền tệ". 
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội 
chủ nghĩa ở việt nam. 
1.2.1. Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy 
luật phát triển khách quan. 
Như ã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình ộ cao. Khi 
có ủ các iều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tể hàng hóa tự hình thành. Sự phát 
triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu ạt tới trình ộ nền kinh tế thị trường.      lOMoAR cPSD| 36991220
Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các iều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế hàng 
hóa luồn tồn tại. Do ó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách 
quan.Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là mong muốn 
chung của các quốc gia trên thế giới. Do ó, việc ịnh hướng tới xác lập 
những giá trị ó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát 
triển. Song trong sự tồn tại hiện thực sẽ không thể có một nền kinh tế thị trường trừu tượng, 
chung chung cho mọi hình thái kinh tế - xã hội, mọi quốc gia,dân tộc.Trong lịch sử ã có 
kinh tế hàng hóa giản ơn kiểu chiếm hữu nô lệ và phong kiến hay kinh tế thị trường tư bản 
chủ nghĩa. Nó tồn tại trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, gắn bó hữu Cơ và chịu sự 
chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội ó. Ngay như trong cùng một chế ộ 
tư bản chủ nghĩa, kinh tế thị trường của mỗi quốc gia, dân tộc cũng khác nhau, mang ặc 
tính khác nhau. Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa ã ạt 
tới giai oạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu 
thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục ược trong lòng xã hội tư bản, nên kinh tế thị 
trường tư bản chủ nghĩa ang có xu hướng tự phủ ịnh, tự tiến hóa tạo ra những iều kiện cần 
và ủ cho một cuộc cách mạng xã hội - cách mạng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nhân loại muốn 
tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa 
ó, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hưởng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù 
hợp với xu thế của thời ại và ặc iểm phát triển của dân tộc, sự lựa chọn ó không hề mâu 
thuẫn với tiến trình phát triển của ất nước. Đây thực sự là bước i, cách làm mới hiện nay 
của các dân tộc, quốc gia ang trên con ường hướng tới xã hội xã hội chủ nghĩa. 
1.2.2. Tính ưu việt của nền kinh tế thị trường trong thúc ẩy phát triển. 
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bổ 
nguồn lực hiệu quả mà loài người ã ạt ược so với các mô hình kinh tế phi thị trường. Kinh 
tế thị trường luôn là ộng lực thúc ẩy lực lượng sảnxuất phát triển nhanh và có hiệu quả. 
Dưới tác ộng của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng ộng, 
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng xuất lao ộng, chất lượng sản phẩm 
và giá thành hạ. Xét trên góc ộ ó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn      lOMoAR cPSD| 36991220
với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội cần 
phải phát triển kinh tế thị trường, sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện ê thúc ẩy lực 
lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là 
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên,trong quá trình phát triển 
kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường ể có sự can thiệp, 
iều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xãhội chủ nghĩa. Có thể khẳng ịnh: Phát triển 
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước i úng quy luật 
kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết ể i ến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhanh và  có hiệu quả. 
1.2.3. Mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn 
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 
Trên thế giới có nhiều mồ hình kinh tế thị trường, nhưng việc phát triển mà dẫn tới dân 
không giàu, nước không mạnh, không dân chủ, kém văn minh thì k hông ai mong muốn. 
Thế giới cũng vậy và nhân dân Việt Nam cũng vậy. Cho nên, phấn ấu vì mục tiêu dân giàu, 
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để 
hiện thực hóa khát vọng như vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong ó hướng tới 
những giá trị mới, do ó, là tất yếu khách quan.Mặt khác, cần phải khẳng ịnh rằng: kinh tế 
thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công 
cuộc xây dựng vàphát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do 
những iều kiện kinh tế - xã hội khách quan sinh ra nó quy inh. Trong thời kỳ quá ộ lên chủ 
nghĩa xã hội ở Việt Nam những iều kiện cho sự ra ời và tồn tại của sản xuấthàng hóa như: 
phân công lao ộng xã hội, các hình thức khác nhau của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất 
không hề mất i thì việc sản xuất và phân phối sản phẩm vẫn phải ược thực hiện thông qua 
thị trường với những quan hệ giá trị - tiền tệ. Mặt khác, nước ta quá ộ lên chủ nghĩa xã hội 
bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa về thực chất là quá trình phát triển “rút ngắn” của lịch sử, 
chứ không phải là sự “ ốt cháy” giai oạn. Với ý nghĩa ó, trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa 
xã hội ở ViệtNam chúng ta phải làm một cuộc cách mạng về cách thức tổ chức nền kinh tế 
- xã hội, chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang nặng tính tự cung, tự cấp sang nền kinh tế 
thị trường hiện ại theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thịtrường ịnh hướng      lOMoARcPSD| 36991220
xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinhtế; ẩy mạnh phân cong lao 
ộng xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm chongười lao ộng; thúc ẩy lực lượng sản 
xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới bảo ảm tăng năng 
xuất lao ộng, tăng số lượng, chấtlượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng bước 
cải thiện và nâng cao ời sống của nhân dân; thúc ẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng 
giao lưukinh tế giữa các vùng miền trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng 
ộng, sáng tạo trong các hoạt ộng kinh tế; tạo cơ chế phân bổ và sử dụng cácnguồn lực xã 
hội một cách hợp lý, tiết kiệm. Như vậy, có thể xem Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng 
xã hội chủ nghĩa ở nước ta là bước i quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là 
bước i tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lênsản xuất lớn, là bước quá ộ ể i lên chủ  nghĩa xã hội.        lOMoARcPSD| 36991220
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG CỦA NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG 
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường 
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức ể phát triển lực lượng sản 
xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao ời sông nhân dân, 
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh ” Đây là sự khác biệt cơ 
bản của kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ 
nghĩa. Mục ích ó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế xã hội của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội 
và là sự phản ánh mục tiêuchính trị - xã hội mà nhân dân ta ang phấn ấu dưới sự lãnh ạo 
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, i ôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện ại, 
quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất 
tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế xã hội của chủ nghĩa xã hội. Việt 
Nam ang ở chặng ầu của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, lực lưọng sản xuất còn yếu 
kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường cùng cáchình thức và phương pháp quản 
lý của kinh tế thị trường là ể kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng ộng, sáng tạo của 
người lao ộng, giải phóng sức sản xuất,thúc ẩy công nghiệp hóa, hiện ại hóa, bảo ảm từng 
bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình ó cần phải hết sức 
chú ý hạn chế tính tự phát tư bản chủ nghĩa do cơ chế thị trường mang lại. 
2.2. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế 
Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ củng cố 
và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế ộ công hữu là kinh tế nhà nước và kinh tế 
tập thể mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân coi ó là 
ộng lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình công hữu - tư hữu sâu rộng ở cả 
trong và ngoài nước. Mỗi thành phần kinh tế ều là một bộ phận câu thành của nền kinh tế 
quốc dân, bình ẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh 
lành mạnh. Chỉ có như vậy mới có thể khai thác ược mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh 
tế, phát huy ược tiêm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của ất 
nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của các tầng lớp nhân 
dân.Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước óng vai trò      lOMoARcPSD| 36991220
chủ ạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thanh nền tảng vũngchắc của nền kinh tể 
quốc dân. Đó là vấn ể có tính nguyên tắc nhằm bảo ảm úng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của 
nên kinh tế thị trường. Với vai trò của mìnhkinh tế nhà nước không ứng ộc lập, tách rời mà 
luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá trình phát 
triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể ược sử dụng ở 
nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải là òn bẩy ểt 
húc ẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn ề xã hội; mở ường, hướng dẫn, 
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất ế nhà nước thực 
hiện chức năng iều tiết, quản lý nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước chỉ ầu tư vào những 
ngành kinh tế then chốt vừa chi phối ược nền kinh tế vừa ảm bảo ược an ninh, quốc phòng 
và phục vụ lợi ích công cộng.Với ý nghĩa ó, phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội 
chủ nghĩa ở Việt Nam không cho phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là từng bước xây 
dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. 
2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế 
Trong nền kinh tế thị trường hiện ại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước ều phải can 
thiệp ( iều tiết) quá trình phát triển kinh tế của ất nước nhằm khắcphục những hạn chế, 
khuyết tật của kinh tế thị trường và ịnh hướng chúng theo mục tiêu ã ịnh. Tuy nhiên, quan 
hệ quản lý và cơ chế, quản lý trong nền kinh tế thị trường inh hướng xã hội chủ nghĩa ở 
Việt Nam có ặc trưng riêng ó là: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước 
pháp quyền xã hội chủ nghĩacủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh ạo của 
Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường 
ể xâydựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dânchủ,  công bằng, văn minh”.  Đảng lãnh 
ạo nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương 
lĩnh, ường lối phát triển kinh tế I xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời 
kỳ phát triển của ất nước, là yếu tố quan trọng bảo ảm tính ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của 
nên kinh tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ 
nghĩa thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng      lOMoARcPSD| 36991220
các công cụ kinh tể trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu 
cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà nước chăm lo ‘xây dựng và hoàn 
thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường ể phát triển 
ồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực ể 
mở mang kinh doanh, cạnh tranh bình ẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ cương. Cùng với ó 
thông qua cơ chế, chính sách và các côngcụ quản lý kinh tế, nhà nước tác ộng vào thị 
trường nhằm bảo ảm tính bền vữngcủa các cân ối kinh tế vĩ mô; khạc phục những khuyết 
tật của kinh tế thị trường,khủng hoảng chu kỳ, khủng hoảng cơ cấu, khủng hoảng tài chính 
- tiền tệ, thảm họa thiên tai, nhân tai...Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, 
hỗ trợ các nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống nhằm giảm bớt sự 
phân hóa giàu nghèo và sự bất bình ẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại 
2.4.Quan hệ phân phối 
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng 
các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và iều kiện phát triển của mọi chù thể 
kinh tế (phân phối ầu vào) ể tiến tới xây dựng xã hội mọi người ều giàu có, ồng thời phân 
phối kết quả làm ra ( ầu ra) chủ yếu theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế, theo mức óng 
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. 
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết ịnh bởi quan h ệ sơ hữu về tư liệu sản xuất. Nền 
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiềuthành phần với sự a dạng 
hóa các loại hình sở hữu và do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau 
(cả ầu vào và ầu ra của các quá trình kinh tế). Thực hiện nhiều hình thức phân phối (thực 
chất là thực hiện các lợi ích kinh tế) ở nước ta sẽ có tác dụng thúc ẩy tăng trưởng kinh tế và 
tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và nâng ời sống cho mọi tầng lớn nhân dân trong xã hội, 
bảo ảm công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và óng góp của họ trong quá 
trình lao ộng và sản xuất, kinh doanh. Trong các hình thức phân phối ó, phân phối theo lao 
ộng và hiệu quả kinh tế, phân phôi theo phúc lợi là những hình thức phân phôi phản ánh 
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường      lOMoARcPSD| 36991220
2.5. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 
Nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn 
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế i ôi với phát triển văn hóa xã 
hội; thực hiện tiên bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chínhs ách, chiến lược, quy 
hoạch, kế hoạch và từng giai oạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là ặc trưng phản ánh 
thuộc tính quan trọng mang tính ịnh hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt 
Nam. Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là iều kiện bảo ảm cho sự phát triển bền vững 
của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt ẹp của chế ộ xã hội chủ nghĩa mà 
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Ngày 
nay, ở các nước tư bản chủ nghĩa người ta cũng ặt ra vấn ề giải quyết công bằng xã hội. 
Song thực chất nó chỉ ược ặt ra khi tác ộng tiêu cực của cơ chế thị trường ã làm gay gắt các 
vấn ề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn ề xã hội, e dọa sự tồn vong của chế ộ tư bản. Vì thế họ 
giải quyết vấn ề xã hội chỉ trong khuôn khổ mang tính chất tư bản chủ nghĩa, chỉ là phương 
tiện ể duy trì sự phát triển của chế ộ tư bản chủ nghĩa. Còn trong nền kinh tế thị trường ịnh 
hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện ể duy trì sự 
tăng trưởng ổn ịnh, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.Do ó, ở bất cứ giai oạn 
nào, mỗi chính sách kinh tế cũng ều phải hướng ếnmục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính 
sách xã hội cũng phải nhằm tạo ộng lực thúc ẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi ầu tư cho các 
vấn ề xã hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thê dục, thể thao.. .) là ầu tư cho sự phát triển bền 
vững. Không thể ợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiển tiến bộ và công bằng 
xã hội và càng không thể “hy sinh” tiến bộ và công bằng xã hội ể chạy theo tăng trưởng 
kinh tế ơn thuần.Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cân bằng 
hay kiểu bình quân, chia ều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả 
sản xuất kinh doanh và sự óng góp của mỗi người cho sự phát triển chung của nền kinh tế. 
Hoặc cũng không thể dồn mọi nguồn lực cho phát triển xã hội vượt quá khả năng của nền 
kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách iều 
tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi- xã hộ imà còn phải tạo ra những iều kiện, tiền ề 
cần thiết ể bảo ảm cho mọi người dân ều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ 
xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm.. . ể họ có thể tự lo liệu và cải thiện ời sông của      lOMoARcPSD| 36991220
bản thân, gia ình, ồng thời góp phần xây dựng ất nước, cần kết hợp sức mạnh của cả nhà 
nước, cộng ồng và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước 
vừa phải quan tâm âu tư thỏa áng vừa phải coi trọng huy ộng các nguồn lực trong nhân dân 
ể em lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người. Với những ặc trưng trên, kinh tế thị trường 
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ởViệt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu iểm của kinh 
tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội ể hướng tới một nền kinh tế thị trường 
hiện ại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
ang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc  phục và hoàn thiện.        lOMoARcPSD| 36991220
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN 
NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 
3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay 
3.1.1. Kinh tế thị trường ở Việt Nam ở trình ộ thấp kém 
Chúng ta thực hiện chuyển ổi nền kinh tế từ kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường ịnh 
hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1989, như vậy nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ 
nghĩa ã vận hành ở Việt Nam trong ba thập kỷ qua. Tuy ã ạt ược những iều tuyệt vời trong 
hơn ba thập kỷ qua, nhưng nền kinh tế nước ta còn ở trình ộ thấp ược thể hiện qua các mặt  như sau:   
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình ộ thấp. Mặt khác, chúng ta xuất thân từ một nước 
nông nghiệp lạc hậu, khó khăn trước ây khiến việc xây dựng kinh tế thị trường càng trở 
nên khó khăn. Hiện nay, ngoài một số lĩnh vực, một số cơ sở vật chất ã ược trang bị tốt. 
Kỹ thuật, công nghệ hiện ại của nhiều ngành kinh tế ã cũ, theo UNDP Việt Nam trình 
ộ 2/7 công nghệ lạc hậu của thế giới, thiết bị, máy móc có tuổi ời 23 thế hệ (45 ời). Lao 
ộng thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao ộng xã hội. Do vậy, năng suất, 
chất lượng và hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới.   
Cơ sở hạ tầng như hệ thống ường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống công 
trường ... còn rất lạc hậu và kém phát triển, mật ộ ường tính theo km là 1% so với mức 
trung bình của thế giới. Tốc ộ thông tin liên lạc bình quân của cả nước chậm hơn thế 
giới 30 lần, hiện nay hệ thống giao thông của nước ta chủ yếu phát triển ở vùng ồng 
bằng, còn vùng núi và cao nguyên còn rất hạn chế, chia cắt các ịa phương với nhau 
khến việc tận dụng cơ hội tiềm năng chưa ucợ sử dụng hiệu quả gây lãng phí   
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm do phân công lao ộng kém, cơ sở vật chất và cơ 
sở hạ tầng kém phát triển. Nhìn chung, nền kinh tế nước ta vẫn chưa thoát khỏi nền 
kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ.      lOMoAR cPSD| 36991220  
Các ngành công nghiệp truyền thống do công nghệ lạc hậu cũng không áp ứng ược nhu 
cầu trong nước nhiều mặt hàng quan trọng vẫn phải nhập khẩu hoạc sản xuất trong nước 
thì cũng là những ơn vị liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài.   
Một số lớn doanh nghiệp nhà nước còn bị sốc do chuyển sang cơ chế thị trường ịnh 
hướng xã hội chủ nghĩa dẫn ến hoạt ộng kém hiệu quả. Các công ty tư nhân phát triển 
mạnh nhưng quy mô nhỏ, ối với khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nội bộ 
và thị trường bên ngoài còn rất yếu Hiện nay, sản phẩm có khả năng cạnh tranh và xuất 
khẩu chủ yếu ược sử dụng trong dệt may, thủ công mỹ nghệ, tiền lương, thực phẩm và 
hàng tạp hóa. Có thể thấy, chất lượng sản phẩm của Việt Nam còn thấp, giá thành cao 
nên sức cạnh tranh còn yếu. 
3.1.2. Các loại thị trường ã ược hình thành phát triển nhưng chưa ồng bộ. 
Chúng ta có thể kể ến một số thị trường lớn như: 
Thị trường hàng hóa và dịch vụ. Đây là một thị trường ang phát triển khá nhanh, cùng 
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường hàng hóa và dịch vụ ngày càng trở 
nên a dạng hơn về chất lượng. Thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại 
hình công ty nhưng thị trường này vẫn tiềm ẩn nhiều hiện tượng tiêu cực, khó khăn cho việc 
quản lý và phát triển lành mạnh thị trường này. Hiện tượng hàng giả, hàng nhái, hàng giả 
nhãn hiệu gây nhiễu loạn thị trường 
Thị trường hàng hóa sức lao ộng còn mang tính tự phát, một số trung tâm giới thiệu việc 
làm xuất nhập khẩu lao ộng ược thành lập lực, nhưng ã xảy ra những bất cập, iểm nổi bật 
của thị trường này là cung lao ộng có trình ộ ít hơn cầu rất nhiều, trong khi cung lao ộng 
phổ thông lại vượt cầu. Nhiều người khỏe mạnh lại không tìm ược việc làm. 
Thị trường tài chính: Thứ nhất, vướng mắc lớn nhất là thị trường tiền tệ, vốn chủ yếu huy 
ộng là vốn ngắn hạn nhưng cho vay tín dụng trung dài hạn; còn thị trường vốn (thị trường 
cổ phiếu, bao gồm cả thị trường trái phiếu) chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn, chưa 
phát triển hài hòa và bền vững. Nguồn vốn trung và dài hạn chủ yếu dựa vào các ngân hàng. 
Điều này tạo áp lực và rủi ro cho các tổ chức tín dụng, về nguyên tắc chủ yếu cung cấp vốn      lOMoARcPSD| 36991220
ngắn hạn và có thể gây rủi ro cho nền kinh tế ...Thứ hai là thị trường trái phiếu. Đặc biệt, 
qua các vụ việc gần ây như vụ Tập oàn Tân Hoàng Minh hủy 9 ợt phát hành trái phiếu do 
Đó là sự thiếu minh bạch thông tin, iều kiện phát hành lỏng lẻo, sử dụng vốn sai mục ích, 
chuyển nhượng vốn lòng vòng, tỷ lệ an toàn tài chính, tiêu chí ánh giá xếp hạng... của doanh 
nghiệp phát hành và sự giám sát, kiểm tra, quản lý của cơ quan chủ quản và các cơ quan tổ 
chức liên quan chưa chặt chẽ, hiệu quả, quyết liệt...; vẫn còn những khoảng trống pháp lý ể 
quản lý, giám sát thị trường. Nhiều nhà ầu tư cá nhân chưa hiểu biết rõ về pháp luật trong 
việc ầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp 
3.2. Một số thành tựu ạt ược 
Sau gần 40 năm xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự 
lãnh ạo của Đảng, ất nước ta ã chuyển ổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung 
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa với những thành 
tựu tích cực, ưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước ang phát 
triển có thu nhập trung bình, song song ó hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu ã ược xây dựng 
nhằm phục vụ ời sống kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Điều tích 
cực hơn nữa là có ược sự hưởng ứng, ủng hộ và tham gia tích cực của toàn dân, làm hình 
thành, phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong thực tiễn. Giờ ây, 
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam ã có ầy ủ những yếu tố của 
một nền kinh tế thị trường hiện ại, hội nhập quốc tế và những yếu tố bảo ảm ịnh hướng xã 
hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành 
phần kinh tế. Về sở hữu, có sở hữu tư nhân trong và ngoài nước, sở hữu tập thể, sở hữu toàn 
dân (mà Nhà nước là ại diện quản lý); các hình thức sở hữu có thể an xen, phối hợp với 
nhau, hình thành sở hữu hỗn hợp trong một ơn vị kinh tế. Về thành phần kinh tế, có kinh tế 
tư nhân, kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài, kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước; các thành phần 
kinh tế hoạt ộng theo pháp luật ều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình 
ẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế tập 
thể không ngừng ược phát triển và ủng hộ, tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn luôn giữ vai trò 
chủ ạo, kinh tế tư nhân là một ộng lực quan trọng của nền kinh tế, kinh tế có vốn ầu tư nước      lOMoAR cPSD| 36991220
ngoài ược khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã 
hội của Việt Nam. Được vận hành, duy trì theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà 
nước và có sự tham gia của các tổ chức xã hội 
Thị trường óng vai trò quyết ịnh trong việc xác ịnh giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo ộng lực 
huy ộng, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; iều tiết sản xuất và lưu thông, iều 
tiết hoạt ộng của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp hoạt foongj chưa hiệu quả, 
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế 
hoạch, xây dựng và từng bước hoàn thiện thể chế tạo khung khổ pháp luật, môi trường thuận 
lợi cho các doanh nghiệp, các thị trường, các tổ chức xã hội hoạt ộng và sử dụng lực lượng 
kinh tế của Nhà nước (bao gồm các nguồn lực ất ai, tài sản, vốn, tài sản của Nhà nước và 
các doanh nghiệp nhà nước) phù hợp với yêu cầu và quy luật của kinh tế thị trường ể iều 
tiết, ịnh hướng, thúc ẩy kinh tế phát triển; giữ ổn ịnh kinh tế vĩ mô; gắn kết kinh tế với xã 
hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng kinh tế i ôi với thực 
hiện tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt quá 
trình phát triển; mỗi chính sách kinh tế ều hướng tới mục tiêu xã hội, mỗi chính sách xã hội 
ều nhằm tạo ra ộng lực cho phát triển kinh tế; ể huy ộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn 
lực của ất nước, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, 
phát triển kinh tế nhanh, bền vững cả kinh tế, xã hội và môi trường; phát huy cao nhất nội 
lực, ồng thời, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế 
ộc lập, tự chủ, ồng thời, chủ ộng, tích cực,Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Các 
tổ chức xã hội ại diện, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các công ty liên kết, ối tác khi tham 
gia thị trường; Phản ánh nguyện vọng và lợi ích của các công ty thành viên, ối tác ối với 
nhà nước, tham gia phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước. 
Gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng 
kinh tế i ôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở mọi bước, mọi chính sách và trong 
toàn bộ quá trình phát triển, mọi chính sách kinh tế ều hướng tới mục tiêu xã hội, mọi chính 
sách xã hội ều hướng tới mục tiêu tạo ộng lực phát triển kinh tế; huy ộng và sử dụng có 
hiệu quả các nguồn lực của ất nước, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh      lOMoAR cPSD| 36991220
tranh của nền kinh tế, phát triển kinh tế nhanh và bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi 
trường; tận dụng nội lực ồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, 
xây dựng nền kinh tế ộc lập tự chủ, chủ ộng, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. 
Các tổ chức xã hội ại diện, hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của các ối tác tham gia trên thị trường; 
Phản ánh nguyện vọng và lợi ích của các công ty thành viên, ối tác ối với nhà nước, tham 
gia phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước. 
Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ phân phối ảm bảo công 
bằng và tạo ộng lực cho sự phát triển. Thực hiện và phân phối chế ộ phân phối chủ yếu theo 
kết quả công việc, hiệu quả kinh tế, ồng thời theo mức óng góp vốn và các nguồn lực khác 
thông qua hệ thống BHXH và phúc lợi xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp song hành 
với thực tiễn là hành ộng xóa ói, giảm nghèo bền vững, ền áo chăm sóc người có công, 
những người có hoàn cảnh khó khăn, không ể gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các 
tầng lớp, nhóm xã hội, ồng thời có vai trò củng cố các vùng kinh tế, quan tâm ến sự phát 
triển của các vùng kinh tế kém phát triển, không ể gia tăng chênh lệch về trình ộ phát triển 
kinh tế - xã hội giữa các vùng, ịa phương. Người dân là trung tâm và là ối tượng của công 
cuộc ổi mới; Việc không ngừng nâng cao ời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân 
dân là mục tiêu phát triển của ất nước. Trong những năm gần ây, sự phát triển này ã tạo tiền 
ề ưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. 80 của thế kỷ trước ể ẩy nhanh công 
nghiệp hóa. , hiện ại hóa và phát triển ất nước, khai thác nguồn lực từ các thành phần kinh 
tế trong và ngoài nước; không còn bị bao vây, cấm vận, hội nhập quốc tế ngày càng sâu, 
rộng; Việt Nam, ã chuyển từ một nước nghèo và kém phát triển sang một nước ang phát 
triển, ang trên à vượt qua ngưỡng thu nhập trung bình thấp (thu nhập bình quân trên 3.500 
USD / người vào năm 2020). Trong gần 4 thập kỷ qua, Việt Nam ã vượt qua dư âm của 
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, 
ảnh hưởng của ại dịch Covid-19 năm 2020.Duy trì tốc ộ tăng trưởng bình quân trên dưới  7% / năm. 
Quy mô kinh tế Việt Nam (GDP) từ 20 tỷ USD năm 1995 ã tăng lên ạt hơn 340 tỷ USD 
năm 2020 (tăng 17 lần), vượt qua Malaysia và Singapore, trở thành kinh tế lớn thứ tư Đông      lOMoARcPSD| 36991220
Nam Á (ASEAN); trong ó, công nghiệp và dịch vụ chiếm 85% GDP. Chỉ số năng lực cạnh 
tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam năm 2019 xếp thứ 67/141 nền kinh tế, tăng 10 bậc so 
với năm 2018, theo Báo cáo của Diễn àn Kinh tế thế giới (WEF). Năm 2020, trong bối cảnh 
kinh tế các nước trên thế giới ều rất khó khăn, nhiều chuỗi cung ứng ứt gãy do ại dịch Covid-
19, nhưng xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn ạt 544 tỷ USD, bằng 1,6 lần GDP, trong ó xuất 
khẩu hơn 281,5 tỷ USD. Năm 2020, tỷ lệ nghèo a chiều ở Việt Nam còn dưới 3%. Việt Nam 
ã hoàn thành xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Người nghèo, trẻ em 
dưới 6 tuổi, người già ược cấp bảo hiểm miễn phí. Nhiều dịch bệnh ược khống chế thành 
công. Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi năm 
2020. Việt Nam là một trong những nước i ầu trong thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ 
của Liên hợp quốc. Bộ mặt ất nước từ thành thị ến nông thôn, từ ồng bằng ến trung du, miền 
núi ều thay ổi; ời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ược nâng lên nhiều. Đại hội XIII 
của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 1/2021 ánh giá ất nước chưa bao giờ có ược cơ ồ, tiềm 
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây là niềm tự hào, ộng lực, nguồn lực quan 
trọng ể Việt Nam vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp tục phát triển nhanh, bền vững ất  nước  trong những năm tới. 
Tất cả thành tựu ạt ược trên ều nhờ sự quyết tâm, nỗ lực, cố gắng của toàn Đảng, toàn 
dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo của Đảng, hơn hết là sự nhận thức, ổi mới về 
lý luận, nhận thức và chỉ ạo thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát 
triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; 
3.3. Ưu iểm và hạn chế  * Ưu iểm: 
Để ngày càng phát triển, kinh tế thị trường luôn mở rộng cơ hội cho mọi người sáng tạo, 
kích thích nhà sản xuất, kinh doanh tìm cách ể cải tiến lối làm việc, từ những thành công 
hay thất bại mà rút ra những bài học kinh nghiệm. 
Chất lượng nguồn lao ộng ược nâng cao nhờ cơ chế ào tạo, tuyển chọn, sử dụng nguồn 
nhân lực năng ộng, có hiệu quả và ào thải các nhà quản lý chưa hiệu quả      lOMoARcPSD| 36991220
Môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, ặc biệt là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng của nền  kinh tế thị trường. 
Luôn ổi mới công nghệ, a dạng phong phú mặt hàng, dịch vụ ngày ược mới rộng khiến 
thị trường trở nên năng ộng, góp phần năng cao năng suất, chất lượng lao ộng.  * Hạn chế: 
Ngoài những mặt tích cực trên kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật, hạn chế sau: 
Đầu tiên, vì tính ộc lập của các chủ thể sản xuất nên họ thường quan tâm ến những nhu 
cầu riêng, ít ể ý ến những nhu cầu chung của xã hội 
Ở kinh tế thị trường tự do, mọi chủ thể sản xuất kinh doanh ặt lợi nhuận là vị trí tiên 
quyết; họ chỉ kinh doanh sản xuất hàng hóa mang lại lãi suất, vì vậy cơ sở vật chất công 
cộng như ường sá, y tế và giáo dục họ thường không giải quyết. 
Sự phát triển của nền kinh tế dẫn ến sự phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ở nước ta 
Kinh tế thị trường vừa mang ến sự phát triển, tiến bộ nhưng song song ó là sự suy thoái, 
khủng hoảng, xung ột xã hội. 
3.4. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay 
Phân bố, mở rộng lại lao ộng và dân cư trong từng phạm vi cụ thể như từng vùng, từng 
ịa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện ại hóa. Muốn khai thác triệt ể nguồn lực cần 
phát triển a ngành nghề, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện ại có hiệu quả nhằm tạo việc  làm cho người lao ộng. 
Tạo lập và phát triển ồng bộ các yếu tố thị trường. Đây là biểu hiện và tiền ề quan trọng 
nhất ể phát triển kinh tế thị trường.. Sản xuất, lưu thông hàng hoá quyết ịnh thị trường, song 
thị trường cũng tác ộng trở lại thúc ẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá ể mở rộng thị trường 
và tạo lập ồng bộ các yếu tố thị trường cần tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của 
các doanh nghiệp, bảo ảm sự cạnh tranh bình ẳng giữa các thành phần kinh tế ; xây dựng 
thị trường xã hội thống nhất và thông suốt cả nước, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh 
tranh của hàng tiêu dùng và dịch vụ ể thoả mãn nhu cầu trong nước và mở rộng kim nghạch 
xuất khẩu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện ại hoá ể tăng năng suất lao ộng, hạ giá thành 
sản phẩm tạo iều kiện giảm giá cả hàng hoá, tăng thu nhập, thực hiện giao lưu hàng hoá      lOMoAR cPSD| 36991220
thông suốt trong cả nước, lành mạnh hoá thị trường, khắc phục tình trạng kinh tế ngầm, 
kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm thị trường. 
Ưu tiên xây dựng cơ chế, chính sách, quy phạm pháp luật phù hợp, ồng bộ, hiện ại, tích 
hợp, ổn ịnh, cụ thể, minh bạch, gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật. Phát 
triển hoàn thiện và ồng bộ các yếu tố của thị trường sản xuất, nhất là thị trường quyền sử 
dụng ất và thị trường khoa học và công nghệ. 
Trong thế giới toàn cầu hóa ngày nay, ể phát triển nhanh chóng và lành mạnh, nền kinh 
tế của một quốc gia không chỉ cần thị trường trong nước mà còn cần có thị trường quốc tế 
rộng lớn. Do ó, không những phải tạo dựng ược lòng tin của người tiêu dùng trong nước 
mà còn phải giành ược lòng tin của người tiêu dùng ở các quốc gia khó tính khác. Nó òi hỏi 
nhà sản xuất và doanh nhân phải là người có văn hóa hiểu biết, tư duy năng ộng và ạo ức 
kinh doanh, song song ó là các kỹ năng và phẩm chất quan trọng khác.  KẾTLUẬN 
Quan iểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ó 
là một vấn ề vô cùng cần thiết ối với ất nước ta. Chúng ta ã và ang nhận thức ược rằng 
những thành tựu mà chúng ta ã ạt ược qua việc thực hiện chiến lược kinh tế xã hội, ó là một 
sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng và toàn dân ta. Kèm theo ó là những khó khăn thách thức 
mà chúng ta sẽ gặp phải cũng hết sức to lớn bắt buộc chúng ta phải tiếp tục cố gắng nỗ lực 
nhiều hơn nữa ể vượt qua. Đối với thực tiễn ổi mới, trước tiên là ổi mới tư duy nhận thức 
về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày một rõ ràng và ầy 
ủ hơn. Trên thực tế, iều này ã trở thành một nguồn lực ặc biệt có ý nghĩa bảo ảm cho mỗi 
hoạt ộng kinh tế, văn hoá và xã hội. Nhận thức bao giờ nó cũng là một quá trình i từ ơn giản 
ến phức tạp, từ chưa hoàn thiện ến hoàn thiện hơn. Và hơn thế nữa chủ nghĩa xã hội lại là 
một hiện tượng mới mẻ và nó ang vận ộng hình thành trong lịch sử loài người chúng ta. Bởi 
vậy, bám sát thực tiễn nghiên cứu và tổng kết thực tiễn ể phát triển lý luận - ó là yêu cầu to 
lớn mà thực tiễn ặt ra cho hoạt ộng lý luận của Đảng hôm nay. Thực tế cho chúng ta nhận 
ra rằng nhờ vận dụng quan iểm toàn diện trong việc hình thành ồng bộ yếu tố thị trường, 
hình thành các công cụ quản lý kinh tế, nhất là các công cụ về pháp luật, công cụ kế hoạch      lOMoARcPSD| 36991220
và ã thu ược một số thành công nhất ịnh. Để kinh tế thị trường không i lệch hướng tư bản 
chủ nghĩa, chúng ta phải ịnh hướng xã hội chủ nghĩa vận hành trên cơ chế thị trường có sự 
quản lí vĩ mô của nhà nước. Trong kinh tế thị trường ở nước ta có ặc iểm khác với kinh tế 
thị trường của nước khác, chúng gắn liền với sự tiến bộ và công bằng xã hội. Đó là xây 
dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời 
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội và hoàn 
thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt sở hữu tổ chức và phân phố. Tuy nhiên, ến nay vẫn 
còn tồn tại một số yếu tố thị trường chưa ồng bộ,phức tạp. Điều này òi hỏi phải hoàn thiện 
hơn các công cụ quản lý xã hội, công cụ pháp luật và công cụ tài chính. Từ những ý trên ta 
cũng có thể thấy, với mục ích ưa kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì Đảng và nhà 
nước ã ề ra những phương hướng cùng giải pháp trong những năm tới.  TÀILIỆUTHAMKHẢO  (1) Văn kiện Đại hội 
ại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,  Hà  Nội, 2001, tr. 25  (2) Văn kiện Đại hội 
ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,  Hà  Nội, 2021, t. I, tr. 59-60  (3) Văn kiện Đại hội 
ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, S d, t. II, tr. 31 
(4), (5) Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm ổi mới (1986 
2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm ổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,  2006, tr. 141, 143 
(6) PGS.TS Nguyễn Hồng Nga, Kinh tế Việt Nam 2016-2019 và ịnh hướng 2020, 
http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh-
huong2020/385934.vgp, 15/05/2022 
(7) TS NGUYỄN MINH PHONG - ThS NGUYỄN TRẦN MINH TRÍ/ Vị thế và cơ ồ kinh  tế  Việt  Nam, 
https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet- nam631311/, 15/05/2022 
(8) “Kinh tế Việt Nam 2020: Một năm tăng trưởng 
ầy bản lĩnh”, http:/ww.gso.gov.vn      lOMoARcPSD| 36991220
(9) Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Tổng quan về Việt Nam, 
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview, 18/05/2022 
(10) Báo Chính phủ, Việt Nam giữ thứ hạng cao về Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu, 
http://baochinhphu.vn/Khoa-hoc-Cong-nghe/Viet-Nam-giu-thu-hang-cao-ve-Chi-so-
Doimoi-sang-tao-toan-cau/405951.vgp, 18/05/2022 
(11) Chính phủ, Phát triển bền vững là việc phải làm, http://baochinhphu.vn/Kinh-
te/Phattrien-ben-vung-la-viec-phai-lam/416696.vgp, 18/05/2022 
(12), (13), Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, S d, t. I, tr. 37, 43, 53-54, 128,  223 
( 14 ) GS, TS. NGUYỄN TRỌNG CHUẨN Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Nền 
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và vấn ề con người - tiếp cận từ mục tiêu và  ộng  lực  của  sự  phát  triển, 
https://tapchicongsan.org.vn/media-
story//asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-
chunghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua-su-phat-trien,  20/05/2022 
( 15 ) PGS. TS. Ngô Tuấn Nghĩa. ( 2019 ), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, tr. 107-  112 
( 16 ) Tạp chí tài chính, Thủ tướng chỉ ra những tồn tại, bất cập của thị trường tài chính 
Việt Nam, https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/thu-tuong-chi-ra-nhung-ton-tai-
batcap-cua-thi-truong-tai-chinh-viet-nam-347459.html, 20/05/2022    
