



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về hội nhập
kinh tế quốc tế và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Anh
Mã sinh viên: 11234176
Lớp: Kinh tế chính trị Mác – Lê nin (223)_10
Số thứ tự: 02
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hiếu
Hà nội, 05/2023 MỤC LỤC 0 MỤC
LỤC ...................................................................................................................... 1 LỜI MỞ
ĐẦU ............................................................................................................... 2 I. CƠ SỞ LÝ
LUẬN ........................................................................................................ 3
A. Lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về hội nhập kinh tế quốc
tế… ......................... 3
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc
tế… ......................................................... 3
1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc
tế… ...................... 3
1.2. Nội dung hội nhập .... kinh tế quốc
tế… .....................................................4
B. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam…5 1. Tác động tích cực
của hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................ 5 2. Tác động tiêu cực
của hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................ 7 II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
……………………………………………………………9
A. Việt nam trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................................ 9
1. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện
nay ............................................... 9
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam ........................................... 9
3. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ............. 11
B. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế…………………………………………………………………………........
131. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................. 13
2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế… ................. 14 1
C. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
…………………………………………………………………………...15
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh
tế… .......................................................... 15
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh ............... 16
3. Thực thi hiệu quả các
FTA .......................................................................... 16
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu COVID-19 và phát triển bền vững ....... 17
5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa
học công nghệ, an ninh quốc
phòng ...................................................................................... 17 III. KẾT
LUẬN……………………………………………………………... ……….18 IV. TÀI LIỆU THAM
KHẢO ....................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một
xu hướng tất yếu, khách quan không thể thiếu đối với sự phát triển
của một quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để các
quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu ngày càng gia tăng, tận
dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp và thúc đẩy phát triển
toàn diện. Tuy nhiên, mọi thứ đều có mặt trái, nếu không có định
hướng rõ ràng hay chính sách đúng đắn, hội nhập kinh tế quốc tế có
thể trở thành một con dao hai lưỡi, đem lại những khó khăn và thách
thức cho các quốc gia. Những khó khăn bao gồm sự cạnh tranh khốc
liệt, giá cả không ổn định, bất bình đẳng tài chính, giảm tiêu chuẩn
môi trường, khai thác người lao động trong các nước đang phát triển,
cú sốc kinh tế có thể lan truyền đến các quốc gia khác thông qua quá trình toàn cầu hóa. 2
Dẫu vậy, hội nhập kinh tế quốc tế vẫn đang ngày càng sâu sắc trên
toàn thế giới. Đặc biệt là cho những quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, hội nhập kinh tế là một cơ hội rất lớn để rút dần khoảng
cách đối với các quốc gia tiên tiến trên toàn cầu. Việt Nam đã và
đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội
X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát
triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó
khan, thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển”. Đây không phải là nhiệm vụ nhất thời, ngắn hạn mà là vấn đề
mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng
như sau này. Bởi lẽ một quốc gia đi ngược lại xu thế chung của thời
đại sẽ tụt hậu và bị cô lập, nếu không cải thiện thì sớm muộn gì
cũng sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước
đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Chúng ta đã trải qua 18 năm thực hiện đường lối mở cửa, đổi mới và
hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Với phương châm “đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ” và “sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam đã thiết lập các quan hệ
thương mại, đầu tư, dịch vụ và khoa học kỹ thuật với tất cả các
nước, tích cực tham gia vào các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giới và
khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế
nước ta hiện nay đang là vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng.
Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, em có nhiều sự
quan tâm đến các vấn đề kinh tế quốc gia nói riêng và kinh tế thế
giới nói chung, đặc biệt là vấn đề toàn cầu hóa kinh tế quốc tế và
ảnh hưởng của xu hướng này đến nền kinh tế Việt Nam. Thông qua
tài liệu tham khảo và những kiến thức được lĩnh hội trong môn học,
em xin được phép trình bày đề tài nghiên cứu: “ Hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam”.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế. 3
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia
đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thị trường
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau
ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu
hóa không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa và kinh tế mà còn ảnh hưởng
đến nhiều lĩnh vực khác như môi trường, giáo dục, y tế, xã hội và
chính trị. Thực tế, hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đang là xu thế nổi
trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy
toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn
cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói
chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng.
Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy
mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công
nghệ, thông tin, văn hóa.
Xét về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế vượt qua mọi giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát
triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Nói tóm lại, toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào
hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của
sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của
các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời của
nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa nền kinh tế, các yếu tố sản
xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh
tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó,
nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh
tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách majg công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. 4
b) Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước
đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn,
thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nước mở rộng thị trường, thu
hút vốn và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và tăng mức thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, có một điều cần phải lưu ý rằng, nhờ vào ưu thế về
vốn và công nghệ, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang ráo riết thực hiện
ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do
hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều
này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với
không ít rủi ro, thách thức đó là: sự gia tăng phụ thuốc do nợ nước
ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mại
giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang
và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối
sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
• Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải
bằng mọi giá. Qúa trình hội nhập cần phải được cân nhắc với lộ trình
và cách thức tối ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong
nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công bao gồm
những điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu
môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực…
• Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. 5
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức và được chia
thành các mức độ cơ bản từ thấp tới cao là: Thỏa thuận thương mại
ưu đãi (Preferential Trade Arrangement – PTA), Liên minh thuế quan
(Custom Union – CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất),
Liên minh kinh tế - tiền tệ (Economic Union – EU),…
Về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh
tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại
thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
B. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên kết giữa nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ tạo ra sự tác động theo hai chiều hướng là tích cực và tiêu cực.
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại
những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích
khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
a) Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học –
công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế thực chất là mở cửa thị trường, vì vậy, khi Việt
Nam gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng.
Cùng với việc được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng
rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho
hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Chỉ tính trong khu
vực mậu dịch tự do ASEAN, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
các nước thành viên tăng đáng kể. Năm đầu tiên hội nhập ASEAN,
tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN chỉ
đạt mức 3,5 tỷ USD. Năm 2020, mặc dù chịu tác động tiêu cực của
đại dịch Covid – 19, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
với ASEAN có sụt giảm nhưng vẫn đạt mức 53,6 tỷ USD tăng 15,4 lần
so với năm 1995, chiếm 9,8% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước. 6
Hình 2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giai
đoạn 1995 – 2020 (Đơn vị tỷ USD) Nguồn: Tổng cục thống kê.
b) Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Khi xuất khẩu tăng kéo theo số lượng việc làm được tạo ra sẽ
nhiều hơn. Như vậy sẽ có tác động tốt, tạo ra nhiều việc làm cũng
như tăng thu nhập của người lao động, tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dưới đây là một số số liệu và dẫn chứng cụ thể để minh họa việc
hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam:
- Tăng cơ hội việc làm và thu nhập:
• Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào năm 2007, GDP của Việt Nam đã tăng đáng
kể. Theo Ngân hàng Thế giới, GDP của Việt Nam đã tăng
từ 77,4 tỷ USD vào năm 2007 lên khoảng 368 tỷ USD vào
năm 2022. Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Bank).
• Tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ: Sự gia
tăng đầu tư từ các công ty nước ngoài đã tạo ra nhiều
việc làm mới. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động tại khu
vực thành thị đã giảm xuống còn 3,06% vào năm 2022.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO).
• Thu nhập bình quân của người lao động đã tăng lên đáng
kể nhờ sự tăng trưởng kinh tế. Theo Tổng cục Thống kê,
thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt khoảng
4.000 USD, tăng gấp nhiều lần so với những năm trước
khi hội nhập kinh tế sâu rộng. Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO).
- Chuyển giao công nghệ và kiến thức: 7
• Việc hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và chuyển giao
công nghệ, quản lý và quy trình sản xuất hiện đại. Ví dụ,
theo Bộ Công Thương Việt Nam, trong năm 2020, các
doanh nghiệp FDI đã đầu tư hơn 9,3 tỷ USD vào Việt Nam,
đóng góp vào việc nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng nguồn nhân lực.
- Nâng cao trình độ và kỹ năng:
• Hội nhập kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội học tập và đào
tạo cho người lao động. Các chương trình hợp tác giữa
các trường đại học Việt Nam và các đối tác quốc tế
thường mang lại cơ hội học tập tại các trường đại học
hàng đầu trên thế giới, giúp người lao động Việt Nam
nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng.
- Tăng cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu:
• Hội nhập kinh tế mở ra cơ hội cho người lao động tham
gia vào các dự án và chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó họ
có thể tiếp cận với các công nghệ mới, phương pháp quản
lý tiên tiến và kinh nghiệm quốc tế, tăng cường sự
chuyên nghiệp và đa dạng hóa kỹ năng của họ.
• Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) cũng
đã góp phần tạo ra khoảng 18,000 - 19,000 việc làm mỗi
năm giai đoạn 2021-2030, đặc biệt trong các ngành như
nông nghiệp công nghệ cao, dệt may, giày da, công nghệ
thông tin, và các dịch vụ khác (Nguồn: Báo điện tử Dân Trí).
Những số liệu và dẫn chứng này cho thấy rằng việc hội nhập kinh tế
quốc tế không chỉ tạo ra cơ hội việc làm và thu nhập, mà còn tạo
điều kiện cho chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ và kỹ năng,
cũng như tăng cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
c) Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn
hóa, chính trị, củng cố an ninh – quốc phòng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo
điều kiện để tiếp thu nhưng giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những gia trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giưới để làm 8
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Theo Báo cáo
của UNESCO, việc hội nhập kinh tế thường đi đôi với việc trao đổi
văn hóa giữa các quốc gia, đóng góp vào sự đa dạng và phong phú
hóa văn hóa toàn cầu. Ví dụ, trong những năm gần đây, ngành công
nghiệp giải trí của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và thu hút sự
quan tâm của các nghệ sĩ, nhà sản xuất và đối tác quốc tế, từ đó tạo
ra cơ hội cho trao đổi văn hóa và tăng cường tương tác giữa Việt
Nam và các quốc gia khác.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh đến hội nhập chính trị,
tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì
hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển
kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và
nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung
như: môi trường, biến đổi khí hậu, phòng, chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
a) Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến
nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp khó khăn
trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
b) Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị
trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
c) Có thể dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho
các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm
tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
d) Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển
như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do nhiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ
trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn
tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao. 9
e) Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với
quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
f) Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
g) Có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,… 10
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
A. VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều có mức tăng
trưởng thấp hơn kỳ vọng do tổng cầu suy giảm; lạm phát đã hạ nhiệt
nhưng vẫn ở mức cao; chính sách tiền tệ thắt chặt, nợ công thế giới
đã tăng lên mức kỷ lục, xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na
phức tạp hơn, bất ổn địa chính trị, an ninh lương thực, thiên tai, biến
đổi khí hậu… ngày càng gia tăng. Tại thời điểm cuối năm 2023, các
tổ chức quốc tế đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
so với dự báo trước đây theo các hướng khác nhau nhưng hầu hết
các dự báo đều thấp hơn tốc độ tăng trưởng năm 2022.
Kinh tế Việt Nam năm 2023 mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn,
nhưng vẫn đạt được kết quả khả quan cho thấy nền kinh tế Việt Nam
có sự phục hồi mạnh mẽ và mức tăng trưởng quý sau cao hơn quý
trước. Năm 2023, tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,05% (Quý I tăng
3,41%; quý II tăng 4,25%; quý III tăng 5,47%; quý IV tăng 6,72%);
trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83% đóng
góp 0,46 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 3,74% đóng
góp 1,51 điểm phần trăm (riêng công nghiệp tăng 3,02%) và dịch vụ
tăng cao nhất với 6,82% đóng góp 3,25 điểm phần trăm và thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,33%. Sự phục hồi này đạt được
nhờ sự vào cuộc của Chính phủ, cùng với sự đoàn kết, tin tưởng, ủng
hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đã triển khai nhiều giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Sự phục hồi
này đạt được chủ yếu còn nhờ vào tăng trưởng vững chắc của xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, xuất khẩu sang các thị trường
xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Sự
phục hồi mạnh mẽ của nhu cầu trong nước, đặc biệt là đối với dịch
vụ cũng đóng góp vào tăng trưởng. Biên giới quốc gia mở cửa trở lại
vào tháng 3/2022 đang mang đến sự hồi sinh cho ngành du lịch.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm
sâu sắc hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách 11
nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế của Đảng và Nhà nước được hiện thực hóa một cách sinh động:
Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc
gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương
mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế
ngày cảng hiệu quả hơn. Nổi lại các quan hệ với các nước lớn: Trung
Quốc, Hoa Kỳ, kết quả Chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt Nam năm 1994, Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam năm 1995, tháng 7/2000, ký Hiệp
định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Khai thông và phát triển quan
hệ với Nhật Bản và năm 1992 Chính phủ Nhật nối lại viện trợ ODA
cho Việt Nam. Năm 1991, Chính phủ Australia bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán với Việt Nam.
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và có
quan hệ kinh tế - thương mại, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo
hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định
hợp tác về văn hóa song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
Về hợp tác đa phương và khu vực, Việt Nam đã có mối quan hệ
tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa
lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa
phương. Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), từ tháng
1 năm 1996 bắt đầu thực hiện nghĩa vụ và các cam kết trong
chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA,
ngoài ra Việt Nam còn tham gia đàm phán các hiệp định, chương
trình như: Hiệp định về thương mại, dịch vụ, chương trình hợp tác
trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp... Tháng 3 năm 1996,
Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM).
Tháng 6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn Hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đến cuối năm 1998 được
công nhận chính thức là thành viên của tổ chức này. Đây là Diễn đàn
hợp tác kinh tế được thành lập từ năm 1998, đến nay có 21 nền kinh 12
tế thành viên ở châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Việt Nam đã
chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của Diễn đàn này một cách có hiệu quả.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có
một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia
nhập Tổ chức này. Đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện
của Việt Nam vào kinh tế thế giới. Với việc gia nhập WTO, Việt Nam
đã tiến hành nhiều cải cách chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư
đồng bộ, theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, góp phần quan
trọng cho việc xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Điểm nổi bật hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là tháng
10/2015, Việt Nam đã hoàn tất đàm phám để ký kết Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Đây là một
Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại toàn
diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỉ 21.
Việc tham gia vào Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam nắm bắt và tận
dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế khu vực đem
lại, đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác quốc tế
để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến
lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối hngoại ở khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng.
Việt Nam còn đăng cai tổ chức APEC 2 lần: lần đầu tiên vào năm
2006 và lần thứ 2 vào năm 2017. Đây là minh chứng rõ ràng nhất
cho sự tin cậy và tín nhiệm cao của các nền kinh tế thành viên cũng
như cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam. Dư luận quốc tế đều cho
rằng Việt Nam đã tôn vinh đậm nét hình ảnh của một thành viên
năng động, đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đồng thời mở ra cơ hội
mới cho nền kinh tế toàn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập chặt chẽ với khu vực và thế
giới. Tính đến tháng 01/2022, Việt Nam đã tham gia thiết lập 17
Hiệp định thương mại tự do với 60 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới.
3. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 13
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
đạt được một số thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh
tổng hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải
thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân
dân và gửi đi thông điệp đến cộng đồng quốc tế sự thân thiện của
người dân Việt Nam, điều này góp vào sự nghiệp phát triển và đổi
mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Hai là, HNKTQT đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và
đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, giữ vững
độc lập, chủ quyền, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Việt Nam chủ động đàm phán, ký kết và thực thi các FTA, đặc biệt là
các FTA thế hệ mới và đảm nhiệm vai trò Chủ tịch APEC (năm 2006
và năm 2017), Chủ tịch ASEAN (năm 2010 và năm 2020)… giúp Việt
Nam phát huy tiếng nói trong các khuôn khổ đa phương, cùng các
đối tác tham gia quá trình định hình các cấu trúc, xây dựng luật lệ
kinh tế - thương mại phù hợp lợi ích chung. Vì vậy, HNKTQT đã đóng
góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với
các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn
giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá hình
ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của
nước ta trên trường quốc tế.
Ba là, HNKTQT đã thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng kim ngạch, mở rộng thị
trường và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
Kể từ khi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực (năm
1988), FDI vào Việt Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký
và sổ nước, vùng lãnh thổ. Việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO đã giúp hoàn thiện và
làm minh bạch hệ thống pháp luật, nâng cao sức hấp dẫn của Việt
Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài. 14
Hình 4: Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính
đến ngày 20/4 các năm 2020-2024
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4/2024 và 4 tháng đầu
năm 2024 từ Tổng Cục Thống kê cho thấy, tổng vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/4/2024 đạt gần 9,27
tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.Vốn thực hiện của dự án
đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 6,28 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực: Tăng tỷ trọng nhóm hàng công
nghiệp chế biến chế tạo từ 41,16% năm 2007 lên 85,99% năm 2022, giảm tỷ trọng
nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản và nông lâm thủy sản từ 19,54% và 20,43% năm
2007 xuống còn 1,33% và 8,29% năm 2022. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch
theo chiều hướng tích cực, phù hợp với lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện cho
hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Tham
gia các FTA, đặc biệt các FTA thế hệ mới giúp Việt Nam mở rộng và đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu, nhập khẩu. Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu được mở rộng, không
chỉ tăng cường ở các thị trường truyền thống mà còn khai thác được các thị trường
mới, tiềm năng và tận dụng hiệu quả các FTA. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã
vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới, nhiều sản phẩm đã dần có chỗ đứng vững
chắc và nâng cao được khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về
chất lượng như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Ôxtrây-li-a… 15
Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phát
triển mạnh mẽ. Năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 732,5 tỷ USD,
tăng 9,5% so với năm 2021. Đây là con số kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Trong
đó xuất khẩu tăng 10,6%, nhập khẩu tăng 8,4%. Cán cân thương mại hàng hóa năm
2022 ước tính xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm 2021 xuất siêu 3,32 tỷ USD), đồng thời là
năm thứ 7 liên tiếp xuất siêu. Về xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
sang EU giai đoạn 8/2020-7/2022 đạt 83,4 tỷ USD, tức trung bình 41,7 tỷ USD/năm,
cao hơn 24% kim ngạch xuất khẩu trung bình giai đoạn 2016-2019. Tỷ lệ hàng xuất
khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan EVFTA năm 2020 đạt 14,8%, tăng lên 29,2% năm
2021 và 24,5% trong 6 tháng đầu năm 2022. Khi hiệp định CPTPP đã đạt 77,4 và 78,2
tỷ USD, tương ứng tăng 3,9% và 5% so với năm 2018. Riêng về kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang 10 nước CPTPP năm 2019 đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm
2018 và năm 2020 đạt 38,7 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2018 khi chưa có hiệp định.
B. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tao điều kiện cho ViệtNam
phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đem lại
mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh
vai với các cường quốc năm châu.
Thứ nhất, cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam là mở rộng thị
trường xuất khẩu. Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng được
quan hệ bán hàng, cùng với việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi
thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóaViệt Nam thâm
nhập vào thị trường thế giới.
Thứ hai, khi Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng thu hút đầu tư
nước ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được
mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ mang vốn và công
nghệ vào nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới.
Thứ ba, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế
quốc tế sẽ tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai 16
thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và có
hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta,
đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước ngoài nhằm phát
triển kỹ thuật công nghệ quốc gia. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp
phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực phần
lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài nước.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh
bạch hơn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây Việt Nam chủ
yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện nay Việt Nam
thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới, hiện Việt Nam
cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO,APEC…
Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín cuả Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Thứ năm, Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực nước ta
với các nước. Với dân số hơn 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào.
Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực sẽ lãng phí và
kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân lực nước ta
được khai thông , giao lưu với các nước, thực hiện theo đường lối đối ngoại của Đảng:
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”.
Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc sử dụng lao động thông qua
các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu
lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế mà ta chưa có.
2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, thách thức đầu tiên của Việt Nam gặp phải khi tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế đó là sức ép cạnh tranh. Thách thức lớn
nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát triển có
trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất
cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói
chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại
chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh
tranh cả ở trong nước, cả trên trường quốc tế ở 3 cấp độ: sản phẩm,
doanh nghiệp và quốc gia. 17
Thứ hai, sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực,
các ngành, các vùng miền của đất nước khi hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một thách thức nan giải đối với
nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi
với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một
bộ phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động
tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu
nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện
các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là nơi có
tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời chúng ta
còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù
hợp của nhiều chính sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã
hội có thể biến động phức tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng,
phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự
phát triển của đất nước.
Thứ ba, sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài
chính – tiền tệ, đầu tư khi hội nhập quốc tế. Trong quá trình hội nhập
quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế,
thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do các nước phát
triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều
tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu. Tự do hoá
thương mại và tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn
tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như điều kiện tiên quyết
đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất
hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về đại đa số các nước đang
phát triển trong đó có nước ta.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đây cũng là một thách thức to
lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về
kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố
nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn
trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu
biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn
yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở
cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển, không tăng được
thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự chuẩn bị phù 18
hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
C. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác
động tới toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện
nay, liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và mục
tiêu phát triển đất nước. Với những tác động đa chiều của hội nhập
kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước Việt Nam cần
phải tính toán một cách phù hợp để hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
1.1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
để thực hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra
1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm thực hiện được các mục
tiêu cải cách trong nước và tiến tới xây dựng hệ thống pháp luật với
các quy định hiện đại, tiến bộ; tạo cơ sở cho việc triển khai các mô
hình kinh doanh mới, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt,
thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng công nghệ tài chính
1.3. Xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình
hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
1.4. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức về hội nhập
kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, nhằm tạo sự
đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
2.1. Nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo
tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách 19