B GIÁO DC ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
BÀI TP LN
HC PHN KINH T CHÍNH TR MÁC LÊNIN
Đề tài: Trình bày lun ca ch nghĩa Mác Lênin v hi nhp
kinh tế quc tế liên h thc tin Vit Nam.
H tên: Nguyn Th Lan Anh
sinh viên: 11234176
Lp: Kinh tế chính tr Mác nin (223)_10
S th t: 02
Ging viên ng dn: Nguyn Th Thanh Hiếu
ni, 05/2023
MC
LC
0
MC
LC
......................................................................................................................
1
LI
M
ĐẦU
...............................................................................................................
2
I.
S
LUN
........................................................................................................
3
A.
lun
ca
ch
nghĩa
Mác-Lênin
v
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế…
.........................
3
1.
Khái
nim
v
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
.........................................................
3
1.1.
Tính
tt
yếu
khách
quan
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế…
......................
3
1.2.
Ni
dung
hi
nhp
....
kinh
tế
quc
tế
.....................................................
4
B.
Tác
động
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
đến
quá
trình
phát
trin
ca
Vit
Nam…5
1.
Tác
động
tích
cc
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
................................
5
2.
Tác
động
tiêu
cc
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
................................
7
II.
LIÊN
H
THC
TIN
……………………………………………………………9
A.
Vit
nam
trong
công
cuc
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
................................................
9
1.
Thc
trng
ca
nn
kinh
tế
Vit
Nam
hin
nay
...............................................
9
2.
Quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam
...........................................
9
3.
Thành
tu
trong
thc
tin
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam
.............
11
B.
hi
thách
thc
đối
vi
Vit
Nam
trong
quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế…………………………………………………………………………........
131.
hi
ca
Vit
Nam
trong
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
.................................
13
2.
Nhng
thách
thc
ca
Vit
Nam
trong
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế…
.................
14
1
C.
Gii
pháp
nâng
cao
hiu
qu
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
trong
phát
trin
ca
Vit
Nam
…………………………………………………………………………...15
1.
Ci
cách,
hoàn
thin
th
chế
kinh
tế
..........................................................
15
2.
Ci
thin
môi
trường
kinh
doanh,
nâng
cao
năng
lc
cnh
tranh
...............
16
3.
Thc
thi
hiu
qu
các
FTA
..........................................................................
16
4.
Thúc
đẩy
tăng
trưởng
kinh
tế
hu
COVID-19
phát
trin
bn
vng
.......
17
5.
Hi
nhp
toàn
din
trên
các
lĩnh
vc
văn
hóa
hi,
khoa
hc
công
ngh,
an
ninh
quc
phòng
......................................................................................
17
III.
KT LUẬN……………………………………………………………...
……….18
IV.
TÀI
LIU
THAM
KHO
....................................................................................
19
LI
M
ĐẦU
Ngày
nay,
toàn
cu
hóa
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
tr
thành
mt
xu
ng
tt
yếu,
khách
quan
không
th
thiếu
đối
vi
s
phát
trin
ca
mt
quc
gia.
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
đã
to
ra
hi
để
các
quc
gia
gii
quyết
nhng
vn
đề
toàn
cu
ngày
càng
gia
tăng,
tn
dng
thành
tu
ca
cách
mng
công
nghip
thúc
đẩy
phát
trin
toàn
din.
Tuy
nhiên,
mi
th
đều
mt
trái,
nếu
không
định
ng
ràng
hay
chính
sách
đúng
đắn,
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
th
tr
thành
mt
con
dao
hai
i,
đem
li
nhng
khó
khăn
thách
thc
cho
các
quc
gia.
Nhng
khó
khăn
bao
gm
s
cnh
tranh
khc
lit,
giá
c
không
n
định,
bt
bình
đẳng
tài
chính,
gim
tiêu
chun
môi
trường,
khai
thác
người
lao
động
trong
các
c
đang
phát
trin,
sc
kinh
tế
th
lan
truyn
đến
các
quc
gia
khác
thông
qua
quá
trình
toàn
cu
hóa.
2
Du
vy,
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
vn
đang
ngày
càng
sâu
sc
trên
toàn
thế
gii.
Đặc
bit
cho
nhng
quc
gia
đang
phát
trin
như
Vit
Nam,
hi
nhp
kinh
tế
mt
hi
rt
ln
để
rút
dn
khong
cách
đối
vi
các
quc
gia
tiên
tiến
trên
toàn
cu.
Vit
Nam
đã
đang
tng
c
c
gng
ch
động
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế.
Đại
hi
X
ca
Đảng
đã
khng
định:
“Toàn
cu
hóa
kinh
tế
to
ra
hi
phát
trin
nhưng
cũng
cha
đựng
nhiu
yếu
t
bt
bình
đẳng,
gây
khó
khan,
thách
thc
cho
các
quc
gia,
nht
các
c
đang
phát
triển”.
Đây
không
phi
nhim
v
nht
thi,
ngn
hn
vn
đề
mang
tính
cht
sng
còn
đối
vi
nn
kinh
tế
Vit
Nam
hin
nay
cũng
như
sau
này.
Bi
l
mt
quc
gia
đi
ngưc
li
xu
thế
chung
ca
thi
đại
s
tt
hu
b
lp,
nếu
không
ci
thin
thì
sm
mun
cũng
s
b
loi
b
trên
đấu
trường
quc
tế.
Hơn
thế
na,
mt
c
đang
phát
trin
thì
vic
ch
động
hi
nhp
kinh
tế
vi
khu
vc
thế
gii
thì
li
càng
cn
thiết
hơn
bao
gi
hết.
Chúng
ta
đã
tri
qua
18
năm
thc
hin
đưng
li
m
ca,
đổi
mi
hi
nhp
vi
nn
kinh
tế
khu
vc
toàn
cu.
Vi
phương
châm
“đa
dng
hóa,
đa
phương
hóa
quan
hệ”
“sn
sàng
bn,
đối
tác
tin
cy
vi
tt
c
các
c
trong
cng
đồng
thế
gii,
phn
đấu
hòa
bình,
độc
lp
phát
triển”.
Vit
Nam
đã
thiết
lp
các
quan
h
thương
mi,
đầu
tư,
dch
v
khoa
hc
k
thut
vi
tt
c
các
c,
tích
cc
tham
gia
vào
các
t
chc,
din
đàn
kinh
tế
thế
gii
khu
vc.
vy,
vn
đề
nâng
cao
kh
năng
hi
nhp
ca
nn
kinh
tế
c
ta
hin
nay
đang
vn
đề
lun
thc
tin
nóng
bng.
mt
sinh
viên
trường
Đại
hc
Kinh
tế
quc
dân,
em
nhiu
s
quan
tâm
đến
các
vn
đề
kinh
tế
quc
gia
nói
riêng
kinh
tế
thế
gii
nói
chung,
đặc
bit
vn
đề
toàn
cu
hóa
kinh
tế
quc
tế
nh
ng
ca
xu
ng
này
đến
nn
kinh
tế
Vit
Nam.
Thông
qua
tài
liu
tham
kho
nhng
kiến
thc
đưc
lĩnh
hi
trong
môn
hc,
em
xin
đưc
phép
trình
bày
đề
tài
nghiên
cu:
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam”.
I.
S
LUN
A.
LUN
CA
CH
NGHĨA
MÁC-
NIN
V
HI
NHP
KINH
T
QUC
T
1.
Khái
nim
v
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế.
3
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
mt
quc
gia
quá
trình
quc
gia
đó
thc
hin
gn
kết
nn
kinh
tế
ca
mình
vi
nn
kinh
tế
th
trường
da
trên
s
chia
s
li
ích
đồng
thi
tuân
th
các
chun
mc
quc
tế
chung.
1.1.
Tính
tt
yếu
khách
quan
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế.
a)
Do
xu
thế
khách
quan
trong
bi
cnh
toàn
cu
hóa
kinh
tế
Toàn
cu
hóa
quá
trình
to
ra
liên
kết
s
ph
thuc
ln
nhau
ngày
càng
tăng
gia
các
quc
gia
trên
quy
toàn
cu.
Toàn
cu
hóa
không
ch
nh
ng
đến
văn
hóa
kinh
tế
còn
nh
ng
đến
nhiu
lĩnh
vc
khác
như
môi
trường,
giáo
dc,
y
tế,
hi
chính
tr.
Thc
tế,
hin
nay,
toàn
cu
hóa
kinh
tế
đang
xu
thế
ni
tri
nht,
va
trung
tâm
va
s
cũng
động
lc
thúc
đẩy
toàn
cu
hóa
các
lĩnh
vc
khác.
Đặc
bit
trong
phm
vi
kinh
tế,
toàn
cu
hoá
hu
như
đưc
dùng
để
ch
các
tác
động
ca
thương
mi
nói
chung
t
do
hóa
thương
mi
hay
"t
do
thương
mi"
nói
riêng.
Cũng
góc
độ
kinh
tế,
người
ta
ch
thy
các
dòng
chy
bn
quy
toàn
cu
kéo
theo
các
dòng
chy
thương
mi,
k
thut,
công
ngh,
thông
tin,
văn
hóa.
Xét
v
bn
cht,
toàn
cu
hóa
quá
trình
gia
tăng
nhanh
chóng
các
hot
động
kinh
tế
t
qua
mi
gii
quc
gia,
khu
vc,
to
ra
s
ph
thuc
ln
nhau
gia
các
nn
kinh
tế
trong
s
vn
động
phát
trin
ng
ti
mt
nn
kinh
tế
thế
gii
thng
nht.
Nói
tóm
li,
toàn
cu
hóa
kinh
tế
đã
lôi
cun
tt
c
các
c
vào
h
thng
phân
công
lao
động
quc
tế,
các
mi
liên
h
quc
tế
ca
sn
xut
trao
đổi
ngày
càng
gia
tăng,
khiến
cho
nn
kinh
tế
ca
các
c
tr
thành
mt
b
phn
hu
không
th
tách
ri
ca
nn
kinh
tế
toàn
cu.
Trong
toàn
cu
hóa
nn
kinh
tế,
các
yếu
t
sn
xut
đưc
lưu
thông
trên
phm
vi
toàn
cu.
Trong
toàn
cu
hóa
kinh
tế,
các
yếu
t
sn
xut
đưc
lưu
thông
trên
phm
vi
toàn
cu.
Do
đó,
nếu
không
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế,
các
c
không
th
t
đảm
bo
đưc
các
điu
kin
cn
thiết
cho
sn
xut
trong
c.
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
to
ra
hi
để
các
quc
gia
gii
quyết
nhng
vn
đề
toàn
cu
đã
đang
xut
hin
ngày
càng
nhiu,
tn
dng
đưc
các
thành
tu
ca
cách
majg
công
nghip,
biến
thành
động
lc
cho
s
phát
trin.
4
b)
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
phương
thc
phát
trin
ph
biến
ca
các
c,
nht
các
c
đang
kém
phát
trin
trong
điu
kin
hin
nay.
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
con
đưng
th
giúp
cho
các
c
đang
kém
phát
trin
th
tn
dng
thi
phát
trin
rút
ngn,
thu
hp
khong
cách
vi
các
c
tiên
tiến,
khc
phc
nguy
tt
hu
ngày
càng
rt.
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
giúp
các
c
m
rng
th
trường,
thu
hút
vn
công
ngh,
chuyn
dch
cu
kinh
tế
hp
đồng
thi
to
ra
nhiu
hi
vic
làm
mi
tăng
mc
thu
nhp
ca
các
tng
lp
dân
cư.
Tuy
nhiên,
mt
điu
cn
phi
lưu
ý
rng,
nh
vào
ưu
thế
v
vn
công
ngh,
ch
nghĩa
bn
hin
đại
đang
ráo
riết
thc
hin
ý
đồ
chiến
c
biến
quá
trình
toàn
cu
hóa
thành
quá
trình
t
do
hóa
kinh
tế
áp
đặt
chính
tr
theo
qu
đạo
bn
ch
nghĩa.
Điu
này
khiến
cho
các
c
đang
kém
phát
trin
phi
đối
mt
vi
không
ít
ri
ro,
thách
thc
đó
là:
s
gia
tăng
ph
thuc
do
n
c
ngoài,
tình
trng
bt
bình
đẳng
trong
trao
đổi
mu
dch
thương
mi
gia
các
c
đang
phát
trin
phát
trin.
Bi
vy,
các
c
đang
kém
phát
trin
cn
phi
chiến
c
hp
lý,
tìm
kiếm
các
đối
sách
phù
hp
để
thích
ng
vi
quá
trình
toàn
cu
hóa
đa
bình
din
đầy
nghch
lý.
1.2.
Ni
dung
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế.
Th
nht,
chun
b
các
điu
kin
để
thc
hin
hi
nhp
hiu
qu,
thành
công.
Hi
nhp
tt
yếu,
tuy
nhiên,
đối
vi
Vit
Nam,
hi
nhp
không
phi
bng
mi
giá.
Qúa
trình
hi
nhp
cn
phi
đưc
cân
nhc
vi
l
trình
cách
thc
ti
ưu,
đòi
hi
phi
s
chun
b
các
điu
kin
trong
ni
b
nn
kinh
tế
cũng
như
các
mi
quan
h
quc
tế
thích
hp.
Nhng
điu
kin
ch
yếu
để
thc
hin
hi
nhp
thành
công
bao
gm
nhng
điu
kin
sn
sàng
v
duy,
s
tham
gia
ca
toàn
hi,
s
hoàn
thin
hiu
lc
ca
th
chế,
ngun
nhân
lc
s
am
hiu
môi
trưng
quc
tế;
nn
kinh
tế
năng
lc
sn
xut
thc…
Th
hai,
thc
hin
đa
dng
các
hình
thc,
các
mc
độ
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế.
5
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
th
din
ra
theo
nhiu
mc
đưc
chia
thành
các
mc
độ
bn
t
thp
ti
cao
là:
Tha
thun
thương
mi
ưu
đãi
(Preferential
Trade
Arrangement
PTA),
Liên
minh
thuế
quan
(Custom
Union
CU),
Th
trường
chung
(hay
th
trường
duy
nht),
Liên
minh
kinh
tế
-
tin
t
(Economic
Union
EU),…
V
hình
thc,
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
toàn
b
các
hot
động
kinh
tế
đối
ngoi
ca
mt
c
gm
nhiu
hình
thc
đa
dng
như:
ngoi
thương,
đầu
quc
tế,
hp
tác
quc
tế,
dch
v
thu
ngoi
tệ…
B.
TÁC
ĐỘNG
CA
HI
NHP
KINH
T
QUC
T
ĐẾN
QUÁ
TRÌNH
PHÁT
TRIN
CA
VIT
NAM.
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
quá
trình
gia
tăng
s
liên
kết
gia
nn
kinh
tế
Vit
Nam
vi
nn
kinh
tế
thế
gii.
Do
đó,
quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
s
to
ra
s
tác
động
theo
hai
chiu
ng
tích
cc
tiêu
cc.
1.
Tác
động
tích
cc
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
không
ch
tt
yếu
còn
đem
li
nhng
li
ích
to
ln
trong
phát
trin
ca
các
c
nhng
li
ích
khác
nhau
cho
c
ngưi
sn
xut
ngưi
tiêu
dùng.
C
th
là:
a)
To
điu
kin
m
rng
th
trưng,
tiếp
thu
khoa
hc
công
ngh,
vn,
chuyn
dch
cu
kinh
tế
trong
c.
Hi
nhp
kinh
tế
thc
cht
m
ca
th
trưng,
vy,
khi
Vit
Nam
gia
nhp
các
t
chc
quc
tế
s
m
rng
quan
h
bn
hàng.
Cùng
vi
vic
đưc
ng
nhiu
ưu
đãi
v
thuế
quan,
xóa
b
hàng
rào
phi
thuế
quan
các
chế
độ
đãi
ng
khác
đã
to
điu
kin
cho
hàng
hóa
Vit
Nam
thâm
nhp
th
trường
thế
gii.
Ch
tính
trong
khu
vc
mu
dch
t
do
ASEAN,
kim
ngch
xut
khu
ca
Vit
Nam
sang
các
c
thành
viên
tăng
đáng
k.
Năm
đầu
tiên
hi
nhp
ASEAN,
tng
kim
ngch
xut
khu,
nhp
khu
ca
Vit
Nam
vi
ASEAN
ch
đạt
mc
3,5
t
USD.
Năm
2020,
mc
chu
tác
động
tiêu
cc
ca
đại
dch
Covid
19,
tng
kim
ngch
xut
nhp
khu
ca
Vit
Nam
vi
ASEAN
st
gim
nhưng
vn
đạt
mc
53,6
t
USD
tăng
15,4
ln
so
vi
năm
1995,
chiếm
9,8%
tng
kim
ngch
xut,
nhp
khu
ca
c
c.
6
Hình
2:
Tng
kim
ngch
xut
nhp
khu
hàng
hóa
Vit
Nam
giai
đon
1995
2020
(Đơn
v
t
USD)
Ngun:
Tng
cc
thng
kê.
b)
To
hi
để
nâng
cao
cht
ng
ngun
nhân
lc.
Khi
xut
khu
tăng
kéo
theo
s
ng
vic
làm
đưc
to
ra
s
nhiu
hơn.
Như
vy
s
tác
động
tt,
to
ra
nhiu
vic
làm
cũng
như
tăng
thu
nhp
ca
người
lao
động,
to
hi
để
nâng
cao
cht
ng
ngun
nhân
lc.
i
đây
mt
s
s
liu
dn
chng
c
th
để
minh
ha
vic
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
to
hi
để
nâng
cao
cht
ng
ngun
nhân
lc
Vit
Nam:
-
Tăng
hi
vic
làm
thu
nhp
:
Sau
khi
Vit
Nam
gia
nhp
T
chc
Thương
mi
Thế
gii
(WTO)
vào
năm
2007,
GDP
ca
Vit
Nam
đã
tăng
đáng
k.
Theo
Ngân
ng
Thế
gii,
GDP
ca
Vit
Nam
đã
tăng
t
77,4
t
USD
vào
năm
2007
lên
khong
368
t
USD
o
năm
2022.
Ngun:
Ngân
hàng
Thế
gii
(World
Bank).
Tăng
trưởng
trong
lĩnh
vc
sn
xut
dch
v:
S
gia
tăng
đầu
t
các
công
ty
c
ngoài
đã
to
ra
nhiu
vic
làm
mi.
Theo
Tng
cc
Thng
Vit
Nam,
t
l
tht
nghip
ca
lao
động
trong
độ
tui
lao
động
ti
khu
vc
thành
th
đã
gim
xung
còn
3,06%
vào
năm
2022.
Ngun:
Tng
cc
thng
Vit
Nam
(GSO).
Thu
nhp
bình
quân
ca
người
lao
động
đã
tăng
lên
đáng
k
nh
s
tăng
trưởng
kinh
tế.
Theo
Tng
cc
Thng
kê,
thu
nhp
bình
quân
đầu
ngưi
năm
2022
đạt
khong
4.000
USD,
tăng
gp
nhiu
ln
so
vi
nhng
năm
trước
khi
hi
nhp
kinh
tế
sâu
rng.
Ngun:
Tng
cc
thng
Vit
Nam
(GSO).
-
Chuyn
giao
công
ngh
kiến
thc
:
7
Vic
hi
nhp
kinh
tế
đã
to
điu
kin
cho
các
doanh
nghip
c
ngoài
đầu
vào
Vit
Nam
chuyn
giao
công
ngh,
qun
quy
trình
sn
xut
hin
đại.
d,
theo
B
Công
Thương
Vit
Nam,
trong
năm
2020,
các
doanh
nghip
FDI
đã
đầu
hơn
9,3
t
USD
vào
Vit
Nam,
đóng
góp
vào
vic
nâng
cao
năng
lc
sn
xut
cht
ng
ngun
nhân
lc.
-
Nâng
cao
trình
độ
k
năng
:
Hi
nhp
kinh
tế
đã
to
ra
nhiu
hi
hc
tp
đào
to
cho
người
lao
động.
Các
chương
trình
hp
tác
gia
các
trường
đại
hc
Vit
Nam
các
đối
tác
quc
tế
thường
mang
li
hi
hc
tp
ti
các
trường
đại
hc
hàng
đầu
trên
thế
gii,
giúp
ngưi
lao
động
Vit
Nam
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn
k
năng.
-
Tăng
hi
tiếp
cn
th
trưng
toàn
cu
:
Hi
nhp
kinh
tế
m
ra
hi
cho
ngưi
lao
động
tham
gia
vào
các
d
án
chui
cung
ng
toàn
cu,
t
đó
h
th
tiếp
cn
vi
các
công
ngh
mi,
phương
pháp
qun
tiên
tiến
kinh
nghim
quc
tế,
tăng
ng
s
chuyên
nghip
đa
dng
hóa
k
năng
ca
h.
Hip
định
Thương
mi
T
do
Vit
Nam
-
EU
(EVFTA)
cũng
đã
góp
phn
to
ra
khong
18,000
-
19,000
vic
làm
mi
năm
giai
đon
2021-2030,
đặc
bit
trong
các
ngành
như
nông
nghip
công
ngh
cao,
dt
may,
giày
da,
công
ngh
thông
tin,
các
dch
v
khác
(Ngun:
Báo
đin
t
Dân
Trí).
Nhng
s
liu
dn
chng
này
cho
thy
rng
vic
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
không
ch
to
ra
hi
vic
làm
thu
nhp,
còn
to
điu
kin
cho
chuyn
giao
công
ngh,
nâng
cao
trình
độ
k
năng,
cũng
như
tăng
hi
tiếp
cn
th
trường
toàn
cu,
t
đó
góp
phn
nâng
cao
cht
ng
ngun
nhân
lc
Vit
Nam.
c)
To
điu
kin
để
thúc
đẩy
hi
nhp
ca
các
lĩnh
vc
văn
hóa,
chính
tr,
cng
c
an
ninh
quc
phòng.
-
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
tin
đề
cho
hi
nhp
v
văn
hóa,
to
điu
kin
để
tiếp
thu
nhưng
giá
tr
tinh
hoa
ca
thế
gii,
b
sung
nhng
gia
tr
tiến
b
ca
văn
hóa,
văn
minh
ca
thế
giưới
để
m
8
giàu
thêm
văn
hóa
dân
tc
thúc
đẩy
tiến
b
hi.
Theo
Báo
cáo
ca
UNESCO,
vic
hi
nhp
kinh
tế
thường
đi
đôi
vi
vic
trao
đổi
văn
hóa
gia
các
quc
gia,
đóng
góp
vào
s
đa
dng
phong
phú
hóa
văn
hóa
toàn
cu.
d,
trong
nhng
năm
gn
đây,
ngành
công
nghip
gii
trí
ca
Vit
Nam
đã
phát
trin
mnh
m
thu
hút
s
quan
tâm
ca
các
ngh
sĩ,
nhà
sn
xut
đối
tác
quc
tế,
t
đó
to
ra
hi
cho
trao
đổi
văn
hóa
tăng
ng
tương
tác
gia
Vit
Nam
các
quc
gia
khác.
-
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
còn
tác
động
mnh
đến
hi
nhp
chính
tr,
to
điu
kin
để
tiếp
thu
nhng
giá
tr
tinh
hoa
ca
thế
gii,
b
sung
nhng
giá
tr
tiến
b
ca
văn
hóa,
văn
minh
ca
thế
gii
để
làm
giàu
thêm
văn
hóa
dân
tc
thúc
đẩy
tiến
b
hi
-
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
giúp
đảm
bo
an
ninh
quc
gia,
duy
trì
hòa
bình,
n
định
khu
vc
quc
tế
để
tp
trung
cho
phát
trin
kinh
tế
hi;
đồng
thi
m
ra
kh
năng
phi
hp
các
n
lc
ngun
lc
ca
các
c
để
gii
quyết
nhng
vn
đề
quan
tâm
chung
như:
môi
trường,
biến
đổi
khí
hu,
phòng,
chng
ti
phm
buôn
lu
quc
tế.
2.
Tác
động
tiêu
cc
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
a)
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
làm
gia
tăng
s
cnh
tranh
gay
gt
khiến
nhiu
doanh
nghip
ngành
kinh
tế
ca
c
ta
gp
khó
khăn
trong
phát
trin,
thm
chí
phá
sn,
gây
nhiu
hu
qu
bt
li
v
mt
kinh
tế
-
hi.
b)
th
làm
gia
tăng
s
ph
thuc
ca
nn
kinh
tế
quc
gia
vào
th
trường
bên
ngoài,
khiến
nn
kinh
tế
d
b
tn
thương
trước
nhng
biến
động
khôn
ng
v
chính
tr,
kinh
tế
th
trường
quc
tế.
c)
th
dn
đến
phân
phi
không
công
bng
v
li
ích
ri
ro
cho
các
c,
các
nhóm
khác
nhau
trong
hi,
do
vy
nguy
làm
tăng
khong
cách
giàu
nghèo
bt
bình
đẳng
hi.
d)
Trong
quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế,
các
c
đang
phát
trin
như
c
ta
phi
đối
mt
vi
nguy
chuyn
dch
cu
kinh
tế
t
nhiên
bt
li,
do
nhiên
ng
tp
trung
vào
các
ngành
s
dng
nhiu
tài
nguyên,
nhiu
sc
lao
động,
nhưng
giá
tr
gia
tăng
thp.
v
trí
bt
li
thua
thit
trong
chui
giá
tr
toàn
cu.
Do
vy,
d
tr
thành
bãi
thi
công
nghip
công
ngh
thp,
b
cn
kit
ngun
tài
nguyên
thiên
nhiên
hy
hoi
môi
trường
mc
độ
cao.
9
e)
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
th
to
ra
mt
s
thách
thc
đối
vi
quyn
lc
nhà
c,
ch
quyn
quc
gia
phát
sinh
nhiu
vn
đề
phc
tp
đối
vi
vic
duy
trì
an
ninh
n
định
trt
t,
an
toàn
hi.
f)
th
làm
gia
tăng
nguy
bn
sc
dân
tc
văn
hóa
truyn
thng
Vit
Nam
b
xói
mòn
trước
s
“xâm
lăng”
ca
văn
hóa
c
ngoài.
g)
th
làm
tăng
nguy
gia
tăng
ca
tình
trng
khng
b
quc
tế,
buôn
lu,
ti
phm
xuyên
quc
gia,
dch
bnh,
nhp
bt
hp
pháp,
10
II.
LIÊN
H
THC
TIN
A.
VIT
NAM
TRONG
CÔNG
CUC
HI
NHP
KINH
T
QUC
T
1.
Thc
trng
ca
nn
kinh
tế
Vit
Nam
hin
nay.
Năm
2023,
kinh
tế
thế
gii
tiếp
tc
đối
mt
vi
nhiu
khó
khăn,
thách
thc,
hu
hết
các
nn
kinh
tế
trên
thế
gii
đều
mc
tăng
trưởng
thp
hơn
k
vng
do
tng
cu
suy
gim;
lm
phát
đã
h
nhit
nhưng
vn
mc
cao;
chính
sách
tin
t
tht
cht,
n
công
thế
gii
đã
tăng
lên
mc
k
lc,
xung
đột
quân
s
gia
Nga
U-crai-na
phc
tp
hơn,
bt
n
địa
chính
tr,
an
ninh
lương
thc,
thiên
tai,
biến
đổi
khí
hu…
ngày
càng
gia
tăng.
Ti
thi
đim
cui
năm
2023,
các
t
chc
quc
tế
đã
điu
chnh
d
báo
tăng
trưởng
kinh
tế
toàn
cu
so
vi
d
báo
trước
đây
theo
các
ng
khác
nhau
nhưng
hu
hết
các
d
báo
đều
thp
hơn
tc
độ
tăng
trưởng
năm
2022.
Kinh
tế
Vit
Nam
năm
2023
mc
vn
còn
nhiu
khó
khăn,
nhưng
vn
đạt
đưc
kết
qu
kh
quan
cho
thy
nn
kinh
tế
Vit
Nam
s
phc
hi
mnh
m
mc
tăng
trưởng
quý
sau
cao
hơn
quý
trước.
Năm
2023,
tăng
trưởng
kinh
tế
ước
đạt
5,05%
(Quý
I
tăng
3,41%;
quý
II
tăng
4,25%;
quý
III
tăng
5,47%;
quý
IV
tăng
6,72%);
trong
đó,
khu
vc
nông,
lâm
nghip
thy
sn
tăng
3,83%
đóng
góp
0,46
đim
phn
trăm;
công
nghip,
xây
dng
tăng
3,74%
đóng
góp
1,51
đim
phn
trăm
(riêng
công
nghip
tăng
3,02%)
dch
v
tăng
cao
nht
vi
6,82%
đóng
góp
3,25
đim
phn
trăm
thuế
sn
phm
tr
tr
cp
sn
phm
tăng
3,33%.
S
phc
hi
này
đạt
đưc
nh
s
vào
cuc
ca
Chính
ph,
cùng
vi
s
đoàn
kết,
tin
ng,
ng
h
ca
Nhân
dân
cng
đồng
doanh
nghip
đã
trin
khai
nhiu
gii
pháp
nhm
tháo
g
khó
khăn,
thúc
đẩy
tăng
trưởng,
gi
vng
n
định
kinh
tế
các
cân
đối
ln
ca
nn
kinh
tế.
S
phc
hi
này
đạt
đưc
ch
yếu
còn
nh
vào
tăng
trưởng
vng
chc
ca
xut
khu
sn
phm
công
nghip
chế
biến,
xut
khu
sang
các
th
trường
xut
khu
chính
như
Hoa
K,
Liên
minh
Châu
Âu
Trung
Quc.
S
phc
hi
mnh
m
ca
nhu
cu
trong
c,
đặc
bit
đối
vi
dch
v
cũng
đóng
góp
vào
tăng
trưởng.
Biên
gii
quc
gia
m
ca
tr
li
vào
tháng
3/2022
đang
mang
đến
s
hi
sinh
cho
ngành
du
lch.
2.
Quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam.
Sau
gn
30
năm
thc
hin
s
nghip
đổi
mi,
đất
c
ta
đã
tng
c
hi
nhp
vào
nn
kinh
tế
khu
vc
thế
gii,
m
rng
làm
sâu
sc
hơn
quan
h
vi
các
c,
tham
gia
tích
cc
trách
11
nhim
ti
các
din
đàn,
t
chc
quc
tế.
Ch
trương
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Đảng
Nhà
c
đưc
hin
thc
hóa
mt
cách
sinh
động:
Trước
hết,
Vit
Nam
đã
m
rng
quan
h
kinh
tế
vi
hàng
lot
quc
gia
khu
vc,
tr
thành
thành
viên
ca
các
t
chc
kinh
tế,
thương
mi
ch
cht,
to
điu
kin
thun
li
cho
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ngày
cng
hiu
qu
hơn.
Ni
li
các
quan
h
vi
các
c
ln:
Trung
Quc,
Hoa
K,
kết
qu
Chính
ph
M
tuyên
b
bãi
b
lnh
cm
vn
đối
vi
Vit
Nam
năm
1994,
Tng
thng
M
tuyên
b
chính
thc
bình
thường
hóa
quan
h
vi
Vit
Nam
năm
1995,
tháng
7/2000,
Hip
định
Thương
mi
Vit
Nam
-
Hoa
K.
Khai
thông
phát
trin
quan
h
vi
Nht
Bn
năm
1992
Chính
ph
Nht
ni
li
vin
tr
ODA
cho
Vit
Nam.
Năm
1991,
Chính
ph
Australia
bãi
b
lnh
cm
vn
buôn
bán
vi
Vit
Nam.
V
quan
h
hp
tác
song
phương,
Vit
Nam
đã
thiết
lp
quan
h
ngoi
giao
vi
hu
hết
các
c
trong
t
chc
Liên
hip
quc
quan
h
kinh
tế
-
thương
mi,
gn
60
Hip
định
khuyến
khích
bo
h
đầu
tư,
54
Hip
định
chng
đánh
thuế
hai
ln
nhiu
Hip
định
hp
tác
v
văn
hóa
song
phương
vi
các
c
các
t
chc
quc
tế.
V
hp
tác
đa
phương
khu
vc,
Vit
Nam
đã
mi
quan
h
tích
cc
vi
các
t
chc
tài
chính
tin
t
quc
tế
như
Ngân
hàng
phát
trin
châu
Á
(ADB),
Qu
tin
t
thế
gii,
Ngân
hàng
thế
gii.
Tiến
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam
đưc
đẩy
mnh
đưa
lên
mt
tm
cao
hơn
bng
vic
tham
gia
các
t
chc
kinh
tế,
thương
mi
khu
vc
thế
gii,
kết
các
hip
định
hp
tác
kinh
tế
đa
phương.
Năm
1995,
Vit
Nam
tr
thành
thành
viên
chính
thc
ca
ASEAN
tham
gia
khu
vc
mu
dch
t
do
ASEAN
(AFTA),
t
tháng
1
năm
1996
bt
đầu
thc
hin
nghĩa
v
các
cam
kết
trong
chương
trình
ưu
đãi
thuế
quan
hiu
lc
chung
(CEPT)
ca
AFTA,
ngoài
ra
Vit
Nam
còn
tham
gia
đàm
phán
các
hip
định,
chương
trình
như:
Hip
định
v
thương
mi,
dch
v,
chương
trình
hp
tác
trong
các
lĩnh
vc
giao
thông,
nông
nghip...
Tháng
3
năm
1996,
Vit
Nam
thành
viên
sáng
lp
Din
đàn
hp
tác
Á
-
Âu
(ASEM).
Tháng
6
năm
1996,
Vit
Nam
gi
đơn
xin
gia
nhp
Din
đàn
Hp
tác
kinh
tế
châu
Á
-
Thái
Bình
Dương
(APEC),
đến
cui
năm
1998
đưc
công
nhn
chính
thc
thành
viên
ca
t
chc
này.
Đây
Din
đàn
hp
tác
kinh
tế
đưc
thành
lp
t
năm
1998,
đến
nay
21
nn
kinh
12
tế
thành
viên
châu
Á,
châu
M
châu
Đại
Dương.
Vit
Nam
đã
ch
động,
tích
cc
tham
gia
các
hot
động
ca
Din
đàn
này
mt
cách
hiu
qu.
Đặc
bit,
tiến
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam
đã
mt
c
đi
quan
trng
khi
Vit
Nam
chính
thc
tr
thành
thành
viên
ca
WTO
vào
ngày
11
tháng
01
năm
2007
sau
11
năm
đàm
phán
gia
nhp
T
chc
này.
Đây
s
kin
đánh
du
s
hi
nhp
toàn
din
ca
Vit
Nam
vào
kinh
tế
thế
gii.
Vi
vic
gia
nhp
WTO,
Vit
Nam
đã
tiến
hành
nhiu
ci
cách
chính
sách
kinh
tế,
thương
mi,
đầu
đồng
b,
theo
ng
minh
bch
t
do
hóa
hơn,
góp
phn
quan
trng
cho
vic
xây
dng
mt
nn
kinh
tế
th
trường
định
ng
hi
ch
nghĩa
Vit
Nam.
Đim
ni
bt
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam
tháng
10/2015,
Vit
Nam
đã
hoàn
tt
đàm
phám
để
kết
Hip
định
Đối
tác
xuyên
Thái
Bình
Dương
(TPP)
vào
tháng
02/2016.
Đây
mt
Hip
định
đưc
k
vng
s
tr
thành
mt
khuôn
kh
thương
mi
toàn
din,
cht
ng
cao
khuôn
mu
cho
các
Hip
định
thế
k
21.
Vic
tham
gia
vào
Hip
định
TPP
s
giúp
Vit
Nam
nm
bt
tn
dng
tt
hơn
các
hi
do
quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
khu
vc
đem
li,
đồng
thi
Vit
Nam
thêm
điu
kin,
tranh
th
hp
tác
quc
tế
để
phc
v
chiến
c
phát
trin
kinh
tế
-
hi,
trin
khai
chiến
c
hi
nhp
quc
tế
nói
chung
chiến
c
đối
hngoi
khu
vc
Châu
Á
Thái
Bình
Dương
nói
riêng.
Vit
Nam
còn
đăng
cai
t
chc
APEC
2
ln:
ln
đầu
tiên
vào
năm
2006
ln
th
2
vào
năm
2017.
Đây
minh
chng
ràng
nht
cho
s
tin
cy
tín
nhim
cao
ca
các
nn
kinh
tế
thành
viên
cũng
như
cng
đồng
quc
tế
đối
vi
Vit
Nam.
lun
quc
tế
đều
cho
rng
Vit
Nam
đã
tôn
vinh
đậm
nét
hình
nh
ca
mt
thành
viên
năng
động,
đang
trên
đà
phát
trin
mnh
m,
đồng
thi
m
ra
hi
mi
cho
nn
kinh
tế
toàn
khu
vc
Châu
Á
Thái
Bình
Dương.
Kinh
tế
Vit
Nam
ngày
càng
hi
nhp
cht
ch
vi
khu
vc
thế
gii.
Tính
đến
tháng
01/2022,
Vit
Nam
đã
tham
gia
thiết
lp
17
Hip
định
thương
mi
t
do
vi
60
quc
gia
nn
kinh
tế
trên
thế
gii.
3.
Thành
tu
trong
thc
tin
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam.
13
Trong
nhng
năm
qua,
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam
đã
đạt
đưc
mt
s
thành
tu
nht
định,
đóng
góp
chung
vào
s
phát
trin
kinh
tế
-
hi
ca
đất
c.
Mt
,
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
đã
góp
phn
gia
tăng
sc
mnh
tng
hp
quc
gia,
tiếp
thu
tinh
hoa
ca
văn
minh
nhân
loi,
ci
thin
đời
sng
nhân
dân,
cng
c
nim
tin
ca
mi
tng
lp
nhân
dân
gi
đi
thông
đip
đến
cng
đồng
quc
tế
s
thân
thin
ca
ngưi
dân
Vit
Nam,
điu
này
góp
vào
s
nghip
phát
trin
đổi
mi
ca
đất
c,
góp
phn
bo
v
độc
lp,
ch
quyn
toàn
vn
lãnh
th,
nâng
cao
v
thế
ca
c
ta
trên
trường
quc
tế.
Hai
,
HNKTQT
đã
đóng
góp
quan
trng
vào
vic
m
rng
đưa
quan
h
ca
c
ta
vi
các
đối
tác
đi
vào
chiu
sâu,
gi
vng
độc
lp,
ch
quyn,
nâng
cao
uy
tín
v
thế
ca
Vit
Nam
trên
trường
quc
tế.
Vit
Nam
ch
động
đàm
phán,
kết
thc
thi
các
FTA,
đặc
bit
các
FTA
thế
h
mi
đảm
nhim
vai
trò
Ch
tch
APEC
(năm
2006
năm
2017),
Ch
tch
ASEAN
(năm
2010
năm
2020)…
giúp
Vit
Nam
phát
huy
tiếng
nói
trong
các
khuôn
kh
đa
phương,
cùng
các
đối
tác
tham
gia
quá
trình
định
hình
các
cu
trúc,
xây
dng
lut
l
kinh
tế
-
thương
mi
phù
hp
li
ích
chung.
vy,
HNKTQT
đã
đóng
góp
quan
trng
vào
vic
m
rng
đưa
quan
h
ca
c
ta
vi
các
đối
tác
đi
vào
chiu
sâu,
to
thế
đan
xen
li
ích,
góp
phn
gìn
gi
môi
trường
hòa
bình,
n
định
để
phát
trin
đất
c;
gi
vng
độc
lp,
ch
quyn,
thng
nht
toàn
vn
lãnh
th
ca
T
quc,
bo
v
an
ninh
chính
tr
trt
t,
an
toàn
hi;
qung
hình
nh
đất
c
con
người
Vit
Nam,
nâng
cao
uy
tín
v
thế
ca
c
ta
trên
trường
quc
tế.
Ba
,
HNKTQT
đã
thúc
đẩy
tăng
trưởng,
chuyn
dch
cu
kinh
tế,
thu
hút
đầu
c
ngoài,
tăng
kim
ngch,
m
rng
th
trường
chuyn
dch
cu
hàng
hóa
xut
khu.
K
t
khi
Lut
đầu
trc
tiếp
c
ngoài
hiu
lc
(năm
1988),
FDI
vào
Vit
Nam
ngày
càng
tăng
c
v
d
án,
vn
đăng
s
c,
vùng
lãnh
th.
Vic
thc
hin
các
cam
kết
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế,
đặc
bit
cam
kết
gia
nhp
WTO
đã
giúp
hoàn
thin
làm
minh
bch
h
thng
pháp
lut,
nâng
cao
sc
hp
dn
ca
Vit
Nam
đối
vi
nhà
đầu
c
ngoài.
14
Hình
4:
Vn
đầu
c
ngoài
đăng
vào
Vit
Nam
tính
đến
ngày
20/4
các
năm
2020-2024
Báo
cáo
tình
hình
kinh
tế
-
hi
tháng
4/2024
4
tháng
đầu
năm
2024
t
Tng
Cc
Thng
cho
thy,
tng
vn
đầu
c
ngoài
đăng
vào
Vit
Nam
tính
đến
ngày
20/4/2024
đạt
gn
9,27
t
USD,
tăng
4,5%
so
vi
cùng
k
năm
trước.Vn
thc
hin
ca
d
án
đầu
c
ngoài
ước
đạt
khong
6,28
t
USD,
tăng
7,4%
so
vi
cùng
k
năm
2023.
Hi nhp kinh tế quc tế là mt trong nhng nhân t quan trọng thúc đẩy chuyn
dịch cơ cấu hàng hóa xut khẩu theo hưng tích cc: Tăng t trng nhóm hàng công
nghip chế biến chế to t 41,16% năm 2007 lên 85,99% năm 2022, gim t trng
nhóm hàng nhiên liu khoáng sn và nông lâm thy sn t 19,54% và 20,43% năm
2007 xuống còn 1,33% và 8,29% năm 2022. Cơ cấu hàng hóa xut khu chuyn dch
theo chiều hướng tích cc, phù hp vi l trình thc hin Chiến lược phát trin xut
nhp khu hàng hóa thi k 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, to điều kin cho
hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chui sn xut và cung ng toàn cu. Tham
gia các FTA, đặc bit các FTA thế h mi giúp Vit Nam m rộng và đa dạng hóa th
trưng xut khu, nhp khu. Th trường xut khu, nhp khẩu được m rng, không
ch tăng cưng các th trưng truyn thống mà còn khai thác được các th trưng
mi, tiềm năng và tn dng hiu qu các FTA. Hàng hóa xut khu ca Việt Nam đã
vươn ti hu hết các th trưng trên thế gii, nhiu sn phm đã dn ch đứng vng
chc và nâng cao đưc kh năng cạnh tranh trên nhiu th trưng có yêu cu cao v
cht lượng như EU, Nht Bn, Hoa K, Ôxtrây-li-a…
15
Hi nhp kinh tế quc tế đã thúc đẩy xut nhp khu hàng hóa ca Vit Nam phát
trin mnh mẽ. Năm 2022, tổng kim ngch xut nhp khẩu ước đt 732,5 t USD,
tăng 9,5% so với năm 2021. Đây là con s k lc trong nhiều năm trở lại đây. Trong
đó xuất khẩu tăng 10,6%, nhập khẩu tăng 8,4%. Cán cân thương mại hàng hóa năm
2022 ước tính xut siêu 11,2 t USD (năm 2021 xuất siêu 3,32 t USD), đồng thi là
năm thứ 7 liên tiếp xut siêu. V xut khu, tng kim ngch xut khu t Vit Nam
sang EU giai đon 8/2020-7/2022 đạt 83,4 t USD, tc trung bình 41,7 t USD/năm,
cao hơn 24% kim ngch xut khẩu trung bình giai đoạn 2016-2019. T l hàng xut
khu tn dụng ưu đãi thuế quan EVFTA năm 2020 đạt 14,8%, tăng lên 29,2% năm
2021 và 24,5% trong 6 tháng đầu năm 2022. Khi hip định CPTPP đã đạt 77,4 và 78,2
t USD, tương ứng tăng 3,9% và 5% so với năm 2018. Riêng v kim ngch xut khu
ca Vit Nam sang 10 nước CPTPP năm 2019 đạt 39,5 t USD, tăng 7,2% so vi năm
2018 và năm 2020 đt 38,7 t USD, tăng 5% so với năm 2018 khi chưa có hiệp định.
B.
HI THÁCH THC ĐỐI VI VIT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
HI NHP KINH T QUC T.
1.
hi ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế.
Tham gia vào các t chc kinh tế thế gii và khu vc s tao điều kin cho VitNam
phát trin mt cách nhanh chóng. Nhng cơ hội ca hi nhp kinh tế quc tế đem lại
Vit Nam tn dng được mt cách trit để s làm bàn đạp để nn kinh tế sm sánh
vai với các cường quc năm châu.
Th nht, cơ hội mà hi nhp kinh tế quc tế đem lại cho Vit Nam là m rng th
trưng xut khu. Khi Vit Nam gia nhp các t chc kinh tế quc tế s m rng được
quan h bán hàng, cùng vi vic được hưởng ưu đãi v thuế quan, xóa b hàng rào phi
thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kin cho hàng hóaVit Nam thâm
nhp vào th trưng thế gii.
Th hai, khi Vit Nam tham gia vào hi nhp kinh tế quc tế s tăng thu hút đầu tư
nước ngoài. Tham gia hi nhp kinh tế quc tế là cơ hội để th trường nước ta đưc
m rộng, điều này s hp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, h s mang vn và công
ngh vào nước ta, s dng lao động và tài nguyên sn ca nước ta làm ra sn phm
tiêu th trên th trưng khu vc và thế gii.
Th ba, tham gia hi nhp kinh tế quc tế cũng tạo điều kin cho Vit Nam tiếp thu
khoa hc công ngh tiên tiến, đào tạo cán b qun lý. Khi Vit Nam gia nhp kinh tế
quc tế s tiếp thu đưc k thut công ngh tiên tiến của các nước đi trưc đ đẩy
nhanh quá trình công nghip hóa hin đại hóa đất nước, to s vt cht k thut cho
công cuc xây dng ch nghĩa xã hội. Hi nhp kinh tế quc tế là con đưng khai
16
thông th trường nưc ta vi khu vc và thế gii, tạo môi trường đầu tư hấp dn và có
hiu qu. Qua đó các k thut và công ngh mi điều kin du nhp vào nước ta,
đồng thi tạo cơ hội đ chúng ta la chn k thut công ngh c ngoài nhm phát
trin k thut công ngh quc gia. Bên cạnh đó, hội nhp kinh tế quc tế cũng góp
phn không nh vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán b trong nhiu lĩnh vực phn
ln là cán b k thut, cán b quản lý, các nhà kinh doanh được đào to trong và
ngoài nước.
Th , hi nhp kinh tế quc tếp phn duy trì ổn định hòa bình, to dng môi
trưng thun li đ phát trin các chính sách kinh tế, cơ chế qun lý ngày càng minh
bạch hơn, nâng cao v thế ca Vit Nam trên trường quc tế. Trước đây Vit Nam ch
yếu xây dng mi quan h với Liên Xô và các nưc Đông Âu. Hin nay Vit Nam
thiết lp mi quan h ngoi giao hu hết với các nưc trên thế gii, hin Vit Nam
cũng là thành viên ca các t chc ln trên thế giới như: ASEAN, WTO,APEC…
Chính thế h thng chính tr trong nước ngày càng được n định, uy tín cu Vit
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quc tế.
Th năm, Hi nhp kinh tế quc tế to hi m rng giao lưu ngun lc nước ta
vi các nưc. Vi dân s hơn 80 triệu người, ngun nhân lc nưc ta khá di dào.
Nhưng nếu chúng ta không hi nhp quc tế thì vic s dng nhân lc s lãng phí và
kém hiu qu. Hi nhp kinh tế quc tế s tạo điều kin cho ngun nhân lc nưc ta
được khai thông , giao lưu vi các nước, thc hin theo đường li đối ngoi ca Đảng:
“Vit Nam sn sàng là bạn, là đối tác tin cy ca các nưc trong cộng đồng quc tế”.
Ta có th thông qua hi nhập để xut khẩu lao đng hoc s dụng lao động thông qua
các hợp đồng gia công chế biến hàng xut khẩu. Đồng thi tạo cơ hội để nhp khu
lao đng k thut cao, các công ngh mi và các sáng chế mà ta chưa có.
2.
Nhng
thách
thc
ca
Vit
Nam
trong
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế.
Th
nht,
thách
thc
đầu
tiên
ca
Vit
Nam
gp
phi
khi
tham
gia
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
đó
sc
ép
cnh
tranh.
Thách
thc
ln
nht
d
nhn
thy
nht
xut
phát
t
mt
c
đang
phát
trin
trình
độ
kinh
tế
thp,
qun
nhà
c
còn
nhiu
yếu
kém
bt
cp,
doanh
nghip
đội
ngũ
doanh
nhân
còn
nh
bé,
sc
cnh
tranh
ca
hàng
hóa,
dch
v
nói
riêng
ca
toàn
b
nn
kinh
tế
nói
chung
còn
nhiu
hn
chế,
h
thng
chính
sách
kinh
tế,
thương
mi
chưa
hoàn
chnh.
Cho
nên,
c
ta
s
gp
khó
khăn
ln
trong
cnh
tranh
c
trong
c,
c
trên
trường
quc
tế
3
cp
độ:
sn
phm,
doanh
nghip
quc
gia.
17
Th
hai,
s
phân
phi
li
ích
không
đồng
đều
gia
các
khu
vc,
các
ngành,
các
vùng
min
ca
đất
c
khi
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam.
Trên
lĩnh
vc
hi,
quá
trình
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
trong
xu
thế
toàn
cu
hoá
đặt
ra
mt
thách
thc
nan
gii
đối
vi
c
ta
trong
vic
thc
hin
ch
trương
tăng
trưởng
kinh
tế
đi
đôi
vi
xoá
đói,
gim
nghèo,
thc
hin
tiến
b
công
bng
hi.
Mt
b
phn
dân
đưc
ng
li
ích
ít
hơn,
thm
chí
còn
b
tác
động
tiêu
cc
ca
toàn
cu
hoá;
nguy
tht
nghip
s
phân
hoá
giàu
nghèo
s
tăng
lên
mnh
m.
Sc
ép
toàn
din
khi
c
ta
thc
hin
các
cam
kết
vi
WTO
s
đè
nng
lên
khu
vc
nông
nghip
nơi
ti
gn
70%
dân
s
lc
ng
lao
động
hi,
đồng
thi
chúng
ta
còn
s
hn
chế
ln
v
sc
cnh
tranh
ca
hàng
hóa,
v
s
chưa
phù
hp
ca
nhiu
chính
sách…
Trong
tình
hình
như
đã
nêu,
cu
hi
th
biến
động
phc
tp
khó
ng,
làm
cho
s
phân
tng,
phân
hoá
hi
cũng
tr
thành
yếu
t
tiêu
cc
đối
vi
bn
thân
s
phát
trin
ca
đất
c.
Th
ba,
s
ràng
buc
v
các
quy
tc
kinh
tế,
thương
mi,
tài
chính
tin
t,
đầu
khi
hi
nhp
quc
tế.
Trong
quá
trình
hi
nhp
quc
tế,
c
ta
phi
chu
s
ràng
buc
ca
các
quy
tc
kinh
tế,
thương
mi,
tài
chính
tin
t,
đầu
tư…
ch
yếu
do
các
c
phát
trin
áp
đặt;
phi
chu
sc
ép
cnh
tranh
bt
bình
đẳng
s
điu
tiết
bt
hp
ca
các
c
phát
trin
hàng
đầu.
T
do
hoá
thương
mi
t
do
hoá
kinh
tế,
đáng
l
phi
cái
đích
cn
vươn
ti,
thì
b
h
xác
định
như
xut
phát
đim,
như
điu
kin
tiên
quyết
đối
vi
các
c
đang
phát
trin
trong
tiến
trình
hi
nhp
quc
tế.
Trong
hoàn
cnh
này,
s
cnh
tranh
kinh
tế
quc
tế
s
điu
tiết
nn
kinh
tế
thế
gii
vn
tiếp
tc
tr
nên
bt
bình
đẳng
bt
hp
nhiên
phn
bt
li
ln
thuc
v
đại
đa
s
các
c
đang
phát
trin
trong
đó
c
ta.
Th
,
đội
ngũ
cán
b
qun
còn
non
kém
khi
tham
gia
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
ca
Vit
Nam.
Đây
cũng
mt
thách
thc
to
ln
đối
vi
Vit
Nam
do
phn
đông
cán
b
ca
ta
còn
b
hn
chế
v
kinh
nghim
điu
hành
nn
kinh
tế
m,
s
tham
gia
ca
yếu
t
c
ngoài.
Mt
khác,
rào
cn
ngôn
ng
cũng
mt
thách
thc
ln
trong
quá
trình
hi
nhp,
các
doanh
nghip
Vit
Nam
còn
thiếu
hiu
biết
v
th
trường
thế
gii
lut
pháp
quc
tế,
năng
lc
qun
còn
yếu,
trình
độ
công
ngh
hn
chế,
nên
không
nm
bt
đưc
hi
m
ca
th
trường
c
ngoài
để
đẩy
mnh
phát
trin,
không
tăng
đưc
th
phn
trong
thương
mi
quc
tế.
Nếu
không
s
chun
b
phù
18
hp,
thách
thc
này
s
chuyn
thành
nhng
khó
khăn
dài
hn
rt
khó
khc
phc.
C.
GII
PHÁP
NÂNG
CAO
HIU
QU
HI
NHP
KINH
T
QUC
T
TRONG
PHÁT
TRIN
CA
VIT
NAM
Hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
mt
trong
nhng
ch
đề
kinh
tế
tác
động
ti
toàn
b
tiến
trình
phát
trin
kinh
tế
hi
ca
c
ta
hin
nay,
liên
quan
trc
tiếp
đến
quá
trình
thc
hin
định
ng
mc
tiêu
phát
trin
đất
c.
Vi
nhng
tác
động
đa
chiu
ca
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế,
xut
phát
t
thc
tin
đất
c
Vit
Nam
cn
phi
tính
toán
mt
cách
phù
hp
để
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
thành
công.
1.
Ci
cách,
hoàn
thin
th
chế
kinh
tế
1.1.
Tiếp
tc
xây
dng,
hoàn
thin
h
thng
pháp
lut,
chính
sách
để
thc
hin
đầy
đủ,
tương
thích
vi
các
nghĩa
v
cam
kết
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế,
đặc
bit
vi
các
FTA
thế
h
mi
theo
l
trình
đã
đề
ra
1.2.
Hoàn
thin
hành
lang
pháp
nhm
thc
hin
đưc
các
mc
tiêu
ci
cách
trong
c
tiến
ti
xây
dng
h
thng
pháp
lut
vi
các
quy
định
hin
đại,
tiến
b;
to
s
cho
vic
trin
khai
các
hình
kinh
doanh
mi,
thúc
đẩy
thanh
toán
không
dùng
tin
mt,
thương
mi
đin
t,
dch
v
ngân
hàng
công
ngh
tài
chính
1.3.
Xây
dng
trin
khai
thc
thi
các
chiến
c,
chương
trình
hành
động,
kế
hoch,
đề
án
v
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
t
nay
đến
năm
2030,
tm
nhìn
đến
năm
2045
1.4.
Tăng
ng
công
tác
ng,
nâng
cao
nhn
thc
v
hi
nhp
kinh
tế
quc
tế
nói
riêng
hi
nhp
quc
tế
nói
chung,
nhm
to
s
đồng
thun
cao
tham
gia
hiu
qu
vào
quá
trình
hi
nhp.
2.
Ci
thin
môi
trưng
kinh
doanh,
nâng
cao
năng
lc
cnh
tranh
2.1.
Nâng
cao
hiu
qu
ci
thin
môi
trường
kinh
doanh,
đảm
bo
tính
bình
đẳng,
minh
bch,
thúc
đẩy
đổi
mi
sáng
to,
đảm
bo
môi
trường
cnh
tranh
lành
mnh
mang
đến
s
n
định
d
d
đoán
ca
chính
sách
19

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề tài: Trình bày luận của chủ nghĩa Mác Lênin về hội nhập
kinh tế quốc tế liên hệ thực tiễn Việt Nam.
Họ tên: Nguyễn Thị Lan Anh
sinh viên: 11234176
Lớp: Kinh tế chính trị Mác nin (223)_10
Số thứ tự: 02
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hiếu
nội, 05/2023 MỤC LỤC 0 MỤC
LỤC
...................................................................................................................... 1 LỜI MỞ
ĐẦU ............................................................................................................... 2 I. SỞ
LUẬN ........................................................................................................ 3
A. Lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về hội nhập kinh tế quốc
tế… ......................... 3
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc
tế… ......................................................... 3
1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc
tế… ...................... 3
1.2. Nội dung hội nhập .... kinh tế quốc
tế… .....................................................4
B. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam…5 1. Tác động tích cực
của hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................ 5 2. Tác động tiêu cực
của hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................ 7 II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
……………………………………………………………9
A. Việt nam trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................................ 9
1. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện
nay ............................................... 9
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam ........................................... 9
3. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ............. 11
B. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế…………………………………………………………………………........
131. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc
tế… ................................. 13
2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế… ................. 14 1
C. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
…………………………………………………………………………...15
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh
tế… .......................................................... 15
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh ............... 16
3. Thực thi hiệu quả các
FTA .......................................................................... 16
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu COVID-19 và phát triển bền vững ....... 17
5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa
học công nghệ, an ninh quốc
phòng ...................................................................................... 17 III. KẾT
LUẬN……………………………………………………………... ……….18 IV. TÀI LIỆU THAM
KHẢO ....................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một
xu hướng tất yếu, khách quan không thể thiếu đối với sự phát triển
của một quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để các
quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu ngày càng gia tăng, tận
dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp và thúc đẩy phát triển
toàn diện. Tuy nhiên, mọi thứ đều có mặt trái, nếu không có định
hướng rõ ràng hay chính sách đúng đắn, hội nhập kinh tế quốc tế có
thể trở thành một con dao hai lưỡi, đem lại những khó khăn và thách
thức cho các quốc gia. Những khó khăn bao gồm sự cạnh tranh khốc
liệt, giá cả không ổn định, bất bình đẳng tài chính, giảm tiêu chuẩn
môi trường, khai thác người lao động trong các nước đang phát triển,
cú sốc kinh tế có thể lan truyền đến các quốc gia khác thông qua quá trình toàn cầu hóa. 2
Dẫu vậy, hội nhập kinh tế quốc tế vẫn đang ngày càng sâu sắc trên
toàn thế giới. Đặc biệt là cho những quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, hội nhập kinh tế là một cơ hội rất lớn để rút dần khoảng
cách đối với các quốc gia tiên tiến trên toàn cầu. Việt Nam đã và
đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội
X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát
triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó
khan, thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển”. Đây không phải là nhiệm vụ nhất thời, ngắn hạn mà là vấn đề
mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng
như sau này. Bởi lẽ một quốc gia đi ngược lại xu thế chung của thời
đại sẽ tụt hậu và bị cô lập, nếu không cải thiện thì sớm muộn gì
cũng sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước
đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Chúng ta đã trải qua 18 năm thực hiện đường lối mở cửa, đổi mới và
hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Với phương châm “đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ” và “sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam đã thiết lập các quan hệ
thương mại, đầu tư, dịch vụ và khoa học kỹ thuật với tất cả các
nước, tích cực tham gia vào các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giới và
khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế
nước ta hiện nay đang là vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng.
Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, em có nhiều sự
quan tâm đến các vấn đề kinh tế quốc gia nói riêng và kinh tế thế
giới nói chung, đặc biệt là vấn đề toàn cầu hóa kinh tế quốc tế và
ảnh hưởng của xu hướng này đến nền kinh tế Việt Nam. Thông qua
tài liệu tham khảo và những kiến thức được lĩnh hội trong môn học,
em xin được phép trình bày đề tài nghiên cứu: “ Hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam”.
I. CƠ SỞ LUẬN
A. LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế. 3
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia
đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thị trường
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau
ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu
hóa không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa và kinh tế mà còn ảnh hưởng
đến nhiều lĩnh vực khác như môi trường, giáo dục, y tế, xã hội và
chính trị. Thực tế, hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đang là xu thế nổi
trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy
toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn
cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói
chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng.
Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy
mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công
nghệ, thông tin, văn hóa.
Xét về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế vượt qua mọi giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát
triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Nói tóm lại, toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào
hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của
sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của
các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời của
nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa nền kinh tế, các yếu tố sản
xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh
tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó,
nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh
tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách majg công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. 4
b) Hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến của
các nước, nhất các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước
đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn,
thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nước mở rộng thị trường, thu
hút vốn và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và tăng mức thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, có một điều cần phải lưu ý rằng, nhờ vào ưu thế về
vốn và công nghệ, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang ráo riết thực hiện
ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do
hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều
này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với
không ít rủi ro, thách thức đó là: sự gia tăng phụ thuốc do nợ nước
ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mại
giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang
và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối
sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải
bằng mọi giá. Qúa trình hội nhập cần phải được cân nhắc với lộ trình
và cách thức tối ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong
nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công bao gồm
những điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu
môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực…
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. 5
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức và được chia
thành các mức độ cơ bản từ thấp tới cao là: Thỏa thuận thương mại
ưu đãi (Preferential Trade Arrangement – PTA), Liên minh thuế quan
(Custom Union – CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất),
Liên minh kinh tế - tiền tệ (Economic Union – EU),…
Về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh
tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại
thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
B. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên kết giữa nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ tạo ra sự tác động theo hai chiều hướng là tích cực và tiêu cực.
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại
những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích
khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
a) Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học
công nghệ, vốn, chuyển dịch cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế thực chất là mở cửa thị trường, vì vậy, khi Việt
Nam gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng.
Cùng với việc được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng
rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho
hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Chỉ tính trong khu
vực mậu dịch tự do ASEAN, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
các nước thành viên tăng đáng kể. Năm đầu tiên hội nhập ASEAN,
tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN chỉ
đạt mức 3,5 tỷ USD. Năm 2020, mặc dù chịu tác động tiêu cực của
đại dịch Covid – 19, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
với ASEAN có sụt giảm nhưng vẫn đạt mức 53,6 tỷ USD tăng 15,4 lần
so với năm 1995, chiếm 9,8% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước. 6
Hình 2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giai
đoạn 1995 – 2020 (Đơn vị tỷ USD) Nguồn: Tổng cục thống kê.
b) Tạo hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Khi xuất khẩu tăng kéo theo số lượng việc làm được tạo ra sẽ
nhiều hơn. Như vậy sẽ có tác động tốt, tạo ra nhiều việc làm cũng
như tăng thu nhập của người lao động, tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dưới đây là một số số liệu và dẫn chứng cụ thể để minh họa việc
hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam:
- Tăng hội việc làm thu nhập:
• Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào năm 2007, GDP của Việt Nam đã tăng đáng
kể. Theo Ngân hàng Thế giới, GDP của Việt Nam đã tăng
từ 77,4 tỷ USD vào năm 2007 lên khoảng 368 tỷ USD vào
năm 2022. Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Bank).
• Tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ: Sự gia
tăng đầu tư từ các công ty nước ngoài đã tạo ra nhiều
việc làm mới. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động tại khu
vực thành thị đã giảm xuống còn 3,06% vào năm 2022.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO).
• Thu nhập bình quân của người lao động đã tăng lên đáng
kể nhờ sự tăng trưởng kinh tế. Theo Tổng cục Thống kê,
thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt khoảng
4.000 USD, tăng gấp nhiều lần so với những năm trước
khi hội nhập kinh tế sâu rộng. Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO).
- Chuyển giao công nghệ kiến thức: 7
• Việc hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và chuyển giao
công nghệ, quản lý và quy trình sản xuất hiện đại. Ví dụ,
theo Bộ Công Thương Việt Nam, trong năm 2020, các
doanh nghiệp FDI đã đầu tư hơn 9,3 tỷ USD vào Việt Nam,
đóng góp vào việc nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng nguồn nhân lực.
- Nâng cao trình độ kỹ năng:
• Hội nhập kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội học tập và đào
tạo cho người lao động. Các chương trình hợp tác giữa
các trường đại học Việt Nam và các đối tác quốc tế
thường mang lại cơ hội học tập tại các trường đại học
hàng đầu trên thế giới, giúp người lao động Việt Nam
nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng.
- Tăng hội tiếp cận thị trường toàn cầu:
• Hội nhập kinh tế mở ra cơ hội cho người lao động tham
gia vào các dự án và chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó họ
có thể tiếp cận với các công nghệ mới, phương pháp quản
lý tiên tiến và kinh nghiệm quốc tế, tăng cường sự
chuyên nghiệp và đa dạng hóa kỹ năng của họ.
• Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) cũng
đã góp phần tạo ra khoảng 18,000 - 19,000 việc làm mỗi
năm giai đoạn 2021-2030, đặc biệt trong các ngành như
nông nghiệp công nghệ cao, dệt may, giày da, công nghệ
thông tin, và các dịch vụ khác (Nguồn: Báo điện tử Dân Trí).
Những số liệu và dẫn chứng này cho thấy rằng việc hội nhập kinh tế
quốc tế không chỉ tạo ra cơ hội việc làm và thu nhập, mà còn tạo
điều kiện cho chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ và kỹ năng,
cũng như tăng cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
c) Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn
hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo
điều kiện để tiếp thu nhưng giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những gia trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giưới để làm 8
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Theo Báo cáo
của UNESCO, việc hội nhập kinh tế thường đi đôi với việc trao đổi
văn hóa giữa các quốc gia, đóng góp vào sự đa dạng và phong phú
hóa văn hóa toàn cầu. Ví dụ, trong những năm gần đây, ngành công
nghiệp giải trí của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và thu hút sự
quan tâm của các nghệ sĩ, nhà sản xuất và đối tác quốc tế, từ đó tạo
ra cơ hội cho trao đổi văn hóa và tăng cường tương tác giữa Việt
Nam và các quốc gia khác.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh đến hội nhập chính trị,
tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì
hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển
kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và
nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung
như: môi trường, biến đổi khí hậu, phòng, chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
a) Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến
nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp khó khăn
trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
b) Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị
trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
c) Có thể dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho
các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm
tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
d) Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển
như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do nhiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ
trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn
tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao. 9
e) Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với
quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
f) Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
g) Có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,… 10
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
A. VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều có mức tăng
trưởng thấp hơn kỳ vọng do tổng cầu suy giảm; lạm phát đã hạ nhiệt
nhưng vẫn ở mức cao; chính sách tiền tệ thắt chặt, nợ công thế giới
đã tăng lên mức kỷ lục, xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na
phức tạp hơn, bất ổn địa chính trị, an ninh lương thực, thiên tai, biến
đổi khí hậu… ngày càng gia tăng. Tại thời điểm cuối năm 2023, các
tổ chức quốc tế đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
so với dự báo trước đây theo các hướng khác nhau nhưng hầu hết
các dự báo đều thấp hơn tốc độ tăng trưởng năm 2022.
Kinh tế Việt Nam năm 2023 mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn,
nhưng vẫn đạt được kết quả khả quan cho thấy nền kinh tế Việt Nam
có sự phục hồi mạnh mẽ và mức tăng trưởng quý sau cao hơn quý
trước. Năm 2023, tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,05% (Quý I tăng
3,41%; quý II tăng 4,25%; quý III tăng 5,47%; quý IV tăng 6,72%);
trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83% đóng
góp 0,46 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 3,74% đóng
góp 1,51 điểm phần trăm (riêng công nghiệp tăng 3,02%) và dịch vụ
tăng cao nhất với 6,82% đóng góp 3,25 điểm phần trăm và thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,33%. Sự phục hồi này đạt được
nhờ sự vào cuộc của Chính phủ, cùng với sự đoàn kết, tin tưởng, ủng
hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đã triển khai nhiều giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Sự phục hồi
này đạt được chủ yếu còn nhờ vào tăng trưởng vững chắc của xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, xuất khẩu sang các thị trường
xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Sự
phục hồi mạnh mẽ của nhu cầu trong nước, đặc biệt là đối với dịch
vụ cũng đóng góp vào tăng trưởng. Biên giới quốc gia mở cửa trở lại
vào tháng 3/2022 đang mang đến sự hồi sinh cho ngành du lịch.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm
sâu sắc hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách 11
nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế của Đảng và Nhà nước được hiện thực hóa một cách sinh động:
Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc
gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương
mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế
ngày cảng hiệu quả hơn. Nổi lại các quan hệ với các nước lớn: Trung
Quốc, Hoa Kỳ, kết quả Chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt Nam năm 1994, Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam năm 1995, tháng 7/2000, ký Hiệp
định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Khai thông và phát triển quan
hệ với Nhật Bản và năm 1992 Chính phủ Nhật nối lại viện trợ ODA
cho Việt Nam. Năm 1991, Chính phủ Australia bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán với Việt Nam.
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và có
quan hệ kinh tế - thương mại, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo
hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định
hợp tác về văn hóa song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
Về hợp tác đa phương và khu vực, Việt Nam đã có mối quan hệ
tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa
lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa
phương. Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), từ tháng
1 năm 1996 bắt đầu thực hiện nghĩa vụ và các cam kết trong
chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA,
ngoài ra Việt Nam còn tham gia đàm phán các hiệp định, chương
trình như: Hiệp định về thương mại, dịch vụ, chương trình hợp tác
trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp... Tháng 3 năm 1996,
Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM).
Tháng 6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn Hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đến cuối năm 1998 được
công nhận chính thức là thành viên của tổ chức này. Đây là Diễn đàn
hợp tác kinh tế được thành lập từ năm 1998, đến nay có 21 nền kinh 12
tế thành viên ở châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Việt Nam đã
chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của Diễn đàn này một cách có hiệu quả.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có
một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia
nhập Tổ chức này. Đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện
của Việt Nam vào kinh tế thế giới. Với việc gia nhập WTO, Việt Nam
đã tiến hành nhiều cải cách chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư
đồng bộ, theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, góp phần quan
trọng cho việc xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Điểm nổi bật hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là tháng
10/2015, Việt Nam đã hoàn tất đàm phám để ký kết Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Đây là một
Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại toàn
diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỉ 21.
Việc tham gia vào Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam nắm bắt và tận
dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế khu vực đem
lại, đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác quốc tế
để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến
lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối hngoại ở khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng.
Việt Nam còn đăng cai tổ chức APEC 2 lần: lần đầu tiên vào năm
2006 và lần thứ 2 vào năm 2017. Đây là minh chứng rõ ràng nhất
cho sự tin cậy và tín nhiệm cao của các nền kinh tế thành viên cũng
như cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam. Dư luận quốc tế đều cho
rằng Việt Nam đã tôn vinh đậm nét hình ảnh của một thành viên
năng động, đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đồng thời mở ra cơ hội
mới cho nền kinh tế toàn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập chặt chẽ với khu vực và thế
giới. Tính đến tháng 01/2022, Việt Nam đã tham gia thiết lập 17
Hiệp định thương mại tự do với 60 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới.
3. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 13
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
đạt được một số thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Một , hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh
tổng hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải
thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân
dân và gửi đi thông điệp đến cộng đồng quốc tế sự thân thiện của
người dân Việt Nam, điều này góp vào sự nghiệp phát triển và đổi
mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Hai , HNKTQT đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng
đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, giữ vững
độc lập, chủ quyền, nâng cao uy tín vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Việt Nam chủ động đàm phán, ký kết và thực thi các FTA, đặc biệt là
các FTA thế hệ mới và đảm nhiệm vai trò Chủ tịch APEC (năm 2006
và năm 2017), Chủ tịch ASEAN (năm 2010 và năm 2020)… giúp Việt
Nam phát huy tiếng nói trong các khuôn khổ đa phương, cùng các
đối tác tham gia quá trình định hình các cấu trúc, xây dựng luật lệ
kinh tế - thương mại phù hợp lợi ích chung. Vì vậy, HNKTQT đã đóng
góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với
các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn
giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá hình
ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của
nước ta trên trường quốc tế.
Ba , HNKTQT đã thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cấu
kinh tế, thu hút đầu nước ngoài, tăng kim ngạch, mở rộng thị
trường chuyển dịch cấu hàng hóa xuất khẩu.
Kể từ khi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực (năm
1988), FDI vào Việt Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký
và sổ nước, vùng lãnh thổ. Việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO đã giúp hoàn thiện và
làm minh bạch hệ thống pháp luật, nâng cao sức hấp dẫn của Việt
Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài. 14
Hình 4: Vốn đầu nước ngoài đăng vào Việt Nam tính
đến ngày 20/4 các năm 2020-2024
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4/2024 và 4 tháng đầu
năm 2024 từ Tổng Cục Thống kê cho thấy, tổng vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/4/2024 đạt gần 9,27
tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.Vốn thực hiện của dự án
đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 6,28 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực: Tăng tỷ trọng nhóm hàng công
nghiệp chế biến chế tạo từ 41,16% năm 2007 lên 85,99% năm 2022, giảm tỷ trọng
nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản và nông lâm thủy sản từ 19,54% và 20,43% năm
2007 xuống còn 1,33% và 8,29% năm 2022. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch
theo chiều hướng tích cực, phù hợp với lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện cho
hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Tham
gia các FTA, đặc biệt các FTA thế hệ mới giúp Việt Nam mở rộng và đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu, nhập khẩu. Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu được mở rộng, không
chỉ tăng cường ở các thị trường truyền thống mà còn khai thác được các thị trường
mới, tiềm năng và tận dụng hiệu quả các FTA. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã
vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới, nhiều sản phẩm đã dần có chỗ đứng vững
chắc và nâng cao được khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về
chất lượng như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Ôxtrây-li-a… 15
Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phát
triển mạnh mẽ. Năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 732,5 tỷ USD,
tăng 9,5% so với năm 2021. Đây là con số kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Trong
đó xuất khẩu tăng 10,6%, nhập khẩu tăng 8,4%. Cán cân thương mại hàng hóa năm
2022 ước tính xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm 2021 xuất siêu 3,32 tỷ USD), đồng thời là
năm thứ 7 liên tiếp xuất siêu. Về xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
sang EU giai đoạn 8/2020-7/2022 đạt 83,4 tỷ USD, tức trung bình 41,7 tỷ USD/năm,
cao hơn 24% kim ngạch xuất khẩu trung bình giai đoạn 2016-2019. Tỷ lệ hàng xuất
khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan EVFTA năm 2020 đạt 14,8%, tăng lên 29,2% năm
2021 và 24,5% trong 6 tháng đầu năm 2022. Khi hiệp định CPTPP đã đạt 77,4 và 78,2
tỷ USD, tương ứng tăng 3,9% và 5% so với năm 2018. Riêng về kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang 10 nước CPTPP năm 2019 đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm
2018 và năm 2020 đạt 38,7 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2018 khi chưa có hiệp định.
B. CƠ HỘI THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tao điều kiện cho ViệtNam
phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đem lại
mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh
vai với các cường quốc năm châu.
Thứ nhất, cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam là mở rộng thị
trường xuất khẩu. Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng được
quan hệ bán hàng, cùng với việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi
thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóaViệt Nam thâm
nhập vào thị trường thế giới.
Thứ hai, khi Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng thu hút đầu tư
nước ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được
mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ mang vốn và công
nghệ vào nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới.
Thứ ba, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế
quốc tế sẽ tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai 16
thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và có
hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta,
đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước ngoài nhằm phát
triển kỹ thuật công nghệ quốc gia. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp
phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực phần
lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài nước.
Thứ , hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh
bạch hơn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây Việt Nam chủ
yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện nay Việt Nam
thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới, hiện Việt Nam
cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO,APEC…
Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín cuả Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Thứ năm, Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực nước ta
với các nước. Với dân số hơn 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào.
Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực sẽ lãng phí và
kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân lực nước ta
được khai thông , giao lưu với các nước, thực hiện theo đường lối đối ngoại của Đảng:
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”.
Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc sử dụng lao động thông qua
các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu
lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế mà ta chưa có.
2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, thách thức đầu tiên của Việt Nam gặp phải khi tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế đó là sức ép cạnh tranh. Thách thức lớn
nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát triển có
trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất
cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói
chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại
chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh
tranh cả ở trong nước, cả trên trường quốc tế ở 3 cấp độ: sản phẩm,
doanh nghiệp và quốc gia. 17
Thứ hai, sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực,
các ngành, các vùng miền của đất nước khi hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một thách thức nan giải đối với
nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi
với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một
bộ phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động
tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu
nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện
các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là nơi có
tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời chúng ta
còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù
hợp của nhiều chính sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã
hội có thể biến động phức tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng,
phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự
phát triển của đất nước.
Thứ ba, sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài
chính – tiền tệ, đầu tư khi hội nhập quốc tế. Trong quá trình hội nhập
quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế,
thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do các nước phát
triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều
tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu. Tự do hoá
thương mại và tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn
tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như điều kiện tiên quyết
đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất
hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về đại đa số các nước đang
phát triển trong đó có nước ta.
Thứ , đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đây cũng là một thách thức to
lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về
kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố
nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn
trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu
biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn
yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở
cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển, không tăng được
thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự chuẩn bị phù 18
hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
C. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác
động tới toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện
nay, liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và mục
tiêu phát triển đất nước. Với những tác động đa chiều của hội nhập
kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước Việt Nam cần
phải tính toán một cách phù hợp để hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
1.1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
để thực hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra
1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm thực hiện được các mục
tiêu cải cách trong nước và tiến tới xây dựng hệ thống pháp luật với
các quy định hiện đại, tiến bộ; tạo cơ sở cho việc triển khai các mô
hình kinh doanh mới, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt,
thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng công nghệ tài chính
1.3. Xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình
hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
1.4. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức về hội nhập
kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, nhằm tạo sự
đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
2.1. Nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo
tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách 19