













Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ***
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: LỢI TÚC, ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA,
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM Họ và tên SV: Lớp tín chỉ: Mã SV:
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2025 1 MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................... 2
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................................... 4
A.C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI LỨC VÀ ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA ............ 4
I. Bản chất của lợi tức ............................................................................................... 4
1. Nguồn gốc của lợi tức ....................................................................................... 4
2. Các nội dung về lợi tức ..................................................................................... 4
a) Tư bản cho vay ............................................................................................. 4
b) Tỷ suất lợi tức............................................................................................... 5
c) Lợi tức trong thị trường chứng khoán .......................................................... 5
3. Vai trò của lợi tức ............................................................................................. 6
II. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa .................................................................... 7
1. Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa ............................................................ 7
2. Các nội dung về địa tô tư bản chủ nghĩa .......................................................... 7
a) Các hình thức địa tô ..................................................................................... 7
b) Địa tô và giá cả ruộng đất ............................................................................. 8
3. Vai trò của địa tô tư bản chủ nghĩa ................................................................... 8
B. THỰC TRẠNG LỢI TỨC VÀ ĐỊA TÔ Ở VIỆT NAM ...................................... 9
I. Thực trạng lợi tức trong nền kinh tế Việt Nam ..................................................... 9
1. Lãi suất ở Việt Nam .......................................................................................... 9
2. Tín dụng ở Việt Nam ...................................................................................... 10
II. Thực trạng địa tô trong nền kinh tế Việt Nam .................................................... 11
1. Thị trường bất động sản và giá cả đất đai ....................................................... 11
a) Bản chất kinh tế của bất động sản và giá đất ............................................. 11
b) Những báo cáo về thị trường bất động sản và giá đất ................................ 12
2. Quản lý và sử dụng đất trong nông nghiệp ..................................................... 13
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 15 2 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lợi tức và địa tô tư bản chủ nghĩa là những phạm trù kinh tế cốt lõi trong kinh tế
chính trị Mác - Lênin, đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích các quan hệ sản xuất
và phân phối của cải trong xã hội. Nghiên cứu về lợi tức giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
bản chất của quan hệ tín dụng, vai trò của tiền tệ và cơ chế vận hành của thị trường tài
chính. Địa tô, mặt khác, giúp làm sáng tỏ các quan hệ sở hữu và sử dụng đất đai, cũng
như các vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và bất động sản.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị
trường, các quan hệ kinh tế liên quan đến lợi tức và địa tô ngày càng trở nên phức tạp và
đa dạng. Sự xuất hiện của các hình thức tài chính mới, sự biến động của thị trường bất
động sản và những thay đổi trong chính sách quản lý đất đai đặt ra những thách thức
mới cho việc nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết kinh tế chính trị truyền thống. Do
đó, việc nghiên cứu sâu sắc về lợi tức và địa tô trong điều kiện kinh tế hiện đại là vô cùng cần thiết.
Ở Việt Nam, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong các quan hệ kinh tế. Hoạt động tín
dụng và thị trường tài chính ngày càng phát triển, đặt ra vấn đề về quản lý lãi suất và rủi
ro tín dụng. Thị trường bất động sản cũng chứng kiến những biến động mạnh mẽ, ảnh
hưởng đến giá cả nhà đất và phân phối thu nhập. Quản lý đất đai và phát triển nông
nghiệp cũng đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến địa tô và hiệu quả sử dụng đất.
Vì vậy, việc nghiên cứu lợi tức và địa tô có ý nghĩa quan trọng để hiểu rõ các quan hệ kinh tế ở Việt Nam.
Bài tiểu luận này tập trung vào việc phân tích bản chất kinh tế của lợi tức và địa tô
tư bản chủ nghĩa, đồng thời nghiên cứu biểu hiện của chúng trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Mục tiêu chính là làm rõ bản chất
cùng với đó là những đặc điểm của lợi tức và địa tô trong nền kinh tế Việt Nam 3 NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI LỨC VÀ ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
I. Bản chất của lợi tức
1. Nguồn gốc của lợi tức
Trong nền kinh tế thị trường, luôn xuất hiện hiện tượng có chủ thể thì có lượng tiền
nhàn rỗi, trong khi lại có những chủ thể khác lại cần tiền để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tình hình đó thúc đẩy hình thành mối quan hệ cho vay và đi vay. Người cho vay
sẽ thu được lợi tức. Người đi vay phải trả lợi tức cho người cho vay. Vậy lợi tức đó từ đâu?
Người đi vay thu được lợi nhuận bình quân, do phải đi vay tiền của người khác cho
nên người đi vay phải khấu trừ một phần của lợi nhuận bình quân thu được để trả cho người cho vay.
Vậy là, lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho
người cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Đây là quan hệ
kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay. Song về thực
chất, lợi tức đó là một phần của giá trị thặng sư mà người đi vay đã thu được thông qua
sử dụng tiền vay đó. Lợi tức cũng được xem như giá cả của tiền vay. Chủ sở hữu có thể
tự mình khai thác hoặc cho người khác khai thác công dụng của tài sản để hưởng lợi tức.
Nguồn gốc của lợi tức chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra từ
trong lĩnh vực sản xuất. Vì vậy, có thể khẳng định tư bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột
công nhân làm thuê thông qua nhà tư bản đi vay.
2. Các nội dung về lợi tức a) Tư bản cho vay
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư
bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được lợi tức. Tư bản cho vay là một
hình thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Điều kiện tồn tại của tư bản cho
vay là sản phầm trở thành hàng hóa và tiền tệ đã phát triển các chức năng của mình.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm: 4
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu. Chủ thể sở hữu tư bản không phải
là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất
định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, là hàng hóa đặc biệt. Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ
được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng, tư bản cho vay không mất
giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn, thậm trí còn tăng thêm.
Giá cả của tư bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả năng
thu được lợi nhuận bình quân, do đó không những không được quyết định bởi giá trị,
mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
Thứ ba, là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất. Tư bản cho vay
vận động theo công thức T - T’, tạo ra ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản ánh rõ
nguồn gốc của lợi tức cho vay.
b) Tỷ suất lợi tức
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Nếu ký hiệu tỷ suất
lợi tức là z’, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỷ suất lợi tức như sau:
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình
quân và tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
c) Lợi tức trong thị trường chứng khoán
Trong điều kiện quan hệ tín dụng càng ngày càng phát triển, các mô hình sản xuất
kinh doanh ngày càng được đổi mới không ngừng, nền kinh tế thị trường thúc đẩy hình
thành các công ty cổ phần. Các công ty này phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu. Các
loại cổ phiếu, trái phiếu này được C.Mác gọi là tư bản giả do nó được giao dịch tách
biệt tương đối với quá trình sản xuất kinh doanh thực. Tư bản giả được mua bán trên thị trường chứng khoán.
Với sự phát triền của sản xuất, kinh doanh và khoa học công nghệ, thị trường chứng
khoán ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành một loại hình thị trường chuyên biệt
phục vụ các quan hệ giao dịch mua bán chứng khoán. 5
Với sự phát triển của thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán, trong
những năm gần đây, các công ty chứng khoán còn phát hành các chứng quyền, các
chứng quyền này cũng được mua bán đem lại thu nhập cho người có chứng quyền.
3. Vai trò của lợi tức
Lợi tức là một phạm trù kinh tế phức tạp, có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích
các quan hệ sản xuất và phân phối trong chủ nghĩa tư bản. Nó không chỉ là một hình
thức thu nhập, mà còn phản ánh các quan hệ sở hữu, ánh hưởng đến hoạt động kinh tế
và che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Đầu tiên, lợi tức là một hình thức để phân chia giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là
phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra trong quá trình sản
xuất. Lợi tức là một phần của giá trị thặng dư này, nhưng không phải do nhà tư bản
công nghiệp, tức người trực tiếp sử dụng lao động để sản xuất chiếm đoạt, mà là do nhà
tư bản cho vay nhận được khi cho nhà tư bản khác vay tiền. Như vậy có thể thấy, giá trị
thặng dư không chỉ được phân chia giữa nhà tư bản và công nhân, mà còn được phân
chia giữa các nhà tư bản với nhau.
Thứ hai, lợi tức phản ánh quan hệ sở hữu tư bản. Việc nhà tư bản cho vay tiền và
nhận được lợi tức cho thấy quyền sở hữu của họ đối với một phần giá trị thặng dư. Tư
bản tiền tệ, trong trường hợp này là tiền cho vay, cũng được coi là tư bản, và nó mang
lại thu nhập dưới dạng lợi tức cho người sở hữu. Điều này góp phần làm phức tạp thêm
các quan hệ sở hữu trong chủ nghĩa tư bản, khi mà quyền sở hữu không chỉ gắn với tư
liệu sản xuất trực tiếp mà còn gắn với tiền tệ.
Thứ ba, lợi tức là nền tảng của hoạt động tín dụng và đầu tư trong nền kinh tế. Lợi
tức là động lực để nhà tư bản cho vay tiền từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển.
Tuy nhiên, mức lợi tức cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà tư bản đi vay.
Nếu lợi tức quá cao, nó có thể làm giảm lợi nhuận của nhà tư bản đi vay dẫn đến giảm
động lực đầu tư. Như vậy có thể thấy, lợi tức đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
dòng vốn trong nền kinh tế.
Cuối cùng, lợi tức là công cụ che giấu nguồn gốc thực sự của giá trị. Trong chủ
nghĩa tư bản, lợi tức tạo ra ảo giác rằng tiền tệ có thể sinh ra tiền tệ, từ đó che giấu 6
nguồn gốc thực sự của giá trị là lao động của công nhân. Điều này góp phần làm cho
các quan hệ kinh tế trong chủ nghĩa tư bản mang phần thần bí và khó hiểu.
II. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
1. Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa
Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Cũng như các nhà tư bản kinh doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh
trên lĩnh vực nông nghiệp cũng thu được lợi nhuận bình quân.
Khác với các chủ thể kinh doanh khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông
nghiệp phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ.
Để có tiền trả cho địa chủ, ngoài số lợi nhuận bình quân thu được tương tự như kinh
doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doạn trên lĩnh vực nông nghiệp còn thu
thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân nữa, tức là lợi
nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này phải trả cho địa chủ dưới dạng địa tô.
C.Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần
lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ.
2. Các nội dung về địa tô tư bản chủ nghĩa
a) Các hình thức địa tô
Có các hình thức địa tô như:
Hình thức đầu tiên, địa tô chệnh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và tốt.
Trong đó, địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê ruộng
đất tốt và độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Địa tô chênh lệch II là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã
được đầu tư, thâm canh và làm tăng độ màu mỡ của đất. 7
Hình thức thứ hai, địa tô tuyệt đối là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho
thuê, không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó là phần lợi nhuận
siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị
nông sản và giá cả sản xuất chung của nông sản.
b) Địa tô và giá cả ruộng đất
C.Mác ký hiệu địa tô là R
Trong thực tế đời sống kinh tế, địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả
ruộng đất khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác.
Về nguyên lý, giá cả ruộng đất được tính trên cơ sở so sánh với tỷ lệ lãi suất ngân hàng, theo công thức:
3. Vai trò của địa tô tư bản chủ nghĩa
Địa tô có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích các quan hệ sản xuất, phân phối
thu nhập và sử dụng đất đai. Nó phản ánh mối quan hệ giữa sở hữu và sử dụng đất, đồng
thời ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội.
Đầu tiên, địa tô là một hình thức thu nhập đặc biệt. Địa tô không phải là thu nhập
của nhà tư bản đầu tư vào nông nghiệp, mà là thu nhập của địa chủ, tức là người sở hữu
ruộng đất. Nó là phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp
cho địa chủ để được quyền sử dụng đất đai.
Thứ hai, địa tô phản ánh quan hệ sở hữu đất đai. Sự tồn tại của địa tô là hệ quả của
chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất. Địa chủ, với tư cách là người sở hữu đất, có quyền
thu tô từ người sử dụng đất. Điều này tạo ra một quan hệ kinh tế đặc biệt giữa địa chủ,
nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp.
Thứ ba, địa tô ảnh hưởng đến phân phối thu nhập. Địa tô là một yếu tố quan trọng
trong việc phân phối thu nhập trong xã hội. Nó chuyển sang một phần giá trị thặng dư
từ nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp sang điah chủ. Điều này có thể làm tăng sự bất
bình đẳng trong thu nhập, đặc biệt là ở những nước mà quyền sở hữu đất đai tập trung
trong tay một số ít người 8
Thứ tư, địa tô liên quan đến hiệu quả sử dụng đất. Mức địa tô có thể ảnh hưởng đến
cách thức sử dụng đất. Nếu địa tô quá cao, nó có thể làm giảm lợi nhuận của nhà tư bản
kinh doanh nông nghiệp và làm giảm đầu tư vào nông nghiệp. Ngược lại, nếu địa tô hợp
lý, nó có thể khuyến khích sử dụng đất hiệu quả hơn.
B. THỰC TRẠNG LỢI TỨC VÀ ĐỊA TÔ Ở VIỆT NAM
I. Thực trạng lợi tức trong nền kinh tế Việt Nam
1. Lãi suất ở Việt Nam
Lãi suất là giá cả của việc sử dụng vốn vay, là biểu hiện tiền tệ của lợi tức. Trong
nền kinh tế thị trường, lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như cung cầu vốn, lạm
phát, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, và tình hình kinh tế vĩ mô. Dưới góc
độ kinh tế chính trị, lãi suất là một công cụ phân phối lại giá trị thặng dư trong xã hội.
Việt Nam có thệ thống lãi suất đa dạng, bao gồn lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay. Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc điều hành lãi suất để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm suất lạm phát và hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Lãi suất ở Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, phản ánh tình hình
kinh tế trong nước và quốc tế. Vấn đề đặt ra là làm sao để duy trì mức lãi suất hợp lý,
vừa khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, vừa không gây áp lực lạm phát và nợ xấu.
Trong ba tháng đầu năm 2025, thị trường lãi suất tại Việt Nam đã trải qua những
biến động đáng chú ý, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt của các ngân hàng thương mại
và sự chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định thị trường tài chính.
Một số ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động đặc biệt ở các kì hạn ngắn
trong tháng 1/2025. Sang đến tháng 2, xu hướng tăng lãi suất huy động tiếp tục diẽn ra.
Sau cuộc họp ngày 25/2 giữa Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, nhiều
ngân hàng đã đồng loạt giảm lãi suất huy động. Tính đến cuối tháng 3, đã có 24 ngân
hàng hạ lãi suất, mức giảm cao nhất lên tới 1,05%. Hiện tại, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1
tháng tại các ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV và VietinBank lần lượt là 1,6%,
1,6% và 1,7%/năm. Agribank duy trì mức 2,2%/năm cho kỳ hạn này. 9
Trong tháng 2/2025, Agribank đã chủ động giảm lãi suất cho vay từ 0,2-0,5%/năm.
Hiện tại, lãi suất cho vay ngắn hạn tại ngân hàng này chỉ từ 4%/năm và lãi suất cho vay
trung-dài hạn từ 6%/năm. Các ngân hàng thương mại khác cũng triển khai các gói tín
dụng ưu đãi với lãi suất thấp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn dễ dàng hơn.
Tính đến ngày 21/3/2025, lãi suất tái chiết khấu được Ngân hàng Nhà nuóc duy trì ở
mức 3%/năm và lãi suất tái cấp vốn ở mức 4,5%/năm. Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo
các ngân hàng thương mại giữ ổn định lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay nhằm
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu 8% trong năm 2025.
Trong quý I/2025, thị trường lãi suất tại Việt Nam đã có những điều chỉnh quan
trọng, phản ánh sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng
thương mại nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và duy trì ổn định thị trường tài chính. Việc
giảm lãi suất cho vay đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận
vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi và đánh
giá để đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng và kiểm soát lạm phát.
2. Tín dụng ở Việt Nam
Tín dụng là quan hệ kinh tế, trong đó người sở hữu tiền tệ nhượng quyền sử dụng
tạm thời cho người khác, sau một thời gian nhất định, người đi vay phải hoàn trả cả gốc
và lãi. Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là khoản tiền cho vay phải được
trả lại sau một thời hạn nhất định. Lãi suất là giá cả của tín dụng, là số tiền mà người đi
vay phải trả cho người cho vay ngoài khoản tiền gốc.
Ở Việt Nam hiện đang áp dụng các hình thức tín dụng như sau:
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, trong đó ngân hàng là trung gian
tài chính huy động vốn từ người gửi tiền và cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá
nhân. Các hình thức cho vay phổ biến bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
cho vay theo dự án, cho vay tiêu dùng.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua
bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Tín dụng thương mại giúp các doanh nghiệp giảm chi
phí giao dịch và tăng tốc độ lưu thông hàng hóa. 10
Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng khi mà nhà nước đóng vai trò là người đi
vay qua việc phát hành trái phiếu chính phủ hoặc người cho vay khi cấp tín dụng ưu đãi
cho một số lĩnh vực. Nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các quốc gia, các tổ chức tài chính quốc
tế và các tổ chức kinh tế giúp bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế và thức đẩy thương mại quốc tế.
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Quang Dũng cho biết, tín dụng toàn hệ
thống tính đến ngày 25/3 đã tăng 2,5%, so với cuối năm 2024, trong khu cùng kì năm
2024 chỉ tăng 0,26%. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I/2025 vừa được Cục
Thống kê công bố cũng cho thấy, tính đến ngày 25/3, tăng trưởng tín dụng của nền kinh
tế đạt 2,49%. Cùng kỳ năm ngoái, tăng trưởng tín dụng ở mức 0,26%. Như vậy, sau gần
ba tháng, tín dụng đã tăng gấp 10 lần.
Trước đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày
12/3 đạt 1,24% so với cuối năm 2024. Nhưng đến ngày 20/3/2025, dư nợ tín dụng nền
kinh tế đạt hơn 15,9 triệu tỷ đồng, tăng 1,98% so với cuối năm 2024 và tăng 17,6% so
với cùng kỳ năm 2024. Như vậy, chỉ trong vòng 1 tuần, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế
đã tăng thêm 0,74%, tương đương quy mô hơn 115.000 tỷ đồng.
Đầu năm, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chỉ thị yêu cầu các tổ chức tín dụng ổn
định lãi suất huy động để giữ vững ổn định lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp. Ngân
hàng Nhà nước cũng đã có văn bản gửi các tổ chức tín dụng thông báo công khai, minh
bạch về nguyên tắc giao tăng trưởng tín dụng năm 2025 để các tổ chức tín dụng chủ
động triển khai thực hiện, cung ứng vốn ra nền kinh tế ngay từ đầu năm.
II. Thực trạng địa tô trong nền kinh tế Việt Nam
1. Thị trường bất động sản và giá cả đất đai
a) Bản chất kinh tế của bất động sản và giá đất
Bất động sản bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất như nhà cửa, dầu khí,
mỏ khoáng sản ở dưới mảnh đất. Nó là một loại hàng hóa đặc biệt, có tính cố định về vị
trí, tính lâu bền và tính dị biệt cao. Bất động sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu sinh hoạt. 11
Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua
việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ
thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê.
Giá đất là biểu hiện bằng tiền của quyền sử dụng đất. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như cung cầu, vị trí, cơ sở hạ tầng, quy hoạch, chính sách của nhà nước.
Việc định giá đất cần đảm bảo tính công khai và minh bạch. Tuy nhiên, cho dù việc
định giá đất đã được tiến hành công phu và khách quan như thế nào, thì chệnh lệch địa
tô vẫn có thể sẽ phát sinh. Nó là nguồn tài chính quan trọng mà chính quyền có thể khai
thác để tái đầu tư vào phát triển đô thị và các dịch vụ công cộng
b) Những báo cáo về thị trường bất động sản và giá đất
Những tháng đầu năm 2025, thị trường bất động sản Việt Nam cũng đã có những
khởi động đầu tiên nhằm kích hoạt chu kỳ mới. Mặc dù chưa có sự “bùng nổ” trên diện
rộng, nhưng nguồn cung và thanh khoản trên thị trường bất động sản đã phục hồi rõ nét
ở một số phân khúc, đặc biệt so với giai đoạn trầm lắng ở năm 2023.
Dữ liệu nghiên cứu của Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam cho thấy, quý 1 năm
2025, nguồn cung toàn thị trường bất động sản nhà ở Việt Nam đạt 27 nghìn sản phẩm,
tăng 33% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, có 14.500 sản phẩm chào bán mới, chỉ
bằng khoảng 1/2 quý trước nhưng tăng gấp 3 so với quý I/2024.
Bên cạnh các kết quả tích cực, thị trường bất động sản nhà ở Việt Nam quý 1 năm
2025 vẫn còn nhiều điểm hạn chế chưa được khắc phục, thậm chí có xu hướng gia tăng,
tiềm ẩn rủi ro cho sự phát triển bền vững của thị trường. Theo đó, cơ cấu nguồn cung
nhà ở vẫn mất cân đối nghiêm trọng, nguồn cung các dự án mới chủ yếu phục vụ những
người mua có khả năng tài chính cao và nhà đầu tư tìm kiếm sản phẩm có giá trị gia tăng lâu dài.
Mặt bằng giá chào bán bất động sản ngày càng có xu hướng tăng, khi áp lực chi phí,
nhất là các khoản chi phí liên quan đến đất đai gia tăng trong bối cảnh quỹ đất ngày
càng khan hiếm khiến các chủ đầu tư tiếp tục có xu hướng phát triển các dự án cao cấp
nhằm đảm bảo mục tiêu về lợi nhuận. 12
Chỉ số giá phản ánh mức biến động giá bán bình quân của kỳ (thời điểm hiện tại) so
với kỳ gốc (QI/2019) của các dự án trong tập mẫu dự án được VARS chọn lọc và quan
sát cho thấy, trong QI/2025, khu vực Hà Nội tiếp tục dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng
trưởng giá bán chung cư. So với kỳ gốc, giá bán bình quân của các dự án trong tập mẫu
tăng lần lượt là thành phố Hà Nội (77,6%), Đà Nẵng (58,6%) và thành phố Hồ Chí Minh (35%).
2. Quản lý và sử dụng đất trong nông nghiệp
Luật Đất đai 2024, được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2025. Luật có nhiều điểm mới, phù hợp với thực tiễn quản lý và sử dụng
đất, trong đó có những tác động tích cực đến lĩnh vực nông nghiệp, tạo động lực thúc
đẩy kinh tế, xã hội phát triển theo hướng ổn định, bền vững
Trên cơ sở bám sát tinh thần Nghị Quyết số 18 -NQ/TW, ngày 16/6/2022 về "Tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử
dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”, thể chế
hoá các quan điểm của Đảng, Luật Đất đai năm 2024 có những sửa đổi quan trọng về
quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
Trước hết là mở rộng đối tượng và phạm vi tiếp cận đất nông nghiệp. Theo đó, cá
nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp. Quy định này thúc đẩy các cá nhân có nhu
cầu đầu tư vào sản xuất nông nghiệp góp phần đa dạng hoá thành phần tham gia lĩnh
vực nông nghiệp, nâng cao năng lực, trình độ giai cấp nông dân.
Như vậy, Luật Đất đai mở ra một cánh cửa mới để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp nhưng cũng tạo ra những “nút thắt” chặt chẽ để đảm bảo việc sử dụng đất, nhất
là đất trồng lúa đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp năng lực của từng đối tượng.
Đồng thời, đối với người sử dụng đất nông nghiệp, tại Điều 47 Luật Đất đai năm
2024 cho phép được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành
chính cấp tỉnh và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân chủ động
chuyển đổi vị trí canh tác, chủ động trong công tác dồn điền đổi thửa hạn chế sự manh 13
mún của đất sản xuất nông nghiệp, tạo ra khu vực sản xuất tập trung, thuận lợi để áp
dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào việc canh tác trên đồng ruộng. C.KẾT LUẬN
Bài tiểu luận này đã đi sâu vào phân tích bản chất kinh tế của lợi tức và địa tô tư
bản chủ nghĩa, đồng thời làm rõ sự biểu hiện của chúng trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tiểu luận đã khẳng
định rằng, mặc dù có những biến đổi trong hình thức, lợi tức và địa tô vẫn giữ nguyên
các đặc trưng cơ bản như là các hình thức phân chia giá trị thặng dư, phản ánh các quan
hệ sở hữu và có tác động sâu sắc đến các hoạt động kinh tế.
Trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở phần “Đặt vấn đề”, tiểu luận đã chỉ ra rằng:
Đầu tiên, lợi tức, xét về bản chất, là một phần của giá trị thặng dư được phân chia
giữa nhà tư bản cho vay và nhà tư bản đi vay. Ở Việt Nam, lợi tức biểu hiện cụ thể qua
lãi suất tín dụng, có vai trò điều tiết dòng vốn và ảnh hưởng đến đầu tư. Thị trường lãi
suất Việt Nam trong quý 1/2025 cho thấy sự điều chỉnh linh hoạt giữa mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng.
Thứ hai, địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp nộp cho địa chủ. Tại Việt Nam, địa tô thể hiện qua giá cả đất đai và có liên
hệ mật thiết với thị trường bất động sản. Thị trường bất động sản Việt Nam quý 1/2025
cho thấy sự phục hồi ở một số phân khúc nhưng vẫn tồn tại những vấn đề như cơ cấu
nguồn cung mất cân đối và giá cả tăng cao.
Ý nghĩa của nghiên cứu này nằm ở chỗ, nó góp phần làm sáng tỏ các quy luật vận
động của lợi tức và địa tô trong điều kiện kinh tế thị trường, đồng thời cung cấp cơ sở lý
luận cho việc hoạch định các chính sách kinh tế phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ giáo dục và đào tạo. (2019). Giáo Trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin: Dành cho
các bậc Đại hoc - Không Chuyên Lý Luận Chính trị.
Diễn biến lãi suất 3 tháng đầu năm và tác động đến thị trường, giá cả. (2025, March
27). Cổng thông tin điện tử Bộ Tài
chính. https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/cqlg/pages_r/l/chi-tiet-tin-cuc-
quan-ly-gia?dDocName=MOFUCM345709
Thùy Vinh. (2025, April 7). Tín dụng tăng dần về cuối quý I/2025.
baodautu. https://baodautu.vn/tin-dung-tang-dan-ve-cuoi-quy-i2025- d263224.html
Ts. Nguyễn Sĩ Dũng. (2024, August 8). Giá đất và chênh lệch địa tô. BÁO KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC. https://baokiemtoan.vn/gia-dat-va-chenh-lech-dia-to- 33565.html
Hội môi giới bất động sản Việt Nam. (2025, April 12). TCBC Báo cáo thị trường bất
động sản Việt Nam quý 1 năm 2025: “Kích hoạt chu kỳ mới”.
vars.vn. https://vars.com.vn/tin-tuc/tcbc-bao-cao-thi-truong-bat-dong-san-viet-
nam-quy-1-nam-2025-kich-hoat-chu-ky-moi-n1937
Kim Oanh. Cổng TTĐT Sở Tư Pháp Hà Tĩnh. https://tuphap.hatinh.gov.vn/chi-tiet-tin-
tuc/quan-ly-su-dung-dat-nong-nghiep-theo-luat-dat-dai-nam-2024-tao-dieu-
kien-thuan-loi-cho-nguoi-dan-tham-gia-vao-linh-vuc-nong-nghiep 15
