Tiểu luận môn Kinh tế quốc tế | Học viện Chính sách và Phát triển
Tiểu luận môn Kinh tế quốc tế | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
MỤC LỤC
A.LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................4
B. NỘI DUNG......................................................................................................................................5
I.VẤN ĐỀ TOÀN CẦU....................................................................................................................5
1.1. Dịch bệnh và tác động của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế toàn cầu.............................5
1.1.1. Tác động của đại dịch COVID-19 đến các nền kinh tế toàn cầu.....................................5
1.1.2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Việt Nam................................6
1.1.3. Giải pháp..........................................................................................................................6
1.2. Khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 7
1.2.1. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng...............................................................................7
1.2.2. Tác động tiêu cực.............................................................................................................7
1.2.3. Tác động tích cực.............................................................................................................9
1.2.4. Giải pháp..........................................................................................................................9
II. VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ..............................9
2.1. Chuyên môn hoá sản xuất.......................................................................................................9
2.2. Hợp tác sản xuất quốc tế.......................................................................................................10
2.3. Hạn chế, nguyên nhân, giải pháp..........................................................................................10
III. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.......................................................................................................11
3.1.Ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến nền kinh tế toàn cầu....................11
3.1.1. Nguyên nhân gây chiến tranh thương mại giữa 2 siêu cường.......................................11
3.1.2. Diễn biến........................................................................................................................12
3.1.3. Tác động đến nền kinh tế thế giới..................................................................................12
3.1.4. Tác động đến nền kinh tế Việt Nam..............................................................................13
a, Tác động tích cực.............................................................................................................13
b, Tác động tiêu cực.............................................................................................................14
3.1.5. Dự báo tương lai và giải pháp........................................................................................14
3.2. Xuất nhập khẩu Việt Nam....................................................................................................14
3.2.1.Khái quát chung về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam.........................................14
3.2.2. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2018-2022.......................................15
3.2.3. Thị trường và mặt hàng xuất nhập khẩu chính..............................................................15
a, Thị Trường xuất nhập khẩu chính....................................................................................15
b, Các mặt hàng xuất nhập khẩu chính................................................................................16
3.2.4. Hạn chế , nguyên nhân, giải pháp..................................................................................17 1
IV. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ.................................................................................................................18
4.1.Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam - FDI.....................................................18
4.1.1. Nguyên nhân thu hút Fdi vào Việt Nam........................................................................18
4.1.2. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam...........................................................................18
4.1.3. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam......................................19
a, Tác động của FDI đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................19
b, Tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc làm.......................................19
c, Tác động của FDI trong cải tiến khoa học – công nghệ...................................................19
4.1.4. Tác động của FDI đến môi trường.................................................................................19
4.1.5. Giải pháp........................................................................................................................20
4.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam - FDI....................................................20
4.2.1. Tổng quan về FPI tại Việt Nam.....................................................................................20
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FPI.........................................................................20
4.2.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FPI vào Việt Nam.........................................................21
a, Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài từ các quỹ đầu tư..........................................21
b, Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán..............21
c, Huy động vốn FPI thông qua phát hành trái phiếu...........................................................21
4.2.4. Tác động của FPI tại Việt Nam.....................................................................................21
4.2.5. Giải pháp........................................................................................................................22
V. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ THÔNG QUA FDI..............................................................................................................22
5.1. Chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam........................................................................22
5.1.1. Tính tất yếu....................................................................................................................22
5.1.2. Các phương thức............................................................................................................22
5.1.3. Lợi ích của Việt Nam khi chuyển giao công nghệ quốc tế............................................22
5.1.4. Quản lí nhà nước về chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam.................................23
5.2. Chuyển giao công nghệ thông qua FDI ở Việt Nam............................................................23
5.2.1. Thực trạng:.....................................................................................................................23
5.2.2. Lợi ích:...........................................................................................................................23
5.3. Hạn Chế................................................................................................................................24
5.4. Nguyên nhân.........................................................................................................................24
5.5. Giải pháp..............................................................................................................................24
VI. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC PHÁ GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ................25
6.1. Bối cảnh Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ..................................................................25 2
6.2. Tác động của phá giá đồng nhân dân tệ đến các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam.....26
6.2.1. Tác động của phá giá đồng NDT đến các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với
Trung Quốc..............................................................................................................................26
6.2.2. Giảm thiểu tác động.......................................................................................................27
VI. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM.....27
7.1. Thực tiễn hội nhập KTQT của VN: Quan điểm, tiến trình và kết quả đạt được cho đến nay:
.....................................................................................................................................................27
7.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế................................................................................28
7.2.1. Đến nền kinh tế:.............................................................................................................28
7.2.2. Đến thể chế pháp luật, chính sách..................................................................................29
7.3 Tác động tiêu cực..................................................................................................................29
7.4. Cơ hội, thách thức và giải pháp............................................................................................30
C. KẾT LUẬN....................................................................................................................................31 3 A.LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế kỷ 21, Kinh tế Quốc tế đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cuộc sống hàng
ngày của chúng ta. Đặc biệt, với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hiểu rõ về Kinh tế
Quốc tế và những tác động của nó tới nền kinh tế trong nước là điều cần thiết.
Kinh tế Quốc tế, với những khía cạnh như vấn đề toàn cầu ,thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, dịch
chuyển vốn và lao động, và các tổ chức quốc tế như IMF, WTO,… đã và đang đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Tiểu luận này nhằm mục đích đưa ra cái nhìn tổng quan về Kinh tế Quốc tế và những tác động của
nó tới Việt Nam, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của Kinh tế Quốc tế
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Chúng em sẽ khám phá các khía cạnh chính của Kinh tế Quốc tế, cũng như những thách thức và cơ
hội mà nó mang lại cho Việt Nam. Đi sâu vào việc phân tích cách mà các yếu tố của Kinh tế Quốc
tế như vấn đề toàn cầu ,thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, dịch chuyển vốn và lao động, và các tổ
chức quốc tế như IMF, WTO,… đã và đang tác động tới nền kinh tế Việt Nam. 4
Chúng em cũng sẽ đề cập đến những chiến lược mà Việt Nam đã và đang áp dụng để tận dụng
những cơ hội từ Kinh tế Quốc tế, cũng như đối mặt với những thách thức mà nó mang lại. Điều này
bao gồm việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do, thu hút đầu tư nước ngoài, và nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Hy vọng rằng thông qua tiểu luận này, bạn sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về Kinh tế Quốc tế và những
ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam, cũng như những chiến lược mà Việt Nam đã và đang
áp dụng để tận dụng những cơ hội và đối mặt với những thách thức từ Kinh tế Quốc tế.
Để tìm hiểu về những vần đề này chúng em xin trình bày trên 7 nội dung chính: 1. Vấn đề toàn cầu.
2. Vị trí của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế. 3. Thương mại quốc tế. 4. Đầu tư quốc tế.
5. Chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam và chuyển giao công nghệ thông qua FDI.
6. Ảnh hưởng của phá giá đông nhân dân tệ đến các quan hệ Kinh Tế Quốc Tế Việt Nam.
7. Ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh Kinh Tế Quốc Tế đến nền kinh tế Việt Nam.
Để thực hiện đề tài này chúng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo, chúng em xin trân
thành cám ơn cô và kính mong nhận được ý kiến đóng góp của cô. B. NỘI DUNG
I.VẤN ĐỀ TOÀN CẦU
1.1. Dịch bệnh và tác động của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế toàn cầu
1.1.1. Tác động của đại dịch COVID-19 đến các nền kinh tế toàn cầu Dòng vốn FDI giảm:
Theo Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển
(UNCTAD), dòng vốn FDI toàn
cầu dự kiến sẽ giảm từ 30% đến 40% trong năm 2020/21. Nhìn
chung, dòng vốn FDI toàn cầu đã
giảm 35% vào năm 2020, xuống
còn 1 nghìn tỷ USD từ mức 1,5
nghìn tỷ USD của năm 2019, 5
được chạm đáy vào năm 2021 và phục hồi tăng 10 - 15% so với năm 2020. Điều này sẽ vẫn khiến
dòng vốn FDI năm 2021 trên toàn cầu thấp hơn khoảng 25% so với mức của năm 2019 và thấp hơn
40% so với mức đỉnh năm 2016.Tất cả các thành phần của FDI đều giảm. Sự thu hẹp tổng thể trong
hoạt động dự án mới, kết hợp với sự chậm lại trong hoạt động M&A,dẫn đến dòng vốn đầu tư cổ
phần giảm hơn 50%. Theo nhận định của Diễn đàn Thương mại và Phát triển thế giới (UNCTAD),
FDI toàn cầu năm 2022 đi ngang, có thể sụt giảm so với năm 2021 do tác động của đại dịch và yếu
tố khác . Lương thực, một số nguyên liệu gia tăng, lạm phát tại Mỹ, EU, Anh khá cao
Thất nghiệp tăng: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) số người thất nghiệp vào năm 2019 là 186
triệu người Số người thất nghiệp năm 2020 là 188 triệu người. Số người thất nghiệp năm 2022 được
ước tính vào 207 triệu người thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp vào năm 2023 dự kiến vẫn sẽ nằm ở mức
cao. ILO cho rằng, sự phục hồi của thị trường lao động sẽ chậm và không chắc chắn do ảnh hưởng
của đại dịch cũng như các cuộc chiến xung đột vũ trang.
GDP giảm: Trong năm 2020, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu đã giảm 3,4% (85,97 nghìn tỷ
đô).Chỉ có Trung Quốc là nền kinh tế lớn duy nhất tăng trưởng vào năm 2020, với mức tăng trưởng
là 2,3%.Theo IMF, GDP dự kiến năm 2023 rơi vào khoảng 3%. Trong khi đó theo World Bank
Group thì GDP toàn cầu sẽ phát triển chậm rơi vào 2,1%. Dự tính tổng GDP năm 2023 đạt mức 100,56 nghìn tỷ đô.
Tăng trưởng âm: Bình quân giai đoạn 2015-2019, kinh tế thế giới đạt mức tăng trưởng 3,2%. Tuy
nhiên, sau khi bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 bình quân ba năm 2020-2022, tăng trưởng kinh tế thế
giới được đạt khoảng từ 1,6% đến 1,8%, giảm một nửa so với bình quân của giai đoạn trước.
Lạm phát tăng: Dự báo được IMF đưa ra vào tháng 7/2022 cho thấy lạm phát toàn cầu năm 2022 sẽ
ở mức cao (khoảng 8,3%), sang năm 2023 nhiều khả năng lạm phát sẽ thấp hơn nhưng vẫn khá cao
(khoảng 5,7%). Theo OECD dự báo vào tháng 9/2022, lạm phát của các nước G20 khoảng 8,2% năm 2022 và 6,6% năm 2023.
1.1.2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Việt Nam
(1) Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái kéo theo nền kinh tế Việt Nam với độ mở lớn, hội nhập
quốc tế sâu rộng chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. (2) Tác động đến tăng trưởng kinh tế: 2020, dự kiến có 08/12 chỉ tiêu đạt và vượt Nghị quyết
Quốc hội. 04/12 chỉ tiêu không đạt kế hoạch và đều là chỉ tiêu quan trọng trong đó có chỉ tiêu tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (3) Tác động đến lạm phát: Ảnh hưởng của dịch
Covid-19 đã khiến giá cả của nhiều mặt hàng có xu hướng biến động khác với thường kỳ trong thời
gian diễn ra dịch bệnh. (4) Tác động đến xuất, nhập khẩu: 10/2020 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã
giảm xuống còn 4,7%, thấp hơn nhiều so với 2019 là 8,1% và tốc độ tăng trung bình của cả giai
đoạn 2015 - 2019 là 12%; nhập khẩu tăng trưởng 0,4%, thấp hơn so với tốc độ tăng nhập khẩu 7% 6
của năm 2019 (5) Tác động đến thu ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước đã chi 29.100
tỷ đồng cho phòng chống dịch COVID-19 và hỗ trợ người dân. 1.1.3. Giải pháp
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ người dân. Ở Nhật Bản chính phủ đã thông qua các gói kích thích và
phục hồi kinh tế để đối phó với các tác động về kinh tế và xã hội của đại dịch. Tháng 4/2020, Chính
phủ Nhật Bản phê duyệt gói giải cứu kinh tế khẩn cấp trị giá 117,1 nghìn tỷ yên (tương đương
20,9% GDP năm 2019) bên cạnh gói kích cầu kinh tế (hiệu lực từ tháng 1-2020). Đến tháng 12-
2020, Chính phủ Nhật Bản thông qua gói cứu trợ kinh tế tổng thể để bảo đảm cuộc sống và sinh kế
của người dân trị giá 73,6 nghìn tỷ yên (tương đương 13,1% GDP năm 2019) với những giải pháp
cải tổ về mặt cấu trúc và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau đại dịch.
Thứ hai, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Ở Trung Quốc đã bơm tiền vào hệ thống ngân hàng để gia
tăng thanh khoản thông qua cơ chế thị trường mở; mở rộng các cơ chế cho vay lại hoặc tái chiết
khấu khoản vay, cắt giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ các doanh nghiệp với chương trình lãi suất 0
đồng (chính phủ cấp tiền cho ngân hàng để ngân hàng cho doanh nghiệp vay lại). Ở Nhật Bản đưa
ra giải pháp bơm tiền vào hệ thống tài chính thông qua việc mở rộng quy mô và thời hạn trái phiếu
chính phủ, hỗ trợ tài chính cho các tổ chức tín dụng để tăng cường khả năng cho vay của các tổ chức
này, tạm thời tăng việc mua lại các hợp đồng thương mại và trái phiếu doanh nghiệp.
Thứ ba, chính sách hỗ trợ ngành dịch vụ du lịch. Ở Trung Quốc chính phủ có các biện pháp thực
hiện ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19 những
doanh nghiệp này được phép chuyển khoản lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm 2020
sang 8 năm tiếp theo, thay vì mức chuẩn trước đó là 5 năm. Ở Nhật Bản để kích thích du lịch trong
nước sau khi dỡ bỏ tình trạng khẩn cấp, chính phủ và các địa phương đã thực hiện một số trợ cấp du
lịch. Tháng 7-2020, Chính phủ Nhật Bản đã phát động chiến dịch “Go To Travel” với ngân sách lên
tới 1,7 nghìn tỷ Yên (khoảng 15,5 tỷ USD).
1.2. Khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008
1.2.1. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
Cuộc khủng hoàng tài chính 2008 là một cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu, bao gồm sự đổ vỡ
hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền
tệ quy mô lớn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu. Nguyên nhân cuộc khủng hoảng được xác định là bắt
đầu từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ. Lạm phát bị đầy lui và lãi suất hạ, FED đã bơm tiền vào
nền kinh tế của Mỹ và giảm dần lãi suất cơ bản từ mức 3,5% năm hồi tháng 8-2001 xuống còn 1%
vào giữa năm 2003. Tiếp đến là những khoản vay lãi suất thấp kích thích việc mua nhà bong bóng 7
nhà ở thời điểm 2006-2007, các ngân hàng thương mại và đầu tư đã tạo nới lỏng việc cho vay mua
nhà dành cho những đối tượng vay ít tin cậy, những người không đủ khả năng trả nợ dẫn đến khủng
hoảng nợ dưới chuẩn. Cùng với khủng hoảng tín dụng địa ốc dẫn tới khủng hoảng thị trường vay nợ
và trái phiếu.Yếu tố châm ngòi cuộc khủng hoảng bùng nổ chính là khi FED thắt chặt tiền tệ và thị trường nhà ở xấu đi.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Thương mại quốc tế sụt giảm: Theo ước tính của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì thương
mại toàn cầu bị sụt giảm hơn 10% trong năm 2009, một con số trầm trọng trong những thập niên
vừa qua. Sự thu hẹp của nguồn cung tiền và sự gia tăng của lãi suất để kiểm soát lạm phát và bảo vệ
ngân hàng³. Điều này làm cho chi phí vận hành của các doanh nghiệp cao hơn, làm giảm cầu tiêu
dùng và sản xuất, làm suy yếu xuất khẩu và nhập khẩu. Sự biến động của tỷ giá hối đoái do sự dao
động của thị trường tiền tệ và sự can thiệp của các ngân hàng trung ương. Điều này làm cho các
doanh nghiệp có liên kết với thị trường quốc tế gặp khó khăn trong việc thanh toán và kiếm lời, làm
cho các sản phẩm xuất khẩu bị biến dạng giá cả. Lạm phát tăng:
Báo cáo cập nhật "Triển vọng Kinh
tế Thế giới" công bố, Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) năm 2008, Lạm phát
đang tăng ở cả các nền kinh tế đã
phát triển và mới nổi bất chấp sự sụt
giảm trên toàn cầu. Ở nhiều nước,
lạm phát làm giá nhiêu liệu và thực
phẩm cao điều này dẫn tới tác động
đến chi tiêu của người tiêu dùng
giảm. Sức mua tại các nền kinh tế n
hập khẩu hàng hóa giảm Nguồn: Worldbank
sút và một số nước có mức thu nhập trung bình và thấp đang phải đối mặt với khó khăn trong việc
đảm bảo sức cung thực phẩm phù hợp cho các công dân nghèo nhất và đang trong mối hiểm họa là
mất đi lợi ích từ sự ổn định kinh tế vĩ mô. Cuộc khủng hoảng tài chính trong thời kỳ suy thoái đã
gây ra sự sụt giảm đáng kể về giá tài sản, bao gồm cả thị trường nhà đất và chứng khoán 8
Tỉ lệ thất nghiệp tăng:
Khủng hoảng kinh tế có thể tác động rất
mạnh đến các quốc gia, doanh nghiệp và
cá nhân. Một trong những tác động lớn
nhất là tăng tỷ lệ thất nghiệp. Trong
khủng hoảng, các doanh nghiệp thường
sa thải nhân sự để giảm chi phí. Tình
trạng thất nghiệp gây ra việc giảm thu
nhập và suy giảm tiêu dùng.Đời sống
ảnh hưởng nặng nề, thiếu việc làm dẫn
tới gia tăng tình trạng vô gia cư do
không đủ khả năng chi trả cho đời sống và gây ra áp lực Nguồn: Wordbank
về mặt tinh thần, sức khỏe. Theo thống kê của ILO, số người thất nghiệp trên thế giới tăng nhanh, từ
190 triệu (năm 2007) lên đến 239 triệu vào năm 2009.
1.2.3. Tác động tích cực
Cải cách hệ thống tài chính: Khủng hoảng tài chính có thể thúc đẩy các cải cách hệ thống tài chính,
giúp nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của hệ thống tài chính.
Tăng cường sự cạnh tranh: Khủng hoảng tài chính có thể giúp tăng cường sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, khiến các doanh nghiệp phải tìm cách cải thiện năng suất và tăng cường sáng tạo để
tồn tại trên thị trường.
Tạo ra cơ hội đầu tư: Khủng hoảng tài chính có thể tạo ra cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư thông
minh, khi giá trị của các tài sản giảm sút và trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. 1.2.4. Giải pháp
(1) Khôi phục lòng tin, tăng trưởng và việc làm nhằm phục hồi kinh tế nhanh, bền vững. (2) Bảo
đảm nguồn quỹ thích hợp cho các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB để những tổ chức này can
thiệp vào các nền kinh tế thị trường mới nổi chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
(3) Làm trong sạch hệ thống tài chính quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (4) Cải cách thể chế
tài chính để vượt qua khủng hoảng và ngăn chặn các cuộc khủng hoảng trong tương lai. (5) Thúc
đẩy đầu tư thương mại toàn cầu, ngăn chặn sự xuất hiện trở lại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch và
giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường.(6) Thắt chặt các quy định giám sát thị trường tài chính, cải 9
cách lại hệ thống tiền tệ thế giới theo hướng giảm bớt rủi ro từ sự biến động của đồng USD đối với
dự trữ quốc gia và thanh toán quốc tế.
II. VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ
2.1. Chuyên môn hoá sản xuất
Việt nam rất tích cực tham gia phân công lao động quốc tế. Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất
trong các lĩnh vực dệt may, da giày, các nhóm mặt hàng nông sản
Đối với mặt hàng dệt may: Việt nam đứng vị trí thứ 3 sau Trung Quốc, Bangladesh. Năm 2022 xuất
khẩu dệt may Việt Nam đạt 44,5 tỷ USD, tăng 10,5-11% so với năm 2021 ( báo cáo xuất nhập khẩu
của bộ công thương năm 2022)
Đối với mặt hàng da giày: Việt nam đứng đứng thứ 2 thế giới và chỉ sau Trung Quốc , kim ngạch
xuất khẩu giày dép đạt 5,288 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2021 (theo số liệu của Tổng cục Hải quan năm 2022)
Đối với nhóm mặt hàng nông sản:
Việt Nam đứng vị trí thứ 3 trong xuất khẩu gạo toàn cầu năm 2022 với lượng xuất khẩu 6,3 triệu
tấn.(Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) )
Việt Nam đứng vị trí thứ 1 thế giới với lượng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 519.782 tấn, trị
giá 3,08 tỷ USD ( Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan năm 2022)
Việt Nam đứng vị trí thứ 3 toàn cầu về giá trị xuất khẩu cao su với sản lượng xuất khẩu cao su sang
khu vực châu Á đạt 1,86 triệu tấn, sang Trung Quốc với 1,5 triệu tấn (Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2022)
Việt Nam đứng vị trí thứ 2 thế giới về thị phần xuất khẩu cà phê , chỉ xếp sau Brazil ( Theo số liệu
của Tổ chức Cà phê Quốc tế năm 2022) , Việt Nam – Xuất khẩu 1,542,398 tấn cà phê , chủ yếu là
Robusta và chiếm khoảng 40% tổng nguồn cung của thế giới. (Theo GLOBENEWSWIRE)
2.2. Hợp tác sản xuất quốc tế
Việt nam rất tích cực tham gia vào hợp tác sản xuất quốc tế. Việt nam tham gia vào các chuỗi sản
xuất của nhiều ngành nghề lĩnh vực như dệt may, da giày, điện tử, tuy nhiên trong các lĩnh vực dệt
may, da giày, điện tử chúng ta chỉ tham gia với vai trò gia công lắp ráp. Trong lĩnh vực điện tử việt
nam thành viên của các chuỗi cung ứng lớn ví dụ như sam sung, coca, honda, pessi ...
Theo số liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam, sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ năm 2018
đến nay có sự tăng trưởng rất đáng khích lệ. Trong đó, năm 2018 có sản lượng là 287.586 xe, năm 10
2019 có sản lượng 339.151, năm 2020 là 323.892 xe, năm 2021 sản lượng 346.876 và năm 2022 đạt
439.600. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước đang dần khẳng định vai trò, vị trí đối
với thị trường ô tô trong nước và đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Tính đến hết
năm 2022, tổng công suất lắp ráp của các nhà máy ô tô tại Việt Nam theo thiết kế khoảng 755.000
xe/năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 65%.
2.3. Hạn chế, nguyên nhân, giải pháp
Hạn chế: Trong các chuỗi sản xuất của thế giới đang xuất khẩu nguyên vật liệu mà chúng ta cung
cấp chủ yếu chỉ là các nguyên vật liệu khô có giá trị thấp hoặc là các sản phẩm như bao bì đóng gói
hàm lượng công nghệ ở mức không cao. Vì vậy Việt nam tham gia chưa hiệu quả vì khâu gia công
lắp ráp mang lại giá trị gia tăng thấp nhất do đó nó mang lại lợi ích rất thấp cho quốc gia tham gia vào công đoạn này.
Nguyên nhân: Do chúng ta thiếu kiến thức kỹ năng trong phát triển và nghiên cứu khoa học; thiếu
kiến thức và kỹ năng trong maketing và quản lý vì vấn đề chảy máu chất xám ở việt nam nhiều theo
thực tế hiê ¥n tại, có đến 70% trong số 60.000 người đi du học muốn làm việc tại nơi mình học mà
không muốn trở về Việt Nam.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, năm 2022 cả nước có khoảng 800.000 doanh
nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98%, quy mô doanh nghiệp nhỏ nên không
có đủ nguồn lực đầu tư phát triển khoa học - công nghệ. Từ đó dẫn đến công nghệ sản xuất còn lạc
hậu và khó bắt kịp với thế giới.
Chính sách nhà nước chưa thúc đẩy chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp trong nước, chưa thúc đẩy sự học hỏi để doanh nghiệp trong nước có thể tiếp thu và đi lên các công đoạn khác.
Ví dụ: Việc chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất ô tô. Nhiều nhà sản xuất ô tô lớn trên thế
giới đã đầu tư vào Việt Nam và xây dựng các nhà máy sản xuất ô tô tại đây. Tuy nhiên, việc chuyển
giao công nghệ để sản xuất các linh kiện và phụ tùng ô tô tại Việt Nam vẫn chưa được thực hiện
một cách hiệu quả. Điều này dẫn đến việc Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một số linh kiện và phụ
tùng ô tô từ các quốc gia khác, gây ra chi phí cao và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành ô
tô Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Giải pháp: (1) Tuyên truyền, giáo dục đến mọi người về lợi ích của các hoạt động nghiên cứu và
phát triển, thiết kế , quảng cáo, chăm sóc khách hàng để mọi người biết lợi ích của nó khi vào chuỗi
giá trị gia tăng giúp đẩy mạnh GDP và đưa ra những phúc lợi, mức lương hợp lý để thu hút các lao
động đang làm việc và học tập ở nước ngoài để giảm thiểu chảy máu chất xám . (2) Khuyến khích 11
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các chương trình hỗ trợ và đào tạo về công nghệ sản xuất
mới từ các tổ chứ chính phủ và tư nhân.
III. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
3.1.Ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến nền kinh tế toàn cầu
3.1.1. Nguyên nhân gây chiến tranh thương mại giữa 2 siêu cường
Thứ nhất, Thâm hụt cán cân thương mại của Mỹ với Trung Quốc: Mỹ đã lâu nay đối mặt với thâm
hụt thương mại lớn với Trung Quốc. Thứ hai, Chính sách thao túng tiền tệ của Trung Quốc: Trung
Quốc đã thường xuyên can thiệp vào giá trị đồng nhân dân tệ (CNY) để duy trì khả năng cạnh tranh
xuất khẩu. Thứ ba, tham vọng của Trung Quốc trở thành quốc gia công nghệ hàng đầu thế giới. Thứ
tư, Trung Quốc vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ. Thứ năm, Chính sách bảo hộ doanh nghiệp nội
địa và hạn chế đầu tư nước ngoài của Trung Quốc. Thứ sáu, Chính sách bảo hộ của chính quyền
Tổng thống Donald Trump, Mỹ đã áp thuế quan và thực hiện các biện pháp bảo hộ mậu dịch để bảo
vệ sản phẩm trong nước và giảm thâm hụt thương mại. 3.1.2. Diễn biến
Để khẳng định vị thế của mình, ngày 8/2017 Mỹ đã tiến hành điều tra rủi ro đe dọa an ninh quốc
gia và vi phạm sở hữu trí tuệ. Liên tục áp thuế (10-25%) lên các mặt hàng nhập khẩu (200 tỷ USD)
từ Trung Quốc vào năm 2018. Một số mặt hàng bị thuế như thịt, lợn, trái cây, nguyên vật liệu sản
xuất. Đáp trả Mỹ, Trung Quốc cũng áp thuế (8-25%) lên 5000 mặt hàng nhập khẩu (60 tỷ USD) từ
Mỹ . Năm 2019, tạm đình chiến, Trung Quốc cam kết tăng mua nông sản Mỹ và mở cửa thị trường
nội địa. Ngược lại, Mỹ tạm ngừng các mức thuế quan bổ sung.
3.1.3. Tác động đến nền kinh tế thế giới
Thị trường ngoại hối quốc tế biến động mạnh với nhiều đồng tiền mất giá:
Biến động của chỉ số đồng USD (DXY) và một số đồng tiền khác (1/1-24/5/2019)
( Nguồn: Bloomberg, Viện Đào tạo và Nghiên cứu tổng hợp ) 12
Mỹ áp thuế nhập khẩu thép và nhôm đã dẫn đến tình trạng ồ ạt mua nguyên liệu thô để tích trữ từ
các quốc gia như Nga, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất, Việt Nam,
Malaysia, Thái Lan…và do đó làm giá đầu vào tăng. Với giá nguyên liệu đầu vào trên toàn cầu tăng
tất yếu sẽ ảnh hưởng đến giá nhập khẩu của các nền kinh tế, từ đó cũng tăng áp lực lạm phát.
Thị trường chứng khoán thua lỗ:
Tính từ ngày 5/5 đến hết ngày 24/5/2019, TTCK Mỹ giảm bình quân -3,23% (trong đó DJIA -2,5%,
Nasdaq -4,6%, S&P500 – 2,6%); TTCK Châu Âu (CAC -3,5%, DAX -2,7%); TTCK Hàn Quốc
(KOSPI) giảm -5,4%, Nhật Bản (Nikkei 225) giảm -3,5%; TTCK Trung Quốc (Shanghai -1,8%, Hang Seng -6,8% .
Các nước ngoài cuộc đã tăng xuất khẩu sang Mỹ:
Sự dịch chuyển sản xuất Mỹ, Trung sang các quốc gia châu Á khác, như các nước Đông Nam Á và
Ấn Độ tác động đến nền kinh tế của các quốc gia nơi đây. Mặc dù tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa
sang Hoa Kỳ của 14 nền kinh tế LCC châu Á tăng 11% vào năm 2022, với giá trị đạt hơn 1.000 tỷ
USD, thị phần hàng hoá của Trung Quốc đại lục và Hong Kong (TQ) tại thị trường này vẫn tiếp tục
ghi nhận giảm. Chẳng hạn, Apple và Samsung Electronics đã đa dạng hoá chuỗi cung ứng của hãng
bằng cách chuyển dây chuyền sản xuất từ Trung Quốc đại lục và Hong Kong (TQ) sang Việt Nam
hay Ấn Độ. Theo dữ liệu của Kearney, trong giai đoạn 2018-2020, mặc dù có xuất phát điểm khá
thấp, xuất khẩu điện tử của Campuchia sang Mỹ vẫn đạt tăng trưởng kép hàng năm ở mức 128%.
3.1.4. Tác động đến nền kinh tế Việt Nam
Đối với thị trường ngoại hối, tỷ giá và lãi suất:
Biến động tỷ giá USD/VND (từ 2/5 đến hết ngày 23/5/2019)
Nguồn: Bloomberg, Viện Đào tạo và Nghiên cứu tổng hợp 13
Về lãi suất, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung tuy không trực tiếp tác động lên lãi suất tại Việt Nam
nhưng có thể tác động gián tiếp thông qua biến động tỷ giá và áp lực lạm phát. Tỷ giá USD/VND
chịu áp lực hơn và đặc biệt áp lực lạm phát tăng lên trong ngắn hạn, mặt bằng lãi suất tăng nhẹ.
Đối với thị trường chứng khoán: TTCK Việt Nam biến động mạnh hơn, song Việt Nam vẫn là nơi
thu hút mạnh vốn ngoại. Trong 4 tháng đầu năm 2019, hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tư nước ngoài tăng mạnh (đạt mức cao nhất từ trước tới thời điểm đó), tổng giá trị góp vốn đạt 7,14
tỷ USD, tăng 210% so cùng kỳ năm 2018. Lạm phát tiếp tục được chú trọng kiểm soát, doanh
nghiệp niêm yết kinh doanh khả quan; chỉ số VNIndex tăng khá tính từ đầu năm 2019 (10,2%) so
với mức tăng bình quân 0,55% của ASEAN-5. a, Tác động tích cực
Gia tăng xuất khẩu. Đem lại cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ và thị trường Trung Quốc cho
một số mặt hàng của Việt Nam tương tự với các sản phẩm bị áp thuế (đồ gỗ và nội thất, túi xách,
nông thuỷ sản) và các sản phẩm sử dụng sản phẩm bị áp thuế làm nguyên liệu đầu vào.
Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xu hướng chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang các nước
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Một số doanh nghiệp Mỹ đang đầu tư tại Trung Quốc cũng có
xu hướng chuyển dịch sản xuất sang các quốc gia khác và Việt Nam, ví dụ như Procon Pacific trước
đây sản xuất toàn bộ sản phẩm tại Trung Quốc hiện đã phân bổ 5-10% tại Việt Nam. b, Tác động tiêu cực
Tác động tiêu cực do sự chuyển hướng thương mại. Thứ nhất, hàng hóa Trung Quốc sẽ tìm cách
tràn sang các thị trường Việt Nam gây cạnh tranh gay gắt với hàng hoá nội địa. Thứ hai, Khi hàng
hoá từ Mỹ và Trung Quốc bị áp thuế từ bên đối phương sẽ dẫn tới việc hàng hoá từ hai quốc gia này
tràn sang các nước khác, dẫn tới nguy cơ hàng hoá của Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ giảm thị
phần ở một số thị trường trên thế giới và trong khu vực.
Nguy cơ chuyển dịch giả mạo và gian lận thương mại do sự chuyển hướng đầu. Việt Nam đứng
trước nguy cơ trở thành địa điểm chuyển tải của hàng hóa Trung Quốc dưới hình thức tạm nhập tái
xuất hoặc chế biến giả thông qua doanh nghiệp nội địa hay FDI ở Việt Nam để lấy xuất xứ Việt
Nam rồi xuất khẩu sang Mỹ nhằm tránh thuế trừng phạt.
Tác động tiêu cực tới môi trường và an ninh xã hội. Làn sóng của các doanh nghiệp Trung Quốc
chuyển đến Việt Nam có thể khiến đất nước trở thành bãi rác công nghệ lạc hậu của Trung Quốc 14
đang bị đào thải, gây ô nhiễm môi trường như các nhà máy điện- than (Vĩnh Tân) và các nhà máy luyện thép Formosa.
3.1.5. Dự báo tương lai và giải pháp
Dự báo trong tương lai Mỹ Trung sẽ tránh cuộc chiến tranh thương mại và nền kinh tế sẽ trên đà hồi
phục do trong cuộc chiến thương mại cả hai đều chịu tổn thất. Một số giải pháp tránh chiến tranh
thương mại xảy : (1) Mỹ cần tăng cường nhập khẩu từ Trung Quốc để giảm thâm hụt thương mại
( thúc đẩy tiêu dùng để tăng nhập khẩu). (2) Tổ chức, cơ quan thế giới nên thắt chặt nghiêm về
quyền sở hữu trí tuệ và áp lệnh trừng phạt đối với quốc gia đó. (3) Mở rộng đầu tư nước ngoài của
Mỹ tại Trung Quốc. (4) Trung Quốc cần xây dựng chính sách chống bán phá giá đủ mạnh. (5)
Trung Quốc ưu tiên tăng nhập khẩu hàng hóa của Mỹ.
3.2. Xuất nhập khẩu Việt Nam
3.2.1.Khái quát chung về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam
Xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và đang mở rộng thị trường thương mại
với tất cả các quốc gia trên thế giới. Có thể nói thương mại Việt Nam có tiềm lực và sẽ ngày càng
phát triển trong tương lai.
3.2.2. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2018-2022
( Nguồn:Tổng cục thống kê)
Việt Nam tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu
giảm sút, xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với cùng kỳ năm trước.
Những biện pháp phong toả, hạn chế để đối phó với dịch bệnh vào những năm 2020 và 2021. Mỗi
quốc gia lại áp dụng những biện pháp với thời gian và mức độ thắt chặt khác nhau, khiến cho các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc điều phối hoạt động của chuỗi cung ứng vốn mang tính 15
chất xuyên quốc gia. Những biện pháp phong toả, hạn chế gây ra những thay đổi lớn về cung, cầu,
khiến hoạt động nhịp nhàng của các chuỗi cung ứng gặp nhiều trở ngại. Do đó thặng dư thương mại
của ta từ 20 tỷ USD (2020) xuống còn 4 tỷ USD (2021) và đã khôi phục dần khi dịch bệnh được đẩy lùi vào năm 2022.
3.2.3. Thị trường và mặt hàng xuất nhập khẩu chính
a, Thị Trường xuất nhập khẩu chính
Xuất nhập khẩu Việt Nam ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng chủ yếu là ở thị trường khu vực
Châu Á và đang mở rộng thị trường sang Châu Âu và Châu Mỹ. Một số thị trường lớn của Việt Nam như:
Hoa Kỳ: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Theo Báo Cáo Xuất Nhập khẩu
năm 2022 Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt mốc 109,38 tỉ USD và đây cũng là lần đầu tiên
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang một thị trường đạt mốc 100 tỉ USD. Do đang mở rộng thị
trường ở Châu Á nên Việt Nam là một trong đối tác quan trọng của thương mại Hoa Kỳ.
Tuy xuất khẩu nhiều nhưng nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ lại rất khiêm tốn. Do giá cả, cạnh tranh
nên Mỹ là thị trường xuất siêu lớn nhất của Việt Nam. Thậm chí có thời điểm Việt Nam nằm trong
top quốc gia gấy thâm hụt thương mại Mỹ sau Trung Quốc và Mexico.
Trung Quốc: Trong khi Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, đối tác Việt Nam xuất siêu lớn nhất thì
Trung Quốc ở chiều ngược lại là thị trường nhập khẩu và nhập siêu lớn nhất. Năm 2022 Việt Nam
nhập khẩu từ Trung Quốc tổng kim ngạch 117,9 tỷ USD, Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc
chiếm tỷ trọng 32,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Việt Nam nhập khẩu hàng hóa nhiều từ Trung Quốc có một số lý do chính: (1) Độ phù hợp về giá
cả; (2) Khả năng sản xuất hàng hóa đa dạng và quy mô lớn giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trường Việt Nam; (3) Vị trí địa lí của Việt Nam và Trung Quốc rất gần nhau, chia sẻ đường biên
giới dài. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa qua biên giới, giảm thiểu
thời gian và chi phí logistic; (4) Thỏa thuận thương mại: môi trường kinh doanh thuận lợi và khuyến
khích việc nhập khẩu từ Trung Quốc như (ACFTA); (RCEP)
Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 nền kinh tế lớn và cũng là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.
Tuy nhiên, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu
của thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc hiện còn khiêm tốn.
Hoạt động nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm tỷ trọng lớn do các doanh nghiệp nhập khẩu nhiều máy
móc, thiết bị… đây là những sản phẩm có giá trị lớn. Trong khi đó, chúng ta xuất khẩu sang Hàn
Quốc bên cạnh nhóm cơ khí chế tạo gần đây mới xuất hiện thì chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm 16
nông lâm thủy sản, trong khi kim ngạch nhóm hàng này thấp hơn kim ngạch nhóm hàng công nghiệp.
b, Các mặt hàng xuất nhập khẩu chính
Mặt hàng chính xuất khẩu chính của Việt Nam chủ yếu là nhóm ngành công nghiệp chế biến; nông
lâm thủy sản; còn lại là nhóm nhiên liệu khoáng sản và nhóm hàng khác.
Điện thoại và linh kiện: Là mặt hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, ngành sản xuất điện tử, điện thoại có nhiều
cơ hội đón làn sóng đầu tư từ các tập đoàn công nghệ lớn dịch chuyển sang Việt Nam. Hiện nay
Samsung là tập đoàn sản xuất điện tử, điện thoại lớn nhất của nước ta. Doanh thu và sản lượng của
Samsung đang phục hồi sau sự giảm mạnh do ảnh hưởng của covid 19 đến nền kinh tế thế giới, vì
vậy nên kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn này cũng bị ảnh hưởng theo.
Da giày: dưới tác động tiêu cực của dịch Covid-19 từ cả phía cung và phía cầu, dệt may là một trong
những ngành chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất cùng với da giày với sự sụt giảm nhu cầu tiêu thụ. Tuy
nhiên Việt Nam vẫn lọt top nước xuất khẩu giày dép trong thời điểm khó khăn này.
Dệt may: Tăng trưởng của dệt may khá ổn định ở giai đoạn trước nhưng đến 2020 do vì dịch bệnh
mà giảm 9,8% so năm 2019 và đang phục hồi vào năm sau đó.
Máy vi tính và linh kiện điện tử: mặt hàng của nhóm ngành này xuất khẩu nhiều ngày càng nhiều
hơn qua các năm và là mặt hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng
trưởng của mặt hàng điện tử, máy tính và linh kiện có ảnh hưởng khá lớn đến tăng trưởng chung của
xuất khẩu cả nước. tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng này 2 năm gần đây không
mạnh bằng năm 2018 năm 2019.
Nhóm mặt hàng nông sản, thủy sản: là một trong những nhóm hàng xuất khẩu chủ đạo với nhiều
mặt hàng như gạo, cà phê, điều, thủy sản... đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng, phát triển
kinh tế của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng đều qua các năm gần đây, năm 2018 đạt
40 tỷ USD (tăng10%) năm trước; năm 2019 (tăng 0,85%) năm trước; năm 2020 trước bối cảnh bất
ổn của kinh tế thế giới do đại dịch Covid-19 gây ra, xuất khấu nông sản Việt Nam vẫn ước đạt gần 41,25 tỷ USD .
Mặt hàng chính nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu là nhóm loại hình Máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện; Máy móc, thiết bị, công cụ, phụ tùng; Điện thoại và các loại linh kiện; Vải các loại .
Việt Nam hiện đang phụ thuộc rất lớn vào nguồn linh kiện điện tử nhập khẩu. Tổng kim ngạch
nhập khẩu nhóm hàng này chiếm gần 80% tổng nhập khẩu điện thoại linh kiện của cả nước. Việt
Nam đang cố gắng phát triển các ngành công nghiệp mới như công nghệ thông tin, điện tử, ô tô, và
năng lượng tái tạo. Nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các quốc gia có chuyên môn cao trong các 17
ngành này giúp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới và phát triển ngành công nghiệp.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên
phụ liệu dệt, may, da, giầy) nhập khẩu cũng rất nhiều.
3.2.4. Hạn chế , nguyên nhân, giải pháp
Hạn chế: (1) Xuất nhập khẩu phụ thuộc vào khu vực FDI (kim ngạch xuất khẩu của khối doanh
nghiệp FDI kể cả dầu thô chiếm khoảng 74% tổng kim ngạch xuất khẩu) do tỷ trọng đóng góp vào
hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp FDI lớn hơn tỷ trọng của các doanh nghiệp
trong nước. (2) Hàng hóa phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc Với vị trí địa lý liền kề và là một thị
trường lớn, sự phụ thuộc thương mại vào Trung Quốc đang là e ngại và thách thức lớn dành cho
Việt Nam. (3) Xuất Khẩu hàng hóa có giá trị thấp chủ yếu là các ngành công nghiệp nhẹ; nông sản
như giày da, gạo, hạt điều (4) Xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu, nhập khẩu lớn nên phụ thuộc về
số lượng, tiến độ, phẩm cấp; phụ thuộc nước chủ hàng, ách tắc vận chuyển…, doanh nghiệp Việt Nam đều chịu trận.
Giải pháp cho những hạn chế của thương mại Việt Nam: (1) Nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp trong nước, khuyến khích tạo điều kiện hỗ trợ môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp
trong nước. (2) Việt Nam cần nâng cao chất lượng, nguồn gốc hàng hóa để được hưởng quyền lợi từ
FTA để có nhiều thị trường hơn ngoài Trung Quốc. (3) Đầu tư hơn về đào tạo tri thức các ngành
công nghiệp có giá trị cao như hỗ trợ tri phí nghiên cứ, tăng trải nghiệm cho nhân lực. (4) Đẩy mạnh
sử dụng nhiên vật liệu có sẵn để sản xuất, giảm sự phụ thuộc ví dụ như chủ động trong việc lưu
thông nguyên vật liệu,…
IV. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
4.1.Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam - FDI
4.1.1. Nguyên nhân thu hút Fdi vào Việt Nam.
a, Về kinh tế: (1)Thị trường: Năm 2022, Việt Nam có thị trường dân số đứng thứ 3 Đông Nam Á và
thứ 15 thế giới, điều này khá thu hút các FDI vì có thị trường tiêu thụ lớn; (2) Nền tăng trưởng kinh
tế ổn định: được đánh giá là một quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định với tỷ lệ lạm phát
trong nhiều năm gần đây dưới 4%; (3) Chi phí lao động và năng suất: lợi thế về thị trường lao động
dồi dào, chi phí thấp, lực lượng lao động trẻ và có tính cơ động cao,Việt Nam đang trong giai đoạn
vàng về cơ cấu dân số.
b, Về môi trường kinh doanh: (1) Môi trường chính trị - xã hội: Luật pháp và sự minh bạch của Việt
Nam dần được hoàn thiện, gắn với hội nhập, không những tạo điều;(2) Vị trí địa lý: với đường bờ
biển dài, nhiều cảng biển nước sâu, là cửa ngõ giao thương hàng hóa quốc tế bằng đường biển;
(3)Chính sách thuế: Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam ở nhóm thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á. 18
c, Cơ sở hạ tầng: hoàn thiện các phương tiện đường bộ, đường sắt hàng không, điện nước, bưu
chính viễn thông,… dễ dàng trong việc lưu thông vận chuyển nguyên liệu sản xuất.
4.1.2. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
Năm 2022, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 27,72 tỷ USD, mức vốn FDI thực hiện đạt kỷ
lục 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Về quy mô đầu tư: Nhiều dự án được tăng vốn đầu tư như dự án sản xuất, chế tạo các sản phẩm
điện tử, công nghệ cao được tăng vốn với quy mô lớn.
Về đối tác đầu tư: Đã có 108 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam trong đó Singapore dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư gần 6,46 tỷ USD, tiếp đó là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
Về lĩnh vực đầu tư: có 19/21 ngành kinh tế đã được đầu tư, trong đó: Ngành Công nghiệp chế biến,
chế tạo dẫn đầu với tổng số vốn đầu tư đạt hơn 16,8 tỷ USD; Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào 54 tỉnh. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu (3,94 tỷ USD) tiếp sau đó là Bình Dương và Quảng Ninh.
Về hình thức đầu tư tổng vốn tăng
vốn đăng ký cấp mới tuy giảm, song
số dự án đầu tư mới tăng lên, vốn
đầu tư điều chính cũng tăng so với cùng kỳ năm 2021.
4.1.3. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
a, Tác động của FDI đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Tác động của FDI đến tăng trưởng ở Việt Nam.
Sự gia tăng vốn FDI làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế sau đó tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế khu vực (Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, chiếm khoảng ¼ tổng vốn
đầu tư toàn xã hội). FDI cũng giúp nâng cao giá trị xuất khẩu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Tỉ
trọng của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng, từ mức 65% giai đoạn
2011 – 2015 lên 71% giai đoạn 2016 – 2020.
* Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nhìn chung FDI đã xuất hiện ở tất cả các ngành, nhưng FDI vẫn được thu hút nhiều nhất vào ngành
công nghiệp. FDI của Nhật Bản, Hàn Quốc đã hình thành nên các khu vực sản xuất chế biến, chế
tạo của Việt Nam với những thương hiệu có tên tuổi như Honda, Toyota, Samsung... 19
b, Tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc làm
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người lao động. Năm
2015, khu vực FDI đem lại việc làm cho khoảng 3,2 triệu lao động và tăng lên 4,59 triệu lao động
năm 2021. Khu vực FDI đã và đang góp phần hình thành đội ngũ lao động có chất lượng cao, bao
gồm công nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ quản trị doanh nghiệp.
c, Tác động của FDI trong cải tiến khoa học – công nghệ.
Chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và nghiên cứu ứng dụng, cải tiến và phát triển công
nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Nhiều công nghệ mới, hiện đại được du
nhập vào nước ta trong các lĩnh vực như: Dầu khí, điện tử, viễn thông,...Từ đó, góp phần tăng năng
lực sản xuất và cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại,
phù hợp với Cách mạng công nghiệp 4.0.
4.1.4. Tác động của FDI đến môi trường a, Tích cực
FDI ra đời những sản phẩm mới tiết kiệm năng lượng, giảm bớt sự phụ thuộc vào những nguyên
liệu hoặc nguồn năng lượng truyền thống và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
hoặc các kinh nghiệm tốt về bảo vệ môi trường. Khu vực FDI đã tích cực tham gia vào quá trình
chuyển giao công nghệ xanh, thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, xây dựng và nâng cao nhận thức
về nền kinh tế xanh cho người lao động và người tiêu dùng. b, Tiêu cực
(1) Hiện nay, xử lý nước thải tại Việt Nam chưa được chú trọng, hầu hết các xí nghiệp chưa có hệ
thống xử lý chất thải, các chương trình giám sát, xử phạt vẫn chưa được thực hiện một cách toàn
diện. (2) Áp lực đối với môi trường từ việc khai thác các nguyên vật liệu như gỗ, khoáng sản,... dẫn
đến khối lượng khí thải và chất thải lớn gây ô nhiễm không khí, nguồn nước và đất đai. (3) Nhiều
dự án FDI có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu – năng lượng, gây ô nhiễm môi
trường đã vào nước ta. 4.1.5. Giải pháp
Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng các quy định và điều chỉnh kịp thời chính sách đầu tư nước
ngoài cho phù hợp, theo kịp với những biến động của kinh tế toàn cầu và những thay đổi trong chiến
lược thu hút doanh nghiệp FDI. Thứ hai, đẩy nhanh quá trình cần thiết để đưa các hoạt động kinh tế,
xã hội trở lại bình thường và xóa bỏ tình trạng đứt gãy các chuỗi cung ứng hàng hóa. Thứ ba, chuẩn
bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư như rà soát, bổ sung quỹ đất sạch, các biện pháp 20
để hỗ trợ phát triển công nghiệp,…Thứ tư, khuyến khích nghiên cứu phát triển, sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật trong quá trình sử dụng công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam - FDI
4.2.1. Tổng quan về FPI tại Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam gặp trở ngại khi
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xuất
hiện vào năm 2008, nguồn đầu tư gián tiếp
nước ngoài giảm mạnh. Tới năm 2016-
2019 , nền kinh tế có dấu hiệu ổn định trở
lại. Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng
của Covid – 19 đã tác động đáng kể tới thị
trường tài chính khiến FPI lại một lần nữa giảm mạnh.
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FPI
(1) Bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định vĩ mỗ, các quan hệ ngoại giao và môi trường pháp lý quốc
tế thuận lợi). (2) Sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của nước tiếp
nhận đầu tư. (3) Sự phát triển và độ mở của thị trường chứng khoán, chất lượng của các cổ phiếu,
trái phiếu do doanh nghiệp và nhà nước phát hành. (4) Sự đa dạng và vận hành có hiệu quả của các
định chế tài chính trung gian. (5) Sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ
chứng khoán. (6) Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp.
4.2.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FPI vào Việt Nam
a, Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài từ các quỹ đầu tư
Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tồn tại dưới các loại quỹ hoặc các
công ty tài chính như quỹ đầu tư DCVEIL, quỹ đầu tư VCVOF. Hiện nay quỹ tập trung đầu tư mạnh
vào hai ngành bất động sản và công nghệ sạch.
b, Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán tại Việt Nam phát
triển tương đối ổn định, cấu trúc hoàn chỉnh,
tăng quy mô, chất lượng hoạt động và đa dạng
hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.
c, Huy động vốn FPI thông qua phát hành trái phiếu
* Phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư FPI
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập quốc tế sâu rộng, việc thực hiện thành công các
phương án phát hành trái phiếu quốc tế ở thị trường nước ngoài chứng tỏ sự phát triển lớn mạnh của
các doanh nghiệp Việt Nam.
* Phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn đầu tư FPI
Năm 2016, Chính phủ Việt Nam đã phát hành trái phiếu quốc tế 3 lần thành công. Những lần phát
hành này đã thiết lập điểm chuẩn cho trái phiếu Việt Nam trên thị trường quốc tế, mở đường cho các
doanh nghiệp lớn trực tiếp huy động nguồn vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ; hiện thực hóa mục
tiêu đưa Việt Nam hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư.
4.2.4. Tác động của FPI tại Việt Nam
a, Về tích cực (1) Tạo ra các cơ hội đầu tư mới cho các doanh nghiệp trong các nước tiếp nhận vốn
FPI, giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường năng lực tài chính của quốc gia Dòng vốn . (2)
FPI góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn
nhân lực và thu nhập của người lao động. (3) FPI giúp nân cao năng lự và hiệu quả quản lý nhà
nước theo các nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
b, Về mặt tiêu cực (1) FPI làm tăng mức độ nhạy cảm, gây bất ổn nền kinh tế và dễ dẫn đến khủng
hoảng tài chính - tiền tệ vì sự biến động bất thường của dòng vốn này từ các nhà đầu tư gián tiếp.
(2) Làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài chính. (3) Làm tăng quy
mô, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trang tội phạm kinh tế quốc tế. (4) Đầu tư gián tiếp
hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh tiên tiến
từ các chủ đầu tư nước ngoài. 4.2.5. Giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý, khắc phục những hạn chế về danh mục đầu tư, lĩnh vực đầu tư,
chủ thể đầu tư gián tiếp nước ngoài. Thứ hai, tăng cường quản lý và giám sát hoạt động của thị
trường chứng khoán đảm bảo minh bạch thông tin, cạnh tranh lành mạnh, an toàn tài chính, nhằm
giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư FPI. Thứ ba, điều hành lãi suất và tỷ giá linh hoạt, đảm bảo
mức lãi suất thực dương tối thiểu nhằm thu hút dòng vốn FPI. Thứ tư, cần duy trì sự ổn định kinh tế
vĩ mô để tạo điều kiện hấp dẫn thu hút FPI. 22
V. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÔNG QUA FDI.
5.1. Chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam 5.1.1. Tính tất yếu
Do sự phát triển của cơ chế thị trường không đồng đều về lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ
giữa các quốc gia đòi hỏi các quốc gia đều phải tính toán xem đi theo con đường nào thì có hiệu quả
hơn. Do mức độ rủi ro và các yêu cầu cao của thực tiễn công nghệ trong quá trình hội nhập kinh tế
với các nước trong khu vực và toàn cầu và nhu cầu phát triển ở từng quốc gia. Do vòng đời của
công nghệ có hạn nên phải chuyển giao công nghệ để kéo dài chu kì sống của công nghệ ở thị trường khác. 5.1.2. Các phương thức
Thứ 1 là thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Từ 2018-2022 có khoảng 400 hợp
đồng chuyển giao thông qua fdi. các dự án FDI đã chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại cho
các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Thứ 2, thông qua
nhập khẩu máy móc thiết bị, bên có quyền chuyển giao công nghệ cung cấp cho bên nhận công nghệ
các thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất. Thứ 3, qua hình thức chìa khóa trao tay. Thứ 4, thông
qua hợp đồng cấp phép. Thứ 5, qua các tổ chức quốc tế và viện trợ chính phủ.
5.1.3. Lợi ích của Việt Nam khi chuyển giao công nghệ quốc tế.
Giúp tiết kiệm chi phí R&D: là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động
nghiên cứu và phát triển. Theo đánh giá của Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam đã tiết kiệm
được khoảng 10-20% mỗi năm chi phí R&D khoa học và công nghệ nhờ chuyển giao công nghệ quốc tế.
Việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ quốc tế giúp Việt Nam giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa
theo 2 cơ chế: (1) Cơ chế nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản
xuất. (2) Cơ chế thay thế nhập khẩu bằng sản xuất trong nước có thể sản xuất được các sản phẩm có
chất lượng và giá thành cạnh tranh, giảm bớt nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm tương tự từ nước ngoài.
Bảo đảm việc sử dụng vốn và lao động quốc tế: (1) Về vốn: Khi việt nam tiếp cận khoa học công
nghệ hiện đại sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, làm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu hút đầu tư, 23
gia tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. (2) Về lao động: Chuyển giao công nghệ giúp các doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng của người lao động.
5.1.4. Quản lí nhà nước về chuyển giao công nghệ quốc tế ở Việt Nam
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về quyền sở hữu sáng chế (quyền của tổ chức, cá nhân đối
với sáng chế do mình tạo ra hoặc được chuyển giao quyền sở hữu ). Ví dụ: Việt Nam đã ký kết và
phê chuẩn Hiệp định TRIPS. Đây là một hiệp định pháp lý quốc tế giữa tất cả các quốc gia thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7 tháng 11 năm
2007 và theo đó, Việt Nam đã trở thành thành viên của Hiệp định TRIPS.
5.2. Chuyển giao công nghệ thông qua FDI ở Việt Nam 5.2.1. Thực trạng:
Chuyển giao công nghệ (CGCN) thông qua dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Phần lớn các
nhà đầu tư đồng thời là bên giao công nghệ và đặc biệt phát triển dưới hình thức công ty mẹ CGCN
cho công ty con thông qua các dự án 100% vốn FDI.
CGCN thông qua hoạt động đầu tư trong nước: Để có công nghệ, các chủ đầu tư Việt Nam thường
thông qua việc mua công nghệ, hoặc mua thiết bị kèm theo công nghệ từ nước ngoài. Việc CGCN
được xác lập theo nguyên tắc các bên tự thỏa thuận, đàm phán, và ký kết hợp đồng.
CGCN thông qua hoạt động đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 5.2.2. Lợi ích:
Đối với công nghiệp: việt nam đã thành công tiếp nhận các công nghệ như chế biến thực phẩm, công
nghệ lắp giáp oto, sản xuất chip màn hình cảm ứng; Đối với nông nghiệp: việt nam đã tiếp nhận và
ứng dụng công nghệ nhà kính, công nghệ bảo quản thực phẩm (ví dụ: vườn rau hữu cơ ở Đà Lạt ...);
Đối với dịch vụ: Việt Nam đã tiếp nhận các công nghệ quản lý, phân tích dữ liệu công nghệ
marketing, công nghệ quản lí kho bãi logictic vận chuyển (vd: tập đoàn Shopee đã làm cho ngành
thương mại điện tử việt nam phát triển và họ đã mang theo các công nghệ maketing, quản lí kho bãi ...);
Giúp VN giảm các chi phí đầu tư cụ thể là các chi phí nghiên cứu, quản lí, chi phí đào tạo, chi phí
sản xuất và chi phí tiêu thụ nên tăng hiệu quả nghiên cứu. 24 5.3. Hạn Chế
Mức chuyển giao công nghệ thông qua FDI còn rất hạn chế: Theo Cục sở hữu trí tuệ tuổi thọ trung
bình của các công nghệ chuyển giao vào việt nam chỉ đạt 5 năm trong khi Thái Lan là 7 năm và
Indonesia 8 năm và FDI chỉ tác động đến chính doanh nghiệp FDI và không lan tỏa được khu vực doanh nghiệp trong nước.
Công nghệ được chuyển giao theo dự án FDI chủ yếu vì mục đích lợi nhuận của các nhà đầu tư sẽ
gây ô nhiễm môi trường và phát thải ra khí cacbon.
Theo phòng nghiên cứu chính sách có khoảng 80% các khu công nghiệp đang vi phạm quy định về
môi trường số DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tới 60% trên tổng các DN xả thải
vượt tiêu chuẩn, có 23% doanh nghiệp FDI xả thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép, trong đó, nồng độ
các chất BOD, COD, TSS vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 12 lần. 5.4. Nguyên nhân
Do mục tiêu của doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam là tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ và
chiếm lĩnh thị trường nên ít mang công nghệ cao đến việt nam.
Do trình độ năng lực áp dụng công nghệ và khả năng giải mã công nghệ của các doanh nghiệp Việt
Nam chưa được đáp ứng. Theo bộ khoa học và công nghệ 2018 tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công
nghệ cao của Việt Nam chỉ đạt khoảng 20%, trong khi tỷ lệ này của Thái Lan là 31%, Singapore 73%, Malaysia 51%.
Do Việt Nam chưa có các ràng buộc pháp lý chặt chẽ bắt buộc các doanh nghiệp FDI khi đầu tư
vào Việt Nam thì phải chuyển giao công nghệ. 5.5. Giải pháp
Các doanh nghiệp trong nước nổ lực đổi mới việc quản lý theo hướng hiện đại hơn, nâng cao năng
lực tiếp nhận công nghệ và tận dụng các hổ trợ của chính phủ.
Việt nam cần đầu tư hơn nữa cho bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực trẻ trong lĩnh vực chuyển giao
công nghệ: chú trọng việc đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng...; kêu gọi các nhà đầu tư FDI
tăng nhân công trong nước ra nước ngoài điều dưỡng sau đó quay trở lại việt nam ứng dụng.
Việt Nam cần thay đổi định hướng thu hút FDI cần gắn với các chính sách ưu đãi như thuế, đất đai
với các hiệu quả thực hiện chuyển giao công nghệ tại việt nam và tại các dự án đối với FDI như vậy
các doanh nghiệp FDI không khất việc chuyển giao công nghệ Việt Nam. 25
Đưa ra các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên đầu tư với chuyển tiếp thành công sang môi trường kinh
doanh công nghệ 4.0 ( sử dụng cộng nghệ cao , sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, sử
dụng ít nguyên vật liệu ).
VI. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC PHÁ GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ
6.1. Bối cảnh Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ
Năm 2015: Nền kinh tế Trung Quốc đang tăng trưởng chậm lại. Trong 6 tháng đầu năm 2015, kinh
tế Trung Quốc tăng trường với tốc độ 7%/năm, mức thấp nhất trong vòng 6 năm qua. Trong tháng
7/2015, dự trữ ngoại hối đã giảm trong tháng thứ ba liên tiếp 43 tỷ USD so với tháng 6, xuống 3,65
nghìn tỷ USD. Ngoài ra, Trung Quốc đã và đang nỗ lực để đưa đồng NDT vào rổ tiền tệ SDR do
IMF quản lý. Một trong những tiêu chí để được đưa vào rổ SDR là đồng tiền “có thể sử dụng tự do”,
và các quan chức IMF đã kêu gọi Trung Quốc để đồng NDT được điều chỉnh bởi các lực lượng của
thị trường. Quyết định phá giá đồng NDT được đưa ra sau khi các số liệu kinh tế được công bố gần
đây nhất cho thấy nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang có vấn đề, như đà tăng trưởng kinh tế chậm,
kim ngạch xuất khẩu, PMI giảm, TTCK vừa chứng kiến đợt lao dốc mạnh.
Năm 2018: Cuộc chiến tranh thương mại
Mỹ - Trung. Tổng thống Mỹ Donald
Trump quyết định áp thuế quan bảo hộ
thương mại 10% đối với thêm 300 tỷ
USD giá trị hàng hoá của Trung Quốc
xuất khẩu vào thị trường Mỹ từ ngày
1/9/2018. Trung Quốc buộc phải có biện
pháp chính sách đáp trả Mỹ bởi chỉ như thế mới giữ
được thể diện và không để phía Mỹ liên tục lần tới, tiếp tục gò ép Trung Quốc. 26
6.2. Tác động của phá giá đồng nhân dân tệ đến các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam
6.2.1. Tác động của phá giá đồng NDT đến các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với Trung Quốc.
Là quốc gia láng giềng, đồng thời lại là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, việc Trung
Quốc phá giá đồng NDT chắc chắn ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam.
Ảnh hưởng đầu tiên là cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc có thể thâm hụt nặng hơn. Việc
phá giá đồng NDT, hàng hóa Trung
Quốc sẽ rẻ hơn và thâm nhập sâu hơn
vào thị trường Việt Nam, sức cạnh
tranh của hàng Việt Nam tại Trung
Quốc giảm, ảnh hưởng nhất định đến
xuất khẩu của Việt Nam.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho
thấy trong 4 tháng đầu năm 2019, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa qua Trung
Quốc chỉ đạt 10,4 tỉ USD, giảm 5,8%
so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó giảm mạnh nhất là thủy sản, điện thoại và linh kiện...
Ảnh hưởng đến vấn đề đầu tư quốc tế của Việt Nam.
Khi Trung Quốc phá giá đồng NDT cũng đồng nghĩa với việc lãi suất đầu tư giảm, điều này sẽ
khiến các nhà đầu tư rút vốn khỏi nước này.
Chỉ có 2 năm 2014 và 2015 ghi nhận
dòng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) sụt
giảm, còn kể từ năm 2016, vốn FDI đăng
ký ghi nhận tăng trưởng gần 15%/năm.
Thậm chí, chỉ sau 4 tháng đầu năm 2019,
dòng vốn FDI đăng ký từ Trung Quốc đã
đạt 70% năm 2018 đến từ nước này.
Vốn đầu tư vào Trung Quốc bị sụt giảm,
tuy nhiên nguyên nhân còn do nhiều yếu
tổ như nhu cầu của nhà đầu tư, chi phí
đầu vào ,... và tỷ giá chỉ chiếm một phần rất nhỏ. 27
Phá giá đồng NDT còn ảnh hưởng một phần đến du lịch giữa hai nước. Đồng nhân dân tệ yếu hơn
và giá cả hàng hóa, dịch vụ của Trung Quốc rẻ hơn thì khách Việt Nam đi tour Trung Quốc sẽ có lợi
và khách Trung Quốc đến Việt Nam sẽ thiệt hơn một chút.
6.2.2. Giảm thiểu tác động.
Chủ động trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, quản trị dòng tiền và kiểm soát rủi ro hiệu quả,
các doanh nghiệp cần chủ động trong công tác phòng vệ rủi ro tỉ giá, lãi uất thông qua việc nâng cao
nhận thức về rủi ro thị trường và các công cụ phòng vệ rủi ro.
Cơ quan quản lý cần tiếp tục khuyến khích xây dựng và chuẩn hóa các công cụ hi chính nhằm củng
cố niềm tin cho nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư nước ngoài.
Chủ động tìm hiểu thị trường, đầu tư khoa học kĩ thuật, biện pháp quản lí tiên tiến hiện đại cho các
doanh nghiệp trong nước để hàng hóa nội địa không lép về trước hàng hóa nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc.
Đa dạng hóa thị trường, mở cửa với các thị trường khác ngoài Trung Quốc, tránh bỏ hết trứng vào
một giỏ. Trên thực tế, nhiều loại nông sản của chúng ta đã làm được rồi.
Thúc đẩy xuất khẩu chính ngạch tạo cung cầu ổn định lâu dài thay cho kinh doanh manh mún nhỏ lẻ, tiểu ngạch.
VI. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
7.1. Thực tiễn hội nhập KTQT của VN: Quan điểm, tiến trình và kết quả đạt được cho đến nay:
a,. Quan điểm: Việt Nam coi hội nhập KTQT là một trong những yếu tố then chốt để phát triển kinh
tế - xã hội theo con đường xã hội chủ nghĩa.
b,. Tiến trình: Nước ta đã rất tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế điều đó đã được thể
hiện rõ nét qua các hiệp định quan trọng như: Năm 1995 Việt Nam gia nhập vào Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN). Năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á – Âu
(ASEM). Tháng 11/1998, Việt Nam được công nhận là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức.
c,. Kết quả: Ký kết và thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế: Việt Nam đã tham gia và đang đàm
phán 19 FTA trong đó, có 16 FTA ( hơn 60 đối tác chiếm tổng GDP 90% toàn cầu ) có hiệu lực và
đang thực thi cam kết, 3 FTA đang đàm phán.
Củng cố vị trí của Việt Nam trên thị trường quốc tế: Đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến
lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế
với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ. 28
Trở thành một trong 20 nền thương mại lớn nhất thế giới: WTO ghi nhận việc Việt Nam trở thành
một nền kinh tế có độ mở cao, tới 200% GDP và cải thiện cán cân thương mại hàng hóa, chuyển từ
nhập siêu sang xuất siêu trong giai đoạn 2016 - 2020.
Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) cải thiện mạnh: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đánh giá
Việt Nam nằm trong số 20 nền kinh tế có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn cầu. Năm 2020,
quy mô tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đứng thứ 44 thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á
7.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
7.2.1. Đến nền kinh tế:
GDP: Giai đoạn 1986 – 2022, GDP Việt Nam (năm 1986) xếp thứ 9/10 trong khối ASEAN (chỉ
xếp trên Myanmar) vươn lên thứ 5 trong khối ASEAN (năm 2022) và lọt top 5 nước có quy mô kinh
tế tăng nhiều nhất thế giới (tăng khoảng 50 lần).
Xuất nhập khẩu: trong khối ASEAN, năm 1986, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam xếp thứ 7/10
và tăng lên vị trí thứ 2/10 vào năm 2022, xuất khẩu 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ
USD, trong đó có 8 mặt hàng xuất khẩu hơn 10 tỷ USD.
Giai đoạn 1986-2021, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã tăng 418,26 lần. Bên cạnh đó, giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đạt khoảng 72,31 tỷ USD/năm.
Đến năm 2021, trị giá xuất khẩu hàng hóa xếp vị trí thứ 23 trên thế giới, trị giá nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam xếp vị trí thứ 20 trên thế giới. Thương mại:
Sau 10 năm Việt Nam gia nhập WTO,
tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam đã tăng vượt trội hơn 4 lần,
vượt mốc 350 tỷ USD.Tốc độ sản xuất
nhập khẩu ngày một tăng nhanh chóng.
Đầu tư: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bình quân từ giai đoạn 2001-2005 trước khi tham gia WTO
và 2007-2016 sau khi tham gia WTO hơn 7.37 lần. Việt Nam nhảy từ vị trí thứ 136 lên thứ 28 trong
bảng xếp hạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới giai đoạn 1986 - 2022. Cùng với đó, vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã tăng hơn 6.000 lần trong giai đoạn 1986 – 2022. Năm 2022,
Việt Nam thu hút được khoảng 19 tỷ USD, xếp thứ 3/10 trong khối ASEAN và thứ 28 trên thế giới. 29
7.2.2. Đến thể chế pháp luật, chính sách
Pháp luật: Thứ nhất, Hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế đã được xây dựng tương đối đồng bộ,
cơ bản phù hợp với cơ chế thị trường và đáp ứng được ở mức độ nhất định yêu cầu, đòi hỏi của sự
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, đã hình thành hệ thống pháp luật kinh tế tương đối đầy đủ để điều chỉnh các vấn đề phát
sinh từ thực tiễn hoạt động của nền kinh tế. Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật số
72/2006/QH11 quy định về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực ngày 01/7/2006, thống nhất quy chế pháp lý cho mọi loại hình doanh
nghiệp, ghi nhận sự đối xử bình đẳng cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, chính thức xóa
bỏ việc dùng trợ cấp để khuyến khích đầu tư.
Thứ ba, pháp luật kinh tế đã tạo ra mặt bằng pháp lý chung cho các loại hình DN, đảm bảo sự bình
đẳng về pháp lý trong kinh doanh của các DN thuộc các thành phần kinh tế.
Thứ tư, hiện nay, Việt Nam đã tham gia và cam kết thực hiện nhiều quy định luật pháp quốc tế cũng
như hoàn thiện, bổ sung hệ thống pháp luật phù hợp với cam kết hội nhập. Chính sách:
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội
nhập quốc tế. Chú trọng công tác chính trị nội bộ.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Nâng cao năng lực cạnh
tranh. Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế, bảo vệ và phát huy những giá trị văn hoá dân tộc.
7.3 Tác động tiêu cực
Về kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp
và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quà bất
lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường
bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tồn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh
tế và thị trường quốc tế.
Gây rủi ro khủng hoảng kinh tế chính trị do hội nhập, tác động đến văn hóa, hòa tan văn hóa nét đẹp truyền thống. 30
Thể chế chính sách phát luật: chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt
chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh.
7.4. Cơ hội, thách thức và giải pháp
Cơ hội: Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiếp thu công nghệ và kiến thức
mới, mở rộng thị trường xuất khẩu, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và văn hóa dân tộc.
Thách thức: Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra cho Việt Nam nhiều thách thức như sự cạnh tranh
khốc liệt từ các đối thủ trong và ngoài nước, sự biến đổi của các quy luật kinh tế toàn cầu, sự phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài như tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá dầu…
Giải pháp: Để khai thác được cơ hội và vượt qua được thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam cần có những giải pháp như: xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển bền vững theo
hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công cuộc đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất; phát triển các ngành công nghiệp chiến lược và có tiềm năng xuất khẩu; mở rộng và
làm sâu sắc các quan hệ đối ngoại với các tổ chức khu vực và toàn cầu; bảo vệ an ninh quốc gia và
chủ quyền biển đảo; xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. 31 C. KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng các vấn đề toàn cầu như đại dịch Covid-19, khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu
và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đều có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế toàn cầu nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Việt Nam, với vị trí của mình trong phân công lao động quốc tế, đã phải đối mặt với nhiều thách
thức nhưng cũng tìm thấy nhiều cơ hội từ những biến động này. Thực trạng xuất nhập khẩu, đầu tư
trực tiếp và gián tiếp nước ngoài, cũng như chuyển giao công nghệ quốc tế, đều cho thấy sự linh
hoạt và khả năng thích ứng của nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, việc phá giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đã tạo ra những thách thức mới cho Việt Nam. Để đối phó với những thách thức này, Việt
Nam cần tiếp tục cải cách, đổi mới và tìm kiếm các giải pháp sáng tạo.
Nhìn chung, mặc dù có nhiều thách thức, nhưng với sự linh hoạt, khả năng thích ứng và quyết tâm
của mình, Việt Nam có thể vượt qua và tận dụng tốt những cơ hội từ sự biến động của nền kinh tế
toàn cầu để phát triển bền vững. Nguồn tham khảo: Tài liệu tham khảo: Topic 1:
1. Báo cáo đầu tư thế giới 2020 (unctad.org)
2. Báo cáo Theo dõi xu hướng đầu tư của UNCTAD (kwglobaltrade.com)
3. ILO: 'Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu sẽ ở mức cao đến năm 2023' (vietstock.vn)
4. Triển vọng Kinh tế Toàn cầu của Ngân hàng thế giới : Suy thoái mạnh, kéo dài ảnh hưởng
nặng nề đến các nước đang phát triển (worldbank.org)
5. Cập nhập Triển vọng kinh tế thế giới tháng 7/2022: Ảm đạm và bất định hơn (imf.org)
6. Cập nhật những diễn biến mới nhất của kinh tế thế giới và tác động đến Việt Nam trong năm
2022 và các năm tiếp theo (undp.org) Topic 2:
1. Khai thác tiềm năng tăng trưởng của ngành dịch vụ (worldbank.org)
2. Báo cáo nhanh về Thế giới Việc làm ILO: Công cuộc phục hồi thị trường lao động đảo chiều (ilo.org)
3. PGS, TS Từ Thúy Anh, Thương mại quốc tế trong bối cảnh mới: Cơ hội và thách thức đối
với Việt Nam (petrotimes.vn) 32
4. Phạm Ngọc Quang, Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu đối với
Việt Nam (www.researchgate.net) Topic 3:
1. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê thứ hai trên Thế giới (chinhphu.vn)
2. Việt Nam đứng thứ 3 về xuất khẩu gạo toàn cầu trong năm 2022 (congthuong.vn)
3. Xuất khẩu cao su thiên nhiên lập kỷ lục 3,31 tỷ USD (vneconomy.vn)
4. Xuất khẩu điều sang Mỹ và Trung Quốc tăng trưởng hơn 30% (vneconomy.vn)
5. Dệt may Việt Nam ở đâu trên thị trường thế giới? (congthuong.vn)
6. Việt Nam đứng thứ hai thế giới về lượng xuất khẩu da giày (thuenhanuoc.vn)
7. An Nghiệp, Hơn 40 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam (moit.gov.vn)
8. Anh Việt, Sản xuất lắp ráp ô tô trong nước: Tín hiệu khởi sắc trở lại (congthuong.vn) Topic 4:
1. Phương Dung, “Mỹ- Trung “khai hoả” chiến tranh thương mại: Việt Nam chịu tác động từ cả 2 phía”, Dân trí, 2018 (dantri.com.vn)
2. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tác động thế nào đến thị trường tài chính, chứng khoán,
tiền tệ Việt Nam? (Cafef-trang thông tin điện tử tổn hợp|26/5/2019)
3. Thị phần xuất khẩu sang Mỹ của Trung Quốc đang dần chuyển sang Việt Nam, Ấn Độ, Thái
Lan? (Tạp chí điện tử Nhịp sống thị trường|28/4/2023)
4. “What’s a trade war and are we in one?” ( Marketplace, Tháng 06/2018)
5. VnEconomy. https://vneconomy.vn/toan-canh-suy-giam-quan-he-thuong-mai-my-trung.htm Topic 5:
1. World's Top Exports. https://www.worldstopexports.com/vietnams-top-10-exports/? expand_article=1
2. Trading Economy. https://tradingeconomics.com/vietnam/exports
3. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2022. https://trungtamwto.vn/file/22356/bao-cao-
xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2022.pdf\
4. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018 https://trungtamwto.vn/file/18440/Bao%20cao
%20Xuat%20nhap%20khau%20Viet%20Nam%202018.pdf
5. Tổng cục thống kê. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/xuat-nhap- khau-hang-hoa-viet-nam-2018/
6. Dân Trí https://dantri.com.vn/kinh-doanh/tai-sao-viet-nam-lai-nhap-sieu-manh-tu-trung-quoc- 1307662036.htm 33