Tiểu luận môn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại | Trường đại học Lao động - Xã hội

Tiểu luận môn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA LUẬT
TIỀU LUẬN
MÔN: KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
Lớp tín chỉ: LSNN1022H_HP4_D16.1_LT
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024
N CHỦ ĐỀ: Kỹ năng giải quyết tranh chấp tơng mại bằng h giải
TÊN ĐỀ TÀI: Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương
thức hoà giải tại Việt Nam
Họ và Tên sinh viên: Lê Ngọc Anh
Ngày/tháng/năm sinh: 06/03/2002
Lớp niên chế: D16QL2
Tên giáo viên giảng dạy: Đào Xuân Hội
Hà Nội, tháng 11 năm 2023
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG HÌNH THỨC HOÀ GIẢI KỸ NĂNG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI
2
1.1. luận chung về giải quyết tranh chấp thương mại các kỹ năng
cơ bản trong giải quyết tranh chấp thương mại …………………………..
2
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải
và kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải…...
8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
13
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải tại Việt
Nam hiện nay ……………………………………………………………..
13
2.2. Thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
tại Việt Nam ………………………………………………………………
15
2.3. Đánh giá thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng
hoà giải tại Việt Nam ……………………………………………………
17
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG
CAO KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG
HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM
19
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam.……………………………………
19
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam..………………………………….
21
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………... 24
MỞ ĐẦU
Tranh chấp thương mại là một hiện tượng mang tính tất yếu khisự tồn
tại của hoạt động kinh doanh thương mại. Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại một yêu cầu không thể thiếu để bảo đảm tính lành mạnh, bình
đẳng của của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thương mại. Lĩnh vực
kinh doanh thương mại Việt Nam đã hoạt động khá lâu, nhiều tranh chấp
phát sinh và đã được đưa ra giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ một cách hiệu quả lợi ích hợp pháp chính đáng của các bên khi tham
gia vào hoạt động kinh tế thương mại; Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp
còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc quảnhội bằng pháp luật, vừa
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, vừa góp phần tạo môi trường pháp
kỷơng. Đồng thời, giải quyết tốt tranh chấp động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Sau khi nghiên cứu 04 phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
gồm: Thương lượng; Hoà giải; Trọng tài và Giải quyết tại Toà án em nhận thấy,
mỗi phương thức đều những ưu nhược điểm khác nhau. Đ kết thúc môn
học Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại, em xin chọn chủ đề “Kỹ năng
giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức hoà giải”. Kết cấu của
tiểu luận gồm ba phần chính như sau :
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG
CAO KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ
GIẢI Ở VIỆT NAM
1
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
BẰNG HÌNH THỨC HOÀ GIẢI VÀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI
1.1. Lý luận chung về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
1.1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp thương mại và vai trò của giải
quyết tranh chấp thương mại
* Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại
- Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa định nghĩa về tranh chấp kinh
doanh ngoại trừ quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định
(những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Toà án), có
nghĩa tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Vậy, Tranh chấp thương mại những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột
về quyền nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động kinh
doanh, thương mại.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại việc thực hiện các biện
pháp, phương thức của các chủ thể theo quy định của pháp luật để tiến hành giải
quyết mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền nghĩa vụ giữa các bên
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại.
* Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại
- Thứ nhất, về lĩnh vực phát sinh tranh chấp thương mại những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ kinh doanh thương mại.
- Thứ hai, về chủ thể tranh chấp thương mại chủ yếu là các thương nhân.
- Thứ ba, về nội dung của tranh chấp thương mại những mâu thuẫn về
lượi ích kinh tế, tài sản.
2
* Vai trò của giải quyết tranh chấp thương mại
Giải quyết tranh chấp thương mại giúp bảo vệ quyền lợi lợi ích hợp
pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động kinh tế, thương mại.
Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp còn ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
việc quản lý xã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp,
vừa góp phần tạo môi trường pháp kỷ cương. Đồng thời, giải quyết tốt
tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
* Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
- Thương lượng: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất
hiện sớm nhất được sử dụng rộng rãi để giải quyết các tranh chấp thông qua
việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng
phát sinh để loại bỏ tranh chấp giải quyết mâu thuẫn.
- Hoà giải: Hoà giải phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên thoả thuận hay chỉ
định, đóng vai trò trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm tiếng nói chung tìm
ra những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột.
- Trọng tài thương mại: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là
hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc
trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh
chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị hoặc bắt buộc các bên phải thi hành.
- Toà án: Phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Toà án hoạt
động được tiến hành bởi quan xét xử của nhàớc nên phán quyết của Toà
án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu
bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào giải quyết tranh chấp thương mại
* Các chủ thể tranh chấp: bao gồm doanh nghiệp và đối tác kinh doanh là
những chủ thể trực tiếp tham gia vào tranh chấp thương mại, có thể là hai doanh
nghiệp hoặc nhiều đối tác trong chuỗi cung ứng.
3
* Trọng tài viên/Hội đồng trọng tài: tham gia để đảm bảo sự công bằng
và độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
* Bên thứ ba tham gia hoà giải: gồm Luật sư, hoà giải viên tham gia với
tư cách đại diện cho các bên trong quá trình hòa giải hoặc trọng tài, cung cấp
vấn pháp lý và đưa ra các quan điểm pháp lý.
* Toà án: Trong một số trường hợp, khi các bên không thể đạt được thỏa
thuận, tranh chấp có thể được đưa ra tòa án để xử lý theo quy trình pháp lý.
1.1.3. Các kỹ năng cơ bản trong giải quyết tranh chấp thương mại
* Kỹ năng gặp gỡ đối tượng và nghe đối tượng trình bày
- Kỹ năng gặp gỡ đối tượng: Quan tâm, nhiệt tình, chân thành và sẵn lòng
giúp đỡ người khác; Tôn trọng, lịch sự với đối tượng, không thể hiện thái độ
phán xét đối tượng, cư xử có văn hoá; Nhiệt tình trong công việc và chân thành,
cởi mở để tạo sự tin cậy; Chấp nhận đối tượng họ ăn mặc, nói năng thế nào
cũng không phân biệt, đối xử…; Quan tâm đến yêu cầu của đối tượng thông
cảm với đối tượng, hiểu được tâm lý, suy nghĩ và cảm xúc của đối tượng.
- Kỹ năng nghe đối tượng trình bày: Dùng ngôn ngữ thể, các cử chỉ,
cũng như ngôn ngữ để tiếp đối tượng một cách nhiệt tình, chu đáo thể hiện sự
chú ý lắng nghe; Tạo điều kiện cũng như hội, môi trường giao tiếp đối thoại
cởi mở; Tập trung, kiên trì để lắng nghe được tất cả những điều đối tượng trình
bày, không nên cắt ngang lời nói của các bên khi họ đang trình bày hoặc hỏi lại
ngay khi họ đang trình bày về vụ việc làm cắt đứt dòng suy nghĩ của họ, cần
khuyến khích họ nói đến khi không còn để nói; Dùng lời nói hoặc thái độ,
hành vi, cử chỉ để kiểm tra, khẳng định lại những thông tin của đối tượng
mình tiếp nhận được; Tóm lược các nội dung mang tính bản chất của vụ việc
nguyên nhân phát sinh tranh chấp một cách chính xác, khẳng định lại với các
bên tranh chấp để thống nhất quan điểm và cách giải quyết vụ việc.
Tránh các hành vi: Nghe và phán xét đối tượng, phê phán cũng như đặt ra
những giả thiết, vấn đáp, chất vấn, tranh luận ganh đua với đối tượng trong khi
họ đang trình bày; Không nên có các cử chỉ mang tính chất từ chối, chán nản…;
4
Không nên tức giận, buồn hay cáu giận khi các bên tham gia hòa giải cử
chỉ hoặc lời nói làm mình không hài lòng bởi đó là những bức xúc của họ.
* Kỹ năng yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp các chứng cứ, tài liệu
liên quan đến vụ việc, vụ án
- Đối với trường hợp vấn cho đương sự nộp đơn khởi kiện các giấy
tờ, tài liệu kèm theo (hồ khởi kiện) đến tòa án (GQTC tại Tòa), áp dụng với
tổ chức phát sinh trong kinh doanh, thương mại giữa các nhân, tổ chức đăng
ký kinh doanh thì:
Ngoài đơn khởi kiện, cần nộp các giấy tờ tài liệu nhằm xác định cách
pháp của người khởi kiện người đơn kiện như: Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp; Điều lệ hoạt động, Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo
pháp luật Kế toán trưởng; Biên bản bầu người đại diện theo pháp luật, giấy
ủy quyền…
Các giấy tờ tài liệu chứng minh giữa các bêntồn tại quan hệ hợp đồng
dẫn đến tranh chấp: Văn bản hợp đồng các bên đã kết, các phụ lục hợp
đồng (nếu có); hóa đơn, chứng từ, giấy biên nhận, phiếu thu…liên quan đến việc
giao nhận hàng hóa, biên bản thanh lý hợp đồng… văn bản, giấy tờ, tài liệu liên
quan đến khiếu nại hoặc biên bản làm việc giữa các bên.
- Đối với tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty liên quan đến
thành lập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp... Tư vấn, ngoài đơn khởi kiện, cần
yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu sau:
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện như: Điều lệ hoạt
động, Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập, sổ đăng ký thành viên,
sổ đăng cổ đông, biên bản bầu chức danh quản công ty, biên bản định giá
tài sản vốn góp thành viên, Biên bản cuộc họp của cơ quan quản lý công ty liên
quan đến nội dung tranh chấp, các quyết định quản công ty liên quan đến nội
dung tranh chấp.
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh cách pháp của người khởi kiện,
người ký đơn kiện (nếu có).
5
* Kỹ năng kiểm tra tài liệu, chứng cứ
- Xác định được các loại tài liệu, chứng cứ cần có cho một vụ việc, vụ án
cần giải quyết tranh chấp.
- Giải thích, yêu cầu rõ ràng, tường minh về các loại tài liệu.
- Trong trường hợp cần thiết các chủ thể (luật sư, hòa giải viên) sẽ phải tự
chính mình tìm hiểu, thu thập các bằng chứng, chứng cứ, gặp gỡ tiếp xúc, trao
đổi và làm việc với các cơ quan, tổ chức,nhân đã từng tham gia giúp đỡ giải
quyết, gặp người làm chứng, chứng kiến nghe họ trình bày về diễn biến nội
dung vụ việc mà họ biết được.
- Chủ thể giải quyết cần dành thời gian để đọc, nghiên cứu, đồng thời hình
thành luôn giải pháp. Khi chưa thực sự tin tưởng về giải pháp mà mình sẽ đưa ra
cho đối tượng thì không nên vội vàng đưa ra giải pháp đó.
* Kỹ năng xem xét, xác minh vụ việc, tư vấn và hỗ trợ về việc khởi kiện
- Kỹ năng xem xét, xác mình vụ việc, gồm:
+ Xem xét vật chứng: Xem xét, xác minh vụ việc chỉ nên áp dụng đối với
những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật hoặc đã được
nhiều quan, tổ chức nhân giúp đỡ giải quyết các bên vẫn không thoả
thuận được với nhau trong cách giải quyết tranh chấp hoặc sau khi đã nghe cả
hai bên trình bày.
+ Tìm gặp nhân chứng: Trong quá trình xác minh, Hoà giải viên nếu
thấy chưa đủ cơ sở để tư vấn, đưa ra những giải pháp, thì cần phải tiến hành xem
xét, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, gặp gỡ tiếp xúc với các quan, tổ
chức nhũng người liên quan để tìm hiểu bản chất vụ việc, tránh vội
vàng đưa ra những kết luận phiến diện, chủ quan.
Quá trình xem xét, xác minh vụ việc đòi hỏi Hoà giải viên phải thực sự
khách quan, tư, nhất khi tiếp xúc với những người lợi ích liên quan
trong vụ việc tranh chấp hoặc thân quen với một bên tranh chấp. Thông thường,
những người có lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc thân quen luôn bảo vệ những
việc của bên liên quan đã làm nên chỉ đưa ra những thông tin lợi cho bên
6
tranh chấp họ liên quan. vậy, Hoà giải viên cần khéo léo đề nghị
những người liên quan cung cấp những thông tin, tài liệu chính xác, trung
thực. Việc xem, xác minh nên lập thành biên bản đề làm căn cứ giải thích,
thuyết phục các bên tự nguyện hoà giải.
- Kỹ năng tư vấn và hỗ trợ về việc khởi kiện:
+ Kỹ năng soạn đơn khởi kiện cho khách hàng: Đây bước đầu tiên
quan trọng nhất trong quá trình khởi kiện. Đơn khởi kiện cần rõ ràng, chính xác
và đầy đủ thông tin.
+ Kỹ ng thu thập chứng cứ i liệu cho hồ khởi kiện: Việc thu thập
chứng cứ đầy đủ chính c là rất quan trọng để đảm bảo thành công của vkiện.
+ Kỹ năng hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ khởi kiện: Đây bước cuối
cùng trong quá trình khởi kiện. Người vấn cần hướng dẫn khách hàng cách
nộp hồ sơ một cách chính xác và hiệu quả
Lắng nghe để hiểu yêu cầu, vấn đề của khách hàng: Đây kỹ năng quan
trọng để hiểu vấn đề yêu cầu của khách hàng; Thực hiện các cuộc phỏng
vấn, khảo sát để thu thập và phân tích dữ liệu: Việc này giúp hiểu rõ hơn vấn đề
tìm ra giải pháp phù hợp; Tìm ra giải pháp cho vấn đề, yêu cầu của khách
hàng: Sau khi đã hiểu vấn đề, người vấn cần tìm ra giải pháp tốt nhất cho
khách hàng.
* Kỹ năng giải thích, thuyết phục, cảm hoá, hướng dẫn các bên tự nguyện
giải quyết tranh chấp
Được thể hiện trong cả quá trình hòa giải, hòa giải viên đã đưa ra lời giải
thích, thuyết phục, lời khuyên, giải pháp, phương án,…; hành vi nào các bên
được làm những hành vi nào pháp luật ngăn cấm; hành vi nào phù hợp
không phù hợp với pháp luật, với đạo đức xã hội, nêu rõ hậu quả pháp lý mà các
bên phải gánh chịu nếu tiếp tục tranh chấp và đưa ra định hướng giải quyết tranh
chấp để các bên tự lựa chọn và quyết định.
1.1.4. Một số kỹ năng với từng loại chủ thể giải quyết tranh chấp
* Đối với luật sư: Luật thể tham gia vào trong quá trình thương
lượng, hòa giải với tư cách thực hiện một dịch vụ pháp lý cho tổ chức, cá nhân.
7
Luật thể đại diện cho các bên trong việc thương lượng, hòa giải,
hoặc là người đứng ra hòa giải tranh chấp giữa các bên.
Ba kỹ năng/nghệ thuật của Luật khi tham gia vào quá trình thương
lượng, hòa giải: Tách con người ra khỏi vấn đề; Tập trung vào lợi ích, không
tranh cãi về lập trường; Tạo ra các phương án để đôi bên cùng có lợi.
* Đối với trọng tài thương mại: Trọng tài thương mại cần Kỹ năng
đàm phán và soạn thảo; Kỹ năng tư vấn; Kỹ năng tranh tụng tại trọng tài.
* Đối với hoà giải viên: Hòa giải viên tham gia vào quá trình thương
lượng, hòa giải cần có: Kỹ năng đàm phán: tập trung vào lợi ích thay quyền
(tập trung vào lợi ích cái họ cần, thay quyền của họ) cho phép các bên
chuyển từ cách tiếp cận tính đối đầu sang cách tiếp cận hợp tác chia sẻ
mục đích; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giải quyết vấn đề: Giải thích vấn đề; Xây
dựng ý tưởng; Lên kế hoạch hành động; Thực thi - thời gian biểu, trách nhiệm.
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà
giải và kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng
hoà giải
* Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải một phương
thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của bên thứ ba trung lập, các bên tranh
chấp tự nguyện thoả thuận giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột
về quyền lợi nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động kinh doanh thương mại, phù hợp với quy định của pháp luật, truyền
thống đạo đức xã hội.
* Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải có các đặc điểm sau:
- Việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải đãsự hiện diện
của bên thứ ba (do các bên tranh chấp lựa chọn) làm trung gian để trợ giúp các
bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.
8
- Quá trình hoà giải các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các
quy định có tính khuôn mẫu bắt buộc của pháp luật về thủ tục hoà giải.
- Kết quả hoà giải thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự
nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm
thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hoà giải.
1.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
* Tính bảo mật: Bảo mật thông tin trong giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hoà giải được xem như một nghĩa vụ của hoà giải viên. Điều khoản về tính
bảo mật thông tin trong hoà giải thương mại là vô cùng quan trọng bởi quá trình
hoà giải sẽ diễn ra cởi mở hơn trong việc cung cấp thông tin được bảo đảm giữ
mật bằng các thiết chế luật định. Nhờ đó các bên thể thoả mái hơn trong
việc cung cấp thông tin và dễ dàng đạt được các kết quả hoà giải thành hơn.
* Các bên làm chủ cuộc đàm phán của mình: Các bên tự quyết định; Tự
kiểm soát; Vai trò của hòa giải viên chỉ là xúc tác, không quyết định.
* Khách quan: Hòa giải viên tránh những giải định; Không định kiến;
Loại bỏ các định kiến nhân khẩu học; Dựa trên chứng cứ.
* Trung lập: Không quyền lợi ích liên quan đến một trong hai bên;
Hoàn toàn trung lập.
* Tôn trọng: Lắng nghe một cách chủ động; Dành thời gian cũng như sự
quan tâm giống nhau; Giữ thể diện cho các bên.
1.2.3. Kỹ năng xác định hoà giải
* Ý nghĩa của việc xác định việc hoà giải: Xác định tranh chấp thương
mại; Xác định các bên tham gia tranh chấp; Xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp; Xác định phương thức giải quyết tranh chấp.
* Quy trình xác định vụ việc hoà giải: Nhận đơn từ một hoặc hai bên hoặc
phát hiện vụ việc tranh chấp; Xác định vụ việc có phải là tranh chấp thương mại;
Xác định quy mô, mức độ của vụ việc.
1.2.4. K năng nhn mt vụ vic hoà gii, c đnh tư cách ngưi hoà gii
9
* Nhận một vụ việc hoà giải: Trả lời đơn của người yêu cầu bằng một văn
bản xác nhận; Chấp nhận tham gia hòa giải nếu vụ việc đảm bảo thuộc thẩm
quyền; Từ chối tham gia nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền; Hướng dẫn
người gửi đơn thực hiện các thủ tục.
* Xác định cách người hoà giải: Phân công hòa giải viên thực hiện vụ
việc (hoặc nếu vụ việc đương nhiên thuộc thẩm quyền quản lý của hòa giải viên
thì hòa giải viên trực tiếp thực hiện); Xác định tư cách hòa giải viên có đảm bảo
trung lập, khách quan.
1.2.5. Kỹ năng chuẩn bị hoà giải
* Thu thập thông tin về các bên và vấn đề xung đột
- Bước 1: Giải thích cho từng bên thấy lợi ích của việc hòa giải không
phải một quá trình phân xử, thanh tra hay phán quyết một quá trình
mang tính hỗ trợtìm kiếm sự nhất trí, phương pháp duy nhất giúp hai bên
hàn gắn và duy trì quan hệ sau tranh chấp.
- Bước 2: Thể hiện cho từng bên thấy bạn là người am hiểu về vấn đề nội
tại hai bên đang gặp phải, bạn đóng vai trò một người trung gian, cầu thị,
không thiên vị hay đứng về bất cứ bên nào, bạn mong muốn được giúp đỡ cho
cả hai bên, giúp hai bên sớm tìm được tiếng nói chung.
- Bước 3: Cố gắng gợi mở, thu thập thật nhiều thông tin về mỗi bên để
hiểu được mối quan tâm thật sự của họ là gì. Từ đó giúp từng bên xác định được
vấn đề của mình, để các bên thấy rõ mục tiêu của mình trong cuộc hòa giải này
là gì, những khó khăn, trở ngại có thể gặp phải.
* Phân tích và thu thập thông tin
- Những mối quan tâm thực sự các bên thể đề cập: Hòa giải viên
cần tiến hành ghi chép chuẩn bị trước những câu hỏi cần thiết để tìm hiểu
được mối quan tâm thực sự của các bên đằng sau yêu sách mỗi bên đưa ra
(tại sao lại đưa ra yêu sách đó, có được yêu sách đó để làm gì).
- Phân tích các thông tin thu thập được sau cuộc gặp gỡ từng bên: Kiểm
tra tính chính xác về các thông tin, tài liệu mỗi bên đưa ra; Tiếp tục kiểm
10
chứng lại các thông tin hòa giải viên còn nghi ngờ muốn làm rõ; Lập
danh sách các đề xuất của các bên (có thể sắp xếp theo thứ tự ưu tiên); Phân tích
các đề xuất để tìm ra những điểm xung đột, những vấn đề giữa hai bên cần giải
quyết; Lựa chọn những vấn đề ưu tiên, quan trọng để đưa ra thỏa thuận trước.
1.2.6. Xác định nội dung, phương án hoà giải, lập kế hoạch hoà giải
* Xác định nội dung, phương án hoà giải: Xác định loại tranh chấp; Xác
định nội dung tranh chấp hướng vào vấn đề gì; Xác định các lợi ích và các điểm
lợi ích của các bên; Xác định SWOT của từng bên; Tìm ra những điểm mà các
bên thể thương lượng; Xây dựng các phương án hòa giải; Dự liệu các tình
huống và các biện pháp xử lý tình huống.
* Lập kế hoạch hoà giải: Chủ động lập bảng kiểm (checklist) để liệt
các công việc cần phải làm theo thứ tự ưu tiên của các công việc, cụ thể:
- Về thời gian: Thời gian dự kiến bắt đầu hòa giải; Thời gian nghỉ cho
các bên; Thời gian tổ chức cuộc họp riêng; Thời gian tổ chức cuộc họp chung.
- Về không gian: Phòng họp chung; Phòng họp riêng; Các phương tiện
cần thiết cho cuộc họp: máy tính, máy in, sổ ghi, giấy, …; Dự kiến tiến trình
diễn ra cuộc họp; Cách thức thông báo kết quả của cuộc họp cho các bên.
1.2.7. Kỹ năng của hoà giải viên trong quá trình giải quyết tranh chấp
* Mở đầu phiên hoà giải: Trước khi mở đầu cuộc thương lượng trong
phiên hòa giải, cán bộ hòa giải cần phải chào mừng cả hai bên đã tới phiên hòa
giải. Sau đó thực hiện các việc sau:
- Giới thiệu và tuyên bố mục đích về hòa giải;
- Giới thiệu về mình cho cả hai bên biết;
- Giới thiệu các bên tham gia hòa giải;
- Giải thích các giả định và trình tự tiến hành hòa giải;
* Mô tả vấn đề
- Chọn vấn đề đầu tiên để hòa giải: Chọn vấn đề không liên quan tới tài
chính và dễ giải quyết nhất để bắt đầu hòa giải và dành vấn đề khó để cuối cùng.
Không nên bắt đầu cuộc hòa giải với những vấn đề liên quan đến tài chính. Nếu
11
bắt đầu cuộc hòa giải với vấn đề khó nhạy cảm sẽ thể dẫn đến một trong
hai bên trở nên căng thẳng, giảm thiện chí và làm cho công việc hòa giải trở nên
khó khăn hơn.
- Trình bày vấn đề đầu tiên: Đề nghị bên đề xuất vấn đề hãy giải thích về
tầm quan trọng của vấn đề đó với họ, sao họ muốn được hòa giải. Hòa giải
viên nên sử dụng nhiều câu hỏi mở, cố gắng làm bản chất vấn đề những
mối quan tâm thực sự của họ từ những yêu cầu đó đồng thời hãy đề nghị phía
bên kia kiên nhẫn lắng nghe mà không ngắt lời bên đang trình bày, đảm bảo với
họ rằng sau khi lắng nghe, họ sẽ thời gian để nói lên những suy nghĩ của
mình về vấn đề đang được trình bày.
- Các bên phản hồi: Hòa giải viên cảm ơn phía bên kia đã kiên nhẫn lắng
nghe hỏi họ xem họ câu hỏi nào hay ý kiến phản hồi nào về vấn đề vừa
được trình bày không. Hãy dành thời gian để họ thể nói lên tấy cả ý kiến,
quan điểm của mình về vấn đề đó.
* Tìm kiếm và lựa chọn giải pháp
- Tổ chức cuộc họp chung với cả hai bên: Tại cuộc họp chung, cả hai bên
sẽ cùng bàn bạc, thảo luận, đưa ra những luận chứng chứng minh quan điểm của
mình đề tìm ra giải pháp chung để giải quyết xung đột. Nếu thấy các bên vẻ
bế tắc trong việc tìm kiếm giải pháp chung, hòa giải viên có thể gợi ý cho cả hai
bên một số giải pháp hợp tình hợp lý.
- Đề xuất cuộc họp riêng với từng bên: Nếu vấn đề khó thống nhất
khó đạt được tiến triển thể đề xuất ngừng họp chung để họp riêng với từng
bên nhằm tìm hiểu những mong muốn lợi ích thực sự họ muốn đạt được.
Hòa giải viên cần giải thích rằng tất cả những thông tin thảo luận trong cuộc họp
riêng này sẽ được giữ bí mật trừ khi được các bên cho phép chia sẻ với bên kia.
Tại cuộc họp riêng, hòa giải viên thể trao đổi thoải mái thẳng thắn
với một bên, cố gắng tìm hiểu các điểm lợi ích của từng bên; Không nên chỉ gặp
riêng một bên mà nên gặp riêng cả hai bên.
12
* Hoàn tất hoà giải: Rà soát và ghi lại phương án dự kiến đã được hai bên
thống nhất cho từng vấn đề; Chuyển sang vấn đề hòa giải tiếp theo.
1.2.8. Kỹ năng kết thúc việc hoà giải
* Lập phương án thực hiện thoả thuận và kết thúc việc hoà giải
Trước khi kết thúc phiên hòa giải, tất cả các vấn đề hòa giải thành công sẽ
được lập thành danh sách tập hợp lại thành báo cáo hòa giải, gồm: Lập các
phương án thực hiện thỏa thuận lấy ý kiến từ các bên; Lập dự thảo văn bản
thỏa thuận giữa các bên; Lấy ý kiến các bên về dự thảo thỏa thuận; Làm biên
bản hòa giải hoặc báo cáo hòa giải.
* Làm biên bản hoà giải và kết thúc hoà giải
Biên bản hòa giải (hoặc báo cáo hòa giải) thường bao gồm các thông tin:
Các bên tham gia cuộc hòa giải; Những vấn đề tranh chấp; Xuất phát của các
vấn đề; Bối cảnh chung khi xảy ra tranh chấp; Kết quả của quá trình hòa giải;
Những vấn đề thỏa thuận được; Những vấn đề chưa thỏa thuận được; Những
phương án thực hiện thỏa thuận; Những đề xuất khuyến nghị cho các hoạt
động tiếp theo.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG
MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải tại
Việt Nam hiện nay
Hiện nay, tại Việt Nam tồn tại bốn phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại, gồm: Thương lượng, Hoà giải, Trọng tài, Toà án. Trong đó, phương
thức thương lượng, hoà giải, trọng tài các phương thức giải quyết tranh chấp
ngi toà án. Số liệu thống khảo t của Bộ pháp, phương thức giải quyết
tranh chấp được c doanh nghiệp, nhân ưu tiên sử dụng lần ợt : Thương
ợng (57,8%), T án (46,8%), hgiải (22,8%) và cuối cùng là trọng tài (16,9%);
Theoo cáo của Bộ pháp, năm 2022, cả nước có 17 trungm hoà giải thương
13
mại được Bộ Tư pp cấp giấy phép thành lập, 08 trung tâm trọng tài được bổ sung
chức năng h giải thương mại với 343 hòa giải viên tơng mại (139 hòa giải viên
của Trung tâm hòa giải thương mại; 204 hòa giải viên của Trung m trọng tài có
đăng ký hoạt động hòa giải thương mại) và hơn 100 hoà giải viên thương mại vụ
việc đã đăng tại Sở pháp các tỉnh, thành phố.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động hoà giải thương mại của Bộ pháp
năm 2020 cả nước 73 vụ việc được giải quyết bằng phương thức hoà giải
thương mại; năm 2021, do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch covid-19, hoạt động
hoà giải thương mại trầm lắng hơn khi cả nước27 vụ việc thực hiện hòa giải
(hòa giải thành 11 vụ việc).
Như vậy, giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải được đánh
giá là phương thức có nhiều ưu điểm về thời gian giải quyết ngắn, chi phí tương
đối thấp, thủ tục đơn giảngiữ được mối quan hệ với đối tác… song thực tiễn
tại Việt Nam phương thức này chưa được nhiều doanh nghiệp chú ý đến đúng
với tiềm năng phát triển của nó.do là các thông tin về hoà giải còn hạn chế,
các doanh nghiệp không một cái nhìn toàn diện cho rằng hoà giải không
có quy định và cơ chế ràng buộc thi hành đối với các bên.
Hiện nay, hành lang pháp cho phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải đã được công nhận bảo hộ bởi một khung pháp
khá đầy đủ cho phương thức này được đánh dấu bằng sự ra đời của Nghị định số
22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại ngày 24/02/2017 của Chính phủ. Bên
cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã rất chú trọng đến hoà giải khi dành
riêng một chương XXXIII quy định thủ tục công nhận kết quả hoà giải thành
ngoài toà án. Do đó, các doanh nghiệp hoàn toàn thể tin tưởng, lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải để giải quyết tranh
chấp của mình. Phương thức hoà giải mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều ưu
điểm thể kể đến như: tiết kiệm thời gian, chi phí tố tụng, tính bảo mật, các
bên tự mình chủ động để đưa ra kết quả giải quyết, không gây ảnh hưởng xấu và
giữ được mối quan hệ với đối tác. Đặc biệt, khi lựa chọn giải quyết tranh chấp
14
thương mại bằng hoà giải, nếu các bên không đạt được thoả thuận, các bên hoàn
toàn có thể lựa chọn đưa tranh chấp ra toà án hay trọng tài mà không bị giới hạn.
2.2. Thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà
giải tại Việt Nam
So với các phương thức giải quyết tranh chấp khác, Giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải nhiều điểm ưu thế vượt trội. Đầu tiên, một điểm
đặc trưng của hòa giải đó có một người hỗ trợ hòa giải viên. Hòa giải viên
có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động hòa giải.
Thứ nhất, Hòa giải viên nhiệm vụ quan trọng giúp các bên để các
bên ý thức, nhận rõ được những lợi thế của việc hòa giải.
Thứ hai, Hòa giải viên người kỹ năng phẩm chất để kết nối
thúc đẩy, tạo ra chất xúc tác để các bên dễ gặp nhau trao đổi thân thiện, cởi
mở và hợp tác hơn, hiểu rõ hơn vị thế của từng bên và lợi ích mà mình có thể đạt
được thông qua hòa giải khi so với phương thức khác như Trọng tài hay Tòa án.
Với mục tiêu vai trò của hòa giải viên, những người được đào tạo
chuyên nghiệp phẩm chất, kinh nghiệm, trách nhiệm nghề nghiệp, giải
quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải sẽ giúp các bên đạt được hiệu quả.
Ngoài ra, yếu tố thời gian, yếu tố chi phí và giữ được mối quan hệ tốt giữa
các bêntranh chấp3 điểm ưu thế vượt trội của hòa giải so với các phương
thức giải quyết tranh chấp khác. Ví dụ như VIAC là một trong những Trung tâm
Trọng tài quốc tế tốc độ giải quyết tranh chấp được đánh giá gần như nhanh
nhất thế giới, tốc độ trung bình cũng06 tháng, những vụ lớn có thể lên tới 02
– 03 năm. Trong khi đó, khi sử dụng hòa giải, thời gian để các bên chuẩn bị, trao
đổi với Trung tâm hòa giải gặp gỡ, trao đổi với hòa giải viên chỉ mất 01
tháng, chi phí cũng tiết kiệm khá nhiều so với giải quyết bằng Tòa án hoặc
Trọng tài. Nếu hòa giải thành thì quan hệ giữa các bên tốt đẹp hơn, “cùng
thắng”, so với việc tham gia tố tụng ở đó sẽ luôn một bên thắng một bên
thua hay cả hai bên cùng thua.
15
Một trong những yếu tố không thể bỏ qua khi vấn khách hàng quyết
định tham gia hòa giải, cũng như trực tiếp hỗ trợ khách hàng trong quá trình hòa
giải, đó nghĩa vụ của hoà giải viên phải hành động lợi ích tốt nhất của
khách hàng. Nghĩa vụ này được quy định trong quy tắc đạo đức nghề luật sư của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nghĩa vụ này được thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, Luật trách nhiệm phải thông báo, giải thích cho khách
hàng biết lựa chọn hòa giải, cũng như các lợi ích, chi phí, quá trình kết quả
của hòa giải cho khách hàng.
Thứ hai, Luật sư có nghĩa vụ hỗ trợ tận tâm với khách hàng, sử dụng kiến
thức chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp củanh để bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của khách hàng trong quá trình hòa giải. Đặc biệt, luậtkhông được
phép tìm cách phá hoại quá trình hòa giải hay kết quả hòa giải để đẩy khách
hàng vào tình thế buộc phải tham gia tranh tụng nếu thủ tục đó không cần thiết.
dụ tại Việt Nam, được quy định trong Quy tắc 5 Bảo vệ tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam 2019.
Các nghĩa vụ trên cũng thể hiện triết kinh doanh lợi ích tối đa của
khách hàng không mâu thuẫn với lợi ích kinh tế của bản thân luật hoà
giải viên. Về lâu dài, triết lý kinh doanh với quan điểm hợp tác và thiện chí, chú
trọng về lợi ích kinh tế của khách hàng các bên sẽ đem lại nhiều lợi ích cho
hòa giải viên kết quả kinh doanh chung sẽ tốt hơn cho luật so với quan
điểm kinh doanh theo xu hướng cạnh tranh, loại trừ lợi ích của hòa giải đẩy
tranh chấp vào thủ tục tố tụng để giành các kết quả pháp lý có lợi tại tòa án hoặc
trọng tài.
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại ra đời gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ Việt Nam, khi các chính sách của Đảng
và nhà nước đều khuyến khích việc giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, tránh tình
trạng quá tải cho hệ thống tòa án, mở đường cho các trung tâm hoà giải ra đời.
Hiện ở nước ta đã có 17 trung tâm h giải thương mại được thành lập với 139 a
16
giải viên của trung tâm, mỗi trung tâm còn rất ít vụ việc hoà giải cho thấy
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải chưa thực sự đáp
ứng được mục tiêu. Để giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải đạt được
hiệu suất hiệu quả cao điều quan trọng hoạt động này sớm nhận được sự
quan tâm và thúc đẩy phát triển của tất cả các thành phần tham gia, trong đó bao
gồm nhà nước, các trung tâm hoà giải, các hoà giải viên, các doanh nghiệp
các tổ chức ngành nghề liên quan đến hoạt động thương mại giải quyết
tranh chấp thương mại, đặc biệt là việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho
các doanh nghiệp trong việc ưu tiên lựa chọn phương thức hoà giải khi sảy ra
tranh chấp thương mại.
Bên cạnh đó, số lượng hoà giải viên chưa đầy đủ, không đồng đều về trình
độ, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu hoà giải các tranh chấp kiên quan đến
lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Về kỹ năng hòa giải của một số hòa giải viên
còn hạn chế. Một số hòa giải viên tuy đã được bổ nhiệm nhưng chưa được đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ hoặc đã tập huấn nhưng kinh
nghiệm, kỹ năng còn hạn chế nhất là các vụ việc tranh chấp dân sự, kinh doanh,
thương mại phức tạp, việc xem xét tài liệu, chứng cứ về tranh chấp đòi hỏi phải
có sự hỗ trợ của Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
2.3. Đánh giá thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hoà giải tại Việt Nam
Trong bối cảnh các tranh chấp kinh tế, thương mại phát sinh với số lượng
ngày càng nhiều phát triển mạnh mẽ hơn, phức tạp hơn, việc Chính phủ ban
hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, đánh dấu bước tiến mới, luật hóa hoạt động
hòa giải thương mại. Với thủ tục đơn giản, linh hoạt, gọn nhẹ, khẩn trương, tiết
kiệm được thời gian, chi phí, giải quyết tranh chấp bằng hoà giải thương mại
mang lại lợi thế cho các bên khi có cơ hội lựa chọn một quy trình phù hợp, tránh
những thủ tục pháp phức tạp. Các bên cũng biết trước kết quả được quyết
định phương án hòa giải - đây khác biệt quan trọng với việc giải quyết tranh
17
chấp tại Tòa án hay Trọng tài. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại
như sau:
Thứ nhất, mặc Nghị định số 22/2017/NĐ-CP hiệu lực đã hơn 05
năm, nhưng số lượng hòa giải viên cũng như các trung tâm hòa giải thương mại
hạn chế; nguyên nhân thể xuất phát từ việc Nghị định số 22/2017/NĐ-CP
giới hạn các đối tượng được phép thành lập trung tâm hòa giải thương mại. Hiện
nay, ngoài các Trung tâm trọng tài được phép đăng thêm hoạt động hòa giải
thương mại, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định chỉ công dân Việt Nam
đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định
số 22/2017/NĐ-CP muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ
sơ đến Bộ Tư pháp.
Thực tế cho thấy, quá trình xét duyệt hồ sơ đăng ký hòa giải viên vụ việc,
rất nhiều Sở Tư pháp đã phải có văn bản xin ý kiến Bộ Tư pháp về việc xác định
thế nào là “có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương
mại các lĩnh vực liên quan”. Bộ Tư pháp cũng đã văn bản trả lời hướng
dẫn đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc cho các Sở Tư pháp. Theo đó, tiêu
chuẩn “có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương
mại và các lĩnh vực liên quan” như sau:
- Phải văn bản xác nhận đã tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng về hòa
giải thương mại do cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước tổ chức.
- Phải xác nhận của quan, tổ chức, nơi nhân làm việc kinh
nghiệm, kỹ năng hòa giải tranh chấp thương mại. dụ: xác nhận đã tiến
hành hòa giải các tranh chấp kinh tế, thương mại, vấn cho các bên giải pháp
giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải của tòa án, tổ chức trọng tài,
tổ chức luật sư, ...
Như vậy, những hướng dẫn này vẫn còn mang tính định tính và trong một
số trường hợp đã gây khó khăn cho Sở Tư pháp trong việc xét duyệt hồ sơ đăng
ký hòa giải viên.
18
Thứ hai, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chưa quy định chặt chẽ về nguyên
tắc đảm bảo bí mật thông tin đối với hòa giải viên mà chỉ có yêu cầu đối với các
bên tham gia.
Thứ ba, về quyềnnghĩa vụ của hòa giải viên thương mại. Nghị định số
22/2017/NĐ-CP dường như quy định hạn chế về quyền của hòa giải viên. Do
vậy, pháp luật cần trao cho hòa giải viên thương mại những quyền năng hợp
để họ thể hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, đảm bảo
cho sự thành công của phương thức này.
Thứ tư, nên mở rộng các đối tượng được phép thành lập trung tâm hòa
giải thương mại. dụ như Liên đoàn Luật Việt Nam; hay các tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp (các hiệp hội ngành nghề...), các tổ chức này thường hiểu
rất thành viên của mình do đó hiểu được nhu cầu giải quyết tranh chấp
bằng hòa giải, việc các tổ chức này được phép cung cấp dịch vụ hòa giải theo
yêu cầu của các bên tranh chấp sẽ khiến cho hoà giải thương mại trnên hiệu
quả hơn.
CHƯƠNG 3 :
MỘT SỐ GIẢI PP VÀ KHUYẾN NGHỊ NG CAO KỸ NĂNG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG H GIẢI Ở
VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam.
3.1.1. Phát triển đội ngũ hòa giải viên thương mại
Để hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải phát triển
hiệu quả đòi hỏi phải một đội ngũ hòa giải viên được đào tạo, tập huấn bài
bản, chuyên nghiệp về kỹ năng hòa giải.
Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực làm hòa giải viên, bao gồm:
luật sư, trọng tài viên, thẩm phán, công tố viên về hưu, đặc biệt cần tận dụng
19
các chuyên gia giỏi về chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại như
thiết kế, tư vấn xây dựng, giám định … để tăng chất lượng tư vấn.
Đồng thời, tăng cường việc đào tạo kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng
hoà giải cho cả những người làm việc trong lĩnh vực pháp doanh nghiệp
điều này giúp nâng cao chất lượng của quá trình giải quyết tranh chấp.
Thành lập Viện hoà giải quốc tế Việt Nam nhằm chuẩn hoá các hoạt động
đào tạo về hoà giải tại Việt Nam, hợp tác liên thông với các tổ chức quốc tế về
đào tạo hoà giải như CEDR, CIArb, SIMI, HKMIDI, nhằm cung cấp một hạ
tầng sở chung liên thông cho các hoà giải viên độc lập, hoà giải viên tại
các trung tâm hoà giải của Việt Nam được đào tạo, rèn luyện kỹ năng giao
lưu chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn với các đồng nghiệp trong cùng hệ thống.
3.1.2. Củng cố các chế định bảo đảm bí mật của quá trình hoà giải
Nguyên tắc bảo đảm mật trong quá trình hoà giải được coi một ưu
điểm của phương thức này. Nguyên tắc này được quy định tại Nghị định
22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại cũng được quy định tại Luật Hoà
giải, Đối thoại tại Toà án. Để nguyên tắc này được bảo đảm thực hiện thì quy tắc
hoà giải quy tắc đạo đức ứng xử của hoà giải viên của các trung tâm hoà
giải hoặc trung tâm trọng tài cần phải ghi nhận rõ ràng, chi tiết đối với việc đảm
bảo mật trong quy tắc hòa giải, quy tắc đạo đức hoặc quy tắc ứng xử của
mình. Để củng cố được chế định bảo đảm mật này, pháp luật về hình sự, xử
phạt hành chính cũng cần được hoàn thiện về bảo mật trong hòa giải.
3.1.3. Bảo đảm thời gian giải quyết tranh chấp nhanh chóng
Ưu điểm của hoà giải là nhanh chóng giải quyết tranh chấp. Cho đến thời
điểm hiện tại, duy nhất chỉ có VICMC là trung tâm đã công khai áp dụng cơ chế
hoà giải ấn định thời gian giải quyết ngắn, mức phí thấp phù hợp với thời gian
hoà giải và xây dựng mô hình hoà giải trực tuyến. Để rút ngắn hơn nữa thời gian
giải quyết tranh chấp bảo đảm thực thi được thoả thuận hoà giải thành, các
quy định pháp liên quan đến công nhận cho thi hành thoả thuận hoà giải
thành, công tác thi hành án…cũng cần được hoàn thiện và củng cố.
20
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh
chấp thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam.
3.2.1. Hoàn thin quy đnh pháp luật vnguyên tắc hòa giải thương mại
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chưa quy định chặt chẽ về nguyên tắc đảm
bảo mật thông tin đối với hòa giải viên chỉ yêu cầu đối với các bên
tham gia. Vì vậy, cần làm rõ hơn quy định về trách nhiệm bảo mật thông tin của
hòa giải viên trong nguyên tắc hòa giải. Ngoài ra, pháp luật hòa giải thương mại
Việt Nam cần bổ sung thêm một trường hợp ngoại lệ thứ ba các bên được
tiết lộ thông tin, đó cung cấp thông tin nhằm bảo đảm cho kết quả hòa giải
được thực hiện; điều này sẽ giúp kết quả hòa giải được thực thi nhanh chóng
đạt hiệu quả hơn.
Đồng thời, pháp luật về hoà giải thương mại cần bổ sung quy định về các
thông tin, tài liệu, chứng cứ, trao đổi giữa các bên, biên bản làm việc… có được
trong quá trình hòa giải phải được bảo mật các bên tranh chấp không được
cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, biên bản làm việc… được trong
quá trình hòa giải thương mại làm chứng cứ chống lại phía bên kia tại quan
tài phán như tòa án hoặc trọng tài. Như vậy, các bên tranh chấp mới cởi mở
cung cấp các thông tin hoặc chia sẻ thông tin của mình, tạo niềm tin với nhau và
dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp.
Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm nguyên tắc tự quyết trong giải quyết tranh
chấp bằng hòa giải thương mại. Đây nguyên tắc phản ánh nhất khác biệt
giữa hòa giải thương mại với trọng tài thương mại. Pháp luật cần có quy định rõ
ràng hơn các nguyên tắc này để dự phòng trường hợp các quy định pháp luật
thỏa thuận không thực sự chi tiết, đầy đủ thì cũng có cơ sở pháp lý để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể trong hoạt động hòa giải.
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về hòa giải viên thương mại
Thứ nhất, về tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại: Pháp luật về hòa giải
thương mại cần quy định về tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại ràng hơn.
Cụ thể, nên đưa ra những quy định mang tính định lượng, quy định rõ hơn, minh
bạch hơn về tiêu chuẩn hòa giải viên để những nhân dự định, nguyện
vọng xác định được những tiêu chí mình cần đảm bảo và cơ quan có thẩm quyền
21
cũng dễ dàng đánh giá hồcủa người đăng ký làm hòa giải viên trênsở hồ
sơ, giấy tờ họ cung cấp.
Thứ hai, về năng lực của hòa giải viên thương mại: Năng lực của người
làm hòa giải viên yếu tố hết sức quan trọng, cần được ghi nhận trong các
quy định pháp luật. Cho nên, thay quy định hòa giải viên phải “có kỹ năng
hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh thương mại các lĩnh vực
liên quan” một cách chung chung như hiện nay thì việc đưa ra tiêu chuẩn hòa
giải viên phải người đã qua khóa bồi dưỡng hoặc đào tạo ngắn hạn về nghiệp
vụ/kỹ năng hòa giải một cách rõ ràng là rất cần thiết. Cơ sở được giao nhiệm vụ
thực hiện hoạt động bồi dưỡng/đào tạo hoà giải viên thương mại sẽ căn cứ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của hòa giải viên và các yêu cầu về năng lực mà hòa
giải viên cần đáp ứng để xây dựng chương trình bồi dưỡng/đào tạo phù hợp,
đảm bảo người được bồi dưỡng/đào tạo sẽ được trang bị những kiến thức, kỹ
năng cần thiết.
Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại: Nghị định số
22/2017/NĐ-CP dường như quy định hạn chế về quyền của hòa giải viên. Do
đó, pháp luật cần trao cho hòa giải viên thương mại những quyền năng hợp lý để
họ thể hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, đảm bảo cho
sự thành công của phương thức này. Pháp luật thể cân nhắc bổ sung một số
quyền sau cho hòa giải viên: quyền được yêu cầu các bên cung cấp các thông tin
và tài liệu liên quan đến vụ việc để đảm bảo việc xem xét một cách toàn diện vụ
việc tranh chấp; quyền được đưa ra các đề xuất, ý kiến trong quá trình giải quyết
tranh chấp để các bên tham khảo; quyền được hưởng các chi phí hợp khác
phát sinh trong quá trình hòa giải vụ việc.
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục hòa giải
Thứ nhất, về thỏa thuận hòa giải: Với cách thỏa thuận nền tảng cho
việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, pháp luật về hòa giải
thương mại cần phải bổ sung những quy định rõ ràng về hiệu lực của thỏa thuận
hòa giải hoặc bổ sung thêm điều khoản về những trường hợp thỏa thuận hòa giải
hiệu như sau: Những trường hợp thỏa thuận hòa giải hiệu: (i) Phạm vi
tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của hòa giải; (ii) Chủ thể kết
22
thỏa thuận hòa giải không năng lực pháp luật dân sự hoặc không thẩm
quyền ký kết; (iii) Nội dung thỏa thuận hòa giải vi phạm điều cấm của luật, trái
đạo đức hội; (iv) Hình thức của thỏa thuận hòa giải không bằng văn bản; (v)
Các bên bị đe dọa, cưỡng ép ký kết thỏa thuận hòa giải.
Thứ hai, về tạm ngừng tính thời hiệu khởi kiện trong thủ tục hòa giải
thương mại: Pháp luật về hòa giải thương mại nên bổ sung thêm quy định về
việc tạm ngừng tính thời hiệu khởi kiện như sau: thời hiệu khởi kiện đối với vụ
việc được đưa ra hòa giải được tạm ngừng kể từ khi bắt đầu thủ tục hòa giải.
Nếu thủ tục hòa giải chấm dứt các bên không đạt được thỏa thuận hòa giải
thành thì thời hiệu khởi kiện tiếp tục được tính kể từ thời điểm kết thúc thủ tục
hòa giải đó.
KẾT LUẬN.
Với thực tiễn về xu hướng giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại bằng
hòa giải ngày một tăng cùng với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
hòa giải tại Việt Nam đòi hỏi phải có các phương thức giải quyết tranh chấp đáp
ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh lành
mạnh. Thông qua thực trạng khung pháp luật chính sách của Việt Nam đối
với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hòa giải nói riêng cần phải được hoàn thiện sớm với mục tiêu chung
nâng cao chất lượng của hoạt động hòa giải thương mại khuyến khích
phương thức này phát triển, phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó góp phần đa
dạng hóa việc lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại theo
hướng linh hoạt, giảm tải công việc xét xử của tòa án, đồng thời tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu kinh doanh trong nước cũng
như nước ngoài vào Việt Nam, góp vốn phát triển kinh tế, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật, NXB CAND, 2012 - Học viện
pháp, Phan Chí Hiển và Nguyễn Thị Hằng Nga (chủ biên).
2. Các văn bản luật
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật trọng tài thương mại 2010
- Luật Thương mại năm 2005
- Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án năm 2020
- Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/2/2017 về hòa giải
thương mại
3. Lưu Hương Ly, Hòa giải trong thương mại phát triển phương thức
hòa giải trong thương mại Việt Nam (2015), tạp chí Tòa án điện tử
(hvta.toaan.gov.vn).
4. Hoàng Yến (28/5/2022), Hòa giải thương mại, phương thức tối ưu trong
giải quyết tranh chấp, truy cập tại http://baocantho.com.vn/new/xahoiphapluat
5. Hiếu Phương (11/5/2023), Hòa giải thương mại, phương thức giải
quyết tranh chấp hiệu quả trong bối cảnh hội nhập, truy cập tại
https://kinhtevadubao.vn/hoa-giai-thuong-mai-phuong-thuc-giai-quyet-tranh-
chap-hieu-qua-trong-boi-canh-hoi-nhap-25931.html
6. TS. Nguyễn Gia Thiện TS. Nguyễn Thị Ánh Dương (12/5/2023),
Hòa giải thương mại tại Việt Nam - thực trạng kiến nghị, truy cập tại
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=211623
7. ThS. Nguyễn Thị Nga - ThS. Nguyễn Thị Thảo Trang (18/8/2019),
Phương thức hòa giải thương mại trong giải quyết tranh chấp thương mại, truy
cập tại https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phuong-thuc-hoa-giai-thuong-mai-
trong-giai-quyet-tranh-chap-thuong-mai-64637.htm
8. Quốc Hoàng, Một số kỹ năng cần thiết của hoà giải viên khi tham
gia hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong cuộc sống hiện nay, truy cập tại
http://tuphap.hatinh.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/mot-so-ky-nang-can-thiet-cua-hoa-
24
giai-vien-khi-tham-gia-hoa-giai-cac-mau-thuan-tranh-chap-trong-cuoc-song-
hien-nay
25
| 1/27

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI KHOA LUẬT TIỀU LUẬN
MÔN: KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
Lớp tín chỉ: LSNN1022H_HP4_D16.1_LT
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2023-2024
TÊN CHỦ ĐỀ: Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
TÊN ĐỀ TÀI: Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương
thức hoà giải tại Việt Nam
Họ và Tên sinh viên: Lê Ngọc Anh
Ngày/tháng/năm sinh: 06/03/2002
Lớp niên chế: D16QL2
Tên giáo viên giảng dạy: Đào Xuân Hội
Hà Nội, tháng 11 năm 2023 MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG HÌNH THỨC HOÀ GIẢI VÀ KỸ NĂNG GIẢI 2
QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI
1.1. Lý luận chung về giải quyết tranh chấp thương mại và các kỹ năng 2
cơ bản trong giải quyết tranh chấp thương mại …………………………..
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải 8
và kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải…...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH 13
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải tại Việt 13
Nam hiện nay ……………………………………………………………..
2.2. Thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải 15
tại Việt Nam ………………………………………………………………
2.3. Đánh giá thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng 17
hoà giải tại Việt Nam ……………………………………………………
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG
CAO KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG 19 HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp 19
thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam.……………………………………
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp 21
thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam..………………………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………... 24 MỞ ĐẦU
Tranh chấp thương mại là một hiện tượng mang tính tất yếu khi có sự tồn
tại của hoạt động kinh doanh thương mại. Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại là một yêu cầu không thể thiếu để bảo đảm tính lành mạnh, bình
đẳng của của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thương mại. Lĩnh vực
kinh doanh thương mại ở Việt Nam đã hoạt động khá lâu, có nhiều tranh chấp
phát sinh và đã được đưa ra giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham
gia vào hoạt động kinh tế thương mại; Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp
còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc quản lý xã hội bằng pháp luật, vừa
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, vừa góp phần tạo môi trường pháp lý
có kỷ cương. Đồng thời, giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Sau khi nghiên cứu 04 phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
gồm: Thương lượng; Hoà giải; Trọng tài và Giải quyết tại Toà án em nhận thấy,
mỗi phương thức đều có những ưu và nhược điểm khác nhau. Để kết thúc môn
học Kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại, em xin chọn chủ đề “Kỹ năng
giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức hoà giải”. Kết cấu của
tiểu luận gồm ba phần chính như sau :
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI VÀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG
CAO KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM 1 CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
BẰNG HÌNH THỨC HOÀ GIẢI VÀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI
1.1. Lý luận chung về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
1.1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp thương mại và vai trò của giải
quyết tranh chấp thương mại
* Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại
- Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa về tranh chấp kinh
doanh ngoại trừ quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định
(những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Toà án), có
nghĩa tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Vậy, Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là việc thực hiện các biện
pháp, phương thức của các chủ thể theo quy định của pháp luật để tiến hành giải
quyết mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại.
* Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại
- Thứ nhất, về lĩnh vực phát sinh tranh chấp thương mại là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ kinh doanh thương mại.
- Thứ hai, về chủ thể tranh chấp thương mại chủ yếu là các thương nhân.
- Thứ ba, về nội dung của tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn về
lượi ích kinh tế, tài sản. 2
* Vai trò của giải quyết tranh chấp thương mại
Giải quyết tranh chấp thương mại giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động kinh tế, thương mại.
Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
việc quản lý xã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp,
vừa góp phần tạo môi trường pháp lý có kỷ cương. Đồng thời, giải quyết tốt
tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
* Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
- Thương lượng: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất
hiện sớm nhất và được sử dụng rộng rãi để giải quyết các tranh chấp thông qua
việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng
phát sinh để loại bỏ tranh chấp giải quyết mâu thuẫn.
- Hoà giải: Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên thoả thuận hay chỉ
định, đóng vai trò trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm tiếng nói chung tìm
ra những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột.
- Trọng tài thương mại: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là
hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc
trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh
chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị hoặc bắt buộc các bên phải thi hành.
- Toà án: Phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Toà án là hoạt
động được tiến hành bởi cơ quan xét xử của nhà nước nên phán quyết của Toà
án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu
bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào giải quyết tranh chấp thương mại
* Các chủ thể tranh chấp: bao gồm doanh nghiệp và đối tác kinh doanh là
những chủ thể trực tiếp tham gia vào tranh chấp thương mại, có thể là hai doanh
nghiệp hoặc nhiều đối tác trong chuỗi cung ứng. 3
* Trọng tài viên/Hội đồng trọng tài: tham gia để đảm bảo sự công bằng
và độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
* Bên thứ ba tham gia hoà giải: gồm Luật sư, hoà giải viên tham gia với
tư cách đại diện cho các bên trong quá trình hòa giải hoặc trọng tài, cung cấp tư
vấn pháp lý và đưa ra các quan điểm pháp lý.
* Toà án: Trong một số trường hợp, khi các bên không thể đạt được thỏa
thuận, tranh chấp có thể được đưa ra tòa án để xử lý theo quy trình pháp lý.
1.1.3. Các kỹ năng cơ bản trong giải quyết tranh chấp thương mại
* Kỹ năng gặp gỡ đối tượng và nghe đối tượng trình bày
- Kỹ năng gặp gỡ đối tượng: Quan tâm, nhiệt tình, chân thành và sẵn lòng
giúp đỡ người khác; Tôn trọng, lịch sự với đối tượng, không thể hiện thái độ
phán xét đối tượng, cư xử có văn hoá; Nhiệt tình trong công việc và chân thành,
cởi mở để tạo sự tin cậy; Chấp nhận đối tượng dù họ ăn mặc, nói năng thế nào
cũng không phân biệt, đối xử…; Quan tâm đến yêu cầu của đối tượng và thông
cảm với đối tượng, hiểu được tâm lý, suy nghĩ và cảm xúc của đối tượng.
- Kỹ năng nghe đối tượng trình bày: Dùng ngôn ngữ cơ thể, các cử chỉ,
cũng như ngôn ngữ để tiếp đối tượng một cách nhiệt tình, chu đáo thể hiện sự
chú ý lắng nghe; Tạo điều kiện cũng như cơ hội, môi trường giao tiếp đối thoại
cởi mở; Tập trung, kiên trì để lắng nghe được tất cả những điều đối tượng trình
bày, không nên cắt ngang lời nói của các bên khi họ đang trình bày hoặc hỏi lại
ngay khi họ đang trình bày về vụ việc làm cắt đứt dòng suy nghĩ của họ, cần
khuyến khích họ nói đến khi không còn gì để nói; Dùng lời nói hoặc thái độ,
hành vi, cử chỉ để kiểm tra, khẳng định lại những thông tin của đối tượng mà
mình tiếp nhận được; Tóm lược các nội dung mang tính bản chất của vụ việc và
nguyên nhân phát sinh tranh chấp một cách chính xác, khẳng định lại với các
bên tranh chấp để thống nhất quan điểm và cách giải quyết vụ việc.
Tránh các hành vi: Nghe và phán xét đối tượng, phê phán cũng như đặt ra
những giả thiết, vấn đáp, chất vấn, tranh luận ganh đua với đối tượng trong khi
họ đang trình bày; Không nên có các cử chỉ mang tính chất từ chối, chán nản…; 4
Không nên tức giận, buồn bã hay cáu giận khi các bên tham gia hòa giải có cử
chỉ hoặc lời nói làm mình không hài lòng bởi đó là những bức xúc của họ.
* Kỹ năng yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp các chứng cứ, tài liệu
liên quan đến vụ việc, vụ án
- Đối với trường hợp tư vấn cho đương sự nộp đơn khởi kiện và các giấy
tờ, tài liệu kèm theo (hồ sơ khởi kiện) đến tòa án (GQTC tại Tòa), áp dụng với
tổ chức phát sinh trong kinh doanh, thương mại giữa các nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh thì:
Ngoài đơn khởi kiện, cần nộp các giấy tờ tài liệu nhằm xác định tư cách
pháp lý của người khởi kiện và người ký đơn kiện như: Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp; Điều lệ hoạt động, Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo
pháp luật và Kế toán trưởng; Biên bản bầu người đại diện theo pháp luật, giấy ủy quyền…
Các giấy tờ tài liệu chứng minh giữa các bên có tồn tại quan hệ hợp đồng
dẫn đến tranh chấp: Văn bản hợp đồng mà các bên đã ký kết, các phụ lục hợp
đồng (nếu có); hóa đơn, chứng từ, giấy biên nhận, phiếu thu…liên quan đến việc
giao nhận hàng hóa, biên bản thanh lý hợp đồng… văn bản, giấy tờ, tài liệu liên
quan đến khiếu nại hoặc biên bản làm việc giữa các bên.
- Đối với tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty liên quan đến
thành lập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp... Tư vấn, ngoài đơn khởi kiện, cần
yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu sau:
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện như: Điều lệ hoạt
động, Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập, sổ đăng ký thành viên,
sổ đăng ký cổ đông, biên bản bầu chức danh quản lý công ty, biên bản định giá
tài sản vốn góp thành viên, Biên bản cuộc họp của cơ quan quản lý công ty liên
quan đến nội dung tranh chấp, các quyết định quản lý công ty liên quan đến nội dung tranh chấp.
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người khởi kiện,
người ký đơn kiện (nếu có). 5
* Kỹ năng kiểm tra tài liệu, chứng cứ
- Xác định được các loại tài liệu, chứng cứ cần có cho một vụ việc, vụ án
cần giải quyết tranh chấp.
- Giải thích, yêu cầu rõ ràng, tường minh về các loại tài liệu.
- Trong trường hợp cần thiết các chủ thể (luật sư, hòa giải viên) sẽ phải tự
chính mình tìm hiểu, thu thập các bằng chứng, chứng cứ, gặp gỡ tiếp xúc, trao
đổi và làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã từng tham gia giúp đỡ giải
quyết, gặp người làm chứng, chứng kiến nghe họ trình bày về diễn biến và nội
dung vụ việc mà họ biết được.
- Chủ thể giải quyết cần dành thời gian để đọc, nghiên cứu, đồng thời hình
thành luôn giải pháp. Khi chưa thực sự tin tưởng về giải pháp mà mình sẽ đưa ra
cho đối tượng thì không nên vội vàng đưa ra giải pháp đó.
* Kỹ năng xem xét, xác minh vụ việc, tư vấn và hỗ trợ về việc khởi kiện
- Kỹ năng xem xét, xác mình vụ việc, gồm:
+ Xem xét vật chứng: Xem xét, xác minh vụ việc chỉ nên áp dụng đối với
những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật hoặc đã được
nhiều cơ quan, tổ chức cá nhân giúp đỡ giải quyết mà các bên vẫn không thoả
thuận được với nhau trong cách giải quyết tranh chấp hoặc sau khi đã nghe cả hai bên trình bày.
+ Tìm và gặp nhân chứng: Trong quá trình xác minh, Hoà giải viên nếu
thấy chưa đủ cơ sở để tư vấn, đưa ra những giải pháp, thì cần phải tiến hành xem
xét, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, gặp gỡ tiếp xúc với các cơ quan, tổ
chức và nhũng người có liên quan để tìm hiểu rõ bản chất vụ việc, tránh vội
vàng đưa ra những kết luận phiến diện, chủ quan.
Quá trình xem xét, xác minh vụ việc đòi hỏi Hoà giải viên phải thực sự
khách quan, vô tư, nhất là khi tiếp xúc với những người có lợi ích liên quan
trong vụ việc tranh chấp hoặc thân quen với một bên tranh chấp. Thông thường,
những người có lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc thân quen luôn bảo vệ những
việc của bên có liên quan đã làm nên chỉ đưa ra những thông tin có lợi cho bên 6
tranh chấp mà họ có liên quan. Vì vậy, Hoà giải viên cần khéo léo đề nghị
những người có liên quan cung cấp những thông tin, tài liệu chính xác, trung
thực. Việc xem, xác minh nên lập thành biên bản đề làm căn cứ giải thích,
thuyết phục các bên tự nguyện hoà giải.
- Kỹ năng tư vấn và hỗ trợ về việc khởi kiện:
+ Kỹ năng soạn đơn khởi kiện cho khách hàng: Đây là bước đầu tiên và
quan trọng nhất trong quá trình khởi kiện. Đơn khởi kiện cần rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin.
+ Kỹ năng thu thập chứng cứ tài liệu cho hồ sơ khởi kiện: Việc thu thập
chứng cứ đầy đủ và chính xác là rất quan trọng để đảm bảo thành công của vụ kiện.
+ Kỹ năng hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ khởi kiện: Đây là bước cuối
cùng trong quá trình khởi kiện. Người tư vấn cần hướng dẫn khách hàng cách
nộp hồ sơ một cách chính xác và hiệu quả
Lắng nghe để hiểu yêu cầu, vấn đề của khách hàng: Đây là kỹ năng quan
trọng để hiểu rõ vấn đề và yêu cầu của khách hàng; Thực hiện các cuộc phỏng
vấn, khảo sát để thu thập và phân tích dữ liệu: Việc này giúp hiểu rõ hơn vấn đề
và tìm ra giải pháp phù hợp; Tìm ra giải pháp cho vấn đề, yêu cầu của khách
hàng: Sau khi đã hiểu rõ vấn đề, người tư vấn cần tìm ra giải pháp tốt nhất cho khách hàng.
* Kỹ năng giải thích, thuyết phục, cảm hoá, hướng dẫn các bên tự nguyện
giải quyết tranh chấp
Được thể hiện trong cả quá trình hòa giải, hòa giải viên đã đưa ra lời giải
thích, thuyết phục, lời khuyên, giải pháp, phương án,…; hành vi nào các bên
được làm và những hành vi nào pháp luật ngăn cấm; hành vi nào phù hợp và
không phù hợp với pháp luật, với đạo đức xã hội, nêu rõ hậu quả pháp lý mà các
bên phải gánh chịu nếu tiếp tục tranh chấp và đưa ra định hướng giải quyết tranh
chấp để các bên tự lựa chọn và quyết định.
1.1.4. Một số kỹ năng với từng loại chủ thể giải quyết tranh chấp
* Đối với luật sư:
Luật sư có thể tham gia vào trong quá trình thương
lượng, hòa giải với tư cách thực hiện một dịch vụ pháp lý cho tổ chức, cá nhân. 7
Luật sư có thể đại diện cho các bên trong việc thương lượng, hòa giải,
hoặc là người đứng ra hòa giải tranh chấp giữa các bên.
Ba kỹ năng/nghệ thuật của Luật sư khi tham gia vào quá trình thương
lượng, hòa giải: Tách con người ra khỏi vấn đề; Tập trung vào lợi ích, không
tranh cãi về lập trường; Tạo ra các phương án để đôi bên cùng có lợi.
* Đối với trọng tài thương mại: Trọng tài thương mại cần có Kỹ năng
đàm phán và soạn thảo; Kỹ năng tư vấn; Kỹ năng tranh tụng tại trọng tài.
* Đối với hoà giải viên: Hòa giải viên tham gia vào quá trình thương
lượng, hòa giải cần có: Kỹ năng đàm phán: tập trung vào lợi ích thay vì quyền
(tập trung vào lợi ích và cái họ cần, thay vì quyền của họ) cho phép các bên
chuyển từ cách tiếp cận có tính đối đầu sang cách tiếp cận hợp tác và chia sẻ
mục đích; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giải quyết vấn đề: Giải thích vấn đề; Xây
dựng ý tưởng; Lên kế hoạch hành động; Thực thi - thời gian biểu, trách nhiệm.
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà
giải và kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
* Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức hoà giải là một phương
thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của bên thứ ba trung lập, các bên tranh
chấp tự nguyện thoả thuận giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột
về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động kinh doanh thương mại, phù hợp với quy định của pháp luật, truyền
thống đạo đức xã hội.
* Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải có các đặc điểm sau:
- Việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải đã có sự hiện diện
của bên thứ ba (do các bên tranh chấp lựa chọn) làm trung gian để trợ giúp các
bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp. 8
- Quá trình hoà giải các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các
quy định có tính khuôn mẫu bắt buộc của pháp luật về thủ tục hoà giải.
- Kết quả hoà giải thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự
nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm
thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hoà giải.
1.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
* Tính bảo mật: Bảo mật thông tin trong giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hoà giải được xem như một nghĩa vụ của hoà giải viên. Điều khoản về tính
bảo mật thông tin trong hoà giải thương mại là vô cùng quan trọng bởi quá trình
hoà giải sẽ diễn ra cởi mở hơn trong việc cung cấp thông tin được bảo đảm giữ
bí mật bằng các thiết chế luật định. Nhờ đó các bên có thể thoả mái hơn trong
việc cung cấp thông tin và dễ dàng đạt được các kết quả hoà giải thành hơn.
* Các bên làm chủ cuộc đàm phán của mình: Các bên tự quyết định; Tự
kiểm soát; Vai trò của hòa giải viên chỉ là xúc tác, không quyết định.
* Khách quan: Hòa giải viên tránh những giải định; Không định kiến;
Loại bỏ các định kiến nhân khẩu học; Dựa trên chứng cứ.
* Trung lập: Không có quyền lợi ích liên quan đến một trong hai bên; Hoàn toàn trung lập.
* Tôn trọng: Lắng nghe một cách chủ động; Dành thời gian cũng như sự
quan tâm giống nhau; Giữ thể diện cho các bên.
1.2.3. Kỹ năng xác định hoà giải
* Ý nghĩa của việc xác định việc hoà giải: Xác định tranh chấp thương
mại; Xác định các bên tham gia tranh chấp; Xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp; Xác định phương thức giải quyết tranh chấp.
* Quy trình xác định vụ việc hoà giải: Nhận đơn từ một hoặc hai bên hoặc
phát hiện vụ việc tranh chấp; Xác định vụ việc có phải là tranh chấp thương mại;
Xác định quy mô, mức độ của vụ việc.
1.2.4. Kỹ năng nhận một vụ việc hoà giải, xác định tư cách người hoà giải 9
* Nhận một vụ việc hoà giải: Trả lời đơn của người yêu cầu bằng một văn
bản xác nhận; Chấp nhận tham gia hòa giải nếu vụ việc đảm bảo thuộc thẩm
quyền; Từ chối tham gia nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền; Hướng dẫn
người gửi đơn thực hiện các thủ tục.
* Xác định tư cách người hoà giải: Phân công hòa giải viên thực hiện vụ
việc (hoặc nếu vụ việc đương nhiên thuộc thẩm quyền quản lý của hòa giải viên
thì hòa giải viên trực tiếp thực hiện); Xác định tư cách hòa giải viên có đảm bảo trung lập, khách quan.
1.2.5. Kỹ năng chuẩn bị hoà giải
* Thu thập thông tin về các bên và vấn đề xung đột
- Bước 1: Giải thích cho từng bên thấy rõ lợi ích của việc hòa giải không
phải là một quá trình phân xử, thanh tra hay phán quyết mà là một quá trình
mang tính hỗ trợ và tìm kiếm sự nhất trí, là phương pháp duy nhất giúp hai bên
hàn gắn và duy trì quan hệ sau tranh chấp.
- Bước 2: Thể hiện cho từng bên thấy bạn là người am hiểu về vấn đề nội
tại hai bên đang gặp phải, bạn đóng vai trò là một người trung gian, cầu thị,
không thiên vị hay đứng về bất cứ bên nào, bạn mong muốn được giúp đỡ cho
cả hai bên, giúp hai bên sớm tìm được tiếng nói chung.
- Bước 3: Cố gắng gợi mở, thu thập thật nhiều thông tin về mỗi bên để
hiểu được mối quan tâm thật sự của họ là gì. Từ đó giúp từng bên xác định được
vấn đề của mình, để các bên thấy rõ mục tiêu của mình trong cuộc hòa giải này
là gì, những khó khăn, trở ngại có thể gặp phải.
* Phân tích và thu thập thông tin
- Những mối quan tâm thực sự mà các bên có thể đề cập: Hòa giải viên
cần tiến hành ghi chép và chuẩn bị trước những câu hỏi cần thiết để tìm hiểu
được mối quan tâm thực sự của các bên đằng sau yêu sách mà mỗi bên đưa ra
(tại sao lại đưa ra yêu sách đó, có được yêu sách đó để làm gì).
- Phân tích các thông tin thu thập được sau cuộc gặp gỡ từng bên: Kiểm
tra tính chính xác về các thông tin, tài liệu mà mỗi bên đưa ra; Tiếp tục kiểm 10
chứng lại các thông tin mà hòa giải viên còn nghi ngờ mà muốn làm rõ; Lập
danh sách các đề xuất của các bên (có thể sắp xếp theo thứ tự ưu tiên); Phân tích
các đề xuất để tìm ra những điểm xung đột, những vấn đề giữa hai bên cần giải
quyết; Lựa chọn những vấn đề ưu tiên, quan trọng để đưa ra thỏa thuận trước.
1.2.6. Xác định nội dung, phương án hoà giải, lập kế hoạch hoà giải
* Xác định nội dung, phương án hoà giải: Xác định loại tranh chấp; Xác
định nội dung tranh chấp hướng vào vấn đề gì; Xác định các lợi ích và các điểm
lợi ích của các bên; Xác định SWOT của từng bên; Tìm ra những điểm mà các
bên có thể thương lượng; Xây dựng các phương án hòa giải; Dự liệu các tình
huống và các biện pháp xử lý tình huống.
* Lập kế hoạch hoà giải: Chủ động lập bảng kiểm (checklist) để liệt kê
các công việc cần phải làm theo thứ tự ưu tiên của các công việc, cụ thể:
- Về thời gian: Thời gian dự kiến bắt đầu hòa giải; Thời gian nghỉ cho
các bên; Thời gian tổ chức cuộc họp riêng; Thời gian tổ chức cuộc họp chung.
- Về không gian: Phòng họp chung; Phòng họp riêng; Các phương tiện
cần thiết cho cuộc họp: máy tính, máy in, sổ ghi, giấy, …; Dự kiến tiến trình
diễn ra cuộc họp; Cách thức thông báo kết quả của cuộc họp cho các bên.
1.2.7. Kỹ năng của hoà giải viên trong quá trình giải quyết tranh chấp
* Mở đầu phiên hoà giải: Trước khi mở đầu cuộc thương lượng trong
phiên hòa giải, cán bộ hòa giải cần phải chào mừng cả hai bên đã tới phiên hòa
giải. Sau đó thực hiện các việc sau:
- Giới thiệu và tuyên bố mục đích về hòa giải;
- Giới thiệu về mình cho cả hai bên biết;
- Giới thiệu các bên tham gia hòa giải;
- Giải thích các giả định và trình tự tiến hành hòa giải; * Mô tả vấn đề
- Chọn vấn đề đầu tiên để hòa giải: Chọn vấn đề không liên quan tới tài
chính và dễ giải quyết nhất để bắt đầu hòa giải và dành vấn đề khó để cuối cùng.
Không nên bắt đầu cuộc hòa giải với những vấn đề liên quan đến tài chính. Nếu 11
bắt đầu cuộc hòa giải với vấn đề khó và nhạy cảm sẽ có thể dẫn đến một trong
hai bên trở nên căng thẳng, giảm thiện chí và làm cho công việc hòa giải trở nên khó khăn hơn.
- Trình bày vấn đề đầu tiên: Đề nghị bên đề xuất vấn đề hãy giải thích về
tầm quan trọng của vấn đề đó với họ, vì sao họ muốn được hòa giải. Hòa giải
viên nên sử dụng nhiều câu hỏi mở, cố gắng làm rõ bản chất vấn đề và những
mối quan tâm thực sự của họ từ những yêu cầu đó đồng thời hãy đề nghị phía
bên kia kiên nhẫn lắng nghe mà không ngắt lời bên đang trình bày, đảm bảo với
họ rằng sau khi lắng nghe, họ sẽ có thời gian để nói lên những suy nghĩ của
mình về vấn đề đang được trình bày.
- Các bên phản hồi: Hòa giải viên cảm ơn phía bên kia đã kiên nhẫn lắng
nghe và hỏi họ xem họ có câu hỏi nào hay ý kiến phản hồi nào về vấn đề vừa
được trình bày không. Hãy dành thời gian để họ có thể nói lên tấy cả ý kiến,
quan điểm của mình về vấn đề đó.
* Tìm kiếm và lựa chọn giải pháp
- Tổ chức cuộc họp chung với cả hai bên: Tại cuộc họp chung, cả hai bên
sẽ cùng bàn bạc, thảo luận, đưa ra những luận chứng chứng minh quan điểm của
mình đề tìm ra giải pháp chung để giải quyết xung đột. Nếu thấy các bên có vẻ
bế tắc trong việc tìm kiếm giải pháp chung, hòa giải viên có thể gợi ý cho cả hai
bên một số giải pháp hợp tình hợp lý.
- Đề xuất cuộc họp riêng với từng bên: Nếu có vấn đề khó thống nhất và
khó đạt được tiến triển có thể đề xuất ngừng họp chung để họp riêng với từng
bên nhằm tìm hiểu những mong muốn và lợi ích thực sự mà họ muốn đạt được.
Hòa giải viên cần giải thích rằng tất cả những thông tin thảo luận trong cuộc họp
riêng này sẽ được giữ bí mật trừ khi được các bên cho phép chia sẻ với bên kia.
Tại cuộc họp riêng, hòa giải viên có thể trao đổi thoải mái và thẳng thắn
với một bên, cố gắng tìm hiểu các điểm lợi ích của từng bên; Không nên chỉ gặp
riêng một bên mà nên gặp riêng cả hai bên. 12
* Hoàn tất hoà giải: Rà soát và ghi lại phương án dự kiến đã được hai bên
thống nhất cho từng vấn đề; Chuyển sang vấn đề hòa giải tiếp theo.
1.2.8. Kỹ năng kết thúc việc hoà giải
* Lập phương án thực hiện thoả thuận và kết thúc việc hoà giải
Trước khi kết thúc phiên hòa giải, tất cả các vấn đề hòa giải thành công sẽ
được lập thành danh sách và tập hợp lại thành báo cáo hòa giải, gồm: Lập các
phương án thực hiện thỏa thuận và lấy ý kiến từ các bên; Lập dự thảo văn bản
thỏa thuận giữa các bên; Lấy ý kiến các bên về dự thảo thỏa thuận; Làm biên
bản hòa giải hoặc báo cáo hòa giải.
* Làm biên bản hoà giải và kết thúc hoà giải
Biên bản hòa giải (hoặc báo cáo hòa giải) thường bao gồm các thông tin:
Các bên tham gia cuộc hòa giải; Những vấn đề tranh chấp; Xuất phát của các
vấn đề; Bối cảnh chung khi xảy ra tranh chấp; Kết quả của quá trình hòa giải;
Những vấn đề thỏa thuận được; Những vấn đề chưa thỏa thuận được; Những
phương án thực hiện thỏa thuận; Những đề xuất và khuyến nghị cho các hoạt động tiếp theo. CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG
MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải tại Việt Nam hiện nay
Hiện nay, tại Việt Nam tồn tại bốn phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại, gồm: Thương lượng, Hoà giải, Trọng tài, Toà án. Trong đó, phương
thức thương lượng, hoà giải, trọng tài là các phương thức giải quyết tranh chấp
ngoài toà án. Số liệu thống kê khảo sát của Bộ Tư pháp, phương thức giải quyết
tranh chấp được các doanh nghiệp, cá nhân ưu tiên sử dụng lần lượt là: Thương
lượng (57,8%), Toà án (46,8%), hoà giải (22,8%) và cuối cùng là trọng tài (16,9%);
Theo báo cáo của Bộ Tư pháp, năm 2022, cả nước có 17 trung tâm hoà giải thương 13
mại được Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập, 08 trung tâm trọng tài được bổ sung
chức năng hoà giải thương mại với 343 hòa giải viên thương mại (139 hòa giải viên
của Trung tâm hòa giải thương mại; 204 hòa giải viên của Trung tâm trọng tài có
đăng ký hoạt động hòa giải thương mại) và hơn 100 hoà giải viên thương mại vụ
việc đã đăng ký tại Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động hoà giải thương mại của Bộ Tư pháp
năm 2020 cả nước có 73 vụ việc được giải quyết bằng phương thức hoà giải
thương mại; năm 2021, do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch covid-19, hoạt động
hoà giải thương mại trầm lắng hơn khi cả nước có 27 vụ việc thực hiện hòa giải
(hòa giải thành 11 vụ việc).
Như vậy, dù giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải được đánh
giá là phương thức có nhiều ưu điểm về thời gian giải quyết ngắn, chi phí tương
đối thấp, thủ tục đơn giản và giữ được mối quan hệ với đối tác… song thực tiễn
tại Việt Nam phương thức này chưa được nhiều doanh nghiệp chú ý đến đúng
với tiềm năng phát triển của nó. Lý do là các thông tin về hoà giải còn hạn chế,
các doanh nghiệp không có một cái nhìn toàn diện và cho rằng hoà giải không
có quy định và cơ chế ràng buộc thi hành đối với các bên.
Hiện nay, hành lang pháp lý cho phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải đã được công nhận và bảo hộ bởi một khung pháp lý
khá đầy đủ cho phương thức này được đánh dấu bằng sự ra đời của Nghị định số
22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại ngày 24/02/2017 của Chính phủ. Bên
cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã rất chú trọng đến hoà giải khi dành
riêng một chương XXXIII quy định thủ tục công nhận kết quả hoà giải thành
ngoài toà án. Do đó, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tin tưởng, lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải để giải quyết tranh
chấp của mình. Phương thức hoà giải mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều ưu
điểm có thể kể đến như: tiết kiệm thời gian, chi phí tố tụng, tính bảo mật, các
bên tự mình chủ động để đưa ra kết quả giải quyết, không gây ảnh hưởng xấu và
giữ được mối quan hệ với đối tác. Đặc biệt, khi lựa chọn giải quyết tranh chấp 14
thương mại bằng hoà giải, nếu các bên không đạt được thoả thuận, các bên hoàn
toàn có thể lựa chọn đưa tranh chấp ra toà án hay trọng tài mà không bị giới hạn.
2.2. Thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà
giải tại Việt Nam
So với các phương thức giải quyết tranh chấp khác, Giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải có nhiều điểm ưu thế vượt trội. Đầu tiên, một điểm
đặc trưng của hòa giải đó là có một người hỗ trợ là hòa giải viên. Hòa giải viên
có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động hòa giải.
Thứ nhất, Hòa giải viên có nhiệm vụ quan trọng là giúp các bên để các
bên ý thức, nhận rõ được những lợi thế của việc hòa giải.
Thứ hai, Hòa giải viên là người có kỹ năng và phẩm chất để kết nối và
thúc đẩy, tạo ra chất xúc tác để các bên dễ gặp nhau và trao đổi thân thiện, cởi
mở và hợp tác hơn, hiểu rõ hơn vị thế của từng bên và lợi ích mà mình có thể đạt
được thông qua hòa giải khi so với phương thức khác như Trọng tài hay Tòa án.
Với mục tiêu và vai trò của hòa giải viên, là những người được đào tạo
chuyên nghiệp và có phẩm chất, kinh nghiệm, trách nhiệm nghề nghiệp, giải
quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải sẽ giúp các bên đạt được hiệu quả.
Ngoài ra, yếu tố thời gian, yếu tố chi phí và giữ được mối quan hệ tốt giữa
các bên có tranh chấp là 3 điểm ưu thế vượt trội của hòa giải so với các phương
thức giải quyết tranh chấp khác. Ví dụ như VIAC là một trong những Trung tâm
Trọng tài quốc tế có tốc độ giải quyết tranh chấp được đánh giá gần như nhanh
nhất thế giới, tốc độ trung bình cũng là 06 tháng, những vụ lớn có thể lên tới 02
– 03 năm. Trong khi đó, khi sử dụng hòa giải, thời gian để các bên chuẩn bị, trao
đổi với Trung tâm hòa giải và gặp gỡ, trao đổi với hòa giải viên chỉ mất 01
tháng, chi phí cũng tiết kiệm khá nhiều so với giải quyết bằng Tòa án hoặc
Trọng tài. Nếu hòa giải thành thì quan hệ giữa các bên tốt đẹp hơn, “cùng
thắng”, so với việc tham gia tố tụng mà ở đó sẽ luôn có một bên thắng một bên
thua hay cả hai bên cùng thua. 15
Một trong những yếu tố không thể bỏ qua khi tư vấn khách hàng quyết
định tham gia hòa giải, cũng như trực tiếp hỗ trợ khách hàng trong quá trình hòa
giải, đó là nghĩa vụ của hoà giải viên phải hành động vì lợi ích tốt nhất của
khách hàng. Nghĩa vụ này được quy định trong quy tắc đạo đức nghề luật sư của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nghĩa vụ này được thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, Luật sư có trách nhiệm phải thông báo, giải thích cho khách
hàng biết lựa chọn hòa giải, cũng như các lợi ích, chi phí, quá trình và kết quả
của hòa giải cho khách hàng.
Thứ hai, Luật sư có nghĩa vụ hỗ trợ tận tâm với khách hàng, sử dụng kiến
thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của mình để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của khách hàng trong quá trình hòa giải. Đặc biệt, luật sư không được
phép tìm cách phá hoại quá trình hòa giải hay kết quả hòa giải để đẩy khách
hàng vào tình thế buộc phải tham gia tranh tụng nếu thủ tục đó không cần thiết.
Ví dụ tại Việt Nam, nó được quy định trong Quy tắc 5 – Bảo vệ tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam 2019.
Các nghĩa vụ trên cũng thể hiện triết lý kinh doanh vì lợi ích tối đa của
khách hàng và không mâu thuẫn với lợi ích kinh tế của bản thân luật sư – hoà
giải viên. Về lâu dài, triết lý kinh doanh với quan điểm hợp tác và thiện chí, chú
trọng về lợi ích kinh tế của khách hàng và các bên sẽ đem lại nhiều lợi ích cho
hòa giải viên và kết quả kinh doanh chung sẽ tốt hơn cho luật sư so với quan
điểm kinh doanh theo xu hướng cạnh tranh, loại trừ lợi ích của hòa giải và đẩy
tranh chấp vào thủ tục tố tụng để giành các kết quả pháp lý có lợi tại tòa án hoặc trọng tài.
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại ra đời gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam, khi các chính sách của Đảng
và nhà nước đều khuyến khích việc giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, tránh tình
trạng quá tải cho hệ thống tòa án, mở đường cho các trung tâm hoà giải ra đời.
Hiện ở nước ta đã có 17 trung tâm hoà giải thương mại được thành lập với 139 hòa 16
giải viên của trung tâm, mỗi trung tâm còn rất ít vụ việc hoà giải cho thấy
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải chưa thực sự đáp
ứng được mục tiêu. Để giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải đạt được
hiệu suất và hiệu quả cao điều quan trọng là hoạt động này sớm nhận được sự
quan tâm và thúc đẩy phát triển của tất cả các thành phần tham gia, trong đó bao
gồm nhà nước, các trung tâm hoà giải, các hoà giải viên, các doanh nghiệp và
các tổ chức ngành nghề có liên quan đến hoạt động thương mại và giải quyết
tranh chấp thương mại, đặc biệt là việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho
các doanh nghiệp trong việc ưu tiên lựa chọn phương thức hoà giải khi sảy ra tranh chấp thương mại.
Bên cạnh đó, số lượng hoà giải viên chưa đầy đủ, không đồng đều về trình
độ, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu hoà giải các tranh chấp kiên quan đến
lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Về kỹ năng hòa giải của một số hòa giải viên
còn hạn chế. Một số hòa giải viên tuy đã được bổ nhiệm nhưng chưa được đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ hoặc đã tập huấn nhưng kinh
nghiệm, kỹ năng còn hạn chế nhất là các vụ việc tranh chấp dân sự, kinh doanh,
thương mại phức tạp, việc xem xét tài liệu, chứng cứ về tranh chấp đòi hỏi phải
có sự hỗ trợ của Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
2.3. Đánh giá thực trạng kỹ năng giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hoà giải tại Việt Nam
Trong bối cảnh các tranh chấp kinh tế, thương mại phát sinh với số lượng
ngày càng nhiều và phát triển mạnh mẽ hơn, phức tạp hơn, việc Chính phủ ban
hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, đánh dấu bước tiến mới, luật hóa hoạt động
hòa giải thương mại. Với thủ tục đơn giản, linh hoạt, gọn nhẹ, khẩn trương, tiết
kiệm được thời gian, chi phí, giải quyết tranh chấp bằng hoà giải thương mại
mang lại lợi thế cho các bên khi có cơ hội lựa chọn một quy trình phù hợp, tránh
những thủ tục pháp lý phức tạp. Các bên cũng biết trước kết quả và được quyết
định phương án hòa giải - đây là khác biệt quan trọng với việc giải quyết tranh 17
chấp tại Tòa án hay Trọng tài. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như sau:
Thứ nhất, mặc dù Nghị định số 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực đã hơn 05
năm, nhưng số lượng hòa giải viên cũng như các trung tâm hòa giải thương mại
là hạn chế; nguyên nhân có thể xuất phát từ việc Nghị định số 22/2017/NĐ-CP
giới hạn các đối tượng được phép thành lập trung tâm hòa giải thương mại. Hiện
nay, ngoài các Trung tâm trọng tài được phép đăng ký thêm hoạt động hòa giải
thương mại, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định chỉ công dân Việt Nam có
đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định
số 22/2017/NĐ-CP muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
Thực tế cho thấy, quá trình xét duyệt hồ sơ đăng ký hòa giải viên vụ việc,
rất nhiều Sở Tư pháp đã phải có văn bản xin ý kiến Bộ Tư pháp về việc xác định
thế nào là “có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương
mại và các lĩnh vực liên quan”. Bộ Tư pháp cũng đã có văn bản trả lời hướng
dẫn đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc cho các Sở Tư pháp. Theo đó, tiêu
chuẩn “có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương
mại và các lĩnh vực liên quan” như sau:
- Phải có văn bản xác nhận đã tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng về hòa
giải thương mại do cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước tổ chức.
- Phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, nơi cá nhân làm việc là có kinh
nghiệm, kỹ năng hòa giải tranh chấp thương mại. Ví dụ: xác nhận là đã tiến
hành hòa giải các tranh chấp kinh tế, thương mại, tư vấn cho các bên giải pháp
giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải của tòa án, tổ chức trọng tài, tổ chức luật sư, ...
Như vậy, những hướng dẫn này vẫn còn mang tính định tính và trong một
số trường hợp đã gây khó khăn cho Sở Tư pháp trong việc xét duyệt hồ sơ đăng ký hòa giải viên. 18
Thứ hai, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chưa quy định chặt chẽ về nguyên
tắc đảm bảo bí mật thông tin đối với hòa giải viên mà chỉ có yêu cầu đối với các bên tham gia.
Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại. Nghị định số
22/2017/NĐ-CP dường như quy định hạn chế về quyền của hòa giải viên. Do
vậy, pháp luật cần trao cho hòa giải viên thương mại những quyền năng hợp lý
để họ có thể hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, đảm bảo
cho sự thành công của phương thức này.
Thứ tư, nên mở rộng các đối tượng được phép thành lập trung tâm hòa
giải thương mại. Ví dụ như Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hay các tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp (các hiệp hội ngành nghề...), các tổ chức này thường hiểu
rất rõ thành viên của mình và do đó hiểu được nhu cầu giải quyết tranh chấp
bằng hòa giải, việc các tổ chức này được phép cung cấp dịch vụ hòa giải theo
yêu cầu của các bên tranh chấp sẽ khiến cho hoà giải thương mại trở nên hiệu quả hơn. CHƯƠNG 3 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO KỸ NĂNG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG HOÀ GIẢI Ở VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam.
3.1.1. Phát triển đội ngũ hòa giải viên thương mại
Để hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải phát triển
hiệu quả đòi hỏi phải có một đội ngũ hòa giải viên được đào tạo, tập huấn bài
bản, chuyên nghiệp về kỹ năng hòa giải.
Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực làm hòa giải viên, bao gồm:
luật sư, trọng tài viên, thẩm phán, công tố viên về hưu, đặc biệt là cần tận dụng 19
các chuyên gia giỏi về chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại như
thiết kế, tư vấn xây dựng, giám định … để tăng chất lượng tư vấn.
Đồng thời, tăng cường việc đào tạo kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng
hoà giải cho cả những người làm việc trong lĩnh vực pháp lý và doanh nghiệp
điều này giúp nâng cao chất lượng của quá trình giải quyết tranh chấp.
Thành lập Viện hoà giải quốc tế Việt Nam nhằm chuẩn hoá các hoạt động
đào tạo về hoà giải tại Việt Nam, hợp tác liên thông với các tổ chức quốc tế về
đào tạo hoà giải như CEDR, CIArb, SIMI, HKMIDI, nhằm cung cấp một hạ
tầng cơ sở chung và liên thông cho các hoà giải viên độc lập, hoà giải viên tại
các trung tâm hoà giải của Việt Nam được đào tạo, rèn luyện kỹ năng và giao
lưu chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn với các đồng nghiệp trong cùng hệ thống.
3.1.2. Củng cố các chế định bảo đảm bí mật của quá trình hoà giải
Nguyên tắc bảo đảm bí mật trong quá trình hoà giải được coi là một ưu
điểm của phương thức này. Nguyên tắc này được quy định tại Nghị định
22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại và cũng được quy định tại Luật Hoà
giải, Đối thoại tại Toà án. Để nguyên tắc này được bảo đảm thực hiện thì quy tắc
hoà giải và quy tắc đạo đức và ứng xử của hoà giải viên của các trung tâm hoà
giải hoặc trung tâm trọng tài cần phải ghi nhận rõ ràng, chi tiết đối với việc đảm
bảo bí mật trong quy tắc hòa giải, quy tắc đạo đức hoặc quy tắc ứng xử của
mình. Để củng cố được chế định bảo đảm bí mật này, pháp luật về hình sự, xử
phạt hành chính cũng cần được hoàn thiện về bảo mật trong hòa giải.
3.1.3. Bảo đảm thời gian giải quyết tranh chấp nhanh chóng
Ưu điểm của hoà giải là nhanh chóng giải quyết tranh chấp. Cho đến thời
điểm hiện tại, duy nhất chỉ có VICMC là trung tâm đã công khai áp dụng cơ chế
hoà giải ấn định thời gian giải quyết ngắn, mức phí thấp phù hợp với thời gian
hoà giải và xây dựng mô hình hoà giải trực tuyến. Để rút ngắn hơn nữa thời gian
giải quyết tranh chấp và bảo đảm thực thi được thoả thuận hoà giải thành, các
quy định pháp lý liên quan đến công nhận cho thi hành thoả thuận hoà giải
thành, công tác thi hành án…cũng cần được hoàn thiện và củng cố. 20
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết tranh
chấp thương mại bằng hoà giải ở Việt Nam.
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về nguyên tắc hòa giải thương mại
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chưa quy định chặt chẽ về nguyên tắc đảm
bảo bí mật thông tin đối với hòa giải viên mà chỉ có là yêu cầu đối với các bên
tham gia. Vì vậy, cần làm rõ hơn quy định về trách nhiệm bảo mật thông tin của
hòa giải viên trong nguyên tắc hòa giải. Ngoài ra, pháp luật hòa giải thương mại
Việt Nam cần bổ sung thêm một trường hợp ngoại lệ thứ ba mà các bên được
tiết lộ thông tin, đó là cung cấp thông tin nhằm bảo đảm cho kết quả hòa giải
được thực hiện; điều này sẽ giúp kết quả hòa giải được thực thi nhanh chóng và đạt hiệu quả hơn.
Đồng thời, pháp luật về hoà giải thương mại cần bổ sung quy định về các
thông tin, tài liệu, chứng cứ, trao đổi giữa các bên, biên bản làm việc… có được
trong quá trình hòa giải phải được bảo mật và các bên tranh chấp không được
cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, biên bản làm việc… có được trong
quá trình hòa giải thương mại làm chứng cứ chống lại phía bên kia tại cơ quan
tài phán như tòa án hoặc trọng tài. Như vậy, các bên tranh chấp mới cởi mở
cung cấp các thông tin hoặc chia sẻ thông tin của mình, tạo niềm tin với nhau và
dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp.
Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm nguyên tắc tự quyết trong giải quyết tranh
chấp bằng hòa giải thương mại. Đây là nguyên tắc phản ánh rõ nhất khác biệt
giữa hòa giải thương mại với trọng tài thương mại. Pháp luật cần có quy định rõ
ràng hơn các nguyên tắc này để dự phòng trường hợp các quy định pháp luật và
thỏa thuận không thực sự chi tiết, đầy đủ thì cũng có cơ sở pháp lý để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể trong hoạt động hòa giải.
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về hòa giải viên thương mại
Thứ nhất,
về tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại: Pháp luật về hòa giải
thương mại cần quy định về tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại rõ ràng hơn.
Cụ thể, nên đưa ra những quy định mang tính định lượng, quy định rõ hơn, minh
bạch hơn về tiêu chuẩn hòa giải viên để những cá nhân có dự định, có nguyện
vọng xác định được những tiêu chí mình cần đảm bảo và cơ quan có thẩm quyền 21
cũng dễ dàng đánh giá hồ sơ của người đăng ký làm hòa giải viên trên cơ sở hồ
sơ, giấy tờ họ cung cấp.
Thứ hai, về năng lực của hòa giải viên thương mại: Năng lực của người
làm hòa giải viên là yếu tố hết sức quan trọng, cần được ghi nhận rõ trong các
quy định pháp luật. Cho nên, thay vì quy định hòa giải viên phải “có kỹ năng
hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh thương mại và các lĩnh vực
liên quan” một cách chung chung như hiện nay thì việc đưa ra tiêu chuẩn hòa
giải viên phải là người đã qua khóa bồi dưỡng hoặc đào tạo ngắn hạn về nghiệp
vụ/kỹ năng hòa giải một cách rõ ràng là rất cần thiết. Cơ sở được giao nhiệm vụ
thực hiện hoạt động bồi dưỡng/đào tạo hoà giải viên thương mại sẽ căn cứ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của hòa giải viên và các yêu cầu về năng lực mà hòa
giải viên cần đáp ứng để xây dựng chương trình bồi dưỡng/đào tạo phù hợp,
đảm bảo người được bồi dưỡng/đào tạo sẽ được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết.
Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên thương mại: Nghị định số
22/2017/NĐ-CP dường như quy định hạn chế về quyền của hòa giải viên. Do
đó, pháp luật cần trao cho hòa giải viên thương mại những quyền năng hợp lý để
họ có thể hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, đảm bảo cho
sự thành công của phương thức này. Pháp luật có thể cân nhắc bổ sung một số
quyền sau cho hòa giải viên: quyền được yêu cầu các bên cung cấp các thông tin
và tài liệu liên quan đến vụ việc để đảm bảo việc xem xét một cách toàn diện vụ
việc tranh chấp; quyền được đưa ra các đề xuất, ý kiến trong quá trình giải quyết
tranh chấp để các bên tham khảo; quyền được hưởng các chi phí hợp lý khác
phát sinh trong quá trình hòa giải vụ việc.
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục hòa giải
Thứ nhất,
về thỏa thuận hòa giải: Với tư cách là thỏa thuận nền tảng cho
việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, pháp luật về hòa giải
thương mại cần phải bổ sung những quy định rõ ràng về hiệu lực của thỏa thuận
hòa giải hoặc bổ sung thêm điều khoản về những trường hợp thỏa thuận hòa giải
vô hiệu như sau: Những trường hợp thỏa thuận hòa giải vô hiệu: (i) Phạm vi
tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của hòa giải; (ii) Chủ thể ký kết 22
thỏa thuận hòa giải không có năng lực pháp luật dân sự hoặc không có thẩm
quyền ký kết; (iii) Nội dung thỏa thuận hòa giải vi phạm điều cấm của luật, trái
đạo đức xã hội; (iv) Hình thức của thỏa thuận hòa giải không bằng văn bản; (v)
Các bên bị đe dọa, cưỡng ép ký kết thỏa thuận hòa giải.
Thứ hai, về tạm ngừng tính thời hiệu khởi kiện trong thủ tục hòa giải
thương mại: Pháp luật về hòa giải thương mại nên bổ sung thêm quy định về
việc tạm ngừng tính thời hiệu khởi kiện như sau: thời hiệu khởi kiện đối với vụ
việc được đưa ra hòa giải được tạm ngừng kể từ khi bắt đầu thủ tục hòa giải.
Nếu thủ tục hòa giải chấm dứt mà các bên không đạt được thỏa thuận hòa giải
thành thì thời hiệu khởi kiện tiếp tục được tính kể từ thời điểm kết thúc thủ tục hòa giải đó. KẾT LUẬN.
Với thực tiễn về xu hướng giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại bằng
hòa giải ngày một tăng cùng với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
hòa giải tại Việt Nam đòi hỏi phải có các phương thức giải quyết tranh chấp đáp
ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh lành
mạnh. Thông qua thực trạng khung pháp luật và chính sách của Việt Nam đối
với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hòa giải nói riêng cần phải được hoàn thiện sớm với mục tiêu chung là
nâng cao chất lượng của hoạt động hòa giải thương mại và khuyến khích
phương thức này phát triển, phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó góp phần đa
dạng hóa việc lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại theo
hướng linh hoạt, giảm tải công việc xét xử của tòa án, đồng thời tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu tư kinh doanh trong nước cũng
như nước ngoài vào Việt Nam, góp vốn phát triển kinh tế, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật, NXB CAND, 2012 - Học viện tư
pháp, Phan Chí Hiển và Nguyễn Thị Hằng Nga (chủ biên). 2. Các văn bản luật
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật trọng tài thương mại 2010
- Luật Thương mại năm 2005
- Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án năm 2020
- Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/2/2017 về hòa giải thương mại
3. Lưu Hương Ly, Hòa giải trong thương mại và phát triển phương thức
hòa giải trong thương mại ở Việt Nam (2015), tạp chí Tòa án điện tử (hvta.toaan.gov.vn).
4. Hoàng Yến (28/5/2022), Hòa giải thương mại, phương thức tối ưu trong
giải quyết tranh chấp, truy cập tại http://baocantho.com.vn/new/xahoiphapluat
5. Hiếu Phương (11/5/2023), Hòa giải thương mại, phương thức giải
quyết tranh chấp hiệu quả trong bối cảnh hội nhập, truy cập tại
https://kinhtevadubao.vn/hoa-giai-thuong-mai-phuong-thuc-giai-quyet-tranh-
chap-hieu-qua-trong-boi-canh-hoi-nhap-25931.html
6. TS. Lê Nguyễn Gia Thiện – TS. Nguyễn Thị Ánh Dương (12/5/2023),
Hòa giải thương mại tại Việt Nam - thực trạng và kiến nghị, truy cập tại
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=211623
7. ThS. Nguyễn Thị Nga - ThS. Nguyễn Thị Thảo Trang (18/8/2019),
Phương thức hòa giải thương mại trong giải quyết tranh chấp thương mại, truy
cập tại https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phuong-thuc-hoa-giai-thuong-mai-
trong-giai-quyet-tranh-chap-thuong-mai-64637.htm
8. Võ Quốc Hoàng, Một số kỹ năng cần thiết của hoà giải viên khi tham
gia hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong cuộc sống hiện nay, truy cập tại
http://tuphap.hatinh.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/mot-so-ky-nang-can-thiet-cua-hoa- 24
giai-vien-khi-tham-gia-hoa-giai-cac-mau-thuan-tranh-chap-trong-cuoc-song- hien-nay 25