

















Preview text:
  lOMoARcPSD| 36625228
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM  KHOA KINH TẾ  *******  MÔN HỌC: LUẬT KINH TẾ 
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ   
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TÒA ÁN 
GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Nga 
Mã lớp học: BLAW230308 
( Sáng thứ  3: tiết 3 – 5)  SVTH:  .Lê Thị Tha 1  nh Tuyền  21125360  2 .Trần Thị Mỹ Xuân  21125372  3 .Nguyễn Thị Mỹ Duyên  21125301  4 .Nguyễn Thị Thơm  21125347  5 .Trần Thị Ngọc Linh  21125316  .Trần Thị L 6  inh  21125315          lOMoARcPSD| 36625228
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 
Trong kinh doanh, luôn có sự ràng buộc về lợi ích lẫn nhau giữa các cá nhân và tổ 
chức. Vì vậy, các cá nhân, đơn vị kinh doanh thường ký kết hợp đồng kinh tế để xác định 
quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh doanh. 
Pháp luật quy định các bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đó. 
Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào các đơn vị kinh doanh cũng có thể thực hiện 
đúng và đủ các nghĩa vụ này. Vì trong quá trình ký kết hợp đồng có thể phát sinh một số 
vấn đề mà hai bên không giải quyết kịp thời. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh, hoạt động 
thương mại, việc tranh chấp về thực hiện quyền và nghĩa vụ là khó tránh khỏi. Để tránh 
những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của các bên và thúc đẩy sự 
thống nhất trong hoạt động kinh tế, các tranh chấp đó cần được giải quyết kịp thời, đúng 
lúc và đúng pháp luật. Theo nguyên tắc tự nguyện, khi xảy ra tranh chấp thương mại, thương 
mại, pháp luật cho phép các bên gặp nhau để thảo luận và thống nhất phương án giải quyết. 
Nếu các bên không thỏa thuận được và có đơn yêu cầu thì tranh chấp sẽ được đưa ra giải 
quyết tại Tòa án theo thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn 
đề này, nhóm tác giả sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn thông qua bài nghiên cứu với chủ 
đề “Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án. 
2. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương 
mại bằng Tòa án được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 3. Mục tiêu 
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu 
- Mục tiêu nghiên cứu: 
+ Nắm rõ các đặc điểm của hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án. 
+ Biết được trình tự giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án. 
+ Phân tích và rút ra được các ưu và nhược điểm của hình thức tố tụng Tòa án.      lOMoARcPSD| 36625228
+ Giúp người được và doanh nghiệp hiểu được quy trình thực hiện của tố tụng Tòa án để 
có thể ứng dụng vào thực tiễn khi cần. 
- Phương pháp nghiên cứu: 
+ Quan sát thực tế, tổng hợp đánh giá và nhận định các vấn đề liên quan 
+ Thu thập tài liệu, thông tin về Luật kinh doanh, Luật Tố Tụng Dân sự 2015 và những Bộ 
luật có liên quan đến đề tài. 
+ Thông qua các bài báo trên các trang mạng về pháp luật uy tín, các văn bản nghị định của 
chính phủ. 4. Bố cục 
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần: 
- Phần mở đầu 
- Phần nội dung 
Chương 1: Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án. 
Chương 2: Thực trạng về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án 
- Phần kết luận  Tài liệu tham khảo 
PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng  Tòa án    1.1. 
Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại 
Tranh chấp kinh doanh (hay tranh chấp thương mại) là xung đột về quyền và nghĩa 
vụ giữa các bên khi tiến hành hoặc liên quan đến các hoạt động kinh doanh. 
Tranh chấp kinh doanh có thể liên quan đến sự bất đồng giữa hai hoặc nhiều bên về 
các điều khoản hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ hoặc giải thích luật. Đó có thể là tranh 
chấp giữa nhà cung cấp và khách hàng, cổ đông hoặc đối tác trong một doanh nghiệp, hoặc 
giữa người sử dụng lao động và người lao động.      lOMoARcPSD| 36625228
Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh đòi hỏi sự hiểu biết về cả nguyên tắc pháp lý 
và thực tế thương mại. Để đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều nhận được kết quả 
công bằng, điều quan trọng là phải hiểu các cách khác nhau để giải quyết tranh chấp kinh 
doanh, chẳng hạn như thông qua thương lượng, trọng tài hoặc kiện tụng.    1.2. 
Khái niệm, đặc điểm của tòa án  1.2.1 Khái niệm: 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua các 
hoạt động của cơ quan Nhà nước, nhân danh quyền lực của Nhà nước để đưa ra các quyết 
định nhằm giải quyết tranh chấp kinh doanh. Các bên có nghĩa vụ thi hành các tranh chấp 
kinh doanh, thương mại được đưa ra của tòa án để giải quyết, kể cả bằng biện pháp cưỡng 
chế hay nói cách khác là giải quyết theo trình tự gọi là tố tụng tòa án. 
Trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án, trước hết cần xác 
định thẩm quyền của Tòa án, trong đó Tòa án chỉ giải quyết các tranh chấp được quy định 
tại Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự như: 
“1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ 
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.  2. 
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ 
chứcvới nhau và đều có mục đích lợi nhuận.  3. 
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch 
vềchuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.  4. 
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa 
công tyvới người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội 
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên 
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp 
nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công  ty.      lOMoARcPSD| 36625228 5. 
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc 
thẩmquyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.” 
Phương pháp này không chỉ xác định thẩm quyền xét xử theo từng vụ việc mà còn đòi 
hỏi phải xác định chính xác tòa án theo khu vực và tòa án theo cấp.  1.2.2. Đặc điểm 
Thứ nhất, Toà án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên 
tranh chấp và tranh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. 
Khi xảy ra tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp của mình nếu bị xâm phạm theo quy định tố tụng. Đây là nguyên tắc bảo đảm quyền 
tự định đoạt của các bên tranh chấp. Yêu cầu của một bên có thể được thực hiện dưới nhiều 
hình thức nhưng phải tuân thủ theo qui định pháp luật để hạn chế việc lợi dụng tố tụng xâm 
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên. Khi nhận đơn, căn cứ vào thẩm quyền giải 
quyết của mình, tòa án sẽ xác định vụ tranh chấp thương mại đó có thuộc thẩm quyền giải 
quyết của mình hay không. Nếu tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì tòa 
án sẽ tiến hành giải quyết theo thẩm quyền của mình. Nếu tranh chấp không thuộc thẩm 
quyền giải quyết của tòa án thì tòa án sẽ bác bỏ đơn nếu cần thiết. Tuy nhiên, do hoạt động 
của tòa án nhằm bảo vệ lợi ích của các bên tranh chấp nên tòa án không tự mình giải quyết 
các tranh chấp, kể cả tranh chấp thương mại. 
Thứ hai, các quyết định của tòa án được thực hiện thông qua các bản án, quyết định 
nhân danh ý chí quyền lực nhà nước mà việc thi hành được bảo đảm bằng sức mạnh của  quyền lực nhà nước. 
Các bản án và quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật buộc các bên phải thực hiện 
các điều khoản đó theo nội dung của bất kỳ phán quyết nào được tòa án đưa ra. Nếu một 
trong các bên không thực hiện, bên có quyền lợi đang được bảo vệ bị tổn hại thì có thể nộp 
đơn yêu cầu tòa án thực hiện hành động cưỡng chế cần thiết. Việc sử dụng các biện pháp 
cưỡng chế là hết sức cần thiết để đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật, nâng cao ý thức 
chấp hành pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.      lOMoARcPSD| 36625228
Thứ ba, việc tòa án giải quyết tranh chấp thương mại phải tuân theo trình tự, thủ tục 
chặt chẽ ở hai cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm (Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự 
2015). Ngoài ra, Tòa án có thể thực hiện theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để xem 
xét lại các bản án, quyết định đã có trước đó của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật 
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thông qua thẩm quyền xét xử của mình. 
Thứ tư, theo quy định, phán quyết của tòa án có thể bị kháng nghị hoặc kháng cáo. 
Bản án, quyết định của Tòa án sau khi giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ tục sơ 
thẩm chưa phải là bản án cuối cùng. Trong thời hạn do pháp luật quy định, các bên tranh 
chấp có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp trên. Viện kiểm sát 
nhân dân thực hiện quyền kháng nghị với bản án, quyết định của Toà án chưa có hiệu lực 
theo quy định của pháp luật.  1.3. 
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận trọng tài với tư cách là cơ quan hòa giải 
thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó được xác định theo quy định của Bộ luật tố tụng  dân sự 2015 như sau: 
Căn cứ Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền 
giải quyết của Tòa án bao gồm: 
Tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các cá 
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các cá nhân, tổ 
chức… tất cả đều vì mục đích lợi nhuận. 
Tranh chấp giữa những người không phải là cổ đông của công ty nhưng có quan hệ 
kinh doanh với công ty hoặc với các cổ đông của công ty về việc chuyển nhượng phần vốn  góp. 
Tranh chấp giữa công ty với thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với ban 
lãnh đạo công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc      lOMoARcPSD| 36625228
công ty cổ phần liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập công ty cổ phần, 
và giữa các thành viên công ty; tranh chấp, sáp nhập, chia, tách, chuyển nhượng tài sản 
công ty, thay đổi hình thức tổ chức công ty. 
Những tranh chấp về kinh doanh và thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án, trừ các 
trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật của các cơ quan hoặc tổ  chức khác. 
“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ  việc sau đây: 
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 
quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm 
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 
35 của Bộ luật này; 
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy 
định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền 
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của  Bộ luật này; 
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. 
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ 
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 
35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy 
cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.” 
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ 
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như  sau: 
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có 
trụsở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm 
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 
quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;      lOMoARcPSD| 36625228
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án  nơi 
cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên 
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân 
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của  Bộ luật này; 
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có  thẩm 
quyền giải quyết.” 
Do đó, trong lĩnh vực tranh chấp thương mại, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng trọng 
tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận Trọng tài, còn nếu các bên không có thỏa thuận 
trọng tài thì tranh chấp sẽ được đưa ra giải quyết bởi tòa án có thẩm quyền.    1.4. 
Quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án   
1.4.1. Nộp đơn khởi kiện 
Ở bước này, người khởi kiện có thể nộp đơn theo 1 trong 3 hình thức cụ thể như: 
người khởi kiện chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định của Tòa án để nộp trực tiếp tại 
Tòa án, nếu trường hợp không thể đến nộp trực tiếp thì có thể gửi đơn kiện và các hồ sơ 
liên quan đến Tòa án thông qua đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi hồ sơ qua hình thức gửi 
trực tuyến trên cổng điện tử của Tòa án (trường hợp này Tòa án phải in ra bản giấy và ghi  vào sổ nhận đơn). 
Khi Tòa án nhận đơn khởi kiện, trường hợp người khởi kiện nộp trực tiếp thì Tòa án 
có phải cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện cho người đi khởi kiện; về trường hợp 
nhận đơn khởi kiện thông qua dịch vụ bưu chính kể từ ngày nhận đơn kiện, Tòa án có thời 
hạn 02 ngày làm việc và phải gửi thông báo nhận đơn kiện cho người khởi kiện. Trường 
hợp Tòa án nhận đơn thông qua hình thức gửi trực tuyến của người khởi kiện thông qua 
cổng thông tin điện tử thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện khi đã nhận  được đơn kiện. 
Kể từ thời điểm nhận đơn kiện, một Thẩm phán sẽ được phân công xem xét đơn khởi 
kiện bởi Chánh án của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Thẩm      lOMoARcPSD| 36625228
phán được phân công có thời hạn 05 ngày, kể từ ngày được phân công phải xem xét đơn 
khởi kiện và có một trong những quyết định đưa ra như sau: 
Một là, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện 
Hai là, phải tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục 
rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn được quy định tại khoản 
1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 
Ba là, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì phải chuyển đơn 
khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện 
Bốn là, Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu trường hợp vụ việc được 
khởi kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 
Kết quả xử lý đơn khởi kiện của Thẩm phán được quy định tại khoản 3 Điều này phải 
được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện 
tử của Tòa án (nếu có). 
1.4.2. Thụ lý vụ án 
Khi Tòa án nhận đủ đơn khởi kiện, những chứng cứ, tài liệu vụ án thì Tòa án phải 
xem xét nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án thì phải thông báo cho người khởi 
kiện để tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó phải tiến hành thụ lý vụ án khi người 
khởi kiện nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa Án, trong trường hợp người khởi 
kiện không phải nộp hoặc được miễn phí án phí thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý ngay khi nhận 
đủ giấy tờ hồ sơ khởi kiện từ người khởi kiện. 
Thẩm phán phải thông báo cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan tổ chức, tổ chức, cá nhân 
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về 
việc Tòa ấn đã thụ lý vụ án bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ  lý vụ án.      lOMoARcPSD| 36625228
1.4.3. Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử 
Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong trình tự xét xử tại Tòa án được quy định tại Điều 
205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng như thủ tục trọng tài. Ở bước này, Thẩm phán 
tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp (trừ 
trường hợp những tranh chấp yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước 
và tranh chấp phát sinh từ giao dịch trái pháp luật, đạo đức xã hội thì không được hoà giải). 
Về thành phần tham gia, ngoài Thẩm phán Tòa án còn có Thư ký Tòa án, các đương 
sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ và người phiên dịch (nếu có). 
Khi tiến hành hòa giải các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa 
giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải. Ngoài 
ra, hòa giải viên thương mại có thể tiến hành hòa giải theo trình tự hợp lý, phù hợp với tình 
tiết của vụ án hoặc nguyện vọng và sự chấp thuận của các bên trong trường hợp các bên 
không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải. 
Việc tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo 
thỏa thuận của các bên. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên 
thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp một cách hợp lý. Về 
địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên, trường hợp các 
bên không có thỏa thuận thì sẽ theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại. 
Sau khi tiến hành hòa giải, nếu các bên hòa giải được với nhau thì Thẩm phán sẽ ra 
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên tranh chấp, có hiệu lực pháp luật ngay sau 
khi được Thẩm phán ban hành. Trường hợp không thể hòa giải, Thẩm phán của Tòa án sẽ 
là người đưa ra quyết định mở phiến tòạ xét xử để tiến hành giải quyết vụ án theo đúng  trình tự pháp luật. 
1.4.4. Xét xử sơ thẩm 
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu của Tòa án, đây là phiên 
tòa lần đầu xem xét và quyết định về toàn bộ vụ án, phiên tòa sơ thẩm thể hiện đầy đủ nhất 
các yếu tố đặc trưng của phiên tòa. 
Khi tiến hành phiên tòa sơ thẩm phải tuân thủ các quy định chung của Bộ luật Tố      lOMoARcPSD| 36625228
Tụng Dân Sự 2015. Theo điều 225 của bộ luật này quy định, khi tiến hành phiên tòa xét xử 
sơ thẩm Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình 
bày của các bên, việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án. 
Về thành phần tham dự tại phiên tòa sơ thẩm bao gồm: Thẩm phán, đương sự, kiểm 
sát viên, thư ký tòa, và những thành phần khác nếu được Tòa Án cấp giấy triệu tập được 
quy định tại điều 227 đến 232 (như người làm chứng, Người giám định, Người phiên  dịch…). 
Ngoài ra trong quá trình xét xử, căn cứ theo điều 233, hội đồng xét xử có thể quyết 
định hoãn phiên tòa trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 điều 56, khoản 2 điều 
62, khoản 2 điều 84, Điều 227, khoản 2 điều 229, khoản 2 điều 230, khoản 2 điều 231 và 
điều 241 của bộ luật này. Thời gian hoãn phiên tòa không được quá 1 tháng, đối với phiên 
tòa xét xử theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày. 
Trình tự xét xử phiên tòa sơ thẩm sẽ bắt đầu bằng việc 
(1) Tòa án bắt đầu phiên tòa, 
(2) Tranh tụng tại phiên tòa được quy định tại điêu 247 về phương thức tranh tục, điều 248 
về việc các đương sự - người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày 
(3) Nghị án và tuyên án: 
Về việc nghị án, theo điều 264 của bộ luật quy định chỉ những thành viên Hội đồng 
xét xử mới có quyền nghị án, khi tiến hành nghị án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã 
xem xét để nghị án. Ngoài ra, Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng 
không quá 5 ngày kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa trong trường hợp vụ án có nhiều 
tình tiết phức tạp. Hội đồng xét xử phải thông báo về thời gian tuyên án, trường hợp Hội 
đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người vắng mặt khi tuyên án, thì vẫn tiến 
hành việc tuyên án theo quy định tại điều 267 của bộ Luật này. 
Về việc tuyên án, Hội đồng xét xử sẽ tiến hành đọc bản án với sự có mặt của đương 
sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện (điều 267). Ngoài ra còn trường hợp khi 
đương sự vắng mặt (khoản 4 điều 264) thì hội đồng xét xử vẫn sẽ đọc tuyên án.      lOMoARcPSD| 36625228
1.4.5. Xét xử phúc thẩm 
Theo điều 270 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 khẳng định việc xét xử phúc thẩm 
là việc Toà án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án 
cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. 
Về thành phần tham gia phiên tòa phúc thẩm theo điều 294 bao gồm: 
- Người tiến hành tố tụng dân sự: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, 
Thư ký tòa, kiểm sát viên, kiểm tra viên. 
- Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải 
quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương 
sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Ngoài ra, Tòa án có thể triệu tập những 
người tham gia khác nếu xét thấy cần thiết. 
Về thời hạn kháng cáo - kháng nghị, đối với kháng nghị (điều 278), Viện trưởng Viện 
kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm với thời hạn 
15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 1 tháng, kể từ ngày tuyên án được quy định 
tại điều 278 của bộ luật này; đối với kháng cáo thì người có quyền kháng cáo phải nộp đơn 
kháng cáo là 15 ngày, đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa 
án cấp sơ thẩm là 7 ngày (điều 271), trường hợp gửi qua bưu chính thì tính từ ngày tổ chức 
bưu chính đóng dấu ở phong bì, trường hợp người kháng cáo bị tạm giam thì ngày kháng 
cáo là ngày đơn kháng cáo được giám trị trại giam xác nhận. 
Việc hoãn phiên tòa xảy ra khi người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có 
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích 
hợp pháp của học được triệu tập lần thứ nhất nhưng vắng mặt. 
Về trình tự cơ bản khi tiến hành phiên tòa phúc thẩm sẽ bắt đầu bằng việc: 
(1) Bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, khi bắt đầu Tòa án sẽ tiến hành hỏi 
về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị 
(Điều 298). Nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại      lOMoARcPSD| 36625228
phiên tòa thì Tòa án phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không rồi tùy vào từng trường 
hợp mà giải quyết theo quy định tại điều 299 của bộ luật này. 
(2) Tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm: Trình tự, thủ tục xét xử tại 
phần Tranh tụng của Phiên tòa phúc thẩm phải được diễn ra một cách hợp lí, 
công khai và đúng theo quy định được nêu trong bộ luật tố tụng dân sự 2015 về 
việc xét xử phiên tòa phúc thẩm. 
(3) Nghị án và tuyên án: sau khi tiến hành xong việc tranh tụng tại Tòa 
án, việc nghị án trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sữa 
chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm. 
1.4.6. Xem xét lại bản án có hiệu lực 
Trong một số trường hợp, bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng lại 
không đúng với bản chất sự việc hoặc pháp luật nếu được đem ra thi hành sẽ gây tổn hại 
đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Dựa trên tính chất của các căn cứ xét lại bản án, 
quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhà lập pháp Việt Nam đã phân hoá các căn cứ này  thành hai loại. 
1.4.6.1. Giám đốc thẩm 
Giám đốc thẩm là một thủ tục tố tụng đặc biệt nhằm đảm bảo cho kết quả của vụ án được 
chính xác, khách quan, tranh oan sai; là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có 
hiệu lực pháp nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ (căn cứ điều 325). 
Việc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc 
thẩm khi có một trong các căn cứ sau đây được quy định tại điều 326: kết luận trong bản 
án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; có vi phạm nghiêm 
trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của 
mình; có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật. 
Căn cứ vào điều 331 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có thẩm quyền kháng nghị 
theo thủ tục giám đốc thẩm là:      lOMoARcPSD| 36625228 - 
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 
đốivới bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Tòa án khác khi xét 
thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân 
dân tối cao. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát 
nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án 
nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. 
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại khoản 1 điều 334: 
“Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong 
thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”. Trường 
hợp đã hết thời hạn kháng nhưng có các điều kiện thuộc khoản 2 điều 334 thì thời hạn 
kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị 
Theo điều 343 của bộ luật này quy định về thẩm quyền của hội đồng giám đốc thẩm bao  gồm:  - 
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định;  - 
Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;  - 
Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặcbị  sửa;  - 
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án- Sửa 
lại quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 
1.4.6.2 Thủ tục tái thẩm 
Theo điều 351 quy định, việc tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật 
nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung 
của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án,  quyết định đó. 
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 
khi có một trong những căn cứ quy định tại điều 352 như sau: mới phát hiện được tình tiết 
quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;      lOMoARcPSD| 36625228
có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không 
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận 
trái pháp luật; các bản án, quyết định mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị  hủy bỏ. 
Về việc người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, căn cứ vào điều 354 trong 
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015  - 
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 
đốivới bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao hoặc của Tòa án khác khi 
xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án 
nhân dân tối cao; - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm 
sát nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa 
án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ;  - 
Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyếtđịnh 
tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm. 
Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại điều 355 là 01 năm, kể từ 
ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái. 
Theo điều 356 của Bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015 quy định về thẩm quyền của hội đồng tái  thẩm bao gồm:  - 
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lựcpháp  luật  - 
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tụcdo  Bộ luật này quy định  - 
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án      lOMoARcPSD| 36625228
1.4.7. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án 
Bản án, quyết định của toà án là văn bản tố tụng khác nhau do toà án ban hành trong quá 
trình giải quyết vụ án. Theo khoản 1 điều 482 những bản án, quyết định của Tòa án được 
thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bao gồm:  - 
Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không 
bịkháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;  - 
Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;  - 
Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án; quyết định của Hội đồngThẩm 
phán tòa án nhân dân tối cao;  - 
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài 
nướcngoài đã được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. 
Khi bản án, quyết định của Tòa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi 
hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi hành”. Các vấn 
đề liên quan đến thi hành bản án và quyết định của tòa án được quy định trong Bộ luật  TTDS 2015 như:  - 
Thời hạn chuyển giao bản án (điều 485);  - 
Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án (điều 486);  - 
Giải quyết yêu cầu, kiến nghị đối với văn bản án, quyết định của Tòa án (điều487);  - 
Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộpngân 
sách nhà nước của Tòa án (điều 488). 
1.5. Ưu nhược điểm của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp 
1.5.1. Ưu điểm trong việc giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án 
Một là, phán quyết của tòa án có giá trị thi hành cao vì được cưỡng chế thi hành bằng sức 
mạnh nhà nước. Đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông 
qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước đề đưa ra phán quyết 
buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Nhờ đó, việc giải quyết      lOMoARcPSD| 36625228
tranh chấp thông qua tòa án còn trực tiếp góp phần vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp 
luật cho các chủ thể kinh doanh. 
Hai là, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo 
đảm cho quyết định của toà án được chính xác, công bằng, khách quan và tuân theo pháp  luật. 
Ba là, trình tự tố tụng chặt chẽ theo quy định của pháp luật, cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân 
sự, trải qua các giai đoạn từ thụ lý cho đến xét xử sơ thẩm. Quá trình đó đòi hỏi phải diễn 
ra theo một trật tự pháp lý và các đương sự có nghĩa vụ phải thực hiện theo đó. 
Bốn là, thông thường chi phí để giải quyết một tranh chấp hợp đồng của Tòa án sẽ thấp hơn 
so với trọng tài. Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính  rất hợp lý. 
1.5.1. Nhược điểm trong việc giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án 
Bên cạnh các ưu điểm nổi bật trong việc giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án thì 
cũng tồn tại một số các nhược điểm cụ thể như sau: 
Một là, thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó Hai 
là, phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo, quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo 
dài; có thể phải qua nhiều cấp xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh. Ba là, 
nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ; mang tính 
răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết 
lộ; và uy tín trên thương trường bị giảm sút. 
Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì việc phán quyết của tòa án 
thường khó đạt được sự công nhận quốc tế, phán quyết của tòa án được công nhận tại một 
nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt. 
Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan nhưng họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn ngữ 
và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên.  1.5. 
Ưu nhược điểm của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp       lOMoARcPSD| 36625228
Chương 2: Thực trạng về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án 
2.1. Phân tích về thực trạng giải quyết tranh chấp bằng Tòa án 2.2. Các vụ tranh  chấp có liên quan 
2.2.1. Tổng quát về các vụ án 2.2.2. Đề xuất giải pháp, kiến nghị  Kết luận    
