-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận môn Luật Kinh tế đề tài "Pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại" | Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tiểu luận môn Luật Kinh tế đề tài "Pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế (BLAW230308)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36625228
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – KỸ THUẬT TP.HCM KHOA KINH TẾ TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4 1.1.
Những vấn đề chung về giao kết hợp đồng thương mại...............................4 1.1.1
Khái niệm về hợp đồng thương mại..........................................................4 1.1.2
Khái niệm về giao kết hợp đồng thương mại............................................4 1.1.3
Đặc điểm giao kết hợp đồng thương mại..................................................5
1.1.3.1 Chủ thể giao kết hợp đồng:.......................................................................5
1.1.3.2 Nội dung giao kết của hợp đồng:..............................................................5 1.1.4
Nguyên tắc giao kết hợp đồng thương mại................................................7
1.1.4.1 Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật,
đạo đức xã hội................................................................................................8
1.1.4.2 Nguyên tắc trung thực, thiện chí, hợp tác, tự nguyện và bình đẳng giữa
các chủ thể giao kết hợp đồng................................................................................8 1.1.5
Thời điểm giao kết hợp đồng....................................................................8
1.1.5.1 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.........................................................8
1.1.5.2 Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng..............................................9 1.2.
Hình thức giao kết hợp đồng thương mại...............................................10 1.2.1
Giao kết hợp đồng thương mại bằng lời nói............................................10 1.2.2
Giao kết hợp đồng thương mại bằng văn bản..........................................10
1.2.3 Giao kết hợp đồng thương mại thông qua đề nghị giao kết và chấp thuận giao
kết ................................................................................................................10 1.2.4
Giao kết hợp đồng thương mại bằng thông điệp dữ liệu (email, fax,…). 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.............................................................................12
2. Thực trạng thực hiện các pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại......12 lOMoARcPSD| 36625228 2.1
Tình hình giao kết hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay..................12 2.2
Những thành công đạt được và những hạn chế trong quá quá trình thực hiện pháp luật về giao kết hợp đồng thương
mại..........................................................12 2.3
Vụ việc có liên quan về giao kết hợp đồng thương mại..............................13 2.4
Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại....16 2.4.1
Xây dựng một hệ thống pháp luật phục vụ cho việc kí kết hợp đồng
nói chung và kí kết hợp đồng thương mại nói
riêng...................................................16 2.4.2
Cụ thể các yếu tố có liên quan đến các giao dịch quốc
tế.......................16 2.5
Kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện giao kết hợp đồng thương
mại............................................................................................................... 17
KẾT LUẬN................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................19 lOMoARcPSD| 36625228 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển của nền thương mại hiện nay, các chủ thể luôn tìm kiếm
những cơ hội hợp tác, đầu tư thông qua việc giao kết hợp đồng. Vì vậy, việc giao kết
hợp đồng đã trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động về hợp tác thương
mại, nhằm thỏa mãn những yêu cầu của con người. Thời gian vừa qua, việc giao kết
hợp đồng thương mại đã tăng nhanh về số lượng, đa dạng, phong phú về chủ thể và các
lĩnh vực. Bên cạnh đó, tại Việt Nam về giao kết hợp đồng đã được điều chỉnh thông qua
Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật doanh nghiệp và những ngành luật khác có liên
quan. Tại Việt Nam đã hình thành và xây dựng một hệ thống vững chắc về pháp lý về
hành vi giao kết hợp đồng thương mại, mục đích tạo điều kiện thuận lợi tối đa với các
bên trong việc giao kết hợp đồng. Tuy nhiên trước tình hình phát triển của toàn cầu hóa
hiện nay đã nảy sinh những vấn đề giữa các quốc gia trên thế giới, chính vì thế cần phải
đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế ngay cả về mặt pháp luật. Đây là một quá trình đòi
hỏi phải nghiên cứu rất chặt chẽ và công phu và còn phải nhanh chóng mới có thể bắt
kịp đà phát triển của thế giới hiện nay.
Ngoài ra còn rất nhiều vấn đề vướng phải khi áp dụng bởi sự chênh lệch giữa pháp
luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Bên cạnh đó trong thực tiễn về giao kết hợp đồng
thương mại vẫn còn nhiều những trường hợp xảy ra tranh chấp trong quá trình giao kết,
nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề thiếu rõ ràng trong những quy định của pháp luật.
Tuy rằng vấn đề về giao kết hợp đồng đã xuất hiện từ rất lâu nhưng với sự biến đổi
nhanh chóng về thương mại của thế giới hiên nay thì việc nghiên cứu về giao kết hợp
đồng là rất cần thiết. Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài “ Pháp luật về giao kết về
hợp đồng thương mại”.
2. Mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu nhằm xác định và làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn
về giao kết hợp đồng thương mại dựa theo những quy định về pháp luật Việt Nam. Từ
đó nhằm đưa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả trong việc thực hiện những quy định về giao kết hợp đồng thương mại.
2.2 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định và làm rõ những vấn đề về giao
kết hợp đồng thương mại, nhất là trong bối cảnh nền thương mại đang phát triển nhanh
chóng. Cập nhật những sửa đổi, bổ sung những quy định về pháp luật về giao kết hợp
đồng thương mại giúp cho mọi người có thể nắm bắt nhanh hơn, tránh những tình trạng
sai sót, mất mát trong quá trình giao kết hợp đồng. Dựa vào nội dung trong đề tài ta có
thể xác định được những yếu tố, vướng mắc một cách nhanh chóng và chính xác. Đặc
biệt là cách nhìn nhận và xử lý vấn đề khi xảy ra quá trình tranh chấp, từ đó đưa ra
những cách giải quyết sao cho đúng và hiệu quả với từng trường hợp. lOMoARcPSD| 36625228
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong
phạm vi quy định của pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng thương mại.
Thời gian nghiên cứu: bài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 5 năm 2023.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nhũng kiến nghị, những vụ việc có liên quan trên phạm vi cả nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tổng hợp và đưa ra những nội dung nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp tổng hợp: được sử dụng trong chương 1, nhằm tìm hiểu và tổng hợp
những tài liệu đã nghiên cứu trước đây, mục đích đưa ra những cơ sở lý luận về giao
kết hợp đồng thương mại.
Phương pháp phân tích: được sử dụng trong chương 2, nhằm đưa làm rõ những
thực trạng trong quá trình giao kết hợp đồng thương mại.
Phương pháp đánh giá và bình luận: được sử dụng trong chương 2, nhằm đưa ra
những nghiên cứu của tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp logic: được sử dụng trong xuyên suốt quá trình nghiên cứu nhằm hệ
thống lại các lý luận một cách chặc chẽ, hợp lý.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phẩn mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo thì nội dung được
tổng hợp thành 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về giao kết hợp đồng thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại ở Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 1.1.
Những vấn đề chung về giao kết hợp đồng thương mại
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng thương mại
Trên thực tế, hợp đồng thương mại diễn ra rất phổ biến nhưng cho đến nay, hệ
thống pháp luật Việt Nam chưa quy định việc giải thích hợp đồng thương mại dựa trên
Bộ luật Dân sự và Bộ luật Thương mại về mối quan hệ chung và riêng của các điều
khoản hợp đồng. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích về hoạt lOMoARcPSD| 36625228
động thương mại như sau: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Theo quy định trên, ta có thể hiểu hợp đồng
thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện hoạt động thương mại nhằm mục
đích sinh lợi. Cũng theo Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại gồm: Mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra kết luận: “Hợp đồng thương mại là sự
thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ thương mại”.
1.1.2 Khái niệm về giao kết hợp đồng thương mại
Theo từ điển tiếng Việt, hợp đồng được hiểu là sự hứa hẹn, cam kết thực hiện
theo một phương thức đã thỏa thuận; trong luật học, giao kết là sự thống nhất về ý chí
giữa các chủ thể về quyền và nghĩa vụ. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra kết luận: “Việc giao
kết hợp đồng thương mại là sự bày tỏ ý định của các bên theo những nguyên tắc và trình
tự nhất định nhằm xác lập quyền, nghĩa vụ của các bên và tiến hành hoạt động thương
mại”. Bản chất của hợp đồng thương mại là sự thoả thuận về lợi ích nhất định và sự
thống nhất về ý chí. Hợp đồng giao kết thương mại là một thỏa thuận bằng văn bản hay
bằng lời nói giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau thực hiện các giao dịch thương mại.
Hợp đồng này quy định các điều kiện và trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện các giao
dịch thương mại như mua và bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Các nội dung quan
trọng của hợp đồng thường bao gồm các điều khoản về giá cả, thời gian giao hàng,
phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán, chế độ bảo hành hàng hóa, cam kết
chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, và các quy định về giải quyết tranh chấp nếu phát
sinh. Hợp đồng giao kết thương mại là một công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro và
phát triển hợp tác thương mại giữa các bên.
1.1.3 Đặc điểm giao kết hợp đồng thương mại 1.1.3.1
Chủ thể giao kết hợp đồng:
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thương mại 2005 thì chủ thể trong hợp đồng thương
mại bao gồm: Thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh), cá
nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại. lOMoARcPSD| 36625228 1.1.3.2
Nội dung giao kết của hợp đồng: -
Có sự thay đổi từ 1/1/2006. Trước 1/1/2006 nội dung của hợp đồng trong 3 văn
bảnpháp luật về hợp đồng gồm ba loại điều khoản: Điều khoản chủ yếu, điều khoản
thường lệ và điều khoản tùy nghi.
+ Điều khoản chủ yếu là điều khoản nhất thiết phải có trong hợp đồng, nếu như thiếu
nó thì hợp đồng sẽ không được hình thành và không có hiệu lực pháp lý. Ví dụ như
trong Luật Thương mại năm 1997 thì có điều khoản chủ yếu như là tên hàng, số lượng,
chất lượng, giá cả, địa điểm giao hàng và phương thức thanh toán.
+ Điều khoản thường lệ là điều khoản mà pháp luật đã có quy định trước và nếu như
các bên không có thỏa thuận gì trong hợp đồng thì có nghĩa là các bên đã mặc nhiên
công nhận là phải tiến hành theo pháp luật.
+ Điều khoản tùy nghi là điều khoản mà do các bên tự thỏa thuận căn cứ vào khả năng
và nhu cầu của mình và không được trái với pháp luật. -
Từ 1/1/2006, Bộ luật dân sự 2005, 2015, Luật Thương mại 2005 bỏ điều khoản
chủyếu. Nội dung của hợp đồng được quy định tại điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 - Điều
398, Bộ Luật Dân sự 2015, nội dung của hợp đồng:
+ Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
+ Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng:
Là tài sản (hàng hóa) phải giao, công việc phải làm hay không được làm. Thông
tin về đối tượng cần phải được thỏa thuận rõ ràng, cụ thể bằng tiếng Việt phổ thông, kể cả tên nước ngoài.
b) Số lượng, chất lượng:
+ Số lượng hàng hóa là khối lượng, trọng lượng, số lượng, dịch vụ. Bên cạnh đó,
cần phải xác định rõ đơn vị, tiêu chuẩn đo lường, phương thức xác định số lượng.
+ Chất lượng hàng hóa là phẩm chất, chất liệu, chủng loại, bao bì đóng gói,… hàng
hóa, dịch vụ bao gồm cả yếu tố xác định bên trong và bên ngoài của hàng hóa, dịch vụ
đó. Các bên thỏa thuận phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế - ký thuật nhà nước ban hành lOMoARcPSD| 36625228
hoặc tiêu chuẩn đã công bố. Đây là yếu tố cần phải được miêu tả cụ thể bởi nó bao gồm
cả yếu tố bên ngoài (hình thức) và yếu tố bên trong (phẩm chất). Cá biệt có loại hàng
hóa, dịch vụ, chất lượng chỉ thể hiện ở hình thức bên ngoài hay phẩm chất bên trong của nó.
c) Giá, phương thức thanh toán:
+ Giá là số tiền trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Các bên cần phải bàn bạc, thỏa
thuận cụ thể về tổng giá trị hợp đồng dựa trên cơ sở giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ.
+ Phương thức thanh toán là phương thức các bên thanh toán tiền cho nhau. Trong
nền thương mại phát triển hiện nay, có nhiều hình thức thanh toán để thương nhân chọn
lựa mà không cần bắt buộc phải trả tiền mặt như trước đó.
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Thời hạn thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian hoặc thời điểm cụ thể để thực
hiện hợp đồng. Khoảng thời gian thường được tính vào mốt số ngày, tháng. Thời điểm
được xác định là một ngày hay một giờ nhất định.
+ Địa điểm là chỗ để thực hiện hợp đồng, địa điểm có địa chỉ cụ thể
+ Phương thức thực hiện hợp đồng là cách thức thực hiện bao gồm phương thức
nghiệm thu, giao nhận hàng hóa, dịch vụ, ….
e) Quyền, nghĩa vụ của các bên:
Các bên thỏa thuận rõ về quyền và nghĩa vụ nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội. Trường hợp khi hợp đồng được xác lập bằng văn bản, nội dung này
được ghi nhận thành một điều khoản độc lập. Bên cạnh đó, các bên có thể ghi nhận
quyền và nghĩa vụ ở các điều khoản khác trong hợp đồng.
f) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng:
Nội dung này được Luật Thương mại và pháp luật liên quan quy định rõ. Các
bên có thể thoả thuận với nhau hoặc không thoả thuận thì áp dụng quy định của pháp
luật nếu một hoặc các bên vi phạm hợp đồng.
g) Phương thức giải quyết tranh chấp: lOMoARcPSD| 36625228
Phạt vi phạm hợp đồng: Đây là một hình thức chịu trách nhiệm tài sản (vật
chất) của bên vi phạm hợp đồng thương mại. Nếu các bên không thoả thuận, khi xuất
hiện hành vi vi phạm hợp đồng, bên vi phạm không bị áp dụng hình thức trách nhiệm
này nhưng vẫn phải chịu các hình thức trách nhiệm khác 1.
Lưu ý: Một số hợp đồng luật riêng vẫn quy định điều khoản chủ yếu.
1.1.4 Nguyên tắc giao kết hợp đồng thương mại
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 và điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự có thể hiểu hợp đồng thương mại được giao kết với những nguyên tắc sau:
1.1.4.1 Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp
luật, đạo đức xã hội
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng mà các bên
phải tuân theo khi giao kết hợp đồng. Nội dung của nguyên tắc này có thể tóm tắt là từ
“tự do”, bắt nguồn từ sự tự do thoả thuận của hợp đồng và sự thống nhất về ý chí của các bên.
1.1.4.2 Nguyên tắc trung thực, thiện chí, hợp tác, tự nguyện và bình đẳng giữa
các chủ thể giao kết hợp đồng
Thực tiễn cho thấy, việc giao kết hợp đồng không phải lúc nào cũng được thực
hiện theo ý muốn của các bên, để quá trình giao kết hợp đồng diễn ra thuận lợi, các bên
phải trung thực, thiện chí, hợp tác, tự nguyện và bình đẳng. Vì vậy, hiện nay cả pháp
luật Việt Nam và pháp luật quốc tế đều coi những yêu cầu đó là những nguyên tắc cơ
bản của pháp luật hợp đồng mà các bên phải tuân thủ.
1.1.5 Thời điểm giao kết hợp đồng 1.1.5.1
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Căn cứ vào
Điều 400 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm giao kết hợp đồng được xác định vào các thời điểm sau:
- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết;
1 Điều 292 và Điều 300 Luật thương mại năm 2005 lOMoARcPSD| 36625228
- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuôi cùng của thời hạn đó;
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung của hợp đồng;
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản hay hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Đây là chữ ký của cá nhân, đại diện hộ gia đình (thường là chủ gia đình), đại diện
pháp nhân (theo điều lệ hoặc pháp luật) hoặc chữ ký của người được những người này
ủy quyền (việc ủy quyền phải được lập thành văn bản). Hợp đồng chỉ được coi là đã
được lập sau khi đã được chứng minh, công chứng hoặc đăng ký. Hợp đồng có hiệu lực
pháp luật (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng) thì đó là “quyền”
của các bên 2. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được mâu thuẫn với nội dung của
hợp đồng, nếu trong phụ lục hợp đồng có điểm mâu thuẫn với nội dung của điều kiện
hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Nếu
các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản không phù hợp với các điều khoản
của hợp đồng thì điều khoản hợp đồng liên quan được coi là đã được sửa đổi3.
Kể từ thời điểm hợp đồng thương mại được giao kết hợp pháp, hợp đồng có hiệu
lực theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định khác của pháp luật. Sau khi hợp
đồng thương mại có hiệu lực, các bên phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã cam kết.
Hợp đồng chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định khác.
1.1.5.2 Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
Theo Điều 422 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng được chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
• Hợp đồng đã được hoàn thành
• Theo thỏa thuận của các bên
• Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại
màhợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện
2 Bộ luật Dân sự 2015 khoản 401
3 Điều 403 Bộ luật Dân sự năm 2015 lOMoARcPSD| 36625228
• Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
• Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
• Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại điều 420 của Bộ luật này
• Trường hợp khác do luật quy định
Thông thường theo quy định, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết và chấm
dứt hiệu lực từ thời điểm kết thúc hợp đồng. Do đó, pháp luật cũng quy định về trường
hợp hợp đồng vô hiệu không có hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết, được gọi là hợp đồng vô hiệu. 1.2.
Hình thức giao kết hợp đồng thương mại
1.2.1 Giao kết hợp đồng thương mại bằng lời nói
Giao kết hợp đồng thương mại bằng lời nói là sự thỏa thuận giữa các thương
nhân về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương
mại mà không cần phải có văn bản hay thông điệp dữ liệu. Hình thức này được pháp
luật công nhận và bảo vệ khi các bên đã hiểu rõ và chấp nhận nội dung cơ bản của hợp
đồng. Tuy nhiên, giao kết hợp đồng bằng lời nói cũng tiềm ẩn những rủi ro như khó
kiểm soát được sự tuân thủ của các bên, khó chứng minh được sự tồn tại và nội dung
của hợp đồng khi có tranh chấp, dễ bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi của tình huống thực
tế. Do đó, khi giao kết hợp đồng bằng lời nói, các bên cần có sự cẩn trọng và tôn trọng
lẫn nhau, cũng như nên xác lập lại hợp đồng bằng văn bản để có căn cứ pháp lý rõ ràng.
1.2.2 Giao kết hợp đồng thương mại bằng văn bản
Giao kết hợp đồng thương mại bằng văn bản là sự thỏa thuận giữa các thương
nhân về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương
mại mà có dấu vết về ý chí của các bên được ghi lại trên giấy tờ hoặc thông qua các
phương tiện điện tử được quy định tại Khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015. Theo
đó, các bên tham gia hợp đồng thương mại phải thể hiện ý chí của mình bằng văn bản,
có thể là giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc thông điệp dữ liệu. Giao kết hợp đồng bằng văn
bản mang lại nhiều lợi ích cho các bên như: tăng tính minh bạch và chính xác của nội
dung hợp đồng, giảm thiểu rủi ro do sự hiểu lầm hoặc quên lãng, tạo ra chứng cứ pháp
lý để thực thi và giải quyết tranh chấp khi có xảy ra. Hợp đồng thương mại bằng văn
bản có hiệu lực pháp lý cao hơn so với hợp đồng thương mại bằng lời nói, đặc biệt trong
trường hợp có tranh chấp giữa các bên sẽ là chứng cứ quan trọng. Vì vây, hình thức này
được pháp luật khuyến khích và yêu cầu trong một số loại hợp đồng cụ thể. lOMoARcPSD| 36625228
1.2.3 Giao kết hợp đồng thương mại thông qua đề nghị giao kết và chấp thuận giao kết
Giao kết hợp đồng thương mại thông qua đề nghị giao kết và chấp thuận giao kết
là sự thỏa thuận giữa các thương nhân về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại mà dựa trên sự tương ứng của ý chí của các
bên. Theo hình thức này, một bên (bên đề nghị) sẽ đưa ra một lời đề nghị giao kết hợp
đồng với các nội dung cụ thể và có ý chí bị ràng buộc khi lời đề nghị được chấp nhận.
Bên còn lại (bên được đề nghị) sẽ phải trả lời lời đề nghị trong một khoảng thời gian
nhất định. Nếu bên được đề nghị chấp nhận lời đề nghị mà không có bất kỳ điều kiện
hay sửa đổi nào, hợp đồng được xem là đã được giao kết. Nếu bên được đề nghị từ chối
hoặc không trả lời trong thời hạn, lời đề nghị sẽ mất hiệu lực. Nếu bên được đề nghị
chấp nhận lời đề nghị với điều kiện hay sửa đổi, lời chấp nhận này sẽ được xem là một lời đề nghị mới.
1.2.4 Giao kết hợp đồng thương mại bằng thông điệp dữ liệu (email, fax,…)
Giao kết hợp đồng thương mại bằng thông điệp dữ liệu (email, fax,…) là sự thỏa
thuận giữa các thương nhân về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
trong hoạt động thương mại mà dựa trên sự truyền tải và nhận được của các thông điệp
dữ liệu. Thông điệp dữ liệu là tạo ra, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông tin bằng các phương
tiện điện tử, quang học hoặc tương tự. Các phương tiện điện tử có thể là email, fax, tin
nhắn điện thoại, website, v.v. Theo hình thức này, một bên (bên đề nghị) sẽ gửi một
thông điệp dữ liệu chứa lời đề nghị giao kết hợp đồng với các nội dung cụ thể và có ý
chí bị ràng buộc khi thông điệp dữ liệu được chấp nhận. Bên còn lại (bên được đề nghị)
sẽ phải trả lời thông điệp dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu bên được
đề nghị chấp nhận thông điệp dữ liệu mà không có bất kỳ điều kiện hay sửa đổi nào,
hợp đồng được xem là đã được giao kết. Nếu bên được đề nghị từ chối hoặc không trả
lời trong thời hạn, thông điệp dữ liệu sẽ mất hiệu lực. Nếu bên được đề nghị chấp nhận
thông điệp dữ liệu với điều kiện hay sửa đổi, thông điệp dữ liệu này sẽ được xem là một
thông điệp dữ liệu mới. lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 2.
Thực trạng thực hiện các pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại 2.1
Tình hình giao kết hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, quá trình hội nhập
kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, các thương nhân đứng trước cơ hội đóng vai trò
cốt lõi trong việc thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia. Trước các cơ hội kinh doanh, đặc
biệt trong bối cảnh internet phát triển vượt bậc cùng với các hoạt động thương mại điện
tử song hành đã góp phần đẩy mạnh hoạt động giao thương giữa các thương nhân với
nhau, các thương nhân tiến hành giao kết hợp đồng thương mại với các thương nhân
khác. Việc các hoạt động giao kết hợp đồng thương mại ngày càng nhiều đòi hỏi Việt
Nam phải thúc đẩy các chính sách thương mại, chủ trương hoàn thiện hệ thống pháp
luật nhằm cung cấp một hành lang pháp lý thông thoáng và an toàn, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.
2.2 Những thành công đạt được và những hạn chế trong quá quá trình thực
hiện pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại - Những thành công:
+ Pháp luật đã ra khái niệm khái quát về các hoạt động thương mại, theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005: “Hoạt động thương mại là những hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”, đây là cơ sở để các bên
chọn đúng quy định pháp luật điều chỉnh.
+ Vì bản chất hợp đồng thương mại là một Hợp đồng dân sự, vì thế Hợp đồng Thương
mại kế thừa các quy định về hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: các quy định
về giao kết hợp đồng, nguyên tắc giao kết, chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ các
bên, các giải quyết tranh chấp hợp đồng,... Những quy định này đóng vai trò quan trọng
trong việc các bên thực hiện hợp đồng cũng như giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
+ Sau khoảng thời gian áp dụng, có thể thấy rằng pháp luật về hợp đồng thương mại
đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan về các bên tham gia hợp
đồng, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của các hoạt động thương mại, góp phần tăng
trưởng kinh tế quốc gia. - Những hạn chế: lOMoARcPSD| 36625228
+ Mặc dù các quy định về hợp đồng thương mại đã được nêu tuy nhiên có nhiều điều
khoản chưa rõ ràng, các quy định không tập trung mà nằm rải rác trong nhiều văn bản
khác nhau (Bộ luật dân sự 2015, Luật thương mại năm 2005,...) khiến việc áp dụng các
quy định còn nhiều khó khăn, và chưa đạt được hiệu quả thực sự tốt.
+ Các quy định về hợp đồng giao thương nằm trong nhiều văn bản luật khác nhau dẫn
đến việc không thống nhất về quy định trong hợp đồng giữa các bộ luật. Những điểm
không thống nhất liên quan đến các quy định về giao kết, thực hiện, xử lý vi phạm về
hợp đồng, gây ảnh hưởng đến quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh.
+ Cùng với sự phát triển của xã hội, giao thương kinh tế ngày càng nhiều đặc biệt là
trong bối cảnh internet phát triển mạnh mẽ vượt bậc, giao thương toàn cầu được đẩy
mạnh thì các quy định cụ thể để điều chỉnh, đặc biệt là hợp đồng thương mại có yếu tố
nước ngoài vẫn chưa được cụ thể. Dẫn tới việc khi có tranh chấp xảy ra rất khó khăn
trong việc giải quyết tranh chấp, và có thể gây ra những thiệt hại đáng kể. 2.3
Vụ việc có liên quan về giao kết hợp đồng thương mại
Trường hợp 1: Hợp đồng mua bán (Số 74/2021/NK)
Hợp đồng được thực hiện vào ngày 20 tháng 12 năm 2021 tại CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM VÀ THIỆT BỊ Y TẾ THIÊN PHÚ TRUNG (thành phố Hồ Chí Minh).
Trong hợp đồng có sự góp mặt của hai bên là bên A: CÔNG TY DƯỢC
PHẨM VÀ THIẾT BỊ Y TẾ THIÊN PHÚ TRUNG và bên B: SỞ TƯ PHÁP KIÊN
GIANG. Dựa vào những nội dung trong hợp đồng cũng đã đưa ra những quy định về
mặt pháp lý để đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện giữa các bên.
Tuy nhiên trong hợp đồng vẫn còn những thiếu sót sau: -
Thiếu xót trong việc xử lí vi phạm hợp đồng.Trong hợp đồng mua bán được
cungcấp, có một số thiếu sót về phần xử lý vi phạm hợp đồng. Cụ thể, hợp đồng không
đề cập rõ ràng đến các biện pháp xử lý vi phạm, như phạt tiền, chấm dứt hợp đồng, hay
đòi lại thiệt hại. Thay vào đó, hợp đồng chỉ đưa ra một quy định chung về việc giải
quyết tranh chấp, đó là các bên sẽ thương lượng, đàm phán để giải quyết một cách hòa
bình và công bằng. Thiếu sót này có thể dẫn đến sự bất công và khó khăn trong việc
giải quyết tranh chấp, đặc biệt khi các bên không đạt được thỏa thuận thông qua đàm
phán. Nếu không có các biện pháp xử lý vi phạm rõ ràng, có thể dẫn đến sự thiếu minh
bạch và khả năng lợi dụng của một bên hoặc cả hai bên. Để giải quyết vấn đề này, các
bên nên bổ sung thêm các điều khoản cụ thể về các biện pháp xử lý vi phạm, để đảm lOMoARcPSD| 36625228
bảo tính minh bạch và công bằng cho cả hai bên. Các biện pháp này có thể bao gồm
phạt tiền, đòi lại thiệt hại, hoặc chấm dứt hợp đồng tùy thuộc vào mức độ vi phạm và
thỏa thuận của các bên. Ngoài ra, để tránh các tranh chấp không đáng có, các bên nên
đưa vào hợp đồng mua bán những điều khoản rõ ràng và cụ thể, giúp tránh hiểu nhầm
và giảm thiểu rủi ro. Việc sử dụng ngôn ngữ chính xác và rõ ràng sẽ giúp các bên hiểu
được nghĩa của các điều khoản trong hợp đồng mua bán, tránh sai sót và tranh chấp không cần thiết. -
Thiếu xót về phương thức và điều kiện nhân hàng:Hợp đồng trên chỉ nêu rõ
rằnghàng hóa phải được giao đúng chủng loại, số lượng và chất lượng đã thỏa thuận,
không nêu rõ thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng cũng như quy định về việc
kiểm tra và chấp nhận hàng hóa. Điều này có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong
trường hợp hàng không được giao đúng cách hoặc không đúng với những gì đã thỏa thuận -
Chưa có qui định cụ thể về thông tin trên hóa đơn : trong điều 2.4 của hợp đồng
cóqui định về phương thức thanh toán và giao nhận hàng. Tại đây có đề cập đến nội
dung hàng hóa xuất trên hóa đơn chưa chính xác. Hợp đồng chưa có thông tin cụ thể
nào qui định tính chính xác của thông tin trên hóa đơn. Nếu thông tin trên hóa đơn
không chính xác, việc thanh toán và xử lý các vấn đề liên quan đến thuế có thể gặp khó
khăn và dẫn đến tranh chấp giữa hai bên. Do đó, việc thêm vào các điều khoản cụ thể
về đảm bảo tính chính xác của thông tin trên hóa đơn sẽ giúp tránh được những tranh
chấp không cần thiết và giữ cho quá trình thực hiện hợp đồng được suôn sẻ hơn.
Trường hợp 2: Hợp đồng mua bán (v/v thiết bị y tế), số: 2510/2020/BB.TIME
Hợp đồng được thực hiện vào ngày 25 tháng 10 năm 2020, tại Hà Nội. Hợp đồng
có sự góp mặt của bên A: CÔNG TY CỔ PHẦN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH,
bên B: CÔNG TY TNHH VĨNH ĐẠT (BB.TIME CO.,LTD.). Dựa trên thông tin trong
hợp đồng được cung cấp, có thể nói rằng hợp đồng trên đã đầy đủ các yêu cầu của một
hợp đồng thương mại thông thường. Hợp đồng có đầy đủ các yếu tố cần thiết như các
bên tham gia, đối tượng của hợp đồng, giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh
toán và các điều khoản và điều kiện khác. Hợp đồng cũng đưa ra một số quy định pháp
lý quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện của các bên tham gia. Điều này bao
gồm cả việc xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng và cách
giải quyết tranh chấp trong trường hợp có xảy ra mâu thuẫn.
Tuy nhiên, hợp đồng trên vẫn có một số hạn chế và thiếu sót: lOMoARcPSD| 36625228 -
Thiếu rõ ràng và cụ thể về nội dung hợp đồng: Hợp đồng chỉ nêu rõ thông tin
cơbản về các bên tham gia, thời gian thực hiện, phương thức thanh toán và giá trị hợp
đồng mà không nêu rõ các điều kiện, yêu cầu cụ thể của việc cung cấp và lắp ráp đặt
hàng hóa. Tại điều 1 của hợp đồng có qui định về Tên thiết bị và quy cách chỉ tiêu kỹ
thuật của hàng hóa cung ứng nhưng thông tin ở đây chưa đầy đủ về nội dung chất lượng
hàng hóa. Thông tin về vận chuyển, lắp đặt hoàn thiện, đào tạo và hướng dẫn cũng được
đề cập đến trong điều 1 của hợp đồng nhưng mức độ tiếp cận chưa cao. Đây là một
trong những thiếu sót của hợp đồng. Việc không cụ thể về chất lượng hàng hóa và lắp
đặt có thể dẫn đến sự chênh lệch trong việc đánh giá và giải quyết tranh chấp về sản
phẩm sau khi giao và nhận hàng, đồng thời dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết vấn
đề khi sản phẩm gặp sự cố. -
Vì vậy, để tránh các tranh chấp về chất lượng hàng hóa và lắp đặt, cần phải cụ
thểhóa các điều khoản liên quan đến chất lượng sản phẩm, bao gồm các thông số kỹ
thuật, độ chính xác, thời gian sử dụng, vật liệu sử dụng, quy trình kiểm tra chất lượng,
v.v. Ngoài ra, cần cụ thể hóa các điều khoản liên quan đến việc lắp đặt, bao gồm các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn lắp đặt, bảo trì và sửa chữa sản phẩm, và các chi phí liên
quan đến lắp đặt, v.v.
Trường hợp 3: Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát, Số:
061117/HĐCP/2017
Hợp đồng được thực hiện vào ngày 6 tháng 11 năm 2017 tại Hà Nội. Hợp đồng
có sự góp mặt của hai bên là bên A: CÔNG TY TNHH NÁY TRỢ THÍNH & THIẾT
BỊ Y TẾ THIÊN ĐỨC và bên B: CÔN TY CỔ PHẦN VÀ CHUYỂN PHÁT NHANH
VIỆT NAM.Dựa trên thông tin trong hợp đồng được cung cấp, có thể nói rằng hợp đồng
trên đã đầy đủ các yêu cầu của một hợp đồng thương mại thông thường. Hợp đồng có
đầy đủ các yếu tố cần thiết như các bên tham gia, đối tượng của hợp đồng, giá cả, thời
gian giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản và điều kiện khác.
Tuy nhiên hợp đồng trên vẫn còn hạn chế và thiếu sót:
Hợp đồng không đưa ra bất kỳ yêu cầu nào về chất lượng cung ứng dịch vụ của sản
phẩm. Điều này có thể gây khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, khiến
người mua không biết được các tiêu chuẩn hoặc yêu cầu cụ thể của sản phẩm để có thể
kiểm soát chất lượng sản phẩm được cung cấp đúng với yêu cầu và mong đợi của họ.
Điều này có thể dẫn đến việc cung cấp sản phẩm không đúng tiêu chuẩn hoặc chất lượng
kém, ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người sử dụng. lOMoARcPSD| 36625228
2.4 Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại
2.4.1 Xây dựng một hệ thống pháp luật phục vụ cho việc kí kết hợp đồng
nói chung và kí kết hợp đồng thương mại nói riêng
Việc xây dựng một bộ luật thống nhất về giao kết hợp đồng nói chung bao gồm
cả hợp đồng thương mại nói riêng ở Việt Nam là hết sức cần thiết và có vai trò hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay, các quy định về
hợp đồng thương mại được quy định trong nhiều văn bản pháp luật, tập trung chủ yếu
ở Luật Dân sự và Luật Thương mại. Tuy nhiên, các quy định này không tập trung trong
một đạo luật thống nhất mà nằm rải rác trong các văn bản khác nhau khiến cho quá trình
thực hiện hợp đồng thương mại trở nên phức tạp và nhiều thách thức.
Vấn đề này gây khó khăn cho các bên tham gia ký kết hợp đồng thương mại, đặc
biệt là doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh. Việc phải tuân thủ nhiều quy định và xem
xét chúng trong quá trình ký kết hợp đồng sẽ mất thời gian và chi phí không đáng có.
Nếu các điều khoản hợp đồng thương mại không được xác định rõ ràng và chi tiết, sẽ
dễ dẫn đến hiểu nhầm và tranh chấp giữa các bên khi thực hiện hợp đồng. Điều này đặt
ra một chế độ lớn cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc tạo ra một bộ luật chuyên biệt về hợp đồng thương mại cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự đồng bộ giữa các quy định pháp luật
trong lĩnh vực này. Hiện nay, các quy định về hợp đồng thương mại đang được điều
chỉnh ở nhiều ngành luật khác nhau, không chỉ ở Bộ luật dân sự và Luật thương mại mà
còn ở các đạo luật chuyên biệt khác như Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật hàng hải, Luật
sở hữu trí tuệ... Sự phân tán và mập mờ trong các quy định này đã gây ra nhiều khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc hiểu và thực hiện hợp đồng thương mại. 2.4.2
Cụ thể các yếu tố có liên quan đến các giao dịch quốc tế.
Khi tham gia thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với
nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến việc ký kết hợp đồng thương mại. Những bộ thức
này bao gồm sự khác biệt về luật pháp và quy định giữa các quốc gia, văn hóa và thói
quen kinh doanh khác nhau cũng như việc thực hiện các tài liệu ký kết hợp đồng bằng
nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Khi xem xét các hợp đồng thương mại quốc tế, sự không rõ ràng của các điều
khoản phụ thuộc vào sự khác biệt về văn hóa và thói quen kinh doanh giữa các quốc
gia. Điều này có thể dẫn đến sự hiểu lầm và nhầm lẫn về ý nghĩa và phạm vi của các lOMoARcPSD| 36625228
điều khoản trong hợp đồng. Vì vậy, việc đảm bảo sự minh bạch và chính xác của các
điều hành là rất quan trọng trong lĩnh vực luật thương mại.
Việc xác định rõ các điều khoản trong hợp đồng thương mại không chỉ giúp các
bên thỏa thuận hiểu rõ trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng thương
mại, mà còn giúp tránh được những tranh chấp không cần thiết và giảm thiểu rủi ro
trong đó kinh doanh. Do đó, việc cụ thể các yếu tố có liên quan đến nước ngoài góp
phần hoàn thiện hơn pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại.
2.5 Kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện giao kết hợp đồng thương mại
Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và
pháp luật về thực hiện Hợp đồng thương mại cho các người kí kết nói riêng. Việc nắm
rõ pháp luật giúp cho họ đảm bảo việc kí kết hợp đồng thương mại một cách đúng đắn,
tránh được các tranh chấp pháp lý sau này. Ngoài ra, chú trọng đến việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động tại doanh nghiệp cũng là điều cần thiết, giúp họ
hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình giao dịch thương mại. Hạn chế tình
trạng ký kết hợp đồng sơ sài, không quy định đầy đủ quyền, nghĩa vụ của các bên thiếu
biện pháp phòng ngừa rủi ro hoặc chưa am hiểu về các chế tài và các biện pháp có thể
bảo vệ mình, cũng nhưng cách vận dụng các chế tài đó,..
Thứ hai, cần tăng cường việc đào tạo chuyên môn cũng như thúc đẩy sự trao đổi
kinh nghiệm giữa các chuyên gia tài phán để đảm bảo việc xử lý các vấn đề theo đúng
quy định pháp luật. Việc này sẽ giúp hạn chế tình trạng cơ quan xét xử cấp trên can
thiệp sửa, hủy hoặc đình chỉ bản án của cơ quan cấp dưới. Điều này rất cần thiết trong
việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và các tranh chấp liên
quan đến thực hiện Hợp đồng thương mại nói riêng theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, tăng cường việc đào tạo chuyên môn cũng như thúc đẩy sự trao đổi kinh
nghiệm giữa các bên để đảm bảo việc xử lý các vấn đề theo đúng quy định pháp luật.
Việc này sẽ giúp hạn chế tình trạng cơ quan xét xử cấp trên can thiệp sửa, hủy hoặc đình
chỉ bản án của cơ quan cấp dưới. Điều này rất cần thiết trong việc giải quyết các tranh
chấp kinh doanh thương mại nói chung và các tranh chấp liên quan đến thực hiện Hợp
đồng thương mại nói riêng theo đúng quy định của pháp luật. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, việc nắm vững quy định về
giao kết hợp đồng thương mại là điều rất cần thiết. Các chủ thể đều trao đổi với nhau lOMoARcPSD| 36625228
thông qua hợp đồng và được thực hiện qua việc giao kết hợp đồng. Nói chung, giao kết
hợp đồng thương mại là quá trình gồm các giai đoạn từ đề nghị, thỏa thuận, đàm phán
rồi đến quyết định thống nhất giữa các bên và kết thúc bằng việc kí kết hợp đồng. Giao
kết hợp đồng không bị giới hạn bởi các vấn đề về không gian và thời gian. Khi giao kết
hợp đồng các bên phải có ý tự nguyện, đầy đủ năng lực pháp nhân và các phương tiện
kinh doanh hợp lệ. Những quy định phát luật hiện nay đã định nghĩa rõ ràng về những
yếu tố cơ bản của hợp đồng bao gồm sự đồng ý, rõ ràng, nghĩa vụ và quyền lợi của các
bên. Khi đã thực hiện việc giao kết hợp đồng thì các bên phải tuân thủ đúng những
nguyên tắc, trình tự pháp luật hợp đồng. Việc giao kết hợp đồng được thực hiện với
nhiều hình thức khác nhau và nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế. Nếu vi phạm những quy định thì hợp đồng thương mại bị coi là vô hiệu. Điều
đó tạo ra sự tin tưởng giữa các bên tham gia. Bên cạnh đó trong quá trình nghiên đã
nhận thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong thực tiễn và pháp luật. Với mong muốn hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong giao kết hợp đồng thương mại.
Nhằm mục đích xây dựng, đồng thời đảm bảo phù hợp với đường lối xây dựng và phát
triển của nền kinh tế thị trường, thống nhất đối với hệ thống pháp luật về giao kết hợp
đồng, đáp ứng được những nhu cầu hội nhập nền kinh tế và đảm bảo lợi ích giữa các
chủ thể. Bên cạnh đó, chúng tôi còn đưa ra những ví dụ cụ thể về nhũng sai phạm trong
quá trình giao kết hợp đồng thương mại, đồng thời nhũng kiến nghị và giải pháp để góp
phần hoàn thiện những quy định về các quy định pháp luật về giao kết hợp đồng. Từ đó
giảm thiểu những rủi ro gặp phải khi xảy ra tranh chấp trong quá trình giao kết hợp đồng
thương mại, đưa ra những hướng giải quyết phù hợp với từng tình huống. Góp phần
hoàn thiện chặt chẽ pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Nhung (2021). Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại theo quy định mới nhất. Truy cập ngày 30/04/2023, từ:
https://luatminhkhue.vn/nguyentac-giao-ket-va-thuc-hien-hop-dong-thuong-mai- theo-quy-dinh-moi-nhat.aspx.
2. Giao kết hợp đồng thương mại là gì? (accgroup.vn) , truy cập ngày 30/04/2023.
3. Hoàng Tùng (2018). Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ, Đại học Luật Huế.
4. Hoàng Tùng (2018). Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ, Đại học Luật Huế. lOMoARcPSD| 36625228
5. Nguyễn Văn Hợi, Sự không thống nhất trong quy định về hợp đồng giữa LuậtThương
mại và Bộ luật Dân sự, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 02, tr.7, (2020).
6. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật dân sự.
7. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật thương mại.
8. https://htc-law.com/tu-van-phap-luat-doanh-nghiep/nhung-luu-y-khi-ki-ket-hop-
dong-thuong-mai,1074.html, truy cập ngày 30/04/2023.