lOMoARcPSD| 58794847
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2 Nâng cao chất lượng tự học
Thầy (cô) phân tích ý nghĩa của năng giải quyết vấn đề trong hoạt động tự học. Nêu
một vấn đề thầy (cô) đã (đang) gặp thuộc lĩnh vực học tập/giảng dạy/nghiên cứu khoa học/hoạt
động nghề nghiệp khác; vận dụng các công cụ, kỹ thuật đã tìm hiểu để thực hiện các bước trong
quy trình giải quyết vấn đề đó.
(Thí sinh được sử dụng tài liệu, không sử dụng các thiết bị điện tử)
-------Hết-------
lOMoARcPSD| 58794847
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra cho giáo dục đại học
Việt Nam một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo ra lực lượng sinh viên có đủ phẩm chất
và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu đó, ngành giáo dục cần phải đổi mới toàn diện, triệt
để cả về nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức GD-ĐT. Theo đó, mục tiêu đào tạo
ở các trường đại học không chỉ là trang bị cho sinh viên kiến thức khoa học và kĩ năng nghề
nghiệp, mà quan trọng hơn là hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất, khả năng
thích ứng xã hội, trở thành người có năng lực lao động sáng tạo và biết cách học tập thường
xuyên, học tập suốt đời. Tự học chính là một trong những chìa khoá vàng cho sự thành công
không chỉ đối với bản thân sinh viên mà còn góp phần thực hiện hiệu quả công cuộc đổi mới
phương thức đào tạo cho các trường đại học như hiện nay.
Tư tưởng (TT) Hồ Chí Minh là môn học thuộc lĩnh vực khoa học chính trị, là môn học
cung cấp cho sinh viên những tri thức về cuộc đời, sự nghiệp, những cống hiến, bản lĩnh tự
học, tự rèn luyện và một tập đại thành di sản tư tưởng của người anh hùng dân tộc - Hồ Chí
Minh. Bài báo này trình bày về thực trạng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
năng lực tự học môn TT Hồ Chí Minh cho sinh viên Tờng Đại học Sư phạm Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1: CÁC KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN Đ
1. Khái niệm và các loại vấn đề
1.1. Khái niệm vấn đ
Theo Từ điển tiếng Việt (1998), “vấn đề cần giải quyết là một việc đó chưa
ràng, hoặc một khó khăn cần phải được c định một vấn đề khó hiểu, khó
hoàn thành hoặc khó giải quyết”
nghĩa hẹp hơn, “vấn đề như việc xác định những hànhđộng cần phải thực hiện
để hoàn thành một mục tiêu”.
Vấn đề phát sinh khi sự sai lệch, khác biệt giữa những chúng ta mong đợi
và những gì đang xảy ra trong thực tế. Mỗi tổ chức, trên từng lĩnh vực khác nhau trong
quá trình tồn tại phát triển của mình đều ẩn chứa nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Điều quan trọng nhất của các nhà quản lý không phải là tìm cách lảng tránh vấn đề hay
lOMoARcPSD| 58794847
không chấp nhận nó mà là biết cách đối mặt với vấn đề, hình thành và phát triển các kỹ
năng để tìm kiếm, phát hiện ra các vấn đề và giải quyết vấn đề. Một vấn đề trong xã hội
nói chung trong một tổ chức nói riêng được xem lớn hay nhỏ, quan trọng hay
không quan trọng từ đó cách nhìn nhận giải quyết khác nhau, tùy thuộc vào
nhận thức và đánh giá của người xem xét vấn đề.
Phát hiện ra vấn đề và xác định đúng vấn đề mà bản thân mỗi cá nhân và tổ chức
cần giải quyết yếu tthen chốt quyết định gần một nửa sự thành công trong hoạt động
của con người.
1.2. Các loại vấn đề
Các vấn đề xuất hiện và tồn tại trong xã hội và tự nhiên rất đa dạng và phức
tạp.
Thông thường vấn đề được chia thành 2 loại:
- Vấn đề sai lệch: xuất hiện trong trường hợp một cá nhân hay tập thể gặp
phải khó khăn cần được tháo gỡ do sự biểu hiện không bình thường.
Ví dụ:
o Phòng, ban có tỉ lệ nghỉ việc của nhân viên cao gấp
đôi o Hệ thống dây chuyền bị hư hỏng và không hoạt
động o Đơn hàng bị trễ do công ty mất điện dài ngày
- Vấn đề hoàn thiện: việc cần cải thiện để đạt được một mục tiêu đo
lường được.
Ví dụ: o Cần phải giảm cân nặng cho cơ thể o Giảm
thiểu tỉ lệ sản phẩm lỗi o Nâng cao tỉ lệ nhân viên
có trình độ đại học Ngoài
ra có quan điểm khác chia vấn đề thành 3 loại:
- Vấn đề trước mắt: những vấn đề xuất hiện trong trường hợp một
nhân đang gặp phải khó khăn cần được tháo gỡ.
- Vấn đề dự báo: những khó khăn dự kiến sẽ phát sinh nếu tình hình
như hiện tại tiếp tục diễn ra.
lOMoARcPSD| 58794847
- Vấn đề suy diễn: giđịnh và thể sẽ xảy ra nếu tình hình hiện tại
thay đổi. Trong trường hợp này, quy trình giải quyết vấn đề sẽ được gọi là phát hiện
vấn đề.
2. Quy trình và cách thức giải quyết vấn đề
Đối với những vấn đề đơn giản chúng ta thường giải pháp ngay lập tức, tuy
nhiên, đối với những vấn đề phức tạp chúng ta cần dành nhiều thời gian hơn để suy t
và phân tích.
Quy trình giải quyết vấn đề thực chất xác định trật tự các hoạt động, các ớc kế
tiếp nhau từ khi phát hiện ra vấn đề đến khi giải quyết được vấn đề đó.
Do cách tiếp cận khác nhau trong giải quyết vấn đề có nhiều loại quy trình
giải quyết vấn đề được đưa ra bởi nhiều tác gikhác nhau. Sau đây là một số loại quy
trình phổ biến:
- Giải quyết vấn đề theo 4 bước. Theo đó, thể giải quyết vấn đề theo 4 bước
sau
1
:
+ Xác định vấn đề, tức hiểu rõ đúng bản chất của vấn đề;
+ Nghiên cứu tất cả các giải pháp có thể giải quyết vấn đề;
+ Phân tích để lựa chọn giải pháp thích hợp nhất với bối cảnh của tổ chức; +
Thực hiện một cách nghiêm túc giải pháp đã lựa chọn.
- Giải quyết vấn đề theo 6 bước. Quy trình này bao gồm
33
:
+ Xác định vấn đề;
+ Xác định nguyên nhân vấn đề;
+ Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề;
+ Lựa chọn giải pháp tối ưu;
+ Thực hiện giải pháp; +
Đánh giá kết quả.
Mặc dù có nhiều loại quy trình giải quyết vấn đề như đã trình bày ở trên, nhưng
các quy trình giải quyết vấn đề đó đều bao gồm những nội dung bản từ nhận diện
đúng vấn đề đến nhận biết nguyên nhân, tìm cách giải quyết, lựa chọn cách giải quyết
thực hiện nó. vậy thể khái quát hóa các nội dung bản của quy trình giải
quyết vấn đề thông qua hoạt động cơ bản sau:
lOMoARcPSD| 58794847
Bước 1. Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Đây bước rất quan trọng, quyết định tới tất cả các bước còn lại. Mỗi vấn đề
đều được biểu hiện bằng khoảng cách giữa mong muốn và hiện thực và việc giải quyết
vấn đề, về bản chất, chính là việc chúng ta đưa ra và thực hiện các giải pháp để lấp đầy
khoảng cách đó. Cách phản ứng sai lệch trước những vấn đề phát sinh sẽ làm cho vấn
đề thêm nghiêm trọng, vậy cần linh hoạt, sáng tạo trong việc tìm ra giải pháp thích
hợp.
Trước khi đề ra các giải pháp để giải quyết vấn đề, cần nhận diện kỹ vấn đề để
tìm cách giải quyết cho phù hợp. Nhiều vấn đề giống như tảng băng trôi, cái nhìn thấy
chỉ là phần nổi, còn phần chìm lớn hơn nhiều có thể mang đến những tác động tiêu cực.
nhiều phương pháp khác nhau để nhận diện vấn đề xác định mức độ ưu
tiên cho các vấn đề cần giải quyết. Sau đây một số phương pháp chủ yếu được sử
dụng trong hoạt động quản lý:
a. Phương pháp động não
Phương pháp động não là cách thức vận dụng kinh nghiệm và sáng kiến của mỗi
người để trong thời gian tối thiểu (tùy vấn đề đưa ra) có được tối đa những thông tin tốt
nhất đầy đủ nhất để nhận thức được vấn đthể đưa ra nhiều giải pháp giải
quyết vấn đề nhất.
Để thực hiện phương pháp này, một nhóm người cùng làm việc sẽ tập hợp với
nhau và một người sẽ nêu vấn đề cần giải quyết. Các ý niệm/hình ảnh về vấn đề trước
hết được các thành viên trong nhóm nêu ra một cách ngẫu nhiên và tự do theo dòng suy
nghĩ càng nhiều ng tốt. Các ý kiến thể rất rộng sâu cũng như không giới hạn
bởi các khía cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những người tham gia nghĩ tới, chưa đặt
ra yêu cầu phải đánh giá. Không nên đưa bất kỳ một bình luận hay phê phán về các
ý kiến hay ý niệm trong lúc thu thập.
Những ý tưởng thoáng qua trong đầu nếu bị các thành kiến hay phê bình sẽ dễ bị
gạt bỏ và như thế sẽ làm mất sự tổng quan của buổi động não. Mỗi thành viên đều được
khuyến khích đóng góp phát triển các ý kiến tùy theo trình độ, khía cạnh nhìn thấy
riêng và không giới hạn cách nhìn.
lOMoARcPSD| 58794847
b. Phương pháp 6 chiếc mũ tư duy
“Sáu chiếc duy” (6 Hats Thinking) phương pháp ởng đđánh g
tác động của một quyết định từ nhiều quan điểm khác nhau. Sáu chiếc mũ với các màu
khác nhau tượng trưng cho những quan điểm tư duy khác nhau về vấn đề. Sự giao thoa,
cọ xát giữa các quan điểm này cho phép nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, tránh
việc bỏ sót các khía cạnh của vấn đề theo quan điểm chủ quan của một người khó
nhìn thấy.
Để đánh giá giải quyết một vấn đề, nhà quản phải lần lượt “đội” 6 chiếc
để duy. Mỗi lần đội sang một mới tức là đã chuyển sang một cách tư duy mới,
tức là nhìn nhận vấn đề ở một giác độ khác (xem Hình 3.1).
Hình 3.1. Mô hình 6 chiếc mũ tư duy trong giải quyết vấn đề
c. Phương pháp SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) Threats
(thách thức). Đâymột mô hình nổi tiếng được áp dụng trước hết trong việc phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện nay được sử dụng phổ biến cho
mọi loại hình tổ chức các cấp độ khác nhau. Phương pháp này còn thường được gọi
là phương pháp phân tích môi trường bên trong và bên ngoài.
Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, có thể xét
duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức.
lOMoARcPSD| 58794847
Nó cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí,
định hướng của tổ chức đó. Để thực hiện một phân tích SWOT, trước hết cần xác định
4 khía cạnh cơ bản liên quan tới i trường bên trong và bên ngoài tổ chức: điểm mạnh
điểm yếu những yếu tố bên trong, phản ánh môi trường nội tại của tổ chức, còn
thời cơ và thách thức là những yếu tố phản ánh môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới
hoạt động của tổ chức.
Sau khi phân tích được 4 yếu tố đó, một khung phân tích được xây dựng để chỉ ra
các chiến lược cần lựa chọn cho sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
d. Phương pháp bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp sử dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Đây cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đ
ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn
đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng các
đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh
chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ duy biểu thị toàn bộ cấu
trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. chỉ ra dạng thức của đối
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (các ý) liên quan cách liên hệ giữa
chúng ở bên trong của một vấn đề lớn.
e. Phương pháp 5W
Phương pháp 5W là phương pháp được thực hiện bằng cách trả lời 5 câu hỏi bắt
đầu bằng những từ: Who - Ai? What - Cái gì? Where - Ở đâu? When - Khi nào? Why -
Tại sao? Phương pháp này làm cho việc phân tích sự việc một cách rõ ràng, có thể dẫn
tới một giải pháp đầy đủ nhất.
Trong giải quyết vấn đề, 5 câu hỏi tương ứng của phương pháp 5W là:
- Vấn đề cần xác định là gì? Quá trình thực hiện sai ở điểm nào? (What)
- Vấn đề xảy ra ở đâu? (Where)
- Khi nào vấn đề xảy ra? (When)
- Ai chịu trách nhiệm quá trình liên quan? (Who)
lOMoARcPSD| 58794847
- Tại sao để vấn đề xảy ra? (Why)
Các câu hỏi thể không dừng 5 thể 6 hay 7… thậm chí nhiều hơn cho
đến khi tìm ra nguyên nhân cuối, gốc rễ nhất để giải quyết vấn đề.
f. Phương pháp biểu đồ xương cá
Phương pháp biểu đồ ơng (Fishbone diagram) phương pháp được sử
dụng để giúp sàng lọc ra các yếu tố, nguyên nhân của vấn đề một cách hệ thống. Đây
công cụ đặc biệt quan trọng khi phân tích cải tiến chất lượng, thực hiện hành động
khắc phục phòng ngừa.
lOMoARcPSD| 58794847
Hình 3.2. Mô hình xương cá trong giải quyết vấn đề
Mục đích của việc tạo biểu đồ xương cá:
- Lần tìm, chỉnh các nhân tố của vấn đề từ gốc đến ngọn một cách thứ
tự và không bỏ sót.
- Giúp tìm kiếm dễ dàng các nguyên nhân quan trọng để tiến hành cải thiện
vấn đề. Biểu đồ này được xây dựng bằng cách đi ngược từ kết quả (hoặc hiện tượng xảy
ra) lần ra các nguyên nhân (hay các giải pháp tác động cần thiết). c vấn đề giải quyết
gọi là kết quả, các yếu tố ảnh hưởng được xem là nguyên nhân.
- Khi tạo biểu đồ, việc quan trọng tập hợp được càng nhiều ý kiến của thành
viên tham gia càng tốt. Các ý kiến phải được đưa ra một cách tự do, ý kiến do nhiều
người ở nhiều vị trí khác nhau càng tốt. Để việc đưa ý kiến đóng góp một cách khoa học,
nên sử dụng phương pháp động não.
- Cách thức xây dựng biểu đồ xương cá (xem Hình 3.2).
g. Phương pháp cây vấn đề
Cây vấn đề là một công cụ phân tích (dưới dạng sơ đồ hình cây) cho phép người
tham gia phân tích hệ thống các nguyên nhân nổi trội trong việc phân tích một vấn đề
với mục tiêu tìm ra những nguyên nhân trung gian nguyên nhân cụ thể (căn
nguyên) của vấn đề, từ đó xây dựng các giải pháp trong cây mục tiêu. Mục đích của
việc phân tích cây vấn đề là nhằm đảm bảo lập kế hoạch có căn cứ xác thực trên cơ sở
lOMoARcPSD| 58794847
phát hiện xử được các nguyên nhân sâu xa gây trở ngại cho quá trình xử vấn
đề, chứ không chỉ nhằm giải quyết các hiện tượng bề ngoài.
Cây vấn đề minh họa cấu trúc của vấn đề cốt lõi và các “nguyên nhân”, “hậu quả” của nó.
Phần rễ cây minh họa các nguyên nhân và phần cành cây minh họa các hậu quả. Một vấn đề
được thể hiện trong cây vấn đề là một trong các nguyên nhân của vấn đề đặt ở tầng trên cũng
như là hậu quả của vấn đề được đặt ở tầng dưới. Các nguyên nhân và hậu quả được xác định
qua việc trả lời cặp câu hỏi - trả lời: “Tại sao - vì” cho mỗi vấn đề trong cây vấn đề. Như vậy,
một cây vấn đề sẽ có các vấn đề được sắp xếp theo trật tự trên dưới và gắn bó với nhau theo
trình tự logic hết sức chặt chẽ nhằm mục đích xác lập một cái nhìn tổng thể về vấn đề thông
qua liên kết các vấn đề với nhau (xem Hình 3.
Hình 3.3.
đề trong
quyết vấn đề
lOMoARcPSD| 58794847
thể thấy, việc phân tích cây vấn đề được sử dụng để thuật lại liên kết những
vấn đề liên quan một cách thứ bậc theo cách thức chúng ảnh hưởng thế nào đến
những vấn đề khác.
Tiến hành phân tích y vấn đề đòi hỏi các phương pháp làm việc có sự tham gia
như động não, thảo luận nhóm. Phương tiện làm việc rất linh hoạt, phổ biến nhất sử
dụng bảng, giấy A
0
thẻ lấy ý kiến. Đối tượng tham gia: khoảng 7-15 người. Nên chọn
những người hiểu biết, kinh nghiệm về vấn đề sắp thảo luận phân tích thuộc các
ngành/đơn vị khác nhau nhằm bảo đảm sự đa dạng về quan điểm phát biểu.
Sau khi xác định được vấn đề, cần phân loại vấn đề nhằm xác định thứ tự ưu tiên
của vấn đề đó trong các vấn đề mà tổ chức đang gặp phải. Việc xác định mức độ ưu tiên
của vấn đề cần giải quyết đối với nhà quản lý được thực hiện theo thứ tự:
+ Vấn đề có liên quan tới sự tồn tại của tổ chức;
+ Vấn đề đòi hỏi sự khẩn cấp về thời gian;
+ Vấn đề có thể tạo nên sự bất ổn trong tổ chức;
+ Vấn đề mà kết quả của việc giải quyết sẽ làm tiền đề cho việc giải quyết các vấn
đề khác.
Bước 2. Xác định các yếu tố cần thiết trong giải quyết vấn đề
Sau khi đã lựa chọn được vấn đề cần ưu tiên giải quyết, việc giải quyết vấn đề
bắt đầu bằng việc nhận diện vấn đề và xác định nguyên nhân dẫn tới vấn đề đó.
Xác định chính xác nguyên nhân vấn đề cần giải quyết giữ vai trò quan trọng
trong giải quyết vấn đề đó. Nhận định sai vấn đề hay xác định nguyên nhân của vấn đề
không chuẩn xác sẽ làm cho việc giải quyết vấn đề không đi đúng hướng.
Xác định đúng vấn đề yếu tố căn bản để giải pháp giải quyết hợp lý, hữu
hiệu. Muốn vậy cần tránh nhìn nhận vấn đề một chiều chỉ dựa theo ý muốn chủ quan
mà cần xem xét, hình dung vấn đề theo nhiều cách, từ những góc nhìn khác nhau, phân
tích những vấn đề phức tạp thành nhiều hợp phần, tìm mối quan hệ giữa những sự việc
khác nhau cũng nnhững điểm giống nhau tnhững sự việc khác nhau. Chỉ khi xác
định rõ vấn đề bằng con mắt phê phán khách quan, toàn diện mới có thể sáng suốt nhận
lOMoARcPSD| 58794847
ra những giả định dựa trên thành kiến, từ đó mới có thể tìm ra cách giải quyết sáng tạo,
hữu hiệu.
Để thể đánh giá đúng các vấn đề chỉ đúng những nguyên nhân làm phát
sinh vấn đề cần phải có một hệ thống thông tin về vấn đề. Các thông tin cần đảm bảo:
thông tin phải chính xác, đầy đủ, kịp thời phù hợp. Trong quá trình xác định vấn đề
cần lưu ý các điểm sau đây:
+ Cần thường xuyên kiểm tra tính chính xác và khách quan của các nguồn thông
tin liên quan tới vấn đề; tránh những định kiến có sẵn.
+ Cần xây dựng một hệ thống xử lý thông tin tin cậy.
+ Biết lựa chọn đúng các thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định.
Bước 3. Xác định các phương án trong giải quyết vấn đề
- Xác định các phương án
Sau khi nguyên nhân của vấn đề đã được xác định, cần phải xây dựng các phương
án có thể có để giải quyết vấn đề đó. Một nguyên nhân dẫn tới vấn đề có thể giải quyết
được bằng nhiều cách khác nhau.rất nhiều phương án ra quyết định khác nhau. Lựa
chọn phương án nào tùy thuộc vào tính chất của vấn đề cần ra quyết định, thời gian mà
nhà quản được để cân nhắc, suy nghĩ, những nguồn lực có thể được huy động và
cả năng lực tư duy của người ra quyết định. Quy trình ra quyết định không chỉ đơn giản
lựa chọn một giải pháp trong tất cả các giải pháp mà là phải tìm ra được các giải pháp
có thể, cũng như phân tích
để chỉ ra những lợi thế của từng phương án lựa chọn trước khi quyết định.
Quá trình xây dựng các phương án để giải quyết vấn đề phải được bắt đầu bằng
việc thu thập các thông tin. Cần phải đầu nhiều, cố gắng để thể hình thành nhiều
phương án khác nhau trong khuôn khổ những nguồn lực hạn chế để có thể phân tích và
lựa chọn.
lOMoARcPSD| 58794847
- Lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề
Trong hệ thống các phương án được đưa ra đgiải quyết một nguyên nhân nào
đó của vấn đề, những phương án tốt hơn những phương án khác. Chính vậy, cần
lựa chọn phương án tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tất nhiên, thể nhận thấy ràng
rằng với cùng một vấn đề như nhau, phương án được coi tối ưu với người này chưa
chắc đã tối ưu với người khác tức họ thể ra các quyết định khác nhau để giải
quyết cùng một vấn đề.
Để đánh giá đúng các phương án đã xây dựng lựa chọn đúng phương án tối
ưu nhất đối với tổ chức tại thời điểm ra quyết định cần xây dựng một hệ thống tiêu chí
đánh giá các phương án cụ thể. Các tiêu chí này thể lập ra bằng cách trả lời các câu
hỏi cụ thể như: Liệu phương án nêu ra khả thi không? đủ các nguồn lực để thực
hiện phương án đó hay không? Phương án này có phù hợp với mục tiêu của quyết định
không?
Phương án được coi là tối ưu chính là phương án thỏa mãn được nhiều nhất các
tiêu chí được đặt ra. Tổng quan nhất có thể có các tiêu chí sau đây:
- Lợi ích: Liệu giải pháp này sẽ hiệu quả như thế nào, mức độ mong muốn
thay đổi khi thực hiện giải pháp. Liệu vấn đề được cải thiện tới mức nào khi thực hiện
giải pháp này.
- Nguồn lực: nguồn lực khi thực hiện giải pháp cao hay thấp. Các nguồn
lực này bao gồm: Kinh phí, nhân lực
- Thời gian: thời gian thực thi giải pháp sẽ nhanh hay chậm, cần bao lâu
thời gian để thực hiện giải pháp, những tác nhân nào có thể gây trì hoãn.
- Tính khả thi: Phương án này dễ thực hiện không, liệu các rào cản
nào có thể ngăn trở khi thực hiện phương án hay không?
- Rủi ro: xem xét những rủi ro liên quan đến kết quả mong đợi, những rủi
ro có thể xảy ra và mức độ thiệt hại được đo lường như thế nào?
lOMoARcPSD| 58794847
- Khía cạnh đạo đức khi thực thi, liệu vấn đề về luật pháp hay vấn đề
đạo đức cần xem xét không?
Tùy từng vấn đề khác nhau mà mức độ quan trọng các tiêu chí cũng được đánh
giá khác nhau. y o cấu, nguồn lực của tổ chức mức độ đặc trưng của từng
vấn đề mà chúng ta cho trọng số nhất định.
Sau khi đã tổng hợp được các đánh giá trên các phương diện đó, ta cần
tổng hợp vào bảng để có sự so sánh, đối chiếu các phương án. Người ta gọi đây
là bảng ma trận ra quyết định. Ở công đoạn này, bạn cần quy đổi sự đánh giá ra
những con số cụ thể, trên phương diện cụ thể để dễ dàng phối hợp.
3. Một số khó khăn trong giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề không phải là một quá trình dễ dàng không trở ngại. một
số trở ngại khác nhau mà có thể làm chúng ta khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề
nhanh chóng và hiệu quả. Các nhà nghiên cứu đã mô tả một số
trở ngại về tâm trí như sau:
Tính cố định chức năng (functional fixedness): thuật ngữ này đề cập đến
việc xem xét vấn đề chỉ theo cách thức thông thường quen thuộc của chúng. Tính cố
định chức năng ngăn cản mọi người cái nhìn đầy đủ tất cả các lựa chọn khác nhau
mà có thể sẵn có hòng đưa đến giải pháp.
Thông tin không liên quan hoặc gây nhầm lẫn (irrelevant or misleading
information): khi bạn đang cố gắng để giải quyết một vấn đề, điều quan trọng phải
Tỉ lệ (%)
Lựa
chọn
Tiêu chí
1
Tiêu chí
2
Tiêu chí
3
Tổng
cộng
Lựa
chọn A
Lựa
chọn B
Lựa
chọn C
Lựa
chọn D
lOMoARcPSD| 58794847
phận biệt xem những thông tin nào có liên quan đến vấn đề những dữ liệu không liên
quan thể dẫn đến c giải pháp sai lầm. Khi một vấn đề rất phức tạp, càng dễ dàng
tập trung vào các thông tin gây nhầm lẫn hoặc không liên quan.
Những giả định (Assumptions): khi đối diện với một vấn đề, người ta
thường đưa ra những giả định hoặc khó khăn trở ngại làm ngăn cản các giải pháp
nhất định.
Thiết chế tâm trí (mental set): một trở ngại trong giải quyết vấn đề thường
gặp khác được biết đến nhưthiết chế tâm trí, đó là một xu hướng mọi người thường
chỉ sử dụng duy nhất một giải pháp đã từng dùng trong quá khứ không tìm kiếm c
ý tưởng khác. Một thiết chế tâm trí thể làm việc như một tự-phát-hiện, tạo nên một
công cụ hữu dụng để giải quyết vấn đề . Tuy nhiên, ng thể dẫn đến sự cứng
nhắc, làm khó khăn cho quá trình tìm ra giải pháp hiệu quả.
4. Giới thiệu một số công cụ sử dụng trong giải quyết vấn đ
4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy (Edraw Mind Map)
Trong số các phần mềm thuộc loại “mind map”, tức sơ đồ tả ý tưởng của
mình về một phương pháp giải quyết vấn đề, phân tích sự kiện, lấy quyết định... thì
EDraw Mind Map là một ứng dụng mới ra đời nên hội tụ được những
ưu điểm của những phần mềm đi trước, dung lượng khá nhỏ gọn hấp dẫn nhất
miễn phí. Không chỉ lập đồ về ý tưởng, EDraw Mind Map còn giúp bạn tạo ra các
hình minh họa, bản vẽ để chèn vào trong tài liệu của mình, họa đồ kiến trúc, bản đồ,
bản vẽ kỹ thuật...
Môi trường làm việc của EDraw Mind Map là một giao diện trực quan gồm các
cửa sổ thao tác, những thanh công cụ, và thư viện biểu tượng... làm cho khi thao tác với
EMM bạn sẽ cảm giác như đang thao tác với MS Word vậy. Khung bên trái gồm
các thẻ Library, Samples, Style.
lOMoARcPSD| 58794847
- Library: gồm các hình họa bản biểu tượng giúp bạn vẽ nhanh các
đối tượng. Để sử dụng chúng, bạn phải sử dụng thao tác kéo thả chúng sang cửa sổ làm
việc.
- Samples: cung cấp cho bạn các mẫu thiết kế khá đẹp mắt đã có sẵn được
phân loại theo từng chủ đề. Bạn thể chỉnh sửa từng thành phần cho phù hợp với mình.
- Styles với các mục: Color Scheme gồm các thẻ biểu diễn đồ màu cho
đối tượng, nếu chưa ưng ý, bạnthbấm chọn Create new color scheme để thiết lập
lại màu nền, màu viền, màu bóng đổ và màu văn bản... Mục Style với phần chọn lựa là
Style in use sẽ liệt các thẻ phối màu của đối tượng trong khung Pick formating to
Apply, rất hữu dụng khi bạn muốn phối màu cho một đối tượng khác giống như màu
của một đối tượng đã phối trước đó.
Nếu thư viện không đáp ứng được yêu cầu của bạn, thể dùng các công cụ
Basic Tools và Drawing Tools và rất nhiều các công cụ khác tương tự như đang thao c
trong MS Word để vẽ các đối tượng theo ý mình.
Sau khi vẽ xong đối tượng, bạn sẽ thiết lập các tùy chọn bằng cách bấm phải vào
chọn các mục như Text, Line, Fill & Shadow đđịnh dạng lại văn bản, đường viền, màu
tô, bóng đổ... Ngoài ra với tùy chọn Protection, bạn thể khóa đối tượng thông qua
các thuộc tính của nó như cố định các tọa độ, kích thước... Với thiết lập này, đối tượng
đã khóa sẽ không bị ảnh hưởng khi bạn xử lý các đối tượng khác.
lOMoARcPSD| 58794847
Để liên kết các đối tượng, bạn sử dụng công cụ liên kết trong thanh Basic Tools,
sau đó bấm chuột để nối các điểm trên đối tượng. Bạn có thể thay đổi hình dạng
liên kết trong thanh Layout & Routing xuất hiện.
Một tính năng rất hay của EDraw Mind Map cho phép nhúng vào bản vẽ các
thành phần như văn bản Word, bảng tính biểu đồ Excel, các công thức toán học
Equation nằm trong bộ MS Office...
EDraw Mind Map cho phép bạn xuất bản tài liệu của mình ra nhiều định dạng
khác nhau như các định dạng ảnh phổ biến bmp, jpg, png, tif, định dạng pdf, svg, html...
Chương trình này khá hay và quan trọng hơn cả là nó free (không như mindJ)
có nhiều chức năng hơn mindhead.
lOMoARcPSD| 58794847
4.2. Mô hình xương cá (Fishbone Diagram hay Ishikawa diagram)
4.2.1. Lịch sử
Biểu đxương ( fishbone diagram ) hay biểu đồ nguyên nhân kết
quả tên gốc phương pháp Ishikawa 1 phương pháp nhằm nhận diện vấn đề
đưa ra giải pháp trong quản lý, lãnh đạo.
Được ông Kaoru Ishikawa đưa ra vào những năm 1960. Ông người tiên
phong về quản lý chất lượng tại nhà máy đóng tầu Kawasaki và được xem người có
công với quản lý hiện tại.
4.2.2. Biểu đồ xương cá là gì?
Được xem là 1 trong 7 công cụ bản của Quản lý chất ợng, bao gồm
Histogram, ParetoChar, checksheet, control chart, Flowchart và scatter diagram.
Nó được gọi là xương cá vì biểu đồ này có hình dạng giống xương cá.
4.2.3. Mục đích
Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những
nguyên nhân của một vấn đề, thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ không
phải chỉ là các hiện tượng.
Phát triển các kế hoạch để xác nhận rằng những nguyên nhân tiềm ẩn
những nguyên nhân thực sự.
Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định nguyên nhân.
4.2.4. Thảo luận về biểu đồ cuối cùng
Khi giải thích một biểu đồ nhân quả, nhiệm vụ chính của tổ chức là kiểm
tra sự hoàn thành hay tính đầy đủ của biểu đồ. Để làm tốt điều này, chúng ta có thể xem
xét những điểm sau:
+ Chắc chắn rằng những câu hỏi theo dạng 4W’s 5M’s hoặc 5P’s đã được áp
dụng cho tác động hoặc hiện tượng.
lOMoARcPSD| 58794847
+ Thông thường, mỗi một nhánh chính của biểu đồ sẽ được thêm vào ít nhất từ
3 đến 4 nhánh nhỏ.
+ Xác minh lại rằng nguyên nhân ở cuối của mỗi chuỗi nhân quả là một nguyên
nhân gốc rễ tiềm ẩn bằng cách kiểm tra tính logic trong mối quan hnhân quả, thông
qua tất cả các nguyên nhân trung gian tới tác động cuối cùng.
Biểu đồ nhân quả quan trọng ở chỗ, nó phân biệt giữa giả định và thực tế.
Biểu đồ nhân quả thể hiện những giả định, chi khi những giả định này được kiểm tra
với số liệu chúng ta mới thể chứng minh được các nguyên nhân của hiện tượng đã
quan sát thấy.
Gợi mở ra các hiện tượng vượt ra ngoài giới hạn giúp tổ chức trong việc
phát hiện các nguyên nhân gốc rễ tiềm tàng.
Xác định những nguyên nhân mà tổ chức cho rằng đây là những nguyên
nhân then chốt nhất cho sự điều tra tiếp theo. Đồng thời, đánh dấu các nguyên nhân đó lại.
Làm sáng tỏ các nguyên nhân gốc rễ bằng một hoặc nhiều các cách sau:
+ Tìm các nguyên nhân xuất hiện lặp đi lặp lại tại các nhánh xương nguyên nhân
chính.
+ Tập hợp dữ liệu thông qua các checksheet hoặc những dạng khác đxác định
mối quan hệ thường xuyên của các nguyên nhân khác nhau.
4.2.5. Một vài lưu ý
Để làm được một biểu đồ xương cá hiệu quả không phải là một nhiệm vụ
dễ dàng, thể nói rằng, những ai thành công trong giải quyết vấn đề kiểm soát chất
lượng là những người thành công trong việc tạo ra một biểu đồ nhân quả hữu ích.
Khi mối quan hệ giữa nguyên nhân gốc rễ và tác động đã được xác định,
để hiểu được độ mạnh của mối quan hệ nhân quả này cần sử dụng các số liệu khách
quan. Khi đó, đặc tính các yếu tố tính nguyên nhân cần được đo lường. Nếu không

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
Nâng cao chất lượng tự học
Thầy (cô) phân tích ý nghĩa của kĩ năng giải quyết vấn đề trong hoạt động tự học. Nêu
một vấn đề thầy (cô) đã (đang) gặp thuộc lĩnh vực học tập/giảng dạy/nghiên cứu khoa học/hoạt
động nghề nghiệp khác; vận dụng các công cụ, kỹ thuật đã tìm hiểu để thực hiện các bước trong
quy trình giải quyết vấn đề đó.
(Thí sinh được sử dụng tài liệu, không sử dụng các thiết bị điện tử) -------Hết------- lOMoAR cPSD| 58794847 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra cho giáo dục đại học
Việt Nam một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo ra lực lượng sinh viên có đủ phẩm chất
và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu đó, ngành giáo dục cần phải đổi mới toàn diện, triệt
để cả về nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức GD-ĐT. Theo đó, mục tiêu đào tạo
ở các trường đại học không chỉ là trang bị cho sinh viên kiến thức khoa học và kĩ năng nghề
nghiệp, mà quan trọng hơn là hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất, khả năng
thích ứng xã hội, trở thành người có năng lực lao động sáng tạo và biết cách học tập thường
xuyên, học tập suốt đời. Tự học chính là một trong những chìa khoá vàng cho sự thành công
không chỉ đối với bản thân sinh viên mà còn góp phần thực hiện hiệu quả công cuộc đổi mới
phương thức đào tạo cho các trường đại học như hiện nay.
Tư tưởng (TT) Hồ Chí Minh là môn học thuộc lĩnh vực khoa học chính trị, là môn học
cung cấp cho sinh viên những tri thức về cuộc đời, sự nghiệp, những cống hiến, bản lĩnh tự
học, tự rèn luyện và một tập đại thành di sản tư tưởng của người anh hùng dân tộc - Hồ Chí
Minh. Bài báo này trình bày về thực trạng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
năng lực tự học môn TT Hồ Chí Minh cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1: CÁC KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Khái niệm và các loại vấn đề
1.1. Khái niệm vấn đề
Theo Từ điển tiếng Việt (1998), “vấn đề cần giải quyết là một việc gì đó chưa rõ
ràng, hoặc là một khó khăn cần phải được xác định rõ và là một vấn đề khó hiểu, khó
hoàn thành hoặc khó giải quyết”
Ở nghĩa hẹp hơn, “vấn đề như là việc xác định những hànhđộng cần phải thực hiện
để hoàn thành một mục tiêu”.
Vấn đề phát sinh khi có sự sai lệch, khác biệt giữa những gì chúng ta mong đợi
và những gì đang xảy ra trong thực tế. Mỗi tổ chức, trên từng lĩnh vực khác nhau trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình đều ẩn chứa nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Điều quan trọng nhất của các nhà quản lý không phải là tìm cách lảng tránh vấn đề hay lOMoAR cPSD| 58794847
không chấp nhận nó mà là biết cách đối mặt với vấn đề, hình thành và phát triển các kỹ
năng để tìm kiếm, phát hiện ra các vấn đề và giải quyết vấn đề. Một vấn đề trong xã hội
nói chung và trong một tổ chức nói riêng được xem là lớn hay nhỏ, quan trọng hay
không quan trọng và từ đó có cách nhìn nhận và giải quyết khác nhau, tùy thuộc vào
nhận thức và đánh giá của người xem xét vấn đề.
Phát hiện ra vấn đề và xác định đúng vấn đề mà bản thân mỗi cá nhân và tổ chức
cần giải quyết là yếu tố then chốt quyết định gần một nửa sự thành công trong hoạt động của con người.
1.2. Các loại vấn đề
Các vấn đề xuất hiện và tồn tại trong xã hội và tự nhiên rất đa dạng và phức tạp.
Thông thường vấn đề được chia thành 2 loại: -
Vấn đề sai lệch: xuất hiện trong trường hợp một cá nhân hay tập thể gặp
phải khó khăn cần được tháo gỡ do sự biểu hiện không bình thường. Ví dụ:
o Phòng, ban có tỉ lệ nghỉ việc của nhân viên cao gấp
đôi o Hệ thống dây chuyền bị hư hỏng và không hoạt
động o Đơn hàng bị trễ do công ty mất điện dài ngày -
Vấn đề hoàn thiện: là việc cần cải thiện để đạt được một mục tiêu đo lường được.
Ví dụ: o Cần phải giảm cân nặng cho cơ thể o Giảm
thiểu tỉ lệ sản phẩm lỗi o Nâng cao tỉ lệ nhân viên
có trình độ đại học Ngoài
ra có quan điểm khác chia vấn đề thành 3 loại: -
Vấn đề trước mắt: Là những vấn đề xuất hiện trong trường hợp một cá
nhân đang gặp phải khó khăn cần được tháo gỡ. -
Vấn đề dự báo: Là những khó khăn dự kiến sẽ phát sinh nếu tình hình
như hiện tại tiếp tục diễn ra. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Vấn đề suy diễn: Là giả định và có thể sẽ xảy ra nếu tình hình hiện tại
thay đổi. Trong trường hợp này, quy trình giải quyết vấn đề sẽ được gọi là phát hiện vấn đề.
2. Quy trình và cách thức giải quyết vấn đề
Đối với những vấn đề đơn giản chúng ta thường có giải pháp ngay lập tức, tuy
nhiên, đối với những vấn đề phức tạp chúng ta cần dành nhiều thời gian hơn để suy xét và phân tích.
Quy trình giải quyết vấn đề thực chất là xác định trật tự các hoạt động, các bước kế
tiếp nhau từ khi phát hiện ra vấn đề đến khi giải quyết được vấn đề đó.
Do cách tiếp cận khác nhau trong giải quyết vấn đề mà có nhiều loại quy trình
giải quyết vấn đề được đưa ra bởi nhiều tác giả khác nhau. Sau đây là một số loại quy trình phổ biến:
- Giải quyết vấn đề theo 4 bước. Theo đó, có thể giải quyết vấn đề theo 4 bước sau1:
+ Xác định vấn đề, tức hiểu rõ đúng bản chất của vấn đề;
+ Nghiên cứu tất cả các giải pháp có thể giải quyết vấn đề;
+ Phân tích để lựa chọn giải pháp thích hợp nhất với bối cảnh của tổ chức; +
Thực hiện một cách nghiêm túc giải pháp đã lựa chọn.
- Giải quyết vấn đề theo 6 bước. Quy trình này bao gồm33: + Xác định vấn đề;
+ Xác định nguyên nhân vấn đề;
+ Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề;
+ Lựa chọn giải pháp tối ưu;
+ Thực hiện giải pháp; + Đánh giá kết quả.
Mặc dù có nhiều loại quy trình giải quyết vấn đề như đã trình bày ở trên, nhưng
các quy trình giải quyết vấn đề đó đều bao gồm những nội dung cơ bản từ nhận diện
đúng vấn đề đến nhận biết nguyên nhân, tìm cách giải quyết, lựa chọn cách giải quyết
và thực hiện nó. Vì vậy có thể khái quát hóa các nội dung cơ bản của quy trình giải
quyết vấn đề thông qua hoạt động cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 58794847
Bước 1. Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Đây là bước rất quan trọng, quyết định tới tất cả các bước còn lại. Mỗi vấn đề
đều được biểu hiện bằng khoảng cách giữa mong muốn và hiện thực và việc giải quyết
vấn đề, về bản chất, chính là việc chúng ta đưa ra và thực hiện các giải pháp để lấp đầy
khoảng cách đó. Cách phản ứng sai lệch trước những vấn đề phát sinh sẽ làm cho vấn
đề thêm nghiêm trọng, vì vậy cần linh hoạt, sáng tạo trong việc tìm ra giải pháp thích hợp.
Trước khi đề ra các giải pháp để giải quyết vấn đề, cần nhận diện kỹ vấn đề để
tìm cách giải quyết cho phù hợp. Nhiều vấn đề giống như tảng băng trôi, cái nhìn thấy
chỉ là phần nổi, còn phần chìm lớn hơn nhiều có thể mang đến những tác động tiêu cực.
Có nhiều phương pháp khác nhau để nhận diện vấn đề và xác định mức độ ưu
tiên cho các vấn đề cần giải quyết. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu được sử
dụng trong hoạt động quản lý:
a. Phương pháp động não
Phương pháp động não là cách thức vận dụng kinh nghiệm và sáng kiến của mỗi
người để trong thời gian tối thiểu (tùy vấn đề đưa ra) có được tối đa những thông tin tốt
nhất và đầy đủ nhất để nhận thức được vấn đề và có thể đưa ra nhiều giải pháp giải quyết vấn đề nhất.
Để thực hiện phương pháp này, một nhóm người cùng làm việc sẽ tập hợp với
nhau và một người sẽ nêu vấn đề cần giải quyết. Các ý niệm/hình ảnh về vấn đề trước
hết được các thành viên trong nhóm nêu ra một cách ngẫu nhiên và tự do theo dòng suy
nghĩ càng nhiều càng tốt. Các ý kiến có thể rất rộng và sâu cũng như không giới hạn
bởi các khía cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những người tham gia nghĩ tới, chưa đặt
ra yêu cầu phải đánh giá. Không nên đưa bất kỳ một bình luận hay phê phán gì về các
ý kiến hay ý niệm trong lúc thu thập.
Những ý tưởng thoáng qua trong đầu nếu bị các thành kiến hay phê bình sẽ dễ bị
gạt bỏ và như thế sẽ làm mất sự tổng quan của buổi động não. Mỗi thành viên đều được
khuyến khích đóng góp và phát triển các ý kiến tùy theo trình độ, khía cạnh nhìn thấy
riêng và không giới hạn cách nhìn. lOMoAR cPSD| 58794847
b. Phương pháp 6 chiếc mũ tư duy
“Sáu chiếc mũ tư duy” (6 Hats Thinking) là phương pháp lý tưởng để đánh giá
tác động của một quyết định từ nhiều quan điểm khác nhau. Sáu chiếc mũ với các màu
khác nhau tượng trưng cho những quan điểm tư duy khác nhau về vấn đề. Sự giao thoa,
cọ xát giữa các quan điểm này cho phép nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, tránh
việc bỏ sót các khía cạnh của vấn đề mà theo quan điểm chủ quan của một người khó nhìn thấy.
Để đánh giá và giải quyết một vấn đề, nhà quản lý phải lần lượt “đội” 6 chiếc
mũ để tư duy. Mỗi lần đội sang một mũ mới tức là đã chuyển sang một cách tư duy mới,
tức là nhìn nhận vấn đề ở một giác độ khác (xem Hình 3.1).
Hình 3.1. Mô hình 6 chiếc mũ tư duy trong giải quyết vấn đề
c. Phương pháp SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(thách thức). Đây là một mô hình nổi tiếng được áp dụng trước hết trong việc phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện nay được sử dụng phổ biến cho
mọi loại hình tổ chức ở các cấp độ khác nhau. Phương pháp này còn thường được gọi
là phương pháp phân tích môi trường bên trong và bên ngoài.
Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, có thể xét
duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức. lOMoAR cPSD| 58794847
Nó cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí,
định hướng của tổ chức đó. Để thực hiện một phân tích SWOT, trước hết cần xác định
4 khía cạnh cơ bản liên quan tới môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức: điểm mạnh
và điểm yếu là những yếu tố bên trong, phản ánh môi trường nội tại của tổ chức, còn
thời cơ và thách thức là những yếu tố phản ánh môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới
hoạt động của tổ chức.
Sau khi phân tích được 4 yếu tố đó, một khung phân tích được xây dựng để chỉ ra
các chiến lược cần lựa chọn cho sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
d. Phương pháp bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp sử dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề
ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn
đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng các
đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ tư duy biểu thị toàn bộ cấu
trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (các ý) có liên quan và cách liên hệ giữa
chúng ở bên trong của một vấn đề lớn.
e. Phương pháp 5W
Phương pháp 5W là phương pháp được thực hiện bằng cách trả lời 5 câu hỏi bắt
đầu bằng những từ: Who - Ai? What - Cái gì? Where - Ở đâu? When - Khi nào? Why -
Tại sao? Phương pháp này làm cho việc phân tích sự việc một cách rõ ràng, có thể dẫn
tới một giải pháp đầy đủ nhất.
Trong giải quyết vấn đề, 5 câu hỏi tương ứng của phương pháp 5W là:
- Vấn đề cần xác định là gì? Quá trình thực hiện sai ở điểm nào? (What)
- Vấn đề xảy ra ở đâu? (Where)
- Khi nào vấn đề xảy ra? (When)
- Ai chịu trách nhiệm quá trình liên quan? (Who) lOMoAR cPSD| 58794847
- Tại sao để vấn đề xảy ra? (Why)
Các câu hỏi có thể không dừng ở 5 mà có thể là 6 hay 7… thậm chí nhiều hơn cho
đến khi tìm ra nguyên nhân cuối, gốc rễ nhất để giải quyết vấn đề.
f. Phương pháp biểu đồ xương cá
Phương pháp biểu đồ xương cá (Fishbone diagram) là phương pháp được sử
dụng để giúp sàng lọc ra các yếu tố, nguyên nhân của vấn đề một cách có hệ thống. Đây
là công cụ đặc biệt quan trọng khi phân tích cải tiến chất lượng, thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa. lOMoAR cPSD| 58794847
Hình 3.2. Mô hình xương cá trong giải quyết vấn đề
Mục đích của việc tạo biểu đồ xương cá: -
Lần tìm, chỉnh lý các nhân tố của vấn đề từ gốc đến ngọn một cách có thứ tự và không bỏ sót. -
Giúp tìm kiếm dễ dàng các nguyên nhân quan trọng để tiến hành cải thiện
vấn đề. Biểu đồ này được xây dựng bằng cách đi ngược từ kết quả (hoặc hiện tượng xảy
ra) lần ra các nguyên nhân (hay các giải pháp tác động cần thiết). Các vấn đề giải quyết
gọi là kết quả, các yếu tố ảnh hưởng được xem là nguyên nhân. -
Khi tạo biểu đồ, việc quan trọng là tập hợp được càng nhiều ý kiến của thành
viên tham gia càng tốt. Các ý kiến phải được đưa ra một cách tự do, ý kiến do nhiều
người ở nhiều vị trí khác nhau càng tốt. Để việc đưa ý kiến đóng góp một cách khoa học,
nên sử dụng phương pháp động não. -
Cách thức xây dựng biểu đồ xương cá (xem Hình 3.2).
g. Phương pháp cây vấn đề
Cây vấn đề là một công cụ phân tích (dưới dạng sơ đồ hình cây) cho phép người
tham gia phân tích hệ thống các nguyên nhân nổi trội trong việc phân tích một vấn đề
với mục tiêu là tìm ra những nguyên nhân trung gian và nguyên nhân cụ thể (căn
nguyên) của vấn đề, từ đó xây dựng các giải pháp trong cây mục tiêu. Mục đích của
việc phân tích cây vấn đề là nhằm đảm bảo lập kế hoạch có căn cứ xác thực trên cơ sở lOMoAR cPSD| 58794847
phát hiện và xử lý được các nguyên nhân sâu xa gây trở ngại cho quá trình xử lý vấn
đề, chứ không chỉ nhằm giải quyết các hiện tượng bề ngoài. Hình 3.3. Mô
đề trong quyết vấn đề
Cây vấn đề minh họa cấu trúc của vấn đề cốt lõi và các “nguyên nhân”, “hậu quả” của nó.
Phần rễ cây minh họa các nguyên nhân và phần cành cây minh họa các hậu quả. Một vấn đề
được thể hiện trong cây vấn đề là một trong các nguyên nhân của vấn đề đặt ở tầng trên cũng
như là hậu quả của vấn đề được đặt ở tầng dưới. Các nguyên nhân và hậu quả được xác định
qua việc trả lời cặp câu hỏi - trả lời: “Tại sao - vì” cho mỗi vấn đề trong cây vấn đề. Như vậy,
một cây vấn đề sẽ có các vấn đề được sắp xếp theo trật tự trên dưới và gắn bó với nhau theo
trình tự logic hết sức chặt chẽ nhằm mục đích xác lập một cái nhìn tổng thể về vấn đề thông
qua liên kết các vấn đề với nhau (xem Hình 3. lOMoAR cPSD| 58794847
Có thể thấy, việc phân tích cây vấn đề được sử dụng để thuật lại và liên kết những
vấn đề liên quan một cách có thứ bậc theo cách thức chúng ảnh hưởng thế nào đến những vấn đề khác.
Tiến hành phân tích cây vấn đề đòi hỏi các phương pháp làm việc có sự tham gia
như động não, thảo luận nhóm. Phương tiện làm việc rất linh hoạt, phổ biến nhất là sử
dụng bảng, giấy A0 và thẻ lấy ý kiến. Đối tượng tham gia: khoảng 7-15 người. Nên chọn
những người có hiểu biết, kinh nghiệm về vấn đề sắp thảo luận và phân tích thuộc các
ngành/đơn vị khác nhau nhằm bảo đảm sự đa dạng về quan điểm phát biểu.
Sau khi xác định được vấn đề, cần phân loại vấn đề nhằm xác định thứ tự ưu tiên
của vấn đề đó trong các vấn đề mà tổ chức đang gặp phải. Việc xác định mức độ ưu tiên
của vấn đề cần giải quyết đối với nhà quản lý được thực hiện theo thứ tự:
+ Vấn đề có liên quan tới sự tồn tại của tổ chức;
+ Vấn đề đòi hỏi sự khẩn cấp về thời gian;
+ Vấn đề có thể tạo nên sự bất ổn trong tổ chức;
+ Vấn đề mà kết quả của việc giải quyết sẽ làm tiền đề cho việc giải quyết các vấn đề khác.
Bước 2. Xác định các yếu tố cần thiết trong giải quyết vấn đề
Sau khi đã lựa chọn được vấn đề cần ưu tiên giải quyết, việc giải quyết vấn đề
bắt đầu bằng việc nhận diện vấn đề và xác định nguyên nhân dẫn tới vấn đề đó.
Xác định chính xác nguyên nhân vấn đề cần giải quyết giữ vai trò quan trọng
trong giải quyết vấn đề đó. Nhận định sai vấn đề hay xác định nguyên nhân của vấn đề
không chuẩn xác sẽ làm cho việc giải quyết vấn đề không đi đúng hướng.
Xác định đúng vấn đề là yếu tố căn bản để có giải pháp giải quyết hợp lý, hữu
hiệu. Muốn vậy cần tránh nhìn nhận vấn đề một chiều chỉ dựa theo ý muốn chủ quan
mà cần xem xét, hình dung vấn đề theo nhiều cách, từ những góc nhìn khác nhau, phân
tích những vấn đề phức tạp thành nhiều hợp phần, tìm mối quan hệ giữa những sự việc
khác nhau cũng như những điểm giống nhau từ những sự việc khác nhau. Chỉ khi xác
định rõ vấn đề bằng con mắt phê phán khách quan, toàn diện mới có thể sáng suốt nhận lOMoAR cPSD| 58794847
ra những giả định dựa trên thành kiến, từ đó mới có thể tìm ra cách giải quyết sáng tạo, hữu hiệu.
Để có thể đánh giá đúng các vấn đề và chỉ đúng những nguyên nhân làm phát
sinh vấn đề cần phải có một hệ thống thông tin về vấn đề. Các thông tin cần đảm bảo:
thông tin phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Trong quá trình xác định vấn đề
cần lưu ý các điểm sau đây:
+ Cần thường xuyên kiểm tra tính chính xác và khách quan của các nguồn thông
tin liên quan tới vấn đề; tránh những định kiến có sẵn.
+ Cần xây dựng một hệ thống xử lý thông tin tin cậy.
+ Biết lựa chọn đúng các thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định.
Bước 3. Xác định các phương án trong giải quyết vấn đề
- Xác định các phương án
Sau khi nguyên nhân của vấn đề đã được xác định, cần phải xây dựng các phương
án có thể có để giải quyết vấn đề đó. Một nguyên nhân dẫn tới vấn đề có thể giải quyết
được bằng nhiều cách khác nhau. Có rất nhiều phương án ra quyết định khác nhau. Lựa
chọn phương án nào tùy thuộc vào tính chất của vấn đề cần ra quyết định, thời gian mà
nhà quản lý có được để cân nhắc, suy nghĩ, những nguồn lực có thể được huy động và
cả năng lực tư duy của người ra quyết định. Quy trình ra quyết định không chỉ đơn giản
là lựa chọn một giải pháp trong tất cả các giải pháp mà là phải tìm ra được các giải pháp
có thể, cũng như phân tích
để chỉ ra những lợi thế của từng phương án lựa chọn trước khi quyết định.
Quá trình xây dựng các phương án để giải quyết vấn đề phải được bắt đầu bằng
việc thu thập các thông tin. Cần phải đầu tư nhiều, cố gắng để có thể hình thành nhiều
phương án khác nhau trong khuôn khổ những nguồn lực hạn chế để có thể phân tích và lựa chọn. lOMoAR cPSD| 58794847
- Lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề
Trong hệ thống các phương án được đưa ra để giải quyết một nguyên nhân nào
đó của vấn đề, có những phương án tốt hơn những phương án khác. Chính vì vậy, cần
lựa chọn phương án tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tất nhiên, có thể nhận thấy rõ ràng
rằng với cùng một vấn đề như nhau, phương án được coi là tối ưu với người này chưa
chắc đã là tối ưu với người khác tức là họ có thể ra các quyết định khác nhau để giải
quyết cùng một vấn đề.
Để đánh giá đúng các phương án đã xây dựng và lựa chọn đúng phương án tối
ưu nhất đối với tổ chức tại thời điểm ra quyết định cần xây dựng một hệ thống tiêu chí
đánh giá các phương án cụ thể. Các tiêu chí này có thể lập ra bằng cách trả lời các câu
hỏi cụ thể như: Liệu phương án nêu ra có khả thi không? Có đủ các nguồn lực để thực
hiện phương án đó hay không? Phương án này có phù hợp với mục tiêu của quyết định không?
Phương án được coi là tối ưu chính là phương án thỏa mãn được nhiều nhất các
tiêu chí được đặt ra. Tổng quan nhất có thể có các tiêu chí sau đây: -
Lợi ích: Liệu giải pháp này sẽ hiệu quả như thế nào, mức độ mong muốn
thay đổi khi thực hiện giải pháp. Liệu vấn đề được cải thiện tới mức nào khi thực hiện giải pháp này. -
Nguồn lực: nguồn lực khi thực hiện giải pháp cao hay thấp. Các nguồn
lực này bao gồm: Kinh phí, nhân lực… -
Thời gian: thời gian thực thi giải pháp sẽ nhanh hay chậm, cần bao lâu
thời gian để thực hiện giải pháp, những tác nhân nào có thể gây trì hoãn. -
Tính khả thi: Phương án này có dễ thực hiện không, liệu có các rào cản
nào có thể ngăn trở khi thực hiện phương án hay không? -
Rủi ro: xem xét những rủi ro liên quan đến kết quả mong đợi, những rủi
ro có thể xảy ra và mức độ thiệt hại được đo lường như thế nào? lOMoAR cPSD| 58794847 -
Khía cạnh đạo đức khi thực thi, liệu có vấn đề về luật pháp hay vấn đề
đạo đức cần xem xét không?
Tùy từng vấn đề khác nhau mà mức độ quan trọng các tiêu chí cũng được đánh
giá khác nhau. Tùy vào cơ cấu, nguồn lực của tổ chức và mức độ đặc trưng của từng
vấn đề mà chúng ta cho trọng số nhất định.
Sau khi đã tổng hợp được các đánh giá trên các phương diện đó, ta cần
tổng hợp vào bảng để có sự so sánh, đối chiếu các phương án. Người ta gọi đây
là bảng ma trận ra quyết định. Ở công đoạn này, bạn cần quy đổi sự đánh giá ra
những con số cụ thể, trên phương diện cụ thể để dễ dàng phối hợp. Tỉ lệ (%) Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tổng cộng Lựa chọn Lựa chọn A Lựa chọn B Lựa chọn C Lựa chọn D
3. Một số khó khăn trong giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề không phải là một quá trình dễ dàng không có trở ngại. Có một
số trở ngại khác nhau mà có thể làm chúng ta khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề
nhanh chóng và hiệu quả. Các nhà nghiên cứu đã mô tả một số
trở ngại về tâm trí như sau: •
Tính cố định chức năng (functional fixedness): thuật ngữ này đề cập đến
việc xem xét vấn đề chỉ theo cách thức thông thường quen thuộc của chúng. Tính cố
định chức năng ngăn cản mọi người có cái nhìn đầy đủ tất cả các lựa chọn khác nhau
mà có thể sẵn có hòng đưa đến giải pháp. •
Thông tin không liên quan hoặc gây nhầm lẫn (irrelevant or misleading
information): khi bạn đang cố gắng để giải quyết một vấn đề, điều quan trọng là phải lOMoAR cPSD| 58794847
phận biệt xem những thông tin nào có liên quan đến vấn đề và những dữ liệu không liên
quan có thể dẫn đến các giải pháp sai lầm. Khi một vấn đề rất phức tạp, càng dễ dàng
tập trung vào các thông tin gây nhầm lẫn hoặc không liên quan. •
Những giả định (Assumptions): khi đối diện với một vấn đề, người ta
thường đưa ra những giả định hoặc khó khăn và trở ngại làm ngăn cản các giải pháp nhất định. •
Thiết chế tâm trí (mental set): một trở ngại trong giải quyết vấn đề thường
gặp khác được biết đến như là thiết chế tâm trí, đó là một xu hướng mọi người thường
chỉ sử dụng duy nhất một giải pháp đã từng dùng trong quá khứ mà không tìm kiếm các
ý tưởng khác. Một thiết chế tâm trí có thể làm việc như một tự-phát-hiện, tạo nên một
công cụ hữu dụng để giải quyết vấn đề . Tuy nhiên, nó cũng có thể dẫn đến sự cứng
nhắc, làm khó khăn cho quá trình tìm ra giải pháp hiệu quả.
4. Giới thiệu một số công cụ sử dụng trong giải quyết vấn đề
4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy (Edraw Mind Map)
Trong số các phần mềm thuộc loại “mind map”, tức sơ đồ mô tả ý tưởng của
mình về một phương pháp giải quyết vấn đề, phân tích sự kiện, lấy quyết định... thì
EDraw Mind Map là một ứng dụng mới ra đời nên hội tụ được những
ưu điểm của những phần mềm đi trước, dung lượng khá nhỏ gọn và hấp dẫn nhất là
miễn phí. Không chỉ lập sơ đồ về ý tưởng, EDraw Mind Map còn giúp bạn tạo ra các
hình minh họa, bản vẽ để chèn vào trong tài liệu của mình, họa đồ kiến trúc, bản đồ, bản vẽ kỹ thuật...
Môi trường làm việc của EDraw Mind Map là một giao diện trực quan gồm các
cửa sổ thao tác, những thanh công cụ, và thư viện biểu tượng... làm cho khi thao tác với
EMM bạn sẽ có cảm giác như đang thao tác với MS Word vậy. Khung bên trái gồm có
các thẻ Library, Samples, Style. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Library: gồm các hình họa cơ bản và biểu tượng giúp bạn vẽ nhanh các
đối tượng. Để sử dụng chúng, bạn phải sử dụng thao tác kéo thả chúng sang cửa sổ làm việc. -
Samples: cung cấp cho bạn các mẫu thiết kế khá đẹp mắt đã có sẵn được
phân loại theo từng chủ đề. Bạn có thể chỉnh sửa từng thành phần cho phù hợp với mình. -
Styles với các mục: Color Scheme gồm các thẻ biểu diễn sơ đồ màu cho
đối tượng, nếu chưa ưng ý, bạn có thể bấm chọn Create new color scheme để thiết lập
lại màu nền, màu viền, màu bóng đổ và màu văn bản... Mục Style với phần chọn lựa là
Style in use sẽ liệt kê các thẻ phối màu của đối tượng trong khung Pick formating to
Apply, rất hữu dụng khi bạn muốn phối màu cho một đối tượng khác giống như màu
của một đối tượng đã phối trước đó.
Nếu thư viện không đáp ứng được yêu cầu của bạn, có thể dùng các công cụ
Basic Tools và Drawing Tools và rất nhiều các công cụ khác tương tự như đang thao tác
trong MS Word để vẽ các đối tượng theo ý mình.
Sau khi vẽ xong đối tượng, bạn sẽ thiết lập các tùy chọn bằng cách bấm phải vào nó
chọn các mục như Text, Line, Fill & Shadow để định dạng lại văn bản, đường viền, màu
tô, bóng đổ... Ngoài ra với tùy chọn Protection, bạn có thể khóa đối tượng thông qua
các thuộc tính của nó như cố định các tọa độ, kích thước... Với thiết lập này, đối tượng
đã khóa sẽ không bị ảnh hưởng khi bạn xử lý các đối tượng khác. lOMoAR cPSD| 58794847
Để liên kết các đối tượng, bạn sử dụng công cụ liên kết trong thanh Basic Tools,
sau đó bấm và rê chuột để nối các điểm trên đối tượng. Bạn có thể thay đổi hình dạng
liên kết trong thanh Layout & Routing xuất hiện.
Một tính năng rất hay của EDraw Mind Map là cho phép nhúng vào bản vẽ các
thành phần như văn bản Word, bảng tính và biểu đồ Excel, các công thức toán học
Equation nằm trong bộ MS Office...
EDraw Mind Map cho phép bạn xuất bản tài liệu của mình ra nhiều định dạng
khác nhau như các định dạng ảnh phổ biến bmp, jpg, png, tif, định dạng pdf, svg, html...
Chương trình này khá hay và quan trọng hơn cả là nó free (không như mindJ) và
có nhiều chức năng hơn mindhead. lOMoAR cPSD| 58794847
4.2. Mô hình xương cá (Fishbone Diagram hay Ishikawa diagram) 4.2.1. Lịch sử
Biểu đồ xương cá ( fishbone diagram ) hay biểu đồ nguyên nhân – kết
quả có tên gốc là phương pháp Ishikawa là 1 phương pháp nhằm nhận diện vấn đề và
đưa ra giải pháp trong quản lý, lãnh đạo. –
Được ông Kaoru Ishikawa đưa ra vào những năm 1960. Ông là người tiên
phong về quản lý chất lượng tại nhà máy đóng tầu Kawasaki và được xem là người có
công với quản lý hiện tại.
4.2.2. Biểu đồ xương cá là gì?
Được xem là 1 trong 7 công cụ cơ bản của Quản lý chất lượng, bao gồm
Histogram, ParetoChar, checksheet, control chart, Flowchart và scatter diagram. –
Nó được gọi là xương cá vì biểu đồ này có hình dạng giống xương cá. 4.2.3. Mục đích
Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những
nguyên nhân của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ mà không
phải chỉ là các hiện tượng. –
Phát triển các kế hoạch để xác nhận rằng những nguyên nhân tiềm ẩn là
những nguyên nhân thực sự. –
Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định nguyên nhân.
4.2.4. Thảo luận về biểu đồ cuối cùng
Khi giải thích một biểu đồ nhân quả, nhiệm vụ chính của tổ chức là kiểm
tra sự hoàn thành hay tính đầy đủ của biểu đồ. Để làm tốt điều này, chúng ta có thể xem xét những điểm sau:
+ Chắc chắn rằng những câu hỏi theo dạng 4W’s và 5M’s hoặc 5P’s đã được áp
dụng cho tác động hoặc hiện tượng. lOMoAR cPSD| 58794847
+ Thông thường, mỗi một nhánh chính của biểu đồ sẽ được thêm vào ít nhất từ 3 đến 4 nhánh nhỏ.
+ Xác minh lại rằng nguyên nhân ở cuối của mỗi chuỗi nhân quả là một nguyên
nhân gốc rễ tiềm ẩn bằng cách kiểm tra tính logic trong mối quan hệ nhân quả, thông
qua tất cả các nguyên nhân trung gian tới tác động cuối cùng. –
Biểu đồ nhân quả quan trọng ở chỗ, nó phân biệt giữa giả định và thực tế.
Biểu đồ nhân quả thể hiện những giả định, chi khi những giả định này được kiểm tra
với số liệu chúng ta mới có thể chứng minh được các nguyên nhân của hiện tượng đã quan sát thấy. –
Gợi mở ra các hiện tượng vượt ra ngoài giới hạn giúp tổ chức trong việc
phát hiện các nguyên nhân gốc rễ tiềm tàng. –
Xác định những nguyên nhân mà tổ chức cho rằng đây là những nguyên
nhân then chốt nhất cho sự điều tra tiếp theo. Đồng thời, đánh dấu các nguyên nhân đó lại. –
Làm sáng tỏ các nguyên nhân gốc rễ bằng một hoặc nhiều các cách sau:
+ Tìm các nguyên nhân mà xuất hiện lặp đi lặp lại tại các nhánh xương nguyên nhân chính.
+ Tập hợp dữ liệu thông qua các checksheet hoặc những dạng khác để xác định
mối quan hệ thường xuyên của các nguyên nhân khác nhau.
4.2.5. Một vài lưu ý
Để làm được một biểu đồ xương cá hiệu quả không phải là một nhiệm vụ
dễ dàng, có thể nói rằng, những ai thành công trong giải quyết vấn đề kiểm soát chất
lượng là những người thành công trong việc tạo ra một biểu đồ nhân quả hữu ích. –
Khi mối quan hệ giữa nguyên nhân gốc rễ và tác động đã được xác định,
để hiểu được độ mạnh của mối quan hệ nhân quả này cần sử dụng các số liệu khách
quan. Khi đó, đặc tính và các yếu tố có tính nguyên nhân cần được đo lường. Nếu không