Tiểu luận môn Quản trị học | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận môn Quản trị học | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 9 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
9 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận môn Quản trị học | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận môn Quản trị học | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 9 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

275 138 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN
Môn học: Quản trị học
Giảng viên: Lê Việt Hưng
Mã lớp học phần: 23D1MAN50200103 – Sáng thứ 4
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Đức Huy
Khóa – Lớp: K47 – FNC04
MSSV: 31211024314
Đề: Phát triển của các mô hình quản trị: Nghiên cứu sự phát triển của các mô
hình quản trị, từ quản trị khoa học đến quản trị phát triển bền vững, và đánh
giá tầm quan trọng của chúng trong thời đại hiện nay.
0
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
Cùng với sự phát triển của xã hội và các yêu cầu đòi hỏi sự đổi mới, các mô hình quản trị
đã phát triển thay đổi theo thời gian để phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp
thế giới xung quanh. Từ quản trị khoa học đến quản trị phát triển bền vững, các hình
quản trị đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên toàn thế giới.
Vì vậy, việc tìm hiểu về sự phát triển của các mô hình quản trị không chỉ giúp cho chúng
ta hiểu hơn về bản chất của quản trị còn giúp cho không chỉ các doanh nghiệp
cũng như các nhân thể một cái nhìn trực quan về sự phát triển của các hình
quản trị, từ đó chọn cho mình những hướng đi tiếp theo trong quá trình xây dựng và quản
trị doanh nghiệp.
PHẦN 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH QUẢN TRỊ:
2.1. Quản trị khoa học – mô hình đầu tiên của sự phát triển:
2.1.1. Tổng quan:
Quản trị khoa học (Scientific Management) một hệ thống quản trị được phát triển bởi
nhà quản trị người Mỹ Frederick Winslow Taylor vào đầu thế kỷ 20. Hệ thống này nhấn
mạnh vào sự tối ưu hóa hiệu quả năng suất lao động bằng cách áp dụng các phương
pháp khoa học, đo lường và phân tích công việc.
Các mô hình quản trị trong quản trị khoa học bao gồm:
Phân tích công việc (Job analysis): phân tích chia nhỏ công việc thành các hoạt
động cơ bản để tối ưu hóa năng suất lao động.
Đào tạo công nhân (Training): đào tạo công nhân để làm việc theo các quy trình và
phương pháp quản trị khoa học.
Điều phối công việc (Work scheduling): phân chia quản công việc sao cho
hiệu quả và năng suất cao nhất.
Giám sát (Supervision): giám sát việc làm của nhân viên để đảm bảo đúng quy
trình và tiêu chuẩn được đặt ra.
Đánh giá hiệu quả (Performance evaluation): đánh giá năng suất lao động để tối
ưu hóa quá trình sản xuất.
2.1.2. Sự phát triển của Quản trị khoa học ảnh hưởng lên các hình quản trị hiện
đại:
Sự phát triển của quản trị khoa học bắt đầu từ đầu thế kỷ 20, hệ thống quản trị này đã tạo
ra một cuộc cách mạng trong quản trị công nghiệp khởi đầu cho sự phát triển của
các hình quản trị trong tương lai. Hay nói cách khác, quản trị khoa học (Scientific
Mangament) chính là cơ sở phát triển các mô hình quản trị hiện đại.
Một số ảnh hưởng của quản trị khoa học đến các mô hình quản trị hiện nay bao gồm:
1
Phân tích công việc tối ưu hóa năng suất lao động vẫn một phần quan trọng
của quản trị hiện đại.
Sự tập trung vào tiêu chuẩn hoá và quy trình đã tạo ra những mô hình quản trị tiên
tiến trong tương lai.
duy khoa học trong quản trị còn được áp dụng trong các lĩnh vực khác như
quản trị dịch vụ và quản trị nhân sự.
Sự tập trung vào giám sát đánh giá năng suất lao động đã dẫn đến sự phát triển
của nhiều mô hình quản trị hiện đại.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những tranh cãi về tính khách quan sự tối ưu hóa vượt quá
mức độ nhân văn trong quản trị khoa học. Chính điều đó đã dẫn tới sự tập trung vào
tầm nhìn văn hóa và chiến lược thay vì các tiêu chí khác của quản trị khoa học trong quan
sát của các nhà quản trị hiện đại.
2.1.3. Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm của quản trị khoa học:
Tăng năng suất lao động: Phương pháp phân tích công việc, đo lường hiệu quả, tối
ưu quy trình tập huấn nhân viên giúp tăng năng suất lao động giảm chi phí
sản xuất.
Tăng chất lượng sản phẩm: Quản trị khoa học tập trung vào đạt được tiêu chuẩn và
quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Phân chia công việc ràng: Phương pháp phân tích công việc giúp phân chia
công việc rõ ràng, đơn giản hóa quá trình sản xuất, giúp giảm thời gian hoàn thành
công việc và đảm bảo hiệu quả.
Nhược điểm của quản trị khoa học:
Tối ưu hóa quá mức: Quản trị khoa học tập trung quá nhiều vào tối ưu hóa năng
suất quy trình, gây áp lực mệt mỏi cho nhân viên thể ảnh hưởng đến
sức khỏe và tinh thần của họ.
Thiếu sự linh hoạt: Phương pháp quản trị khoa học không linh hoạt và thiếu sự đáp
ứng nhanh chóng với các thay đổi trong môi trường kinh doanh, đặc biệt trong
các lĩnh vực đòi hỏi tính sáng tạo và đổi mới.
Không tập trung vào nhân viên: Quản trị khoa học đưa ra quy trình phương
pháp làm việc, nhưng không tập trung đến nhân viên nhu cầu của họ, gây ảnh
hưởng đến sự hài lòng và cam kết của nhân viên với công việc.
2.2. Quản trị hiện đại – sự kế thừa và phát triển của quản trị khoa học:
2.2.1. Tổng quan:
2
Kết nối sự phát triển của quản trị khoa học, quản trị hiện đại một phong cách quản
mới đang được áp dụng trong các tổ chức, tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng
tăng cường sự tương tác cam kết của nhân viên với tổ chức. Quản trị hiện đại đặc
trưng bởi sự linh hoạt, sáng tạo, đổi mới và tập trung vào nhu cầu của khách hàng.
Quản trị hiện đại một phong cách quản mới đang được áp dụng trong các tổ chức,
tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng tăng cường sự tương tác cam kết
của nhân viên với tổ chức. Quản trị hiện đại đặc trưng bởi sự linh hoạt, sáng tạo, đổi mới
và tập trung vào nhu cầu của khách hàng.
Các mô hình quản trị hiện đại bao gồm:
Quản trị chiến lược: Tập trung vào xây dựng một chiến lược toàn diện, tạo ra lợi
thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Quản trị kiểm soát chất lượng: Tập trung vào giảm thiểu lỗi và tăng chất lượng sản
phẩm thông qua sự giám sát và đánh giá.
Quản trị vòng đời sản phẩm: Tập trung vào quản tối ưu hoá quá trình sản
xuất phân phối sản phẩm, từ khâu nghiên cứu phát triển đến giai đoạn thu
hồi sản phẩm.
Quản trị đổi mới: Tập trung vào tìm kiếm phát triển các sản phẩm, dịch vụ,
công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Quản trị nhân sự: Tập trung vào phát triển nhân viên, tạo ra môi trường làm việc
tích cực đáp ứng nhu cầu của nhân viên, tăng cường cam kết tương tác của
nhân viên với tổ chức.
Quản trị tài chính: Tập trung vào quản tối ưu hoá các hoạt động tài chính,
đảm bảo sự ổn định và tăng cường giá trị cho cổ đông.
Quản trị rủi ro: Tập trung vào quản giảm thiểu các rủi ro thể xảy ra trong
quá trình sản xuất và kinh doanh, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho tổ chức.
2.2.2. Sự phát triển của quản trị hiện đại ảnh hưởng đến các hình quản trị hiện
nay:
Sự phát triển của quản trị hiện đại bắt đầu từ những năm 1980 1990, khi các công ty
Bắc Mỹ Châu Âu bắt đầu chuyển từ quản trị tập trung vào sản phẩm sang quản trị tập
trung vào khách hàng. Quản trị hiện đại đặc trưng bởi sự tập trung vào tạo ra giá trị cho
khách hàng và tăng cường sự tương tác và cam kết của nhân viên với tổ chức.
Ảnh hưởng của sự phát triển của quản trị hiện đại đến các mô hình quản trị hiện nay là:
Tập trung vào khách hàng: Quản trị hiện đại tập trung vào khách hàng đáp ứng
nhu cầu của họ. Các hình quản trị hiện nay, chẳng hạn như quản trị chiến lược
quản trị vòng đời sản phẩm, đều tập trung vào khách hàng việc tạo ra giá trị
cho họ.
3
Tập trung vào nhân viên: Quản trị hiện đại tập trung vào cam kết tương tác của
nhân viên với tổ chức. Các mô hình quản trị hiện nay, chẳng hạn như quản trị nhân
sự và quản trị đổi mới, đều tập trung vào phát triển nhân viên và tạo ra môi trường
làm việc tích cực.
Đổi mới đổi động: Quản trị hiện đại đặc trưng bởi sự linh hoạt, sáng tạo đổi
mới. Các hình quản trị hiện đại, chẳng hạn như quản trị đổi mới, tập trung vào
tìm kiếm phát triển các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Sự tích hợp tương tác: Quản trị hiện đại tập trung vào sự tích hợp tương tác
giữa các bộ phận trong tổ chức. Các hình quản trị hiện đại, chẳng hạn như
quản trị vòng đời sản phẩm quản trị tài chính, đều tập trung vào quản tối
ưu hoá các hoạt động trong tổ chức.
Tóm lại, sự phát triển của quản trị hiện đại đã có ảnh hưởng rất lớn đến các mô hình quản
trị hiện nay, giúp chúng tập trung vào khách hàng, nhân viên, đổi mới sự tích hợp
tương tác trong tổ chức.
2.2.3. Hạn chế của quản trị hiện đại:
Mặc cho các ưu điểm lợi ích của quản trị học hiện đại. Các hạn chế trong hình
quản trị trên vẫn còn một số hạn chế:
Tập trung quá nhiều vào chuyên môn hóa: Quản trị hiện đại thường tập trung vào
chuyên môn hóa phân tách các công việc thành các phần nhỏ. Điều này thể
dẫn đến sự tách rời giữa các bộ phận khó khăn trong việc tạo ra các giải pháp
đột phá.
Thiếu tầm nhìn dài hạn: Quản trị hiện đại thường tập trung vào các kết quả ngắn
hạn quên đi tầm nhìn dài hạn. Điều này thể dẫn đến sự thiếu định hướng
trong việc phát triển bền vững và đưa ra các quyết định tốt cho tương lai.
Tự động hóa quá mức: Sự phụ thuộc quá mức vào công nghệ thể dẫn đến sự tự
động hóa quá mức trong quản trị hiện đại. Điều này thể dẫn đến sự mất cân
bằng giữa con người công nghệ, làm giảm sự linh hoạt sáng tạo trong
quản trị.
Không đủ linh hoạt trong việc đối phó với thay đổi: Quản trị hiện đại thường dựa
vào các quy trình tiêu chuẩn cố định để quản tổ chức. Điều này thể dẫn
đến khó khăn trong việc thích nghi với các thay đổi giảm khả năng đổi mới
tạo ra giải pháp mới.
2.3. Quản trị phát triển bền vững:
2.3.1 Tổng quan:
4
Quản trị phát triển bền vững (Sustainable Development Management) là quá trình quản lý
các hoạt động kinh doanh, đảm bảo rằng các hoạt động này đáp ứng được nhu cầu hiện
tại của tổ chức, đồng thời đảm bảo tính bền vững cho các thế hệ tương lai.
Hiện nay có các mô hình quản trị phát triển biền vững như sau:
hình Triple Bottom Line (TBL): Tập trung vào ba yếu tố: kinh tế, môi trường
và xã hội. Đây là mô hình phổ biến nhất trong quản trị phát triển bền vững.
hình Doughnut Economics: hình đề xuất bởi Kate Raworth, tập trung vào
việc đảm bảo sự bền vững cho cả con người và hành tinh.
Mô hình Circularity: Tập trung vào việc tối đa hóa sử dụng tài nguyên, tái sử dụng
và tái chế sản phẩm để giảm thiểu tác động đến môi trường.
hình Natural Capitalism: Tập trung vào sự kết hợp giữa kinh doanh bảo vệ
môi trường, tạo ra giá trị kinh tế từ các hoạt động bảo vệ môi trường.
hình Cradle to Cradle: Tập trung vào việc thiết kế sản phẩm quá trình sản
xuất sao cho chúng có thể tái chế hoàn toàn mà không gây hại đến môi trường.
2.3.2. Sự phát triển của mô hình quản trị phát triển bền vững và ảnh hưởng của mô hình:
Quản trị phát triển bền vững một xu hướng phát triển mới trong lĩnh vực quản trị, đặc
biệt trong bối cảnh ngày càng tăng về quy ảnh hưởng của các hoạt động kinh
doanh đến môi trường và xã hội.
Sự phát triển của quản trị phát triển bền vững đã làm thay đổi phương pháp quản trị trong
đờig sống hiện nay như sau:
Đưa ra một quan điểm mới về quản trị: Quản trị phát triển bền vững đã mở rộng
tầm nhìn của quản trị, từ việc tập trung vào lợi nhuận hoạt động kinh doanh,
sang việc quản lý toàn diện các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội.
Đòi hỏi tính toàn diện bao quát: Các hình quản trị phát triển bền vững đòi
hỏi tính toàn diện bao quát hơn so với các hình quản trị truyền thống, đặc
biệt là trong việc đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo: Quản trị phát triển bền vững đòi hỏi sự đổi mới
sáng tạo trong việc tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo tính bền vững của các
hoạt động kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải duy mở
đưa ra các giải pháp mới để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Thúc đẩy tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Quản trị phát triển bền
vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hội môi trường cao
hơn. Các doanh nghiệp phải đưa trách nhiệm hội vào quyết định kinh doanh
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời chịu trách nhiệm đối với
những tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh đến xã hội và môi trường.
2.3.3. Ưu và nhược điểm của mô hình quản trị phát triển bền vững:
5
Ngoại trừ những ảnh hưởng tích cực đã đề cập, mô hình quản trị phát triển bền vững còn
có những ưu điểm như sau:
Tăng tính bền vững của hoạt động kinh doanh: Quản trị phát triển bền vững giúp
tăng tính bền vững của hoạt động kinh doanh, từ việc bảo vệ môi trường đến quản
lý rủi ro và đảm bảo tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp: Quản trị phát triển bền vững có thể giúp
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, từ việc tăng năng suất đến giảm chi phí, cải
thiện chất lượng sản phẩm và tăng khả năng tương tác với khách hàng.
Tăng khả năng thu hút tài trợ: Quản trị phát triển bền vững có thể giúp doanh
nghiệp thu hút được nhiều tài trợ hơn, từ việc được các nhà đầu tư quan tâm đến
việc đảm bảo tính bền vững đến việc nhận được các khoản tài trợ từ các tổ chức xã
hội.
Tuy nhiên, quản trị phát triển bền vững cũng có những hạn chế sau đây:
Chi phí cao: Việc triển khai quản trị phát triển bền vững thể tốn kém chi phí
cho doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi phải đầu vào các công
nghệ và hệ thống quản lý mới.
Khó khăn trong việc đo lường đánh giá hiệu quả: Đo lường đánh giá hiệu
quả của quản trị phát triển bền vững thể rất khó khăn do tính toàn diện bao
quát của phương pháp này.
Khó khăn trong việc thay đổi duy thói quen của người lao động: Quản trị
phát triển bền vững đòi hỏi sự thay đổi duy thói quen của người lao động để
tập trung vào tính bền vững. Điều này thể khó khăn đối với các doanh nghiệp
có lịch sử hoạt động lâu năm và đang sử dụng các mô hình quản trị truyền thống.
PHẦN 3: TỔNG KẾT
3.1. Đánh giá tầm quan trọng của các mô hình quản trị:
Trong thời đại hiện nay, quản trị khoa học, quản trị hiện đại quản trị phát triển bền
vững đều có tầm quan trọng đáng kể trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Quản trị khoa học đưa ra các phương pháp quản dựa trên sở khoa học, nhằm tối ưu
hóa hiệu quả năng suất sản xuất. Các phương pháp này được thiết kế dựa trên những
kiến thức công nghệ tiên tiến nhất, giúp cho doanh nghiệp thể đạt được sự cạnh
tranh trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận.
Quản trị hiện đại hướng tới việc sử dụng các công nghệ và phương tiện thông tin hiện đại
để giúp cho quảnđược thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn. Điều này bao gồm các
công cụ phần mềm quản nhân sự, quản dự án, quản sản xuất, giúp cho quản
6
thể giám sát, đánh giá phát triển các hoạt động của doanh nghiệp một cách chính
xác và đáng tin cậy.
Quản trị phát triển bền vững một phương pháp quản tập trung vào việc đảm bảo sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường cộng
đồng. Đây một phương pháp quản đầy tính nhân văn trách nhiệm hội, giúp
cho doanh nghiệp không chỉ đạt được lợi nhuận còn góp phần xây dựng một thế giới
tốt đẹp hơn.
Tóm lại, cả ba phương pháp quản trị đều tầm quan trọng đáng kể trong thời đại hiện
nay thể được áp dụng phù hợp với từng loại doanh nghiệp. Quản trị khoa học tập
trung vào tối ưu hóa năng suất hiệu quả sản xuất, quản trị hiện đại sử dụng công nghệ
để giúp cho quản được thực hiện nhanh chóng chính xác hơn, trong khi quản trị
phát triển bền vững tập trung vào sự phát triển bền vững và có trách nhiệm xã hội.
3.2. Hướng phát triển của các mô hình quản trị trong tương lai:
Trong tương lai, các mô hình quản trị sẽ phát triển theo nhiều hướng khác nhau, tùy thuộc
vào xu hướng và thị hiếu của thị trường. Tuy nhiên, có một số xu hướng chung có thể
được nhìn nhận:
Quản trị dựa trên dữ liệu: Sự phát triển của khoa học dữ liệu trí tuệ nhân tạo sẽ
giúp cho các doanh nghiệp thể thu thập, phân tích sử dụng dữ liệu một cách
thông minh và hiệu quả hơn để quản lý và phát triển.
Quản trị đa ngôn ngữ: Với sự phát triển của thị trường toàn cầu, quản trị đa ngôn
ngữ sẽ trở thành một yêu cầu cần thiết. Các hình quản trị sẽ được thiết kế để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.
Quản trị sáng tạo: Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt nhu cầu của
khách hàng ngày càng đa dạng, do đó, các doanh nghiệp cần phải sự sáng tạo
để tạo ra sản phẩm dịch vụ mới để cạnh tranh. Các hình quản trị sẽ được
thiết kế để khuyến khích sự sáng tạo và phát triển liên tục của doanh nghiệp.
Quản trị tập trung vào khách hàng: Khách hàng yếu tố quan trọng nhất trong
hoạt động kinh doanh, do đó, các mô hình quản trị sẽ được thiết kế để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng hiệu quả, tạo ra sự hài lòng lòng
trung thành của khách hàng.
3.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu về sự phát triển của các hình quản trị đa phần đều mang tính
tương đối. Mỗi một góc độ, con người thể chia ra làm nhiều phương pháp, giai đoạn
quản trị khác nhau. Theo đánh giá chủ quan, bài viết đã miêu tả tổng quan về các bước
phát triển của quản trị học theo từng giai đoạn, từ đó, người đọc có thể có những cái nhìn
trực quan đầu tiên về sự phát triển của quản trị. Ngoài ra các ưu nhược điểm của từng mô
7
hình thể cung cấp các kiến thức cho bản thân người viết lẫn các nhà quản trị cần thiết
về từng hình từ đó thể đưa ra những quyết định đầu trong việc lựa chọn
hình hay phương pháp quản trị phù hợp với yêu cầu của bản thân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong bài viết cũng những hạn chế nhất định, bài viết một bài đánh giá
tổng quan thế các nghiên cứu về từng hình quản trị chỉ những điều bản nhất.
Bài viết không nghiên cứu một cách sâu cụ thể về từng hình, vậy, để đưa ra các
quyết định chính xác, cần nghiên cứu sâu hơn về từng mô hình cụ thể để tiếp nhận đầy đủ
kiến thức cần thiết cho việc ra quyết định quản trị.
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO:
https://kienthucquantri.org/tu-tuong-quan-tri/?cv=1
https://thebusinessprofessor.com/en_US/management-leadership-organizational-
behavior/what-is-scientific-management-theory
https://www.manageengine.com/products/desktop-central/modern-
management.html
https://www.ispatguru.com/stages-during-the-development-of-management-
concepts/
https://www.vedantu.com/commerce/development-of-management-theory
8
| 1/9

Preview text:

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ TIỂU LUẬN Môn học: Quản trị học
Giảng viên: Lê Việt Hưng
Mã lớp học phần: 23D1MAN50200103 – Sáng thứ 4
Sinh viên: Đỗ Nguyễn Đức Huy Khóa – Lớp: K47 – FNC04 MSSV: 31211024314
Đề: Phát triển của các mô hình quản trị: Nghiên cứu sự phát triển của các mô
hình quản trị, từ quản trị khoa học đến quản trị phát triển bền vững, và đánh
giá tầm quan trọng của chúng trong thời đại hiện nay.
0
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
Cùng với sự phát triển của xã hội và các yêu cầu đòi hỏi sự đổi mới, các mô hình quản trị
đã phát triển và thay đổi theo thời gian để phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và
thế giới xung quanh. Từ quản trị khoa học đến quản trị phát triển bền vững, các mô hình
quản trị đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên toàn thế giới.
Vì vậy, việc tìm hiểu về sự phát triển của các mô hình quản trị không chỉ giúp cho chúng
ta hiểu hơn về bản chất của quản trị mà còn giúp cho không chỉ các doanh nghiệp mà
cũng như các cá nhân có thể có một cái nhìn trực quan về sự phát triển của các mô hình
quản trị, từ đó chọn cho mình những hướng đi tiếp theo trong quá trình xây dựng và quản trị doanh nghiệp.
PHẦN 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH QUẢN TRỊ:
2.1. Quản trị khoa học – mô hình đầu tiên của sự phát triển: 2.1.1. Tổng quan:
Quản trị khoa học (Scientific Management) là một hệ thống quản trị được phát triển bởi
nhà quản trị người Mỹ Frederick Winslow Taylor vào đầu thế kỷ 20. Hệ thống này nhấn
mạnh vào sự tối ưu hóa hiệu quả và năng suất lao động bằng cách áp dụng các phương
pháp khoa học, đo lường và phân tích công việc.
Các mô hình quản trị trong quản trị khoa học bao gồm:
 Phân tích công việc (Job analysis): phân tích và chia nhỏ công việc thành các hoạt
động cơ bản để tối ưu hóa năng suất lao động.
 Đào tạo công nhân (Training): đào tạo công nhân để làm việc theo các quy trình và
phương pháp quản trị khoa học.
 Điều phối công việc (Work scheduling): phân chia và quản lý công việc sao cho
hiệu quả và năng suất cao nhất.
 Giám sát (Supervision): giám sát việc làm của nhân viên để đảm bảo đúng quy
trình và tiêu chuẩn được đặt ra.
 Đánh giá hiệu quả (Performance evaluation): đánh giá năng suất lao động để tối
ưu hóa quá trình sản xuất.
2.1.2. Sự phát triển của Quản trị khoa học và ảnh hưởng lên các mô hình quản trị hiện đại:
Sự phát triển của quản trị khoa học bắt đầu từ đầu thế kỷ 20, hệ thống quản trị này đã tạo
ra một cuộc cách mạng trong quản trị công nghiệp và là khởi đầu cho sự phát triển của
các mô hình quản trị trong tương lai. Hay nói cách khác, quản trị khoa học (Scientific
Mangament) chính là cơ sở phát triển các mô hình quản trị hiện đại.
Một số ảnh hưởng của quản trị khoa học đến các mô hình quản trị hiện nay bao gồm: 1
 Phân tích công việc và tối ưu hóa năng suất lao động vẫn là một phần quan trọng
của quản trị hiện đại.
 Sự tập trung vào tiêu chuẩn hoá và quy trình đã tạo ra những mô hình quản trị tiên tiến trong tương lai.
 Tư duy khoa học trong quản trị còn được áp dụng trong các lĩnh vực khác như
quản trị dịch vụ và quản trị nhân sự.
 Sự tập trung vào giám sát và đánh giá năng suất lao động đã dẫn đến sự phát triển
của nhiều mô hình quản trị hiện đại.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những tranh cãi về tính khách quan và sự tối ưu hóa vượt quá
mức độ nhân văn trong quản trị khoa học. Chính vì điều đó đã dẫn tới sự tập trung vào
tầm nhìn văn hóa và chiến lược thay vì các tiêu chí khác của quản trị khoa học trong quan
sát của các nhà quản trị hiện đại.
2.1.3. Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm của quản trị khoa học:
 Tăng năng suất lao động: Phương pháp phân tích công việc, đo lường hiệu quả, tối
ưu quy trình và tập huấn nhân viên giúp tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất.
 Tăng chất lượng sản phẩm: Quản trị khoa học tập trung vào đạt được tiêu chuẩn và
quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Phân chia công việc rõ ràng: Phương pháp phân tích công việc giúp phân chia
công việc rõ ràng, đơn giản hóa quá trình sản xuất, giúp giảm thời gian hoàn thành
công việc và đảm bảo hiệu quả.
Nhược điểm của quản trị khoa học:
 Tối ưu hóa quá mức: Quản trị khoa học tập trung quá nhiều vào tối ưu hóa năng
suất và quy trình, gây áp lực và mệt mỏi cho nhân viên và có thể ảnh hưởng đến
sức khỏe và tinh thần của họ.
 Thiếu sự linh hoạt: Phương pháp quản trị khoa học không linh hoạt và thiếu sự đáp
ứng nhanh chóng với các thay đổi trong môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong
các lĩnh vực đòi hỏi tính sáng tạo và đổi mới.
 Không tập trung vào nhân viên: Quản trị khoa học đưa ra quy trình và phương
pháp làm việc, nhưng không tập trung đến nhân viên và nhu cầu của họ, gây ảnh
hưởng đến sự hài lòng và cam kết của nhân viên với công việc.
2.2. Quản trị hiện đại – sự kế thừa và phát triển của quản trị khoa học: 2.2.1. Tổng quan: 2
Kết nối sự phát triển của quản trị khoa học, quản trị hiện đại là một phong cách quản lý
mới đang được áp dụng trong các tổ chức, tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng
và tăng cường sự tương tác và cam kết của nhân viên với tổ chức. Quản trị hiện đại đặc
trưng bởi sự linh hoạt, sáng tạo, đổi mới và tập trung vào nhu cầu của khách hàng.
Quản trị hiện đại là một phong cách quản lý mới đang được áp dụng trong các tổ chức,
tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng và tăng cường sự tương tác và cam kết
của nhân viên với tổ chức. Quản trị hiện đại đặc trưng bởi sự linh hoạt, sáng tạo, đổi mới
và tập trung vào nhu cầu của khách hàng.
Các mô hình quản trị hiện đại bao gồm:
 Quản trị chiến lược: Tập trung vào xây dựng một chiến lược toàn diện, tạo ra lợi
thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Quản trị kiểm soát chất lượng: Tập trung vào giảm thiểu lỗi và tăng chất lượng sản
phẩm thông qua sự giám sát và đánh giá.
 Quản trị vòng đời sản phẩm: Tập trung vào quản lý và tối ưu hoá quá trình sản
xuất và phân phối sản phẩm, từ khâu nghiên cứu và phát triển đến giai đoạn thu hồi sản phẩm.
 Quản trị đổi mới: Tập trung vào tìm kiếm và phát triển các sản phẩm, dịch vụ,
công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
 Quản trị nhân sự: Tập trung vào phát triển nhân viên, tạo ra môi trường làm việc
tích cực và đáp ứng nhu cầu của nhân viên, tăng cường cam kết và tương tác của nhân viên với tổ chức.
 Quản trị tài chính: Tập trung vào quản lý và tối ưu hoá các hoạt động tài chính,
đảm bảo sự ổn định và tăng cường giá trị cho cổ đông.
 Quản trị rủi ro: Tập trung vào quản lý và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình sản xuất và kinh doanh, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho tổ chức.
2.2.2. Sự phát triển của quản trị hiện đại và ảnh hưởng đến các mô hình quản trị hiện nay:
Sự phát triển của quản trị hiện đại bắt đầu từ những năm 1980 và 1990, khi các công ty
Bắc Mỹ và Châu Âu bắt đầu chuyển từ quản trị tập trung vào sản phẩm sang quản trị tập
trung vào khách hàng. Quản trị hiện đại đặc trưng bởi sự tập trung vào tạo ra giá trị cho
khách hàng và tăng cường sự tương tác và cam kết của nhân viên với tổ chức.
Ảnh hưởng của sự phát triển của quản trị hiện đại đến các mô hình quản trị hiện nay là:
 Tập trung vào khách hàng: Quản trị hiện đại tập trung vào khách hàng và đáp ứng
nhu cầu của họ. Các mô hình quản trị hiện nay, chẳng hạn như quản trị chiến lược
và quản trị vòng đời sản phẩm, đều tập trung vào khách hàng và việc tạo ra giá trị cho họ. 3
 Tập trung vào nhân viên: Quản trị hiện đại tập trung vào cam kết và tương tác của
nhân viên với tổ chức. Các mô hình quản trị hiện nay, chẳng hạn như quản trị nhân
sự và quản trị đổi mới, đều tập trung vào phát triển nhân viên và tạo ra môi trường làm việc tích cực.
 Đổi mới và đổi động: Quản trị hiện đại đặc trưng bởi sự linh hoạt, sáng tạo và đổi
mới. Các mô hình quản trị hiện đại, chẳng hạn như quản trị đổi mới, tập trung vào
tìm kiếm và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu thị trường.
 Sự tích hợp và tương tác: Quản trị hiện đại tập trung vào sự tích hợp và tương tác
giữa các bộ phận trong tổ chức. Các mô hình quản trị hiện đại, chẳng hạn như
quản trị vòng đời sản phẩm và quản trị tài chính, đều tập trung vào quản lý và tối
ưu hoá các hoạt động trong tổ chức.
Tóm lại, sự phát triển của quản trị hiện đại đã có ảnh hưởng rất lớn đến các mô hình quản
trị hiện nay, giúp chúng tập trung vào khách hàng, nhân viên, đổi mới và sự tích hợp và
tương tác trong tổ chức.
2.2.3. Hạn chế của quản trị hiện đại:
Mặc cho các ưu điểm và lợi ích của quản trị học hiện đại. Các hạn chế trong mô hình
quản trị trên vẫn còn một số hạn chế:
 Tập trung quá nhiều vào chuyên môn hóa: Quản trị hiện đại thường tập trung vào
chuyên môn hóa và phân tách các công việc thành các phần nhỏ. Điều này có thể
dẫn đến sự tách rời giữa các bộ phận và khó khăn trong việc tạo ra các giải pháp đột phá.
 Thiếu tầm nhìn dài hạn: Quản trị hiện đại thường tập trung vào các kết quả ngắn
hạn và quên đi tầm nhìn dài hạn. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu định hướng
trong việc phát triển bền vững và đưa ra các quyết định tốt cho tương lai.
 Tự động hóa quá mức: Sự phụ thuộc quá mức vào công nghệ có thể dẫn đến sự tự
động hóa quá mức trong quản trị hiện đại. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân
bằng giữa con người và công nghệ, và làm giảm sự linh hoạt và sáng tạo trong quản trị.
 Không đủ linh hoạt trong việc đối phó với thay đổi: Quản trị hiện đại thường dựa
vào các quy trình và tiêu chuẩn cố định để quản lý tổ chức. Điều này có thể dẫn
đến khó khăn trong việc thích nghi với các thay đổi và giảm khả năng đổi mới và tạo ra giải pháp mới.
2.3. Quản trị phát triển bền vững: 2.3.1 Tổng quan: 4
Quản trị phát triển bền vững (Sustainable Development Management) là quá trình quản lý
các hoạt động kinh doanh, đảm bảo rằng các hoạt động này đáp ứng được nhu cầu hiện
tại của tổ chức, đồng thời đảm bảo tính bền vững cho các thế hệ tương lai.
Hiện nay có các mô hình quản trị phát triển biền vững như sau:
 Mô hình Triple Bottom Line (TBL): Tập trung vào ba yếu tố: kinh tế, môi trường
và xã hội. Đây là mô hình phổ biến nhất trong quản trị phát triển bền vững.
 Mô hình Doughnut Economics: Mô hình đề xuất bởi Kate Raworth, tập trung vào
việc đảm bảo sự bền vững cho cả con người và hành tinh.
 Mô hình Circularity: Tập trung vào việc tối đa hóa sử dụng tài nguyên, tái sử dụng
và tái chế sản phẩm để giảm thiểu tác động đến môi trường.
 Mô hình Natural Capitalism: Tập trung vào sự kết hợp giữa kinh doanh và bảo vệ
môi trường, tạo ra giá trị kinh tế từ các hoạt động bảo vệ môi trường.
 Mô hình Cradle to Cradle: Tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và quá trình sản
xuất sao cho chúng có thể tái chế hoàn toàn mà không gây hại đến môi trường.
2.3.2. Sự phát triển của mô hình quản trị phát triển bền vững và ảnh hưởng của mô hình:
Quản trị phát triển bền vững là một xu hướng phát triển mới trong lĩnh vực quản trị, đặc
biệt là trong bối cảnh ngày càng tăng về quy mô và ảnh hưởng của các hoạt động kinh
doanh đến môi trường và xã hội.
Sự phát triển của quản trị phát triển bền vững đã làm thay đổi phương pháp quản trị trong
đờig sống hiện nay như sau:
 Đưa ra một quan điểm mới về quản trị: Quản trị phát triển bền vững đã mở rộng
tầm nhìn của quản trị, từ việc tập trung vào lợi nhuận và hoạt động kinh doanh,
sang việc quản lý toàn diện các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội.
 Đòi hỏi tính toàn diện và bao quát: Các mô hình quản trị phát triển bền vững đòi
hỏi tính toàn diện và bao quát hơn so với các mô hình quản trị truyền thống, đặc
biệt là trong việc đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
 Thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo: Quản trị phát triển bền vững đòi hỏi sự đổi mới
và sáng tạo trong việc tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo tính bền vững của các
hoạt động kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tư duy mở và
đưa ra các giải pháp mới để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
 Thúc đẩy tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Quản trị phát triển bền
vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm xã hội và môi trường cao
hơn. Các doanh nghiệp phải đưa trách nhiệm xã hội vào quyết định kinh doanh và
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời chịu trách nhiệm đối với
những tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh đến xã hội và môi trường.
2.3.3. Ưu và nhược điểm của mô hình quản trị phát triển bền vững: 5
Ngoại trừ những ảnh hưởng tích cực đã đề cập, mô hình quản trị phát triển bền vững còn
có những ưu điểm như sau:
 Tăng tính bền vững của hoạt động kinh doanh: Quản trị phát triển bền vững giúp
tăng tính bền vững của hoạt động kinh doanh, từ việc bảo vệ môi trường đến quản
lý rủi ro và đảm bảo tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
 Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp: Quản trị phát triển bền vững có thể giúp
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, từ việc tăng năng suất đến giảm chi phí, cải
thiện chất lượng sản phẩm và tăng khả năng tương tác với khách hàng.
 Tăng khả năng thu hút tài trợ: Quản trị phát triển bền vững có thể giúp doanh
nghiệp thu hút được nhiều tài trợ hơn, từ việc được các nhà đầu tư quan tâm đến
việc đảm bảo tính bền vững đến việc nhận được các khoản tài trợ từ các tổ chức xã hội.
Tuy nhiên, quản trị phát triển bền vững cũng có những hạn chế sau đây:
 Chi phí cao: Việc triển khai quản trị phát triển bền vững có thể tốn kém chi phí
cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi phải đầu tư vào các công
nghệ và hệ thống quản lý mới.
 Khó khăn trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả: Đo lường và đánh giá hiệu
quả của quản trị phát triển bền vững có thể rất khó khăn do tính toàn diện và bao
quát của phương pháp này.
 Khó khăn trong việc thay đổi tư duy và thói quen của người lao động: Quản trị
phát triển bền vững đòi hỏi sự thay đổi tư duy và thói quen của người lao động để
tập trung vào tính bền vững. Điều này có thể khó khăn đối với các doanh nghiệp
có lịch sử hoạt động lâu năm và đang sử dụng các mô hình quản trị truyền thống. PHẦN 3: TỔNG KẾT
3.1. Đánh giá tầm quan trọng của các mô hình quản trị:
Trong thời đại hiện nay, quản trị khoa học, quản trị hiện đại và quản trị phát triển bền
vững đều có tầm quan trọng đáng kể trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Quản trị khoa học đưa ra các phương pháp quản lý dựa trên cơ sở khoa học, nhằm tối ưu
hóa hiệu quả và năng suất sản xuất. Các phương pháp này được thiết kế dựa trên những
kiến thức và công nghệ tiên tiến nhất, giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được sự cạnh
tranh trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận.
Quản trị hiện đại hướng tới việc sử dụng các công nghệ và phương tiện thông tin hiện đại
để giúp cho quản lý được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn. Điều này bao gồm các
công cụ và phần mềm quản lý nhân sự, quản lý dự án, quản lý sản xuất, giúp cho quản lý 6
có thể giám sát, đánh giá và phát triển các hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác và đáng tin cậy.
Quản trị phát triển bền vững là một phương pháp quản lý tập trung vào việc đảm bảo sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp và đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường và cộng
đồng. Đây là một phương pháp quản lý đầy tính nhân văn và có trách nhiệm xã hội, giúp
cho doanh nghiệp không chỉ đạt được lợi nhuận mà còn góp phần xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.
Tóm lại, cả ba phương pháp quản trị đều có tầm quan trọng đáng kể trong thời đại hiện
nay và có thể được áp dụng phù hợp với từng loại doanh nghiệp. Quản trị khoa học tập
trung vào tối ưu hóa năng suất và hiệu quả sản xuất, quản trị hiện đại sử dụng công nghệ
để giúp cho quản lý được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn, trong khi quản trị
phát triển bền vững tập trung vào sự phát triển bền vững và có trách nhiệm xã hội.
3.2. Hướng phát triển của các mô hình quản trị trong tương lai:
Trong tương lai, các mô hình quản trị sẽ phát triển theo nhiều hướng khác nhau, tùy thuộc
vào xu hướng và thị hiếu của thị trường. Tuy nhiên, có một số xu hướng chung có thể được nhìn nhận:
 Quản trị dựa trên dữ liệu: Sự phát triển của khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo sẽ
giúp cho các doanh nghiệp có thể thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu một cách
thông minh và hiệu quả hơn để quản lý và phát triển.
 Quản trị đa ngôn ngữ: Với sự phát triển của thị trường toàn cầu, quản trị đa ngôn
ngữ sẽ trở thành một yêu cầu cần thiết. Các mô hình quản trị sẽ được thiết kế để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.
 Quản trị sáng tạo: Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và nhu cầu của
khách hàng ngày càng đa dạng, do đó, các doanh nghiệp cần phải có sự sáng tạo
để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới để cạnh tranh. Các mô hình quản trị sẽ được
thiết kế để khuyến khích sự sáng tạo và phát triển liên tục của doanh nghiệp.
 Quản trị tập trung vào khách hàng: Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong
hoạt động kinh doanh, do đó, các mô hình quản trị sẽ được thiết kế để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, tạo ra sự hài lòng và lòng
trung thành của khách hàng.
3.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu về sự phát triển của các mô hình quản trị đa phần đều mang tính
tương đối. Mỗi một góc độ, con người có thể chia ra làm nhiều phương pháp, giai đoạn
quản trị khác nhau. Theo đánh giá chủ quan, bài viết đã miêu tả tổng quan về các bước
phát triển của quản trị học theo từng giai đoạn, từ đó, người đọc có thể có những cái nhìn
trực quan đầu tiên về sự phát triển của quản trị. Ngoài ra các ưu nhược điểm của từng mô 7
hình có thể cung cấp các kiến thức cho bản thân người viết lẫn các nhà quản trị cần thiết
về từng mô hình và từ đó có thể đưa ra những quyết định đầu trong việc lựa chọn mô
hình hay phương pháp quản trị phù hợp với yêu cầu của bản thân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong bài viết cũng có những hạn chế nhất định, bài viết là một bài đánh giá
tổng quan vì thế các nghiên cứu về từng mô hình quản trị chỉ là những điều cơ bản nhất.
Bài viết không nghiên cứu một cách sâu và cụ thể về từng mô hình, vì vậy, để đưa ra các
quyết định chính xác, cần nghiên cứu sâu hơn về từng mô hình cụ thể để tiếp nhận đầy đủ
kiến thức cần thiết cho việc ra quyết định quản trị.
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 https://kienthucquantri.org/tu-tuong-quan-tri/?cv=1
 https://thebusinessprofessor.com/en_US/management-leadership-organizational-
behavior/what-is-scientific-management-theory
 https://www.manageengine.com/products/desktop-central/modern- management.html
 https://www.ispatguru.com/stages-during-the-development-of-management- concepts/
 https://www.vedantu.com/commerce/development-of-management-theory 8