Tiểu luận môn Thương mại quốc tế đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Công ty Kangaroo tại Myanmar năm 2012 - 2020"

Tiểu luận môn Thương mại quốc tế đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Công ty Kangaroo tại Myanmar năm 2012 - 2020" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|37054152
`
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP. HCM
KHOA KINH T
BÁO CÁO CUỐI KỲ
BỘ MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY KANGAROO TẠI
MYANMAR NĂM 2012-2020
GVHD: Trương Ánh Minh
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6
1
.Trần Thị Ngọc Hân
20159006
2
. Nguyễn Thành Đạt
20159059
3
. Đoàn Thị Hồng Nhi
20159005
4
. Bùi Ngọc Qunh Như
20159095
5
. Nguyễn Phan Hoài Nhi
20159091
6
. Trương Khánh Quý
20159016
7
. Nguyễn Thị M Duyên
20159058
8
. Nguyễn Đức Hoàng
20159067
9
. Trần Thị Xuân Mai
20159008
10
. Nguyễn Thị Thúy Ngân
22132097
lOMoARcPSD|37054152
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ....................... 4
1.1 Khái niệm về kinh doanh quốc tế ................................................................................. 4
1.2. Khái niệm và các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế
............................................................................................................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế ...................................................... 5
1.2.2 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế ....... 5
1.2.3. Phân tích các môi trường kinh doanh quốc tế tại Myanmar (Vĩ mô / vi mô) ... 9
1.3.Giới thiệu về doanh nghiệp ......................................................................................... 14
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 14
1.3.2 Viễn cảnh của Kangaroo ....................................................................................... 14
1.3.3 Tầm nhìn của Kangaroo ....................................................................................... 15
1.3.4 Mục tiêu chiến lược của công ty ........................................................................... 15
1.3.5 Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty ............................................................ 16
1.4. Các vấn đề tôn giáo, chinh trị, xung đột ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh . 16
của công ty .......................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA .... 18
KANGAROO ............................................................................................................... 18
2.1. Lý thuyết các phương thức thực hiện KDQT .......................................................... 18
2.1.1 Thâm nhập qua sản xuất trong nước .................................................................. 18
2.1.2. Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài ................................. 21
2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Myanmar của Kangaroo .............................. 33
2.2.1 Phân tích SWOT .................................................................................................... 33
2.2.2 Định hướng thương hiệu ....................................................................................... 34
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing của công ty Kangaroo (4P/7P) ....................... 35
2.2.4 Phương thức thâm nhập thị trường dành cho Kangaroo .................................. 36
2.2.5 Ưu nhược điểm của phương thức thâm nhập thị trường Myanmar ................ 38
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN . 39
LƯỢC KDQT CỦA KANGAROO TẠI MYANMAR ............................................ 39
3.1. Nhận xét và đánh giá .................................................................................................. 39
3.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45
lOMoARcPSD|37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 46
lOMoARcPSD|37054152
`
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar giai đoạn
2012-2022" được nhóm em lựa chọn để phân tích với mục đích tạo ra một nghiên cứu
sâu sắc và có giá trị về chiến lược kinh doanh quốc tế. Đề tài này mang lại nhiều lợi ích
quan trọng đáng giá, từ việc khám phá tiềm ng của thị trường Myanmar cho đến
học hỏi từ kinh nghiệm thực tế của Kangaroo.
Việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong
khoảng thời gian 2012-2022 cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về sự mở rộng quốc tế của
công ty lý do tại sao họ đã chọn Myanmar điểm đến. Qua việc phân tích chiến ợc
này, chúng ta có thể nắm bắt được những yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa đã
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo trong quá trình phát triển
Myanmar.
Nghiên cứu cũng tập trung vào việc khám phá thị trường Myanmar, một thị trường đầy
tiềm năng và đang trải qua sự biến đổi. Bằng cách phân tích chiến lược kinh doanh của
Kangaroo trong thời kỳ này, chúng ta có thể hiểu hơn về quá trình phát triển các
thách thức công ty đã phải đối mặt trong việc tạo dựng duy trì sự hiện diện của
mình trong thị trường này.
Không chỉ giúp chúng ta tìm hiểu về chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar,
mà đề tài này còn mang lại những bài học quý báu từ kinh nghiệm thực tế của công ty.
Các quyết định, phương pháp chiến lược đã được áp dụng trong quá trình mở rộng
quốc tế của Kangaroo tại Myanmar có thể cung cấp những kiến thức và thông tin quan
trọng cho các công ty khác quan tâm đến thị trường Myanmar hoặc các thị trường mới
nổi.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng đóng góp vào lĩnh vực quản lý kinh doanh quốc
tế và nghiên cứu kinh doanh quốc tế. Phân tích chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại
Myanmar trong giai đoạn 2012-2022 sẽ mở ra một cánh cửa để hiểu rõ hơn về quy trình
phát triển quốc tế, phân tích thị trường và quyết định kinh doanh trong môi trường phát
triển mới và không chắc chắn như thị trường Myanmar.
lOMoARcPSD|37054152
`
Tóm lại, việc chọn đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo
tại Myanmar giai đoạn 2012-2022" là để khám phá và học hỏi từ chiến lược kinh doanh
quốc tế thành công của Kangaroo. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin chi tiết
về quyết định và hoạt động của công ty, mà còn góp phần vào sự phát triển kiến thức
lĩnh vực nghiên cứu kinh doanh quốc tế.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối ợng nghiên cứu của đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo
tại Myanmar giai đoạn 2012-2020" công ty Kangaroo hoạt động kinh doanh của
họ tại Myanmar trong giai đoạn từ 2012 đến 2020.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ xoay quanh các khía cạnh sau:
- Chiến ợc kinh doanh quốc tế: Nghiên cứu sẽ phân tích chiến ợc mở rộngquốc
tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn đã được đề ra. Điều này bao gồm việc
điều tra các quyết định chiến lược, mục tiêu, phạm vi hoạt động các hình thức kinh
doanh mà công ty đã áp dụng trong thị trường Myanmar.
- Thị trường Myanmar: Nghiên cứu sẽ tìm hiểu về thị trường Myanmar
trongkhoảng thời gian từ 2012 đến 2020, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, hội
văn hóa đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo. Những yếu tố y
sẽ được phân tích để hiểu hơn về môi trường kinh doanh công ty đã gặp phải trong
thị trường này.
- Thành công thách thức: Nghiên cứu sẽ đánh giá sự thành công các
tháchthức Kangaroo đã đối mặt trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh tại
Myanmar. Những yếu tố như cạnh tranh, pháp luật chính sách, văn hóa doanh nghiệp
và các yếu tố khác sẽ được xem xét để hiểu rõ hơn về những thành công và hạn chế mà
công ty đã trải qua trong thị trường này.
- Kinh nghiệm học được hướng phát triển: Nghiên cứu sẽ t ra những bàihọc
quý giá từ trường hợp của Kangaroo tại Myanmar đề xuất các ớng phát triển tiếp
theo cho công ty. Các kinh nghiệm bài học nàythể cung cấp thông tin hữu ích cho
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar các thị
trường tương tự.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo
tại Myanmar giai đoạn 2012-2020" bao gồm:
lOMoARcPSD|37054152
`
- Đánh giá chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar: Mục đích chính
phân tích và đánh giá chiến lược mở rộng quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai
đoạn 2012-2020. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các quyết định, mục tiêu hình thức
kinh doanh của công ty trong thị trường này. Mục đích hiểu rõ chiến lược
Kangaroo đã áp dụng để tận dụng tiềm năng và thành công trong môi trường kinh doanh
Myanmar.
- Phân tích hiệu quả thách thức: Nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả của chiếnlược
kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar xác định các thách thức công ty đã phải
đối mặt trong quá trình triển khai. Mục đích là đánh giá sự thành ng hạn chế của
công ty trong môi trường kinh doanh Myanmar, nhằm cung cấp thông tin quý giá cho
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar.
- Rút ra bài học hướng phát triển: Mục đích cuối cùng của nghiên cứu rútra
những bài học quý báu từ trường hợp của Kangaroo tại Myanmar và đề xuất các hướng
phát triển tiếp theo cho công ty. Bằng cách hiểu rõ chiến lược và kinh nghiệm của công
ty trong môi trường kinh doanh Myanmar, mục đích là cung cấp thông tin hữu ích cho
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar các thị
trường tương tự.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu: Đầu tiên, phương pháp này sẽ yêu cầu thu thập dữ liệu liênquan
đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn đã nêu. Dữ liệu
có thể bao gồm thông tin về chiến lược kinh doanh, mục tiêu, doanh số, lợi nhuận, cạnh
tranh, văn hóa doanh nghiệp, và các yếu tố khác có liên quan.
- Phân tích tài liệu: Tiếp theo, phương pháp này sẽ liên quan đến phân tích cáctài
liệu, báo cáo, nghiên cứu thông tin khác liên quan đến thị trường Myanmar lĩnh
vực hoạt động của Kangaroo. Phân tích tài liệu y giúp hiểu hơn về môi trường kinh
doanh Myanmar cung cấp sở thông tin để đánh giá chiến lược kinh doanh của
công ty.
- Phỏng vấn và khảo sát: Để có cái nhìn chi tiết hơn về chiến lược kinh doanhcủa
Kangaroo tại Myanmar, phương pháp y thể sử dụng phỏng vấn khảo sát nhân
viên quản lý, cán bộ chiến lược hoặc những người có liên quan trong công ty. Các cuộc
phỏng vấn và khảo sát này giúp thu thập thông tin chính xác từ nguồn tin cậy và hiểu
hơn về quyết định và thực hiện chiến lược của công ty.
- Phân tích SWOT: Phương pháp SWOT (Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats) được sử dụng để đánh giá các yếu tmạnh, yếu, cơ hội mối
đe dọa đối với chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar. Phân tích SWOT giúp
xác định các yếu tố quan trọng tạo sở cho đánh giá chiến lược đề xuất hướng
phát triển.
lOMoARcPSD|37054152
`
- So sánh phân tích định tính: Cuối cùng, phương pháp này sử dụng so sánhvà
phân tích định tính để so sánh chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar với
các công ty khác trong ngành, cũng như đánh giá các xu hướng và mô hình thành công
trong ngành. Qua việc so sánh phân tích định tính, nghiên cứu thể xác định các
điểm mạnh điểm yếu của chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar, cũng
như các yếu tố cơ hội và mối đe dọa mà công ty đối mặt trong thị trường này.
- Phân tích số liệu và số liệu thống kê: Phương pháp này sẽ sử dụng các công cụvà
kỹ thuật phân tích số liệu và số liệu thống để phân tích các dữ liệu thu thập được từ
các nguồn khác nhau. Việc áp dụng các phương pháp phân tích này giúp trích xuất thông
tin quan trọng và xác định mức độ thành công của chiến lược kinh doanh của Kangaroo
tại Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả và rút ra kết luận: Cuối cùng, phương pháp này sẽ đánh giákết
quả của nghiên cứu rút ra các kết luận. Bằng cách tổng hợp phân tích các thông
tin thu thập được, nghiên cứu sẽ đưa ra những nhận định và kết luận về chiến lược kinh
doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Khái niệm về kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế (international business), có thể hiểu đơn giản hơn, là việc thực
hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục
đích sinh lợi liên quan tới hai hay nhiều ớc khu vực khác nhau. Dựa vào định
nghĩa của kinh doanh, ta thể định nghĩa được kinh doanh quốc tế việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
thương mại hàng hóa và dịch vụ trên các thị trường ợt qua biên giới của hai hay nhiều
quốc gia mục đích sinh lợi. Kinh doanh quốc tế cũng thể những hoạt động đơn
thuần liên quan tới việc xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một công ty.
Nhưng cũng thể kinh doanh quốc tế những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia,
hoặc xuyên quốc gia hoặc trên phạm vi toàn cầu. Những mạng lưới y hệ thống
quản trị và kiểm soát rất phức tạp mà hoạt động đầu tư vào sản xuất được quyết định ở
một nơi, hệ thống phân phối tiêu dùng lại được phát triển một khu vực khác trên
thế giới. Tóm lại, kinh doanh quốc tế toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh
được thực hiện giữa các quốc gia nhằm thoả mãn mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp,
lOMoARcPSD|37054152
`
các cá nhân và các tổ chức kinh tế. Xuất hiện sớm cùng với quá trình giao lưu, trao đổi,
mua bán hàng hoá giữa hai hay nhiều quốc gia.
1.2. Khái niệm và các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
quốc tế
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố môi trường như luật pháp, kinh
tế, chính trị, văn a, tài chính,... nhiều yếu tố khác. Những yếu tố y sức ảnh
hưởng mạnh mẽ chi phối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chúng
tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải điều chỉnh mục đích, hình thức và chức năng hoạt
động để có thể kịp thời nắm bắt các cơ hội đạt được hiệu quả tối đa trong hoạt động
kinh doanh.
Do sự khác nhau vđiều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa -
hội, trình độ nhận thức, phong tục, tập quán, chính trị, pháp luật... nên môi trường kinh
doanh ở mỗi quốc gia không giống nhau. Nó không chỉ ảnh hưởng đối với các hoạt động
kết quả kinh doanh của các công ty nước ngoài đang hoạt động kinh doanh nước
sở tại, mà còn có tác động đến cả kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh ở nội
địa.
1.2.2 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc
tế.
Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế của một quốc gia như thuế quan, thuế, hệ thống tài chính
mức thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự thâm nhập của các công
ty đa quốc gia.
Các quốc gia thường áp dụng các chính sách thuế quan để điều tiết hoạt động
thương mại với các quốc gia khác. Sự khác nhau về mức thuế quan giữa các địa phương
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc các công ty đa quốc gia lựa chọn địa điểm để đầu tư và
sản xuất kinh doanh. Một số quốc gia thiên về việc đánh thuế doanh nghiệp cao hơn đối
với các công ty nước ngoài, trong khi đó, các quốc gia khác đối xử bình đẳng với các
nhà đầu tư nước ngoài và địa phương.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Ngoài ra, hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh quốc tế. Sự toàn cầu hóa lĩnh vực tài chính giúp các công ty đa quốc gia dễ dàng
huy động vốn. Một nền kinh tế ổn định cũng khuyến khích các công ty đa quốc
gia đầu tư vào các thị trường mới.
Mức thu nhập ở một quốc gia là yếu tố quyết định khả năng tồn tại của thị trường.
GDP bình quân đầu người cao hoặc thu nhập hộ gia đình tăng cao đồng nghĩa với sức
mua của dân quốc gia đó cũng cao hơn bởi xu hướng thu nhập ảnh ởng đến quyết
định giá cả và quyết định đầu tư.
Môi trường văn hóa- xã hội
Mỗi dân tộc có văn hóa riêng với những nét đặc thù riêng biệt. Khi tham gia kinh
doanh trên thị trường quốc tế, mỗi doanh nghiệp cần hiểu về n hóa của quốc gia
mà họ đang thâm nhập. Văn hóa có sự tác động đáng kể với mọi khía cạnh kinh doanh
quốc tế, bao gồm tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính…
Thị hiếu và tập quán tiêu dùng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu
của người tiêu dùng, vì mặc dù hàng hóa có chất lượng tốt nhưng nếu không được người
dùng ưa chuộng thì khó để được chấp nhận. Thị hiếu tập quán của người tiêu dùng
mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc, đồng thời cũng chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa, lịch sử, n giáo. Do đó, nắm bắt được thị hiếu, tập
quán tiêu dùng điều kiện để doanh nghiệp hội mở rộng thị trường một cách
nhanh chóng.
Ngôn ngữ cũng một yếu tố quan trọng trong nền văn hóa của từng quốc gia.
Ngôn ngữ cung cấp một phương tiện quan trọng để giao tiếp cho các nhà sản xuất kinh
doanh trong quá trình kinh doanh quốc tế.
Tôn giáo cũng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và
tác động đến phương châm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
thời gian mở cửa hoặc đóng cửa, các ngày nghỉ, k nghỉ, lễ k niệm...
Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được tổ chức phù hợp với
từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Môi trường chính trị
lOMoARcPSD| 37054152
`
Các yếu tố pháp liên quan đến môi trường chính trị liên quan đến các hoạt
động của các công ty đa quốc gia. Yếu tố môi trường chính trị tạo sự khác biệt trong
điều kiện và môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia khác nhau. Môi trường chính trị của
các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả trong nội bộ quan hệ
với thế giới bên ngoài. Các đường lối, chính sách định hướng của đảng cầm quyền
có tác động lớn đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Tác động của môi trường chính trị hệ thống luật pháp ảnh hưởng to lớn đến môi
trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở mức độ toàn cầu.
Khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, các doanh nghiệp thường
tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng về hệ thống pháp luật cũng như các chính sách tại quốc
gia đó để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các công ty địa phương, còn tác động sâu sắc đến
các công ty đa quốc gia. Những ảnh hưởng này bao gồm việc tác động đến chu k sản
xuất và kinh doanh trong khu vực, các hoạt động dự trữ và bảo quản hàng hóa.
Ngoài ra, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng đóng một vai trò quan trọng trong
việc tạo ra điều kiện thuận lợi phục vụ cho sản xuất kinh doanh bằng cách khai thác
sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, Tuy nhiên, nó cũng có thể hạn chế khả năng đầu tư,
phát triển kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối…
n cạnh đó, việc tăng cường nhận thức về môi trường ngày càng trở nên quan
trọng. Các công ty đa quốc gia cần tập trung hướng tới phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thân thiện với môi trường, đồng thời đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không gây ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, gây n những tác nhân
xấu cho xã hội.
Môi trường công nghệ
Sự phát triển về công nghệ trong một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc
quyết định đầu của các công ty đa quốc gia. Sự thay đổi về công nghệ thể cả
lOMoARcPSD| 37054152
`
tác động tích cực và tác động tiêu cực đến sự ổn định hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi
công nghệ phát triển các quy trình làm việc tự động thể giúp tăng hiệu quả m
việc nhưng cũng có thể đe dọa đến sự đáp ng cho các yêu cầu đa dạng về các sản phẩm
và dịch vụ khác trong ngành
Môi trường nhân khẩu học
Môi trường nhân khẩu học bao gồm các yếu tố liên quan đến con người, tác
động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
các hoạt động kinh doanh cuối cùng đều ớng về con người, nhằm đáp ứng nhu cầu
của con người để thu được lợi nhuận.
Công ty thường hướng đến các nhóm thu nhập cụ thể với sản phẩm của mình. Khi
số lượng người nhu nhập cao hơn thì đồng nghĩa khả năng họ chi trả cho sản phẩm
scao hơn. dụ, sản phẩm quần áo cao cấp thường thu hút nhóm người thu nhập
cao hơn. Quan điểm về tiêu dùng sản phẩm cũng khác nhau giữa mỗi quốc gia. Chẳng
hạn, người Nhật Bản thường thích thức ăn có hương vị đậm đà, trong khi đó người Hàn
Quốc lại ưa chuộng thực phẩm có màu đỏ, hương vị cay. vậy, nếu có sự hiểu biết sâu
sắc về sở thích của từng quốc gia, sản phẩm khi được đưa ra thị trường sẽ có khả năng
tiếp cận và tiêu thụ một cách rộng rãi và hiệu quả.
Môi trường cạnh tranh
Sự am hiểu về môi trường cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp đa quốc gia. Hiểu về môi trường cạnh tranh ý nghĩa quan trọng trong
việc định hình bản chất mức độ cạnh tranh, cũng ncác chiến lược giành lợi thế
trong ngành. Mức độ cạnh tranh thường phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: số lượng
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, Tốc độ phát triển của các ngành, cấu trúc chi phí
không đổi và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh
tranh mới sự tiến bộ công nghệ mới cũng thường m thay đổi mức độ tính chất
của sự cạnh tranh. Đồng thời, quốc gia công ty quốc gia đang thâm nhập nếu
nguồn cung cấp vật liệu đáp ứng tốt với chi phí thấp sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí
đáng kể. Khách hàng cũng cần có khả năng chấp nhận sản phẩm từ doanh nghiệp. Nếu
khách hàng “không quan tâm” thì kế hoạch xâm nhập không thành công.
lOMoARcPSD|37054152
`
1.2.3. Phân tích các môi trường kinh doanh quốc tế tại Myanmar (Vĩ mô / vi
mô)
Môi trường tự nhiên
Myanmar diện tích: 676.577 km², đất nước diện tích lớn nhất trong lục
địa Đông Nam Á, có diện tích lớn thứ 2 trong các nước Asean, sau Indonesia.
Vị trí địa lý: Myanmar thuộc Đông Nam Á, giáp với biển Andaman, nằm giữa
Băng La Đét Thái Lan. Nằm giữa hai khổng lồ châu Á Trung Quốc và Ấn Độ
là điều kiện để Myanmar có vị thế tốt để lấy lại là một trung tâm thương mại trong khu
vực.
Nằm gần các tuyến đường vận tải chính của Ấn Độ Dương tạo điều kiện thuận lợi
để tàu thuyền qua lại neo đậu để tiếp thêm nhiên liệu bảo trì kỹ thuật. Là cầu nối giữa
Trung Quốc Ấn Độ Dương. Đó cũng chính do Trung Quốc là quốc gia đầu
nhiều nhất vào Myanmar.
Không chỉ vị trí địa thuận lợi, đất nước Myanmar còn được thiên nhiên ban
tặng nguồn tài nguyên cùng phong phú. Myanmar khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
có hệ sinh thái động thực vật đa dạng về chủng loại, phong phú về giống loài.
Đây là một đất nước giàu tài nguyên với số lượng lớn ngọcđá quý, dầu mỏ, khí
thiên nhiên và các loại khoáng sản khác. Tài nguyên thiên nhiên ở Myanmar chủ yếu là
dầu mỏ , gỗ, antimon, kẽm, đồng, wolfram, chì, than đá, đá cẩm thạch, đá vôi, đá quý,
khí đốt tự nhiênthủy điện.
Myanmar đang sở hữu một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà bất kì đất nước
nào cũng khao khát. Điều này khiến cho Myanmar được đánh giá tiềm năng phát
triển kinh tế một cách toàn diện từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến du lịch và dịch vụ
trong tương lai.
Môi trường văn hóa – xã hội
Tôn giáo: Myanmar một quốc gia đa tôn giáo với sự đa dạng về n ngưỡng. Hiện
nay, khoảng 88% người dân Myanmar ngày nay theo đạo Phật hầu như tất cả
đều theo Phật giáo nguyên thủy. Cơ đốc giáo là tôn giáo lớn thứ hai ở Myanmar, chiếm
khoảng 6,2% dân số. Đạo Hồi chiếm 4,2% dân số. Đạo Hindu chiếm 0,5%; còn lại các
lOMoARcPSD|37054152
`
tôn giáo khác như Do Thái giáo, Đa Thần giáo, Vật linh giáo,… chiếm khoảng 0,2% số
dân. Tính đa sắc tộc của Myanmar góp phần làm cho đất nước y đối mặt với nhiều
nguy cơ về xung đột sắc tộc, ảnh hưởng đến tình hình xã hội và chính trị.
Ngôn ngữ chính: Tiếng Myanmar được coi là ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh
thổ Myanmar, các ngôn ngữ của các nhóm dân tộc khác vẫn đang được sử dụng phổ
biến ở các khu vực cư trú của họ. Nhiều doanh nhân tại Yangon và Mandalay nói tiếng
Anh khá thành thạo, nhưng tiếng Anh không phải ngôn ngữ phổ biến ngoài các khu
đô thị chính. Ngôn ngữ Trung Quốc phbiến được sử dụng rộng rãi tại các thành phố
Mandalay, Yangon các trung m thương mại quan trọng gần biên giới giữa Trung
Quốc và Myanmar. Còn tiếng Thái Lan được sử dụng rộng rãi tại các trung tâm thương
mại lớn ở biên giới Thái Lan và Myanmar.
Môi trường kinh tế
Myanmar từng là một trong những nước nghèo nhất thế giới với nền kinh tế trong
tình trạng trì trệ trong hàng thập kỷ, tình trạng quản kém bị lập từ các nước quốc
tế. Tuy nhiên, kể từ năm 2011, nền kinh tế Myanmar đã bắt đầu trải qua những chuyển
biến tích cực khi thực hiện các cải cách dân chủ, mở cửa kinh tế tự do hóa kinh tế đất
nước, nhờ vào đó cũng được dỡ bỏ các lệnh cấm vận từ nhiều nước mở ra nhiều
hội mới. Nền kinh tế của Myanmar hiện nay phụ thuộc nhiều o các ngành nghề như
nông nghiệp, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, ngành công nghiệp may mặc các dịch vụ du
lịch.
- Cơ cấu GDP của Myanmar năm 2020:
Dịch vụ đóng góp 38% vào GDP của Myanmar. Nổi bật trong ngành dịch vụ có lẽ
dịch vụ du lịch dịch vụ khách sạn. Ngành du lịch Myanmar đang trong giai đoạn
phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của
Myanmar
Tỷ trọng của ngành nông nghiệp ngày càng giảm hiện chiếm 36% GDP, sử dụng
hơn 70% lực lượng lao động. Mặc nông nghiệp tiềm năng phát triển mạnh nhờ
điều kiện khí hậu và tài nguyên đất, nước dồi dào, năng suất rất thấp do người nông dân
bị hạn chế sử dụng những công nghệ hiện đại trong suốt nhiều thập k dưới chế độ cũ.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Các sản phẩm nông nghiệp chính bao gồm gạo, đậu, mía (đường), cá các sản phẩm
từ cá, gỗ cứng.
Cuối cùng, ngành ng nghiệp đóng góp 26% vào GDP. Hiện tại ngành công
nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ trong ttrọng GDP cấu sử dụng lao động tại Myanmar.
Tuy nhiên vai trò của ngành công nghiệp đang ngày càng tăng trong nền kinh tế. Các
sản phẩm của ngành ng nghiệp bao gồm chế biến nông sản, gỗ các sản phẩm từ gỗ,
thiếc, đồng, vonfram, sắt, dược phẩm, phân bón, khi tự nhiên, vật liệu y dựng, hàng
may mặc, ngọc bích, đá quý.
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Vào năm 2021, tổng GDP ước tính của tất cả các quốc gia ASEAN lên tới khoảng
hơn 3,3 nghìn tỷ đô la Mỹ, tăng đáng kể so với những năm trước đó. Xét trong khối
ASEAN, GDP của Myanmar đứng thứ 7 chỉ cao hơn các nước Brunei (15,56 tỷ USD),
Lào (19,38 tỷ USD) và Campuchia (26,08 tỷ USD) trong 2021. GDP của Myanmar ước
tính 66.74 tỷ USD, tương đương chỉ chiếm 2,005% tổng GDP của các nước Asean.
- GDP bình quân đầu người
Theo số liệu cập nhật IMF vào năm 2022, tại Đông Nam Á, mức GDP theo đầu
người sự chênh lệch khá lớn, trong đó xếp cuối cùng Myanmar với 1.170 USD,
thấp hơn quốc gia có mức cao nhất Singapore 59 lần. Mặc dù, nằm trong top quốc gia
dân số đông nhất Đông Nam Á nhưng GDP bình quân đầu người của Myanmar lại
thuộc mức thấp trong khu vực. thể thấy so với các nước trong cùng khối ASEAN,
Myanmar là quốc gia khá chậm phát triển.
- Chính sách thuế, xuất nhập khẩu
Dù là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Myanmar
chỉ áp dụng mức thuế quan quốc tế 18% đối với hàng hóa dịch vụ. Mặc dù, Myanmar
cam kết ràng buộc các hiệp định về thuế quan, tuy nhiên nước y thường áp dụng
mức thuế tương đương hoặc thấp hơn so với các nước khác trong khu vực. Hàng nông
sản mức thuế bình quân 8,7% trong khi hàng hoá phi nông nghiệp mức thuế
trung bình 5,1%. Thuế quan thường dao động từ 0 đến 40 phần trăm. Các mặt hàng
cao cấp thường có mức thuế cao nhất.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Thuế nhập khẩu thuế doanh thu được nộp tại cửa khẩu hải quan khi hàng hóa
nhập khẩu được thông quan. Thuế nhập khẩu áp dụng cho nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất ở trong nước và hàng hóa thiết yếu với mức thuế suất rất thấp, trong khi thuế nhập
khẩu hàng hóa xa xỉ có mức thuế suất cao nhất.
Thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế được quy định trong Đạo luật Thuế
Doanh thu m 1991, mức thuế y thay đổi đáng kể y thuộc vào từng loại hàng
hóa và dịch vụ.
Đối với những loại ng hóa không được miễn thuế doanh thu, mức thuế nhập
khẩu hàng hóa 5%, 10%, 20%, 25% y thuộc vào tính chất của hàng hóa. Các loại
thực phẩm đặc biệt có tác động tới sức khỏe của người tiêu dùng như thuốc lá, rượu,..
và các mặt hàng tương tự thì sẽ chịu mức thuế cao hơn 25%.
Chính phủ Myanmar đặt sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
đến từ Việt Nam. Một số mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam như thiết bị phục
vụ sản xuất nông nghiệp, thuốc trừ sâu, tân dược và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất…
đều nằm trong danh sách ưu đãi thuế của Myanmar. Tất cả những ưu đãi y chính
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào thị trường Myanmar.
Môi trường chính trị
Vào sáng ngày 1 tháng 2 năm 2021, cuộc đảo chính đã bắt đầu, khi các thành viên
được bầu một cách dân chủ của đảng cầm quyền của đất nước, Liên đoàn Quốc gia
Dân chủ bị lật đổ bởi Tatmadaw quân đội Myanmar. Quân đội sau đó trao quyền lại
cho một chế độ dân chủ mới. Tổng thống Myint Swe đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp
kéo dài một năm và quyền lực được chuyển giao cho Tổng tư lệnh Bộ Quốc phòng Min
Aung Hlaing. Họ tuyên bố rằng kết quả của cuộc tổng tuyển cử tháng 11 năm 2020
không hợp lệ và tuyên bố ý định tổ chức bầu cử mới hết tình trạng khẩn cấp.
Sau vài ngày cuộc đảo chính diễn ra, các cuộc biểu tình lớn đã nổ ra ở Yangon và
trên khắp đất nước Myanmar. Mặc dù một số vụ bạo lực riêng lẻ đã xảy ra, lực lượng an
ninh ban đầu cho phép các cuộc biểu tình ôn hòa diễn ra trong suốt tháng Hai. Tuy nhiên,
càng về cuối tháng, quân đội chính phủ đã tăng cường sử dụng các biện pháp ngày càng
lOMoARcPSD| 37054152
`
bạo lực bao gồm việc sử dụng vòi rồng, đánh đập và sử dụng đạn cao su thậm chí là sử
dụng đạn thật.
Ngày 28 tháng 2m 2022, có ít nhất 18 người đã thiệt mạng trong các cuộc đàn
áp trên khắp đất nước. Hiệp hội Hỗ trợ nhân Chính trị (AAPP) đã ghi nhận hơn 1.400
thường dân thiệt mạng trong các cuộc đàn áp của quân đội đối với phong trào ủng h
dân chủ. Con số này không bao gồm những người thiệt mạng do không kích, pháo kích
hoặc xung đột vũ trang. .
Hơn 11.000 người đã bị bắt, trong đó hơn 8.700 người vẫn đang bị giam giữ. Bất
chấp những chiến thuật tàn bạo như vậy, sau một năm, quân đội vẫn chưa thể dập tắt
cuộc kháng chiến và đang phải đối mặt với sự nổi dậy trên nhiều mặt trận.
Mặc dù đối mặt với sự đàn áp và nguy hiểm, những người dân Myanmar vẫn kiên
trì quyết tâm tiếp tục cuộc đấu tranh cho quyền tự do và dân chủ. Tình thế chính trị
an ninh ở Myanmar vẫn đang tiếp tục phức tạp không chắc chắn, những người dân
Myanmar vẫn hy vọng vào một tương lai tốt hơn, nơi họ có quyền tự do và công bằng.
Môi trường cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh: Thị trường kinh doanh tại Myanmar đang phát triển nhanh
chóng, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau. Các doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường Myanmar phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ
cạnh tranh cả địa phương quốc tế. c đối thủ cạnh tranh địa phương thể lợi
thế về kinh nghiệm hiểu biết về thtrường, trong khi các đối thủ cạnh tranh quốc tế
có thể có lợi thế về công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến.
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp tại Myanmar đang phải đối mặt với vấn đề về
chất lượng độ tin cậy của các nhà cung ng. Các nhà cung ứng địa phương thể
không đảm bảo chất lượng độ tin cậy của sản phẩm, trong khi các nhà cung ứng quốc
tế có thể gặp vấn đề về vận chuyển và thời gian giao hàng. Để đảm bảo nguồn cung ổn
định chất ợng, các doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ đối tác lâu dài với các
nhà cung ứng đảm bảo rằng các nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu chất lượng
cung cấp hàng hóa và dịch vụ đúng thời gian.
lOMoARcPSD|37054152
`
Khách hàng: Người Myanmar chủ yếu theo đạo Phật, thật thà, hiền lành chất phác.
Văn hóa Myanmar rất nhiều nghi thức liên quan đến tín ngưỡng Phật giáo. vậy,
các doanh nghiệp cần tìm cách nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để
thể cung cấp sản phẩm dịch vụ phù hợp. Điều y thể đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thích nghi với các thị trường địa phương đưa ra các sản phẩm dịch vụ p
hợp với các nhu cầu đặc thù của từng khu vực. Các doanh nghiệp cần tìm cách giữ chân
khách hàng của mình bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần tìm cách tăng cường quảng
bá thương hiệu để thu hút khách hàng mới và mở rộng thị trường tiềm năng.
1.3.Giới thiệu về doanh nghiệp
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Kangaroo thành lập nên từ hai người Việt Nam trẻ tuổi vào năm 2003.
Trong suốt 20 năm qua, định hướng kinh doanh của tập đoàn đã tập trung vào trọng
điểm giúp Kangaroo tạo nên hàng loạt thành công rực rỡ, nhanh chóng trở thành doanh
nghiệp đầu ngành chuyên phục vụ sức khỏe và tiện nghi cuộc sống bằng những cải tiến
hữu ích từ công nghệ lọc nước, hàng gia dụng, thiết bị nhà bếp, năng lượng tới các thiết
bị điện tiêu dùng khác. Trụ sở chính của tập đoàn được đặt tại Nội với hơn 2.000
nhân sự trên toàn quốc, Kangaroo duy trì hệ thống gần 40.000 điểm kinh doanh với 8
chi nhánh trong ngoài nước, 2 nhà máy tại Việt Nam và 2 trung tâm nghiên cứu và
ứng dụng, cung cấp vào thị trường gần 700 models sản phẩm. Năm 2013, Tập đoàn
Kangaroo đã vượt bật cho ra đời chi nhánh tại Myanmar. Nhanh chóng chiếm lấy thị
trường quốc tế để tạo tầm nhìn xa cho tương lai.
1.3.2 Viễn cảnh của Kangaroo
Kangaroo quốc tế được ra đời từ sự hợp tác chiến lược giữa Kangaroo Noritz.
Đây được xem một quyết định chiến lược, một bước tiến dài cho tập đoàn . Trong
khoảng thời gian sắp tới Kangaroo tập trung phát triển, khai thác thị trường nội địa tiềm
năng với mục tiêu nhà nhà dùng Kangaroo, mang lại cuộc sống tiện ích và vui khỏe cho
mỗi gia đình và vẫn đảm bảo c tiêu chí về tiết kiệm điện năng, thân thiện với môi
trường, Kangaroo cam kết các sản phẩm đạt tiêu chuẩn về hàm lượng hóa chất theo giới
hạn cho phép được quy định bởi Bộ Công thương. Phấn đấu vươn tới số 1 Đông Nam Á
lOMoARcPSD|37054152
`
và thế giới. Chỉ kinh doanh những sản phẩm liên quan tới sức khỏe với giá trị cốt lõi
cùng nhau phát triển.
1.3.3 Tầm nhìn của Kangaroo
Với tầm nhìn trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu khu vực và quan điểm bền vững
“cùng nhau phát triển”, Kangaroo đã đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển sản
xuất nhằm tạo ra các giá trị mới trong xã hội. Đến nay, với những sáng chế và giải pháp
hữu ích như máy lọc nước Kangaroo Hydrogen công nghệ kháng khuẩn lần đầu tiên
được áp dụng trong các thiết bgia đình, giải pháp tiết kiệm nước thải với công nghệ lọc
Vortex, kangaroo đã trở thành một thương hiệu yêu thích trong mỗi gia đình. Sứ mệnh
của Kangaroo là chỉ kinh doanh những sản phẩm liên quan tới sức khỏe.
1.3.4 Mục tiêu chiến lược của công ty
Không đối đầu luôn đi trước đón đầu” kim chỉ nam về tiêu chí được đặt ra
để đáp ứng được toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì
thế, trải qua 15 năm, Kangaroo luôn tạo ra cho thị trường sự sáng tạo đột phá. Đầu
bài bản, chi tiết và chính xác từ nghiên cứu, ứng dụng tới sản xuất. Với khát vọng chinh
phục, thương hiệu Kangaroo hướng tới trở thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia dẫn đầu
trong khu vực. Tạo ra những giá trị công nghệ, những sản phẩm mang chất cao. Giá trị
sử dụng lớn cho xã hội.
Điểm nổi bật doanh nghiệp mang lại đó chiến lược “dụng nhân”, xây dựng
hệ thống quản trị doanh nghiệp hiện đại, áp dụng chế phân quyền rõ ràng, nhằm khích
lệ sự sáng tạo, chủ động huy động được sức mạnh của đội ngũ cộng sự. Tác động tích
cực đến tầm nhìn tronghội. Còn trong chiến lược cạnh tranh, đây cũng là chìa khóa
tạo ra sự thành công của doanh nghiệp. Liên tục cải tiến và cho ra đời các sản phẩm mới
đã đẩy lùi các đối thủ cạnh tranh của Kangaroo sang vị thế khác biệt . Khi đối thủ tính
chuyện sao chép sản phẩm nào đó, doanh nghiệp đã kịp tung ra mẫu mới và bán với giá
cao; còn mẫu cũ thì hạ giá để có khả năng cạnh tranh vượt trội với tư tưởng xuyên suốt
được nhắc đến trong tất cả mọi vấn đề đó “không chỉ trích, không giải thích, hãy
đưa ra giải pháp”.
lOMoARcPSD|37054152
`
Chiến ợc định hướng lấy nghiên cứu ứng dụng khoa học làm kim chỉ nam, tạo
nên những giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp, lấy nhu cầu của người tiêu dùng (“ăn khỏe,
uống khỏe, thở khỏe”) làm mục tiêu chinh phục thị trường.
1.3.5 Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty
Hành trình chinh phục thị trường 700 triệu dân Đông Nam Á một giấc mơ, cột
mốc cho sự nỗ lực của Kangaroo đến thời điểm hiện tại việc chinh phục thị trường
trở thành mục tiêu ngắn hạn trong ba năm sắp tới. Chiến lược thương hiệu của Kangaroo
là chiến lược tập trung. Từ nhãn hiệu sản phẩm đến truyền thông đều mang danh nghĩa
Kangaroo. Tập đoàn Kangaroo tập trung nghiên cứu thế giới đã đang giải quyết các
vấn đề rành mạch chuẩn xác ra sao , tìm kiếm những báo cáo khoa học, các chuyên gia
trong lĩnh vực để chủ động hợp tác cả trong nước quốc tế, áp dụng hàm lượng chất
xám của nhân loại vào ngay trong từng sản phẩm của mình nhằm tạo ra sự phù hợp giúp
cho người người, nhà nhà đều có thể sử dụng và áp dụng công nghệ. Vươn tầm quốc tế.
Mang thương hiệu đến với người tiêu dùng quốc tế. Kangaroo thực hiện tham vọng phủ
xanh sản phẩm tại thị trường Đông Nam Á. Từng bước làm thay đổi thói quen sinh hoạt
trong sử dụng nước sạch cho cộng đồng, Kangaroo được biết đến với như một “Thánh
gióng” trong nền kinh tế . Kangaroo không dừng lại việc cung cấp những sản phẩm tiện
ích cho cuộc sống còn định hướng tới sản xuất các sản phẩm tốt cho sức khỏe của
người tiêu dùng. Có lẽ đây mục tiêu lớn và khó nhưng càng khó, càng thách thức lại
càng khiến Kangaroo quyết tâm chắc chắn cũng sự quan tâm chung của cộng đồng.
Các nước trong khu vực nền văn hóa ktương đồng, đặc biệt mối quan hệ gia
đình, sự chăm sóc và chia sẻ, và đó cũng chính là lợi thế của Kangaroo. Kangaroo là tập
đoàn dẫn đầu trong việc sáng tạo các giá trị cùng những trải nghiệm mới mẻ: y lọc
nước Hydrogen, thiết bị kháng khuẩn, hệ sinh thái IoT. Sắc xanh của Kangaroo lan tỏa
và phủ rộng trên nhiều thị trường. Tần suất diễn ra các cuộc đàm phán, tiếp xúc gặp gỡ
nhà đầu tư giữa Tập đoàn Kangaroo và các tập đoàn quốc tế.
1.4. Các vấn đề tôn giáo, chinh trị, xung đột ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty
Vấn đề chính trị ở Myanmar đang có ảnh ởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, bao gồm cả Kangaroo. Kể từ khi quân đội chiếm quyền lực vào tháng
lOMoARcPSD| 37054152
`
2 năm 2021, nước này đã chứng kiến sự bất ổn chính trị và các cuộc biểu tình phản đối
khắp các thành phố và khu vực. Tình hình chính trị không ổn định này đã gây ra nhiều
rủi ro thách thức cho hoạt động kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar. Một số tác
động có thể bao gồm:
Gián đoạn chuỗi cung ứng: Tình hình bất ổnđóng cửa các tuyến đường giao
thông làm gián đoạn chuỗi cung ứng của Kangaroo. Điều này dẫn đến thiếu hụt nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm của công ty, y ra gián đoạn trong sản xuất,
tiếp nhận và phân phối các sản phẩm đến mạng lưới cửa hàng bán lẻ.
Thiếu hụt nhân lực: Lực lượng lao động Myanmar hoặc đang tham gia các cuộc
biểu tình phản đối chính quyền, hoặc đã bỏ chạy về quê sau các vụ đàn áp của quân đội,
khiến hoạt động sản xuất kinh doanh gián đoạn. .Tình hình bạo lực căng thẳng
chính trị dẫn đến giảm thiểu số lượng lao động thiếu hụt nhân lực tại nhà y sản
xuất của Kangaroo tại Myanmar. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất phân
phối sản phẩm của công ty.
Tăng chi phí vận chuyển và lưu trữ: Tình hình bất ổn dẫn đến tăng chi phí vận
chuyển lưu trữ sản phẩm của Kangaroo. Điều y thể tác động đến giá cả sản
phẩm và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
Thiếu hụt khách hàng: Các cuộc biểu tình và bạo lực có thể gây ra lo ngại và sợ
hãi cho khách hàng, gây ra giảm doanh số bán hàng và tác động đáng kể đến lợi nhuận
kinh doanh của công ty.
Rủi ro an ninh và tài chính:
Các rủi ro an ninh tài chính ng cao trong bối cảnh tình hình chính trị không
ổn định. Kangaroo cần phải đảm bảo an toàn cho nhân viên tài sản của mình, đồng
thời cải thiện quản lý tài chính để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
Nhiều ngân hàng không làm việc nên hoạt động chuyển khoản, thanh toán không
thực hiện được y ra sự lo lắng áp lực cho công ty trong việc duy tphát triển
kinh doanh tại Myanmar.
lOMoARcPSD|37054152
`
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
KANGAROO
2.1. Lý thuyết các phương thức thực hiện KDQT
2.1.1 Thâm nhập qua sản xuất trong nước
Phương thức thâm nhập xuất khẩu (Export Entry Modes)
Phương thức thâm nhập xuất khẩu phương pháp phổ biến nhất được áp dụng
trong lĩnh vực xuất khẩu. Xuất khẩu đề cập đến việc vận chuyển các sản phẩm từ th
trường nội địa hoặc đôi khi từ một quốc gia thứ ba sang các đơn vị đặt hàng ớc ngoài.
Các đơn hàng này có thể được gửi trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng, đến các nhà
phân phối hoặc đến các đại lý bán buôn. Phương thức thâm nhập xuất khẩu khác biệt so
với phương thức hợp đồng và đầu tư, bởi nó tập trung vào các hoạt động liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất. Do đó, xuất khẩu được chia thành hai loại chính xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp, phụ thuộc vào số lượng và các loại giao dịch trung gian
được sử dụng.
Xuất khẩu trực tiếp (Bán cho người mua – Direct Exporting)
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp sở hữu một
bộ phận xuất khẩu riêng, nhằm tiếp thị và bán sản phẩm trực tiếp thông qua một đối tác
nước ngoài. Đối tác y thể một đại trực tiếp hoặc một nhà phân phối trực
tiếp. Hình thức xuất khẩu trực tiếp này mang lại sự kiểm soát cao hơn trong các hoạt
động quốc tế so với xuất khẩu gián tiếp. Do đó, thường tăng khả năng tiếp cận thị
trường và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đồng thời cũng đi kèm với rủi ro cao hơn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn về khía cạnh tài chính và nhân sự.
sự khác biệt giữa đại trực tiếp nhà phân phối trực tiếp. Đại trực tiếp
thường nhận hoa hồng dựa trên doanh số bán hàng, trong khi nhà phân phối trực tiếp
nhận lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa giá mua giá bán. Đại không định vị sản
phẩm không thực hiện thanh toán, trong khi nhà phân phối đảm nhận cả hai chức
năng này. Ngoài ra, nhà phân phối đôi khi còn cung cấp các dịch vụ hậu mãi cho khách
hàng của họ. Lựa chọn sử dụng đại lý hay nhà phân phối phụ thuộc vào chiến lược xuất
khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên cả hai đều có lợi thế là có hiểu biết sâu về thị trường,
lOMoARcPSD| 37054152
`
phong tục tập quán và văn hóa địa phương, cũng như có những mối quan hệ kinh doanh
sẵn có.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp:
Tiếp cận nhanh chóng đến thị trường địa phương và khách hàng tiềm năng.
Chuỗi phân phối ngắn hơn so với xuất khẩu gián tiếp.
Kiểm soát tốt hơn các chiến ợc marketing tổ hợp - 4P, đặc biệt đối với các
đại lý.
Hỗ trợ bán hàng tại địa phương các dịch vụ m theo từ đại nhà phân
phối.
Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp:
Kiểm soát giá thị trường bị hạn chế và khả năng phân phối không linh hoạt, đặc
biệt là với các nhà phân phối.
Đòi hỏi đầu vào tổ chức bán hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải m kiếm
và liên hệ với đại lý và nhà phân phối thông qua đội ngũ bán hàng của mình.
thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp truyền thông do sự khác biệt văn hóa,
có thể dẫn đến những mâu thuẫn thông tin.
Có thể xảy ra các hạn chế thương mại.
Xuất khẩu gián tiếp (Bán cho người trung gian Indirect Exporting)
Xuất khẩu gián tiếp quá trình các doanh nghiệp chuyển hàng hóa ra nước
ngoài thông qua một tổ chức độc lập. Việc bán hàng xuất khẩu gián tiếp không khác
so với việc bán hàng thông thường trong nước, công ty không thực sự tham gia vào
các hoạt động marketing bán hàng trên thtrường quốc tế. Thay vào đó, công việc
này được thực hiện bởi một công ty nước ngoài.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Xuất khẩu gián tiếp thường được coi cách nhanh chóng nhất để đưa sản phẩm
của một công ty ra thị trường quốc tế. Thông qua phương pháp này, một công ty thứ ba
sẽ đảm nhiệm toàn bộ quy trình bán hàng, quản lý mối quan hệ khách hàng và các hoạt
động liên quan khác. Cách tiếp cận này đặc biệt hữu ích cho những công ty có mục tiêu
mở rộng ra thị trường quốc tế nhưng gặp hạn chế. Tuy nhiên, việc bán hàng xuất khẩu
gián tiếp y không được coi nguồn lợi nhuận chính, thường chỉ nhằm tiêu thụ sản
lượng dư thừa. Có một số hình thức xuất khẩu gián tiếp như sau:
Công ty quản lý xuất khẩu
Công ty kinh doanh xuất khẩu
Đại lý môi giới xuất khẩu
Ưu điểm của xuất khẩu gián tiếp:
Không yêu cầu đầu tư nhiều nguồn lực và phù hợp khi các nguồn lực bị hạn chế.
Có khả năng đa dạng hóa thị trường thông qua sự hỗ trợ từ nhà xuất khẩu có kinh
nghiệm trên thị trường quốc tế.
Rủi ro liên quan đến thị trường và chính trị thường ít.
Không đòi hỏi kinh nghiệm xuất khẩu.
Nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp:
Không kiểm soát được yếu tố marketing và bán hàng.
Thêm một thành viên trong chuỗi phân phối có thể tăng chi phí và giảm lợi nhuận
cho nhà sản xuất.
Thiếu tiếp xúc trực tiếp với thị trường và thiếu kiến thức về thị trường.
Hạn chế kinh nghiệm về các vấn đề sản phẩm, vì nhà phân phối chỉ tập trung vào
các vấn đề thương mại.
lOMoARcPSD|37054152
`
Lựa chọn sai nhà phân phối có thể nh hưởng đến thị trường hiệu quả hoạt động
của công ty.
2.1.2. Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng (Contractual Entry Modes)
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng là một hình thức hợp tác và liên minh giữa
công ty muốn mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế các công ty đối tác nước
ngoài. Có các loại phương thức thâm nhập theo hợp đồng như thỏa thuận kỹ thuật, hợp
đồng dịch vụ, quản lý, hợp đồng sản xuất và nhiều loại khác. Trong số các phương thức
thâm nhập theo hợp đồng, cấp phép, nhượng quyền thương mại và chìa khóa trao tay là
những phương thức phổ biến nhất.
Cấp phép (Licensing)
Cấp phép liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc phương
pháp sản xuất cho đối tác. Các quyền này thường được bảo vệ bằng văn bằng sáng chế
và quyền sở hữu trí tuệ. Dựa trên thỏa thuận cấp phép, nhà xuất khẩu sẽ nhận được một
lần thanh toán, phí bản quyền hoặc cả hai. Người cấp phép cung cấp tài sản sở hữu cho
người được cấp phép sử dụng kinh doanh. Người được cấp phép phải trả phí bản
quyền hoặc thanh toán một lần duy nhất cho các tài sản như thương hiệu, công nghệ, bí
quyết bằng sáng chế. Nội dung của thỏa thuận cấp phép thường phức tạp, rộng
định kỳ.
Hợp đồng cấp phép không chỉ áp dụng cho tài sản sở hữu trí tuệ, mà đôi khi cũng
bao gồm các tài sản không được bảo vệ. Trong trường hợp y, bên cấp phép cam kết
cung cấp tất cả thông tin cho bên được cấp phép. Tuy nhiên, bằng sáng chế các
quyết sản phẩm, kinh doanh vẫn yếu tố quan trọng trong phương thức cấp phép. Các
yếu tố này được thể hiện qua thương hiệu,hình tổ chức, bản quyền, quyết định bán
hàng, bí quyết marketing và quản lý.
Do đó, hợp đồng cấp phép có thể được chia thành ba loại chính:
lOMoARcPSD| 37054152
`
Cấp phép sản phẩm: Đồng ý về quyền sử dụng, sản xuất hoặc tiếp thị toàn bộ sản
phẩm, một phần sản phẩm, một thành phần hoặc đôi khi chỉ một cải tiến nhỏ của sản
phẩm.
Cấp phép phương pháp: Đồng ý về quyền sdụng một phương pháp sản xuất
nhất định, một phần của phương pháp, hoặc đôi khi chỉ là quyền sử dụng mẫu mã, kiểu
dáng.
Cấp phép đại diện: Tập trung vào việc giao dự án, dụ như liên quan đến hệ
thống dự kiến, chia sẻ quy trình sản xuất, tiếp thị và các hoạt động khác.
Ưu điểm của cấp phép:
Mở rộng thị trường: Cấp phép cho phép tiếp cận đồng thời nhiều thị trường khác
nhau thông qua sự hợp tác với nhiều bên cấp phép hoặc một bên cấp phép quyền tiếp
cận một khu vực rộng lớn, ví dụ như Liên Minh Châu Âu.
Vượt qua rào cản: Cấp phép cho phép gia nhập những thị trường có rào cản cao,
giúp công ty tiếp cận được khách hàng và nguồn tiềm năng mà trước đây khó khăn.
Lợi nhuận nhanh chóng: Qua cấp phép, công ty có thể thu về lợi nhuậnmột cách
nhanh chóng không cần đầu quá nhiều. Công ty không phải chịu các chi phí
rủi ro liên quan đến việc tiếp cận thị trường nước ngoài.
Tiết kiệm chi phí marketing phân phối: Các hoạt động marketing phân phối
được thực hiện bởi bên cấp phép, giúp công ty giảm thiểu chi phí và tập trung vào hoạt
động chính.
Kiến thức thị trường: Cấp phép mang lại cho công ty cái nhìn sâu sắc về kiến
thức thị trường, quan hệ kinh doanh và lợi thế chi phí của công ty được cấp phép.
Giảm thiểu rủi ro: Cấp phép giảm thiểu khả năng gặp phải những tình huống khó
khăn như bất ổn kinh tế và chính trị ở nước ngoài.
Hỗ trợ cho công ty thiếu kinh nghiệm: Cấp phép phương pháp được sử dụng
bởi các công ty thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Giảm chi phí vận chuyển: Cấp phép giúp giảm chi phí cho khách hàng khi vận
chuyển các sản phẩm cồng kềnh ra thị trường nước ngoài.
Nhược điểm của cấp phép:
Đối thủ cạnh tranh: Bên được cấp phép thể trở thành đối thủ cạnh tranh khi
hợp đồng thỏa thuận kết thúc. Họ có thể sử dụng công nghệ lấy đi khách hàng của
n cấp phép.
Giới hạn sử dụng: Không phải mọi công ty đều thể sử dụng mô nh cấp phép.
Công ty phải quyền sở hữu trí tuệ hoặc thương hiệu sản phẩm các doanh
nghiệp khác quan tâm.
Thu nhập giới hạn: Thu nhập từ cấp phép, như tiền bản quyền, có thể không nhiều
bằng việc tự sản xuất và tiếp thị sản phẩm.
Rủi ro về niềm tin: Có rủi ro liên quan đến niềm tin, khi bên được cấp phép
thể báo cáo doanh số bán hàng thấp hơn để giảm chi phí tiền bản quyền.
Nhượng quyền thương mại (Franchising)
Về cơ bản thì nhượng quyền thương mại cũng là một hình thức cấp phép, thường
được sử dụng như một phương tiện thâm nhập thị trường trong các ngành dịch vụ như
thức ăn nhanh, các ngành B2B B2C. Nhượng quyền thương mại phần nào tương tự
như một hình thức cấp phép trong đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền
sử dụng nhãn hiệu, quyết, nhãn hiệu, v.v. kinh doanh, bao gồm các sản phẩm, nhà
cung cấp, bí quyết và thậm chí cả hình ảnh thương hiệu của nó. Thời hạn của hợp đồng
nhượng quyền thương mại thường 10 năm hợp đồng thể bao gồm hoặc không
bao gồm hướng dẫn vận hành, kế hoạch tiếp thị, đào tạo và giám sát chất lượng.
Ý tưởng chính của nhượng quyền thương mại tất cả các bên sử dụng một mô
hình chính thức chung khiến khách hàng cảm thấy như họ đang mua sản phẩm của chính
bên nhượng quyền. Trên thực tế, khách hàng đang giao dịch với nhiều công ty độc lập
khác nhau thậm chí với các chủ sở hữu khác nhau. Các thỏa thuận nhượng quyền
thương mại thường bao gồm đào tạo, cung cấp dịch vụ quản các hoạt động theo
chỉ đạo của bên nhượng quyền. thể nói, nhượng quyền thương hiệu giúp lan tỏa
lOMoARcPSD| 37054152
`
thương hiệu khắp khu vực, sự thống nhất về phương thức bán hàng, thương hiệu, chất
lượng dịch vụ là rất quan trọng.
Có nhiều cách để thanh toán cho bên nhượng quyền. Thông thường, khi một công
ty tham gia nhượng quyền thương mại, hsẽ phải trả phí một lần cho phí gia nhập.
Trong khi tiếp tục hoạt động, việc thanh toán các loại phí dịch vụ liên quan thuộc về bên
nhận quyền dựa trên doanh số bán ng của n nhượng quyền. Ưu điểm của nhượng
quyền thương mại:
Lợi ích của việc có các ưu điểm về phương thức cấp phép
Bên nhượng quyền am hiểu thị trường địa phương
Mở rộng thị trường ra nước ngoài nhanh, chi pđầu thấp, hoạt động được tiêu
chuẩn hóa, bên nhận nhượng quyền động lực chấp nhận rủi ro chính trị thấp
Nhược điểm của nhượng quyền thương mại:
Bao gồm các nhược điểm của phương thức cấp phép
Nhượng quyền ban đầu cần nhiều vốn hơn nên phù hợp với các công ty quy
lớn, lâu đời, hình ảnh thương hiệu tốt. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ thường
gặp vấn đề khi sử dụng phương pháp thâm nhập này
Bên nhượng quyền không quyền kiểm soát đối với hoạt động hàng ngày của
bên nhận quyền nước ngoài. Do đó sẽ phát sinh những rủi ro liên quan đến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ không mong muốn
Có nhiều trách nhiệm, phức tạp và cam kết hơn so với các phương thức cấp phép
hoặc xuất khẩu.
Chìa khóa trao tay (Turnkey Project)
Trong dự án chìa khóa trao tay, nhà thầu đồng ý xử lý tất cả các chi tiết của dự án
cho khách hàng nước ngoài, bao gồm cả việc đào tạo người vận hành. Sau khi hoàn tất
hợp đồng, khách hàng nước ngoài sđược trao “chìa khóa” để mở cơ sở kinh doanh,
cửa hàng hoặc nhà máy chuẩn bị khai trương. Đây thực chất là một phương tiện để xuất
khẩu công nghệ quy trình sang các nước khác. Các dự án chìa khóa trao tay điển hình
là các dự án lớn thuộc khu vực công như nhà ga trung chuyển đô thị, sân bay, cơ sở hạ
tầng viễn thông,…
Ưu điểm của chìa khóa trao tay:
lOMoARcPSD| 37054152
`
Đây là một cách tuyệt vời để thu lợi nhuận từ chuyên môn cần thiết để lắp ráp và
vận hành quy trình kthuật công nghệ phức tạp, chẳng hạn như các nhà thầu phải
được đào tạo và sẵn sàng mọi thứ bàn giao cho chủ sở hữu.
Ít rủi ro hơn các phương thức FDI thường thấy
Nhược điểm của chìa khóa trao tay:
Các ng ty tham gia vào các giao dịch chìa khóa trao tay không lợi ích lâu
dài ở nước ngoài
Nếu công nghệ quy trình của một công ty nguồn lợi thế cạnh tranh, việc
thực hiện dự án chìa khóa trao tay có thể làm lộ điều đó, tạo ra các đối thủ cạnh
tranh tiềm năng.
Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế theo đầu tư (Investment Entry Modes)
Phương thức chính để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua đầu tư mua lại
quyền sở hữu của một công ty thị trường nước ngoài trụ sở. Một số phương thức
phổ biến như liên doanh, liên minh chiến lược, mua lại, đầu tư vào Greenfield,…
Liên doanh (Joint Ventures)
Liên doanh là một thỏa thuận hợp đồng theo đó một thực thể riêng biệt được thành
lập để tiến hành thương mại hoặc kinh doanh, độc lập với hoạt động kinh doanh cốt lõi
của những người tham gia. Một liên doanh xuất hiện khi một tổ chức mới được thành
lập thuộc sở hữu chung của cả hai bên đối tác. Ít nhất một trong số các đối tác y
phải đến từ một quốc gia khác với các đối tác khác doanh nghiệp phải nằm ngoài ít
nhất một trong các quốc gia cư trú của các đối tác.
Thông thường, công ty tham gia liên doanh sẽ hợp tác với một trong những khách
hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc thậm chí là một trong những đối thủ cạnh tranh
của họ. Từ một doanh nghiệp chung, các doanh nghiệp y đồng ý trao đổi tài nguyên,
chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận, thường nằm ở một trong các khu vực pháp lý của
đối tác.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Phần đóng góp của đối tác liên doanh thường khác nhau: đối tác liên doanh địa
phương thường cung cấp thtrường, kênh phân phối, nguồn cung ng, kiến thức
thông tin thực tế. Còn lại các đối tác khác sẽ cung cấp tiền mặt, các ntiếp thị chính,
quản lý nhất định và sở hữu trí tuệ.
Liên doanh một phương thức nhập vốn chủ sỡ hữu. Quyền sở hữu trong một liên
doanh có thể là 50% cho mỗi bên hoặc có thể là tỷ lệ phần trăm khác nhau, với một bên
nắm giữ đa số cổ phần. Để một liên doanh duy trì thành công trong thời gian dài, cả hai
bên cần sự sẵn sàng, thiện chí lập kế hoạch trước cẩn thận để đàm phán lại các
điều khoản của liên doanh càng nhanh càng tốt.
Ưu điểm của liên doanh:
Liên doanh tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước ngoài nhanh hơn. Đối tác địa
phương của liên doanh có thể có các thị trưởng được đào tạo, có mối quan hệ với
chính phủ, hiểu các vấn đề liên quan đến hạn mức tín dụng, phê duyệt theo quy
định, cung cấp tiện ích, đồng thời đội ngũ nhân viên trình độ kiến
thức văn hóa. Sau khi thành lập, đối tác liên doanh quyền tiếp cận vào mối
quan hệ được thiết lập trước với đối tác địa phương nêu trên.
Khi chi phí tăng lên dẫn đến rủi ro mở cửa thị trường nước ngoài tăng lên, công
ty có thể thu lợi nhuận bằng cách chia sẻ các chi phí hoặc rủi ro này với các đối
tác trong nước. Ở nhiều quốc gia, các vấn đề chính trị khiến liên doanh trở thành
phương thức gia nhập khả thi duy nhất.
Danh tiếng của đối tác liên doanh m tăng uy tín của liên doanh tại thị trường
địa phương, đặc biệt là giữa các nhà cung cấp và khách hàng quan trọng hiện có.
Nhược điểm của liên doanh:
Chia sẻ quyền sở hữu thể dẫn đến xung đột tranh giành quyền kiểm soát
nếu mục đích và mục tiêu khác nhau.
Liên doanh có thể tạo thêm cơ hội thâm nhập thị trường nước ngoài.
Liên doanh thường thời hạn thiếu tính lâu dài. vậy, doanh nghiệp cần
đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện nó.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Một nhược điểm tiềm ẩn khác của liên doanh là một công ty tham gia liên doanh
thể trao quyền kiểm soát công nghệ của nh cho đối tác, khả năng biến
đối tác liên doanh thành đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể được
giảm thiểu bằng các điều khoản điều kiện bảo mật trong thỏa thuận liên doanh.
Gần đây, liên doanh Kangaroo liên doanh Nhật Bản sản xuất máy lọc nước
thế hệ mới
Tại Hội nghị khách hàng năm 023, Tập đoàn Kangaroo đã giới thiệu dòng máy
lọc nước thế hệ mới tới nhà phân phối 123 Lagi và các đại lý trực thuộc, với những
tính năng và công nghệ độc đáo vì lợi ích của người dùng, để người dùng có thể lựa
chọn cấp độ Hydrogen tùy theo lựa chọn của mình, bảng điều khiển cảm ứng thông
minh, nếu người dùng quên khóa vòi, máy sẽ tự động ngắt nước (khi nước tràn ra bề
mặt cảm ứng)...
Đây những sản phẩm đầu tiên trong chuỗi sản phẩm do Tập đoàn Kangaroo
nghiên cứu, phát triển và sản xuất nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập, đồng thời là dấu
mốc liên doanh với Noritz - Tập đoàn hàng đầu tạiNhật Bản về gia dụng với 70 năm
kinh nghiệm sản xuất.
KANGAROO áp dụng quan niệm sống khỏe của người Nhật, với sự tham gia quản
lý, đào tạo sản xuất trực tiếp của các chuyên gia hàng đầu Nhật Bản, cam kết mang
đến những sản phẩm cao cấp phù hợp chất lượng Nhật Bản, đến từ bàn tay khối óc
người Việt. Sáng chế đến từ Việt Nam sẽ sớm xuất hiện trên kệ hàng quốc tế
“Hợp tác để lớn mạnh – Hợp tác để cùng nhau phát triển – Tạo nên một sức
mạnh trường tồn” Đây sẽ là thời điểm bắt đầu một k nguyên mới và là bước tiến dài
của cả hai tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối đồ gia dụng từ Nhật
Bản và Việt Nam để trở thành tập đoàn toàn cầu.
“Lớn mạnh gia tăng tốc độ - hình sản xuất cùng đại kênh phân phối”
Tăng trưởng và tăng tốc - KANGAROO lấy sứ mệnh "Chỉ kinh doanh các sản phẩm có
lợi cho sức khỏe" sẽ giúp KANGAROO nhanh chóng hiện thực hóa tầm nhìn trở thành
doanh nghiệp đứng đầu ở Đông Nam Á về gia dụng với mô hình sản xuất và kênh phân
phối tốt. Những bước tiến của KANGAROO đã và đang mang lại lợi ích thiết thực, bền
lOMoARcPSD| 37054152
`
vững cho người tiêu dùng và cơ hội hợp tác để khách hàng, đối tác, đại lý tiếp tục thịnh
vượng phát triển. Từ đó định hình Tập đoàn KANGAROO Thương hiệu Việt Nam
góp mặt trên bản đồ thế giới bằng chất lượng và niềm tin.
Liên minh chiến lược (Strategic Alliances)
Liên minh chiến lược là sự phối hợp giữa lập kế hoạch quản lý chiến lược cho
phép hai hoặc nhiều tổ chức điều chỉnh các mục tiêu dài hạn của họ lợi ích của mỗi
tổ chức (các tổ chức vẫn độc lập với nhau). Liên minh chiến lược là những mối quan hệ
hợp tác ở các cấp độ khác nhau trong tổ chức. Theo cách khác, liên minh chiến lược có
thể được mô tả như là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với mục đích đạt được các mục
tiêu chung, đồng thời giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa đòn bẩy và đạt được lợi ích từ những
phương diện hoạt động bổ sung cho nhau
Tóm lại, mỗi công ty tham gia vào liên minh chiến lược sẽ được ởng lợi khi
làm việc cùng nhau. Những thỏa thuận giữa các công ty tham gia thể không chính
thức như một thỏa thuận liên doanh. Thỏa thuận giữa các liên minh thường được thực
hiện bằng một hợp đồng bằng văn bản, thường với các điểm kết thúc đã thỏa thuận,
không dẫn đến việc thành lập một tổ chức kinh doanh độc lập. Mục tiêu của liên minh
chiến lược đạt được lợi thế cạnh tranh đối với vị trí chiến lược của công ty. Phương
thức liên minh chiến lược đã tăng lên rất nhiều kể từ khi toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới.
Có nhiều loại liên minh chiến lược khác nhau:
- Liên minh tiếp thị: giữa các công ty sẽ cùng tiếp thị những sản phẩm được
sảnxuất bổ sung bởi chính các công ty trong cùng một liên minh
- Liên minh khuyến mại: sự hợp tác đồng ý quảng cho các sản phẩm
giữacác công ty trong cùng liên minh
- Liên minh hậu cần: một hình thức hợp tác cung cấp các dịch vụ phân
phốisản phẩm của các công ty trong cùng liên minh
- Hợp tác giữa các doanh nghiệp phát sinh khi các công ty không năng
lựchoặc điều kiện tài chính để phát triển công nghệ mới.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Ưu điểm của liên minh chiến lược:
- Tăng đòn bẩy: Liên minh chiến lược hỗ trợ cho việc đạt được tối ưu kết
quả từnhững điểm mạnh cốt lõi của công ty
- Chia sẻ rủi ro: Liên minh chiến lược với các công ty quốc tế giúp
đắpnhững thiếu sót trong việc tiếp cận thị trường cho phép cả hai bên cùng nhau khai
thác các cơ hội mới
- Cơ hội để phát triển: Liên minh chiến lược với các công ty quốc tế có thể
tạora các phương tiện để các công ty nhỏ trong nước thể phát triển. dụ, bằng sự
hợp tác giữa sản phẩm của ta với sự phân phối của cácng ty quốc tế, hoặc R&D của
công ty ta với kỹ năng sản xuất chuyên nghiệp của các công ty quốc tế, chúng ta có thể
mở rộng thị trường của mình ra ngoài nước nhanh rẻ hơn so với các phương thức
khác
- Khả năng đáp ứng cao hơn: Bằng việc tập trung vào phát triển các điểm
mạnhcốt lõi của mình, các liên minh chiến lược sẽ có lợi thế trong việc phản ứng nhanh
với những thay đổi và nhanh chóng tìm kiếm ra những cơ hội cho chính mình.
Nhược điểm của liên minh chiến lược:
- Thỏa thuận giữa các công ty phải đạt được sự thống nhất, cam kết cao về
thờigian hợp tác, vốn đầu tư tiền bạc và con người.
- Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác phù hợp
- Nguy cơ tiềm ẩn xung đột giữa các công ty đối tác.
- Một công ty nhỏ có nguy cơ bị thay thế bởi một đối tác lớn hơn.
- Những ưu tiên chiến lược hay bị thay đổi theo thời gian.
- Tại các quốc gia nơi liên minh đặt trụ sở sẽ tiềm ẩn rủi ro về chính trị
- Trong trường hợp bất khả kháng, nếu liên minh tan vỡ, các vấn đề về chi
phí,quyền sở hữu thông tin thị trường, trí tuệ thị trường các sản phẩm cùng phát triển
có thể là một vấn đề gây tranh cãi.
Chi nhánh sở hữu toàn bộ (Wholly Owned Subsidiaries)
lOMoARcPSD| 37054152
`
Đây hình thức một công ty cổ phần thuộc sở hữu 100% của một công ty
khác là công ty mẹ. Trong khi công ty ấy có thể trở thành công ty con do công ty mẹ sở
hữu hoàn toàn thông qua việc mua lại hoặc ch khỏi công ty mẹ, thì một công ty con
thông thường do công ty mẹ sở hữu từ 51% đến 99%. Đây là một chế độ rất tốn kém mà
công ty phải tự làm mọi thứ bằng nguồn lực tài chính và nhân lực của họ. Do đó, nhiều
tập đoàn lớn đa quốc gia thể lựa chọn phương thức gia nhập y hơn các doanh
nghiệp vừa nhỏ. Để sở hữu hoàn toàn một công ty con, có hai cách riêng biệt: Đầu
Greenfield và Mua lại.
Đầu tư Greenfield (Greenfield Investment)
Đầu Greenfield một phương thức gia nhập thị trường khi các tập đoàn đa
quốc gia bắt đầu tiếp cập thị trường mới và sử dụng kiến thức chuyên môn của họ để tạo
lập các cửa hàng riêng. Việc này liên quan đến chuyển giao tài sản, quản nhân tài,
công nghệ độc quyền và bí quyết sản xuất. Chúng bắt buộc đòi hỏi về kỹ năng vận hành
và quản doanh nghiệp một nền văn hóa khác với các phương thức kinh doanh, lực
lượng lao động và quy định của chính phủ khác nhau. Mức độ rủi ro thay đổi phục thuộc
vào điều kiện kinh tế chính trị ở quốc gia sở tại. Bỏ qua những rủi ro, nhiều công ty
quốc tế vẫn ưu tiên sử dụng phương thức gia nhập này chính chủ thể sẽ được toàn
quyền kiểm soát đối với chiến lược, hoạt động và lợi nhuận.
Ưu điểm của đầu tư Greenfield:
- Việc sở hữu hoàn toàn một công ty con giúp cho các doanh nghiệp đa
quốc giacó quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động kinh doanh các quốc gia
khác nhau. Từ lợi thế đó doanh nghiệp có thể tham gia vào sự phối hợp chiến lược toàn
cầu, sử dụng lợi nhuận của công ty con phát triển ở một quốc gia để hỗ trợ vốn cho các
công ty con ở các quốc gia khác.
- Giảm gánh nặng về chi phí sản xuất trong nước, các loại thuế và phí liên
quanđến vận tải, nhập khẩu
- Đảm bảo việc hàng a luôn sẵn giảm thiểu việc chậm trễ trong
quátrình vận chuyển
lOMoARcPSD| 37054152
`
- Hàng hóa hoặc dịch vụ luôn trong trạng thái đồng đều về chất lượng.
- Việc sản xuất hàng a tại địa phương tạo lợi thế lớn cho doanh nghiệp
có thểđiều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người dân bản xứ
Nhược điểm của đầu tư Greenfield:
- Tiềm ẩn mức độ rủi ro cao về chính trị và kinh tế
- Việc m hiểu, thu thập thông tin đánh giá nghiên cứu trước khi ra
quyếtđịnh cần phải kỹ lưỡng
- Ảnh hưởng của nguồn gốc xuất sứ thể bị gây tranh cãi khi sản xuất
quốcgia khác.
- Thành lập công ty con thuộc sở hữu toàn bộ thường là phương pháp xâm
nhậpthị trường đòi hỏi nhiều vốn đầu tư và tốn kém về chi phí
Mua lại (Acquisitions)
Mua lại một phương pháp xâm nhập thị trường bằng cách mua một thương
hiệu đã có sẵn thay cố gắng cạnh tranh tung sản phẩm của công ty ra thị trường.
Trong đó doanh nghiệp đa quốc gia sẽ mua lại một công ty đã tồn tại ở thị trường nước
ngoài. Mặc vậy, mua lại được đánh giá là một phương pháp xâm nhập khá rủi ro, bởi
văn hóa của công ty cũ khó có thể chuyển giao cho công ty mới khi bị mua lại.
Ưu điểm của mua lại:
- Việc thực hiện diễn ra nhanh chóng
- Việc mua lại cho phép các doanh nghiệp ợt lên trước các đối thủ cạnh
tranhcủa họ trên thị trường.
- Tuy vậy đây cũng phương pháp được đánh giá các thương vụ mua lại
sẽ ítrủi ro hơn phương thức liên doanh
Nhược điểm của mua lại:
lOMoARcPSD| 37054152
`
- Tài sản của các công ty bị mua lại thường được trả giá quá cao
- Có thể xảy ra xung đột văn hóa giữa hai công ty
- Doanh nghiệp thường sẽ mất khá nhiều thời gian để hoà nhập, áp dụng
cácvăn hoá tổ chức lên công ty được mua lại
2.1.3. Thâm nhập thị trường từ khu thương mại tự do
Khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, hay còn gọi khu kinh tế đặc biệt (hay đặc
khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, đơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự
do.
Khu kinh tế tự do thành lập trong một quốc gia nhằm thu hút đầu trong
ngoài nước bằng các biện pháp ưu đãi đặc biệt. Việc thành lập này còn nhằm mục tiêu
kích thích phát triển kinh tế tại một số địa phương kém phát triển hơn của quốc gia.
Các biện pháp khuyến khích đặc biệt thường được áp dụng để thu hút đầu tư vào
khu kinh tế tự do gồm:
- Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi trong quá trình (miễn giảm thuế, hạn
chếáp dụng các quy chế, linh hoạt trong nguồn lao động,…)
- Xây dựng cơ sở hạ tầng tiện lợi, điều kiện sinh hoạt tốt cho những người
làmviệc trong khu kinh tế này (dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, …)
- Vị trí địa thuận lợi, mang tầm chiến lược (gắn với cảng biển, cảng
hàngkhông quốc tế, gần thị trường tiêu dùng lớn,…)
Khu chế xuất khu công nghiệp đặc biệt chdành cho việc sản xuất, chế biến
những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất - nhập khẩu tại khu vực đó. Các
doanh nghiệp sẽ được ưu tiên hưởng ưu đãi về các mức thuế xuất - nhập khẩu hay các
ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu
các thủ tục hành chính. Công việc điều hành, quản lý hoạt động chung của khu chế xuất
thường do một Ban quản lý khu chế xuất điều hành.
lOMoARcPSD|37054152
`
Giống nhau giữa khu chế xuất và khu kinh tế mở:
- Đều các ưu đãi nhất định nhằm mục tiêu phát triển kinh tế của quốc
gia.
Khác nhau giữa khu chế xuất và khu kinh tế mở:
- Khu chế xuất nhằm mục tiêu chính xuất khẩu, thường nằm tại các khu
vựcthuận tiện cho xuất - nhập khẩu, tức là gần với cảng hàng không hay cảng biển.
- Khu kinh tế mở không những nhằm mục tiêu xuất khẩu mà còn tạo các
điềukiện ưu đãi cho các doanh nghiệp với định hướng vào thị trường nội địa, thường
hay được lập ra tại các khu vực ít thuận lợi nhất nhằm mở mang, phát triển kinh tế tại
khu vực đó.
2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Myanmar của Kangaroo
2.2.1 Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S)
Tài chính của ng ty ngày càng được cải thiện, doanh thu ngày càng tăng, hoàn
toàn đủ sức để vươn ra thị trường thế giới.
Với sự vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ ngàyy, Kangaroo ngày càng
khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trên thương trường, có vai trò tiên phong mang đến
những giá trị mới, dẫn dắt xu hướng sản xuất và tiêu dùng.
Lãnh đạo có tầm nhìn xa và có định hướng cho tập đoàn của mình.
Sản phẩm đa dạng: Công ty nhiều sản phẩm đa dạng, từ y lọc nước cho gia
đình đến các thiết bị điện tử gia dụng khác, đáp ứng nhu cầu của đa dạng khách hàng.
Thương hiệu đáng tin cậy: Kangaroo đã tồn tại trên thị trường n 20 năm được
khách hàng đánh giá cao về chất lượng và uy tín.
Quản chuyên nghiệp: Công ty có một đội ngũ quản nhân viên chuyên
nghiệp, năng động và tận tâm với công việc của mình
Điểm yếu (W)
lOMoARcPSD|37054152
`
Chưa đạt được sự phổ biến tại một số khu vực: Công ty chưa phát triển đến được
một số khu vực như khu vực nông thôn hoặc các khu vực khó tiếp cận khác.
Truyền thông chưa tốt: Hình ảnh thương hiệu mờ dần trong mắt người tiêu dùng
Giá ccao hơn so với một số đối thủ cạnh tranh: Giá cả của các sản phẩm Kangaroo
đôi khi cao hơn so với các sản phẩm ơng đương của các đối thủ cạnh tranh khác khiến
Kangaroo tuy có chất lượng tốt nhưng chưa giành được sự ưu tiên của khách hàng
Cơ hội (O)
Nhu cầu về các sản phẩm an toàn, chất lượng cao đang gia tăng: Xu hướng của
người tiêu dùng hiện nay là chọn lựa các sản phẩm an toàn và chất lượng cao hơn, điều
này sẽ đem lại cơ hội cho Kangaroo khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác tại đây.
Trong những năm tới, thị trưởng ở nơi đây sẽ phát triển mạnh mẽ theo đà hồi phục
của kinh tế thế giới. Ngày nay, với thời đại công nghệ số, người dân mức độ nhận
thức ngày càng cao về mặt trình độ tiếp cận thông tin một cách nhân chóng. thế
Kangaroo đã gia tăng các sản phẩm của mình để phù hợp hơn với người tiêu dùng.
Thách thức (T)
Cạnh tranh từ các đối thủ : nhiều đối thủ cạnh tranh với Kangaroo trên thị
trường, bao gồm các đối thủ trong nước cả đối thủ ngoài nước do nhiều nhiều công
ty lớn trên thế giới sẽ tiếp tục nhảy vào thị trường này.
Vấn nạn về hàng giả và chất lượng kém từ các doanh nghiệp giả mạo
Cuộc đảo chính dẫn tới khủng hoảng tại Myanmar trong thời gian gần đây có ảnh
hưởng nặng nề đến nền kinh tế tại Myanmar y khó khăn trong việc tiếp tục kinh doanh
trên thị trường này
2.2.2 Định hướng thương hiệu
Với vị thế của mình đang phát triển bùng nổ phủ khắp tại Việt Nam, còn xuất
khẩu ra các thị trường khó tính như ở Myanmar.
Là tập đoàn dẫn đầu trong ngành hàng thiết bị đồ dùng nhà bếp với câu tuyên ngôn
của tập đoàn của “chỉ sản xuất và kinh doanh các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người
dùng”. Vì thế Kangaroo đã khẳng định được thương hiệu của mình “gia dụng phục vụ
lOMoARcPSD|37054152
`
sống khỏe” từ rất sớm. Tạo nên giá trị không chỉ về mặt sản phẩm mẫu mã tốt mà còn
tính đa dụng với mức gia vô cùng phù hợp.
Từ đó, Kangaroo khẳng định được thương hiệu mình trong lòng người tiêu dùng,
phát triển thương hiệu của mình, với tầm nhìn trở thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia
phát triển toàn khu vực Đông Nam Á. Với sứ mệnh cao cả mang đến giá trị bền vững
cho xã hội.
Với xu hướng tiêu dùng ngày nay mua sắm online ngày càng phát triển, cùng mong
muốn mở rộng kênh bán hàng và kết nối nối trực tiếp với khách hàng mới thay vì thông
qua các kênh phân phối truyền thống, từ đó Kangaroo đã quyết định phát triển hệ thống
kênh phân phối hiện đại, thương mại điện tử, phục vụ các nhu cầu luôn biến động của
thị trường và khách hàng. Qua đó, mang đến các chương trình khuyến mãi, sau khi bán
dịch vụ vấn, chăm sóc bảo hành tốt hơn, mang sản phẩm thương hiệu Kangaroo
đến gần hơn với thị trường myanmar.
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing của công ty Kangaroo (4P/7P)
Chiến lược sản phẩm
Tập trung vào sản xuất kinh doanh sản phẩm có chất lượng cao mang nhiều tính
năng đa dạng ưu việt và được khách hàng ưa chuộng nhất
Nghiên cứu người tiêu dùng Myanmar, hiểu biết tập quán thói quen nhu cầu
mua sắm của từng vùng miền để xây dựng sản phẩm phù hợp với thị trường nơi đây.
Cải thiện sản phẩm để đạt được thị hiếu của nhiều nhóm đối tượng khách hàng.
Tung ra thị trường những sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt với nhiều chức năng
khác nhau. Ví dụ như thiết bị nhà bếp, đồ dùng da dụng, thiết bị nhà tắm, …
Chiến lược dịch vụ
Xây dựng các trung tâm bảo hành, vấn hỗ trợ chăm sóc khách hàng khắp
mọi nơi
Tạo môi trường làm việc thoải mái huấn luyện nhân viên thành một đội ngũ giỏi
về kinh doanh, bán hàng, các nhà phân phối đại để đảm bảo được sự vấn
phục vụ khách hàng tốt nhất.
lOMoARcPSD|37054152
`
Cải tiến quy trình bán hàng–giao hàng thu tiền bảo hành trong Kangaroo Group
để phục vụ khách hàng nhanh & chu đáo nhất.
Chiến lược về giá
Luôn áp dụng các chính sách giá cao (hớt váng sữa) với các sản phẩm mới để khách
hàng có nhiều sự lựa chọn, sản phẩm sẽ được chia thành nhiều dòng có giá trị từ thấp
đến cao”
Chiến lược giá sản phẩm đi kèm: tặng kèm quà ưu đã, các sản phẩm bắt buộc
đi kèm để tăng lượng doanh thu.
Chiến lược phân phối
Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối các kênh bán hàng tin cậy
Sử dụng hệ thống phân phối truyền thông và hiện đại
+Truyền thống: phân phối tới các nhà đại lý trong nước.
+Hiện đại: Siêu thị điện máy
+Kênh phân phối mới: Qua bán hàng trực tuyến, bán hàng online.
2.2.4 Phương thức thâm nhập thị trường dành cho Kangaroo
Khi thâm nhập vào một thị trường mới, việc nghiên cứu thị trường sâu và bài bản
sẽ giúp doanh nghiệp đến gần hơn với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Những năm gần đây Kangaroo phát triển mạnh mẽ cả trên thị trường trong nước
quốc tế. Đây được xem những bước đầu tiên trong mục tiêu trở thành tập đoàn
hàng đầu Đông Nam Á vào năm 2015. Theo Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công
Thương), với dân số gần 60 triệu người hầu hết các mặt hàng sản xuất tiêu dùng
đều phải nhập khẩu, Myanmar thực sự một thị trường hấp dẫn tiềm năng đối với
các doanh nghiệp Việt Nam.
Phương thức đầu tư trực tiếp
Đầu năm 2012, nhìn thấy được những tiềm năng từ thị trường mới nổi y đem lại,
Kangaroo đã từng bước tiếp cận, nắm bắt nhu cầu và đưa sản phẩm vào thị trường. Tập
đoàn Kangaroo đã khởi công y dựng nhà máy sản xuất văn phòng vận hành tại khu
lOMoARcPSD| 37054152
`
công nghiệp Mingaladon, Yangon, Myanmar nhà máy này thuộc toàn quyền sở hữu
kiểm soát của công ty mẹ tại Việt Nam. Sau một năm thử nghiệm, tháng 10/2012 văn
phòng đại diện của Kangaroo tại Yangon,Myanmar để đảm bảo tiếp cận nhanh chóng
thị trường này.
thể thấy, tập đoàn Kangaroo đã lựa chọn thâm nhập thị trường ớc ngoài thông
qua việc đầu trực tiếp, thiết lập chi nhánh sở hữu toàn bộ tại Myanmar. Đây được
xem một bước đi khôn ngoan của Kangaroo, kể từ khi Việt Nam Myanmar thiết
lập khuôn khổ quan hệ Đối tác Hợp tác Toàn diện m 2017, quan hệ hai nước đã đạt
nhiều tiến triển trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thương mại và đầu tư.
Các báo cáo cho biết, sản phẩm của Kangaroo được người tiêu dùng đánh giá cao
về kiểu dáng, mẫu mã đến tính năng sản phẩm, nhất là những sản phẩm từ két bạc, máy
năng lượng mặt trời và điện thoại di động.
Để phát triển mạnh mẽ ở thị trường quốc tế, Kangaroo tiến tới xây dựng hệ thống
phân phối lớn và rộng khắp ở các kênh phân phối từ chợ truyền thống đến các kênh siêu
thị, trung tâm mua sắm và hệ thống đại lý, cửa hàng tiện ích để cung cấp sản phẩm đến
tay người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, những hoạt động giao thương với các quốc gia trong khu vực cũng
thường xuyên được Kangaroo triển khai nhằm giúp thương hiệu và sản phẩm Kangaroo
đến gần hơn nữa với thị trường thế giới.
Tuy nhiên đầu m 2021 tình hình chính trị của Myanmar diễn biến phức tạp, từng
là thị trường hấp dẫn ở Châu Á nhưng ở thời điểm hiện tại kinh tế Myanmar đang dần
bị tê liệt. Sau thời gian thâm nhập vào thị trường Myanmar với phương thức đầu tư trực
tiếp nhưng do sự ảnh ởng về tình hình chính trị căng thẳng trong ớc các nhà máy
sản xuất được nước ngoài đầu Myanmar đã đóng cửa hàng loạt trong đó nhà máy
Kangaroo của Việt Nam. Thế nhưng nhận thấy được sự tiềm năng của khu vực y
Kangaroo vẫn không từ bỏ thị trường y Kangaroo quyết định thâm nhập thị trường
bằng một con đường khác đó là xuất khẩu trực tiếp.
Nắm được nhu cầu của người dân Myanmar, Kangaroo thể chính sách đầu
hơn cho các sản phẩm xuất khẩu sang Myanmar. Như sản xuất các sản phẩm phù
lOMoARcPSD|37054152
`
hợp với điều kiện cũng như tình hình kinh tế tài chính hiện tại của Myanmar, để cho
thương hiệu Kangaroo thân thiện, gần gũi và phổ biến hơn với người dân tại đây. Nhiều
mặc hàng của thương hiệu Kangraroo Việt Nam được đông đảo người dân Myanmar ưa
chuộng và tin lần lượt được xuất khẩu sang Myanmar.
Doanh nghiệp xuất khẩu cũng tham khảo ý kiến với Thương vụ tại Đại sứ quán
Việt Nam tại Yangon và các chuyên gia tư vấn và luật sư kinh doanh có uy tín sẽ quyết
định chính sách xuất nhập khẩu thích hợp nhất cho Myanmar, đặc biệt là trong thời điểm
khó đoán về cả chính trị kinh tế như hiện nay. Do sự phức tạp của thị trường cùng
với những luật lệ quy định không ổn định thì việc tìm kiếm một đối tác địa phương
đáng tin cậy là quan trọng.
2.2.5 Ưu nhược điểm của phương thức thâm nhập thị trường Myanmar
Đối với phương thức đầu tư trực tiếp
Ưu điểm:
Sản xuất, cung cấp sản phẩm tại Myanmar sẽ bớt được khoản chi phí, thuế và các
loại chi phí vận tải, nhập khẩu.
Sản xuất sản phẩm tại Myanmar tập đoàn có thể điều chỉnh, sản xuất sản phẩm và
dịch vụ phù hợp hơn với yêu cầu, nhu cầu của khách hàng nơi đó.
Tạo tính tiện lợi trong giao tiếp, làm việc với khách hàng thuận lợi hơn để trưng
bày, bày bán sản phẩm, đưa sản phẩm đến gần với khách hàng cũng như đưa sản phẩm
đến gần hơn với mọi người. Hơn thế nữa phương thức đầu trực tiếp cũng giúp cho
Kangaroo được sự linh hoạt trong kiểm soát hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra những
sản phẩm phù hợp hơn với thị trường.
Nhược điểm
Khi thâm nhập thị trường Myanmar bằng phương thức đầu y tốn m rất nhiều
nên cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu rất là lớn để tiến hành xây dựng, kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh Myanmar, Kangaroo sẽ chịu một số rủi ro ảnh hưởng về
nền kinh tế - chính trị ở Myanmar Về phương thức xuất khẩu trực tiếp
Ưu điểm:
lOMoARcPSD|37054152
`
Đây là một hình thức xâm nhập thị trường truyền thống giúp Kangaroo tránh được
những rủi ro về tài chính, thị trường. Bên cạnh đó phương thức y còn giúp cho công
ty được nguồn vốn ngoại tệ sớm, giúp cho công ty tăng thêm kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế bằng việc từng bước hiểu được thị trường và đặc biệt là hiểu được khách hàng.
Nhược điểm:
n cạnh những ưu điểm kho kangaroo lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường
bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp thì thâm nhập thị trường này cũng gây nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận khách hàng do chỉ còn một văn phòng đại diện tại Myanmar.
Hơn thế nữa, việc lập kế hoạch cũng như y dựng các chiến lược marketing cho
sản phẩm của Kangaroo cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và thiếu hiệu quả hơn do sự thiếu
kiểm soát tại văn phòng đại diện.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN
LƯỢC KDQT CỦA KANGAROO TẠI MYANMAR
3.1. Nhận xét và đánh giá
Tình hình kinh tế của Myanmar đang gặp phải nhiều thách thức trong những năm
gần đây, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19 cuộc đảo chính quân sự năm
2021. Trước đó, Myanmar được xem một trong những nền kinh tế phát triển nhanh
nhất trong khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên, với các biến động và khó khăn hiện tại, tình
hình kinh tế của Myanmar đang gặp nhiều vấn đề.
Sau cuộc đảo chính quân sự m 2021, nh hình chính trị của Myanmar đang rất
bất ổn ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước cộng với những khó khăn do diễn
biến khó lường của dịch bệnh Covid-19, thị trường Myanmar bị ảnh hưởng nặng nề về
đầu tư thương mại, ngoại tệ khan hiếm. Myanmar đang phải đối mặt với sự bất ổn về tài
chính, bao gồm việc giá đồng kyat Myanmar giảm giá lạm phát tăng cao, nền sản
xuất yếu, có nhiều rào cản về kỹ thuật. Bất chấp những khó khăn, thị trường Myanmar
vẫn còn nhiều tiềm năng cho Việt Nam, bởi phong cách sống và thói quen mua sắm của
người Myanmar cũng tương tự như người Việt Nam. Ngoài ra, Myanmar đang thực hiện
cam kết trong khối ASEAN, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang nước y thuế suất
ưu đãi cắt giảm từ 1-5%.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Myanmar vẫn đang phải đối mặt với một số hạn chế về thương mại, bao gồm sự
kiểm soát nhập khẩu của các nước khác và việc chịu áp lực từ các biện pháp trừng phạt
của MỹLiên minh châu Âu. Mặc dù có một số biến động ảnh hưởng đến đất nước
sự phát triển kinh tế nói chung cũng như giao thương với Việt Nam, nhưng Myanmar
vẫn được coi thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng lợi của Việt Nam. Trong
đó, các sản phẩm thiết bị điện mặt hàng nhu cầu nhập khẩu lớn của Myanmar,
do hạ tầng kinh tế của Myanmar vẫn đang phát triển các ngành công nghiệp trong
nước chưa đáp ứng được. Hàng Việt Nam đã vào thị trường Myanmar và được đánh giá
cao cả về chất lượng giá cả. Với nh hình tại Myanmar ổn định, doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều thuận lợi để tìm hiểu thị trường một cách hiệu quả.
Việc Kangaroo tập trung đầu tư sản xuất vào các mặt hàng cho nhu cầu của người
dân Myanmar để xuất khẩu sang thị trường Myanmar là một bước đi khôn ngoan giúp
cho Kangaroo thâm nhập vào thị trường Myanmar một cách dễ dàng trước tình hình
kinh tế chính trị bất ổn của Myanmar hiện nay.
Nhìn chung, doanh nghiệp và người tiêu dùng ở các nước nói chung và Myanmar
nói riêng rất có cảm tình với các thương hiệu Việt Nam, do đó thị trường Myanmar vẫn
còn địa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập với nhiều phân khúc thị trường khác nhau,
nhu cầu đa dạng; nhiều ngành hàng nhiều tiềm năng cao như: thực phẩm, hàng tiêu
dùng, nước giải khát, vật liệu y dựng, điện máy, nông sản... Theo số liệu thống kê từ
Tổng cục Hải quan, năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Myanmar vượt
378 triệu USDMyanmar được xác định thị trường xuất khẩu tiềm năng cho hàng
hóa Việt Nam.
Ông Phạm Thiết Hòa - Giám đốc Trung m Xúc tiến Thương mại Đầu TP.Hồ
Chí Minh (ITPC) cho biết rằng người Myanmar ưu tiên mua đồ gia dụng. Họ thường
tập trung vào giá cả trước, nếu không giới thiệu, chào hàng thì họ sẽ không tiếp cận với
sản phẩm. Khi ai đó chọn mua một sản phẩm mà họ thích, thông tin về sản phẩm sẽ lan
truyền rất nhanh. Những sản phẩm khuyến mãi hay rút thăm trúng thưởng sẽ được
người tiêu dùng Myanmar quan tâm nhiều hơn.
lOMoARcPSD|37054152
`
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nlực đưa sản phẩm, hàng hóa
sang Myanmar với mục tiêu mở rộng thị phần tại Myanmar và tính đến phương án mở
văn phòng đại diện phân phối, đầu tư, sản xuất trực tiếp.
Tại một số siêu thị Yangon Mandalay, hơn 10 sản phẩm thương hiệu
Kangaroo, nồi inox Happy Cook các sản phẩm đồ dùng nhà bếp khác của các công
ty Việt Nam xuất khẩu. Tập đoàn Kangaroo đã đặt văn phòng đại diện tại Yangon để
đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường này nhanh chóng.
3.2. Đề xuất giải pháp
Tuy tình hình đất nước hiện tại gặp phải nhiều khó khăn, Myanmar vẫn nhiều
tiềm năng để phát triển kinh tế trong tương lai. Đất nước có vị trí địa thuận lợi, sở hữu
các tài nguyên thiên nhiên phong phú và một nguồn lao động trẻ. Nếu được quản lý
phát triển tốt, Myanmar thể trở thành một trong những nền kinh tế phát triển mạnh
nhất khu vực trong tương lai. Vì vậy công ty vẫn phải có những bước đi tiếp theo để cải
thiện chiến lược kinh doanh để thể chiếm được ưu thế phát triển trên thị trường
Myanmar trong tương lai. Đầu tiên về phương thức thâm nhập thị trường tại Myanmar:
Lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường
Trên thực tế, ở mỗi thị trường khác nhau thì khác nhau do đó cách thức thâm nhập
vào mỗi thị trường cũng khác nhau. Thông qua bài học thực tế của Kangaroo khi đứng
trước tình hình kinh tế nhiều biến động Myanmar Kangaroo đã chuyển từ đầu
trực tiếp sang khấu khẩu trực tiếp để thâm nhập vào thị trường Myanmar. Điều này cho
thấy khi quay trở lại thị trường Myanmar Kangaroo đã chuẩn bị rất kỹ, không những đã
hiểu thị trường y còn tìm hiểu khá kvề thị trường này. Kangaroo n tập trung
chuyển hẳn từ đầu trực tiếp sang xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Myanmar trước
tình hình ngày càng biến động của đất nước y, đây sẽ phương thức thâm nhập thị
trường giúp Kangaroo dễ dàng tiếp cận với thị trường y hơn. Các doanh nghiệp Việt
Nam thể học hỏi kinh nghiệm để lựa chọn cách thức thâm nhập thị trường lợi
nhất.
Ngoài ra, n hóa bluật của từng nước khác nhau nên các doanh nghiệp
Việt Nam cần chú ý điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình một cách phù hợp để
có thể thu được hiệu quả cao nhất.
lOMoARcPSD| 37054152
`
Chiến lược tiếp cận thị trường quốc tế phải phù hợp với nguồn lực công ty
Có nhiều chiến lược mà một công ty có thể chọn để thâm nhập thị trường quốc tế
nhưng chiến lược được chọn phải phù hợp với cả nguồn lực của công ty giá trsản
phẩm của công ty. Trên thực tế, các công ty nhiều cách khác nhau để y dựng thương
hiệu cho sản phẩm của mình. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc
vào nguồn lực của công ty thời gian, thời hạn cụ thể. Các công ty thường không đủ
tiềm lực tài chính để đi đầu trong mọi việc, vậy họ cần tập trung nguồn lực vào một
lĩnh vực cụ thể đi đầu trong lĩnh vực đó. Doanh nghiệp phải chọn cho mình những
sản phẩm độc đáo mà không doanh nghiệp cùng ngành nào có được để trở thành nhà sản
xuất đặc biệt trong phân khúc thị trường này. Ngoài ra, để thâm nhập thị trường quốc tế
dễ dàng hơn, các công ty nên chọn một định vị cụ thể cho nhãn hiệu sản phẩm của mình,
đồng thời theo đuổi và duy trì sự độc đáo này trong tương lai.
Mở rộng kênh phân phối
Do hiện tại chỉ chỉ duy nhất 1 văn phòng đại diện của Kangaroo tại Myanmar
nên việc cung cấp sản phẩm đến tay của người tiêu dùng trên toàn bộ đất ớc Myanmar
việc cùng khó. Người dùng tại Myanmar chỉ thể xem qua các sản phẩm thông
qua trang web bán hàng trực tuyến mà không thể đến tận nơi để xem xét và trải nghiệm
các tính năng của sản phẩm một cách thực tế vì rào cản địa lý. Vì vậy công ty cần phải
tìm kiếm các đại uy tín mạng lưới phân phối rộng để tiếp cận được nhiều
khách hàng tiềm năng mở rộng thị phần. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong
việc tìm kiếm đại lý, công ty cần có một chiến lược tìm kiếm đối tác phân phối phù hợp,
đưa ra các chính sách hỗ trợ, đào tạo quản chất lượng sản phẩm để đảm bảo chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Về chiến lược marketing: Kangraoo nên đẩy mạnh hoạt động marketing
Xây dựng chiến ợc marketing đa kênh: Nghiên cứu khách hàng của công ty để
tìm hiểu kênh truyền thông nào mà khách hàng thường sử dụng để tiếp cận thông tin sản
phẩm. Các kênh truyền thông có thể bao gồm: mạng xã hội Tiktok, Facebook, website,
email marketing, quảng cáo trực tuyến, truyền thông đại chúng, sự kiện,... Kangaroo đã
một thương hiệu uy tín được nhiều người tiêu dùng tin tưởng tại thị trường Việt
Nam tuy nhiên Myanmar thì Kangaroo vẫn chưa mang lại được dấu ấn trong sự lựa
lOMoARcPSD| 37054152
`
chọn của người tiêu ng vậy cần phải đẩy mạnh công tác quảng bá, quảng cáo thương
hiệu đến với người tiêu dùng tại đây.
Ngoài ra công ty còn thể sử dụng một số phương pháp khác để tăng mức độ
nhận diện thương hiệu như:
- Tổ chức các buổi họp mặt hay sự kiện về công bố sản phẩm hoặc bàn luận những
vấn đề về nước sạch.
- Thiết kế những hình ảnh hoặc poster đẹp treo tại các khu vực có đông người qua
lại để họ có thể nhìn thấy sản phẩm và thương hiệu của công ty nhiều hơn
Cải thiện chiến lược sản phẩm trong chiến lược marketing: Cung cấp sản phẩm
với giá cả phù hợp và ưu đãi
tình hình kinh tế chưa được phát triển hoàn thiện tại Myanmar, giá cả một
yếu tố quan trọng khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. vậy công ty
thể đưa ra các chiến lược như:
- Giảm giá sản phẩm: Giảm giá sản phẩm sẽ giúp đánh thức sự quan tâm của người
tiêu dùng Myanmar giá cả rẻ hơn so với các sản phẩm tương tự của đối thủ
cạnh tranh.
- Tăng giá trị sản phẩm: Tăng giá trị sản phẩm bằng cách cung cấp các tính năng
mới hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm sẽ giúp tạo ra sự khác biệt so với các sản
phẩm khác và giúp người tiêu dùng Myanmar chấp nhận giá cả cao hơn.
- Có các chương trình ưu đãi cho khách hàng mua lần đầu tiên, khách hàng quen
hoặc khuyến mãi, giảm giá vào các dịp lễ để khuyến khích khách hàng mua
sản phẩm hơn
Ngoài ra, nhận thấy được điểm mạnh điểm yếu của mình cũng như những
hội và thách thức. Tập đoàn Kangaroo nên có kế hoạch định hướng cũng như xây dựng
những kế hoạch dựa trên SWOT để nhằm phát triển thương hiệu của mình. Dựa vào
những gì đã phân tích, nhóm xin đề xuất một số chiến lược dựa trên mô hình SWOT để
nâng cao chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp:
Chiến lược S 0
lOMoARcPSD| 37054152
`
- Thâm nhập vào thị trường sâu và rộng
- Đẩy mạnh đầu tư để phát triển nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường Myanmar
- Xây dựng và phát triển bộ nhận diện thương hiệu để tạo nên ấn tượng với người
tiêu dùng về các sản phẩm kangaroo với các sản phẩm chất lượng hàng đầu của
Việt Nam sang bạn bè Myanmar.
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới có tính năng vượt trội, đa tính năng,
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Chiến lược S W
- Xây dựng các chính sách cạnh tranh về hệ thống bán hàng với các công ty đối
thủ và quản lý chặt chẽ với từng nhóm đối tượng khách hàng
- Tăng cường chất lượng các dịch vụ sau khi bán hàng ( ví dụ như bảo hành, chăm
sóc khách hàng, …)
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp riêng với thị hiếu của người Myanmar
và thị trường của họ.
Chiến lược S T
- Xây dựng bộ phận nghiên cứu nhà máy phát triển các sản phẩm riêng của Tập
đoàn Kangaroo
- Luôn cải thiện mẫu mã, bao các hình thức quảng thương hiệu đi kèm để
khách hàng có thể phân biệt hàng thật và hàng nhái
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quản thẩm quyển để chống lại các sản phẩm
nhái giả có trên thị trường
- Luôn có sản phẩm mới và thay thế.
Chiến lược W T
- Nghiên cứu và phát triển các chiến lược mang tính dài hạn để dễ dàng thâm nhập
vào những thị trường khó tính hoặc còn đang bỏ trống (tập trung hệ thống phân
phối)
- Xây dựng một đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp, tính chuyên môn cao
để tăng chất lượng đội ngũ bán hàng.
- Có các chính sách marketing phù hợp và mang tính chiều sâu
lOMoARcPSD|37054152
`
- Xây dựng đầu phát triển thương hiệu, ngăn chặn những vấn đề xấu xảy ra
đối với công ty đối thủ và các hãng lớn trên thế giới.
KẾT LUẬN
Toàn cầu hoá hội nhập kinh tế trên toàn thế giới đang trở thành một trong
những xu hướng chủ yếu của lĩnh vực kinh doanh ngày nay. Những phát triển mạnh mẽ
về công nghệ và khoa học đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế của
các quốc gia. Điềuy đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập,
đặc biệtcác quốc gia đang phát triển. Trong bối cảnh hiện nay, phân tích chiến lược
kinh doanh quốc tế một quá trình rất quan trọng tính ứng dụng cao trong lĩnh
vực kinh doanh. Qua đó, giúp các doanh nghiệp hiểu hơn về thị trường, cạnh tranh
vị trí của họ trong ngành công nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.
Kangaroo luôn mong muốn trở thành một doanh nghiệp uy tín hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực phục vụ sức khoẻ tiện nghi cuộc sống thông qua những cải tiến hữu ích từ
công nghệ lọc ớc, ng gia dụng, thiết bị nhà bếp, năng lượng tới các thiết bị điện tiêu
dùng khác.
Kangaroo vẫn luôn giữ vững vai trò dẫn dắt thị trường bằng những sản phẩm độc
đáo và đầu tư bài bản từ nghiên cứu, phát triển tới sản xuất. Với khát vọng chinh phục,
Kangaroo hướng tới trở thành Tập đoàn kinh tế đa quốc gia hàng đầu trong khu vực
nhằm đưa ra những giải pháp tiên tiến, các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và giá
trị gia tăng phục vụ cộng đồng. Dù đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt
Nam, nhưng Kangaroo vẫn chưa thoả mãn và đang chiến lược vươn ra khỏi tầm quốc
gia để lan toả thương hiệu lên toàn bộ khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó luôn tồn tại
những thành công nhất định những hạn chế cần khắc phục. Qua việc tìm hiểu chiến
lược kinh doanh quốc tế của tại Myanmar, Kangaroo cần phải y dựng cho mình các
chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp hơn để thâm nhập, phát triển sản phẩm và phát
triển thị trường một cách mạnh mẽ tại đây. Kangaroo đã và đang từng bước khẳng định
chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi kinh doanh trên toàn thế giới. Với
sự củng cố tiếp tục phát triển thương hiệu, tham vọng “vẽ lại bản đồ nước sạch” sẽ
cần những bước đi vững chắc hơn nữa không chỉ trong chiến lược marketing trong nước
lOMoARcPSD|37054152
`
còn trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo trên những thị trường tiềm
năng hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kinh te quan tri; 2020; Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
(https://kinhtequantri.com/cac-phuong-thuc-tham-nhap-thi-truong-quoc-te/?
amp=1&zarsrc=31&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo)
| 1/49

Preview text:

lOMoARcPSD| 37054152 `
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ BÁO CÁO CUỐI KỲ
BỘ MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY KANGAROO TẠI MYANMAR NĂM 2012-2020 GVHD: Trương Ánh Minh
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6 1 .Trần Thị Ngọc Hân 20159006 2 . Nguyễn Thành Đạt 20159059 3 . Đoàn Thị Hồng Nhi 20159005 4 . Bùi Ngọc Quỳnh Như 20159095 5 . Nguyễn Phan Hoài Nhi 20159091 6 . Trương Khánh Quý 20159016
7 . Nguyễn Thị Mỹ Duyên 20159058 8 . Nguyễn Đức Hoàng 20159067 9 . Trần Thị Xuân Mai 20159008
10 . Nguyễn Thị Thúy Ngân 22132097 lOMoARcPSD| 37054152 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ....................... 4
1.1 Khái niệm về kinh doanh quốc tế ................................................................................. 4
1.2. Khái niệm và các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế
............................................................................................................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế ...................................................... 5
1.2.2 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế ....... 5
1.2.3. Phân tích các môi trường kinh doanh quốc tế tại Myanmar (Vĩ mô / vi mô) ... 9
1.3.Giới thiệu về doanh nghiệp ......................................................................................... 14
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 14
1.3.2 Viễn cảnh của Kangaroo ....................................................................................... 14
1.3.3 Tầm nhìn của Kangaroo ....................................................................................... 15
1.3.4 Mục tiêu chiến lược của công ty ........................................................................... 15
1.3.5 Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty ............................................................ 16
1.4. Các vấn đề tôn giáo, chinh trị, xung đột ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh . 16
của công ty .......................................................................................................................... 16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA .... 18
KANGAROO ............................................................................................................... 18
2.1. Lý thuyết các phương thức thực hiện KDQT .......................................................... 18
2.1.1 Thâm nhập qua sản xuất trong nước .................................................................. 18
2.1.2. Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài ................................. 21
2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Myanmar của Kangaroo .............................. 33
2.2.1 Phân tích SWOT .................................................................................................... 33
2.2.2 Định hướng thương hiệu ....................................................................................... 34
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing của công ty Kangaroo (4P/7P) ....................... 35
2.2.4 Phương thức thâm nhập thị trường dành cho Kangaroo .................................. 36
2.2.5 Ưu nhược điểm của phương thức thâm nhập thị trường Myanmar ................ 38
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN . 39
LƯỢC KDQT CỦA KANGAROO TẠI MYANMAR ............................................ 39

3.1. Nhận xét và đánh giá .................................................................................................. 39
3.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45 lOMoARcPSD| 37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 46 lOMoARcPSD| 37054152 ` MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar giai đoạn
2012-2022" được nhóm em lựa chọn để phân tích với mục đích tạo ra một nghiên cứu
sâu sắc và có giá trị về chiến lược kinh doanh quốc tế. Đề tài này mang lại nhiều lợi ích
quan trọng và đáng giá, từ việc khám phá tiềm năng của thị trường Myanmar cho đến
học hỏi từ kinh nghiệm thực tế của Kangaroo.
Việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong
khoảng thời gian 2012-2022 cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về sự mở rộng quốc tế của
công ty và lý do tại sao họ đã chọn Myanmar là điểm đến. Qua việc phân tích chiến lược
này, chúng ta có thể nắm bắt được những yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa đã
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo trong quá trình phát triển ở Myanmar.
Nghiên cứu cũng tập trung vào việc khám phá thị trường Myanmar, một thị trường đầy
tiềm năng và đang trải qua sự biến đổi. Bằng cách phân tích chiến lược kinh doanh của
Kangaroo trong thời kỳ này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quá trình phát triển và các
thách thức mà công ty đã phải đối mặt trong việc tạo dựng và duy trì sự hiện diện của
mình trong thị trường này.
Không chỉ giúp chúng ta tìm hiểu về chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar,
mà đề tài này còn mang lại những bài học quý báu từ kinh nghiệm thực tế của công ty.
Các quyết định, phương pháp và chiến lược đã được áp dụng trong quá trình mở rộng
quốc tế của Kangaroo tại Myanmar có thể cung cấp những kiến thức và thông tin quan
trọng cho các công ty khác quan tâm đến thị trường Myanmar hoặc các thị trường mới nổi.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng đóng góp vào lĩnh vực quản lý kinh doanh quốc
tế và nghiên cứu kinh doanh quốc tế. Phân tích chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại
Myanmar trong giai đoạn 2012-2022 sẽ mở ra một cánh cửa để hiểu rõ hơn về quy trình
phát triển quốc tế, phân tích thị trường và quyết định kinh doanh trong môi trường phát
triển mới và không chắc chắn như thị trường Myanmar. lOMoARcPSD| 37054152 `
Tóm lại, việc chọn đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo
tại Myanmar giai đoạn 2012-2022" là để khám phá và học hỏi từ chiến lược kinh doanh
quốc tế thành công của Kangaroo. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin chi tiết
về quyết định và hoạt động của công ty, mà còn góp phần vào sự phát triển kiến thức và
lĩnh vực nghiên cứu kinh doanh quốc tế.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo
tại Myanmar giai đoạn 2012-2020" là công ty Kangaroo và hoạt động kinh doanh của
họ tại Myanmar trong giai đoạn từ 2012 đến 2020.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ xoay quanh các khía cạnh sau: -
Chiến lược kinh doanh quốc tế: Nghiên cứu sẽ phân tích chiến lược mở rộngquốc
tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn đã được đề ra. Điều này bao gồm việc
điều tra các quyết định chiến lược, mục tiêu, phạm vi hoạt động và các hình thức kinh
doanh mà công ty đã áp dụng trong thị trường Myanmar. -
Thị trường Myanmar: Nghiên cứu sẽ tìm hiểu về thị trường Myanmar
trongkhoảng thời gian từ 2012 đến 2020, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
và văn hóa đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo. Những yếu tố này
sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh mà công ty đã gặp phải trong thị trường này. -
Thành công và thách thức: Nghiên cứu sẽ đánh giá sự thành công và các
tháchthức mà Kangaroo đã đối mặt trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh tại
Myanmar. Những yếu tố như cạnh tranh, pháp luật và chính sách, văn hóa doanh nghiệp
và các yếu tố khác sẽ được xem xét để hiểu rõ hơn về những thành công và hạn chế mà
công ty đã trải qua trong thị trường này. -
Kinh nghiệm học được và hướng phát triển: Nghiên cứu sẽ rút ra những bàihọc
quý giá từ trường hợp của Kangaroo tại Myanmar và đề xuất các hướng phát triển tiếp
theo cho công ty. Các kinh nghiệm và bài học này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar và các thị trường tương tự.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo
tại Myanmar giai đoạn 2012-2020" bao gồm: lOMoARcPSD| 37054152 ` -
Đánh giá chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar: Mục đích chính là
phân tích và đánh giá chiến lược mở rộng quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai
đoạn 2012-2020. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các quyết định, mục tiêu và hình thức
kinh doanh của công ty trong thị trường này. Mục đích là hiểu rõ chiến lược mà
Kangaroo đã áp dụng để tận dụng tiềm năng và thành công trong môi trường kinh doanh Myanmar. -
Phân tích hiệu quả và thách thức: Nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả của chiếnlược
kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar và xác định các thách thức mà công ty đã phải
đối mặt trong quá trình triển khai. Mục đích là đánh giá sự thành công và hạn chế của
công ty trong môi trường kinh doanh Myanmar, nhằm cung cấp thông tin quý giá cho
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar. -
Rút ra bài học và hướng phát triển: Mục đích cuối cùng của nghiên cứu là rútra
những bài học quý báu từ trường hợp của Kangaroo tại Myanmar và đề xuất các hướng
phát triển tiếp theo cho công ty. Bằng cách hiểu rõ chiến lược và kinh nghiệm của công
ty trong môi trường kinh doanh Myanmar, mục đích là cung cấp thông tin hữu ích cho
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar và các thị trường tương tự.
4. Phương pháp nghiên cứu -
Thu thập dữ liệu: Đầu tiên, phương pháp này sẽ yêu cầu thu thập dữ liệu liênquan
đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn đã nêu. Dữ liệu
có thể bao gồm thông tin về chiến lược kinh doanh, mục tiêu, doanh số, lợi nhuận, cạnh
tranh, văn hóa doanh nghiệp, và các yếu tố khác có liên quan. -
Phân tích tài liệu: Tiếp theo, phương pháp này sẽ liên quan đến phân tích cáctài
liệu, báo cáo, nghiên cứu và thông tin khác liên quan đến thị trường Myanmar và lĩnh
vực hoạt động của Kangaroo. Phân tích tài liệu này giúp hiểu rõ hơn về môi trường kinh
doanh Myanmar và cung cấp cơ sở thông tin để đánh giá chiến lược kinh doanh của công ty. -
Phỏng vấn và khảo sát: Để có cái nhìn chi tiết hơn về chiến lược kinh doanhcủa
Kangaroo tại Myanmar, phương pháp này có thể sử dụng phỏng vấn và khảo sát nhân
viên quản lý, cán bộ chiến lược hoặc những người có liên quan trong công ty. Các cuộc
phỏng vấn và khảo sát này giúp thu thập thông tin chính xác từ nguồn tin cậy và hiểu rõ
hơn về quyết định và thực hiện chiến lược của công ty. -
Phân tích SWOT: Phương pháp SWOT (Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats) được sử dụng để đánh giá các yếu tố mạnh, yếu, cơ hội và mối
đe dọa đối với chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar. Phân tích SWOT giúp
xác định các yếu tố quan trọng và tạo cơ sở cho đánh giá chiến lược và đề xuất hướng phát triển. lOMoARcPSD| 37054152 ` -
So sánh và phân tích định tính: Cuối cùng, phương pháp này sử dụng so sánhvà
phân tích định tính để so sánh chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar với
các công ty khác trong ngành, cũng như đánh giá các xu hướng và mô hình thành công
trong ngành. Qua việc so sánh và phân tích định tính, nghiên cứu có thể xác định các
điểm mạnh và điểm yếu của chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar, cũng
như các yếu tố cơ hội và mối đe dọa mà công ty đối mặt trong thị trường này. -
Phân tích số liệu và số liệu thống kê: Phương pháp này sẽ sử dụng các công cụvà
kỹ thuật phân tích số liệu và số liệu thống kê để phân tích các dữ liệu thu thập được từ
các nguồn khác nhau. Việc áp dụng các phương pháp phân tích này giúp trích xuất thông
tin quan trọng và xác định mức độ thành công của chiến lược kinh doanh của Kangaroo
tại Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu. -
Đánh giá kết quả và rút ra kết luận: Cuối cùng, phương pháp này sẽ đánh giákết
quả của nghiên cứu và rút ra các kết luận. Bằng cách tổng hợp và phân tích các thông
tin thu thập được, nghiên cứu sẽ đưa ra những nhận định và kết luận về chiến lược kinh
doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Khái niệm về kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế (international business), có thể hiểu đơn giản hơn, là việc thực
hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục
đích sinh lợi có liên quan tới hai hay nhiều nước và khu vực khác nhau. Dựa vào định
nghĩa của kinh doanh, ta có thể định nghĩa được kinh doanh quốc tế là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
thương mại hàng hóa và dịch vụ trên các thị trường vượt qua biên giới của hai hay nhiều
quốc gia vì mục đích sinh lợi. Kinh doanh quốc tế cũng có thể những hoạt động đơn
thuần liên quan tới việc xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một công ty.
Nhưng cũng có thể kinh doanh quốc tế là những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia,
hoặc xuyên quốc gia hoặc trên phạm vi toàn cầu. Những mạng lưới này có hệ thống
quản trị và kiểm soát rất phức tạp mà hoạt động đầu tư vào sản xuất được quyết định ở
một nơi, hệ thống phân phối và tiêu dùng lại được phát triển ở một khu vực khác trên
thế giới. Tóm lại, kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh
được thực hiện giữa các quốc gia nhằm thoả mãn mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, lOMoARcPSD| 37054152 `
các cá nhân và các tổ chức kinh tế. Xuất hiện sớm cùng với quá trình giao lưu, trao đổi,
mua bán hàng hoá giữa hai hay nhiều quốc gia.
1.2. Khái niệm và các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố môi trường như luật pháp, kinh
tế, chính trị, văn hóa, tài chính,... và nhiều yếu tố khác. Những yếu tố này có sức ảnh
hưởng mạnh mẽ và chi phối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chúng
tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải điều chỉnh mục đích, hình thức và chức năng hoạt
động để có thể kịp thời nắm bắt các cơ hội và đạt được hiệu quả tối đa trong hoạt động kinh doanh.
Do có sự khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội, trình độ nhận thức, phong tục, tập quán, chính trị, pháp luật... nên môi trường kinh
doanh ở mỗi quốc gia không giống nhau. Nó không chỉ ảnh hưởng đối với các hoạt động
và kết quả kinh doanh của các công ty nước ngoài đang hoạt động kinh doanh ở nước
sở tại, mà còn có tác động đến cả kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh ở nội địa.
1.2.2 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế.
Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế của một quốc gia như thuế quan, thuế, hệ thống tài chính và
mức thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia.
Các quốc gia thường áp dụng các chính sách thuế quan để điều tiết hoạt động
thương mại với các quốc gia khác. Sự khác nhau về mức thuế quan giữa các địa phương
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc các công ty đa quốc gia lựa chọn địa điểm để đầu tư và
sản xuất kinh doanh. Một số quốc gia thiên về việc đánh thuế doanh nghiệp cao hơn đối
với các công ty nước ngoài, trong khi đó, các quốc gia khác đối xử bình đẳng với các
nhà đầu tư nước ngoài và địa phương. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Ngoài ra, hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh quốc tế. Sự toàn cầu hóa lĩnh vực tài chính giúp các công ty đa quốc gia dễ dàng
huy động vốn. Một nền kinh tế vĩ mô ổn định cũng khuyến khích các công ty đa quốc
gia đầu tư vào các thị trường mới.
Mức thu nhập ở một quốc gia là yếu tố quyết định khả năng tồn tại của thị trường.
GDP bình quân đầu người cao hoặc thu nhập hộ gia đình tăng cao đồng nghĩa với sức
mua của dân cư ở quốc gia đó cũng cao hơn bởi xu hướng thu nhập ảnh hưởng đến quyết
định giá cả và quyết định đầu tư.
Môi trường văn hóa- xã hội
Mỗi dân tộc có văn hóa riêng với những nét đặc thù riêng biệt. Khi tham gia kinh
doanh trên thị trường quốc tế, mỗi doanh nghiệp cần hiểu rõ về văn hóa của quốc gia
mà họ đang thâm nhập. Văn hóa có sự tác động đáng kể với mọi khía cạnh kinh doanh
quốc tế, bao gồm tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính…
Thị hiếu và tập quán tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu
của người tiêu dùng, vì mặc dù hàng hóa có chất lượng tốt nhưng nếu không được người
dùng ưa chuộng thì khó để được chấp nhận. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng
mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc, đồng thời cũng chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo. Do đó, nắm bắt được thị hiếu, tập
quán tiêu dùng là điều kiện để doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường một cách nhanh chóng.
Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hóa của từng quốc gia.
Ngôn ngữ cung cấp một phương tiện quan trọng để giao tiếp cho các nhà sản xuất kinh
doanh trong quá trình kinh doanh quốc tế.
Tôn giáo cũng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và có
tác động đến phương châm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
thời gian mở cửa hoặc đóng cửa, các ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm...
Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được tổ chức phù hợp với
từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Môi trường chính trị lOMoAR cPSD| 37054152 `
Các yếu tố pháp lý liên quan đến môi trường chính trị có liên quan đến các hoạt
động của các công ty đa quốc gia. Yếu tố môi trường chính trị tạo sự khác biệt trong
điều kiện và môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia khác nhau. Môi trường chính trị của
các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả trong nội bộ và quan hệ
với thế giới bên ngoài. Các đường lối, chính sách và định hướng của đảng cầm quyền
có tác động lớn đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Tác động của môi trường chính trị và hệ thống luật pháp có ảnh hưởng to lớn đến môi
trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở mức độ toàn cầu.
Khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, các doanh nghiệp thường
tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng về hệ thống pháp luật cũng như các chính sách tại quốc
gia đó để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất và kinh doanh của các công ty địa phương, mà còn tác động sâu sắc đến
các công ty đa quốc gia. Những ảnh hưởng này bao gồm việc tác động đến chu kỳ sản
xuất và kinh doanh trong khu vực, các hoạt động dự trữ và bảo quản hàng hóa.
Ngoài ra, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng đóng một vai trò quan trọng trong
việc tạo ra điều kiện thuận lợi phục vụ cho sản xuất kinh doanh bằng cách khai thác cơ
sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, Tuy nhiên, nó cũng có thể hạn chế khả năng đầu tư,
phát triển kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối…
Bên cạnh đó, việc tăng cường nhận thức về môi trường ngày càng trở nên quan
trọng. Các công ty đa quốc gia cần tập trung hướng tới phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thân thiện với môi trường, đồng thời đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không gây ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, gây nên những tác nhân xấu cho xã hội.
Môi trường công nghệ
Sự phát triển về công nghệ trong một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc
quyết định đầu tư của các công ty đa quốc gia. Sự thay đổi về công nghệ có thể có cả lOMoAR cPSD| 37054152 `
tác động tích cực và tác động tiêu cực đến sự ổn định hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi
công nghệ và phát triển các quy trình làm việc tự động có thể giúp tăng hiệu quả làm
việc nhưng cũng có thể đe dọa đến sự đáp ứng cho các yêu cầu đa dạng về các sản phẩm
và dịch vụ khác trong ngành
Môi trường nhân khẩu học
Môi trường nhân khẩu học bao gồm các yếu tố liên quan đến con người, có tác
động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì
các hoạt động kinh doanh cuối cùng đều hướng về con người, nhằm đáp ứng nhu cầu
của con người để thu được lợi nhuận.
Công ty thường hướng đến các nhóm thu nhập cụ thể với sản phẩm của mình. Khi
số lượng người có nhu nhập cao hơn thì đồng nghĩa khả năng họ chi trả cho sản phẩm
sẽ cao hơn. Ví dụ, sản phẩm quần áo cao cấp thường thu hút nhóm người có thu nhập
cao hơn. Quan điểm về tiêu dùng sản phẩm cũng khác nhau giữa mỗi quốc gia. Chẳng
hạn, người Nhật Bản thường thích thức ăn có hương vị đậm đà, trong khi đó người Hàn
Quốc lại ưa chuộng thực phẩm có màu đỏ, hương vị cay. Vì vậy, nếu có sự hiểu biết sâu
sắc về sở thích của từng quốc gia, sản phẩm khi được đưa ra thị trường sẽ có khả năng
tiếp cận và tiêu thụ một cách rộng rãi và hiệu quả.
Môi trường cạnh tranh
Sự am hiểu về môi trường cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp đa quốc gia. Hiểu về môi trường cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng trong
việc định hình bản chất và mức độ cạnh tranh, cũng như các chiến lược giành lợi thế
trong ngành. Mức độ cạnh tranh thường phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: số lượng
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, Tốc độ phát triển của các ngành, cấu trúc chi phí
không đổi và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh
tranh mới và sự tiến bộ công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất
của sự cạnh tranh. Đồng thời, quốc gia mà công ty quốc gia đang thâm nhập nếu có
nguồn cung cấp vật liệu đáp ứng tốt với chi phí thấp sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí
đáng kể. Khách hàng cũng cần có khả năng chấp nhận sản phẩm từ doanh nghiệp. Nếu
khách hàng “không quan tâm” thì kế hoạch xâm nhập không thành công. lOMoARcPSD| 37054152 `
1.2.3. Phân tích các môi trường kinh doanh quốc tế tại Myanmar (Vĩ mô / vi mô)
Môi trường tự nhiên
Myanmar có diện tích: 676.577 km², là đất nước có diện tích lớn nhất trong lục
địa Đông Nam Á, có diện tích lớn thứ 2 trong các nước Asean, sau Indonesia.
Vị trí địa lý: Myanmar thuộc Đông Nam Á, giáp với biển Andaman, nằm giữa
Băng La Đét và Thái Lan. Nằm giữa hai gã khổng lồ châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ
là điều kiện để Myanmar có vị thế tốt để lấy lại là một trung tâm thương mại trong khu vực.
Nằm gần các tuyến đường vận tải chính của Ấn Độ Dương tạo điều kiện thuận lợi
để tàu thuyền qua lại neo đậu để tiếp thêm nhiên liệu và bảo trì kỹ thuật. Là cầu nối giữa
Trung Quốc và Ấn Độ Dương. Đó cũng chính là lý do Trung Quốc là quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Myanmar.
Không chỉ có vị trí địa lý thuận lợi, đất nước Myanmar còn được thiên nhiên ban
tặng nguồn tài nguyên vô cùng phong phú. Myanmar có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
có hệ sinh thái động thực vật đa dạng về chủng loại, phong phú về giống loài.
Đây là một đất nước giàu tài nguyên với số lượng lớn ngọc và đá quý, dầu mỏ, khí
thiên nhiên và các loại khoáng sản khác. Tài nguyên thiên nhiên ở Myanmar chủ yếu là
dầu mỏ , gỗ, antimon, kẽm, đồng, wolfram, chì, than đá, đá cẩm thạch, đá vôi, đá quý,
khí đốt tự nhiên và thủy điện.
Myanmar đang sở hữu một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà bất kì đất nước
nào cũng khao khát. Điều này khiến cho Myanmar được đánh giá là có tiềm năng phát
triển kinh tế một cách toàn diện từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến du lịch và dịch vụ trong tương lai.
Môi trường văn hóa – xã hội
Tôn giáo: Myanmar là một quốc gia đa tôn giáo với sự đa dạng về tín ngưỡng. Hiện
nay, có khoảng 88% người dân ở Myanmar ngày nay theo đạo Phật và hầu như tất cả
đều theo Phật giáo nguyên thủy. Cơ đốc giáo là tôn giáo lớn thứ hai ở Myanmar, chiếm
khoảng 6,2% dân số. Đạo Hồi chiếm 4,2% dân số. Đạo Hindu chiếm 0,5%; còn lại các lOMoARcPSD| 37054152 `
tôn giáo khác như Do Thái giáo, Đa Thần giáo, Vật linh giáo,… chiếm khoảng 0,2% số
dân. Tính đa sắc tộc của Myanmar góp phần làm cho đất nước này đối mặt với nhiều
nguy cơ về xung đột sắc tộc, ảnh hưởng đến tình hình xã hội và chính trị.
Ngôn ngữ chính: Tiếng Myanmar được coi là ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh
thổ Myanmar, các ngôn ngữ của các nhóm dân tộc khác vẫn đang được sử dụng phổ
biến ở các khu vực cư trú của họ. Nhiều doanh nhân tại Yangon và Mandalay nói tiếng
Anh khá thành thạo, nhưng tiếng Anh không phải là ngôn ngữ phổ biến ngoài các khu
đô thị chính. Ngôn ngữ Trung Quốc phổ biến được sử dụng rộng rãi tại các thành phố
Mandalay, Yangon và các trung tâm thương mại quan trọng gần biên giới giữa Trung
Quốc và Myanmar. Còn tiếng Thái Lan được sử dụng rộng rãi tại các trung tâm thương
mại lớn ở biên giới Thái Lan và Myanmar.
Môi trường kinh tế
Myanmar từng là một trong những nước nghèo nhất thế giới với nền kinh tế trong
tình trạng trì trệ trong hàng thập kỷ, tình trạng quản lý kém và bị cô lập từ các nước quốc
tế. Tuy nhiên, kể từ năm 2011, nền kinh tế Myanmar đã bắt đầu trải qua những chuyển
biến tích cực khi thực hiện các cải cách dân chủ, mở cửa kinh tế và tự do hóa kinh tế đất
nước, nhờ vào đó cũng được dỡ bỏ các lệnh cấm vận từ nhiều nước và mở ra nhiều cơ
hội mới. Nền kinh tế của Myanmar hiện nay phụ thuộc nhiều vào các ngành nghề như
nông nghiệp, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, ngành công nghiệp may mặc và các dịch vụ du lịch.
- Cơ cấu GDP của Myanmar năm 2020:
Dịch vụ đóng góp 38% vào GDP của Myanmar. Nổi bật trong ngành dịch vụ có lẽ
là dịch vụ du lịch và dịch vụ khách sạn. Ngành du lịch Myanmar đang trong giai đoạn
phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của Myanmar
Tỷ trọng của ngành nông nghiệp ngày càng giảm và hiện chiếm 36% GDP, sử dụng
hơn 70% lực lượng lao động. Mặc dù nông nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh nhờ
điều kiện khí hậu và tài nguyên đất, nước dồi dào, năng suất rất thấp do người nông dân
bị hạn chế sử dụng những công nghệ hiện đại trong suốt nhiều thập kỷ dưới chế độ cũ. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Các sản phẩm nông nghiệp chính bao gồm gạo, đậu, mía (đường), cá và các sản phẩm từ cá, gỗ cứng.
Cuối cùng, ngành công nghiệp đóng góp 26% vào GDP. Hiện tại ngành công
nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ trong tỷ trọng GDP và cơ cấu sử dụng lao động tại Myanmar.
Tuy nhiên vai trò của ngành công nghiệp đang ngày càng tăng trong nền kinh tế. Các
sản phẩm của ngành công nghiệp bao gồm chế biến nông sản, gỗ và các sản phẩm từ gỗ,
thiếc, đồng, vonfram, sắt, dược phẩm, phân bón, khi tự nhiên, vật liệu xây dựng, hàng
may mặc, ngọc bích, đá quý.
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Vào năm 2021, tổng GDP ước tính của tất cả các quốc gia ASEAN lên tới khoảng
hơn 3,3 nghìn tỷ đô la Mỹ, tăng đáng kể so với những năm trước đó. Xét trong khối
ASEAN, GDP của Myanmar đứng thứ 7 chỉ cao hơn các nước Brunei (15,56 tỷ USD),
Lào (19,38 tỷ USD) và Campuchia (26,08 tỷ USD) trong 2021. GDP của Myanmar ước
tính 66.74 tỷ USD, tương đương chỉ chiếm 2,005% tổng GDP của các nước Asean.
- GDP bình quân đầu người
Theo số liệu cập nhật IMF vào năm 2022, tại Đông Nam Á, mức GDP theo đầu
người có sự chênh lệch khá lớn, trong đó xếp cuối cùng là Myanmar với 1.170 USD,
thấp hơn quốc gia có mức cao nhất là Singapore 59 lần. Mặc dù, nằm trong top quốc gia
có dân số đông nhất Đông Nam Á nhưng GDP bình quân đầu người của Myanmar lại
thuộc mức thấp trong khu vực. Có thể thấy so với các nước trong cùng khối ASEAN,
Myanmar là quốc gia khá chậm phát triển.
- Chính sách thuế, xuất nhập khẩu
Dù là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Myanmar
chỉ áp dụng mức thuế quan quốc tế 18% đối với hàng hóa và dịch vụ. Mặc dù, Myanmar
có cam kết ràng buộc các hiệp định về thuế quan, tuy nhiên nước này thường áp dụng
mức thuế tương đương hoặc thấp hơn so với các nước khác trong khu vực. Hàng nông
sản có mức thuế bình quân là 8,7% trong khi hàng hoá phi nông nghiệp có mức thuế
trung bình là 5,1%. Thuế quan thường dao động từ 0 đến 40 phần trăm. Các mặt hàng
cao cấp thường có mức thuế cao nhất. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Thuế nhập khẩu và thuế doanh thu được nộp tại cửa khẩu hải quan khi hàng hóa
nhập khẩu được thông quan. Thuế nhập khẩu áp dụng cho nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất ở trong nước và hàng hóa thiết yếu với mức thuế suất rất thấp, trong khi thuế nhập
khẩu hàng hóa xa xỉ có mức thuế suất cao nhất.
Thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế được quy định trong Đạo luật Thuế
Doanh thu năm 1991, và mức thuế này thay đổi đáng kể tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ.
Đối với những loại hàng hóa không được miễn thuế doanh thu, mức thuế nhập
khẩu hàng hóa là 5%, 10%, 20%, 25% tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa. Các loại
thực phẩm đặc biệt có tác động tới sức khỏe của người tiêu dùng như thuốc lá, rượu,..
và các mặt hàng tương tự thì sẽ chịu mức thuế cao hơn 25%.
Chính phủ Myanmar đặt sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
đến từ Việt Nam. Một số mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam như thiết bị phục
vụ sản xuất nông nghiệp, thuốc trừ sâu, tân dược và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất…
đều nằm trong danh sách ưu đãi thuế của Myanmar. Tất cả những ưu đãi này chính là
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào thị trường Myanmar.
Môi trường chính trị
Vào sáng ngày 1 tháng 2 năm 2021, cuộc đảo chính đã bắt đầu, khi các thành viên
được bầu một cách dân chủ của đảng cầm quyền của đất nước, Liên đoàn Quốc gia vì
Dân chủ bị lật đổ bởi Tatmadaw – quân đội Myanmar. Quân đội sau đó trao quyền lại
cho một chế độ dân chủ mới. Tổng thống Myint Swe đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp
kéo dài một năm và quyền lực được chuyển giao cho Tổng tư lệnh Bộ Quốc phòng Min
Aung Hlaing. Họ tuyên bố rằng kết quả của cuộc tổng tuyển cử tháng 11 năm 2020 là
không hợp lệ và tuyên bố ý định tổ chức bầu cử mới hết tình trạng khẩn cấp.
Sau vài ngày cuộc đảo chính diễn ra, các cuộc biểu tình lớn đã nổ ra ở Yangon và
trên khắp đất nước Myanmar. Mặc dù một số vụ bạo lực riêng lẻ đã xảy ra, lực lượng an
ninh ban đầu cho phép các cuộc biểu tình ôn hòa diễn ra trong suốt tháng Hai. Tuy nhiên,
càng về cuối tháng, quân đội chính phủ đã tăng cường sử dụng các biện pháp ngày càng lOMoAR cPSD| 37054152 `
bạo lực bao gồm việc sử dụng vòi rồng, đánh đập và sử dụng đạn cao su thậm chí là sử dụng đạn thật.
Ngày 28 tháng 2 năm 2022, có ít nhất 18 người đã thiệt mạng trong các cuộc đàn
áp trên khắp đất nước. Hiệp hội Hỗ trợ Tù nhân Chính trị (AAPP) đã ghi nhận hơn 1.400
thường dân thiệt mạng trong các cuộc đàn áp của quân đội đối với phong trào ủng hộ
dân chủ. Con số này không bao gồm những người thiệt mạng do không kích, pháo kích
hoặc xung đột vũ trang. .
Hơn 11.000 người đã bị bắt, trong đó hơn 8.700 người vẫn đang bị giam giữ. Bất
chấp những chiến thuật tàn bạo như vậy, sau một năm, quân đội vẫn chưa thể dập tắt
cuộc kháng chiến và đang phải đối mặt với sự nổi dậy trên nhiều mặt trận.
Mặc dù đối mặt với sự đàn áp và nguy hiểm, những người dân Myanmar vẫn kiên
trì và quyết tâm tiếp tục cuộc đấu tranh cho quyền tự do và dân chủ. Tình thế chính trị
và an ninh ở Myanmar vẫn đang tiếp tục phức tạp và không chắc chắn, những người dân
Myanmar vẫn hy vọng vào một tương lai tốt hơn, nơi họ có quyền tự do và công bằng. Môi trường cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh: Thị trường kinh doanh tại Myanmar đang phát triển nhanh
chóng, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau. Các doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường Myanmar phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ
cạnh tranh cả địa phương và quốc tế. Các đối thủ cạnh tranh địa phương có thể có lợi
thế về kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường, trong khi các đối thủ cạnh tranh quốc tế
có thể có lợi thế về công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến.
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp tại Myanmar đang phải đối mặt với vấn đề về
chất lượng và độ tin cậy của các nhà cung ứng. Các nhà cung ứng địa phương có thể
không đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm, trong khi các nhà cung ứng quốc
tế có thể gặp vấn đề về vận chuyển và thời gian giao hàng. Để đảm bảo nguồn cung ổn
định và chất lượng, các doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ đối tác lâu dài với các
nhà cung ứng và đảm bảo rằng các nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu chất lượng và
cung cấp hàng hóa và dịch vụ đúng thời gian. lOMoARcPSD| 37054152 `
Khách hàng: Người Myanmar chủ yếu theo đạo Phật, thật thà, hiền lành chất phác.
Văn hóa Myanmar có rất nhiều nghi thức liên quan đến tín ngưỡng Phật giáo. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần tìm cách nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để có
thể cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Điều này có thể đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thích nghi với các thị trường địa phương và đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù
hợp với các nhu cầu đặc thù của từng khu vực. Các doanh nghiệp cần tìm cách giữ chân
khách hàng của mình bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt và đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần tìm cách tăng cường quảng
bá thương hiệu để thu hút khách hàng mới và mở rộng thị trường tiềm năng.
1.3.Giới thiệu về doanh nghiệp
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Kangaroo thành lập nên từ hai người Việt Nam trẻ tuổi vào năm 2003.
Trong suốt 20 năm qua, định hướng kinh doanh của tập đoàn đã tập trung vào trọng
điểm giúp Kangaroo tạo nên hàng loạt thành công rực rỡ, nhanh chóng trở thành doanh
nghiệp đầu ngành chuyên phục vụ sức khỏe và tiện nghi cuộc sống bằng những cải tiến
hữu ích từ công nghệ lọc nước, hàng gia dụng, thiết bị nhà bếp, năng lượng tới các thiết
bị điện tiêu dùng khác. Trụ sở chính của tập đoàn được đặt tại Hà Nội với hơn 2.000
nhân sự trên toàn quốc, Kangaroo duy trì hệ thống gần 40.000 điểm kinh doanh với 8
chi nhánh trong và ngoài nước, 2 nhà máy tại Việt Nam và 2 trung tâm nghiên cứu và
ứng dụng, cung cấp vào thị trường gần 700 models sản phẩm. Năm 2013, Tập đoàn
Kangaroo đã vượt bật cho ra đời chi nhánh tại Myanmar. Nhanh chóng chiếm lấy thị
trường quốc tế để tạo tầm nhìn xa cho tương lai.
1.3.2 Viễn cảnh của Kangaroo
Kangaroo quốc tế được ra đời từ sự hợp tác chiến lược giữa Kangaroo và Noritz.
Đây được xem là một quyết định chiến lược, một bước tiến dài cho tập đoàn . Trong
khoảng thời gian sắp tới Kangaroo tập trung phát triển, khai thác thị trường nội địa tiềm
năng với mục tiêu nhà nhà dùng Kangaroo, mang lại cuộc sống tiện ích và vui khỏe cho
mỗi gia đình và vẫn đảm bảo các tiêu chí về tiết kiệm điện năng, thân thiện với môi
trường, Kangaroo cam kết các sản phẩm đạt tiêu chuẩn về hàm lượng hóa chất theo giới
hạn cho phép được quy định bởi Bộ Công thương. Phấn đấu vươn tới số 1 Đông Nam Á lOMoARcPSD| 37054152 `
và thế giới. Chỉ kinh doanh những sản phẩm liên quan tới sức khỏe với giá trị cốt lõi là cùng nhau phát triển.
1.3.3 Tầm nhìn của Kangaroo
Với tầm nhìn trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu khu vực và quan điểm bền vững
“cùng nhau phát triển”, Kangaroo đã đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển sản
xuất nhằm tạo ra các giá trị mới trong xã hội. Đến nay, với những sáng chế và giải pháp
hữu ích như máy lọc nước Kangaroo Hydrogen công nghệ kháng khuẩn lần đầu tiên
được áp dụng trong các thiết bị gia đình, giải pháp tiết kiệm nước thải với công nghệ lọc
Vortex, kangaroo đã trở thành một thương hiệu yêu thích trong mỗi gia đình. Sứ mệnh
của Kangaroo là chỉ kinh doanh những sản phẩm liên quan tới sức khỏe.
1.3.4 Mục tiêu chiến lược của công ty
Không đối đầu mà luôn đi trước đón đầu” là kim chỉ nam về tiêu chí được đặt ra
để đáp ứng được toàn bộ mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.Vì
thế, trải qua 15 năm, Kangaroo luôn tạo ra cho thị trường sự sáng tạo đột phá. Đầu tư
bài bản, chi tiết và chính xác từ nghiên cứu, ứng dụng tới sản xuất. Với khát vọng chinh
phục, thương hiệu Kangaroo hướng tới trở thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia dẫn đầu
trong khu vực. Tạo ra những giá trị công nghệ, những sản phẩm mang chất cao. Giá trị
sử dụng lớn cho xã hội.
Điểm nổi bật mà doanh nghiệp mang lại đó là chiến lược “dụng nhân”, xây dựng
hệ thống quản trị doanh nghiệp hiện đại, áp dụng cơ chế phân quyền rõ ràng, nhằm khích
lệ sự sáng tạo, chủ động và huy động được sức mạnh của đội ngũ cộng sự. Tác động tích
cực đến tầm nhìn trong xã hội. Còn trong chiến lược cạnh tranh, đây cũng là chìa khóa
tạo ra sự thành công của doanh nghiệp. Liên tục cải tiến và cho ra đời các sản phẩm mới
đã đẩy lùi các đối thủ cạnh tranh của Kangaroo sang vị thế khác biệt . Khi đối thủ tính
chuyện sao chép sản phẩm nào đó, doanh nghiệp đã kịp tung ra mẫu mới và bán với giá
cao; còn mẫu cũ thì hạ giá để có khả năng cạnh tranh vượt trội với tư tưởng xuyên suốt
và được nhắc đến trong tất cả mọi vấn đề đó là “không chỉ trích, không giải thích, hãy đưa ra giải pháp”. lOMoARcPSD| 37054152 `
Chiến lược định hướng lấy nghiên cứu ứng dụng khoa học làm kim chỉ nam, tạo
nên những giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp, lấy nhu cầu của người tiêu dùng (“ăn khỏe,
uống khỏe, thở khỏe”) làm mục tiêu chinh phục thị trường.
1.3.5 Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty
Hành trình chinh phục thị trường 700 triệu dân Đông Nam Á là một giấc mơ, cột
mốc cho sự nỗ lực của Kangaroo và đến thời điểm hiện tại việc chinh phục thị trường
trở thành mục tiêu ngắn hạn trong ba năm sắp tới. Chiến lược thương hiệu của Kangaroo
là chiến lược tập trung. Từ nhãn hiệu sản phẩm đến truyền thông đều mang danh nghĩa
Kangaroo. Tập đoàn Kangaroo tập trung nghiên cứu thế giới đã và đang giải quyết các
vấn đề rành mạch chuẩn xác ra sao , tìm kiếm những báo cáo khoa học, các chuyên gia
trong lĩnh vực để chủ động hợp tác cả trong nước và quốc tế, áp dụng hàm lượng chất
xám của nhân loại vào ngay trong từng sản phẩm của mình nhằm tạo ra sự phù hợp giúp
cho người người, nhà nhà đều có thể sử dụng và áp dụng công nghệ. Vươn tầm quốc tế.
Mang thương hiệu đến với người tiêu dùng quốc tế. Kangaroo thực hiện tham vọng phủ
xanh sản phẩm tại thị trường Đông Nam Á. Từng bước làm thay đổi thói quen sinh hoạt
trong sử dụng nước sạch cho cộng đồng, Kangaroo được biết đến với như một “Thánh
gióng” trong nền kinh tế . Kangaroo không dừng lại việc cung cấp những sản phẩm tiện
ích cho cuộc sống mà còn định hướng tới sản xuất các sản phẩm tốt cho sức khỏe của
người tiêu dùng. Có lẽ đây là mục tiêu lớn và khó nhưng càng khó, càng thách thức lại
càng khiến Kangaroo quyết tâm và chắc chắn cũng là sự quan tâm chung của cộng đồng.
Các nước trong khu vực có nền văn hóa khá tương đồng, đặc biệt là mối quan hệ gia
đình, sự chăm sóc và chia sẻ, và đó cũng chính là lợi thế của Kangaroo. Kangaroo là tập
đoàn dẫn đầu trong việc sáng tạo các giá trị cùng những trải nghiệm mới mẻ: máy lọc
nước Hydrogen, thiết bị kháng khuẩn, hệ sinh thái IoT. Sắc xanh của Kangaroo lan tỏa
và phủ rộng trên nhiều thị trường. Tần suất diễn ra các cuộc đàm phán, tiếp xúc gặp gỡ
nhà đầu tư giữa Tập đoàn Kangaroo và các tập đoàn quốc tế.
1.4. Các vấn đề tôn giáo, chinh trị, xung đột ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty
Vấn đề chính trị ở Myanmar đang có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, bao gồm cả Kangaroo. Kể từ khi quân đội chiếm quyền lực vào tháng lOMoAR cPSD| 37054152 `
2 năm 2021, nước này đã chứng kiến sự bất ổn chính trị và các cuộc biểu tình phản đối
ở khắp các thành phố và khu vực. Tình hình chính trị không ổn định này đã gây ra nhiều
rủi ro và thách thức cho hoạt động kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar. Một số tác
động có thể bao gồm:
Gián đoạn chuỗi cung ứng: Tình hình bất ổn và đóng cửa các tuyến đường giao
thông làm gián đoạn chuỗi cung ứng của Kangaroo. Điều này dẫn đến thiếu hụt nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm của công ty, gây ra gián đoạn trong sản xuất,
tiếp nhận và phân phối các sản phẩm đến mạng lưới cửa hàng bán lẻ.
Thiếu hụt nhân lực: Lực lượng lao động Myanmar hoặc đang tham gia các cuộc
biểu tình phản đối chính quyền, hoặc đã bỏ chạy về quê sau các vụ đàn áp của quân đội,
khiến hoạt động sản xuất và kinh doanh gián đoạn. .Tình hình bạo lực và căng thẳng
chính trị dẫn đến giảm thiểu số lượng lao động và thiếu hụt nhân lực tại nhà máy sản
xuất của Kangaroo tại Myanmar. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và phân
phối sản phẩm của công ty.
Tăng chi phí vận chuyển và lưu trữ: Tình hình bất ổn dẫn đến tăng chi phí vận
chuyển và lưu trữ sản phẩm của Kangaroo. Điều này có thể tác động đến giá cả sản
phẩm và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
Thiếu hụt khách hàng: Các cuộc biểu tình và bạo lực có thể gây ra lo ngại và sợ
hãi cho khách hàng, gây ra giảm doanh số bán hàng và tác động đáng kể đến lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Rủi ro an ninh và tài chính:
Các rủi ro an ninh và tài chính tăng cao trong bối cảnh tình hình chính trị không
ổn định. Kangaroo cần phải đảm bảo an toàn cho nhân viên và tài sản của mình, đồng
thời cải thiện quản lý tài chính để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
Nhiều ngân hàng không làm việc nên hoạt động chuyển khoản, thanh toán không
thực hiện được gây ra sự lo lắng và áp lực cho công ty trong việc duy trì và phát triển kinh doanh tại Myanmar. lOMoARcPSD| 37054152 `
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA KANGAROO
2.1. Lý thuyết các phương thức thực hiện KDQT
2.1.1 Thâm nhập qua sản xuất trong nước
Phương thức thâm nhập xuất khẩu (Export Entry Modes)
Phương thức thâm nhập xuất khẩu là phương pháp phổ biến nhất được áp dụng
trong lĩnh vực xuất khẩu. Xuất khẩu đề cập đến việc vận chuyển các sản phẩm từ thị
trường nội địa hoặc đôi khi từ một quốc gia thứ ba sang các đơn vị đặt hàng nước ngoài.
Các đơn hàng này có thể được gửi trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng, đến các nhà
phân phối hoặc đến các đại lý bán buôn. Phương thức thâm nhập xuất khẩu khác biệt so
với phương thức hợp đồng và đầu tư, bởi nó tập trung vào các hoạt động liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất. Do đó, xuất khẩu được chia thành hai loại chính là xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp, phụ thuộc vào số lượng và các loại giao dịch trung gian được sử dụng.
Xuất khẩu trực tiếp (Bán cho người mua – Direct Exporting)
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp sở hữu một
bộ phận xuất khẩu riêng, nhằm tiếp thị và bán sản phẩm trực tiếp thông qua một đối tác
ở nước ngoài. Đối tác này có thể là một đại lý trực tiếp hoặc một nhà phân phối trực
tiếp. Hình thức xuất khẩu trực tiếp này mang lại sự kiểm soát cao hơn trong các hoạt
động quốc tế so với xuất khẩu gián tiếp. Do đó, nó thường tăng khả năng tiếp cận thị
trường và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đồng thời cũng đi kèm với rủi ro cao hơn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn về khía cạnh tài chính và nhân sự.
Có sự khác biệt giữa đại lý trực tiếp và nhà phân phối trực tiếp. Đại lý trực tiếp
thường nhận hoa hồng dựa trên doanh số bán hàng, trong khi nhà phân phối trực tiếp
nhận lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Đại lý không định vị sản
phẩm và không thực hiện thanh toán, trong khi nhà phân phối đảm nhận cả hai chức
năng này. Ngoài ra, nhà phân phối đôi khi còn cung cấp các dịch vụ hậu mãi cho khách
hàng của họ. Lựa chọn sử dụng đại lý hay nhà phân phối phụ thuộc vào chiến lược xuất
khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên cả hai đều có lợi thế là có hiểu biết sâu về thị trường, lOMoAR cPSD| 37054152 `
phong tục tập quán và văn hóa địa phương, cũng như có những mối quan hệ kinh doanh sẵn có.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp:
● Tiếp cận nhanh chóng đến thị trường địa phương và khách hàng tiềm năng.
● Chuỗi phân phối ngắn hơn so với xuất khẩu gián tiếp.
● Kiểm soát tốt hơn các chiến lược marketing tổ hợp - 4P, đặc biệt là đối với các đại lý.
● Hỗ trợ bán hàng tại địa phương và các dịch vụ kèm theo từ đại lý và nhà phân phối.
● Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp:
● Kiểm soát giá thị trường bị hạn chế và khả năng phân phối không linh hoạt, đặc
biệt là với các nhà phân phối.
● Đòi hỏi đầu tư vào tổ chức bán hàng, vì doanh nghiệp xuất khẩu phải tìm kiếm
và liên hệ với đại lý và nhà phân phối thông qua đội ngũ bán hàng của mình.
● Có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp và truyền thông do sự khác biệt văn hóa,
có thể dẫn đến những mâu thuẫn thông tin.
● Có thể xảy ra các hạn chế thương mại.
Xuất khẩu gián tiếp (Bán cho người trung gian – Indirect Exporting)
Xuất khẩu gián tiếp là quá trình mà các doanh nghiệp chuyển hàng hóa ra nước
ngoài thông qua một tổ chức độc lập. Việc bán hàng xuất khẩu gián tiếp không khác gì
so với việc bán hàng thông thường trong nước, vì công ty không thực sự tham gia vào
các hoạt động marketing và bán hàng trên thị trường quốc tế. Thay vào đó, công việc
này được thực hiện bởi một công ty nước ngoài. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Xuất khẩu gián tiếp thường được coi là cách nhanh chóng nhất để đưa sản phẩm
của một công ty ra thị trường quốc tế. Thông qua phương pháp này, một công ty thứ ba
sẽ đảm nhiệm toàn bộ quy trình bán hàng, quản lý mối quan hệ khách hàng và các hoạt
động liên quan khác. Cách tiếp cận này đặc biệt hữu ích cho những công ty có mục tiêu
mở rộng ra thị trường quốc tế nhưng gặp hạn chế. Tuy nhiên, việc bán hàng xuất khẩu
gián tiếp này không được coi là nguồn lợi nhuận chính, thường chỉ nhằm tiêu thụ sản
lượng dư thừa. Có một số hình thức xuất khẩu gián tiếp như sau:
− Công ty quản lý xuất khẩu
− Công ty kinh doanh xuất khẩu
− Đại lý môi giới xuất khẩu
Ưu điểm của xuất khẩu gián tiếp:
− Không yêu cầu đầu tư nhiều nguồn lực và phù hợp khi các nguồn lực bị hạn chế.
− Có khả năng đa dạng hóa thị trường thông qua sự hỗ trợ từ nhà xuất khẩu có kinh
nghiệm trên thị trường quốc tế.
− Rủi ro liên quan đến thị trường và chính trị thường ít.
− Không đòi hỏi kinh nghiệm xuất khẩu.
Nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp:
− Không kiểm soát được yếu tố marketing và bán hàng.
− Thêm một thành viên trong chuỗi phân phối có thể tăng chi phí và giảm lợi nhuận cho nhà sản xuất.
− Thiếu tiếp xúc trực tiếp với thị trường và thiếu kiến thức về thị trường.
− Hạn chế kinh nghiệm về các vấn đề sản phẩm, vì nhà phân phối chỉ tập trung vào
các vấn đề thương mại. lOMoARcPSD| 37054152 `
− Lựa chọn sai nhà phân phối có thể ảnh hưởng đến thị trường và hiệu quả hoạt động của công ty.
2.1.2. Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng (Contractual Entry Modes)
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng là một hình thức hợp tác và liên minh giữa
công ty muốn mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế và các công ty đối tác ở nước
ngoài. Có các loại phương thức thâm nhập theo hợp đồng như thỏa thuận kỹ thuật, hợp
đồng dịch vụ, quản lý, hợp đồng sản xuất và nhiều loại khác. Trong số các phương thức
thâm nhập theo hợp đồng, cấp phép, nhượng quyền thương mại và chìa khóa trao tay là
những phương thức phổ biến nhất.
Cấp phép (Licensing)
Cấp phép liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc phương
pháp sản xuất cho đối tác. Các quyền này thường được bảo vệ bằng văn bằng sáng chế
và quyền sở hữu trí tuệ. Dựa trên thỏa thuận cấp phép, nhà xuất khẩu sẽ nhận được một
lần thanh toán, phí bản quyền hoặc cả hai. Người cấp phép cung cấp tài sản sở hữu cho
người được cấp phép sử dụng và kinh doanh. Người được cấp phép phải trả phí bản
quyền hoặc thanh toán một lần duy nhất cho các tài sản như thương hiệu, công nghệ, bí
quyết và bằng sáng chế. Nội dung của thỏa thuận cấp phép thường phức tạp, rộng và định kỳ.
Hợp đồng cấp phép không chỉ áp dụng cho tài sản sở hữu trí tuệ, mà đôi khi cũng
bao gồm các tài sản không được bảo vệ. Trong trường hợp này, bên cấp phép cam kết
cung cấp tất cả thông tin cho bên được cấp phép. Tuy nhiên, bằng sáng chế và các bí
quyết sản phẩm, kinh doanh vẫn là yếu tố quan trọng trong phương thức cấp phép. Các
yếu tố này được thể hiện qua thương hiệu, mô hình tổ chức, bản quyền, quyết định bán
hàng, bí quyết marketing và quản lý.
Do đó, hợp đồng cấp phép có thể được chia thành ba loại chính: lOMoAR cPSD| 37054152 `
● Cấp phép sản phẩm: Đồng ý về quyền sử dụng, sản xuất hoặc tiếp thị toàn bộ sản
phẩm, một phần sản phẩm, một thành phần hoặc đôi khi chỉ một cải tiến nhỏ của sản phẩm.
● Cấp phép phương pháp: Đồng ý về quyền sử dụng một phương pháp sản xuất
nhất định, một phần của phương pháp, hoặc đôi khi chỉ là quyền sử dụng mẫu mã, kiểu dáng.
● Cấp phép đại diện: Tập trung vào việc giao dự án, ví dụ như liên quan đến hệ
thống dự kiến, chia sẻ quy trình sản xuất, tiếp thị và các hoạt động khác.
Ưu điểm của cấp phép:
● Mở rộng thị trường: Cấp phép cho phép tiếp cận đồng thời nhiều thị trường khác
nhau thông qua sự hợp tác với nhiều bên cấp phép hoặc một bên cấp phép có quyền tiếp
cận một khu vực rộng lớn, ví dụ như Liên Minh Châu Âu.
● Vượt qua rào cản: Cấp phép cho phép gia nhập những thị trường có rào cản cao,
giúp công ty tiếp cận được khách hàng và nguồn tiềm năng mà trước đây khó khăn.
● Lợi nhuận nhanh chóng: Qua cấp phép, công ty có thể thu về lợi nhuậnmột cách
nhanh chóng mà không cần đầu tư quá nhiều. Công ty không phải chịu các chi phí và
rủi ro liên quan đến việc tiếp cận thị trường nước ngoài.
● Tiết kiệm chi phí marketing và phân phối: Các hoạt động marketing và phân phối
được thực hiện bởi bên cấp phép, giúp công ty giảm thiểu chi phí và tập trung vào hoạt động chính.
● Kiến thức thị trường: Cấp phép mang lại cho công ty cái nhìn sâu sắc về kiến
thức thị trường, quan hệ kinh doanh và lợi thế chi phí của công ty được cấp phép.
● Giảm thiểu rủi ro: Cấp phép giảm thiểu khả năng gặp phải những tình huống khó
khăn như bất ổn kinh tế và chính trị ở nước ngoài.
● Hỗ trợ cho công ty thiếu kinh nghiệm: Cấp phép là phương pháp được sử dụng
bởi các công ty thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. lOMoAR cPSD| 37054152 `
● Giảm chi phí vận chuyển: Cấp phép giúp giảm chi phí cho khách hàng khi vận
chuyển các sản phẩm cồng kềnh ra thị trường nước ngoài.
Nhược điểm của cấp phép:
● Đối thủ cạnh tranh: Bên được cấp phép có thể trở thành đối thủ cạnh tranh khi
hợp đồng thỏa thuận kết thúc. Họ có thể sử dụng công nghệ và lấy đi khách hàng của bên cấp phép.
● Giới hạn sử dụng: Không phải mọi công ty đều có thể sử dụng mô hình cấp phép.
Công ty phải có quyền sở hữu trí tuệ hoặc có thương hiệu và sản phẩm mà các doanh nghiệp khác quan tâm.
● Thu nhập giới hạn: Thu nhập từ cấp phép, như tiền bản quyền, có thể không nhiều
bằng việc tự sản xuất và tiếp thị sản phẩm.
● Rủi ro về niềm tin: Có rủi ro liên quan đến niềm tin, khi bên được cấp phép có
thể báo cáo doanh số bán hàng thấp hơn để giảm chi phí tiền bản quyền.
Nhượng quyền thương mại (Franchising)
Về cơ bản thì nhượng quyền thương mại cũng là một hình thức cấp phép, thường
được sử dụng như một phương tiện thâm nhập thị trường trong các ngành dịch vụ như
thức ăn nhanh, các ngành B2B và B2C. Nhượng quyền thương mại phần nào tương tự
như một hình thức cấp phép trong đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền
sử dụng nhãn hiệu, bí quyết, nhãn hiệu, v.v. kinh doanh, bao gồm các sản phẩm, nhà
cung cấp, bí quyết và thậm chí cả hình ảnh thương hiệu của nó. Thời hạn của hợp đồng
nhượng quyền thương mại thường là 10 năm và hợp đồng có thể bao gồm hoặc không
bao gồm hướng dẫn vận hành, kế hoạch tiếp thị, đào tạo và giám sát chất lượng.
Ý tưởng chính của nhượng quyền thương mại là tất cả các bên sử dụng một mô
hình chính thức chung khiến khách hàng cảm thấy như họ đang mua sản phẩm của chính
bên nhượng quyền. Trên thực tế, khách hàng đang giao dịch với nhiều công ty độc lập
khác nhau và thậm chí với các chủ sở hữu khác nhau. Các thỏa thuận nhượng quyền
thương mại thường bao gồm đào tạo, cung cấp dịch vụ quản lý và các hoạt động theo
chỉ đạo của bên nhượng quyền. Có thể nói, nhượng quyền thương hiệu giúp lan tỏa lOMoAR cPSD| 37054152 `
thương hiệu khắp khu vực, và sự thống nhất về phương thức bán hàng, thương hiệu, chất
lượng dịch vụ là rất quan trọng.
Có nhiều cách để thanh toán cho bên nhượng quyền. Thông thường, khi một công
ty tham gia nhượng quyền thương mại, họ sẽ phải trả phí một lần cho phí gia nhập.
Trong khi tiếp tục hoạt động, việc thanh toán các loại phí dịch vụ liên quan thuộc về bên
nhận quyền dựa trên doanh số bán hàng của bên nhượng quyền. Ưu điểm của nhượng quyền thương mại:
● Lợi ích của việc có các ưu điểm về phương thức cấp phép
● Bên nhượng quyền am hiểu thị trường địa phương
● Mở rộng thị trường ra nước ngoài nhanh, chi phí đầu tư thấp, hoạt động được tiêu
chuẩn hóa, bên nhận nhượng quyền có động lực và chấp nhận rủi ro chính trị thấp
Nhược điểm của nhượng quyền thương mại:
● Bao gồm các nhược điểm của phương thức cấp phép
● Nhượng quyền ban đầu cần nhiều vốn hơn nên phù hợp với các công ty quy mô
lớn, lâu đời, có hình ảnh thương hiệu tốt. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ thường
gặp vấn đề khi sử dụng phương pháp thâm nhập này
● Bên nhượng quyền không có quyền kiểm soát đối với hoạt động hàng ngày của
bên nhận quyền nước ngoài. Do đó sẽ phát sinh những rủi ro liên quan đến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ không mong muốn
● Có nhiều trách nhiệm, phức tạp và cam kết hơn so với các phương thức cấp phép hoặc xuất khẩu.
Chìa khóa trao tay (Turnkey Project)
Trong dự án chìa khóa trao tay, nhà thầu đồng ý xử lý tất cả các chi tiết của dự án
cho khách hàng nước ngoài, bao gồm cả việc đào tạo người vận hành. Sau khi hoàn tất
hợp đồng, khách hàng nước ngoài sẽ được trao “chìa khóa” để mở cơ sở kinh doanh,
cửa hàng hoặc nhà máy chuẩn bị khai trương. Đây thực chất là một phương tiện để xuất
khẩu công nghệ và quy trình sang các nước khác. Các dự án chìa khóa trao tay điển hình
là các dự án lớn thuộc khu vực công như nhà ga trung chuyển đô thị, sân bay, cơ sở hạ tầng viễn thông,…
Ưu điểm của chìa khóa trao tay: lOMoAR cPSD| 37054152 `
● Đây là một cách tuyệt vời để thu lợi nhuận từ chuyên môn cần thiết để lắp ráp và
vận hành quy trình kỹ thuật công nghệ phức tạp, chẳng hạn như các nhà thầu phải
được đào tạo và sẵn sàng mọi thứ bàn giao cho chủ sở hữu.
● Ít rủi ro hơn các phương thức FDI thường thấy
Nhược điểm của chìa khóa trao tay:
● Các công ty tham gia vào các giao dịch chìa khóa trao tay không có lợi ích lâu dài ở nước ngoài
● Nếu công nghệ và quy trình của một công ty là nguồn lợi thế cạnh tranh, việc
thực hiện dự án chìa khóa trao tay có thể làm lộ điều đó, tạo ra các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế theo đầu tư (Investment Entry Modes)
Phương thức chính để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua đầu tư là mua lại
quyền sở hữu của một công ty ở thị trường nước ngoài có trụ sở. Một số phương thức
phổ biến như liên doanh, liên minh chiến lược, mua lại, đầu tư vào Greenfield,…
Liên doanh (Joint Ventures)
Liên doanh là một thỏa thuận hợp đồng theo đó một thực thể riêng biệt được thành
lập để tiến hành thương mại hoặc kinh doanh, độc lập với hoạt động kinh doanh cốt lõi
của những người tham gia. Một liên doanh xuất hiện khi một tổ chức mới được thành
lập và thuộc sở hữu chung của cả hai bên đối tác. Ít nhất một trong số các đối tác này
phải đến từ một quốc gia khác với các đối tác khác và doanh nghiệp phải nằm ngoài ít
nhất một trong các quốc gia cư trú của các đối tác.
Thông thường, công ty tham gia liên doanh sẽ hợp tác với một trong những khách
hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc thậm chí là một trong những đối thủ cạnh tranh
của họ. Từ một doanh nghiệp chung, các doanh nghiệp này đồng ý trao đổi tài nguyên,
chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận, thường nằm ở một trong các khu vực pháp lý của đối tác. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Phần đóng góp của đối tác liên doanh thường khác nhau: đối tác liên doanh địa
phương thường cung cấp thị trường, kênh phân phối, nguồn cung ứng, kiến thức và
thông tin thực tế. Còn lại các đối tác khác sẽ cung cấp tiền mặt, các nhà tiếp thị chính,
quản lý nhất định và sở hữu trí tuệ.
Liên doanh là một phương thức nhập vốn chủ sỡ hữu. Quyền sở hữu trong một liên
doanh có thể là 50% cho mỗi bên hoặc có thể là tỷ lệ phần trăm khác nhau, với một bên
nắm giữ đa số cổ phần. Để một liên doanh duy trì thành công trong thời gian dài, cả hai
bên cần có sự sẵn sàng, thiện chí và lập kế hoạch trước cẩn thận để đàm phán lại các
điều khoản của liên doanh càng nhanh càng tốt.
Ưu điểm của liên doanh:
● Liên doanh tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước ngoài nhanh hơn. Đối tác địa
phương của liên doanh có thể có các thị trưởng được đào tạo, có mối quan hệ với
chính phủ, hiểu các vấn đề liên quan đến hạn mức tín dụng, phê duyệt theo quy
định, cung cấp và tiện ích, đồng thời có đội ngũ nhân viên có trình độ và kiến
thức văn hóa. Sau khi thành lập, đối tác liên doanh có quyền tiếp cận vào mối
quan hệ được thiết lập trước với đối tác địa phương nêu trên.
● Khi chi phí tăng lên dẫn đến rủi ro mở cửa thị trường nước ngoài tăng lên, công
ty có thể thu lợi nhuận bằng cách chia sẻ các chi phí hoặc rủi ro này với các đối
tác trong nước. Ở nhiều quốc gia, các vấn đề chính trị khiến liên doanh trở thành
phương thức gia nhập khả thi duy nhất.
● Danh tiếng của đối tác liên doanh làm tăng uy tín của liên doanh tại thị trường
địa phương, đặc biệt là giữa các nhà cung cấp và khách hàng quan trọng hiện có.
Nhược điểm của liên doanh:
● Chia sẻ quyền sở hữu có thể dẫn đến xung đột và tranh giành quyền kiểm soát
nếu mục đích và mục tiêu khác nhau.
● Liên doanh có thể tạo thêm cơ hội thâm nhập thị trường nước ngoài.
● Liên doanh thường có thời hạn và thiếu tính lâu dài. Vì vậy, doanh nghiệp cần
đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện nó. lOMoAR cPSD| 37054152 `
● Một nhược điểm tiềm ẩn khác của liên doanh là một công ty tham gia liên doanh
có thể trao quyền kiểm soát công nghệ của mình cho đối tác, có khả năng biến
đối tác liên doanh thành đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể được
giảm thiểu bằng các điều khoản và điều kiện bảo mật trong thỏa thuận liên doanh.
Gần đây, liên doanh Kangaroo liên doanh Nhật Bản sản xuất máy lọc nước thế hệ mới
Tại Hội nghị khách hàng năm 023, Tập đoàn Kangaroo đã giới thiệu dòng máy
lọc nước thế hệ mới tới nhà phân phối 123 Lagi và các đại lý trực thuộc, với những
tính năng và công nghệ độc đáo vì lợi ích của người dùng, để người dùng có thể lựa
chọn cấp độ Hydrogen tùy theo lựa chọn của mình, bảng điều khiển cảm ứng thông
minh, nếu người dùng quên khóa vòi, máy sẽ tự động ngắt nước (khi nước tràn ra bề mặt cảm ứng)...
Đây là những sản phẩm đầu tiên trong chuỗi sản phẩm do Tập đoàn Kangaroo
nghiên cứu, phát triển và sản xuất nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập, đồng thời là dấu
mốc liên doanh với Noritz - Tập đoàn hàng đầu tạiNhật Bản về gia dụng với 70 năm kinh nghiệm sản xuất.
KANGAROO áp dụng quan niệm sống khỏe của người Nhật, với sự tham gia quản
lý, đào tạo và sản xuất trực tiếp của các chuyên gia hàng đầu Nhật Bản, cam kết mang
đến những sản phẩm cao cấp phù hợp chất lượng Nhật Bản, đến từ bàn tay và khối óc
người Việt. Sáng chế đến từ Việt Nam sẽ sớm xuất hiện trên kệ hàng quốc tế
“Hợp tác để lớn mạnh – Hợp tác để cùng nhau phát triển – Tạo nên một sức
mạnh trường tồn” Đây sẽ là thời điểm bắt đầu một kỷ nguyên mới và là bước tiến dài
của cả hai tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối đồ gia dụng từ Nhật
Bản và Việt Nam để trở thành tập đoàn toàn cầu.
“Lớn mạnh và gia tăng tốc độ - Mô hình sản xuất cùng đại kênh phân phối”
Tăng trưởng và tăng tốc - KANGAROO lấy sứ mệnh "Chỉ kinh doanh các sản phẩm có
lợi cho sức khỏe" sẽ giúp KANGAROO nhanh chóng hiện thực hóa tầm nhìn trở thành
doanh nghiệp đứng đầu ở Đông Nam Á về gia dụng với mô hình sản xuất và kênh phân
phối tốt. Những bước tiến của KANGAROO đã và đang mang lại lợi ích thiết thực, bền lOMoAR cPSD| 37054152 `
vững cho người tiêu dùng và cơ hội hợp tác để khách hàng, đối tác, đại lý tiếp tục thịnh
vượng và phát triển. Từ đó định hình Tập đoàn KANGAROO Thương hiệu Việt Nam
góp mặt trên bản đồ thế giới bằng chất lượng và niềm tin.
Liên minh chiến lược (Strategic Alliances)
Liên minh chiến lược là sự phối hợp giữa lập kế hoạch và quản lý chiến lược cho
phép hai hoặc nhiều tổ chức điều chỉnh các mục tiêu dài hạn của họ vì lợi ích của mỗi
tổ chức (các tổ chức vẫn độc lập với nhau). Liên minh chiến lược là những mối quan hệ
hợp tác ở các cấp độ khác nhau trong tổ chức. Theo cách khác, liên minh chiến lược có
thể được mô tả như là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với mục đích đạt được các mục
tiêu chung, đồng thời giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa đòn bẩy và đạt được lợi ích từ những
phương diện hoạt động bổ sung cho nhau
Tóm lại, mỗi công ty tham gia vào liên minh chiến lược sẽ được hưởng lợi khi
làm việc cùng nhau. Những thỏa thuận giữa các công ty tham gia có thể không chính
thức như một thỏa thuận liên doanh. Thỏa thuận giữa các liên minh thường được thực
hiện bằng một hợp đồng bằng văn bản, thường với các điểm kết thúc đã thỏa thuận, và
không dẫn đến việc thành lập một tổ chức kinh doanh độc lập. Mục tiêu của liên minh
chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh đối với vị trí chiến lược của công ty. Phương
thức liên minh chiến lược đã tăng lên rất nhiều kể từ khi toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.
Có nhiều loại liên minh chiến lược khác nhau: -
Liên minh tiếp thị: giữa các công ty sẽ cùng tiếp thị những sản phẩm được
sảnxuất bổ sung bởi chính các công ty trong cùng một liên minh -
Liên minh khuyến mại: sự hợp tác đồng ý quảng bá cho các sản phẩm
giữacác công ty trong cùng liên minh -
Liên minh hậu cần: là một hình thức hợp tác cung cấp các dịch vụ phân
phốisản phẩm của các công ty trong cùng liên minh -
Hợp tác giữa các doanh nghiệp phát sinh khi các công ty không có năng
lựchoặc điều kiện tài chính để phát triển công nghệ mới. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Ưu điểm của liên minh chiến lược: -
Tăng đòn bẩy: Liên minh chiến lược hỗ trợ cho việc đạt được tối ưu kết
quả từnhững điểm mạnh cốt lõi của công ty -
Chia sẻ rủi ro: Liên minh chiến lược với các công ty quốc tế giúp bù
đắpnhững thiếu sót trong việc tiếp cận thị trường và cho phép cả hai bên cùng nhau khai thác các cơ hội mới -
Cơ hội để phát triển: Liên minh chiến lược với các công ty quốc tế có thể
tạora các phương tiện để các công ty nhỏ trong nước có thể phát triển. Ví dụ, bằng sự
hợp tác giữa sản phẩm của ta với sự phân phối của các công ty quốc tế, hoặc R&D của
công ty ta với kỹ năng sản xuất chuyên nghiệp của các công ty quốc tế, chúng ta có thể
mở rộng thị trường của mình ra ngoài nước nhanh và rẻ hơn so với các phương thức khác -
Khả năng đáp ứng cao hơn: Bằng việc tập trung vào phát triển các điểm
mạnhcốt lõi của mình, các liên minh chiến lược sẽ có lợi thế trong việc phản ứng nhanh
với những thay đổi và nhanh chóng tìm kiếm ra những cơ hội cho chính mình.
Nhược điểm của liên minh chiến lược: -
Thỏa thuận giữa các công ty phải đạt được sự thống nhất, cam kết cao về
thờigian hợp tác, vốn đầu tư tiền bạc và con người. -
Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác phù hợp -
Nguy cơ tiềm ẩn xung đột giữa các công ty đối tác. -
Một công ty nhỏ có nguy cơ bị thay thế bởi một đối tác lớn hơn. -
Những ưu tiên chiến lược hay bị thay đổi theo thời gian. -
Tại các quốc gia nơi liên minh đặt trụ sở sẽ tiềm ẩn rủi ro về chính trị -
Trong trường hợp bất khả kháng, nếu liên minh tan vỡ, các vấn đề về chi
phí,quyền sở hữu thông tin thị trường, trí tuệ thị trường và các sản phẩm cùng phát triển
có thể là một vấn đề gây tranh cãi.
Chi nhánh sở hữu toàn bộ (Wholly Owned Subsidiaries) lOMoAR cPSD| 37054152 `
Đây là hình thức một công ty có cổ phần thuộc sở hữu 100% của một công ty
khác là công ty mẹ. Trong khi công ty ấy có thể trở thành công ty con do công ty mẹ sở
hữu hoàn toàn thông qua việc mua lại hoặc tách khỏi công ty mẹ, thì một công ty con
thông thường do công ty mẹ sở hữu từ 51% đến 99%. Đây là một chế độ rất tốn kém mà
công ty phải tự làm mọi thứ bằng nguồn lực tài chính và nhân lực của họ. Do đó, nhiều
tập đoàn lớn đa quốc gia có thể lựa chọn phương thức gia nhập này hơn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Để sở hữu hoàn toàn một công ty con, có hai cách riêng biệt: Đầu tư Greenfield và Mua lại.
Đầu tư Greenfield (Greenfield Investment)
Đầu tư Greenfield là một phương thức gia nhập thị trường khi các tập đoàn đa
quốc gia bắt đầu tiếp cập thị trường mới và sử dụng kiến thức chuyên môn của họ để tạo
lập các cửa hàng riêng. Việc này liên quan đến chuyển giao tài sản, quản lý nhân tài,
công nghệ độc quyền và bí quyết sản xuất. Chúng bắt buộc đòi hỏi về kỹ năng vận hành
và quản lý doanh nghiệp ở một nền văn hóa khác với các phương thức kinh doanh, lực
lượng lao động và quy định của chính phủ khác nhau. Mức độ rủi ro thay đổi phục thuộc
vào điều kiện kinh tế và chính trị ở quốc gia sở tại. Bỏ qua những rủi ro, nhiều công ty
quốc tế vẫn ưu tiên sử dụng phương thức gia nhập này vì chính chủ thể sẽ được toàn
quyền kiểm soát đối với chiến lược, hoạt động và lợi nhuận.
Ưu điểm của đầu tư Greenfield: -
Việc sở hữu hoàn toàn một công ty con giúp cho các doanh nghiệp đa
quốc giacó quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động kinh doanh ở các quốc gia
khác nhau. Từ lợi thế đó doanh nghiệp có thể tham gia vào sự phối hợp chiến lược toàn
cầu, sử dụng lợi nhuận của công ty con phát triển ở một quốc gia để hỗ trợ vốn cho các
công ty con ở các quốc gia khác. -
Giảm gánh nặng về chi phí sản xuất trong nước, các loại thuế và phí liên
quanđến vận tải, nhập khẩu -
Đảm bảo việc hàng hóa luôn sẵn có và giảm thiểu việc chậm trễ trong quátrình vận chuyển lOMoAR cPSD| 37054152 ` -
Hàng hóa hoặc dịch vụ luôn trong trạng thái đồng đều về chất lượng. -
Việc sản xuất hàng hóa tại địa phương tạo lợi thế lớn cho doanh nghiệp
có thểđiều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người dân bản xứ
Nhược điểm của đầu tư Greenfield: -
Tiềm ẩn mức độ rủi ro cao về chính trị và kinh tế -
Việc tìm hiểu, thu thập thông tin và đánh giá nghiên cứu trước khi ra
quyếtđịnh cần phải kỹ lưỡng -
Ảnh hưởng của nguồn gốc xuất sứ có thể bị gây tranh cãi khi sản xuất ở quốcgia khác. -
Thành lập công ty con thuộc sở hữu toàn bộ thường là phương pháp xâm
nhậpthị trường đòi hỏi nhiều vốn đầu tư và tốn kém về chi phí Mua lại (Acquisitions)
Mua lại là một phương pháp xâm nhập thị trường bằng cách mua một thương
hiệu đã có sẵn thay vì cố gắng cạnh tranh và tung sản phẩm của công ty ra thị trường.
Trong đó doanh nghiệp đa quốc gia sẽ mua lại một công ty đã tồn tại ở thị trường nước
ngoài. Mặc dù vậy, mua lại được đánh giá là một phương pháp xâm nhập khá rủi ro, bởi
văn hóa của công ty cũ khó có thể chuyển giao cho công ty mới khi bị mua lại. Ưu điểm của mua lại: -
Việc thực hiện diễn ra nhanh chóng -
Việc mua lại cho phép các doanh nghiệp vượt lên trước các đối thủ cạnh
tranhcủa họ trên thị trường. -
Tuy vậy đây cũng là phương pháp được đánh giá các thương vụ mua lại
sẽ ítrủi ro hơn phương thức liên doanh
Nhược điểm của mua lại: lOMoAR cPSD| 37054152 ` -
Tài sản của các công ty bị mua lại thường được trả giá quá cao -
Có thể xảy ra xung đột văn hóa giữa hai công ty -
Doanh nghiệp thường sẽ mất khá nhiều thời gian để hoà nhập, áp dụng
cácvăn hoá tổ chức lên công ty được mua lại
2.1.3. Thâm nhập thị trường từ khu thương mại tự do
Khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, hay còn gọi là khu kinh tế đặc biệt (hay đặc
khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, đơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự do.
Khu kinh tế tự do thành lập trong một quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và
ngoài nước bằng các biện pháp ưu đãi đặc biệt. Việc thành lập này còn nhằm mục tiêu
kích thích phát triển kinh tế tại một số địa phương kém phát triển hơn của quốc gia.
Các biện pháp khuyến khích đặc biệt thường được áp dụng để thu hút đầu tư vào khu kinh tế tự do gồm: -
Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi trong quá trình (miễn giảm thuế, hạn
chếáp dụng các quy chế, linh hoạt trong nguồn lao động,…) -
Xây dựng cơ sở hạ tầng tiện lợi, điều kiện sinh hoạt tốt cho những người
làmviệc trong khu kinh tế này (dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, …) -
Vị trí địa lý thuận lợi, mang tầm chiến lược (gắn với cảng biển, cảng
hàngkhông quốc tế, gần thị trường tiêu dùng lớn,…)
Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến
những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất - nhập khẩu tại khu vực đó. Các
doanh nghiệp sẽ được ưu tiên hưởng ưu đãi về các mức thuế xuất - nhập khẩu hay các
ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu
các thủ tục hành chính. Công việc điều hành, quản lý hoạt động chung của khu chế xuất
thường do một Ban quản lý khu chế xuất điều hành. lOMoARcPSD| 37054152 `
Giống nhau giữa khu chế xuất và khu kinh tế mở: -
Đều có các ưu đãi nhất định nhằm mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia.
Khác nhau giữa khu chế xuất và khu kinh tế mở: -
Khu chế xuất nhằm mục tiêu chính là xuất khẩu, thường nằm tại các khu
vựcthuận tiện cho xuất - nhập khẩu, tức là gần với cảng hàng không hay cảng biển. -
Khu kinh tế mở không những nhằm mục tiêu xuất khẩu mà còn tạo các
điềukiện ưu đãi cho các doanh nghiệp với định hướng vào thị trường nội địa, thường
hay được lập ra tại các khu vực ít thuận lợi nhất nhằm mở mang, phát triển kinh tế tại khu vực đó.
2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Myanmar của Kangaroo 2.2.1 Phân tích SWOT Điểm mạnh (S)
Tài chính của công ty ngày càng được cải thiện, doanh thu ngày càng tăng, hoàn
toàn đủ sức để vươn ra thị trường thế giới.
Với sự vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ ngày này, Kangaroo ngày càng
khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trên thương trường, có vai trò tiên phong mang đến
những giá trị mới, dẫn dắt xu hướng sản xuất và tiêu dùng.
Lãnh đạo có tầm nhìn xa và có định hướng cho tập đoàn của mình.
Sản phẩm đa dạng: Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng, từ máy lọc nước cho gia
đình đến các thiết bị điện tử gia dụng khác, đáp ứng nhu cầu của đa dạng khách hàng.
Thương hiệu đáng tin cậy: Kangaroo đã tồn tại trên thị trường hơn 20 năm và được
khách hàng đánh giá cao về chất lượng và uy tín.
Quản lý chuyên nghiệp: Công ty có một đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên
nghiệp, năng động và tận tâm với công việc của mình Điểm yếu (W) lOMoARcPSD| 37054152 `
Chưa đạt được sự phổ biến tại một số khu vực: Công ty chưa phát triển đến được
một số khu vực như khu vực nông thôn hoặc các khu vực khó tiếp cận khác.
Truyền thông chưa tốt: Hình ảnh thương hiệu mờ dần trong mắt người tiêu dùng
Giá cả cao hơn so với một số đối thủ cạnh tranh: Giá cả của các sản phẩm Kangaroo
đôi khi cao hơn so với các sản phẩm tương đương của các đối thủ cạnh tranh khác khiến
Kangaroo tuy có chất lượng tốt nhưng chưa giành được sự ưu tiên của khách hàng Cơ hội (O)
Nhu cầu về các sản phẩm an toàn, chất lượng cao đang gia tăng: Xu hướng của
người tiêu dùng hiện nay là chọn lựa các sản phẩm an toàn và chất lượng cao hơn, điều
này sẽ đem lại cơ hội cho Kangaroo khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác tại đây.
Trong những năm tới, thị trưởng ở nơi đây sẽ phát triển mạnh mẽ theo đà hồi phục
của kinh tế thế giới. Ngày nay, với thời đại công nghệ số, người dân có mức độ nhận
thức ngày càng cao về mặt trình độ và tiếp cận thông tin một cách nhân chóng. Vì thế
Kangaroo đã gia tăng các sản phẩm của mình để phù hợp hơn với người tiêu dùng. Thách thức (T)
Cạnh tranh từ các đối thủ : Có nhiều đối thủ cạnh tranh với Kangaroo trên thị
trường, bao gồm các đối thủ trong nước và cả đối thủ ngoài nước do nhiều nhiều công
ty lớn trên thế giới sẽ tiếp tục nhảy vào thị trường này.
Vấn nạn về hàng giả và chất lượng kém từ các doanh nghiệp giả mạo
Cuộc đảo chính dẫn tới khủng hoảng tại Myanmar trong thời gian gần đây có ảnh
hưởng nặng nề đến nền kinh tế tại Myanmar gây khó khăn trong việc tiếp tục kinh doanh trên thị trường này
2.2.2 Định hướng thương hiệu
Với vị thế của mình đang phát triển bùng nổ phủ khắp tại Việt Nam, mà còn xuất
khẩu ra các thị trường khó tính như ở Myanmar.
Là tập đoàn dẫn đầu trong ngành hàng thiết bị đồ dùng nhà bếp với câu tuyên ngôn
của tập đoàn của “chỉ sản xuất và kinh doanh các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người
dùng”. Vì thế Kangaroo đã khẳng định được thương hiệu của mình “gia dụng phục vụ lOMoARcPSD| 37054152 `
sống khỏe” từ rất sớm. Tạo nên giá trị không chỉ về mặt sản phẩm mẫu mã tốt mà còn
tính đa dụng với mức gia vô cùng phù hợp.
Từ đó, Kangaroo khẳng định được thương hiệu mình trong lòng người tiêu dùng,
phát triển thương hiệu của mình, với tầm nhìn trở thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia
phát triển toàn khu vực Đông Nam Á. Với sứ mệnh cao cả mang đến giá trị bền vững cho xã hội.
Với xu hướng tiêu dùng ngày nay mua sắm online ngày càng phát triển, cùng mong
muốn mở rộng kênh bán hàng và kết nối nối trực tiếp với khách hàng mới thay vì thông
qua các kênh phân phối truyền thống, từ đó Kangaroo đã quyết định phát triển hệ thống
kênh phân phối hiện đại, thương mại điện tử, phục vụ các nhu cầu luôn biến động của
thị trường và khách hàng. Qua đó, mang đến các chương trình khuyến mãi, sau khi bán
và dịch vụ tư vấn, chăm sóc bảo hành tốt hơn, mang sản phẩm và thương hiệu Kangaroo
đến gần hơn với thị trường myanmar.
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing của công ty Kangaroo (4P/7P)
Chiến lược sản phẩm
Tập trung vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm có chất lượng cao mang nhiều tính
năng đa dạng ưu việt và được khách hàng ưa chuộng nhất
Nghiên cứu người tiêu dùng ở Myanmar, hiểu biết tập quán thói quen và nhu cầu
mua sắm của từng vùng miền để xây dựng sản phẩm phù hợp với thị trường nơi đây.
Cải thiện sản phẩm để đạt được thị hiếu của nhiều nhóm đối tượng khách hàng.
Tung ra thị trường những sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt với nhiều chức năng
khác nhau. Ví dụ như thiết bị nhà bếp, đồ dùng da dụng, thiết bị nhà tắm, …
Chiến lược dịch vụ
Xây dựng các trung tâm bảo hành, tư vấn và hỗ trợ chăm sóc khách hàng ở khắp mọi nơi
Tạo môi trường làm việc thoải mái và huấn luyện nhân viên thành một đội ngũ giỏi
về kinh doanh, bán hàng, các nhà phân phối và đại lý để đảm bảo được sự tư vấn và
phục vụ khách hàng tốt nhất. lOMoARcPSD| 37054152 `
Cải tiến quy trình bán hàng–giao hàng – thu tiền – bảo hành trong Kangaroo Group
để phục vụ khách hàng nhanh & chu đáo nhất.
Chiến lược về giá
Luôn áp dụng các chính sách giá cao (hớt váng sữa) với các sản phẩm mới để khách
hàng có nhiều sự lựa chọn, sản phẩm sẽ được chia thành nhiều dòng và có giá trị từ thấp đến cao”
Chiến lược giá sản phẩm đi kèm: tặng kèm quà ưu đã, và các sản phẩm bắt buộc
đi kèm để tăng lượng doanh thu.
Chiến lược phân phối
Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối các kênh bán hàng tin cậy
Sử dụng hệ thống phân phối truyền thông và hiện đại
+Truyền thống: phân phối tới các nhà đại lý trong nước.
+Hiện đại: Siêu thị điện máy
+Kênh phân phối mới: Qua bán hàng trực tuyến, bán hàng online.
2.2.4 Phương thức thâm nhập thị trường dành cho Kangaroo
Khi thâm nhập vào một thị trường mới, việc nghiên cứu thị trường sâu và bài bản
sẽ giúp doanh nghiệp đến gần hơn với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Những năm gần đây Kangaroo phát triển mạnh mẽ cả trên thị trường trong nước
và quốc tế. Đây được xem là những bước đầu tiên trong mục tiêu trở thành tập đoàn
hàng đầu Đông Nam Á vào năm 2015. Theo Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công
Thương), với dân số gần 60 triệu người và hầu hết các mặt hàng sản xuất và tiêu dùng
đều phải nhập khẩu, Myanmar thực sự là một thị trường hấp dẫn và tiềm năng đối với
các doanh nghiệp Việt Nam.
Phương thức đầu tư trực tiếp
Đầu năm 2012, nhìn thấy được những tiềm năng từ thị trường mới nổi này đem lại,
Kangaroo đã từng bước tiếp cận, nắm bắt nhu cầu và đưa sản phẩm vào thị trường. Tập
đoàn Kangaroo đã khởi công xây dựng nhà máy sản xuất và văn phòng vận hành tại khu lOMoAR cPSD| 37054152 `
công nghiệp Mingaladon, Yangon, Myanmar và nhà máy này thuộc toàn quyền sở hữu
và kiểm soát của công ty mẹ tại Việt Nam. Sau một năm thử nghiệm, tháng 10/2012 văn
phòng đại diện của Kangaroo tại Yangon,Myanmar để đảm bảo tiếp cận nhanh chóng thị trường này.
Có thể thấy, tập đoàn Kangaroo đã lựa chọn thâm nhập thị trường nước ngoài thông
qua việc đầu tư trực tiếp, thiết lập chi nhánh sở hữu toàn bộ tại Myanmar. Đây được
xem là một bước đi khôn ngoan của Kangaroo, kể từ khi Việt Nam và Myanmar thiết
lập khuôn khổ quan hệ Đối tác Hợp tác Toàn diện năm 2017, quan hệ hai nước đã đạt
nhiều tiến triển trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thương mại và đầu tư.
Các báo cáo cho biết, sản phẩm của Kangaroo được người tiêu dùng đánh giá cao
về kiểu dáng, mẫu mã đến tính năng sản phẩm, nhất là những sản phẩm từ két bạc, máy
năng lượng mặt trời và điện thoại di động.
Để phát triển mạnh mẽ ở thị trường quốc tế, Kangaroo tiến tới xây dựng hệ thống
phân phối lớn và rộng khắp ở các kênh phân phối từ chợ truyền thống đến các kênh siêu
thị, trung tâm mua sắm và hệ thống đại lý, cửa hàng tiện ích để cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, những hoạt động giao thương với các quốc gia trong khu vực cũng
thường xuyên được Kangaroo triển khai nhằm giúp thương hiệu và sản phẩm Kangaroo
đến gần hơn nữa với thị trường thế giới.
Tuy nhiên đầu năm 2021 tình hình chính trị của Myanmar diễn biến phức tạp, từng
là thị trường hấp dẫn ở Châu Á nhưng ở thời điểm hiện tại kinh tế Myanmar đang dần
bị tê liệt. Sau thời gian thâm nhập vào thị trường Myanmar với phương thức đầu tư trực
tiếp nhưng do sự ảnh hưởng về tình hình chính trị căng thẳng trong nước các nhà máy
sản xuất được nước ngoài đầu tư ở Myanmar đã đóng cửa hàng loạt trong đó có nhà máy
Kangaroo của Việt Nam. Thế nhưng nhận thấy được sự tiềm năng của khu vực này
Kangaroo vẫn không từ bỏ thị trường này Kangaroo quyết định thâm nhập thị trường
bằng một con đường khác đó là xuất khẩu trực tiếp.
Nắm được nhu cầu của người dân Myanmar, Kangaroo có thể có chính sách đầu
tư hơn cho các sản phẩm xuất khẩu sang Myanmar. Như là sản xuất các sản phẩm phù lOMoARcPSD| 37054152 `
hợp với điều kiện cũng như tình hình kinh tế tài chính hiện tại của Myanmar, để cho
thương hiệu Kangaroo thân thiện, gần gũi và phổ biến hơn với người dân tại đây. Nhiều
mặc hàng của thương hiệu Kangraroo Việt Nam được đông đảo người dân Myanmar ưa
chuộng và tin lần lượt được xuất khẩu sang Myanmar.
Doanh nghiệp xuất khẩu cũng tham khảo ý kiến với Thương vụ tại Đại sứ quán
Việt Nam tại Yangon và các chuyên gia tư vấn và luật sư kinh doanh có uy tín sẽ quyết
định chính sách xuất nhập khẩu thích hợp nhất cho Myanmar, đặc biệt là trong thời điểm
khó đoán về cả chính trị và kinh tế như hiện nay. Do sự phức tạp của thị trường cùng
với những luật lệ và quy định không ổn định thì việc tìm kiếm một đối tác địa phương
đáng tin cậy là quan trọng.
2.2.5 Ưu nhược điểm của phương thức thâm nhập thị trường Myanmar
Đối với phương thức đầu tư trực tiếp Ưu điểm:
Sản xuất, cung cấp sản phẩm tại Myanmar sẽ bớt được khoản chi phí, thuế và các
loại chi phí vận tải, nhập khẩu.
Sản xuất sản phẩm tại Myanmar tập đoàn có thể điều chỉnh, sản xuất sản phẩm và
dịch vụ phù hợp hơn với yêu cầu, nhu cầu của khách hàng nơi đó.
Tạo tính tiện lợi trong giao tiếp, làm việc với khách hàng và thuận lợi hơn để trưng
bày, bày bán sản phẩm, đưa sản phẩm đến gần với khách hàng cũng như đưa sản phẩm
đến gần hơn với mọi người. Hơn thế nữa phương thức đầu tư trực tiếp cũng giúp cho
Kangaroo có được sự linh hoạt trong kiểm soát hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra những
sản phẩm phù hợp hơn với thị trường. Nhược điểm
Khi thâm nhập thị trường Myanmar bằng phương thức đầu tư này tốn kém rất nhiều
nên cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu rất là lớn để tiến hành xây dựng, kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh ở Myanmar, Kangaroo sẽ chịu một số rủi ro ảnh hưởng về
nền kinh tế - chính trị ở Myanmar Về phương thức xuất khẩu trực tiếp Ưu điểm: lOMoARcPSD| 37054152 `
Đây là một hình thức xâm nhập thị trường truyền thống giúp Kangaroo tránh được
những rủi ro về tài chính, thị trường. Bên cạnh đó phương thức này còn giúp cho công
ty có được nguồn vốn ngoại tệ sớm, giúp cho công ty tăng thêm kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế bằng việc từng bước hiểu được thị trường và đặc biệt là hiểu được khách hàng. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm kho kangaroo lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường
bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp thì thâm nhập thị trường này cũng gây nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận khách hàng do chỉ còn một văn phòng đại diện tại Myanmar.
Hơn thế nữa, việc lập kế hoạch cũng như xây dựng các chiến lược marketing cho
sản phẩm của Kangaroo cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và thiếu hiệu quả hơn do sự thiếu
kiểm soát tại văn phòng đại diện.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN
LƯỢC KDQT CỦA KANGAROO TẠI MYANMAR
3.1. Nhận xét và đánh giá
Tình hình kinh tế của Myanmar đang gặp phải nhiều thách thức trong những năm
gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh dịch COVID-19 và cuộc đảo chính quân sự năm
2021. Trước đó, Myanmar được xem là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh
nhất trong khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên, với các biến động và khó khăn hiện tại, tình
hình kinh tế của Myanmar đang gặp nhiều vấn đề.
Sau cuộc đảo chính quân sự năm 2021, tình hình chính trị của Myanmar đang rất
bất ổn và ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước cộng với những khó khăn do diễn
biến khó lường của dịch bệnh Covid-19, thị trường Myanmar bị ảnh hưởng nặng nề về
đầu tư thương mại, ngoại tệ khan hiếm. Myanmar đang phải đối mặt với sự bất ổn về tài
chính, bao gồm việc giá đồng kyat Myanmar giảm giá và lạm phát tăng cao, nền sản
xuất yếu, có nhiều rào cản về kỹ thuật. Bất chấp những khó khăn, thị trường Myanmar
vẫn còn nhiều tiềm năng cho Việt Nam, bởi phong cách sống và thói quen mua sắm của
người Myanmar cũng tương tự như người Việt Nam. Ngoài ra, Myanmar đang thực hiện
cam kết trong khối ASEAN, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang nước này có thuế suất
ưu đãi cắt giảm từ 1-5%. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Myanmar vẫn đang phải đối mặt với một số hạn chế về thương mại, bao gồm sự
kiểm soát nhập khẩu của các nước khác và việc chịu áp lực từ các biện pháp trừng phạt
của Mỹ và Liên minh châu Âu. Mặc dù có một số biến động ảnh hưởng đến đất nước và
sự phát triển kinh tế nói chung cũng như giao thương với Việt Nam, nhưng Myanmar
vẫn được coi là thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng có lợi của Việt Nam. Trong
đó, các sản phẩm và thiết bị điện là mặt hàng có nhu cầu nhập khẩu lớn của Myanmar,
do hạ tầng kinh tế của Myanmar vẫn đang phát triển và các ngành công nghiệp trong
nước chưa đáp ứng được. Hàng Việt Nam đã vào thị trường Myanmar và được đánh giá
cao cả về chất lượng và giá cả. Với tình hình tại Myanmar ổn định, doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều thuận lợi để tìm hiểu thị trường một cách hiệu quả.
Việc Kangaroo tập trung đầu tư sản xuất vào các mặt hàng cho nhu cầu của người
dân Myanmar để xuất khẩu sang thị trường Myanmar là một bước đi khôn ngoan giúp
cho Kangaroo thâm nhập vào thị trường Myanmar một cách dễ dàng trước tình hình
kinh tế chính trị bất ổn của Myanmar hiện nay.
Nhìn chung, doanh nghiệp và người tiêu dùng ở các nước nói chung và Myanmar
nói riêng rất có cảm tình với các thương hiệu Việt Nam, do đó thị trường Myanmar vẫn
còn dư địa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập với nhiều phân khúc thị trường khác nhau,
nhu cầu đa dạng; nhiều ngành hàng có nhiều tiềm năng cao như: thực phẩm, hàng tiêu
dùng, nước giải khát, vật liệu xây dựng, điện máy, nông sản... Theo số liệu thống kê từ
Tổng cục Hải quan, năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Myanmar vượt
378 triệu USD và Myanmar được xác định là thị trường xuất khẩu tiềm năng cho hàng hóa Việt Nam.
Ông Phạm Thiết Hòa - Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.Hồ
Chí Minh (ITPC) cho biết rằng người Myanmar ưu tiên mua đồ gia dụng. Họ thường
tập trung vào giá cả trước, nếu không giới thiệu, chào hàng thì họ sẽ không tiếp cận với
sản phẩm. Khi ai đó chọn mua một sản phẩm mà họ thích, thông tin về sản phẩm sẽ lan
truyền rất nhanh. Những sản phẩm có khuyến mãi hay rút thăm trúng thưởng sẽ được
người tiêu dùng Myanmar quan tâm nhiều hơn. lOMoARcPSD| 37054152 `
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực đưa sản phẩm, hàng hóa
sang Myanmar với mục tiêu mở rộng thị phần tại Myanmar và tính đến phương án mở
văn phòng đại diện phân phối, đầu tư, sản xuất trực tiếp.
Tại một số siêu thị ở Yangon và Mandalay, có hơn 10 sản phẩm thương hiệu
Kangaroo, nồi inox Happy Cook và các sản phẩm đồ dùng nhà bếp khác của các công
ty Việt Nam xuất khẩu. Tập đoàn Kangaroo đã đặt văn phòng đại diện tại Yangon để
đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường này nhanh chóng.
3.2. Đề xuất giải pháp
Tuy tình hình đất nước hiện tại gặp phải nhiều khó khăn, Myanmar vẫn có nhiều
tiềm năng để phát triển kinh tế trong tương lai. Đất nước có vị trí địa lý thuận lợi, sở hữu
các tài nguyên thiên nhiên phong phú và một nguồn lao động trẻ. Nếu được quản lý và
phát triển tốt, Myanmar có thể trở thành một trong những nền kinh tế phát triển mạnh
nhất khu vực trong tương lai. Vì vậy công ty vẫn phải có những bước đi tiếp theo để cải
thiện chiến lược kinh doanh để có thể chiếm được ưu thế phát triển trên thị trường
Myanmar trong tương lai. Đầu tiên về phương thức thâm nhập thị trường tại Myanmar:
Lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường
Trên thực tế, ở mỗi thị trường khác nhau thì khác nhau do đó cách thức thâm nhập
vào mỗi thị trường cũng khác nhau. Thông qua bài học thực tế của Kangaroo khi đứng
trước tình hình kinh tế có nhiều biến động ở Myanmar Kangaroo đã chuyển từ đầu tư
trực tiếp sang khấu khẩu trực tiếp để thâm nhập vào thị trường Myanmar. Điều này cho
thấy khi quay trở lại thị trường Myanmar Kangaroo đã chuẩn bị rất kỹ, không những đã
hiểu rõ thị trường này mà còn tìm hiểu khá kỹ về thị trường này. Kangaroo nên tập trung
chuyển hẳn từ đầu tư trực tiếp sang xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Myanmar trước
tình hình ngày càng biến động của đất nước này, đây sẽ là phương thức thâm nhập thị
trường giúp Kangaroo dễ dàng tiếp cận với thị trường này hơn. Các doanh nghiệp Việt
Nam có thể học hỏi kinh nghiệm để lựa chọn cách thức thâm nhập thị trường có lợi nhất.
Ngoài ra, văn hóa và bộ luật của từng nước là khác nhau nên các doanh nghiệp
Việt Nam cần chú ý điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình một cách phù hợp để
có thể thu được hiệu quả cao nhất. lOMoAR cPSD| 37054152 `
Chiến lược tiếp cận thị trường quốc tế phải phù hợp với nguồn lực công ty
Có nhiều chiến lược mà một công ty có thể chọn để thâm nhập thị trường quốc tế
nhưng chiến lược được chọn phải phù hợp với cả nguồn lực của công ty và giá trị sản
phẩm của công ty. Trên thực tế, các công ty có nhiều cách khác nhau để xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm của mình. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc
vào nguồn lực của công ty và thời gian, thời hạn cụ thể. Các công ty thường không đủ
tiềm lực tài chính để đi đầu trong mọi việc, vì vậy họ cần tập trung nguồn lực vào một
lĩnh vực cụ thể và đi đầu trong lĩnh vực đó. Doanh nghiệp phải chọn cho mình những
sản phẩm độc đáo mà không doanh nghiệp cùng ngành nào có được để trở thành nhà sản
xuất đặc biệt trong phân khúc thị trường này. Ngoài ra, để thâm nhập thị trường quốc tế
dễ dàng hơn, các công ty nên chọn một định vị cụ thể cho nhãn hiệu sản phẩm của mình,
đồng thời theo đuổi và duy trì sự độc đáo này trong tương lai.
Mở rộng kênh phân phối
Do hiện tại chỉ chỉ có duy nhất 1 văn phòng đại diện của Kangaroo tại Myanmar
nên việc cung cấp sản phẩm đến tay của người tiêu dùng trên toàn bộ đất nước Myanmar
là việc vô cùng khó. Người dùng tại Myanmar chỉ có thể xem qua các sản phẩm thông
qua trang web bán hàng trực tuyến mà không thể đến tận nơi để xem xét và trải nghiệm
các tính năng của sản phẩm một cách thực tế vì rào cản địa lý. Vì vậy công ty cần phải
tìm kiếm các đại lý có uy tín và có mạng lưới phân phối rộng để tiếp cận được nhiều
khách hàng tiềm năng và mở rộng thị phần. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong
việc tìm kiếm đại lý, công ty cần có một chiến lược tìm kiếm đối tác phân phối phù hợp,
đưa ra các chính sách hỗ trợ, đào tạo và quản lý chất lượng sản phẩm để đảm bảo chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Về chiến lược marketing: Kangraoo nên đẩy mạnh hoạt động marketing
Xây dựng chiến lược marketing đa kênh: Nghiên cứu khách hàng của công ty để
tìm hiểu kênh truyền thông nào mà khách hàng thường sử dụng để tiếp cận thông tin sản
phẩm. Các kênh truyền thông có thể bao gồm: mạng xã hội Tiktok, Facebook, website,
email marketing, quảng cáo trực tuyến, truyền thông đại chúng, sự kiện,... Kangaroo đã
là một thương hiệu uy tín và được nhiều người tiêu dùng tin tưởng tại thị trường Việt
Nam tuy nhiên ở Myanmar thì Kangaroo vẫn chưa mang lại được dấu ấn trong sự lựa lOMoAR cPSD| 37054152 `
chọn của người tiêu dùng vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác quảng bá, quảng cáo thương
hiệu đến với người tiêu dùng tại đây.
Ngoài ra công ty còn có thể sử dụng một số phương pháp khác để tăng mức độ
nhận diện thương hiệu như:
- Tổ chức các buổi họp mặt hay sự kiện về công bố sản phẩm hoặc bàn luận những
vấn đề về nước sạch.
- Thiết kế những hình ảnh hoặc poster đẹp treo tại các khu vực có đông người qua
lại để họ có thể nhìn thấy sản phẩm và thương hiệu của công ty nhiều hơn
Cải thiện chiến lược sản phẩm trong chiến lược marketing: Cung cấp sản phẩm
với giá cả phù hợp và ưu đãi
Vì tình hình kinh tế chưa được phát triển hoàn thiện tại Myanmar, giá cả là một
yếu tố quan trọng khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Vì vậy công ty có
thể đưa ra các chiến lược như:
- Giảm giá sản phẩm: Giảm giá sản phẩm sẽ giúp đánh thức sự quan tâm của người
tiêu dùng Myanmar vì giá cả rẻ hơn so với các sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh.
- Tăng giá trị sản phẩm: Tăng giá trị sản phẩm bằng cách cung cấp các tính năng
mới hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm sẽ giúp tạo ra sự khác biệt so với các sản
phẩm khác và giúp người tiêu dùng Myanmar chấp nhận giá cả cao hơn.
- Có các chương trình ưu đãi cho khách hàng mua lần đầu tiên, khách hàng quen
hoặc là khuyến mãi, giảm giá vào các dịp lễ để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm hơn
Ngoài ra, nhận thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình cũng như những cơ
hội và thách thức. Tập đoàn Kangaroo nên có kế hoạch định hướng cũng như xây dựng
những kế hoạch dựa trên SWOT để nhằm phát triển thương hiệu của mình. Dựa vào
những gì đã phân tích, nhóm xin đề xuất một số chiến lược dựa trên mô hình SWOT để
nâng cao chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp:
Chiến lược S – 0 lOMoAR cPSD| 37054152 `
- Thâm nhập vào thị trường sâu và rộng
- Đẩy mạnh đầu tư để phát triển nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường Myanmar
- Xây dựng và phát triển bộ nhận diện thương hiệu để tạo nên ấn tượng với người
tiêu dùng về các sản phẩm kangaroo với các sản phẩm chất lượng hàng đầu của
Việt Nam sang bạn bè Myanmar.
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới có tính năng vượt trội, đa tính năng,
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Chiến lược S – W
- Xây dựng các chính sách cạnh tranh về hệ thống bán hàng với các công ty đối
thủ và quản lý chặt chẽ với từng nhóm đối tượng khách hàng
- Tăng cường chất lượng các dịch vụ sau khi bán hàng ( ví dụ như bảo hành, chăm sóc khách hàng, …)
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp riêng với thị hiếu của người Myanmar
và thị trường của họ.
Chiến lược S – T
- Xây dựng bộ phận nghiên cứu và nhà máy phát triển các sản phẩm riêng của Tập đoàn Kangaroo
- Luôn cải thiện mẫu mã, bao bì các hình thức quảng bá thương hiệu đi kèm để
khách hàng có thể phân biệt hàng thật và hàng nhái
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quản thẩm quyển để chống lại các sản phẩm
nhái – giả có trên thị trường
- Luôn có sản phẩm mới và thay thế.
Chiến lược W – T
- Nghiên cứu và phát triển các chiến lược mang tính dài hạn để dễ dàng thâm nhập
vào những thị trường khó tính hoặc còn đang bỏ trống (tập trung hệ thống phân phối)
- Xây dựng một đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp, có tính chuyên môn cao
để tăng chất lượng đội ngũ bán hàng.
- Có các chính sách marketing phù hợp và mang tính chiều sâu lOMoARcPSD| 37054152 `
- Xây dựng và đầu tư phát triển thương hiệu, ngăn chặn những vấn đề xấu xảy ra
đối với công ty đối thủ và các hãng lớn trên thế giới. KẾT LUẬN
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên toàn thế giới đang trở thành một trong
những xu hướng chủ yếu của lĩnh vực kinh doanh ngày nay. Những phát triển mạnh mẽ
về công nghệ và khoa học đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế của
các quốc gia. Điều này đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong bối cảnh hiện nay, phân tích chiến lược
kinh doanh quốc tế là một quá trình rất quan trọng và có tính ứng dụng cao trong lĩnh
vực kinh doanh. Qua đó, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường, cạnh tranh và
vị trí của họ trong ngành công nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.
Kangaroo luôn mong muốn trở thành một doanh nghiệp uy tín hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực phục vụ sức khoẻ và tiện nghi cuộc sống thông qua những cải tiến hữu ích từ
công nghệ lọc nước, hàng gia dụng, thiết bị nhà bếp, năng lượng tới các thiết bị điện tiêu dùng khác.
Kangaroo vẫn luôn giữ vững vai trò dẫn dắt thị trường bằng những sản phẩm độc
đáo và đầu tư bài bản từ nghiên cứu, phát triển tới sản xuất. Với khát vọng chinh phục,
Kangaroo hướng tới trở thành Tập đoàn kinh tế đa quốc gia hàng đầu trong khu vực
nhằm đưa ra những giải pháp tiên tiến, các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và giá
trị gia tăng phục vụ cộng đồng. Dù đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt
Nam, nhưng Kangaroo vẫn chưa thoả mãn và đang có chiến lược vươn ra khỏi tầm quốc
gia để lan toả thương hiệu lên toàn bộ khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó luôn tồn tại
những thành công nhất định và những hạn chế cần khắc phục. Qua việc tìm hiểu chiến
lược kinh doanh quốc tế của tại Myanmar, Kangaroo cần phải xây dựng cho mình các
chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp hơn để thâm nhập, phát triển sản phẩm và phát
triển thị trường một cách mạnh mẽ tại đây. Kangaroo đã và đang từng bước khẳng định
chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi kinh doanh trên toàn thế giới. Với
sự củng cố và tiếp tục phát triển thương hiệu, tham vọng “vẽ lại bản đồ nước sạch” sẽ
cần những bước đi vững chắc hơn nữa không chỉ trong chiến lược marketing trong nước lOMoARcPSD| 37054152 `
mà còn trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo trên những thị trường tiềm năng hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kinh te quan tri; 2020; Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
(https://kinhtequantri.com/cac-phuong-thuc-tham-nhap-thi-truong-quoc-te/?
amp=1&zarsrc=31&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo)