















































Preview text:
  lOMoARcPSD| 37054152 ` 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM  KHOA KINH TẾ    BÁO CÁO CUỐI KỲ 
BỘ MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ  ĐỀ TÀI: 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY KANGAROO TẠI  MYANMAR NĂM 2012-2020  GVHD: Trương Ánh Minh 
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6  1 .Trần Thị Ngọc Hân  20159006  2 . Nguyễn Thành Đạt  20159059  3 . Đoàn Thị Hồng Nhi  20159005  4 . Bùi Ngọc Quỳnh Như  20159095  5 . Nguyễn Phan Hoài Nhi  20159091    6 . Trương Khánh Quý  20159016 
7 . Nguyễn Thị Mỹ Duyên  20159058  8 . Nguyễn Đức Hoàng  20159067  9 . Trần Thị Xuân Mai  20159008 
10 . Nguyễn Thị Thúy Ngân  22132097          lOMoARcPSD| 37054152 MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2 
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2 
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ....................... 4 
1.1 Khái niệm về kinh doanh quốc tế ................................................................................. 4 
1.2. Khái niệm và các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế 
 ............................................................................................................................................... 5 
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế ...................................................... 5 
1.2.2 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế ....... 5 
1.2.3. Phân tích các môi trường kinh doanh quốc tế tại Myanmar (Vĩ mô / vi mô) ... 9 
1.3.Giới thiệu về doanh nghiệp ......................................................................................... 14 
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 14 
1.3.2 Viễn cảnh của Kangaroo ....................................................................................... 14 
1.3.3 Tầm nhìn của Kangaroo ....................................................................................... 15 
1.3.4 Mục tiêu chiến lược của công ty ........................................................................... 15 
1.3.5 Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty ............................................................ 16 
1.4. Các vấn đề tôn giáo, chinh trị, xung đột ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh . 16 
của công ty .......................................................................................................................... 16 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA .... 18 
KANGAROO ............................................................................................................... 18 
2.1. Lý thuyết các phương thức thực hiện KDQT .......................................................... 18 
2.1.1 Thâm nhập qua sản xuất trong nước .................................................................. 18 
2.1.2. Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài ................................. 21 
2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Myanmar của Kangaroo .............................. 33 
2.2.1 Phân tích SWOT .................................................................................................... 33 
2.2.2 Định hướng thương hiệu ....................................................................................... 34 
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing của công ty Kangaroo (4P/7P) ....................... 35 
2.2.4 Phương thức thâm nhập thị trường dành cho Kangaroo .................................. 36 
2.2.5 Ưu nhược điểm của phương thức thâm nhập thị trường Myanmar ................ 38 
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN . 39 
LƯỢC KDQT CỦA KANGAROO TẠI MYANMAR ............................................ 39 
3.1. Nhận xét và đánh giá .................................................................................................. 39 
3.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 41 
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45      lOMoARcPSD| 37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 46            lOMoARcPSD| 37054152 `  MỞ ĐẦU  1. 
Lý do chọn đề tài 
 Đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar giai đoạn 
2012-2022" được nhóm em lựa chọn để phân tích với mục đích tạo ra một nghiên cứu 
sâu sắc và có giá trị về chiến lược kinh doanh quốc tế. Đề tài này mang lại nhiều lợi ích 
quan trọng và đáng giá, từ việc khám phá tiềm năng của thị trường Myanmar cho đến 
học hỏi từ kinh nghiệm thực tế của Kangaroo. 
 Việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong 
khoảng thời gian 2012-2022 cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về sự mở rộng quốc tế của 
công ty và lý do tại sao họ đã chọn Myanmar là điểm đến. Qua việc phân tích chiến lược 
này, chúng ta có thể nắm bắt được những yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa đã 
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo trong quá trình phát triển ở  Myanmar. 
 Nghiên cứu cũng tập trung vào việc khám phá thị trường Myanmar, một thị trường đầy 
tiềm năng và đang trải qua sự biến đổi. Bằng cách phân tích chiến lược kinh doanh của 
Kangaroo trong thời kỳ này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quá trình phát triển và các 
thách thức mà công ty đã phải đối mặt trong việc tạo dựng và duy trì sự hiện diện của 
mình trong thị trường này. 
 Không chỉ giúp chúng ta tìm hiểu về chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar, 
mà đề tài này còn mang lại những bài học quý báu từ kinh nghiệm thực tế của công ty. 
Các quyết định, phương pháp và chiến lược đã được áp dụng trong quá trình mở rộng 
quốc tế của Kangaroo tại Myanmar có thể cung cấp những kiến thức và thông tin quan 
trọng cho các công ty khác quan tâm đến thị trường Myanmar hoặc các thị trường mới  nổi. 
Đồng thời, nghiên cứu này cũng đóng góp vào lĩnh vực quản lý kinh doanh quốc 
tế và nghiên cứu kinh doanh quốc tế. Phân tích chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại 
Myanmar trong giai đoạn 2012-2022 sẽ mở ra một cánh cửa để hiểu rõ hơn về quy trình 
phát triển quốc tế, phân tích thị trường và quyết định kinh doanh trong môi trường phát 
triển mới và không chắc chắn như thị trường Myanmar.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Tóm lại, việc chọn đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo 
tại Myanmar giai đoạn 2012-2022" là để khám phá và học hỏi từ chiến lược kinh doanh 
quốc tế thành công của Kangaroo. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin chi tiết 
về quyết định và hoạt động của công ty, mà còn góp phần vào sự phát triển kiến thức và 
lĩnh vực nghiên cứu kinh doanh quốc tế. 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo 
tại Myanmar giai đoạn 2012-2020" là công ty Kangaroo và hoạt động kinh doanh của 
họ tại Myanmar trong giai đoạn từ 2012 đến 2020.   
Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ xoay quanh các khía cạnh sau:  - 
Chiến lược kinh doanh quốc tế: Nghiên cứu sẽ phân tích chiến lược mở rộngquốc 
tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn đã được đề ra. Điều này bao gồm việc 
điều tra các quyết định chiến lược, mục tiêu, phạm vi hoạt động và các hình thức kinh 
doanh mà công ty đã áp dụng trong thị trường Myanmar.  - 
Thị trường Myanmar: Nghiên cứu sẽ tìm hiểu về thị trường Myanmar 
trongkhoảng thời gian từ 2012 đến 2020, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội 
và văn hóa đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo. Những yếu tố này 
sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh mà công ty đã gặp phải trong  thị trường này.  - 
Thành công và thách thức: Nghiên cứu sẽ đánh giá sự thành công và các 
tháchthức mà Kangaroo đã đối mặt trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh tại 
Myanmar. Những yếu tố như cạnh tranh, pháp luật và chính sách, văn hóa doanh nghiệp 
và các yếu tố khác sẽ được xem xét để hiểu rõ hơn về những thành công và hạn chế mà 
công ty đã trải qua trong thị trường này.  - 
Kinh nghiệm học được và hướng phát triển: Nghiên cứu sẽ rút ra những bàihọc 
quý giá từ trường hợp của Kangaroo tại Myanmar và đề xuất các hướng phát triển tiếp 
theo cho công ty. Các kinh nghiệm và bài học này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho 
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar và các thị  trường tương tự. 
3. Mục tiêu nghiên cứu 
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo 
tại Myanmar giai đoạn 2012-2020" bao gồm:      lOMoARcPSD| 37054152 `  - 
Đánh giá chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar: Mục đích chính là 
phân tích và đánh giá chiến lược mở rộng quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai 
đoạn 2012-2020. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các quyết định, mục tiêu và hình thức 
kinh doanh của công ty trong thị trường này. Mục đích là hiểu rõ chiến lược mà 
Kangaroo đã áp dụng để tận dụng tiềm năng và thành công trong môi trường kinh doanh  Myanmar.  - 
Phân tích hiệu quả và thách thức: Nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả của chiếnlược 
kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar và xác định các thách thức mà công ty đã phải 
đối mặt trong quá trình triển khai. Mục đích là đánh giá sự thành công và hạn chế của 
công ty trong môi trường kinh doanh Myanmar, nhằm cung cấp thông tin quý giá cho 
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar.  - 
Rút ra bài học và hướng phát triển: Mục đích cuối cùng của nghiên cứu là rútra 
những bài học quý báu từ trường hợp của Kangaroo tại Myanmar và đề xuất các hướng 
phát triển tiếp theo cho công ty. Bằng cách hiểu rõ chiến lược và kinh nghiệm của công 
ty trong môi trường kinh doanh Myanmar, mục đích là cung cấp thông tin hữu ích cho 
các doanh nghiệp khác quan tâm đến việc mở rộng kinh doanh tại Myanmar và các thị  trường tương tự. 
 4. Phương pháp nghiên cứu  - 
Thu thập dữ liệu: Đầu tiên, phương pháp này sẽ yêu cầu thu thập dữ liệu liênquan 
đến hoạt động kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn đã nêu. Dữ liệu 
có thể bao gồm thông tin về chiến lược kinh doanh, mục tiêu, doanh số, lợi nhuận, cạnh 
tranh, văn hóa doanh nghiệp, và các yếu tố khác có liên quan.  - 
Phân tích tài liệu: Tiếp theo, phương pháp này sẽ liên quan đến phân tích cáctài 
liệu, báo cáo, nghiên cứu và thông tin khác liên quan đến thị trường Myanmar và lĩnh 
vực hoạt động của Kangaroo. Phân tích tài liệu này giúp hiểu rõ hơn về môi trường kinh 
doanh Myanmar và cung cấp cơ sở thông tin để đánh giá chiến lược kinh doanh của  công ty.  - 
Phỏng vấn và khảo sát: Để có cái nhìn chi tiết hơn về chiến lược kinh doanhcủa 
Kangaroo tại Myanmar, phương pháp này có thể sử dụng phỏng vấn và khảo sát nhân 
viên quản lý, cán bộ chiến lược hoặc những người có liên quan trong công ty. Các cuộc 
phỏng vấn và khảo sát này giúp thu thập thông tin chính xác từ nguồn tin cậy và hiểu rõ 
hơn về quyết định và thực hiện chiến lược của công ty.  - 
Phân tích SWOT: Phương pháp SWOT (Strengths, Weaknesses, 
Opportunities, Threats) được sử dụng để đánh giá các yếu tố mạnh, yếu, cơ hội và mối 
đe dọa đối với chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar. Phân tích SWOT giúp 
xác định các yếu tố quan trọng và tạo cơ sở cho đánh giá chiến lược và đề xuất hướng  phát triển.      lOMoARcPSD| 37054152 `  - 
So sánh và phân tích định tính: Cuối cùng, phương pháp này sử dụng so sánhvà 
phân tích định tính để so sánh chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar với 
các công ty khác trong ngành, cũng như đánh giá các xu hướng và mô hình thành công 
trong ngành. Qua việc so sánh và phân tích định tính, nghiên cứu có thể xác định các 
điểm mạnh và điểm yếu của chiến lược kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar, cũng 
như các yếu tố cơ hội và mối đe dọa mà công ty đối mặt trong thị trường này.  - 
Phân tích số liệu và số liệu thống kê: Phương pháp này sẽ sử dụng các công cụvà 
kỹ thuật phân tích số liệu và số liệu thống kê để phân tích các dữ liệu thu thập được từ 
các nguồn khác nhau. Việc áp dụng các phương pháp phân tích này giúp trích xuất thông 
tin quan trọng và xác định mức độ thành công của chiến lược kinh doanh của Kangaroo 
tại Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu.  - 
Đánh giá kết quả và rút ra kết luận: Cuối cùng, phương pháp này sẽ đánh giákết 
quả của nghiên cứu và rút ra các kết luận. Bằng cách tổng hợp và phân tích các thông 
tin thu thập được, nghiên cứu sẽ đưa ra những nhận định và kết luận về chiến lược kinh 
doanh quốc tế của Kangaroo tại Myanmar trong giai đoạn nghiên cứu.    
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 
1.1 Khái niệm về kinh doanh quốc tế  
Kinh doanh quốc tế (international business), có thể hiểu đơn giản hơn, là việc thực 
hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục 
đích sinh lợi có liên quan tới hai hay nhiều nước và khu vực khác nhau. Dựa vào định 
nghĩa của kinh doanh, ta có thể định nghĩa được kinh doanh quốc tế là việc thực hiện 
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến 
thương mại hàng hóa và dịch vụ trên các thị trường vượt qua biên giới của hai hay nhiều 
quốc gia vì mục đích sinh lợi. Kinh doanh quốc tế cũng có thể những hoạt động đơn 
thuần liên quan tới việc xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một công ty. 
Nhưng cũng có thể kinh doanh quốc tế là những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia, 
hoặc xuyên quốc gia hoặc trên phạm vi toàn cầu. Những mạng lưới này có hệ thống 
quản trị và kiểm soát rất phức tạp mà hoạt động đầu tư vào sản xuất được quyết định ở 
một nơi, hệ thống phân phối và tiêu dùng lại được phát triển ở một khu vực khác trên 
thế giới. Tóm lại, kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh 
được thực hiện giữa các quốc gia nhằm thoả mãn mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp,      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
các cá nhân và các tổ chức kinh tế. Xuất hiện sớm cùng với quá trình giao lưu, trao đổi, 
mua bán hàng hoá giữa hai hay nhiều quốc gia. 
1.2. Khái niệm và các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh  quốc tế 
1.2.1 Khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế 
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố môi trường như luật pháp, kinh 
tế, chính trị, văn hóa, tài chính,... và nhiều yếu tố khác. Những yếu tố này có sức ảnh 
hưởng mạnh mẽ và chi phối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chúng 
tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải điều chỉnh mục đích, hình thức và chức năng hoạt 
động để có thể kịp thời nắm bắt các cơ hội và đạt được hiệu quả tối đa trong hoạt động  kinh doanh. 
Do có sự khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa - xã 
hội, trình độ nhận thức, phong tục, tập quán, chính trị, pháp luật... nên môi trường kinh 
doanh ở mỗi quốc gia không giống nhau. Nó không chỉ ảnh hưởng đối với các hoạt động 
và kết quả kinh doanh của các công ty nước ngoài đang hoạt động kinh doanh ở nước 
sở tại, mà còn có tác động đến cả kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh ở nội  địa. 
1.2.2 Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc  tế. 
Môi trường kinh tế 
Các yếu tố kinh tế của một quốc gia như thuế quan, thuế, hệ thống tài chính và 
mức thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự thâm nhập của các công  ty đa quốc gia. 
Các quốc gia thường áp dụng các chính sách thuế quan để điều tiết hoạt động 
thương mại với các quốc gia khác. Sự khác nhau về mức thuế quan giữa các địa phương 
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc các công ty đa quốc gia lựa chọn địa điểm để đầu tư và 
sản xuất kinh doanh. Một số quốc gia thiên về việc đánh thuế doanh nghiệp cao hơn đối 
với các công ty nước ngoài, trong khi đó, các quốc gia khác đối xử bình đẳng với các 
nhà đầu tư nước ngoài và địa phương.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Ngoài ra, hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh 
doanh quốc tế. Sự toàn cầu hóa lĩnh vực tài chính giúp các công ty đa quốc gia dễ dàng 
huy động vốn. Một nền kinh tế vĩ mô ổn định cũng khuyến khích các công ty đa quốc 
gia đầu tư vào các thị trường mới. 
Mức thu nhập ở một quốc gia là yếu tố quyết định khả năng tồn tại của thị trường. 
GDP bình quân đầu người cao hoặc thu nhập hộ gia đình tăng cao đồng nghĩa với sức 
mua của dân cư ở quốc gia đó cũng cao hơn bởi xu hướng thu nhập ảnh hưởng đến quyết 
định giá cả và quyết định đầu tư. 
Môi trường văn hóa- xã hội 
Mỗi dân tộc có văn hóa riêng với những nét đặc thù riêng biệt. Khi tham gia kinh 
doanh trên thị trường quốc tế, mỗi doanh nghiệp cần hiểu rõ về văn hóa của quốc gia 
mà họ đang thâm nhập. Văn hóa có sự tác động đáng kể với mọi khía cạnh kinh doanh 
quốc tế, bao gồm tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính… 
Thị hiếu và tập quán tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu 
của người tiêu dùng, vì mặc dù hàng hóa có chất lượng tốt nhưng nếu không được người 
dùng ưa chuộng thì khó để được chấp nhận. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng 
mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc, đồng thời cũng chịu 
ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo. Do đó, nắm bắt được thị hiếu, tập 
quán tiêu dùng là điều kiện để doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường một cách  nhanh chóng. 
Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hóa của từng quốc gia. 
Ngôn ngữ cung cấp một phương tiện quan trọng để giao tiếp cho các nhà sản xuất kinh 
doanh trong quá trình kinh doanh quốc tế. 
Tôn giáo cũng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và có 
tác động đến phương châm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, 
thời gian mở cửa hoặc đóng cửa, các ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm... 
Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được tổ chức phù hợp với 
từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. 
Môi trường chính trị       lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Các yếu tố pháp lý liên quan đến môi trường chính trị có liên quan đến các hoạt 
động của các công ty đa quốc gia. Yếu tố môi trường chính trị tạo sự khác biệt trong 
điều kiện và môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia khác nhau. Môi trường chính trị của 
các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả trong nội bộ và quan hệ 
với thế giới bên ngoài. Các đường lối, chính sách và định hướng của đảng cầm quyền 
có tác động lớn đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội. 
Tác động của môi trường chính trị và hệ thống luật pháp có ảnh hưởng to lớn đến môi 
trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở mức độ toàn cầu. 
Khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, các doanh nghiệp thường 
tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng về hệ thống pháp luật cũng như các chính sách tại quốc 
gia đó để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. 
Môi trường tự nhiên 
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết không chỉ ảnh hưởng đến hoạt 
động sản xuất và kinh doanh của các công ty địa phương, mà còn tác động sâu sắc đến 
các công ty đa quốc gia. Những ảnh hưởng này bao gồm việc tác động đến chu kỳ sản 
xuất và kinh doanh trong khu vực, các hoạt động dự trữ và bảo quản hàng hóa. 
Ngoài ra, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng đóng một vai trò quan trọng trong 
việc tạo ra điều kiện thuận lợi phục vụ cho sản xuất kinh doanh bằng cách khai thác cơ 
sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, Tuy nhiên, nó cũng có thể hạn chế khả năng đầu tư, 
phát triển kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận 
chuyển, bảo quản, phân phối… 
Bên cạnh đó, việc tăng cường nhận thức về môi trường ngày càng trở nên quan 
trọng. Các công ty đa quốc gia cần tập trung hướng tới phát triển các sản phẩm và dịch 
vụ thân thiện với môi trường, đồng thời đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp không gây ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, gây nên những tác nhân  xấu cho xã hội. 
Môi trường công nghệ 
Sự phát triển về công nghệ trong một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc 
quyết định đầu tư của các công ty đa quốc gia. Sự thay đổi về công nghệ có thể có cả      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
tác động tích cực và tác động tiêu cực đến sự ổn định hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi 
công nghệ và phát triển các quy trình làm việc tự động có thể giúp tăng hiệu quả làm 
việc nhưng cũng có thể đe dọa đến sự đáp ứng cho các yêu cầu đa dạng về các sản phẩm 
và dịch vụ khác trong ngành 
Môi trường nhân khẩu học 
Môi trường nhân khẩu học bao gồm các yếu tố liên quan đến con người, có tác 
động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì 
các hoạt động kinh doanh cuối cùng đều hướng về con người, nhằm đáp ứng nhu cầu 
của con người để thu được lợi nhuận. 
Công ty thường hướng đến các nhóm thu nhập cụ thể với sản phẩm của mình. Khi 
số lượng người có nhu nhập cao hơn thì đồng nghĩa khả năng họ chi trả cho sản phẩm 
sẽ cao hơn. Ví dụ, sản phẩm quần áo cao cấp thường thu hút nhóm người có thu nhập 
cao hơn. Quan điểm về tiêu dùng sản phẩm cũng khác nhau giữa mỗi quốc gia. Chẳng 
hạn, người Nhật Bản thường thích thức ăn có hương vị đậm đà, trong khi đó người Hàn 
Quốc lại ưa chuộng thực phẩm có màu đỏ, hương vị cay. Vì vậy, nếu có sự hiểu biết sâu 
sắc về sở thích của từng quốc gia, sản phẩm khi được đưa ra thị trường sẽ có khả năng 
tiếp cận và tiêu thụ một cách rộng rãi và hiệu quả. 
Môi trường cạnh tranh 
Sự am hiểu về môi trường cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng đối với các 
doanh nghiệp đa quốc gia. Hiểu về môi trường cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng trong 
việc định hình bản chất và mức độ cạnh tranh, cũng như các chiến lược giành lợi thế 
trong ngành. Mức độ cạnh tranh thường phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: số lượng 
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, Tốc độ phát triển của các ngành, cấu trúc chi phí 
không đổi và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh 
tranh mới và sự tiến bộ công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất 
của sự cạnh tranh. Đồng thời, quốc gia mà công ty quốc gia đang thâm nhập nếu có 
nguồn cung cấp vật liệu đáp ứng tốt với chi phí thấp sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí 
đáng kể. Khách hàng cũng cần có khả năng chấp nhận sản phẩm từ doanh nghiệp. Nếu 
khách hàng “không quan tâm” thì kế hoạch xâm nhập không thành công.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
1.2.3. Phân tích các môi trường kinh doanh quốc tế tại Myanmar (Vĩ mô / vi  mô) 
Môi trường tự nhiên 
Myanmar có diện tích: 676.577 km², là đất nước có diện tích lớn nhất trong lục 
địa Đông Nam Á, có diện tích lớn thứ 2 trong các nước Asean, sau Indonesia. 
Vị trí địa lý: Myanmar thuộc Đông Nam Á, giáp với biển Andaman, nằm giữa 
Băng La Đét và Thái Lan. Nằm giữa hai gã khổng lồ châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ 
là điều kiện để Myanmar có vị thế tốt để lấy lại là một trung tâm thương mại trong khu  vực. 
Nằm gần các tuyến đường vận tải chính của Ấn Độ Dương tạo điều kiện thuận lợi 
để tàu thuyền qua lại neo đậu để tiếp thêm nhiên liệu và bảo trì kỹ thuật. Là cầu nối giữa 
Trung Quốc và Ấn Độ Dương. Đó cũng chính là lý do Trung Quốc là quốc gia đầu tư  nhiều nhất vào Myanmar. 
Không chỉ có vị trí địa lý thuận lợi, đất nước Myanmar còn được thiên nhiên ban 
tặng nguồn tài nguyên vô cùng phong phú. Myanmar có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên 
có hệ sinh thái động thực vật đa dạng về chủng loại, phong phú về giống loài. 
Đây là một đất nước giàu tài nguyên với số lượng lớn ngọc và đá quý, dầu mỏ, khí 
thiên nhiên và các loại khoáng sản khác. Tài nguyên thiên nhiên ở Myanmar chủ yếu là 
dầu mỏ , gỗ, antimon, kẽm, đồng, wolfram, chì, than đá, đá cẩm thạch, đá vôi, đá quý, 
khí đốt tự nhiên và thủy điện. 
Myanmar đang sở hữu một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà bất kì đất nước 
nào cũng khao khát. Điều này khiến cho Myanmar được đánh giá là có tiềm năng phát 
triển kinh tế một cách toàn diện từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến du lịch và dịch vụ  trong tương lai. 
Môi trường văn hóa – xã hội 
Tôn giáo: Myanmar là một quốc gia đa tôn giáo với sự đa dạng về tín ngưỡng. Hiện 
nay, có khoảng 88% người dân ở Myanmar ngày nay theo đạo Phật và hầu như tất cả 
đều theo Phật giáo nguyên thủy. Cơ đốc giáo là tôn giáo lớn thứ hai ở Myanmar, chiếm 
khoảng 6,2% dân số. Đạo Hồi chiếm 4,2% dân số. Đạo Hindu chiếm 0,5%; còn lại các      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
tôn giáo khác như Do Thái giáo, Đa Thần giáo, Vật linh giáo,… chiếm khoảng 0,2% số 
dân. Tính đa sắc tộc của Myanmar góp phần làm cho đất nước này đối mặt với nhiều 
nguy cơ về xung đột sắc tộc, ảnh hưởng đến tình hình xã hội và chính trị. 
Ngôn ngữ chính: Tiếng Myanmar được coi là ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh 
thổ Myanmar, các ngôn ngữ của các nhóm dân tộc khác vẫn đang được sử dụng phổ 
biến ở các khu vực cư trú của họ. Nhiều doanh nhân tại Yangon và Mandalay nói tiếng 
Anh khá thành thạo, nhưng tiếng Anh không phải là ngôn ngữ phổ biến ngoài các khu 
đô thị chính. Ngôn ngữ Trung Quốc phổ biến được sử dụng rộng rãi tại các thành phố 
Mandalay, Yangon và các trung tâm thương mại quan trọng gần biên giới giữa Trung 
Quốc và Myanmar. Còn tiếng Thái Lan được sử dụng rộng rãi tại các trung tâm thương 
mại lớn ở biên giới Thái Lan và Myanmar. 
Môi trường kinh tế 
Myanmar từng là một trong những nước nghèo nhất thế giới với nền kinh tế trong 
tình trạng trì trệ trong hàng thập kỷ, tình trạng quản lý kém và bị cô lập từ các nước quốc 
tế. Tuy nhiên, kể từ năm 2011, nền kinh tế Myanmar đã bắt đầu trải qua những chuyển 
biến tích cực khi thực hiện các cải cách dân chủ, mở cửa kinh tế và tự do hóa kinh tế đất 
nước, nhờ vào đó cũng được dỡ bỏ các lệnh cấm vận từ nhiều nước và mở ra nhiều cơ 
hội mới. Nền kinh tế của Myanmar hiện nay phụ thuộc nhiều vào các ngành nghề như 
nông nghiệp, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, ngành công nghiệp may mặc và các dịch vụ du  lịch.   
- Cơ cấu GDP của Myanmar năm 2020: 
Dịch vụ đóng góp 38% vào GDP của Myanmar. Nổi bật trong ngành dịch vụ có lẽ 
là dịch vụ du lịch và dịch vụ khách sạn. Ngành du lịch Myanmar đang trong giai đoạn 
phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của  Myanmar 
Tỷ trọng của ngành nông nghiệp ngày càng giảm và hiện chiếm 36% GDP, sử dụng 
hơn 70% lực lượng lao động. Mặc dù nông nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh nhờ 
điều kiện khí hậu và tài nguyên đất, nước dồi dào, năng suất rất thấp do người nông dân 
bị hạn chế sử dụng những công nghệ hiện đại trong suốt nhiều thập kỷ dưới chế độ cũ.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Các sản phẩm nông nghiệp chính bao gồm gạo, đậu, mía (đường), cá và các sản phẩm  từ cá, gỗ cứng. 
Cuối cùng, ngành công nghiệp đóng góp 26% vào GDP. Hiện tại ngành công 
nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ trong tỷ trọng GDP và cơ cấu sử dụng lao động tại Myanmar. 
Tuy nhiên vai trò của ngành công nghiệp đang ngày càng tăng trong nền kinh tế. Các 
sản phẩm của ngành công nghiệp bao gồm chế biến nông sản, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, 
thiếc, đồng, vonfram, sắt, dược phẩm, phân bón, khi tự nhiên, vật liệu xây dựng, hàng 
may mặc, ngọc bích, đá quý. 
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP 
Vào năm 2021, tổng GDP ước tính của tất cả các quốc gia ASEAN lên tới khoảng 
hơn 3,3 nghìn tỷ đô la Mỹ, tăng đáng kể so với những năm trước đó. Xét trong khối 
ASEAN, GDP của Myanmar đứng thứ 7 chỉ cao hơn các nước Brunei (15,56 tỷ USD), 
Lào (19,38 tỷ USD) và Campuchia (26,08 tỷ USD) trong 2021. GDP của Myanmar ước 
tính 66.74 tỷ USD, tương đương chỉ chiếm 2,005% tổng GDP của các nước Asean. 
- GDP bình quân đầu người 
Theo số liệu cập nhật IMF vào năm 2022, tại Đông Nam Á, mức GDP theo đầu 
người có sự chênh lệch khá lớn, trong đó xếp cuối cùng là Myanmar với 1.170 USD, 
thấp hơn quốc gia có mức cao nhất là Singapore 59 lần. Mặc dù, nằm trong top quốc gia 
có dân số đông nhất Đông Nam Á nhưng GDP bình quân đầu người của Myanmar lại 
thuộc mức thấp trong khu vực. Có thể thấy so với các nước trong cùng khối ASEAN, 
Myanmar là quốc gia khá chậm phát triển. 
- Chính sách thuế, xuất nhập khẩu 
Dù là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Myanmar 
chỉ áp dụng mức thuế quan quốc tế 18% đối với hàng hóa và dịch vụ. Mặc dù, Myanmar 
có cam kết ràng buộc các hiệp định về thuế quan, tuy nhiên nước này thường áp dụng 
mức thuế tương đương hoặc thấp hơn so với các nước khác trong khu vực. Hàng nông 
sản có mức thuế bình quân là 8,7% trong khi hàng hoá phi nông nghiệp có mức thuế 
trung bình là 5,1%. Thuế quan thường dao động từ 0 đến 40 phần trăm. Các mặt hàng 
cao cấp thường có mức thuế cao nhất.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Thuế nhập khẩu và thuế doanh thu được nộp tại cửa khẩu hải quan khi hàng hóa 
nhập khẩu được thông quan. Thuế nhập khẩu áp dụng cho nguyên vật liệu phục vụ sản 
xuất ở trong nước và hàng hóa thiết yếu với mức thuế suất rất thấp, trong khi thuế nhập 
khẩu hàng hóa xa xỉ có mức thuế suất cao nhất. 
Thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế được quy định trong Đạo luật Thuế 
Doanh thu năm 1991, và mức thuế này thay đổi đáng kể tùy thuộc vào từng loại hàng  hóa và dịch vụ. 
Đối với những loại hàng hóa không được miễn thuế doanh thu, mức thuế nhập 
khẩu hàng hóa là 5%, 10%, 20%, 25% tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa. Các loại 
thực phẩm đặc biệt có tác động tới sức khỏe của người tiêu dùng như thuốc lá, rượu,.. 
và các mặt hàng tương tự thì sẽ chịu mức thuế cao hơn 25%. 
Chính phủ Myanmar đặt sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư 
đến từ Việt Nam. Một số mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam như thiết bị phục 
vụ sản xuất nông nghiệp, thuốc trừ sâu, tân dược và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất… 
đều nằm trong danh sách ưu đãi thuế của Myanmar. Tất cả những ưu đãi này chính là 
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào thị trường Myanmar. 
Môi trường chính trị 
Vào sáng ngày 1 tháng 2 năm 2021, cuộc đảo chính đã bắt đầu, khi các thành viên 
được bầu một cách dân chủ của đảng cầm quyền của đất nước, Liên đoàn Quốc gia vì 
Dân chủ bị lật đổ bởi Tatmadaw – quân đội Myanmar. Quân đội sau đó trao quyền lại 
cho một chế độ dân chủ mới. Tổng thống Myint Swe đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp 
kéo dài một năm và quyền lực được chuyển giao cho Tổng tư lệnh Bộ Quốc phòng Min 
Aung Hlaing. Họ tuyên bố rằng kết quả của cuộc tổng tuyển cử tháng 11 năm 2020 là 
không hợp lệ và tuyên bố ý định tổ chức bầu cử mới hết tình trạng khẩn cấp. 
Sau vài ngày cuộc đảo chính diễn ra, các cuộc biểu tình lớn đã nổ ra ở Yangon và 
trên khắp đất nước Myanmar. Mặc dù một số vụ bạo lực riêng lẻ đã xảy ra, lực lượng an 
ninh ban đầu cho phép các cuộc biểu tình ôn hòa diễn ra trong suốt tháng Hai. Tuy nhiên, 
càng về cuối tháng, quân đội chính phủ đã tăng cường sử dụng các biện pháp ngày càng      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
bạo lực bao gồm việc sử dụng vòi rồng, đánh đập và sử dụng đạn cao su thậm chí là sử  dụng đạn thật. 
Ngày 28 tháng 2 năm 2022, có ít nhất 18 người đã thiệt mạng trong các cuộc đàn 
áp trên khắp đất nước. Hiệp hội Hỗ trợ Tù nhân Chính trị (AAPP) đã ghi nhận hơn 1.400 
thường dân thiệt mạng trong các cuộc đàn áp của quân đội đối với phong trào ủng hộ 
dân chủ. Con số này không bao gồm những người thiệt mạng do không kích, pháo kích 
hoặc xung đột vũ trang. . 
Hơn 11.000 người đã bị bắt, trong đó hơn 8.700 người vẫn đang bị giam giữ. Bất 
chấp những chiến thuật tàn bạo như vậy, sau một năm, quân đội vẫn chưa thể dập tắt 
cuộc kháng chiến và đang phải đối mặt với sự nổi dậy trên nhiều mặt trận. 
Mặc dù đối mặt với sự đàn áp và nguy hiểm, những người dân Myanmar vẫn kiên 
trì và quyết tâm tiếp tục cuộc đấu tranh cho quyền tự do và dân chủ. Tình thế chính trị 
và an ninh ở Myanmar vẫn đang tiếp tục phức tạp và không chắc chắn, những người dân 
Myanmar vẫn hy vọng vào một tương lai tốt hơn, nơi họ có quyền tự do và công bằng.  Môi trường cạnh tranh 
Đối thủ cạnh tranh: Thị trường kinh doanh tại Myanmar đang phát triển nhanh 
chóng, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau. Các doanh 
nghiệp mới gia nhập thị trường Myanmar phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ 
cạnh tranh cả địa phương và quốc tế. Các đối thủ cạnh tranh địa phương có thể có lợi 
thế về kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường, trong khi các đối thủ cạnh tranh quốc tế 
có thể có lợi thế về công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến. 
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp tại Myanmar đang phải đối mặt với vấn đề về 
chất lượng và độ tin cậy của các nhà cung ứng. Các nhà cung ứng địa phương có thể 
không đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm, trong khi các nhà cung ứng quốc 
tế có thể gặp vấn đề về vận chuyển và thời gian giao hàng. Để đảm bảo nguồn cung ổn 
định và chất lượng, các doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ đối tác lâu dài với các 
nhà cung ứng và đảm bảo rằng các nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu chất lượng và 
cung cấp hàng hóa và dịch vụ đúng thời gian.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Khách hàng: Người Myanmar chủ yếu theo đạo Phật, thật thà, hiền lành chất phác. 
Văn hóa Myanmar có rất nhiều nghi thức liên quan đến tín ngưỡng Phật giáo. Vì vậy, 
các doanh nghiệp cần tìm cách nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để có 
thể cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Điều này có thể đòi hỏi các doanh nghiệp 
phải thích nghi với các thị trường địa phương và đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù 
hợp với các nhu cầu đặc thù của từng khu vực. Các doanh nghiệp cần tìm cách giữ chân 
khách hàng của mình bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt và đáp ứng các yêu 
cầu của khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần tìm cách tăng cường quảng 
bá thương hiệu để thu hút khách hàng mới và mở rộng thị trường tiềm năng. 
1.3.Giới thiệu về doanh nghiệp 
1.3.1.Lịch sử hình thành và phát triển 
Tập đoàn Kangaroo thành lập nên từ hai người Việt Nam trẻ tuổi vào năm 2003. 
Trong suốt 20 năm qua, định hướng kinh doanh của tập đoàn đã tập trung vào trọng 
điểm giúp Kangaroo tạo nên hàng loạt thành công rực rỡ, nhanh chóng trở thành doanh 
nghiệp đầu ngành chuyên phục vụ sức khỏe và tiện nghi cuộc sống bằng những cải tiến 
hữu ích từ công nghệ lọc nước, hàng gia dụng, thiết bị nhà bếp, năng lượng tới các thiết 
bị điện tiêu dùng khác. Trụ sở chính của tập đoàn được đặt tại Hà Nội với hơn 2.000 
nhân sự trên toàn quốc, Kangaroo duy trì hệ thống gần 40.000 điểm kinh doanh với 8 
chi nhánh trong và ngoài nước, 2 nhà máy tại Việt Nam và 2 trung tâm nghiên cứu và 
ứng dụng, cung cấp vào thị trường gần 700 models sản phẩm. Năm 2013, Tập đoàn 
Kangaroo đã vượt bật cho ra đời chi nhánh tại Myanmar. Nhanh chóng chiếm lấy thị 
trường quốc tế để tạo tầm nhìn xa cho tương lai. 
1.3.2 Viễn cảnh của Kangaroo 
Kangaroo quốc tế được ra đời từ sự hợp tác chiến lược giữa Kangaroo và Noritz. 
Đây được xem là một quyết định chiến lược, một bước tiến dài cho tập đoàn . Trong 
khoảng thời gian sắp tới Kangaroo tập trung phát triển, khai thác thị trường nội địa tiềm 
năng với mục tiêu nhà nhà dùng Kangaroo, mang lại cuộc sống tiện ích và vui khỏe cho 
mỗi gia đình và vẫn đảm bảo các tiêu chí về tiết kiệm điện năng, thân thiện với môi 
trường, Kangaroo cam kết các sản phẩm đạt tiêu chuẩn về hàm lượng hóa chất theo giới 
hạn cho phép được quy định bởi Bộ Công thương. Phấn đấu vươn tới số 1 Đông Nam Á      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
và thế giới. Chỉ kinh doanh những sản phẩm liên quan tới sức khỏe với giá trị cốt lõi là  cùng nhau phát triển. 
1.3.3 Tầm nhìn của Kangaroo 
Với tầm nhìn trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu khu vực và quan điểm bền vững 
“cùng nhau phát triển”, Kangaroo đã đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển sản 
xuất nhằm tạo ra các giá trị mới trong xã hội. Đến nay, với những sáng chế và giải pháp 
hữu ích như máy lọc nước Kangaroo Hydrogen công nghệ kháng khuẩn lần đầu tiên 
được áp dụng trong các thiết bị gia đình, giải pháp tiết kiệm nước thải với công nghệ lọc 
Vortex, kangaroo đã trở thành một thương hiệu yêu thích trong mỗi gia đình. Sứ mệnh 
của Kangaroo là chỉ kinh doanh những sản phẩm liên quan tới sức khỏe. 
1.3.4 Mục tiêu chiến lược của công ty 
Không đối đầu mà luôn đi trước đón đầu” là kim chỉ nam về tiêu chí được đặt ra 
để đáp ứng được toàn bộ mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.Vì 
thế, trải qua 15 năm, Kangaroo luôn tạo ra cho thị trường sự sáng tạo đột phá. Đầu tư 
bài bản, chi tiết và chính xác từ nghiên cứu, ứng dụng tới sản xuất. Với khát vọng chinh 
phục, thương hiệu Kangaroo hướng tới trở thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia dẫn đầu 
trong khu vực. Tạo ra những giá trị công nghệ, những sản phẩm mang chất cao. Giá trị 
sử dụng lớn cho xã hội. 
Điểm nổi bật mà doanh nghiệp mang lại đó là chiến lược “dụng nhân”, xây dựng 
hệ thống quản trị doanh nghiệp hiện đại, áp dụng cơ chế phân quyền rõ ràng, nhằm khích 
lệ sự sáng tạo, chủ động và huy động được sức mạnh của đội ngũ cộng sự. Tác động tích 
cực đến tầm nhìn trong xã hội. Còn trong chiến lược cạnh tranh, đây cũng là chìa khóa 
tạo ra sự thành công của doanh nghiệp. Liên tục cải tiến và cho ra đời các sản phẩm mới 
đã đẩy lùi các đối thủ cạnh tranh của Kangaroo sang vị thế khác biệt . Khi đối thủ tính 
chuyện sao chép sản phẩm nào đó, doanh nghiệp đã kịp tung ra mẫu mới và bán với giá 
cao; còn mẫu cũ thì hạ giá để có khả năng cạnh tranh vượt trội với tư tưởng xuyên suốt 
và được nhắc đến trong tất cả mọi vấn đề đó là “không chỉ trích, không giải thích, hãy  đưa ra giải pháp”.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Chiến lược định hướng lấy nghiên cứu ứng dụng khoa học làm kim chỉ nam, tạo 
nên những giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp, lấy nhu cầu của người tiêu dùng (“ăn khỏe, 
uống khỏe, thở khỏe”) làm mục tiêu chinh phục thị trường. 
1.3.5 Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty 
Hành trình chinh phục thị trường 700 triệu dân Đông Nam Á là một giấc mơ, cột 
mốc cho sự nỗ lực của Kangaroo và đến thời điểm hiện tại việc chinh phục thị trường 
trở thành mục tiêu ngắn hạn trong ba năm sắp tới. Chiến lược thương hiệu của Kangaroo 
là chiến lược tập trung. Từ nhãn hiệu sản phẩm đến truyền thông đều mang danh nghĩa 
Kangaroo. Tập đoàn Kangaroo tập trung nghiên cứu thế giới đã và đang giải quyết các 
vấn đề rành mạch chuẩn xác ra sao , tìm kiếm những báo cáo khoa học, các chuyên gia 
trong lĩnh vực để chủ động hợp tác cả trong nước và quốc tế, áp dụng hàm lượng chất 
xám của nhân loại vào ngay trong từng sản phẩm của mình nhằm tạo ra sự phù hợp giúp 
cho người người, nhà nhà đều có thể sử dụng và áp dụng công nghệ. Vươn tầm quốc tế. 
Mang thương hiệu đến với người tiêu dùng quốc tế. Kangaroo thực hiện tham vọng phủ 
xanh sản phẩm tại thị trường Đông Nam Á. Từng bước làm thay đổi thói quen sinh hoạt 
trong sử dụng nước sạch cho cộng đồng, Kangaroo được biết đến với như một “Thánh 
gióng” trong nền kinh tế . Kangaroo không dừng lại việc cung cấp những sản phẩm tiện 
ích cho cuộc sống mà còn định hướng tới sản xuất các sản phẩm tốt cho sức khỏe của 
người tiêu dùng. Có lẽ đây là mục tiêu lớn và khó nhưng càng khó, càng thách thức lại 
càng khiến Kangaroo quyết tâm và chắc chắn cũng là sự quan tâm chung của cộng đồng. 
Các nước trong khu vực có nền văn hóa khá tương đồng, đặc biệt là mối quan hệ gia 
đình, sự chăm sóc và chia sẻ, và đó cũng chính là lợi thế của Kangaroo. Kangaroo là tập 
đoàn dẫn đầu trong việc sáng tạo các giá trị cùng những trải nghiệm mới mẻ: máy lọc 
nước Hydrogen, thiết bị kháng khuẩn, hệ sinh thái IoT. Sắc xanh của Kangaroo lan tỏa 
và phủ rộng trên nhiều thị trường. Tần suất diễn ra các cuộc đàm phán, tiếp xúc gặp gỡ 
nhà đầu tư giữa Tập đoàn Kangaroo và các tập đoàn quốc tế. 
1.4. Các vấn đề tôn giáo, chinh trị, xung đột ảnh hưởng đến hoạt động kinh 
doanh của công ty 
Vấn đề chính trị ở Myanmar đang có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của 
các doanh nghiệp, bao gồm cả Kangaroo. Kể từ khi quân đội chiếm quyền lực vào tháng      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
2 năm 2021, nước này đã chứng kiến sự bất ổn chính trị và các cuộc biểu tình phản đối 
ở khắp các thành phố và khu vực. Tình hình chính trị không ổn định này đã gây ra nhiều 
rủi ro và thách thức cho hoạt động kinh doanh của Kangaroo tại Myanmar. Một số tác 
động có thể bao gồm:  
Gián đoạn chuỗi cung ứng: Tình hình bất ổn và đóng cửa các tuyến đường giao 
thông làm gián đoạn chuỗi cung ứng của Kangaroo. Điều này dẫn đến thiếu hụt nguyên 
vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm của công ty, gây ra gián đoạn trong sản xuất, 
tiếp nhận và phân phối các sản phẩm đến mạng lưới cửa hàng bán lẻ. 
Thiếu hụt nhân lực: Lực lượng lao động Myanmar hoặc đang tham gia các cuộc 
biểu tình phản đối chính quyền, hoặc đã bỏ chạy về quê sau các vụ đàn áp của quân đội, 
khiến hoạt động sản xuất và kinh doanh gián đoạn. .Tình hình bạo lực và căng thẳng 
chính trị dẫn đến giảm thiểu số lượng lao động và thiếu hụt nhân lực tại nhà máy sản 
xuất của Kangaroo tại Myanmar. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và phân 
phối sản phẩm của công ty. 
Tăng chi phí vận chuyển và lưu trữ: Tình hình bất ổn dẫn đến tăng chi phí vận 
chuyển và lưu trữ sản phẩm của Kangaroo. Điều này có thể tác động đến giá cả sản 
phẩm và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty. 
Thiếu hụt khách hàng: Các cuộc biểu tình và bạo lực có thể gây ra lo ngại và sợ 
hãi cho khách hàng, gây ra giảm doanh số bán hàng và tác động đáng kể đến lợi nhuận  kinh doanh của công ty. 
Rủi ro an ninh và tài chính:  
Các rủi ro an ninh và tài chính tăng cao trong bối cảnh tình hình chính trị không 
ổn định. Kangaroo cần phải đảm bảo an toàn cho nhân viên và tài sản của mình, đồng 
thời cải thiện quản lý tài chính để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. 
Nhiều ngân hàng không làm việc nên hoạt động chuyển khoản, thanh toán không 
thực hiện được gây ra sự lo lắng và áp lực cho công ty trong việc duy trì và phát triển  kinh doanh tại Myanmar.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA  KANGAROO 
2.1. Lý thuyết các phương thức thực hiện KDQT 
2.1.1 Thâm nhập qua sản xuất trong nước 
Phương thức thâm nhập xuất khẩu (Export Entry Modes) 
Phương thức thâm nhập xuất khẩu là phương pháp phổ biến nhất được áp dụng 
trong lĩnh vực xuất khẩu. Xuất khẩu đề cập đến việc vận chuyển các sản phẩm từ thị 
trường nội địa hoặc đôi khi từ một quốc gia thứ ba sang các đơn vị đặt hàng nước ngoài. 
Các đơn hàng này có thể được gửi trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng, đến các nhà 
phân phối hoặc đến các đại lý bán buôn. Phương thức thâm nhập xuất khẩu khác biệt so 
với phương thức hợp đồng và đầu tư, bởi nó tập trung vào các hoạt động liên quan trực 
tiếp đến quá trình sản xuất. Do đó, xuất khẩu được chia thành hai loại chính là xuất khẩu 
trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp, phụ thuộc vào số lượng và các loại giao dịch trung gian  được sử dụng. 
Xuất khẩu trực tiếp (Bán cho người mua – Direct Exporting) 
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp sở hữu một 
bộ phận xuất khẩu riêng, nhằm tiếp thị và bán sản phẩm trực tiếp thông qua một đối tác 
ở nước ngoài. Đối tác này có thể là một đại lý trực tiếp hoặc một nhà phân phối trực 
tiếp. Hình thức xuất khẩu trực tiếp này mang lại sự kiểm soát cao hơn trong các hoạt 
động quốc tế so với xuất khẩu gián tiếp. Do đó, nó thường tăng khả năng tiếp cận thị 
trường và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đồng thời cũng đi kèm với rủi ro cao hơn, đòi 
hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn về khía cạnh tài chính và nhân sự. 
Có sự khác biệt giữa đại lý trực tiếp và nhà phân phối trực tiếp. Đại lý trực tiếp 
thường nhận hoa hồng dựa trên doanh số bán hàng, trong khi nhà phân phối trực tiếp 
nhận lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Đại lý không định vị sản 
phẩm và không thực hiện thanh toán, trong khi nhà phân phối đảm nhận cả hai chức 
năng này. Ngoài ra, nhà phân phối đôi khi còn cung cấp các dịch vụ hậu mãi cho khách 
hàng của họ. Lựa chọn sử dụng đại lý hay nhà phân phối phụ thuộc vào chiến lược xuất 
khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên cả hai đều có lợi thế là có hiểu biết sâu về thị trường,      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
phong tục tập quán và văn hóa địa phương, cũng như có những mối quan hệ kinh doanh  sẵn có. 
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp: 
● Tiếp cận nhanh chóng đến thị trường địa phương và khách hàng tiềm năng. 
● Chuỗi phân phối ngắn hơn so với xuất khẩu gián tiếp. 
● Kiểm soát tốt hơn các chiến lược marketing tổ hợp - 4P, đặc biệt là đối với các  đại lý. 
● Hỗ trợ bán hàng tại địa phương và các dịch vụ kèm theo từ đại lý và nhà phân  phối. 
● Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp: 
● Kiểm soát giá thị trường bị hạn chế và khả năng phân phối không linh hoạt, đặc 
biệt là với các nhà phân phối. 
● Đòi hỏi đầu tư vào tổ chức bán hàng, vì doanh nghiệp xuất khẩu phải tìm kiếm 
và liên hệ với đại lý và nhà phân phối thông qua đội ngũ bán hàng của mình. 
● Có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp và truyền thông do sự khác biệt văn hóa, 
có thể dẫn đến những mâu thuẫn thông tin. 
● Có thể xảy ra các hạn chế thương mại. 
Xuất khẩu gián tiếp (Bán cho người trung gian – Indirect Exporting) 
Xuất khẩu gián tiếp là quá trình mà các doanh nghiệp chuyển hàng hóa ra nước 
ngoài thông qua một tổ chức độc lập. Việc bán hàng xuất khẩu gián tiếp không khác gì 
so với việc bán hàng thông thường trong nước, vì công ty không thực sự tham gia vào 
các hoạt động marketing và bán hàng trên thị trường quốc tế. Thay vào đó, công việc 
này được thực hiện bởi một công ty nước ngoài.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Xuất khẩu gián tiếp thường được coi là cách nhanh chóng nhất để đưa sản phẩm 
của một công ty ra thị trường quốc tế. Thông qua phương pháp này, một công ty thứ ba 
sẽ đảm nhiệm toàn bộ quy trình bán hàng, quản lý mối quan hệ khách hàng và các hoạt 
động liên quan khác. Cách tiếp cận này đặc biệt hữu ích cho những công ty có mục tiêu 
mở rộng ra thị trường quốc tế nhưng gặp hạn chế. Tuy nhiên, việc bán hàng xuất khẩu 
gián tiếp này không được coi là nguồn lợi nhuận chính, thường chỉ nhằm tiêu thụ sản 
lượng dư thừa. Có một số hình thức xuất khẩu gián tiếp như sau: 
− Công ty quản lý xuất khẩu 
− Công ty kinh doanh xuất khẩu 
− Đại lý môi giới xuất khẩu 
Ưu điểm của xuất khẩu gián tiếp: 
− Không yêu cầu đầu tư nhiều nguồn lực và phù hợp khi các nguồn lực bị hạn chế. 
− Có khả năng đa dạng hóa thị trường thông qua sự hỗ trợ từ nhà xuất khẩu có kinh 
nghiệm trên thị trường quốc tế. 
− Rủi ro liên quan đến thị trường và chính trị thường ít. 
− Không đòi hỏi kinh nghiệm xuất khẩu. 
Nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp: 
− Không kiểm soát được yếu tố marketing và bán hàng. 
− Thêm một thành viên trong chuỗi phân phối có thể tăng chi phí và giảm lợi nhuận  cho nhà sản xuất. 
− Thiếu tiếp xúc trực tiếp với thị trường và thiếu kiến thức về thị trường. 
− Hạn chế kinh nghiệm về các vấn đề sản phẩm, vì nhà phân phối chỉ tập trung vào 
các vấn đề thương mại.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
− Lựa chọn sai nhà phân phối có thể ảnh hưởng đến thị trường và hiệu quả hoạt động  của công ty. 
2.1.2. Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài 
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng (Contractual Entry Modes) 
Phương thức thâm nhập theo hợp đồng là một hình thức hợp tác và liên minh giữa 
công ty muốn mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế và các công ty đối tác ở nước 
ngoài. Có các loại phương thức thâm nhập theo hợp đồng như thỏa thuận kỹ thuật, hợp 
đồng dịch vụ, quản lý, hợp đồng sản xuất và nhiều loại khác. Trong số các phương thức 
thâm nhập theo hợp đồng, cấp phép, nhượng quyền thương mại và chìa khóa trao tay là 
những phương thức phổ biến nhất. 
Cấp phép (Licensing) 
Cấp phép liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc phương 
pháp sản xuất cho đối tác. Các quyền này thường được bảo vệ bằng văn bằng sáng chế 
và quyền sở hữu trí tuệ. Dựa trên thỏa thuận cấp phép, nhà xuất khẩu sẽ nhận được một 
lần thanh toán, phí bản quyền hoặc cả hai. Người cấp phép cung cấp tài sản sở hữu cho 
người được cấp phép sử dụng và kinh doanh. Người được cấp phép phải trả phí bản 
quyền hoặc thanh toán một lần duy nhất cho các tài sản như thương hiệu, công nghệ, bí 
quyết và bằng sáng chế. Nội dung của thỏa thuận cấp phép thường phức tạp, rộng và  định kỳ. 
Hợp đồng cấp phép không chỉ áp dụng cho tài sản sở hữu trí tuệ, mà đôi khi cũng 
bao gồm các tài sản không được bảo vệ. Trong trường hợp này, bên cấp phép cam kết 
cung cấp tất cả thông tin cho bên được cấp phép. Tuy nhiên, bằng sáng chế và các bí 
quyết sản phẩm, kinh doanh vẫn là yếu tố quan trọng trong phương thức cấp phép. Các 
yếu tố này được thể hiện qua thương hiệu, mô hình tổ chức, bản quyền, quyết định bán 
hàng, bí quyết marketing và quản lý. 
Do đó, hợp đồng cấp phép có thể được chia thành ba loại chính:      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
● Cấp phép sản phẩm: Đồng ý về quyền sử dụng, sản xuất hoặc tiếp thị toàn bộ sản 
phẩm, một phần sản phẩm, một thành phần hoặc đôi khi chỉ một cải tiến nhỏ của sản  phẩm. 
● Cấp phép phương pháp: Đồng ý về quyền sử dụng một phương pháp sản xuất 
nhất định, một phần của phương pháp, hoặc đôi khi chỉ là quyền sử dụng mẫu mã, kiểu  dáng. 
● Cấp phép đại diện: Tập trung vào việc giao dự án, ví dụ như liên quan đến hệ 
thống dự kiến, chia sẻ quy trình sản xuất, tiếp thị và các hoạt động khác. 
Ưu điểm của cấp phép: 
● Mở rộng thị trường: Cấp phép cho phép tiếp cận đồng thời nhiều thị trường khác 
nhau thông qua sự hợp tác với nhiều bên cấp phép hoặc một bên cấp phép có quyền tiếp 
cận một khu vực rộng lớn, ví dụ như Liên Minh Châu Âu. 
● Vượt qua rào cản: Cấp phép cho phép gia nhập những thị trường có rào cản cao, 
giúp công ty tiếp cận được khách hàng và nguồn tiềm năng mà trước đây khó khăn. 
● Lợi nhuận nhanh chóng: Qua cấp phép, công ty có thể thu về lợi nhuậnmột cách 
nhanh chóng mà không cần đầu tư quá nhiều. Công ty không phải chịu các chi phí và 
rủi ro liên quan đến việc tiếp cận thị trường nước ngoài. 
● Tiết kiệm chi phí marketing và phân phối: Các hoạt động marketing và phân phối 
được thực hiện bởi bên cấp phép, giúp công ty giảm thiểu chi phí và tập trung vào hoạt  động chính. 
● Kiến thức thị trường: Cấp phép mang lại cho công ty cái nhìn sâu sắc về kiến 
thức thị trường, quan hệ kinh doanh và lợi thế chi phí của công ty được cấp phép. 
● Giảm thiểu rủi ro: Cấp phép giảm thiểu khả năng gặp phải những tình huống khó 
khăn như bất ổn kinh tế và chính trị ở nước ngoài. 
● Hỗ trợ cho công ty thiếu kinh nghiệm: Cấp phép là phương pháp được sử dụng 
bởi các công ty thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
● Giảm chi phí vận chuyển: Cấp phép giúp giảm chi phí cho khách hàng khi vận 
chuyển các sản phẩm cồng kềnh ra thị trường nước ngoài. 
Nhược điểm của cấp phép: 
● Đối thủ cạnh tranh: Bên được cấp phép có thể trở thành đối thủ cạnh tranh khi 
hợp đồng thỏa thuận kết thúc. Họ có thể sử dụng công nghệ và lấy đi khách hàng của  bên cấp phép. 
● Giới hạn sử dụng: Không phải mọi công ty đều có thể sử dụng mô hình cấp phép. 
Công ty phải có quyền sở hữu trí tuệ hoặc có thương hiệu và sản phẩm mà các doanh  nghiệp khác quan tâm. 
● Thu nhập giới hạn: Thu nhập từ cấp phép, như tiền bản quyền, có thể không nhiều 
bằng việc tự sản xuất và tiếp thị sản phẩm. 
● Rủi ro về niềm tin: Có rủi ro liên quan đến niềm tin, khi bên được cấp phép có 
thể báo cáo doanh số bán hàng thấp hơn để giảm chi phí tiền bản quyền. 
Nhượng quyền thương mại (Franchising) 
Về cơ bản thì nhượng quyền thương mại cũng là một hình thức cấp phép, thường 
được sử dụng như một phương tiện thâm nhập thị trường trong các ngành dịch vụ như 
thức ăn nhanh, các ngành B2B và B2C. Nhượng quyền thương mại phần nào tương tự 
như một hình thức cấp phép trong đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền 
sử dụng nhãn hiệu, bí quyết, nhãn hiệu, v.v. kinh doanh, bao gồm các sản phẩm, nhà 
cung cấp, bí quyết và thậm chí cả hình ảnh thương hiệu của nó. Thời hạn của hợp đồng 
nhượng quyền thương mại thường là 10 năm và hợp đồng có thể bao gồm hoặc không 
bao gồm hướng dẫn vận hành, kế hoạch tiếp thị, đào tạo và giám sát chất lượng. 
Ý tưởng chính của nhượng quyền thương mại là tất cả các bên sử dụng một mô 
hình chính thức chung khiến khách hàng cảm thấy như họ đang mua sản phẩm của chính 
bên nhượng quyền. Trên thực tế, khách hàng đang giao dịch với nhiều công ty độc lập 
khác nhau và thậm chí với các chủ sở hữu khác nhau. Các thỏa thuận nhượng quyền 
thương mại thường bao gồm đào tạo, cung cấp dịch vụ quản lý và các hoạt động theo 
chỉ đạo của bên nhượng quyền. Có thể nói, nhượng quyền thương hiệu giúp lan tỏa      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
thương hiệu khắp khu vực, và sự thống nhất về phương thức bán hàng, thương hiệu, chất 
lượng dịch vụ là rất quan trọng. 
Có nhiều cách để thanh toán cho bên nhượng quyền. Thông thường, khi một công 
ty tham gia nhượng quyền thương mại, họ sẽ phải trả phí một lần cho phí gia nhập. 
Trong khi tiếp tục hoạt động, việc thanh toán các loại phí dịch vụ liên quan thuộc về bên 
nhận quyền dựa trên doanh số bán hàng của bên nhượng quyền. Ưu điểm của nhượng  quyền thương mại: 
● Lợi ích của việc có các ưu điểm về phương thức cấp phép 
● Bên nhượng quyền am hiểu thị trường địa phương 
● Mở rộng thị trường ra nước ngoài nhanh, chi phí đầu tư thấp, hoạt động được tiêu 
chuẩn hóa, bên nhận nhượng quyền có động lực và chấp nhận rủi ro chính trị thấp 
Nhược điểm của nhượng quyền thương mại: 
● Bao gồm các nhược điểm của phương thức cấp phép 
● Nhượng quyền ban đầu cần nhiều vốn hơn nên phù hợp với các công ty quy mô 
lớn, lâu đời, có hình ảnh thương hiệu tốt. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ thường 
gặp vấn đề khi sử dụng phương pháp thâm nhập này 
● Bên nhượng quyền không có quyền kiểm soát đối với hoạt động hàng ngày của 
bên nhận quyền nước ngoài. Do đó sẽ phát sinh những rủi ro liên quan đến chất 
lượng sản phẩm, dịch vụ không mong muốn 
● Có nhiều trách nhiệm, phức tạp và cam kết hơn so với các phương thức cấp phép  hoặc xuất khẩu. 
Chìa khóa trao tay (Turnkey Project) 
Trong dự án chìa khóa trao tay, nhà thầu đồng ý xử lý tất cả các chi tiết của dự án 
cho khách hàng nước ngoài, bao gồm cả việc đào tạo người vận hành. Sau khi hoàn tất 
hợp đồng, khách hàng nước ngoài sẽ được trao “chìa khóa” để mở cơ sở kinh doanh, 
cửa hàng hoặc nhà máy chuẩn bị khai trương. Đây thực chất là một phương tiện để xuất 
khẩu công nghệ và quy trình sang các nước khác. Các dự án chìa khóa trao tay điển hình 
là các dự án lớn thuộc khu vực công như nhà ga trung chuyển đô thị, sân bay, cơ sở hạ  tầng viễn thông,… 
Ưu điểm của chìa khóa trao tay:      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
● Đây là một cách tuyệt vời để thu lợi nhuận từ chuyên môn cần thiết để lắp ráp và 
vận hành quy trình kỹ thuật công nghệ phức tạp, chẳng hạn như các nhà thầu phải 
được đào tạo và sẵn sàng mọi thứ bàn giao cho chủ sở hữu. 
● Ít rủi ro hơn các phương thức FDI thường thấy 
Nhược điểm của chìa khóa trao tay: 
● Các công ty tham gia vào các giao dịch chìa khóa trao tay không có lợi ích lâu  dài ở nước ngoài 
● Nếu công nghệ và quy trình của một công ty là nguồn lợi thế cạnh tranh, việc 
thực hiện dự án chìa khóa trao tay có thể làm lộ điều đó, tạo ra các đối thủ cạnh  tranh tiềm năng. 
Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế theo đầu tư (Investment Entry Modes) 
Phương thức chính để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua đầu tư là mua lại 
quyền sở hữu của một công ty ở thị trường nước ngoài có trụ sở. Một số phương thức 
phổ biến như liên doanh, liên minh chiến lược, mua lại, đầu tư vào Greenfield,… 
Liên doanh (Joint Ventures) 
Liên doanh là một thỏa thuận hợp đồng theo đó một thực thể riêng biệt được thành 
lập để tiến hành thương mại hoặc kinh doanh, độc lập với hoạt động kinh doanh cốt lõi 
của những người tham gia. Một liên doanh xuất hiện khi một tổ chức mới được thành 
lập và thuộc sở hữu chung của cả hai bên đối tác. Ít nhất một trong số các đối tác này 
phải đến từ một quốc gia khác với các đối tác khác và doanh nghiệp phải nằm ngoài ít 
nhất một trong các quốc gia cư trú của các đối tác. 
Thông thường, công ty tham gia liên doanh sẽ hợp tác với một trong những khách 
hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc thậm chí là một trong những đối thủ cạnh tranh 
của họ. Từ một doanh nghiệp chung, các doanh nghiệp này đồng ý trao đổi tài nguyên, 
chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận, thường nằm ở một trong các khu vực pháp lý của  đối tác.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Phần đóng góp của đối tác liên doanh thường khác nhau: đối tác liên doanh địa 
phương thường cung cấp thị trường, kênh phân phối, nguồn cung ứng, kiến thức và 
thông tin thực tế. Còn lại các đối tác khác sẽ cung cấp tiền mặt, các nhà tiếp thị chính, 
quản lý nhất định và sở hữu trí tuệ. 
Liên doanh là một phương thức nhập vốn chủ sỡ hữu. Quyền sở hữu trong một liên 
doanh có thể là 50% cho mỗi bên hoặc có thể là tỷ lệ phần trăm khác nhau, với một bên 
nắm giữ đa số cổ phần. Để một liên doanh duy trì thành công trong thời gian dài, cả hai 
bên cần có sự sẵn sàng, thiện chí và lập kế hoạch trước cẩn thận để đàm phán lại các 
điều khoản của liên doanh càng nhanh càng tốt. 
Ưu điểm của liên doanh: 
● Liên doanh tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước ngoài nhanh hơn. Đối tác địa 
phương của liên doanh có thể có các thị trưởng được đào tạo, có mối quan hệ với 
chính phủ, hiểu các vấn đề liên quan đến hạn mức tín dụng, phê duyệt theo quy 
định, cung cấp và tiện ích, đồng thời có đội ngũ nhân viên có trình độ và kiến 
thức văn hóa. Sau khi thành lập, đối tác liên doanh có quyền tiếp cận vào mối 
quan hệ được thiết lập trước với đối tác địa phương nêu trên. 
● Khi chi phí tăng lên dẫn đến rủi ro mở cửa thị trường nước ngoài tăng lên, công 
ty có thể thu lợi nhuận bằng cách chia sẻ các chi phí hoặc rủi ro này với các đối 
tác trong nước. Ở nhiều quốc gia, các vấn đề chính trị khiến liên doanh trở thành 
phương thức gia nhập khả thi duy nhất. 
● Danh tiếng của đối tác liên doanh làm tăng uy tín của liên doanh tại thị trường 
địa phương, đặc biệt là giữa các nhà cung cấp và khách hàng quan trọng hiện có. 
Nhược điểm của liên doanh: 
● Chia sẻ quyền sở hữu có thể dẫn đến xung đột và tranh giành quyền kiểm soát 
nếu mục đích và mục tiêu khác nhau. 
● Liên doanh có thể tạo thêm cơ hội thâm nhập thị trường nước ngoài. 
● Liên doanh thường có thời hạn và thiếu tính lâu dài. Vì vậy, doanh nghiệp cần 
đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện nó.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
● Một nhược điểm tiềm ẩn khác của liên doanh là một công ty tham gia liên doanh 
có thể trao quyền kiểm soát công nghệ của mình cho đối tác, có khả năng biến 
đối tác liên doanh thành đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể được 
giảm thiểu bằng các điều khoản và điều kiện bảo mật trong thỏa thuận liên doanh. 
Gần đây, liên doanh Kangaroo liên doanh Nhật Bản sản xuất máy lọc nước  thế hệ mới 
Tại Hội nghị khách hàng năm 023, Tập đoàn Kangaroo đã giới thiệu dòng máy 
lọc nước thế hệ mới tới nhà phân phối 123 Lagi và các đại lý trực thuộc, với những 
tính năng và công nghệ độc đáo vì lợi ích của người dùng, để người dùng có thể lựa 
chọn cấp độ Hydrogen tùy theo lựa chọn của mình, bảng điều khiển cảm ứng thông 
minh, nếu người dùng quên khóa vòi, máy sẽ tự động ngắt nước (khi nước tràn ra bề  mặt cảm ứng)... 
Đây là những sản phẩm đầu tiên trong chuỗi sản phẩm do Tập đoàn Kangaroo 
nghiên cứu, phát triển và sản xuất nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập, đồng thời là dấu 
mốc liên doanh với Noritz - Tập đoàn hàng đầu tạiNhật Bản về gia dụng với 70 năm  kinh nghiệm sản xuất. 
KANGAROO áp dụng quan niệm sống khỏe của người Nhật, với sự tham gia quản 
lý, đào tạo và sản xuất trực tiếp của các chuyên gia hàng đầu Nhật Bản, cam kết mang 
đến những sản phẩm cao cấp phù hợp chất lượng Nhật Bản, đến từ bàn tay và khối óc 
người Việt. Sáng chế đến từ Việt Nam sẽ sớm xuất hiện trên kệ hàng quốc tế 
“Hợp tác để lớn mạnh – Hợp tác để cùng nhau phát triển – Tạo nên một sức 
mạnh trường tồn” Đây sẽ là thời điểm bắt đầu một kỷ nguyên mới và là bước tiến dài 
của cả hai tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối đồ gia dụng từ Nhật 
Bản và Việt Nam để trở thành tập đoàn toàn cầu. 
“Lớn mạnh và gia tăng tốc độ - Mô hình sản xuất cùng đại kênh phân phối” 
Tăng trưởng và tăng tốc - KANGAROO lấy sứ mệnh "Chỉ kinh doanh các sản phẩm có 
lợi cho sức khỏe" sẽ giúp KANGAROO nhanh chóng hiện thực hóa tầm nhìn trở thành 
doanh nghiệp đứng đầu ở Đông Nam Á về gia dụng với mô hình sản xuất và kênh phân 
phối tốt. Những bước tiến của KANGAROO đã và đang mang lại lợi ích thiết thực, bền      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
vững cho người tiêu dùng và cơ hội hợp tác để khách hàng, đối tác, đại lý tiếp tục thịnh 
vượng và phát triển. Từ đó định hình Tập đoàn KANGAROO Thương hiệu Việt Nam 
góp mặt trên bản đồ thế giới bằng chất lượng và niềm tin. 
Liên minh chiến lược (Strategic Alliances) 
Liên minh chiến lược là sự phối hợp giữa lập kế hoạch và quản lý chiến lược cho 
phép hai hoặc nhiều tổ chức điều chỉnh các mục tiêu dài hạn của họ vì lợi ích của mỗi 
tổ chức (các tổ chức vẫn độc lập với nhau). Liên minh chiến lược là những mối quan hệ 
hợp tác ở các cấp độ khác nhau trong tổ chức. Theo cách khác, liên minh chiến lược có 
thể được mô tả như là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với mục đích đạt được các mục 
tiêu chung, đồng thời giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa đòn bẩy và đạt được lợi ích từ những 
phương diện hoạt động bổ sung cho nhau 
Tóm lại, mỗi công ty tham gia vào liên minh chiến lược sẽ được hưởng lợi khi 
làm việc cùng nhau. Những thỏa thuận giữa các công ty tham gia có thể không chính 
thức như một thỏa thuận liên doanh. Thỏa thuận giữa các liên minh thường được thực 
hiện bằng một hợp đồng bằng văn bản, thường với các điểm kết thúc đã thỏa thuận, và 
không dẫn đến việc thành lập một tổ chức kinh doanh độc lập. Mục tiêu của liên minh 
chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh đối với vị trí chiến lược của công ty. Phương 
thức liên minh chiến lược đã tăng lên rất nhiều kể từ khi toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ  trên thế giới. 
Có nhiều loại liên minh chiến lược khác nhau:  - 
Liên minh tiếp thị: giữa các công ty sẽ cùng tiếp thị những sản phẩm được 
sảnxuất bổ sung bởi chính các công ty trong cùng một liên minh  - 
Liên minh khuyến mại: sự hợp tác đồng ý quảng bá cho các sản phẩm 
giữacác công ty trong cùng liên minh  - 
Liên minh hậu cần: là một hình thức hợp tác cung cấp các dịch vụ phân 
phốisản phẩm của các công ty trong cùng liên minh  - 
Hợp tác giữa các doanh nghiệp phát sinh khi các công ty không có năng 
lựchoặc điều kiện tài chính để phát triển công nghệ mới.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Ưu điểm của liên minh chiến lược:  - 
Tăng đòn bẩy: Liên minh chiến lược hỗ trợ cho việc đạt được tối ưu kết 
quả từnhững điểm mạnh cốt lõi của công ty  - 
Chia sẻ rủi ro: Liên minh chiến lược với các công ty quốc tế giúp bù 
đắpnhững thiếu sót trong việc tiếp cận thị trường và cho phép cả hai bên cùng nhau khai  thác các cơ hội mới  - 
Cơ hội để phát triển: Liên minh chiến lược với các công ty quốc tế có thể 
tạora các phương tiện để các công ty nhỏ trong nước có thể phát triển. Ví dụ, bằng sự 
hợp tác giữa sản phẩm của ta với sự phân phối của các công ty quốc tế, hoặc R&D của 
công ty ta với kỹ năng sản xuất chuyên nghiệp của các công ty quốc tế, chúng ta có thể 
mở rộng thị trường của mình ra ngoài nước nhanh và rẻ hơn so với các phương thức  khác  - 
Khả năng đáp ứng cao hơn: Bằng việc tập trung vào phát triển các điểm 
mạnhcốt lõi của mình, các liên minh chiến lược sẽ có lợi thế trong việc phản ứng nhanh 
với những thay đổi và nhanh chóng tìm kiếm ra những cơ hội cho chính mình. 
Nhược điểm của liên minh chiến lược:  - 
Thỏa thuận giữa các công ty phải đạt được sự thống nhất, cam kết cao về 
thờigian hợp tác, vốn đầu tư tiền bạc và con người.  - 
Khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác phù hợp  - 
Nguy cơ tiềm ẩn xung đột giữa các công ty đối tác.  - 
Một công ty nhỏ có nguy cơ bị thay thế bởi một đối tác lớn hơn.  - 
Những ưu tiên chiến lược hay bị thay đổi theo thời gian.  - 
Tại các quốc gia nơi liên minh đặt trụ sở sẽ tiềm ẩn rủi ro về chính trị  - 
Trong trường hợp bất khả kháng, nếu liên minh tan vỡ, các vấn đề về chi 
phí,quyền sở hữu thông tin thị trường, trí tuệ thị trường và các sản phẩm cùng phát triển 
có thể là một vấn đề gây tranh cãi. 
Chi nhánh sở hữu toàn bộ (Wholly Owned Subsidiaries)      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Đây là hình thức một công ty có cổ phần thuộc sở hữu 100% của một công ty 
khác là công ty mẹ. Trong khi công ty ấy có thể trở thành công ty con do công ty mẹ sở 
hữu hoàn toàn thông qua việc mua lại hoặc tách khỏi công ty mẹ, thì một công ty con 
thông thường do công ty mẹ sở hữu từ 51% đến 99%. Đây là một chế độ rất tốn kém mà 
công ty phải tự làm mọi thứ bằng nguồn lực tài chính và nhân lực của họ. Do đó, nhiều 
tập đoàn lớn đa quốc gia có thể lựa chọn phương thức gia nhập này hơn là các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. Để sở hữu hoàn toàn một công ty con, có hai cách riêng biệt: Đầu tư  Greenfield và Mua lại. 
Đầu tư Greenfield (Greenfield Investment) 
Đầu tư Greenfield là một phương thức gia nhập thị trường khi các tập đoàn đa 
quốc gia bắt đầu tiếp cập thị trường mới và sử dụng kiến thức chuyên môn của họ để tạo 
lập các cửa hàng riêng. Việc này liên quan đến chuyển giao tài sản, quản lý nhân tài, 
công nghệ độc quyền và bí quyết sản xuất. Chúng bắt buộc đòi hỏi về kỹ năng vận hành 
và quản lý doanh nghiệp ở một nền văn hóa khác với các phương thức kinh doanh, lực 
lượng lao động và quy định của chính phủ khác nhau. Mức độ rủi ro thay đổi phục thuộc 
vào điều kiện kinh tế và chính trị ở quốc gia sở tại. Bỏ qua những rủi ro, nhiều công ty 
quốc tế vẫn ưu tiên sử dụng phương thức gia nhập này vì chính chủ thể sẽ được toàn 
quyền kiểm soát đối với chiến lược, hoạt động và lợi nhuận. 
Ưu điểm của đầu tư Greenfield:  - 
Việc sở hữu hoàn toàn một công ty con giúp cho các doanh nghiệp đa 
quốc giacó quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động kinh doanh ở các quốc gia 
khác nhau. Từ lợi thế đó doanh nghiệp có thể tham gia vào sự phối hợp chiến lược toàn 
cầu, sử dụng lợi nhuận của công ty con phát triển ở một quốc gia để hỗ trợ vốn cho các 
công ty con ở các quốc gia khác.  - 
Giảm gánh nặng về chi phí sản xuất trong nước, các loại thuế và phí liên 
quanđến vận tải, nhập khẩu  - 
Đảm bảo việc hàng hóa luôn sẵn có và giảm thiểu việc chậm trễ trong  quátrình vận chuyển      lOMoAR cPSD| 37054152 `  - 
Hàng hóa hoặc dịch vụ luôn trong trạng thái đồng đều về chất lượng.  - 
Việc sản xuất hàng hóa tại địa phương tạo lợi thế lớn cho doanh nghiệp 
có thểđiều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người dân bản xứ 
Nhược điểm của đầu tư Greenfield:  - 
Tiềm ẩn mức độ rủi ro cao về chính trị và kinh tế  - 
Việc tìm hiểu, thu thập thông tin và đánh giá nghiên cứu trước khi ra 
quyếtđịnh cần phải kỹ lưỡng  - 
Ảnh hưởng của nguồn gốc xuất sứ có thể bị gây tranh cãi khi sản xuất ở  quốcgia khác.  - 
Thành lập công ty con thuộc sở hữu toàn bộ thường là phương pháp xâm 
nhậpthị trường đòi hỏi nhiều vốn đầu tư và tốn kém về chi phí  Mua lại (Acquisitions) 
Mua lại là một phương pháp xâm nhập thị trường bằng cách mua một thương 
hiệu đã có sẵn thay vì cố gắng cạnh tranh và tung sản phẩm của công ty ra thị trường. 
Trong đó doanh nghiệp đa quốc gia sẽ mua lại một công ty đã tồn tại ở thị trường nước 
ngoài. Mặc dù vậy, mua lại được đánh giá là một phương pháp xâm nhập khá rủi ro, bởi 
văn hóa của công ty cũ khó có thể chuyển giao cho công ty mới khi bị mua lại.  Ưu điểm của mua lại:  - 
Việc thực hiện diễn ra nhanh chóng  - 
Việc mua lại cho phép các doanh nghiệp vượt lên trước các đối thủ cạnh 
tranhcủa họ trên thị trường.  - 
Tuy vậy đây cũng là phương pháp được đánh giá các thương vụ mua lại 
sẽ ítrủi ro hơn phương thức liên doanh 
Nhược điểm của mua lại:      lOMoAR cPSD| 37054152 `  - 
Tài sản của các công ty bị mua lại thường được trả giá quá cao  - 
Có thể xảy ra xung đột văn hóa giữa hai công ty  - 
Doanh nghiệp thường sẽ mất khá nhiều thời gian để hoà nhập, áp dụng 
cácvăn hoá tổ chức lên công ty được mua lại 
2.1.3. Thâm nhập thị trường từ khu thương mại tự do 
Khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, hay còn gọi là khu kinh tế đặc biệt (hay đặc 
khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, đơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự  do. 
Khu kinh tế tự do thành lập trong một quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và 
ngoài nước bằng các biện pháp ưu đãi đặc biệt. Việc thành lập này còn nhằm mục tiêu 
kích thích phát triển kinh tế tại một số địa phương kém phát triển hơn của quốc gia. 
Các biện pháp khuyến khích đặc biệt thường được áp dụng để thu hút đầu tư vào  khu kinh tế tự do gồm:  - 
Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi trong quá trình (miễn giảm thuế, hạn 
chếáp dụng các quy chế, linh hoạt trong nguồn lao động,…)  - 
Xây dựng cơ sở hạ tầng tiện lợi, điều kiện sinh hoạt tốt cho những người 
làmviệc trong khu kinh tế này (dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, …)  - 
Vị trí địa lý thuận lợi, mang tầm chiến lược (gắn với cảng biển, cảng 
hàngkhông quốc tế, gần thị trường tiêu dùng lớn,…) 
Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến 
những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các doanh nghiệp hoạt động 
trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất - nhập khẩu tại khu vực đó. Các 
doanh nghiệp sẽ được ưu tiên hưởng ưu đãi về các mức thuế xuất - nhập khẩu hay các 
ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu 
các thủ tục hành chính. Công việc điều hành, quản lý hoạt động chung của khu chế xuất 
thường do một Ban quản lý khu chế xuất điều hành.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Giống nhau giữa khu chế xuất và khu kinh tế mở:  - 
Đều có các ưu đãi nhất định nhằm mục tiêu phát triển kinh tế của quốc  gia. 
Khác nhau giữa khu chế xuất và khu kinh tế mở:  - 
Khu chế xuất nhằm mục tiêu chính là xuất khẩu, thường nằm tại các khu 
vựcthuận tiện cho xuất - nhập khẩu, tức là gần với cảng hàng không hay cảng biển.  - 
Khu kinh tế mở không những nhằm mục tiêu xuất khẩu mà còn tạo các 
điềukiện ưu đãi cho các doanh nghiệp với định hướng vào thị trường nội địa, thường 
hay được lập ra tại các khu vực ít thuận lợi nhất nhằm mở mang, phát triển kinh tế tại  khu vực đó. 
 2.2. Phương thức thâm nhập thị trường Myanmar của Kangaroo  2.2.1 Phân tích SWOT  Điểm mạnh (S) 
Tài chính của công ty ngày càng được cải thiện, doanh thu ngày càng tăng, hoàn 
toàn đủ sức để vươn ra thị trường thế giới. 
Với sự vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ ngày này, Kangaroo ngày càng 
khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trên thương trường, có vai trò tiên phong mang đến 
những giá trị mới, dẫn dắt xu hướng sản xuất và tiêu dùng. 
Lãnh đạo có tầm nhìn xa và có định hướng cho tập đoàn của mình. 
Sản phẩm đa dạng: Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng, từ máy lọc nước cho gia 
đình đến các thiết bị điện tử gia dụng khác, đáp ứng nhu cầu của đa dạng khách hàng. 
Thương hiệu đáng tin cậy: Kangaroo đã tồn tại trên thị trường hơn 20 năm và được 
khách hàng đánh giá cao về chất lượng và uy tín. 
Quản lý chuyên nghiệp: Công ty có một đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên 
nghiệp, năng động và tận tâm với công việc của mình  Điểm yếu (W)      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Chưa đạt được sự phổ biến tại một số khu vực: Công ty chưa phát triển đến được 
một số khu vực như khu vực nông thôn hoặc các khu vực khó tiếp cận khác. 
Truyền thông chưa tốt: Hình ảnh thương hiệu mờ dần trong mắt người tiêu dùng 
Giá cả cao hơn so với một số đối thủ cạnh tranh: Giá cả của các sản phẩm Kangaroo 
đôi khi cao hơn so với các sản phẩm tương đương của các đối thủ cạnh tranh khác khiến 
Kangaroo tuy có chất lượng tốt nhưng chưa giành được sự ưu tiên của khách hàng  Cơ hội (O) 
Nhu cầu về các sản phẩm an toàn, chất lượng cao đang gia tăng: Xu hướng của 
người tiêu dùng hiện nay là chọn lựa các sản phẩm an toàn và chất lượng cao hơn, điều 
này sẽ đem lại cơ hội cho Kangaroo khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác tại đây. 
Trong những năm tới, thị trưởng ở nơi đây sẽ phát triển mạnh mẽ theo đà hồi phục 
của kinh tế thế giới. Ngày nay, với thời đại công nghệ số, người dân có mức độ nhận 
thức ngày càng cao về mặt trình độ và tiếp cận thông tin một cách nhân chóng. Vì thế 
Kangaroo đã gia tăng các sản phẩm của mình để phù hợp hơn với người tiêu dùng.  Thách thức (T) 
Cạnh tranh từ các đối thủ : Có nhiều đối thủ cạnh tranh với Kangaroo trên thị 
trường, bao gồm các đối thủ trong nước và cả đối thủ ngoài nước do nhiều nhiều công 
ty lớn trên thế giới sẽ tiếp tục nhảy vào thị trường này. 
Vấn nạn về hàng giả và chất lượng kém từ các doanh nghiệp giả mạo 
Cuộc đảo chính dẫn tới khủng hoảng tại Myanmar trong thời gian gần đây có ảnh 
hưởng nặng nề đến nền kinh tế tại Myanmar gây khó khăn trong việc tiếp tục kinh doanh  trên thị trường này 
2.2.2 Định hướng thương hiệu 
Với vị thế của mình đang phát triển bùng nổ phủ khắp tại Việt Nam, mà còn xuất 
khẩu ra các thị trường khó tính như ở Myanmar. 
Là tập đoàn dẫn đầu trong ngành hàng thiết bị đồ dùng nhà bếp với câu tuyên ngôn 
của tập đoàn của “chỉ sản xuất và kinh doanh các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người 
dùng”. Vì thế Kangaroo đã khẳng định được thương hiệu của mình “gia dụng phục vụ      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
sống khỏe” từ rất sớm. Tạo nên giá trị không chỉ về mặt sản phẩm mẫu mã tốt mà còn 
tính đa dụng với mức gia vô cùng phù hợp. 
Từ đó, Kangaroo khẳng định được thương hiệu mình trong lòng người tiêu dùng, 
phát triển thương hiệu của mình, với tầm nhìn trở thành tập đoàn kinh tế đa quốc gia 
phát triển toàn khu vực Đông Nam Á. Với sứ mệnh cao cả mang đến giá trị bền vững  cho xã hội. 
Với xu hướng tiêu dùng ngày nay mua sắm online ngày càng phát triển, cùng mong 
muốn mở rộng kênh bán hàng và kết nối nối trực tiếp với khách hàng mới thay vì thông 
qua các kênh phân phối truyền thống, từ đó Kangaroo đã quyết định phát triển hệ thống 
kênh phân phối hiện đại, thương mại điện tử, phục vụ các nhu cầu luôn biến động của 
thị trường và khách hàng. Qua đó, mang đến các chương trình khuyến mãi, sau khi bán 
và dịch vụ tư vấn, chăm sóc bảo hành tốt hơn, mang sản phẩm và thương hiệu Kangaroo 
đến gần hơn với thị trường myanmar. 
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing của công ty Kangaroo (4P/7P) 
Chiến lược sản phẩm 
Tập trung vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm có chất lượng cao mang nhiều tính 
năng đa dạng ưu việt và được khách hàng ưa chuộng nhất 
Nghiên cứu người tiêu dùng ở Myanmar, hiểu biết tập quán thói quen và nhu cầu 
mua sắm của từng vùng miền để xây dựng sản phẩm phù hợp với thị trường nơi đây. 
Cải thiện sản phẩm để đạt được thị hiếu của nhiều nhóm đối tượng khách hàng. 
Tung ra thị trường những sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt với nhiều chức năng 
khác nhau. Ví dụ như thiết bị nhà bếp, đồ dùng da dụng, thiết bị nhà tắm, … 
Chiến lược dịch vụ 
Xây dựng các trung tâm bảo hành, tư vấn và hỗ trợ chăm sóc khách hàng ở khắp  mọi nơi 
Tạo môi trường làm việc thoải mái và huấn luyện nhân viên thành một đội ngũ giỏi 
về kinh doanh, bán hàng, các nhà phân phối và đại lý để đảm bảo được sự tư vấn và 
phục vụ khách hàng tốt nhất.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Cải tiến quy trình bán hàng–giao hàng – thu tiền – bảo hành trong Kangaroo Group 
để phục vụ khách hàng nhanh & chu đáo nhất. 
Chiến lược về giá  
Luôn áp dụng các chính sách giá cao (hớt váng sữa) với các sản phẩm mới để khách 
hàng có nhiều sự lựa chọn, sản phẩm sẽ được chia thành nhiều dòng và có giá trị từ thấp  đến cao” 
Chiến lược giá sản phẩm đi kèm: tặng kèm quà ưu đã, và các sản phẩm bắt buộc 
đi kèm để tăng lượng doanh thu. 
Chiến lược phân phối  
Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối các kênh bán hàng tin cậy 
Sử dụng hệ thống phân phối truyền thông và hiện đại 
+Truyền thống: phân phối tới các nhà đại lý trong nước. 
+Hiện đại: Siêu thị điện máy 
+Kênh phân phối mới: Qua bán hàng trực tuyến, bán hàng online. 
2.2.4 Phương thức thâm nhập thị trường dành cho Kangaroo 
Khi thâm nhập vào một thị trường mới, việc nghiên cứu thị trường sâu và bài bản 
sẽ giúp doanh nghiệp đến gần hơn với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. 
Những năm gần đây Kangaroo phát triển mạnh mẽ cả trên thị trường trong nước 
và quốc tế. Đây được xem là những bước đầu tiên trong mục tiêu trở thành tập đoàn 
hàng đầu Đông Nam Á vào năm 2015. Theo Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công 
Thương), với dân số gần 60 triệu người và hầu hết các mặt hàng sản xuất và tiêu dùng 
đều phải nhập khẩu, Myanmar thực sự là một thị trường hấp dẫn và tiềm năng đối với 
các doanh nghiệp Việt Nam. 
Phương thức đầu tư trực tiếp 
Đầu năm 2012, nhìn thấy được những tiềm năng từ thị trường mới nổi này đem lại, 
Kangaroo đã từng bước tiếp cận, nắm bắt nhu cầu và đưa sản phẩm vào thị trường. Tập 
đoàn Kangaroo đã khởi công xây dựng nhà máy sản xuất và văn phòng vận hành tại khu      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
công nghiệp Mingaladon, Yangon, Myanmar và nhà máy này thuộc toàn quyền sở hữu 
và kiểm soát của công ty mẹ tại Việt Nam. Sau một năm thử nghiệm, tháng 10/2012 văn 
phòng đại diện của Kangaroo tại Yangon,Myanmar để đảm bảo tiếp cận nhanh chóng  thị trường này. 
Có thể thấy, tập đoàn Kangaroo đã lựa chọn thâm nhập thị trường nước ngoài thông 
qua việc đầu tư trực tiếp, thiết lập chi nhánh sở hữu toàn bộ tại Myanmar. Đây được 
xem là một bước đi khôn ngoan của Kangaroo, kể từ khi Việt Nam và Myanmar thiết 
lập khuôn khổ quan hệ Đối tác Hợp tác Toàn diện năm 2017, quan hệ hai nước đã đạt 
nhiều tiến triển trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thương mại và đầu tư. 
Các báo cáo cho biết, sản phẩm của Kangaroo được người tiêu dùng đánh giá cao 
về kiểu dáng, mẫu mã đến tính năng sản phẩm, nhất là những sản phẩm từ két bạc, máy 
năng lượng mặt trời và điện thoại di động. 
Để phát triển mạnh mẽ ở thị trường quốc tế, Kangaroo tiến tới xây dựng hệ thống 
phân phối lớn và rộng khắp ở các kênh phân phối từ chợ truyền thống đến các kênh siêu 
thị, trung tâm mua sắm và hệ thống đại lý, cửa hàng tiện ích để cung cấp sản phẩm đến  tay người tiêu dùng. 
Bên cạnh đó, những hoạt động giao thương với các quốc gia trong khu vực cũng 
thường xuyên được Kangaroo triển khai nhằm giúp thương hiệu và sản phẩm Kangaroo 
đến gần hơn nữa với thị trường thế giới. 
Tuy nhiên đầu năm 2021 tình hình chính trị của Myanmar diễn biến phức tạp, từng 
là thị trường hấp dẫn ở Châu Á nhưng ở thời điểm hiện tại kinh tế Myanmar đang dần 
bị tê liệt. Sau thời gian thâm nhập vào thị trường Myanmar với phương thức đầu tư trực 
tiếp nhưng do sự ảnh hưởng về tình hình chính trị căng thẳng trong nước các nhà máy 
sản xuất được nước ngoài đầu tư ở Myanmar đã đóng cửa hàng loạt trong đó có nhà máy 
Kangaroo của Việt Nam. Thế nhưng nhận thấy được sự tiềm năng của khu vực này 
Kangaroo vẫn không từ bỏ thị trường này Kangaroo quyết định thâm nhập thị trường 
bằng một con đường khác đó là xuất khẩu trực tiếp. 
Nắm được nhu cầu của người dân Myanmar, Kangaroo có thể có chính sách đầu 
tư hơn cho các sản phẩm xuất khẩu sang Myanmar. Như là sản xuất các sản phẩm phù      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
hợp với điều kiện cũng như tình hình kinh tế tài chính hiện tại của Myanmar, để cho 
thương hiệu Kangaroo thân thiện, gần gũi và phổ biến hơn với người dân tại đây. Nhiều 
mặc hàng của thương hiệu Kangraroo Việt Nam được đông đảo người dân Myanmar ưa 
chuộng và tin lần lượt được xuất khẩu sang Myanmar. 
Doanh nghiệp xuất khẩu cũng tham khảo ý kiến với Thương vụ tại Đại sứ quán 
Việt Nam tại Yangon và các chuyên gia tư vấn và luật sư kinh doanh có uy tín sẽ quyết 
định chính sách xuất nhập khẩu thích hợp nhất cho Myanmar, đặc biệt là trong thời điểm 
khó đoán về cả chính trị và kinh tế như hiện nay. Do sự phức tạp của thị trường cùng 
với những luật lệ và quy định không ổn định thì việc tìm kiếm một đối tác địa phương 
đáng tin cậy là quan trọng. 
2.2.5 Ưu nhược điểm của phương thức thâm nhập thị trường Myanmar 
Đối với phương thức đầu tư trực tiếp  Ưu điểm: 
Sản xuất, cung cấp sản phẩm tại Myanmar sẽ bớt được khoản chi phí, thuế và các 
loại chi phí vận tải, nhập khẩu. 
Sản xuất sản phẩm tại Myanmar tập đoàn có thể điều chỉnh, sản xuất sản phẩm và 
dịch vụ phù hợp hơn với yêu cầu, nhu cầu của khách hàng nơi đó. 
Tạo tính tiện lợi trong giao tiếp, làm việc với khách hàng và thuận lợi hơn để trưng 
bày, bày bán sản phẩm, đưa sản phẩm đến gần với khách hàng cũng như đưa sản phẩm 
đến gần hơn với mọi người. Hơn thế nữa phương thức đầu tư trực tiếp cũng giúp cho 
Kangaroo có được sự linh hoạt trong kiểm soát hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra những 
sản phẩm phù hợp hơn với thị trường.  Nhược điểm 
Khi thâm nhập thị trường Myanmar bằng phương thức đầu tư này tốn kém rất nhiều 
nên cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu rất là lớn để tiến hành xây dựng, kinh doanh. 
Hoạt động kinh doanh ở Myanmar, Kangaroo sẽ chịu một số rủi ro ảnh hưởng về 
nền kinh tế - chính trị ở Myanmar Về phương thức xuất khẩu trực tiếp  Ưu điểm:      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Đây là một hình thức xâm nhập thị trường truyền thống giúp Kangaroo tránh được 
những rủi ro về tài chính, thị trường. Bên cạnh đó phương thức này còn giúp cho công 
ty có được nguồn vốn ngoại tệ sớm, giúp cho công ty tăng thêm kinh nghiệm kinh doanh 
quốc tế bằng việc từng bước hiểu được thị trường và đặc biệt là hiểu được khách hàng.  Nhược điểm: 
Bên cạnh những ưu điểm kho kangaroo lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường 
bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp thì thâm nhập thị trường này cũng gây nhiều khó 
khăn trong việc tiếp cận khách hàng do chỉ còn một văn phòng đại diện tại Myanmar. 
Hơn thế nữa, việc lập kế hoạch cũng như xây dựng các chiến lược marketing cho 
sản phẩm của Kangaroo cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và thiếu hiệu quả hơn do sự thiếu 
kiểm soát tại văn phòng đại diện. 
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN 
LƯỢC KDQT CỦA KANGAROO TẠI MYANMAR 
3.1. Nhận xét và đánh giá  
Tình hình kinh tế của Myanmar đang gặp phải nhiều thách thức trong những năm 
gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh dịch COVID-19 và cuộc đảo chính quân sự năm 
2021. Trước đó, Myanmar được xem là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh 
nhất trong khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên, với các biến động và khó khăn hiện tại, tình 
hình kinh tế của Myanmar đang gặp nhiều vấn đề. 
Sau cuộc đảo chính quân sự năm 2021, tình hình chính trị của Myanmar đang rất 
bất ổn và ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước cộng với những khó khăn do diễn 
biến khó lường của dịch bệnh Covid-19, thị trường Myanmar bị ảnh hưởng nặng nề về 
đầu tư thương mại, ngoại tệ khan hiếm. Myanmar đang phải đối mặt với sự bất ổn về tài 
chính, bao gồm việc giá đồng kyat Myanmar giảm giá và lạm phát tăng cao, nền sản 
xuất yếu, có nhiều rào cản về kỹ thuật. Bất chấp những khó khăn, thị trường Myanmar 
vẫn còn nhiều tiềm năng cho Việt Nam, bởi phong cách sống và thói quen mua sắm của 
người Myanmar cũng tương tự như người Việt Nam. Ngoài ra, Myanmar đang thực hiện 
cam kết trong khối ASEAN, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang nước này có thuế suất 
ưu đãi cắt giảm từ 1-5%.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Myanmar vẫn đang phải đối mặt với một số hạn chế về thương mại, bao gồm sự 
kiểm soát nhập khẩu của các nước khác và việc chịu áp lực từ các biện pháp trừng phạt 
của Mỹ và Liên minh châu Âu. Mặc dù có một số biến động ảnh hưởng đến đất nước và 
sự phát triển kinh tế nói chung cũng như giao thương với Việt Nam, nhưng Myanmar 
vẫn được coi là thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng có lợi của Việt Nam. Trong 
đó, các sản phẩm và thiết bị điện là mặt hàng có nhu cầu nhập khẩu lớn của Myanmar, 
do hạ tầng kinh tế của Myanmar vẫn đang phát triển và các ngành công nghiệp trong 
nước chưa đáp ứng được. Hàng Việt Nam đã vào thị trường Myanmar và được đánh giá 
cao cả về chất lượng và giá cả. Với tình hình tại Myanmar ổn định, doanh nghiệp Việt 
Nam có nhiều thuận lợi để tìm hiểu thị trường một cách hiệu quả. 
Việc Kangaroo tập trung đầu tư sản xuất vào các mặt hàng cho nhu cầu của người 
dân Myanmar để xuất khẩu sang thị trường Myanmar là một bước đi khôn ngoan giúp 
cho Kangaroo thâm nhập vào thị trường Myanmar một cách dễ dàng trước tình hình 
kinh tế chính trị bất ổn của Myanmar hiện nay. 
Nhìn chung, doanh nghiệp và người tiêu dùng ở các nước nói chung và Myanmar 
nói riêng rất có cảm tình với các thương hiệu Việt Nam, do đó thị trường Myanmar vẫn 
còn dư địa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập với nhiều phân khúc thị trường khác nhau, 
nhu cầu đa dạng; nhiều ngành hàng có nhiều tiềm năng cao như: thực phẩm, hàng tiêu 
dùng, nước giải khát, vật liệu xây dựng, điện máy, nông sản... Theo số liệu thống kê từ 
Tổng cục Hải quan, năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Myanmar vượt 
378 triệu USD và Myanmar được xác định là thị trường xuất khẩu tiềm năng cho hàng  hóa Việt Nam. 
Ông Phạm Thiết Hòa - Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.Hồ 
Chí Minh (ITPC) cho biết rằng người Myanmar ưu tiên mua đồ gia dụng. Họ thường 
tập trung vào giá cả trước, nếu không giới thiệu, chào hàng thì họ sẽ không tiếp cận với 
sản phẩm. Khi ai đó chọn mua một sản phẩm mà họ thích, thông tin về sản phẩm sẽ lan 
truyền rất nhanh. Những sản phẩm có khuyến mãi hay rút thăm trúng thưởng sẽ được 
người tiêu dùng Myanmar quan tâm nhiều hơn.      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực đưa sản phẩm, hàng hóa 
sang Myanmar với mục tiêu mở rộng thị phần tại Myanmar và tính đến phương án mở 
văn phòng đại diện phân phối, đầu tư, sản xuất trực tiếp. 
Tại một số siêu thị ở Yangon và Mandalay, có hơn 10 sản phẩm thương hiệu 
Kangaroo, nồi inox Happy Cook và các sản phẩm đồ dùng nhà bếp khác của các công 
ty Việt Nam xuất khẩu. Tập đoàn Kangaroo đã đặt văn phòng đại diện tại Yangon để 
đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường này nhanh chóng. 
3.2. Đề xuất giải pháp 
Tuy tình hình đất nước hiện tại gặp phải nhiều khó khăn, Myanmar vẫn có nhiều 
tiềm năng để phát triển kinh tế trong tương lai. Đất nước có vị trí địa lý thuận lợi, sở hữu 
các tài nguyên thiên nhiên phong phú và một nguồn lao động trẻ. Nếu được quản lý và 
phát triển tốt, Myanmar có thể trở thành một trong những nền kinh tế phát triển mạnh 
nhất khu vực trong tương lai. Vì vậy công ty vẫn phải có những bước đi tiếp theo để cải 
thiện chiến lược kinh doanh để có thể chiếm được ưu thế phát triển trên thị trường 
Myanmar trong tương lai. Đầu tiên về phương thức thâm nhập thị trường tại Myanmar: 
Lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường 
Trên thực tế, ở mỗi thị trường khác nhau thì khác nhau do đó cách thức thâm nhập 
vào mỗi thị trường cũng khác nhau. Thông qua bài học thực tế của Kangaroo khi đứng 
trước tình hình kinh tế có nhiều biến động ở Myanmar Kangaroo đã chuyển từ đầu tư 
trực tiếp sang khấu khẩu trực tiếp để thâm nhập vào thị trường Myanmar. Điều này cho 
thấy khi quay trở lại thị trường Myanmar Kangaroo đã chuẩn bị rất kỹ, không những đã 
hiểu rõ thị trường này mà còn tìm hiểu khá kỹ về thị trường này. Kangaroo nên tập trung 
chuyển hẳn từ đầu tư trực tiếp sang xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Myanmar trước 
tình hình ngày càng biến động của đất nước này, đây sẽ là phương thức thâm nhập thị 
trường giúp Kangaroo dễ dàng tiếp cận với thị trường này hơn. Các doanh nghiệp Việt 
Nam có thể học hỏi kinh nghiệm để lựa chọn cách thức thâm nhập thị trường có lợi  nhất. 
Ngoài ra, văn hóa và bộ luật của từng nước là khác nhau nên các doanh nghiệp 
Việt Nam cần chú ý điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình một cách phù hợp để 
có thể thu được hiệu quả cao nhất.      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
Chiến lược tiếp cận thị trường quốc tế phải phù hợp với nguồn lực công ty 
Có nhiều chiến lược mà một công ty có thể chọn để thâm nhập thị trường quốc tế 
nhưng chiến lược được chọn phải phù hợp với cả nguồn lực của công ty và giá trị sản 
phẩm của công ty. Trên thực tế, các công ty có nhiều cách khác nhau để xây dựng thương 
hiệu cho sản phẩm của mình. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc 
vào nguồn lực của công ty và thời gian, thời hạn cụ thể. Các công ty thường không đủ 
tiềm lực tài chính để đi đầu trong mọi việc, vì vậy họ cần tập trung nguồn lực vào một 
lĩnh vực cụ thể và đi đầu trong lĩnh vực đó. Doanh nghiệp phải chọn cho mình những 
sản phẩm độc đáo mà không doanh nghiệp cùng ngành nào có được để trở thành nhà sản 
xuất đặc biệt trong phân khúc thị trường này. Ngoài ra, để thâm nhập thị trường quốc tế 
dễ dàng hơn, các công ty nên chọn một định vị cụ thể cho nhãn hiệu sản phẩm của mình, 
đồng thời theo đuổi và duy trì sự độc đáo này trong tương lai. 
Mở rộng kênh phân phối 
Do hiện tại chỉ chỉ có duy nhất 1 văn phòng đại diện của Kangaroo tại Myanmar 
nên việc cung cấp sản phẩm đến tay của người tiêu dùng trên toàn bộ đất nước Myanmar 
là việc vô cùng khó. Người dùng tại Myanmar chỉ có thể xem qua các sản phẩm thông 
qua trang web bán hàng trực tuyến mà không thể đến tận nơi để xem xét và trải nghiệm 
các tính năng của sản phẩm một cách thực tế vì rào cản địa lý. Vì vậy công ty cần phải 
tìm kiếm các đại lý có uy tín và có mạng lưới phân phối rộng để tiếp cận được nhiều 
khách hàng tiềm năng và mở rộng thị phần. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong 
việc tìm kiếm đại lý, công ty cần có một chiến lược tìm kiếm đối tác phân phối phù hợp, 
đưa ra các chính sách hỗ trợ, đào tạo và quản lý chất lượng sản phẩm để đảm bảo chất 
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. 
Về chiến lược marketing: Kangraoo nên đẩy mạnh hoạt động marketing 
Xây dựng chiến lược marketing đa kênh: Nghiên cứu khách hàng của công ty để 
tìm hiểu kênh truyền thông nào mà khách hàng thường sử dụng để tiếp cận thông tin sản 
phẩm. Các kênh truyền thông có thể bao gồm: mạng xã hội Tiktok, Facebook, website, 
email marketing, quảng cáo trực tuyến, truyền thông đại chúng, sự kiện,... Kangaroo đã 
là một thương hiệu uy tín và được nhiều người tiêu dùng tin tưởng tại thị trường Việt 
Nam tuy nhiên ở Myanmar thì Kangaroo vẫn chưa mang lại được dấu ấn trong sự lựa      lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
chọn của người tiêu dùng vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác quảng bá, quảng cáo thương 
hiệu đến với người tiêu dùng tại đây. 
Ngoài ra công ty còn có thể sử dụng một số phương pháp khác để tăng mức độ 
nhận diện thương hiệu như: 
- Tổ chức các buổi họp mặt hay sự kiện về công bố sản phẩm hoặc bàn luận những 
vấn đề về nước sạch. 
- Thiết kế những hình ảnh hoặc poster đẹp treo tại các khu vực có đông người qua 
lại để họ có thể nhìn thấy sản phẩm và thương hiệu của công ty nhiều hơn 
Cải thiện chiến lược sản phẩm trong chiến lược marketing: Cung cấp sản phẩm 
với giá cả phù hợp và ưu đãi 
Vì tình hình kinh tế chưa được phát triển hoàn thiện tại Myanmar, giá cả là một 
yếu tố quan trọng khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Vì vậy công ty có 
thể đưa ra các chiến lược như: 
- Giảm giá sản phẩm: Giảm giá sản phẩm sẽ giúp đánh thức sự quan tâm của người 
tiêu dùng Myanmar vì giá cả rẻ hơn so với các sản phẩm tương tự của đối thủ  cạnh tranh. 
- Tăng giá trị sản phẩm: Tăng giá trị sản phẩm bằng cách cung cấp các tính năng 
mới hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm sẽ giúp tạo ra sự khác biệt so với các sản 
phẩm khác và giúp người tiêu dùng Myanmar chấp nhận giá cả cao hơn. 
- Có các chương trình ưu đãi cho khách hàng mua lần đầu tiên, khách hàng quen 
hoặc là khuyến mãi, giảm giá vào các dịp lễ để khuyến khích khách hàng mua  sản phẩm hơn 
Ngoài ra, nhận thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình cũng như những cơ 
hội và thách thức. Tập đoàn Kangaroo nên có kế hoạch định hướng cũng như xây dựng 
những kế hoạch dựa trên SWOT để nhằm phát triển thương hiệu của mình. Dựa vào 
những gì đã phân tích, nhóm xin đề xuất một số chiến lược dựa trên mô hình SWOT để 
nâng cao chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp: 
Chiến lược S – 0       lOMoAR cPSD| 37054152 ` 
- Thâm nhập vào thị trường sâu và rộng 
- Đẩy mạnh đầu tư để phát triển nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường Myanmar 
- Xây dựng và phát triển bộ nhận diện thương hiệu để tạo nên ấn tượng với người 
tiêu dùng về các sản phẩm kangaroo với các sản phẩm chất lượng hàng đầu của 
Việt Nam sang bạn bè Myanmar. 
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới có tính năng vượt trội, đa tính năng, 
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 
Chiến lược S – W 
- Xây dựng các chính sách cạnh tranh về hệ thống bán hàng với các công ty đối 
thủ và quản lý chặt chẽ với từng nhóm đối tượng khách hàng 
- Tăng cường chất lượng các dịch vụ sau khi bán hàng ( ví dụ như bảo hành, chăm  sóc khách hàng, …) 
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp riêng với thị hiếu của người Myanmar 
và thị trường của họ. 
Chiến lược S – T 
- Xây dựng bộ phận nghiên cứu và nhà máy phát triển các sản phẩm riêng của Tập  đoàn Kangaroo 
- Luôn cải thiện mẫu mã, bao bì các hình thức quảng bá thương hiệu đi kèm để 
khách hàng có thể phân biệt hàng thật và hàng nhái 
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quản thẩm quyển để chống lại các sản phẩm 
nhái – giả có trên thị trường 
- Luôn có sản phẩm mới và thay thế. 
Chiến lược W – T 
- Nghiên cứu và phát triển các chiến lược mang tính dài hạn để dễ dàng thâm nhập 
vào những thị trường khó tính hoặc còn đang bỏ trống (tập trung hệ thống phân  phối) 
- Xây dựng một đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp, có tính chuyên môn cao 
để tăng chất lượng đội ngũ bán hàng. 
- Có các chính sách marketing phù hợp và mang tính chiều sâu      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
- Xây dựng và đầu tư phát triển thương hiệu, ngăn chặn những vấn đề xấu xảy ra 
đối với công ty đối thủ và các hãng lớn trên thế giới.  KẾT LUẬN 
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên toàn thế giới đang trở thành một trong 
những xu hướng chủ yếu của lĩnh vực kinh doanh ngày nay. Những phát triển mạnh mẽ 
về công nghệ và khoa học đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế của 
các quốc gia. Điều này đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, 
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong bối cảnh hiện nay, phân tích chiến lược 
kinh doanh quốc tế là một quá trình rất quan trọng và có tính ứng dụng cao trong lĩnh 
vực kinh doanh. Qua đó, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường, cạnh tranh và 
vị trí của họ trong ngành công nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. 
Kangaroo luôn mong muốn trở thành một doanh nghiệp uy tín hàng đầu Việt Nam trong 
lĩnh vực phục vụ sức khoẻ và tiện nghi cuộc sống thông qua những cải tiến hữu ích từ 
công nghệ lọc nước, hàng gia dụng, thiết bị nhà bếp, năng lượng tới các thiết bị điện tiêu  dùng khác. 
Kangaroo vẫn luôn giữ vững vai trò dẫn dắt thị trường bằng những sản phẩm độc 
đáo và đầu tư bài bản từ nghiên cứu, phát triển tới sản xuất. Với khát vọng chinh phục, 
Kangaroo hướng tới trở thành Tập đoàn kinh tế đa quốc gia hàng đầu trong khu vực 
nhằm đưa ra những giải pháp tiên tiến, các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và giá 
trị gia tăng phục vụ cộng đồng. Dù đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt 
Nam, nhưng Kangaroo vẫn chưa thoả mãn và đang có chiến lược vươn ra khỏi tầm quốc 
gia để lan toả thương hiệu lên toàn bộ khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó luôn tồn tại 
những thành công nhất định và những hạn chế cần khắc phục. Qua việc tìm hiểu chiến 
lược kinh doanh quốc tế của tại Myanmar, Kangaroo cần phải xây dựng cho mình các 
chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp hơn để thâm nhập, phát triển sản phẩm và phát 
triển thị trường một cách mạnh mẽ tại đây. Kangaroo đã và đang từng bước khẳng định 
chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi kinh doanh trên toàn thế giới. Với 
sự củng cố và tiếp tục phát triển thương hiệu, tham vọng “vẽ lại bản đồ nước sạch” sẽ 
cần những bước đi vững chắc hơn nữa không chỉ trong chiến lược marketing trong nước      lOMoARcPSD| 37054152 ` 
mà còn trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Kangaroo trên những thị trường tiềm  năng hơn nữa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Kinh te quan tri; 2020; Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế 
(https://kinhtequantri.com/cac-phuong-thuc-tham-nhap-thi-truong-quoc-te/? 
amp=1&zarsrc=31&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo)    
 
                                                