Tiểu luận môn Triết học Mac-Lenin | Đại học Gia Định

Tiểu luận môn Triết học Mac-Lenin | Đại học Gia Định. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 19 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chúng ta biết trong thực tiển, muốn đạt được mục đích đề ra, con người thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết công việc nào đó, gọi sự lựa
chọn phương pháp. Phương pháp luận ra đời từ đây. Phương pháp luận nhận thức
hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng đòi hỏi phải biết chọn lựa vận dụng
nhiều phương pháp thông qua phương pháp luận đúng đắn và khoa học nhất.
C.Mác đã kế thừa tưởng về phương pháp biện chứng của Georg Wilhelm
Friedrich Hegel luận về chủ nghĩa duy vật của Ludwig Andreas von Feuerbach
phát triển nên phương pháp luận này. Các nhà triết học Marx-Lenin cho rằng
phương pháp duy vật biện chứng sở triết học cho hệ tưởng của họ. Nếu như
Chủ nghĩa duy vật biện chứng. hình thức cao nhất trong các hình thức của chủ
nghĩa duy vật. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật kết hợp
với phép biện chứng. Đặc trưng của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật
hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển xem xét trong mối quan hệ
với các sự vật và hiện tượng khác.
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác đã tạo ra một bước ngoặt trong triết học, một
trong những biểu hiện nổi bật của cuộc cách mạng này sự thống nhất chủ nghĩa duy
vật phép biện chứng. Phép biện chứng duy vật trở thành sở của thế giới quan
phương pháp luận khoa học, vì nó là một hệ thống lý luận phản ánh những mối liên hệ,
những quá trình biến đổi của bản thân thế giới hiện thực, căn cứ vào những kết quả
khoa học đã được đúc kết, kết hợp với sự tổng kết, các phương pháp hình thành từ các
nguyên tắc bản của nhận thức nhằm tạo ra những biến đổi đến thực tiễn hoạt động
của con người.
Triết học Mác – Lê Nin có vai trò hết sức quan trọng trong chương trình đào tạo
trong các trường Đại học hầu hết các bậc học, từ trung cấp chuyện nghiệp cho tới
chương trình sau đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Môn học này nghiên cứu những quy luật
phổ biến của sự vận động phát triển tự nhiên, của hội, từ đó cũng cấp những
phương pháp luận thông qua các nguyên tắc bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
1
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
duy vật để cho học sinh, siên viên nhận thức, nguyên tắc, phương pháp để áp
dụng vào quá trình học tập và làm việc sau này của mình.
Qua quá trình học tập môn Triết học, người viết nhận thấy được tầm quan trọng
của phương pháp luận biện chứng duy vật được xây dựng trên các nguyên tắc bản
của phép biện chứng duy vật, đặc biệt những phương pháp nguyên tắc y như một
kim chỉ nam đối với học sinh sinh viên; đồng thời được sự chỉ dạy của Giảng Viên
hướng dẫn, người viết xin được trình bày đề tài: “Phân tích các nguyên tắc bản
của phép biện chứng duy vật. Từ đó, vận dụng các nguyên tắc này vào hoạt động thực
tiễn của bản thân. (cụ thể là áp dụng vào hoạt động thực tiễn đời sống của sinh viên)
làm tiểu luận cho môn học, như một bài thu hoạch để đánh giá trong quá trình học
tập và nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc chọn nội dung phân tích các nguyên tắc bản của phép biện chứng duy
vật và vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên giúp sinh viên nắm vững hơn
về những phần thuyết được các thầy giảng dạy. Từ đó, để bản thân nổ lực, phấn
đấu học tập tốt đem những kiến thức học được ứng dụng cho bản thân, cho mọi người
và xa hơn nữa phục vụ cho sự phát triển xã hội, đất nước. Đồng thời, đề tài với mục
tiêu sẽ giúp cho học sinh, sinh viên những nhận thức đúng, phương pháp học tập
đúng để khắc phục những hạn chế của bản thân, động lực để phấn đấu những khi
suy ý chí, mất cân bằng trong cuộc sống sinh viên.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu tập trung vào đối tượng sinh viên, dựa vào sở luận của
các phương pháp luận, các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng để đưa ra các
định hướng cho sinh viên áp dụng vào đời sống thực tiễn của mình, để mình giữ vững
lập trường, mục tiêu học tập, làm việc ràng trong đời sống sinh viên. Về thời
gian nghiên cứu thì người viết được sự Giảng viên Hướng dẫn cho phép thực hiện tiểu
luận từ tuần cuối của tháng 08 cho đến hai tuần đầu của tháng 9 năm 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để làm sáng tỏ nội dung, người viết chủ yếu tổng hợp liệu, dựa trên sở
thuyết để phân tích ba nguyên tắc bản của phép biện chứng duy vật, từ đó đưa ra
2
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
một số vận dụng các nguyên tắc này vào học động thực tiễn của sinh viên nhằm làm
hơn nội dung của đề tài.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần lời mỡ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài, người viết trình bày đề tài gồm 2 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Sự vận dụng các nguyên tắc này vào hoạt động thực tiển của bản
thân. (cụ thể là vận dụng vào đời sống sinh viên)
Mặc dù đã cố gắng tập trung để viết nhưng với kiến thức hạn hẹp, đang trên con
đường tập nghiên cứu nên người viết không sao tránh khỏi những sai sót, kính mong
giảng viên hướng dẫn cùng các thiện tri thức chỉ dẫn thêm. Người viết chân thành tri
ân.
3
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Phương Pháp và Phương Pháp Luận
1.1. Khái niệm Phương Pháp và các cấp độ Phương Pháp
Thuật ngữ “phương pháp” gốc từ tiếng Hy Lạp cổ methodos với nghĩa
con đường nghiên cứu hay con đường nhận thức. Phương pháp gắn liền với hoạt động
ý thức, phản ảnh hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn của con người. Trước
khi hành động, con người thường phân tích hoàn cảnh, đề ra mục tiêu tương ứng, xác
định cách thức phương tiện để đạt được mục tiêu đó rồi mới tác động lên sự vật,
hiện tượng theo hệ thống những nguyên tắc nhất định. Hệ thống những nguyên tắc đó
tạo nên phương pháp để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp hệ thống những
nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định
1
.
Sự đa dạng của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự đa dạng của phương pháp. Các
khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng khấc nhau những phương pháp khác
nhau phù hợp vổi mục tiêu mà khoa học đó đặt ra. Phương pháp được chia ra: phương
pháp riêng, phương pháp chung, phương pháp phổ biến; phương pháp nhận thức,
phương pháp thực tiễn. Trong hoạt động nhận thức ầoạt động thực tiễn cần vận
dụng tổng hợp các phương pháp, không tuyệt đôi hoặc coi nhẹ phương pháp nào, bỏi
mỗị phương pháp chức năng, nhiệm vụ khác nhau giữa chúng có môi quan hệ
qua lại, hỗ trợ cho nhau. Trong đó, phương phán biện chứng duy vật ý nghĩa đặc
biệt quan trọng.
Phép biện chứng duy vật phương pháp của triết học duy vật biện chứng
của các khoa học nói chung. vậy, phép biện chứng duy vật được áp dụng phổ biến
trong mọi lĩnh vực vai trò quyết định trong việc xác định kết quả nghiên cứu
cải tạo sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật không chỉ đưa ra hướng nghiên
cứu chung, đưa ra các nguyên tắc tiếp cận sự vật, hiện tượng nghiên cứu, mà đồng thòi
còn là điểm xuất phát để đánh giá những kết quả đạt được. Mọi nhận thức thế giới của
Mác - Lênin đó không phải là học thuyết mà là phương pháp
1.2. Khái niệm Phương pháp luận và các cấp độ Phương pháp luận
1
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng' H
Chí Minh: G iáo trình triết hoc M ác - Lênin, Nxb. Chính tộ quốc gia, Hà Nội, 1999, tr. 378.
4
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Thuật ngữ “phương pháp luận” có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ methodologia với
nghĩa phương pháp lời nói; khái niệm; học thuyết. Phương pháp nhận thức
hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng. Để đạt mục đích đặt ra đòi hỏi phải biết
chọn lựa và vận dụng đáng phương pháp. Từ đó nãy sinh yêu cầu phải có phương pháp
luận đúng đắn, khoa học. Phương pháp luận, một hệ thống những quan điểm,
những nguyên tắe suất phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức
và thực tiễn”.
2
Phương pháp luận được phân chia thành các cấp độ khác nhau như phương
pháp luận bộ môn, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất (phương
pháp luận triết học). Các hình thức phương pháp luận này hợp thành một hệ thông
khoa học về phương pháp chỉ đạo nhằm xác định các phương pháp cụ thể đúng đắn
khoa học. Các hình thức phương pháp luận vừa độc lập tương đối với nhau, vừa bổ
sung, xâm nhập vào nhau, do đó cần vận dụng tổng hợp các phương pháp luận trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Phương pháp luận biện chứng duy vật được coi những nguyên tắc xuất phát
chỉ đạo các chủ thể trong việc xác định phạm vi, phương pháp, cách thức, phương tiện
tác động nhằm tạo ra những biến đổi cho phù hợp hiệu quả. hệ thống quan
điểm, nguyên tắc chung nhất chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các
phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao
nhất. Phương pháp luận biện chứng duy vật học thuyết về phương pháp nhận thức
khoa học và cải tạo thế giới.
2. Một số nguyên tắc phương pháp luận bản của phép biện chứng
duy vật.
2.1. Nguyên tắc Toàn diện trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn một
trong những nguyên tắc phương pháp luận bản, quan trọng của phép biện chứng
duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện
tượng trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều
2
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng' H
Chí Minh: G iáo trình triết hoc Mác - Lênin, Nxb. Chính tộ quốc gia, Hà Nội, 1999, tr.40
5
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
mặt, nhiều mối quan hệ của nó. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự
vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính sự vật trong
sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp
mối liên hệ gián tiếp.
Chỉ trên sở đó mới thể nhận thức đúng về sự vật. Việc quan sát trong sự
tồn tại của sự vật sự việc trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính
khác nhau trong tính chỉnh thể của s vật, hiện tượng ấy trong mối liên hệ qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét phiến diện,
một chiều. Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự
phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải
quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả ng nhận thức đúng được sự vật
như vốn trong thực tế xử chính xác, có hiệu quả đối với các vấn đề thực
tiễn. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải
biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên… để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân.
Trong thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của còn phải chú ý tới
những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử
dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc toàn diện một phần của nguyên mối quan hệ phổ biến nên
cũng những tính chất của nguyên này khách quan phổ biến. Mối liên hệ
giữa các sự vật tính khách quan tính phổ biến mọi vật trên thế giới đều
chung bản chất nguồn gốc, đó tính vật chất của thế giới. Sự tồn tại khách quan
của các sự vật cụ thể đều biểu hiện của mối liên hệ bên trong mối liên hệ bên
ngoài. Không có mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong thì không có bản thân sự vật đó,
không có mối liên hệ giữa sự vật với những vật xung quanh thì sự vật đó cũng không
điều kiện để tồn tại được. Bên cạnh đó sự vật nào vùng khâu trung gian môi
6
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
giới của nhau, do đó các sự vật liên hệ với nhau thành một thể thống nhất mỗi
sự vật trong đó đều là một bộ phận hay một khâu của nó.
Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thì mối liên hệ giữa sự phát triển sự phổ biến dùng để cải tạo hiện thực nhận
thức. Đây cũng chính cơ sở luận phương pháp luận của quan điểm toàn diện.
Mọi sự vật, sự việc trên đời đều tồn tại song song các mối quan hệ phong phú đa
dạng. Khi nhận thức về hiện tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống chúng ta cần xem
xét đến quan điểm toàn diện. Xem xét đến mối liên hệ của sự vật này với sự vật khác
nhằm tránh quan điểm phiến diện. Từ đó tránh được việc phán xét con người hay sự
việc một cách chủ quan. Không suy xét kỹ lưỡng đã vội kết luận về tính quy luật
bản chất của chúng.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải
thích đều cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại s vật tác
động lẫn nhau. Khi đó, việc nhìn nhận đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa
trên những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả
trong quan điểm thể hiện. Do đó tính chất toàn diện tính chất cần thiết, quan
trọng. Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhìn nhận và đánh giá phải được xây
dựng từ nhiều chiều. giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường.
Những nguyên nhân được tìm ra nguyên nhân trực tiếp hay tác động không trực
tiếp. Và phản ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều của một chủ thể. Nguyên
tắc toàn diện thể hiện tất cả các hoạt động có tác động của phản ánh quan điểm. Như
những dụ trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh trong
con người họ. Không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên
ngoài để đánh giá tính cách hay thái độ, năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên
một hành động để phán xét con người và cách sống của họ.
Khi đánh giá, cần thời gian cho sự quan sát tổng thể. Từ những phản ánh
tỏng bản chất con người, các mối quan hệ của người này với người khác. Cách xử
cũng như việc làm trong quá khứ hiện tại. Những nhìn nhận đánh giá trên từng
khía cạnh kết hợp với nhau s cho ra những quan điểm toàn diện. Từ đó cách
nhìn nhận một người được thực hiện hiệu quả với các căn cứ rõ ràng. Nó không phải là
7
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
những thứ phù phiếm của nhận định. Chỉ khi hiểu hết về người đó bạn mới thể đưa
ra các nhận xét. Mối quan hệ này thể giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật
này với sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện
không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn thể tạo ra những
nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết định không đúng đắn
cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
Đòi hỏi con người phải chú ý biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn nhận
trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt. Nó làm nên tính đa
dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do đó việc quan tâm phân tích
từng yếu tố cũng được thể hiện trên sở của nó. Cụ thể hơn đó các mối quan hệ
chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ
như vậy chúng ta mới thể hiểu được bản chất của sự việc. Đòi hỏi con người
nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai. Những nhìn nhận
mang đến phản ánh như thế nào cho mức độ phù hợp hay sphát triển trong tương
lai. Hoặc những yếu tố biến động cũng thể được đánh giá để mang đến nhận định
cần thiết. Nó giúp cho việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành
hiệu quả. Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành. Nguyên tắc toàn diện ý
nghĩa trong việc hoàn thiện nhận thức một cách toàn diện. Bất kể sự vật, hiện tượng
nào trong thế giới cũng tồn tại trong những mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác. Chính vậy, giúp cho con người rèn luyện được khả năng nhận thức mọi
việc đa chiều, tránh quan điểm phiến diện, một chiều rồi đưa ra những kết luận chưa
trọn vẹn, không đầy đủ, thậm chí đánh giá sai về mọi vấn đề.
Nguyên tắc toàn diện giúp nhận thức được sự vật với tất cả các thành tố, trong
mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người và để cải tạo được sự vật thì phải bằng
hoạt động thực tiễn biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như các mối
liên hệ qua lại của sự vật đó với các sự vật khác; từ đó, phải sử dụng đồng bộ nhiều
biện pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những hiện tượng
tương ứng.
2.2. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
8
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Phát triển quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng giải quyết mâu thuẫn đó động
lực của sự phát triển; phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy
ốc, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng nhưng trên sở cao hơn; thể hiện tính
quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
Tính chất của sự phát triển. Phát triển có tính khách quan; tính phổ biến; tính kế
thừa tính đa dạng, phong phú. Các tính chất đó của sự phát triển phản ánh tính chất
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng. Từ nguyên về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
sở luận của nguyên tắc phát triển nội dung nguyên về sự phát triển.
Vận động thuộc tính cố hữu, phương thức tồn tại của vật chất; vận động được
hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến duy”. Phát triển khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển một khuynh hướng vận động tổng hợp của
hệ thống s vật, trong đó, sự vận động thay đổi những quy định về chất (thay đổi
kết cấu tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo;
còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ
sự vận động chỉ thay đổi những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn
định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
Hai quan điểm bản về sphát triển: sự phát triển coi như giảm đi tăng
lên, như lập lại, và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm
thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai sinh động. Chỉ
quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang
tồn tại” chỉ mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn
của tính tiệm tiến”, của “s chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái
sự nảy sinh ra cái mới”.
9
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái
cũ và cái mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung
và hình thức, giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng
hiện thực. Phát triển quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách
quan, phổ biến đa dạng: phát triển trong giới tự nhiên sinh; phát triển trong giới
tự nhiên hữu sinh; phát triển trong hội; phát triển trong duy. Nguyên tắc phát
triển yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt trong trạng thái vận động,
biến đổi, chuyển hoá để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong trạng thái hiện
tại, mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển củatrong tương lai. Cần chỉ ra
nguồn gốc của sự phát triển mâu thuẫn, còn động lực của sự phát triển đấu tranh
giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển quá trình trải qua
nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại những đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau; bởi vậy, phải phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức hoạt động, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó. Nguyên tắc
phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm với
cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái
mới phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay thế cái
bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái mới hợp quy luật chịu thất bại tạm
thời, tạo nên con đường phát triển không thẳng quanh co, phức tạp; tránh lạc quan
và bi quan thái quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích
cực đã đạt được từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Trong hoạt
động nhận thức thực tiễn, chúng ta cần phải tôn trọng nguyên tắc phát triển. Bởi vì,
sự phát triển tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý
chí, ý thức con người. con người muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển
theo khuynh hướng chung nhất của thế giới vật chất. Tôn trọng nguyên tắc phát triển
giúp các sự vật hiện tượng phát triển theo đúng quy luật của dần dẫn tới stiến bộ,
tiến hóa. Tránh được sự lạc hậu không còn phù hợp trong hoạt động nhận thức và thực
10
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
tiễn tránh nguy cơ bị đào thải. Giúp khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Ngược lại, nếu chúng ta không tôn trọng nguyên tắc phát triển sẽ mang lại hậu
quả như xuất hiện những tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, các sự vật hiện tượng không
ngừng vận động phát triển, nếu ta kìm hãm hoặc lở đi sự vận động phát triển đó sẽ
trợ nên lạc hậu, không còn phù hợp dẫn đến nguy bị đào thải. Nếu không tôn trong
nguyên tắc phát triển cố gắng tác động vào quá trình phát triển tự nhiên của sẽ
gậy ra những tác dụng ngược, những hậu quả không đáng có, mang lại những kết quả
không như mong muốn.
2.3. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể toàn bộ nội dung phép biện chứng duy vật
nguyên tắc chân cụ thể của luận nhận thức duy vật biện chứng. Đối với bản
chất của nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức thực tiễn này nằm chỗ, trong
quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng, trong sự vận động, trong sự chuyển hoá qua lại
của nó, phải tái tạo lại được sự phát triển của sự vật, hiện tượng y, sự vận động của
chính nó, đời sống của chính nó.
Về nội dung của nguyên tắc lịch s - cụ thể trong nhận thức thực tiễn được
V.I.Lênin nêu phải xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng
nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai
đoạn phát triển chủ yếu nào, đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem
hiện nay nó đã trở thành như thế nào. Như vậy, nguyên tắc lịch sử - cụ thể tái tạo lại sự
vật, hiện tượng thông qua lăng kính của những ngẫu nhiên, những bước quanh co,
những gián đoạn theo tình tự không gian thời gian, theo trình tự của sự hình thành
sự vật, hiện tượng; nhờ đó thể phản ánh được sự vận động đa dạng nhiều vẻ
của các hình thức biểu hiện cụ thể của sự vật, hiện tượng để qua đó, nhận thức được
bản chất của nó.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu phải nhận thức được vận động tính phổ
biến, là phương thức tồn tại của vật chất; nghĩa phải nhận thức được rằng, vận động
làm cho sự vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định hình
11
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
thức của vận động quyết định bản chất của nó. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu
phải chỉ được những giai đoạn đã trải qua trong quá trình phát triển của
mình; phải biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trong nhận thức thực tiễn, để nhận
thức giải thích được những thuộc tính, những mối liên hệ tất yếu đặc trưng, những
chất và lượng vốn có của sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể còn yêu cầu chỉ ra được mối liên hệ khách quan; chỉ
ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng, quy định sự tồn tại hiện thời khả năng chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng
mới thông qua sự phủ định; chỉ ra được rằng, thông qua phủ định của phủ định, sự vật,
hiện tượng phủ định sự kế tục sự vật, hiện tượng bị phủ định, sự bảo tồn sự vật,
hiện tượng bị phủ định trong dạng đã được cải tạo cho phù hợp với sự vật, hiện tượng
phủ định. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn quán triệt nguyên tắc
lịch sử - cụ thể để nhận thức sự vật, hiện tượng với đầy đủ các mối liên hệ trong sự tồn
tại khách quan vốn của nó, để nhận thức được vị trí, vai trò của từng mối liên hệ
quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
12
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
CHƯƠNG II. SỰ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC NHẬN THỨC VÀO
THỰC TIỄN (ĐỐI VỚI SINH VIÊN)
Việc nâng cao năng lực duy cho sinh viên vấn đề quan trọng trong tình
hình hiện nay, giúp sinh viên duy khoa học trong quá trình học tập làm việc
sau này. Trong Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII nói rằng: Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ đồng bộ các yếu tố bản của giáo dục theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học
3
. Đối với sinh viên, việc học tập phương
pháp luận duy vật biện chứng phải được đặc biệt chú trọng. Cần xác định, hiểu nội
dung phương pháp luận biện chứng duy vật; nắm rõ các nguyên tắc biện chứng duy vật
để xác định vấn đề cần giải quyết để chọn đúng phương pháp, gắn kết chặt chẽ giữa lý
luận thực tiễn; sở quan trọng để xây dựng năng lực duy, nhận thức giải
quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn.
1. Một số thực trạng đời sống sinh viên ngày nay.
Một trong những thực trạng hiện nay của sinh viên đó ngoài những sinh viên
giỏi, đầy đủ năng lực tự để phát triển mình trong môi trường đại học, thì hầu hết sinh
viên chưa kinh nghiệm; do tuổi còn trẻ, mới tiếp xúc với môi trường học mới, độc
lập, tự quản, không ít sinh viên gặp phải tình trạng bỡ ngỡ, thiếu hiểu biết nên dễ bị
lừa bởi những hoạt động xấu như: đa cấp, tín dụng đen, tiền ảo…những lời mời từ
những công ty không rõ tên tuổi và kinh doanh mặt hàng gì…. Không những sinh viên
bị mất thời gian, công sức, tiền bạc…mà còn dễ dàng bị mất niềm tin, kéo theo nhiều
mặt hạn chế về sau.
Mặt khác, một số bộ phận sinh viên lười học hỏi, lơ là với những kiến thức mới,
không củng cố ôn tập những kiến thức cũ, để có nền tảng trong học tập, không chịu
hỏi hỏi những kỹ năng mới cần thiết để phục vụ cho việc học tập các bộ môn mới. Bên
cạnh đó, sinh viên chưa thực sự lấy môi trường sống sinh viên làm đời sống của mình,
học đối phó, học cho cha mẹ vui, học cho có với người ta…cách học tập của trung học
phổ thông thể nói khác hoàn toàn so với bậc đại học nên một số bộ phận sinh
viên mới vào giảng đường đại học chưa kịp thích ứng được.
2. Vận dụng các nguyên tắc biện chứng duy vật vào đời sống sinh viên.
3
Đảng Cộng sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII”, 2016, Nxb. Chính trị Quốc gia
Sự thật, tr. 115.
13
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
2.1. Sự vận dụng nguyên toàn diện trong nhận thức của sinh viên
Vận dụng nguyên tắc toàn diện trong nhận thức rèn luyện cho sinh viên
quan điểm toàn diện trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Việc áp dụng quan điểm
toàn diện trong học tậpviệc cần thiết để ta thể nắm bắt toàn diện những điều cần
học rồi đưa ra phương pháp học thích hợp cho bản thân. Cụ thể khi áp dụng quan
điểm toàn diện thì ta sẽ đặt việc học tập vào các mối liên hệ khác nhau, từ đó ta thể
rút ra mối quan hệ giữa những điều ta học được để tạo nên một hệ thống kiến thức cần
thiết cho quá trình học tập. dụ như khi học môn thì những kiến thức của môn
lý không làm rõ mà chỉ khái quát vấn đề, trong khi có những bộ môn khác lại tập trung
làm vấn đề đó như môn hóa chẳng hạn, thì ta phải tìm hiểu để thể hiểu sâu sắc
hơn vấn đề tiếp thu những ý kiến khác nhau để so sánh, đối chiếu. Đối với thời đại
4.0 hiện nay, sinh viên đòi hỏi phải cần năng lực thực sự để sau khi ra trường
một công việc tốt. Sau khi tốt nghiệp ra trường bằng cấp điều kiện cần nhưng chưa
đủ. Sinh viên cần phải trao dồi thêm nhiều kiến thức khác để phát triển kỷ năng của
mình, đầy đủ trong trang bị duy hiểu biết, nghị lực bản lĩnh một cách toàn diện.
Ví dụ một sinh viên ngành công nghệ thông tin vẫn có thể làm kinh tế, thương mại tức
là kinh doanh, về thiết bị công nghệ thông tin bởi vì bạn hiểu về sản phẩm chỉ cần học
thêm về kinh doanh hay một bạn học lập trình thì học thêm kiến thức kinh doanh
nữa thể bán được phần mềm. Vấn đề đây sinh viên cần phải kiến thức
toàn diện, nhà trường tạo cung cấp cho sinh viên một mãnh vườn, gieo trồng gì,
canh tác như thế nào đó lựa chọn của sinh viên cho nên sinh viên cần áp dụng
nguyên tắc toàn diện để một kiến thức toàn diện, kỷ năng toàn diện cho bản thân
mình.
Một trong những phương pháp áp dụng nguyên tắc này đó nâng cao ý thức
học tập, phương pháp học tập của sinh viên; Một vài sinh viên lên đại học thường
không mục tiêu, định hướng chỉ đơn giản học rồi thi cho qua môn. Chính
vậy, ý thức kết quả học tập của bộ phận sinh viên đó chưa thật stốt. Vậy làm
thế nào để nâng cao, khắc phục được điều đó? Sinh Viên phải biết áp dụng các phương
pháp, các nguyên tắc trong học tập, nhất là nguyên tắc toàn diện. Sinh viên tự làm mới
mình, tự đặt cho mình những câu hỏi như là; “lên đại học mình học cho ai và mình học
14
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
được cái gì? Học như thế nào? Hay “việc học đại học đối với mình ý nghĩa sau
khi kế thừa xong chương trình phổ thông?”…hãy đề ra các phương hướng, mục tiêu
lâu dài thông qua các phương pháp, nguyên tắc để không ngừng tìm tòi, phát triển bản
thân một cách toàn diện. Áp dụng phương pháp học tập cũng cùng quan trọng.
Cách duy, làm việc học hỏi bậc đại học đòi hỏi mỗi sinh viên phải tự giác, biết
cách chuẩn bị sao cho phù hợp từng nhân. Bởi quá trình này không chỉ nghe
giảng còn quá trình chúng ta chuẩn bị trước bài học như thế nào? Bắt đầu việc
đọc trước giáo trình, đọc thêm tài liệu liên quan đến môn học để hiểu được cặn kẽ
những vấn đề bộ môn đề cập đến. Nhờ sự chuẩn bị kỹ càng đó, sinh viên càng học
hỏi nhiều hơn, nhận thức được nhiều hơn, toàn diện hơn về vấn đề để hướng tới mục
đích và hoàn thành mục tiêu học tập của mình.
Qua quan điểm toàn diện ta có thể thấy mối quan hệ của việc học tập mà còn áp
dụng trong quá trình học, tu dưỡng các phẩm chất đạo đức khi còn ngồi trên ghế nhà
trường để hoàn thiện bản thân. Chủ Tịch Hồ Chí Minh dạy Một con người tài
không có đức người dụng, có đức không có tài thì làm việc cũng khóđây
hai mặt khác nhau về nội dung nhưng thống nhất với nhau để góp phần hoàn thiện
bản thân. Khi đã tài qua việc học tập thì đức sẽ làm cho cái tài của ta được bộc lộ
một cách toàn diện. Đức không chỉ do một phẩm chất tạo thành mà cần rất nhiều phẩm
chất góp lại để tạo nên. được bộc lộ trong mọi thời gian không gian khác nhau,
phản ánh đúng bản chất của con người trong việc đối nhân xử thế. thế, vận dụng
nguyên tắc toàn diện vào lứa tuổi sinh viên một kim chỉ nam để cho sinh viên
một tư lương cho hành trình cuộc sống tốt đẹp của mình sau này.
2.2. Sự vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức của sinh viên
Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức của sinh viên rèn luyện cho
sinh viên quan điểm phát triển trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn. Quan
điểm phát triển đòi hỏi sinh viên không chỉ nắm bắt i hiện đang tồn tại của s vật,
còn phải thấy khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng; phải thấy
được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi tính chất thụt lùi, khuynh
hướng chung phát triển đi lên, tức phải thấy được tính quanh co, phức tạp của sự
vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó.
15
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Điều này phản ảnh cách duy của mỗi sinh viên cũng cần được thay đổi,
thể cấp trung học phổ thông bạn chưa được đưa ra những vấn đề để tranh luận
chỉ nghe từ một phía thì ở đại học cách tư duy càng đa chiều, sáng tạo, kết quả học tập
càng tiến bộ ngày càng rệt. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức giúp sinh viên
biết phân chia quá trình phát triển của quá trình học tập nhận thức của mình thành từng
giai đoạn cụ thể, từ đó cách học tập phù hợp để thúc đẩy tinh thần học tập, cũng
như kết quả học tập tốt hơn. Cần giúp sinh viên nhận diện phê phán quan điểm bảo
thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức hành động. dụ hiện nay sự thay đổi về thị
trường kéo theo sự thay đổi về nhu cầu tuyển dụng cũng như tiêu chí lao động. Trước
đây, các các doanh nghiệp yêu thích những nhân viên chuyên cần, chăm chỉ, làm đúng
việc hòa nhã; hiện tại họ mong nhân viên của mình phải chính kiến, năng lực
chất vấn lại quan điểm lãnh đạo, có khả năng sáng tạo; trước đây, nhân sựbằng cấp
chính quy từ các trường đại học lớn được coi trọng; hiện tại, các nhân sự học tập với
năng lực cao, với những kiến thức mới nhất từ những chuyên gia, giảng viên hàng đầu
thế giới được đánh giá cao không kém…vì vậy yêu cầu đặt ra sinh viên phải phát
triển trong nhận thức, phát triển năng lực của mình để tồn tại và phát triển trong xã hội
mới.
2.3. Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức của sinh viên.
Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức của sinh viên là rèn luyện
cho sinh viên quan điểm lịch sửcụ thể trong nhận thứchành động. Quan điểm
lịch sử cụ thể đòi hỏi sinh viên trong nhận thức xử các tình huống, giải thích
các hiện tượng cần phải xét đến tính đặc thù của đối tượng nhận thức. Khi nhận thức
sự vật tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi
trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển. Phải xác định vị trí, vai
trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể, trong tình huống cụ thể. Trong môi trường
đại học, tinh thần tập thể, làm việc nhóm sẽ được sinh viên tiến hành nhiều hơn, đồng
nghĩa với việc sinh viên được va chạm, tương tác với mọi người tần suất nhiều hơn.
Các hoạt động như vậy, sinh viên nên tham gia với thái độ tích cực xây dựng bài giảng
để cải thiện thiếu sót mình gặp phải đồng thời rèn luyện khả năng làm việc nhóm của
mình. C.Mác đã tường nói: “bản chất con người tổng hợp tất cả những quan hệ
16
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
hội”. Để đáp ứng vào đời sống sinh viên, ta cần tinh thần tập thể để cùng nhau vận
động, tồn tại phát triển. Vận dụng trong học tập, khi học cao học sẽ khác học đại
học, sẽ khác học phổ thông, từ phương pháp, nội dung. Nếu sinh viên cứ vận dụng
phương pháp học của phổ thông cho đại học hay cho cao học thì sẽ không đạt hiệu
quả, nội dung của bậc đại học, cao học nặng hơn rất nhiều, phương pháp dạy của
các thầy bậc đại học, cao học cũng khác rất nhiều. Vậy thì ràng bối cảnh, điều
kiện hoàn cảnh này đã có sự thay đổi mà bản thân sinh viên còn mang tư duy, cách suy
nghĩ, phương pháp học của bậc phổ thông áp dụng vào đại học thì làm chuyện
thành công. Học bậc phổ thông bản lấy người dạy làm trung tâm, lên bậc đại học,
cao học lấy người học làm trung tâm, trung tâm sự thay đổi, người học phải chủ
động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức chứ không phụ thuộc vào thầy cô, nếu
không làm sao thành công được. Đáng lẽ bối cảnh điều kiện giáo dục thay đổi rồi, từ
giáo dục phổ thông lên giáo dục đại học sau đại học, từ con người, nhận thức của
chúng ta còn hạn chế ở bậc phổ thông như vậy nhưng lên môi trường đại học thì chúng
ta biết đó môi trường tạo điều kiện để phát triển về trí tuệ, về kỹ năng, về kiến thức,
về năng lực, về phẩm chất. Bối cảnh thay đổi, tình hình thực tế thay đổi thì nhất định
sinh viên phải thay đổi về mặt nội dung, về phương pháp luận, như vậy mới thành
công; đó là vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể vậy.
Nhìn chung, trong hoạt động thực tế sinh viên phải sử dụng đồng bộ các biện
pháp, các phương tiện, các nguyên tắc khác nhau để tác động vào đối tượng nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất, nghĩa sử dụng nhiều phương pháp, nhiều nguyên tắc khác
nhau để kết quả học tập tốt. Mặt khác, sinh viên khi được nhận thức toàn diện,
phát triển trong nhận thức, tính lịch s - c thể thì sinh viên thể nhận diện
được những quan điểm một cách khách quan đúng đắn chính xác làm lợi ích cho
mình cho mọi người, đồng thời phê phán những quan điểm phiến diện, quan điểm
sai lạc, ngụy biện.
.
17
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
KẾT LUẬN
Văn kiện Đại hội XI, XII của Đảng xác định:Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước
4
. Điều này thể hiện triết học Mác
Lênin bộ môn cùng cần thiết đối với mọi người, nhất đối với tầng lớp sinh
viên. hỗ trợ người học thế giới quan, nhận thức luận, những phương pháp
nguyên tắc luận đúng đắn trong việc nghiên cứu, học tập các bộ môn khác, cung cấp lý
luận sắc bén, kiến thức vững vàng cho việc phát triển duy trong quá trình học tập,
tạo nên một nguồn nhân lực lớn cho sự phát triển đất nước. Đặc biệt, ngoài việc sinh
viên nắm bắt nội dung chính của phép biện chứng, một khi sinh viên biết vận dụng các
nguyên tắc trong nhận thức của mình thì sinh viên được định hướng cho quá trình học
tập, trong nhận thức khoa học và đời sống thực tiễn làm việc sau này của mình. Những
nguyên tắc phương pháp luận này thường được xem xét trong mối liên hệ qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau trong hoạt động nhận thức thế sinh viên sẽ càng dễ dàng học tập đạt
kết quả cao một cách cụ thể toàn diện.
Sự khác nhau giữa các nguyên tắc nhận thức phản ảnh từng mặt nhất định của
hiện thực. Mỗi một nguyên tắc thể được xây dựng trên sở không phải của một,
thể của vài nguyên lý, phạm trù, quy luật, nên khi vận dụng các nguyên tắc
phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật, điều quan trọng nhất phải
nhận thức được chúng trong mối liên hệ hữu cơ với nhau ở các giai đoạn phát triển của
nhận thức và thực tiễn. Mỗi sinh viên cũng vậy, phải biết mình còn thiếu sót, yếu kém,
hạn chế đâu để vận dụng từng nguyên tắc cụ thể tạo điều kiện thuận lợi phát triển
nhận thức, áp dụng vào quá trình học tập của mình thật hiệu quả, trở thành những sinh
viên ngoan, giỏi, đem được những kiến thức học tập được xây dựng bản thân, gia đình
và cống hiến cho xã hội.
4
Đảng Cộng sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2011, tr. 41.
18
Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Đoàn Quang Thọ (chủ biên), Giáo trình Triết học, Nxb.
Luận Chính Trị.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn
khoa học Mác - Lênin, tưởng' Hổ Chí Minh: Giáo trình triết hoc Mác - Lênin, Nxb.
Chính tộ quốc gia, Hà Nội, 1999.
3. Bộ Giáo dục Đào tạo (2016), “Giáo Những nguyên bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII”, 2016, Nxb. Chính trị Quốc Gia Sự Thật.
------------o0o-----------
19
| 1/19

Preview text:

Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi LỜI MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài.
Chúng ta biết trong thực tiển, muốn đạt được mục đích đề ra, con người có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết công việc nào đó, gọi là sự lựa
chọn phương pháp. Phương pháp luận ra đời từ đây. Phương pháp luận nhận thức và
hoạt động thực tiễn rất phong phú và đa dạng đòi hỏi phải biết chọn lựa và vận dụng
nhiều phương pháp thông qua phương pháp luận đúng đắn và khoa học nhất.
C.Mác đã kế thừa tư tưởng về phương pháp biện chứng của Georg Wilhelm
Friedrich Hegel và lý luận về chủ nghĩa duy vật của Ludwig Andreas von Feuerbach
và phát triển nên phương pháp luận này. Các nhà triết học Marx-Lenin cho rằng
phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở triết học cho hệ tư tưởng của họ. Nếu như
Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó là hình thức cao nhất trong các hình thức của chủ
nghĩa duy vật. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp
với phép biện chứng. Đặc trưng của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật
hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ
với các sự vật và hiện tượng khác.
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác đã tạo ra một bước ngoặt trong triết học, một
trong những biểu hiện nổi bật của cuộc cách mạng này là sự thống nhất chủ nghĩa duy
vật và phép biện chứng. Phép biện chứng duy vật trở thành cơ sở của thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, vì nó là một hệ thống lý luận phản ánh những mối liên hệ,
những quá trình biến đổi của bản thân thế giới hiện thực, căn cứ vào những kết quả
khoa học đã được đúc kết, kết hợp với sự tổng kết, các phương pháp hình thành từ các
nguyên tắc cơ bản của nhận thức nhằm tạo ra những biến đổi đến thực tiễn hoạt động của con người.
Triết học Mác – Lê Nin có vai trò hết sức quan trọng trong chương trình đào tạo
trong các trường Đại học ở hầu hết các bậc học, từ trung cấp chuyện nghiệp cho tới
chương trình sau đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Môn học này nghiên cứu những quy luật
phổ biến của sự vận động và phát triển tự nhiên, của xã hội, từ đó cũng cấp những
phương pháp luận thông qua các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng 1 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
duy vật để cho học sinh, siên viên nhận thức, có nguyên tắc, có phương pháp để áp
dụng vào quá trình học tập và làm việc sau này của mình.
Qua quá trình học tập môn Triết học, người viết nhận thấy được tầm quan trọng
của phương pháp luận biện chứng duy vật được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản
của phép biện chứng duy vật, đặc biệt những phương pháp nguyên tắc này như một
kim chỉ nam đối với học sinh sinh viên; đồng thời được sự chỉ dạy của Giảng Viên
hướng dẫn, người viết xin được trình bày đề tài: “Phân tích các nguyên tắc cơ bản
của phép biện chứng duy vật. Từ đó, vận dụng các nguyên tắc này vào hoạt động thực
tiễn của bản thân. (cụ thể là áp dụng vào hoạt động thực tiễn đời sống của sinh viên)
làm tiểu luận cho môn học, như là một bài thu hoạch để đánh giá trong quá trình học
tập và nghiên cứu của mình. 2.
Mục tiêu nghiên cứu.
Việc chọn nội dung phân tích các nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy
vật và vận dụng nó trong quá trình học tập của sinh viên giúp sinh viên nắm vững hơn
về những phần lý thuyết được các thầy cô giảng dạy. Từ đó, để bản thân nổ lực, phấn
đấu học tập tốt đem những kiến thức học được ứng dụng cho bản thân, cho mọi người
và xa hơn nữa là phục vụ cho sự phát triển xã hội, đất nước. Đồng thời, đề tài với mục
tiêu là sẽ giúp cho học sinh, sinh viên có những nhận thức đúng, phương pháp học tập
đúng để khắc phục những hạn chế của bản thân, là động lực để phấn đấu những khi
suy ý chí, mất cân bằng trong cuộc sống sinh viên. 3.
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu tập trung vào đối tượng là sinh viên, dựa vào cơ sở lý luận của
các phương pháp luận, các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng để đưa ra các
định hướng cho sinh viên áp dụng vào đời sống thực tiễn của mình, để mình giữ vững
lập trường, có mục tiêu học tập, làm việc rõ ràng trong đời sống sinh viên. Về thời
gian nghiên cứu thì người viết được sự Giảng viên Hướng dẫn cho phép thực hiện tiểu
luận từ tuần cuối của tháng 08 cho đến hai tuần đầu của tháng 9 năm 2023. 4.
Phương pháp nghiên cứu.
Để làm sáng tỏ nội dung, người viết chủ yếu tổng hợp tư liệu, dựa trên cơ sở lý
thuyết để phân tích ba nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật, từ đó đưa ra 2 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
một số vận dụng các nguyên tắc này vào học động thực tiễn của sinh viên nhằm làm rõ
hơn nội dung của đề tài. 5.
Bố cục của đề tài.
Ngoài phần lời mỡ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài, người viết trình bày đề tài gồm 2 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Sự vận dụng các nguyên tắc này vào hoạt động thực tiển của bản
thân. (cụ thể là vận dụng vào đời sống sinh viên)
Mặc dù đã cố gắng tập trung để viết nhưng với kiến thức hạn hẹp, đang trên con
đường tập nghiên cứu nên người viết không sao tránh khỏi những sai sót, kính mong
giảng viên hướng dẫn cùng các thiện tri thức chỉ dẫn thêm. Người viết chân thành tri ân. 3 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.
Phương Pháp và Phương Pháp Luận 1.1.
Khái niệm Phương Pháp và các cấp độ Phương Pháp
Thuật ngữ “phương pháp” có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ là methodos với nghĩa là
con đường nghiên cứu hay con đường nhận thức. Phương pháp gắn liền với hoạt động
có ý thức, phản ảnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Trước
khi hành động, con người thường phân tích hoàn cảnh, đề ra mục tiêu tương ứng, xác
định cách thức và phương tiện để đạt được mục tiêu đó rồi mới tác động lên sự vật,
hiện tượng theo hệ thống những nguyên tắc nhất định. Hệ thống những nguyên tắc đó
tạo nên phương pháp để đạt được mục tiêu đề ra. “Phương pháp là hệ thống những
nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định”1.
Sự đa dạng của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự đa dạng của phương pháp. Các
khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng khấc nhau có những phương pháp khác
nhau phù hợp vổi mục tiêu mà khoa học đó đặt ra. Phương pháp được chia ra: phương
pháp riêng, phương pháp chung, phương pháp phổ biến; phương pháp nhận thức,
phương pháp thực tiễn. Trong hoạt động nhận thức và ầoạt động thực tiễn cần vận
dụng tổng hợp các phương pháp, không tuyệt đôi hoặc coi nhẹ phương pháp nào, bỏi
mỗị phương pháp có chức năng, nhiệm vụ khác nhau và giữa chúng có môi quan hệ
qua lại, hỗ trợ cho nhau. Trong đó, phương phán biện chứng duy vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Phép biện chứng duy vật là phương pháp của triết học duy vật biện chứng và
của các khoa học nói chung. Vì vậy, phép biện chứng duy vật được áp dụng phổ biến
trong mọi lĩnh vực và có vai trò quyết định trong việc xác định kết quả nghiên cứu và
cải tạo sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật không chỉ đưa ra hướng nghiên
cứu chung, đưa ra các nguyên tắc tiếp cận sự vật, hiện tượng nghiên cứu, mà đồng thòi
còn là điểm xuất phát để đánh giá những kết quả đạt được. Mọi nhận thức thế giới của
Mác - Lênin đó không phải là học thuyết mà là phương pháp 1.2.
Khái niệm Phương pháp luận và các cấp độ Phương pháp luận
1 Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng' Hổ
Chí Minh: G iáo trình triết hoc M ác - Lênin, Nxb. Chính tộ quốc gia, Hà Nội, 1999, tr. 378. 4 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Thuật ngữ “phương pháp luận” có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ methodologia với
nghĩa là phương pháp và lời nói; khái niệm; học thuyết. Phương pháp nhận thức và
hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng. Để đạt mục đích đặt ra đòi hỏi phải biết
chọn lựa và vận dụng đáng phương pháp. Từ đó nãy sinh yêu cầu phải có phương pháp
luận đúng đắn, khoa học. “Phương pháp luận, là một hệ thống những quan điểm,
những nguyên tắe suất phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn”.2
Phương pháp luận được phân chia thành các cấp độ khác nhau như phương
pháp luận bộ môn, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất (phương
pháp luận triết học). Các hình thức phương pháp luận này hợp thành một hệ thông
khoa học về phương pháp chỉ đạo nhằm xác định các phương pháp cụ thể đúng đắn và
khoa học. Các hình thức phương pháp luận vừa độc lập tương đối với nhau, vừa bổ
sung, xâm nhập vào nhau, do đó cần vận dụng tổng hợp các phương pháp luận trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Phương pháp luận biện chứng duy vật được coi là những nguyên tắc xuất phát
chỉ đạo các chủ thể trong việc xác định phạm vi, phương pháp, cách thức, phương tiện
tác động nhằm tạo ra những biến đổi cho phù hợp và hiệu quả. Nó là hệ thống quan
điểm, nguyên tắc chung nhất chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các
phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao
nhất. Phương pháp luận biện chứng duy vật là học thuyết về phương pháp nhận thức
khoa học và cải tạo thế giới. 2.
Một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật. 2.1.
Nguyên tắc Toàn diện trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện
tượng và trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều
2 Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng' Hổ
Chí Minh: G iáo trình triết hoc Mác - Lênin, Nxb. Chính tộ quốc gia, Hà Nội, 1999, tr.40 5 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
mặt, nhiều mối quan hệ của nó. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự
vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Việc quan sát trong sự
tồn tại của sự vật sự việc trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính
khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét phiến diện,
một chiều. Thực hiện điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự
phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải
quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức đúng được sự vật
như nó vốn có trong thực tế và xử lý chính xác, có hiệu quả đối với các vấn đề thực
tiễn. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải
biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên… để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân.
Trong thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới
những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử
dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên
cũng có những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến. Mối liên hệ
giữa các sự vật là có tính khách quan và tính phổ biến vì mọi vật trên thế giới đều có
chung bản chất và nguồn gốc, đó là tính vật chất của thế giới. Sự tồn tại khách quan
của các sự vật cụ thể đều là biểu hiện của mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên
ngoài. Không có mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong thì không có bản thân sự vật đó,
không có mối liên hệ giữa sự vật với những vật xung quanh thì sự vật đó cũng không
có điều kiện để tồn tại được. Bên cạnh đó sự vật nào vùng là khâu trung gian và môi 6 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
giới của nhau, do đó mà các sự vật liên hệ với nhau thành một thể thống nhất mà mỗi
sự vật trong đó đều là một bộ phận hay một khâu của nó.
Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thì mối liên hệ giữa sự phát triển và sự phổ biến dùng để cải tạo hiện thực và nhận
thức. Đây cũng chính là cơ sở lý luận và phương pháp luận của quan điểm toàn diện.
Mọi sự vật, sự việc trên đời đều tồn tại song song các mối quan hệ phong phú và đa
dạng. Khi nhận thức về hiện tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống chúng ta cần xem
xét đến quan điểm toàn diện. Xem xét đến mối liên hệ của sự vật này với sự vật khác
nhằm tránh quan điểm phiến diện. Từ đó tránh được việc phán xét con người hay sự
việc một cách chủ quan. Không suy xét kỹ lưỡng mà đã vội kết luận về tính quy luật bản chất của chúng.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải
thích và đều cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật tác
động lẫn nhau. Khi đó, việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa
trên những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả
trong quan điểm thể hiện. Do đó mà tính chất toàn diện là tính chất cần thiết, quan
trọng. Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhìn nhận và đánh giá phải được xây
dựng từ nhiều chiều. Nó giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường.
Những nguyên nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếp hay tác động không trực
tiếp. Và phản ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều của một chủ thể. Nguyên
tắc toàn diện thể hiện tất cả các hoạt động có tác động của phản ánh quan điểm. Như
những ví dụ trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh trong
con người họ. Không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên
ngoài để đánh giá tính cách hay thái độ, năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên
một hành động để phán xét con người và cách sống của họ.
Khi đánh giá, cần có thời gian cho sự quan sát tổng thể. Từ những phản ánh
tỏng bản chất con người, các mối quan hệ của người này với người khác. Cách cư xử
cũng như việc làm trong quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận và đánh giá trên từng
khía cạnh và kết hợp với nhau sẽ cho ra những quan điểm toàn diện. Từ đó mà cách
nhìn nhận một người được thực hiện hiệu quả với các căn cứ rõ ràng. Nó không phải là 7 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
những thứ phù phiếm của nhận định. Chỉ khi hiểu hết về người đó bạn mới có thể đưa
ra các nhận xét. Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật
này với sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện
không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn có thể tạo ra những
nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết định không đúng đắn
cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
Đòi hỏi con người phải chú ý và biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn nhận
trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt. Nó làm nên tính đa
dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do đó mà việc quan tâm và phân tích
từng yếu tố cũng được thể hiện trên cơ sở của nó. Cụ thể hơn đó là các mối quan hệ
chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ
có như vậy chúng ta mới có thể hiểu rõ được bản chất của sự việc. Đòi hỏi con người
nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai. Những nhìn nhận
mang đến phản ánh như thế nào cho mức độ phù hợp hay cơ sở phát triển trong tương
lai. Hoặc những yếu tố biến động cũng có thể được đánh giá để mang đến nhận định
cần thiết. Nó giúp cho việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành
hiệu quả. Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành. Nguyên tắc toàn diện có ý
nghĩa trong việc hoàn thiện nhận thức một cách toàn diện. Bất kể sự vật, hiện tượng
nào trong thế giới cũng tồn tại trong những mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác. Chính vì vậy, nó giúp cho con người rèn luyện được khả năng nhận thức mọi
việc đa chiều, tránh quan điểm phiến diện, một chiều rồi đưa ra những kết luận chưa
trọn vẹn, không đầy đủ, thậm chí đánh giá sai về mọi vấn đề.
Nguyên tắc toàn diện giúp nhận thức được sự vật với tất cả các thành tố, trong
mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người và để cải tạo được sự vật thì phải bằng
hoạt động thực tiễn biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như các mối
liên hệ qua lại của sự vật đó với các sự vật khác; từ đó, phải sử dụng đồng bộ nhiều
biện pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những hiện tượng tương ứng. 2.2.
Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn. 8 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động
lực của sự phát triển; phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy
ốc, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính
quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
Tính chất của sự phát triển. Phát triển có tính khách quan; tính phổ biến; tính kế
thừa và tính đa dạng, phong phú. Các tính chất đó của sự phát triển phản ánh tính chất
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng. Từ nguyên lý về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được
hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy”. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của
hệ thống sự vật, trong đó, sự vận động có thay đổi những quy định về chất (thay đổi
kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo;
còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ
và sự vận động chỉ có thay đổi những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn
định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
Hai quan điểm cơ bản về sự phát triển: sự phát triển coi như là giảm đi và tăng
lên, như lập lại, và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm
thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có
quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang
tồn tại” chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn
của tính tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và
sự nảy sinh ra cái mới”. 9 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái
cũ và cái mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung
và hình thức, giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng
và hiện thực. Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách
quan, phổ biến và đa dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới
tự nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy. Nguyên tắc phát
triển yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong trạng thái vận động,
biến đổi, chuyển hoá để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong trạng thái hiện
tại, mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai. Cần chỉ ra
nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn động lực của sự phát triển là đấu tranh
giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua
nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau; bởi vậy, phải phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức hoạt động, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó. Nguyên tắc
phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm với
cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái
mới phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay thế cái
cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái mới hợp quy luật chịu thất bại tạm
thời, tạo nên con đường phát triển không thẳng mà quanh co, phức tạp; tránh lạc quan
và bi quan thái quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích
cực đã đạt được từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn, chúng ta cần phải tôn trọng nguyên tắc phát triển. Bởi vì,
sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý
chí, ý thức con người. Dù con người có muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển
theo khuynh hướng chung nhất của thế giới vật chất. Tôn trọng nguyên tắc phát triển
giúp các sự vật hiện tượng phát triển theo đúng quy luật của nó dần dẫn tới sự tiến bộ,
tiến hóa. Tránh được sự lạc hậu không còn phù hợp trong hoạt động nhận thức và thực 10 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
tiễn tránh nguy cơ bị đào thải. Giúp khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Ngược lại, nếu chúng ta không tôn trọng nguyên tắc phát triển sẽ mang lại hậu
quả như là xuất hiện những tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, các sự vật hiện tượng không
ngừng vận động và phát triển, nếu ta kìm hãm hoặc lở đi sự vận động phát triển đó sẽ
trợ nên lạc hậu, không còn phù hợp dẫn đến nguy cơ bị đào thải. Nếu không tôn trong
nguyên tắc phát triển mà cố gắng tác động vào quá trình phát triển tự nhiên của nó sẽ
gậy ra những tác dụng ngược, những hậu quả không đáng có, mang lại những kết quả không như mong muốn. 2.3.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể là toàn bộ nội dung phép biện chứng duy vật và
nguyên tắc chân lý là cụ thể của lý luận nhận thức duy vật biện chứng. Đối với bản
chất của nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn này nằm ở chỗ, trong
quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng, trong sự vận động, trong sự chuyển hoá qua lại
của nó, phải tái tạo lại được sự phát triển của sự vật, hiện tượng ấy, sự vận động của
chính nó, đời sống của chính nó.
Về nội dung của nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn được
V.I.Lênin nêu rõ là phải xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng
nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai
đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem
hiện nay nó đã trở thành như thế nào. Như vậy, nguyên tắc lịch sử - cụ thể tái tạo lại sự
vật, hiện tượng thông qua lăng kính của những ngẫu nhiên, những bước quanh co,
những gián đoạn theo tình tự không gian và thời gian, theo trình tự của sự hình thành
sự vật, hiện tượng; nhờ đó mà có thể phản ánh được sự vận động đa dạng và nhiều vẻ
của các hình thức biểu hiện cụ thể của sự vật, hiện tượng để qua đó, nhận thức được bản chất của nó.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính phổ
biến, là phương thức tồn tại của vật chất; nghĩa là phải nhận thức được rằng, vận động
làm cho sự vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định và hình 11 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
thức của vận động quyết định bản chất của nó. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu
phải chỉ rõ được những giai đoạn mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của
mình; phải biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trong nhận thức và thực tiễn, để nhận
thức và giải thích được những thuộc tính, những mối liên hệ tất yếu đặc trưng, những
chất và lượng vốn có của sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể còn yêu cầu chỉ ra được mối liên hệ khách quan; chỉ
ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng, quy định sự tồn tại hiện thời và khả năng chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng
mới thông qua sự phủ định; chỉ ra được rằng, thông qua phủ định của phủ định, sự vật,
hiện tượng phủ định là sự kế tục sự vật, hiện tượng bị phủ định, là sự bảo tồn sự vật,
hiện tượng bị phủ định trong dạng đã được cải tạo cho phù hợp với sự vật, hiện tượng
phủ định. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn quán triệt nguyên tắc
lịch sử - cụ thể để nhận thức sự vật, hiện tượng với đầy đủ các mối liên hệ trong sự tồn
tại khách quan vốn có của nó, để nhận thức được vị trí, vai trò của từng mối liên hệ
quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. 12 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
CHƯƠNG II. SỰ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC NHẬN THỨC VÀO
THỰC TIỄN (ĐỐI VỚI SINH VIÊN)
Việc nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là vấn đề quan trọng trong tình
hình hiện nay, giúp sinh viên có tư duy khoa học trong quá trình học tập và làm việc
sau này. Trong Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII nói rằng: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học”3. Đối với sinh viên, việc học tập phương
pháp luận duy vật biện chứng phải được đặc biệt chú trọng. Cần xác định, hiểu rõ nội
dung phương pháp luận biện chứng duy vật; nắm rõ các nguyên tắc biện chứng duy vật
để xác định vấn đề cần giải quyết để chọn đúng phương pháp, gắn kết chặt chẽ giữa lý
luận và thực tiễn; là cơ sở quan trọng để xây dựng năng lực tư duy, nhận thức và giải
quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn. 1.
Một số thực trạng đời sống sinh viên ngày nay.
Một trong những thực trạng hiện nay của sinh viên đó ngoài những sinh viên
giỏi, đầy đủ năng lực tự để phát triển mình trong môi trường đại học, thì hầu hết sinh
viên chưa có kinh nghiệm; do tuổi còn trẻ, mới tiếp xúc với môi trường học mới, độc
lập, tự quản, không ít sinh viên gặp phải tình trạng bỡ ngỡ, thiếu hiểu biết nên dễ bị
lừa bởi những hoạt động xấu như: đa cấp, tín dụng đen, tiền ảo…những lời mời từ
những công ty không rõ tên tuổi và kinh doanh mặt hàng gì…. Không những sinh viên
bị mất thời gian, công sức, tiền bạc…mà còn dễ dàng bị mất niềm tin, kéo theo nhiều mặt hạn chế về sau.
Mặt khác, một số bộ phận sinh viên lười học hỏi, lơ là với những kiến thức mới,
không củng cố ôn tập những kiến thức cũ, để có nền tảng trong học tập, không chịu
hỏi hỏi những kỹ năng mới cần thiết để phục vụ cho việc học tập các bộ môn mới. Bên
cạnh đó, sinh viên chưa thực sự lấy môi trường sống sinh viên làm đời sống của mình,
học đối phó, học cho cha mẹ vui, học cho có với người ta…cách học tập của trung học
phổ thông có thể nói là khác hoàn toàn so với bậc đại học nên một số bộ phận sinh
viên mới vào giảng đường đại học chưa kịp thích ứng được. 2.
Vận dụng các nguyên tắc biện chứng duy vật vào đời sống sinh viên.
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII”, 2016, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, tr. 115. 13 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi 2.1.
Sự vận dụng nguyên toàn diện trong nhận thức của sinh viên
Vận dụng nguyên tắc toàn diện trong nhận thức là rèn luyện cho sinh viên có
quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Việc áp dụng quan điểm
toàn diện trong học tập là việc cần thiết để ta có thể nắm bắt toàn diện những điều cần
học rồi đưa ra phương pháp học thích hợp cho bản thân. Cụ thể là khi áp dụng quan
điểm toàn diện thì ta sẽ đặt việc học tập vào các mối liên hệ khác nhau, từ đó ta có thể
rút ra mối quan hệ giữa những điều ta học được để tạo nên một hệ thống kiến thức cần
thiết cho quá trình học tập. Ví dụ như khi học môn lý thì có những kiến thức của môn
lý không làm rõ mà chỉ khái quát vấn đề, trong khi có những bộ môn khác lại tập trung
làm rõ vấn đề đó như môn hóa chẳng hạn, thì ta phải tìm hiểu để có thể hiểu sâu sắc
hơn vấn đề và tiếp thu những ý kiến khác nhau để so sánh, đối chiếu. Đối với thời đại
4.0 hiện nay, sinh viên đòi hỏi phải cần có năng lực thực sự để sau khi ra trường có
một công việc tốt. Sau khi tốt nghiệp ra trường bằng cấp là điều kiện cần nhưng chưa
đủ. Sinh viên cần phải trao dồi thêm nhiều kiến thức khác để phát triển kỷ năng của
mình, đầy đủ trong trang bị tư duy hiểu biết, nghị lực và bản lĩnh một cách toàn diện.
Ví dụ một sinh viên ngành công nghệ thông tin vẫn có thể làm kinh tế, thương mại tức
là kinh doanh, về thiết bị công nghệ thông tin bởi vì bạn hiểu về sản phẩm chỉ cần học
thêm về kinh doanh hay là một bạn học lập trình thì học thêm kiến thức kinh doanh
nữa là có thể bán được phần mềm. Vấn đề ở đây là sinh viên cần phải có kiến thức
toàn diện, nhà trường tạo cung cấp cho sinh viên một mãnh vườn, gieo trồng gì, và
canh tác như thế nào là đó là lựa chọn của sinh viên cho nên sinh viên cần áp dụng
nguyên tắc toàn diện để có một kiến thức toàn diện, kỷ năng toàn diện cho bản thân mình.
Một trong những phương pháp áp dụng nguyên tắc này đó là nâng cao ý thức
học tập, phương pháp học tập của sinh viên; Một vài sinh viên lên đại học thường
không có mục tiêu, định hướng mà chỉ đơn giản là học rồi thi cho qua môn. Chính vì
vậy, mà ý thức và kết quả học tập của bộ phận sinh viên đó chưa thật sự tốt. Vậy làm
thế nào để nâng cao, khắc phục được điều đó? Sinh Viên phải biết áp dụng các phương
pháp, các nguyên tắc trong học tập, nhất là nguyên tắc toàn diện. Sinh viên tự làm mới
mình, tự đặt cho mình những câu hỏi như là; “lên đại học mình học cho ai và mình học 14 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
được cái gì? Học như thế nào? Hay “việc học đại học đối với mình có ý nghĩa gì sau
khi kế thừa xong chương trình phổ thông?”…hãy đề ra các phương hướng, mục tiêu
lâu dài thông qua các phương pháp, nguyên tắc để không ngừng tìm tòi, phát triển bản
thân một cách toàn diện. Áp dụng phương pháp học tập cũng vô cùng quan trọng.
Cách tư duy, làm việc học hỏi ở bậc đại học đòi hỏi mỗi sinh viên phải tự giác, biết
cách chuẩn bị sao cho phù hợp từng cá nhân. Bởi quá trình này không chỉ là nghe
giảng mà còn là quá trình chúng ta chuẩn bị trước bài học như thế nào? Bắt đầu việc
đọc trước giáo trình, đọc thêm tài liệu liên quan đến môn học để hiểu được cặn kẽ
những vấn đề mà bộ môn đề cập đến. Nhờ sự chuẩn bị kỹ càng đó, sinh viên càng học
hỏi nhiều hơn, nhận thức được nhiều hơn, toàn diện hơn về vấn đề để hướng tới mục
đích và hoàn thành mục tiêu học tập của mình.
Qua quan điểm toàn diện ta có thể thấy mối quan hệ của việc học tập mà còn áp
dụng trong quá trình học, tu dưỡng các phẩm chất đạo đức khi còn ngồi trên ghế nhà
trường để hoàn thiện bản thân. Chủ Tịch Hồ Chí Minh dạy “Một con người có tài mà
không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” đây
là hai mặt khác nhau về nội dung nhưng thống nhất với nhau để góp phần hoàn thiện
bản thân. Khi đã có tài qua việc học tập thì đức sẽ làm cho cái tài của ta được bộc lộ
một cách toàn diện. Đức không chỉ do một phẩm chất tạo thành mà cần rất nhiều phẩm
chất góp lại để tạo nên. Nó được bộc lộ trong mọi thời gian không gian khác nhau, nó
phản ánh đúng bản chất của con người trong việc đối nhân xử thế. Vì thế, vận dụng
nguyên tắc toàn diện vào lứa tuổi sinh viên là một kim chỉ nam để cho sinh viên có
một tư lương cho hành trình cuộc sống tốt đẹp của mình sau này. 2.2.
Sự vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức của sinh viên
Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức của sinh viên là rèn luyện cho
sinh viên có quan điểm phát triển trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Quan
điểm phát triển đòi hỏi sinh viên không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại của sự vật,
mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng; phải thấy
được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi, khuynh
hướng chung là phát triển đi lên, tức phải thấy được tính quanh co, phức tạp của sự
vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó. 15 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
Điều này phản ảnh ở cách tư duy của mỗi sinh viên cũng cần được thay đổi, có
thể ở cấp trung học phổ thông bạn chưa được đưa ra những vấn đề để tranh luận mà
chỉ nghe từ một phía thì ở đại học cách tư duy càng đa chiều, sáng tạo, kết quả học tập
càng tiến bộ ngày càng rõ rệt. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức giúp sinh viên
biết phân chia quá trình phát triển của quá trình học tập nhận thức của mình thành từng
giai đoạn cụ thể, từ đó có cách học tập phù hợp để thúc đẩy tinh thần học tập, cũng
như kết quả học tập tốt hơn. Cần giúp sinh viên nhận diện và phê phán quan điểm bảo
thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hành động. Ví dụ hiện nay sự thay đổi về thị
trường kéo theo sự thay đổi về nhu cầu tuyển dụng cũng như tiêu chí lao động. Trước
đây, các các doanh nghiệp yêu thích những nhân viên chuyên cần, chăm chỉ, làm đúng
việc và hòa nhã; hiện tại họ mong nhân viên của mình phải có chính kiến, có năng lực
chất vấn lại quan điểm lãnh đạo, có khả năng sáng tạo; trước đây, nhân sự có bằng cấp
chính quy từ các trường đại học lớn được coi trọng; hiện tại, các nhân sự học tập với
năng lực cao, với những kiến thức mới nhất từ những chuyên gia, giảng viên hàng đầu
thế giới được đánh giá cao không kém…vì vậy yêu cầu đặt ra là sinh viên phải phát
triển trong nhận thức, phát triển năng lực của mình để tồn tại và phát triển trong xã hội mới. 2.3.
Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức của sinh viên.
Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức của sinh viên là rèn luyện
cho sinh viên có quan điểm lịch sử – cụ thể trong nhận thức và hành động. Quan điểm
lịch sử – cụ thể đòi hỏi sinh viên trong nhận thức và xử lý các tình huống, giải thích
các hiện tượng cần phải xét đến tính đặc thù của đối tượng nhận thức. Khi nhận thức
sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi
trường cụ thể mà trong đó sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển. Phải xác định rõ vị trí, vai
trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể, trong tình huống cụ thể. Trong môi trường
đại học, tinh thần tập thể, làm việc nhóm sẽ được sinh viên tiến hành nhiều hơn, đồng
nghĩa với việc sinh viên được va chạm, tương tác với mọi người tần suất nhiều hơn.
Các hoạt động như vậy, sinh viên nên tham gia với thái độ tích cực xây dựng bài giảng
để cải thiện thiếu sót mình gặp phải đồng thời rèn luyện khả năng làm việc nhóm của
mình. C.Mác đã tường nói: “bản chất con người là tổng hợp tất cả những quan hệ xã 16 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi
hội”. Để đáp ứng vào đời sống sinh viên, ta cần có tinh thần tập thể để cùng nhau vận
động, tồn tại và phát triển. Vận dụng trong học tập, khi học cao học sẽ khác học đại
học, sẽ khác học phổ thông, từ phương pháp, nội dung. Nếu sinh viên cứ vận dụng
phương pháp học của phổ thông cho đại học hay cho cao học thì sẽ không đạt hiệu
quả, vì nội dung của bậc đại học, cao học nặng hơn rất nhiều, phương pháp dạy của
các thầy cô bậc đại học, cao học cũng khác rất nhiều. Vậy thì rõ ràng bối cảnh, điều
kiện hoàn cảnh này đã có sự thay đổi mà bản thân sinh viên còn mang tư duy, cách suy
nghĩ, phương pháp học của bậc phổ thông áp dụng vào đại học thì làm gì có chuyện
thành công. Học bậc phổ thông cơ bản lấy người dạy làm trung tâm, lên bậc đại học,
cao học lấy người học làm trung tâm, trung tâm có sự thay đổi, người học phải chủ
động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức chứ không phụ thuộc vào thầy cô, nếu
không làm sao thành công được. Đáng lẽ bối cảnh điều kiện giáo dục thay đổi rồi, từ
giáo dục phổ thông lên giáo dục đại học và sau đại học, từ con người, nhận thức của
chúng ta còn hạn chế ở bậc phổ thông như vậy nhưng lên môi trường đại học thì chúng
ta biết đó là môi trường tạo điều kiện để phát triển về trí tuệ, về kỹ năng, về kiến thức,
về năng lực, về phẩm chất. Bối cảnh thay đổi, tình hình thực tế thay đổi thì nhất định
sinh viên phải thay đổi về mặt nội dung, về phương pháp luận, có như vậy mới thành
công; đó là vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể vậy.
Nhìn chung, trong hoạt động thực tế sinh viên phải sử dụng đồng bộ các biện
pháp, các phương tiện, các nguyên tắc khác nhau để tác động vào đối tượng nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất, nghĩa là sử dụng nhiều phương pháp, nhiều nguyên tắc khác
nhau để có kết quả học tập tốt. Mặt khác, sinh viên khi được nhận thức có toàn diện,
có phát triển trong nhận thức, có tính lịch sử - cụ thể thì sinh viên có thể nhận diện
được những quan điểm một cách khách quan đúng đắn và chính xác làm lợi ích cho
mình và cho mọi người, đồng thời phê phán những quan điểm phiến diện, quan điểm sai lạc, ngụy biện. . 17 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi KẾT LUẬN
Văn kiện Đại hội XI, XII của Đảng xác định: “Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”4. Điều này thể hiện triết học Mác
– Lênin là bộ môn vô cùng cần thiết đối với mọi người, nhất là đối với tầng lớp sinh
viên. Nó hỗ trợ người học có thế giới quan, nhận thức luận, những phương pháp
nguyên tắc luận đúng đắn trong việc nghiên cứu, học tập các bộ môn khác, cung cấp lý
luận sắc bén, kiến thức vững vàng cho việc phát triển tư duy trong quá trình học tập,
tạo nên một nguồn nhân lực lớn cho sự phát triển đất nước. Đặc biệt, ngoài việc sinh
viên nắm bắt nội dung chính của phép biện chứng, một khi sinh viên biết vận dụng các
nguyên tắc trong nhận thức của mình thì sinh viên được định hướng cho quá trình học
tập, trong nhận thức khoa học và đời sống thực tiễn làm việc sau này của mình. Những
nguyên tắc phương pháp luận này thường được xem xét trong mối liên hệ qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau trong hoạt động nhận thức vì thế sinh viên sẽ càng dễ dàng học tập đạt
kết quả cao một cách cụ thể toàn diện.
Sự khác nhau giữa các nguyên tắc nhận thức phản ảnh từng mặt nhất định của
hiện thực. Mỗi một nguyên tắc có thể được xây dựng trên cơ sở không phải của một,
mà có thể của vài nguyên lý, phạm trù, quy luật, nên khi vận dụng các nguyên tắc
phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật, điều quan trọng nhất là phải
nhận thức được chúng trong mối liên hệ hữu cơ với nhau ở các giai đoạn phát triển của
nhận thức và thực tiễn. Mỗi sinh viên cũng vậy, phải biết mình còn thiếu sót, yếu kém,
hạn chế ở đâu để vận dụng từng nguyên tắc cụ thể tạo điều kiện thuận lợi phát triển
nhận thức, áp dụng vào quá trình học tập của mình thật hiệu quả, trở thành những sinh
viên ngoan, giỏi, đem được những kiến thức học tập được xây dựng bản thân, gia đình
và cống hiến cho xã hội.
4 Đảng Cộng sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 41. 18 Tiểu luận Triết Học GVHD. TS. Lê Thị Kim Chi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
PGS. TS. Đoàn Quang Thọ (chủ biên), Giáo trình Triết học, Nxb. Lý Luận Chính Trị. 2.
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng' Hổ Chí Minh: Giáo trình triết hoc Mác - Lênin, Nxb.
Chính tộ quốc gia, Hà Nội, 1999. 3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), “Giáo Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5.
Đảng Cộng sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII”, 2016, Nxb. Chính trị Quốc Gia Sự Thật. ------------o0o----------- 19