Tiểu luận môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp
Tiểu luận môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 23 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (GE40383)
Trường: Đại học Đồng Tháp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I : THỰC TIỄN LÀ GÌ ?.....................................................................3
1. Phạm trù thực tiễn.............................................................................................3
2. Tính chất của hoạt động thực tiễn.....................................................................5
3. Các yếu tố và các dạng hoạt động của thực tiễn...............................................6
3.1. Hoạt động sản xuất vật chất ..........................................................................7
3.2. Hoạt động chính trị- xã hội.............................................................................7
3.3. Hoạt động thực nghiệm khoa học...................................................................7
CHƯƠNG II : VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC..............9
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực, chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.....................9
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức...............................................................10
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.................................................................11
CHƯƠNG III :VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI
VỚI NHẬN THỨC VÀO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NỀN KINH TẾ Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY...................................................................................................13
1. Lý luận về vai trò của thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới
kinh tế ở nước ta hiện nay...................................................................................13
1.1 Bước chuyển thứ nhất...................................................................................14
1.2 bước chuyển thứ hai......................................................................................15
1.3 Bước chuyển thứ ba.......................................................................................15
1.4 Bước chuyển thứ tư.......................................................................................15
1.5 Bước chuyển thứ năm....................................................................................15
2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................16
3. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai..................................................17
KẾT LUẬN.........................................................................................................20 Lời cảm ơn
Để hoàn thiện tiểu luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
đoàn thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể và cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hồng Loan người đã hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện tiểu luận. Tôi xin trân trọng cảm
ơn thư viện, Phòng sau đại học, tập thể K18 Lý luận văn học, các đơn vị liên
quan của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã trang bị cho tôi
kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thiện tiểu luận này. M Ở Đ U Ầ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiếu thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận về thực tiễn đặc biệt là vai trò to lớn
của thực tiễn đối với nhận thức và vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu
hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách dời với sự phát triển của
bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học như lý luận thực tiễn, vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức luôn là cơ sở và phương hướng là tôn chỉ cho
hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập
trường triết học đúng đắn con người có thể có được những cách giải quyết phù
hợp các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một
lập trường triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới
quan nhất định, một cách lý giải về thế giới mà còn là sự chấp nhận một cơ sở
phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Dựa trên thực tế đó, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu những tư
tưởng tiến bộ của triết học Mác- Lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
đã đề ra mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và
phát triển xã hội phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khuyết
điểm không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực
tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước tiến kịp trình độ với các nước
trong khu vực và trên thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của chủ nghĩa
xã hội và qua mười năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên.
Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với nắm bắt các quy luật khách
quan trong vận hành nền kinh tế nước ta là một vấn đề còn nhiều xem xét và
tranh cãi, nhất là quá trình đổi mới hiện nay. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài 1
“Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức và sự vận dụng quan điểm đó vào
quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nêu rõ vai trò của thực tiễn đối với nhân thức.
- Vận dụng vào quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Cách nhìn nhận và vận dụng của mỗi người vào nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
4. Các phương pháp nghiên cứu.
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, do vậy người viết nhận biết đây là hệ tư
tưởng, tức là thuộc về loại tư duy lý luận, thuộc về bộ môn khoa học triết học
cho biết trước hết lập trường, quan điểm và phương pháp triết học Mác-Lênin
làm phương pháp luận chỉ đạo quá trình nghiêm cứu. Đồng thời kết hợp phương
pháp trực quan, thể nghiệm, kết hợp với việc phân tích suy lý một cách khách
quan sau đó tổng kết rút ra bài học cho bản thân. 2 CH N ƯƠ G I: TH C Ự TIỄN LÀ GÌ? 1. Ph m ạ trù th c ự ti n ễ .
Thực tiễn là một trong những vấn đề trung tâm của triết học, nó không chỉ
là một phạm trù nền tảng , cơ bản của lý luận nhận thức macxit mà còn của toàn
bộ triết học Mác- Lênin.
Có thể nói, các nhà duy vật trước Mác đã có công lớn trong việc phát triển
thế giới quan duy vật và đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm tôn giáo và thuyết
không thể biết. Họ đã hiểu thực tiễn là một hoạt động vật chất của con người
nhưng lại xem đó là hoạt động của những con buôn, đê tiện bẩn thỉu. Nó không
có vai trò gì đối với nhận thức của con người. Lý luận của họ còn có nhiều hạn
chế, thiếu sót, thậm chí là sai lầm, trong đó hạn chế lớn nhất là không thấy được
vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức, do vậy, chủ nghĩa duy vật của họ mang tính trực quan.
Một số nhà triết học duy tâm tuy đã thấy được mặt năng động sáng tạo
trong hoạt động của con người nhưng cũng chỉ hiểu hoạt động thực tiễn như là
hoạt đọng tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người chứ không hiểu nó như
hoạt động hiện thực, họat động vật chất cảm tinh, hoạt động lịch sử xã hội.
Trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu sót, sai
lầm trong quan điểm về thực tiễn của các nhà triết học trước đó C. Mác và Ph.
Ăngghen đã đem lại môt quan điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Với việc đưa ra phạm trù thực tiễn vào lý luận, C.Mác và Ph.
Ăng ghen đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng trong lý luận nói
chung và lý luận nhận thức nói riêng. V.I. Lênnin đã nhận xét : “Quan điểm về
đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận
thức” (V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ,Mátxitcova, 1980,tr167). 3
Vậy thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã
hội của con người nhầm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm tất cả các hoạt động của con
người mà chỉ là hoạt động vật chất của con người. Trong hoạt động thực tiễn,
con người phải sử dụng những phương tiện, công cụ, sức mạnh vật chất tác động
vào tự nhiên, xã hội, cải tạo biến đổi chúng cho phù hợp. Nếu con vật chỉ hoạt
động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ độngvới thế giới bên ngoài,
thì con người, nhờ vào thực tiễn như là hoạt động có mục đích, có tính xã hội
của mình mà cải tạo thế giới để thỏ mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách
thụ động, tích cự với thế giới và để làm chủ thế giới.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới, sự vật và
làm cho hình ảnh của đối tượng thay đổi trong nhận thức.Con người không thể
thỏa mãn với những gì mà tự nhiên cung cấp cho mình đưới dạng có sẵn, con
người tiến hành hoạt động thực tiễn mà trước hết là lao động sản xuất để biến
đổi tạo ra sản phẩm mới phụ vụ cuộc sống con người.con người phải tiến hành
lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao động và lao
động có hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Chính
nhờ lao động, con người thoát khỏ giới hạn cuả con vật và tự hoàn thiện mình.
Do vậy, hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất, đặc trưng của con người, và
là cái quan trọng để phân biệt con người với con vât.
Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể
tồn tại và phát triển được. Vì vậy, có thể nó rằng thực tiễn là phương thức tồn tại
cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối
quan hệ giữa con người và thế giới. C. Mác đã viết : "con vật chỉ tái sản xuất ra
bản thân nó còn con người thì tái sản xuất ra tất cả thế giới "(C.Mác-
Ph.Ăngghen Tuyển tập, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1980, tr. 119). Thực tiễn là
cái xác định một cách thực tế liên hệ giữa vật chất và những điều cần thiết đối với con người. 4
Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất hóa tư tưởng, chuyển cái tinh
thần vào cái vật chất hay mục đích cuả nhận thức là vì thực tiễn. Tuy nhiên hoạt
động thực tiễn và hoạt động nhận thức nhiều khi lại hoàn toàn khác nhau, đôi
khi người ta nhận thức giỏi song hoạt động lạ không tốt, không hiệu quả và
ngược lại. Hoạt động thực tiễn còn là quá trình tương tác giữ chủ thể và khách
thể, trong đó thực tiến là khâu trung gian nối con người với thế giới khách quan. 2. Tính ch t ấ c a ủ ho t ạ đ n ộ g th c ự ti n ễ
Tuy trình độ và hình thức hoạt động của thực tiễn có thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử khác nhau của xã hội, nhưng thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ
bản và phổ biến của xã hội loài người. Thực tiễn cũng có quá trình vận động và
phát triển của nó ; trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ trinh phục
giới tự nhiên và là chủ xã hội của mình.Do đó, vê mặt nội dung cũng như mặt
phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau, người ta dùng những phương tiện công cụ, sức mạnh khác nhau để tác
động vào thế giớ vật chất. C.Mác viết : “ Những thời đại kinh tế khác nhau
không phải ở chỗ chúng ta sản xuất ra cái gì, mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào với những tư liệu lao động nào”.(C.Mác-Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính
trị quốc gia, tập 23, tr.129). Thông qua phương tiện, công cụ, tư liệu lao động,
người ta có thể biết được trình độ sản xuất của một xã hội.
Hoạt động thực tiễn chỉ có thể được tiến hành trong các mối quan hệ xã
hội, nên nó mang tính xã hội. Để tiến hành hoạt động thực tiễn, con người phải
hỗ trợ, tác động lẫn nhau trong xã hội cứ không thể hoạt động riêng lẻ, đơn độc.
Qua quá trình lao động làm phát sinh nhu cầu trao đổi về hoạt động, sản phẩm
hay kinh nghiệm, tình cảm… Và cũng chính qua quá trình trao đổi, ngôn ngữ
xuất hiện với tư cách là phương tiện giao tiếp.
Qua hoạt động thực tiễn, cái cụ thể trong tư duy được vật chất hóa thành
cái cụ thể cảm tính. Thực tiễn vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyêt đối.
Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối bởi thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để 5
kiểm tra lý luận, kiểm tra chân lý, thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác
nhận được chân lý. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính tương đối
bởi thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà biến đổi và phát triển không
ngừng, mặt khác thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên
không tránh khỏi các yếu tố chủ quan. Lịch sử đã chứng minh co những chân lý
chỉ đúng ở một thời điểm nhất định. Do vậy, trong quá trình phát triển của nhận
thức và thực tiễn, tri thức luôn phải được kiểm nghiệm, điều chỉnh, bổ sung, sửa
chữa để hoàn thiện hơn.
Thực tiễn còn mang tính khách quan và tính phổ biến bởi thực tiễn phải
tuân thủ các quy luật khách quan, trong qua trình cải tạo thế giới, con người phải
nhận thức được các quy luật khách quan. V.I.Lênin nhận xét : “Thực tiễn cao
hơn nhận thức (lý luận) vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến mà ở
cả tính hiện thực thực tiễn” (V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Máxitcova, 1981, tập 29. tr,230).
Thực tiễn không đứng yên mà luôn vận động và phát triển do nhu cầu của
con người ngày càng nhiều và cao hơn. Nhu cầu con người là một rong những
động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng nhiều và
cao của con người, phải đa dạng hóa, hiện đại hóa các ngành nghề. Hoạt động
thực tiễn đòi hỏi phải đa dạng hóa các công cụ lao động bởi có bao nhiêu sản
phẩm phải có bấy nhiêu công cụ lao động. Trình độ phát triển của thực tiễn
chính là trình độ chinh phục và làm chủ tự nhiên của con người. Muốn vậy, con
người phải nắm được các quy luật và hoạt động theo quy luật. 3. Các yếu t ố và các d n ạ g ho t ạ đ n ộ g c a ủ th c ự ti n ễ .
Thực tiễn bao gồm nhiều yếu tố và nhiều dạng hoạt động. Bất kỳ quá trình
hoạt động thực tiễn nào cũng bao gồm các yếu tố như nhu cầu, lợi ích, mục đích
phương tiện và kết quả. Các yếu tố đó có liên hệ với nhau, quy định lẫu nhau mà
nếu thiếu chúng thì hoạt động thực tiễn không thể diễn ra được. 6
Hoạt động thực tiễn có ba dạng cơ bản là hoạt đông sản xuất vật chất, hoạt
động chính trị xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học. Chúng tác động và bổ
sung cho nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trong nhất,
quyết định đối với hai hoạt đông còn lại. Tuy nhiên, khoa học kỹ thuật ngày nay
đang phát triển và giữa thế mạnh, chúng đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. 3.1.Ho t ạ đ n ộ g s n ả xu t ấ v t ậ ch t ấ .
Hoạt động sản xuất vật chất là quá trình con người sáng tạo ra công cụ lao
động, làm biến đổi giới tự nhiên, xã hội, cải biến các dạng vật chất khác đáp ứng
nhu cầu của con người nhằm đảm bảo sinh tồn và phát triển của con người và xã
hội. Đây là dạng hoạt động thực tiễn đầu tiên và cơ bản nhất vì nó quyết điịnh sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, đồng thời nó quyết định các dạng còn
lại của hoạt động thực tiễn, nó tạo thành cơ sở của tất cả các hình thức khác của
hoạt động sống của con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật. 3.2.Ho t ạ đ n
ộ g chính tr - ị xã h i ộ .
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của con người trong các lĩnh vực
chính trị- xã hội nhằm trục tiếp thay đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội lạc
hậu, thay vào đó là những quan hệ xã hội, chế độ xã hội tiến bộ hơn. Nó xóa bỏ
xã hội lỗi thời ( đặc biệt trong xã hội có giai cấp đối kháng), biến đổi, cải tạo xã
hội và phát triển các quan hệ xã hội. Qua quá trình sản xuất vật chất của nhân
loại làm nảy sinh, phát triển quan hệ cá nhân con người, nhóm người, giai cấp,
dân tộc, đảng phái, nhà nước…Đây là hoạt động đấu tranh xã hội, thể hiện chủ
yếu trong quan hệ giai cấp nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. 3.3. Ho t ạ đ n
ộ g thực nghi m ệ khoa h c ọ .
Là dạng hoạt động của con người nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật
để áp dụng vào sản xuất. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng trở nên quan 7
trọng trong sự nghiệp phát triển xã hội đặc biệt trong thời kỳ cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại.
Ngoài ra trên nền tảng của hoạt động sản xuất vật chất, cải tạo xã hội và
thực nghiệm khoa học, hình thành và phát triển những hoạt đông đa dạng, phong
phú khác của đời sống xã hội như : sinh hoạt gia đình, nghiên cức khoa học, y
tế, giáo dục, nghệ thuật, đạo đức… Hoạt động của con người rất đa dạng và
phong phú, chúng thể hiện trong tất các các lĩnh vực của đời sống xã hội.Trên cơ
sở các dạng hoạt động chúng ta có thể khái quát lại có hai dạng hoạt động cơ
bản là hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần. Trong đó hoạt động vật chất là
nền tảng của toàn bộ của đời sống xã hội, nó quy định hoạt động tinh thần của đời sống xã hội. 8 CH N
ƯƠ G II: VAI TRÒ C A Ủ TH C Ự TIỄN Đ I Ố V I Ớ NH N Ậ TH C Ứ . 1. Th c ự tiễn là c ơ s , ở đ n ộ g l c ự , ch ủ y u ế và tr c ự ti p ế c a ủ nh n ậ th c ứ .
Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng
thực tiễn. Nhận thức ngay từ đầu phải xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy
định. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức
của con người được hình thành và phát triển. Qua hoạt động thực tiễn, con người
tác động vào thế giới buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật
để con người nhận thức chúng. Từ những tài liệu cảm tính mà ban đầu thu nhận
được con người tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trìu tượng
hóa… để phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng, từ đó xây dựng thành lý luận.
Như vậy thực tiễn đã cung cấp những tài liệu sinh động cho nhận thức mà
không có chúng thì không có nhận thức. Lịch sử phát triển khoa học đã chứng
minh rằng, mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp suy cho cùng đều bắt nguồn từ
thực tiễn. Không chỉ cung cấp tài liêu cho nhận thức, thực tiễn còn làm xuất hiện
những nhu cầu, đề ra nhiệm vụ và cung cấp những công cụ, phương tiện để nhận thức giải quyết.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người biến đổi thế giới đồng thời
biến đổi cả bản thân mình, các giác quan phát triển hoàn thiện tạo điều kiện cho
nhận thức ngày càng tốt hơn. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã chế
tạo ra công cụ, phương tiện và thông qua các giác quan, con người có nhận thức.
Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá thế giới,
làm phong phú thêm tri thức của mình. Thực tiễn còn đề ra nhu cầu nhiệm vụ và
phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn có
tri thức mới thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học, Khoa học
ra đời cũng chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. 9 2.Th c ự ti n ễ là m c ụ đích c a ủ nh n ậ th c ứ
Tri thức khoa học chỉ thực sự có ý nghĩa khi được vận dụng vào thực tiễn
để biến đổi thế giới và bản thân con người. Nhận thức không phải là hoạt động
tự thân vì nhận thức mà vì thực tiễn , vì cuộc sống của con người. Chính vì vậy,
những tri thức đạt được phải quay về phục vụ con người, kết quả nhận thức phải
hướng dẫn, điều chỉnh và chỉ đạo thực tiễn. Nhờ có hoạt động( kể cả vật chất lẫn
tinh thần), con người in được dấu ấn của mình vào thế giới.
Trong quá trình giả quyết những nhiệm vụ của thực tiễn, nhận thức không
ngừng phát triển. Với thực tiễn xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
trước hết vì mục đích của nhân dân lao động, của giai cấp công nhân. Nếu
không phải vì mục đích của nhân dân, sẽ không có động lực phát triển, không
huy động được sức mạnh toàn dân để thực hiện công cuộc đổi mới, xây dụng đất nước.
Chính nhu cầu của đời sống thúc đẩy khoa học phát triển. Nhu cầu đòi hỏi
phải có tri thức mới và tổng kết kinh nghiêm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự
ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Ăng ghen đã rất đúng khi nói: ngay
từ đầu sự phát sinh và phát triển của các ngành khoa học đã do sản xuất quy định.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam đang đặt ra nhiều
vấn đề mới mẻ và phức tạp, nó đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu để đáp ứng
những nhu cầu đó. Đó là những vấn đề về mô hình chủ nghĩa xã hội và con
đường,phương pháp xây dựng nó. Vấn đề về nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nhiều thuận lợi và thách thức khác nhau. Vấn đề làm sao
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và nhiều vấn đề quan trọng
nữa cũng đặt ra và yêu cầu phải giả quyết. Nghiêm cứu sáng tỏ những vấn đề 10
trên, nghĩa là nhận thức đã đóng vai trò quan trọng góp phần đắc lực thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới ở nước ta. 3.Th c ự ti n ễ là tiêu chu n ẩ c a ủ chân lý.
So với lý luận, thực tiễn cao hơn ở tính hình thức trực tiếp. Lý luận phải
được thực tiễn kiểm nghiệm: "Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể
đạt tới chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận
mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng
minh chân lý…"( C.Mác và Ph. Ăng ghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1995, tập3, tr. 9-10). Tất nhiên, nhận thức khoa học còn có tiêu chuẩn
riêng là tiêu chuẩn logic, song tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu
chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn. Do
đó, muốn nhận thức được phải tổng kết thực tiễn, bản thân lý luận phải đi đôi
với thực tiễn lý luận phải soi đường cho thực tiễn, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận
khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác, hạn chế
tình trạng mò mẫm tự phát.
Thực tiễn là tiêu chuẩn trong việc kiểm tra tri thức, chân lý. Một mặt thực
tiễn là tiêu chuẩn duy nhất đáng tin cậy để kiểm tra tính chânthực hay sai lầm
của tri thức vì thực tiễn cao hơn nhận thức(lý luận) ở chỗ nó không chỉ có " tính
phổ biến " mà còn có " tính hình thức trực tiếp ". Tính đúng đắn hay sai lầm của
tri thức chỉ có thể kiểm tra trong thực tiễn, vì chỉ có hiệu quả của hoạt động thực
tiễn mời chứng minh được sự phù hợp hay không phù hợp cur tri thức của chúng
ta về khách thể với bản chất khách quan của khách thể đó. Mặt khác tiêu chuẩn
thực tiễn không phải là cái tuyệt đối, đầy đủ hoàn toàn vì thực tiễn bao hàm
trong mình không chỉ cái khách quan mà còn cả cái chủ quan, hơn nữa, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển. Do đó, không quên rằng tiêu chuẩn thực tiễn
xét về thực chất, không bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hoàn toàn
một biểu tượng nào đó của con người, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng nữa.
Tiêu chuẩn ấy cũng không xác định để không cho phép các hiểu biết của con 11
người trở thành một cái tuyệt đối, đồng thời nó cũng xác định để đấu tranh
chống lại chủ nghĩa duy tâm và bất khả chi.
Việc kiểm tra tri thức của con người không phải là một lần, mà nó là một
quá trình cùng với quá trình vận động và phát triển của thực tiễn. Một tri thức đã
được thực tiễn kiểm tra xác định là đúng thì nó trở thành chân lý, nhưng không
phải là chân lý tuyệt đối cuối cùng bất biến mà nó cần phải được kiểm tra trong
thực tiễn tiếp theo. Đó là điều cần thiết bảo đảm tri thức con người không bị chết
cứng, giáo điều mà ngày càng chính xác, hoàn thiện và sinh động hơn.
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuản của chân lý một cách biện chứng, tiêu
chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn
mang tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân
lý, thực tiễn ở mỗi giai đoạn có thể xác nhận được chân lý. Tuy nhiên vì thực
tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển không ngừng nên nó
cũng mang tính tương đối. Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con
người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không
cho phép biến những tri thức con người thành chân lý cuối cùng mà buộc chúng
phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm, bổ sung, điều chỉnh và phát triển hoàn
thiện hơn. Điều này giúp cho chúng ta tránh khỏi cực đoan, giáo điều, bảo thủ.
Thực tiễn và lý luận là hai mặt mâu thuẫn của nhận thức nhưng chúng
thống nhất biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau. Từ thực tiễn không thể
rút ngay ra lý luận và từ lý luận không thể đưa ngay vào thực tiễn.
Như vậy từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý luận đòi hỏi chúng ta
phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn ,
dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn.
Nghiên cứu lí luận phải liên hệ thực tiễn, học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn với thực tiễn. 12 CH N ƯƠ G III:V N Ậ D N Ụ G QUAN ĐI M Ể VAI TRÒ C A Ủ TH C Ự TI N Ễ Đ I Ố
VỚI NHẬN THỨC VÀO QUÁ TRÌNH Đ I Ổ M I Ớ N N Ề KINH TẾ Ở N C ƯỚ TA HIỆN NAY.
Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai
lầm chủ quan duy ý chí, coi thường các quy luật khách quan dẫn tới sai lầm làm
hỏng và sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa có ý
nghĩa tự giải phóng và mở đường cho sự phát triển mới và lâu dài.
Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có một sự tương
đồng về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa như « Chính sách kinh tế mới của
Lênin ”. Với đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Đảng ta ngày càng được xác định rõ hơn. Nó thấm nhuần quan
điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển. 1. Lý lu n
ậ về vai trò của th c ự ti n ễ trong s ự nghi p ệ phát tri n ể kinh tế và đ i ổ mới kinh t ế ở nước ta hi n ệ nay.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho
phép phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường . Đó là một tất yếu và khách quan khi ở vào thời kì quá độ như ở nước ta
hiện nay. Phải dung hòa và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do
lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan
giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân,
đương nhiên phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự phát tư bản chủ
nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn
tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó
là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn- nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
Mác- Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học macxit. Sự nghiệp đổi
mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có ý luận khoa học
soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm 13
cơ sở cho sợ đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng
nhiên mà có và cũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến
hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức của chân lý. Phải qua
thực tiễn rồi mới có kinhnghiệm, mới có cơ sở để khái quát thành lý luận.
Vì vậy quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm vừa
tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại
quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mầm trong thực tiễn, phải
trải qua thể kiểm nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ
thực tiễn. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, vấn mở cửa, hội nhập, vấn đề khoán
trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên
sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân
là rất qua trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực
tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa- đó là bài học không chỉ của sự nghiệp
kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề
coi nhẹ lý luận. Quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận của
mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước
chuyển của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống
trong những hoàn cảnh và điều kiện mới. 1.1 B c ướ chuy n ể th ứ nh t ấ
Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu xã
hội(Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối
với sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển
sản xuất sang tư duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng 14
với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy
phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đây là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, tùy
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan
hệ sản xuất cho phù hợp. 1.2 B c ướ chuy n ể th ứ hai
Từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế
hoạch hóa tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới
thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.3 B c ướ chuy n ể th ứ ba
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu
với phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hóa các lĩnh vực
của đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện. 1.4 B c ướ chuy n ể th ứ tư
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở
một nước phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện hoàn cảnh lịch
sử cụ thể của đất nước. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách
quan quy định nhận thức và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ
quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đường lối chính sách. 1.5 B c ướ chuy n ể th ứ năm
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng về chủ nghĩa xã hội những
nhận thức mới về nhân tố con người.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác- Lênin là ở chỗ trong sự khái quát thực tiễn
cách mạng, lich sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển dự 15
kiến những khuynh hướng cơ bản sự tiến hóa xã hội. Trong giai đoạn hiện nay
của sự nghiệp xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng
tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mac- Lênin. Để khắc phục những quan
niệm lạc hậu trước đây cần chúng ta phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận,
tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp
đổi mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trò tích cực của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp,
đòi hỏi phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ,
đồng thời đấu tranh với những tư tưởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, phủ định sạch trơn mọi giá trị,
mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đỏi mới nói chung là một
bộ phận không thể thiếu được sự phát triển xã hội cũng như sự phát triển của
kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn với thực
tiễn mới có thể hành động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nước ta.
Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong
hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận.
Vì vậy cần khắc phục ngay những khuyết điểm sai lầm song cũng phải tìm ra giả
pháp khắc phục để hạn chế sai sót và thiệt hại. 2. Ý nghĩa th c ự ti n ễ .
Đảng cộng sản Việt Nam, trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu chủ
nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam. Nhưng trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí.Đại hội VII Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định : Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta
đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối, xay dựng mục tiêu
và phương hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng ta đã phạm sai lầm chủ quan
duy ý chí, vi phạm quy luật khach quan nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, 16
xoa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp. Quán triệt nguyên tác khách quan, khắc phục bệnh
chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ mới mẻ, khó
khăn phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan và tính
năng động chủ quan. Vì thế phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình cách mạng và
tri thức khoa học bởi tri thức khoa học có được hay không là nhờ ở lòng ham
hiểu biết, trí thông minh, ý chí ngược lại nếu tri thức khoa học phát huy được tác
dụng trong thực tiễn thì nó lại trở thành động lực tăng thêm tri thức. Sự kết hợp
xuất phát thừ thực tế khách quan và phát huy nỗ lực chủ quan không những đem
lại hiệu quả cao trong sự phát triển nhận thức mà còn giúp cho lý luận không
bao giờ xa dời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng được có hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để
hoạt động và đem nó vào thực tiễn để kiểm nghiệm là một phương tâm chủ đạo
trong công cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri
thức khoa học được trang bị chúng ta mới thành công được. Đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để
cải tạo thực tiễn, tạo ra phương hướng và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên.
Chỉ có thế nước ta mới theo kịp được trình độ phát triển kinh tế chung của khu
vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, những hính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nước xuất phát từ thực tiễn tinh hình đất nước đang
phát huy mạnh mẽ tính ưu việt của nó. 3. Đ ề xu t ấ nhi m ệ v ụ và gi i ả pháp cho t n ươ g lai.
Tương lai đất nước nằm trong tay chúng ta, việc cải tạo nó, biến đổi nó làm
cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ người dân nào. Hiện nay,
Việt Nam còn là một nước đứng vào hàng những nước nghèo trên thế giới, việc
đưa nước ta thoát khỏi tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của mỗi người
đặc biệt là phát triển kinh tế. Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm 17
với công bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới
này phải đồng bộ, tuân theo quá trình nhận thức và tình hình thực tiễn đất nước.
Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
nhưng phải dưới sự quản lý của Nhà nước là theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì những mục tiêu trên đây cần thiết phải có một số giải pháp cho phát triển kinh tế trong tương lai.
- Tập trung phát triển kinh tế về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm cho
nông nghiệp, phát triển hình thức nông trại sản xuất của tư nhân hoặc tổ chức
nhỏ. Tạo nguồn vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hóa cho dây chuyền thiết bị.
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến luơng thực, thực phẩm đưa công nghệ
thông tin vào đời sống sản xuất.
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nước bằng cách đầu tư
cho xuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác thu và
nộp thuế, phổ biến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái
phiếu Nhà nước theo định kỳ, làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
- Mở rộng và năng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu tư nước
ngoài bằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu tư hệ thống hòa luật đầu tư
nước ngoài, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng .
- Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội như vấn đề tạo việc làm, vấn đề
phát triển nguồn lực. Có thể phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở cả
nông thôn và thành thị để thu hút lao động. Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc
doanh, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh trên thị trường và Nhà nước bảo hộ sản
xuất trong nước ở một bộ phận nào đó.
- Cần đề ra những mục tiêu cho mười, cho hai mươi năm tới. Những chính
sách chủ trương lớn phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh đất nước và xu thế phát
triển của thế giới. Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị
trường, chống mọi biểu hiện nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con 18