Tiểu luận:“Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vận dụng trong xây dựng văn hoá học đường”

Tiểu luận:“Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vận dụng trong xây dựng văn hoá học đường” môn lịch sử đảng, trường đại học thương mại, giúp sinh viên tham khảo và ôn luyenj 

Môn:
Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
21 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận:“Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vận dụng trong xây dựng văn hoá học đường”

Tiểu luận:“Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vận dụng trong xây dựng văn hoá học đường” môn lịch sử đảng, trường đại học thương mại, giúp sinh viên tham khảo và ôn luyenj 

244 122 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|38372003
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: SỞ LUẬN KHẲNG ĐỊNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAMLÀ
NỀN TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC ................................................ 2
1.1. Quan điểm của Mác – Lenin về văn hóa ......................................................... 2
1.2. Văn hóa và nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc ............................ 5
1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân 5
tộc ................................................................................................................................ 5
1.4. Vai trò của văn hóa đối với giáo dục ............................................................... 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG SỞ LUẬN TRONG
XÂYDỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CỦA VIỆT NAM ................................... 9
2.1. Thành tựu trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn hóa học
đường của Việt Nam ................................................................................................... 9
2.2. Những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn . 11
hóa học đường của Việt Nam .................................................................................... 11
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở luận
trong .......................................................................................................................... 14
xây dựng văn hóa học đường của Việt Nam ............................................................. 14
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ
PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG NỀN VĂN A
VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC .................................. 16
3.1. Giải pháp để khắc phục những hạn chế ......................................................... 16
3.2. Phương pháp phát triển để tiếp tục y dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến ............................................................................................................................. 17
đậm đà bản sắc dân tộc .............................................................................................. 17
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 21
lOMoARcPSD|38372003
2
LỜI MỞ ĐẦU
Văn hóa vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của con người
hội loài người. Văn hóa nền tảng tinh thần của hội, định ớng cho sự phát triển
bền vững của hội. Văn hóa thấm u vào các lĩnh vực của đời sống hội mọi
hành vi của con người, điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của con người. Trong suốt chặng
đường hơn 83 m nh đạo nhân dân tiến nh thắng lợi hai cuộc kháng chiến đại
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ m lược, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
cũng như trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay, Đảng
ta luôn nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của văn hóa và thường xuyên quan tâm lãnh
đạo, phát huy sức mạnh văn hóa đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng Trung ương (khóa VIII) tháng 7 năm
1998, đã ra Nghị quyết chuyên đề về: "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc", xác định được các quan điểm cơ bản, trong đó có quan điểm “nền văn hóa
chúng ta y dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.Tiên tiến yêu
nước tiến bộ, trong đó, cốt lõi tưởng độc lập dân tộc CNXH theo chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả con người, vì hạnh phúc
sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa
giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá
trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là, lòng
yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn
kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần
cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng
cảm, kiên ờng, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại m Từ đó vận dụng
trong xây dựng nền văn hóa học đường.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, nhóm 3 chúng em đã thảo luận và lựa chọn đề
tài Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vận dụng trong xây
dựng văn hoá học đường”.
CHƯƠNG I: SỞ LUẬN KHẲNG ĐỊNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
NỀN TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
1.1. Quan điểm của Mác – Lenin về văn hóa
C.Mác coi văn hóa toàn bnhững thành quả được tạo ra nhờ hoạt động lao
động sáng tạo của con người - hoạt động sản xuất vật chất i sản xuất ra đời sống
hiện thực của con người. Lao động là hoạt động mà con người sử dụng để tạo ra giá trị
và sản phẩm và qua đó đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Điều này đồng nghĩa với
lOMoARcPSD| 38372003
3
việc lao động là nguồn gốc của các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Vì vậy,
theo Mác - Lênin, văn hóa cũng một sản phẩm của lao động. Văn hóa không chỉ
sản phẩm của các nhà văn, họa hay những nghệ khác, n bao gồm cả các giá
trị, niềm tin, phong tục, tập quán và lối sống của một cộng đồng. Mác - Lênin cho rằng
văn hóa là một phần không thể thiếu của xã hội và nó được tạo ra, phát triển và thay đổi
thông qua quá trình lao động của con người.
Văn hóa cái phản ánh tính đặc thù của hoạt động con người sự tồn tại, vận
động, phát triển cùng với tính đặc thù như vậy của con người trong thế giới. Văn hóa
chỉ xuất hiện khi con người ý thức ràng về đời sống hội của họ, về hoạt động tự
do, hoạt động lao động sáng tạo để không những cải tạo biến đổi tự nhiên sự tồn
tại, phát triển của chính mình, cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn của chính mình,
còn để “làm cho bản thân hoạt động sinh sống của mình trở thành đối tượng của ý chí
của ý thức của mình”. Nói cách khác, văn hóa cái phản ánh việc con người tự ý
thức về vai trò độc lập của mình, về khả năng và năng lực sáng tạo của mình trong việc
cải tạo và biến đổi tự nhiên.
Trong quan niệm của C.Mác, chủ thể sáng tạo văn hóa con người. Con người
sử dụng văn hóa đó để phát triển năng lực của mình trong quá trình cải tạo biến đổi
tự nhiên, đồng thời cải tạo chính bản thân mình. Trong quá trình cải tạo tự nhiên, xã hội
và chính mình, con người ngày càng ý thức một cách ng hơn sức mạnh xã hội của
lao động ý thức đầy đủ n khả năng, năng lực sáng tạo mang bản chất người của
mình - sáng tạo văn hóa, tái sản xuất ra giới tự nhiên, “xây dựng” giới tnhiên cho chính
mình “theo các quy luật của cái đẹp”. Bằng hoạt động lao động sáng tạo đó và với chính
sự tồn tại, phát triển của mình trong thế giới hiện thực, con người đã tự xác định cho
mình cái ranh giới để phân biệt phương thức hoạt động sống của mình với phương thức
hoạt động sinh tồn của loài vật.
Theo đó, trong quan niệm của Mác - Lênin, văn hóa là cái thể hiện sự giải phóng
và tự giải phóng con người khỏi sự ràng buộc, thống trị với một sức mạnh bí ẩn của thế
giới tự nhiên và thế giới thần thánh mà con người tưởng tượng ra do sự bất lực của mình
trước giới tự nhiên đầy bí ẩn. Văn hóa là cái ghi nhận lĩnh vực hiện thực được quy định
không phải bởi tính thiết yếu tự nhiên và sự tiên định của thượng đế hay một đấng sáng
thế nào đó, bởi hoạt động lao động sáng tạo của con người với cách một thực
thể độc lập, có ý thức, có năng lực tư duy và khả năng lao động sáng tạo.
Như vậy, theo quan niệm của Mác - Lênin, thế giới văn hóa là thế giới con người,
bản chất của văn hóa phát huy năng lực bản chất của con người. c - Lênin cho rằng
bản chất của con người khả năng duy, khả năng sáng tạo khả năng y dựng.
lOMoARcPSD| 38372003
4
Các năng lực nàyđặc trưng của loài người và được phát huy thông qua lao động, giao
tiếp, học tập và truyền đạt kiến thức. Văn hóa được coi là một phương tiện để phát huy
các năng lực bản chất của con người. Mác - Lênin cũng cho rằng văn hóa không phải là
một thứ tĩnh vật, một quá trình liên tục phát triển, chịu ảnh hưởng bởi các c động
của xã hội. Vì vậy, việc phát triển và tạo ra văn hóa cũng đồng nghĩa với việc phát triển
tạo ra các năng lực bản chất của con người. Điều y ý nghĩa quan trọng trong
việc y dựng một hội mới, với sự đề cao vai trò của con người tạo điều kiện để
phát triển toàn diện các năng lực bản chất của họ. Chính vậy, Mác - Lênin khuyến
khích việc đưa văn hóa vào dịch vụ của tầng lớp lao động và xem đó là một phần không
thể thiếu trong việc xây dựng một hội công bằng, nơi con người được coi trọng
và được phát triển toàn diện các năng lực bản chất của mình.
Không chỉ thế, quan niệm của C.Mác về văn hóa còn cho thấy, văn hóa là cái thể
hiện sức mạnh hội của hoạt động lao động sản xuất của con người. Hoạt động lao
động sản xuất tạo ra toàn bộ sự phong phú, đa dạng cho tồn tại của con người, hình thành
mối quan hệ của con người với thế giới tự nhiên xung quanh quan hệ của con người
với con người trong cộng đồng xã hội - chính là cội nguồn của văn hóa. Song, nội dung
của văn hóa không chỉ thể hiện ở đó, mà còn thể hiện ở sự phát triển của bản thân con
người, ở sự phát triển và hoàn thiện của con người cả về thể xác lẫn tâm hồn, cả về đạo
đức lẫn năng lực trí tuệ trình độ thẩm mỹ. Do vậy, trong quan niệm của C.Mác, văn
hóa với tư cách là phương thức hoạt động sống đặc thù của con người cần được hiểu là,
hoạt động đó không chỉ hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra những vật phẩm
thiết yếu cho cuộc sống con người, còn hoạt động tinh thần, hoạt động giáo dục
và khai sáng theo nghĩa rộng nhất của từy, để tạo nên những sản phẩm tinh thần cho
con người. Nói cách khác, văn hóa chính i làm nên nền tảng tinh thần của xã hội,
ghi nhận tầm cao và chiều sâu phát triển của cộng đồng xã hội, tạo ra hệ các giá trị nhân
đạo, nhân văn cho một cộng đồng xã hội kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan
hệ giữa con người với con người, với xã hội và với tự nhiên.
Song song với điều đó, C.Mác còn quan niệm: văn hóa lĩnh vực hoạt động
nhờ đó, con người sản xuất và tái sản xuất ra bản thân mình với tư cách là một thực thể
xã hội. Đó hoạt động của con người nhằm tạo ra một hệ thống giá trị mang tính định
hướng cho sự phát triển ý thức con người cho lối ứng xử của con người trong cộng
đồng hội. Với hệ thống giá trị định ớng này, mỗi nền văn hóa trở thành một hệ
thống biểu tượng bao hàm trong đó các khuôn mẫu ứng xử hội của con người. Đó
còn hoạt động của con người nhằm tạo ra một hệ thống những thể chế qua đó,
những giá trị cao đẹp, mang tính định hướng được giữ gìn, lưu truyền và phổ biến trong
lOMoARcPSD|38372003
5
cộng đồng hội, trthành tài sản của mỗi người, của tất cả mọi mgười trong cộng đồng
xã hội ấy và làm nên truyền thống văn hóa cho một cộng đồng xã hội.
Văn hóa còn là một phần không thể thiếu trong việc y dựng một xã hội mới, với
sự phát triển và tôn vinh các giá trị nhân văn. Việc phát triển và tạo ra văn hóa sáng tạo
không chỉ để thỏa mãn nhu cầu giải trí, mà còn để khẳng định vai trò của con người
trong xã hội, tạo ra những giá trị nhân văn và nâng cao chất lượng cuộc sống. Chủ nghĩa
Mác - Lênin cũng cho rằng, văn hoá không phải là một thứ tĩnh vật, mà là một quá trình
phát triển liên tục, chịu ảnh hưởng của c tác động hội lịch sử. Việc phát triển
văn hoá sáng tạo đổi mới cũng đồng nghĩa với việc đổi mới phát triển các giá trị
nhân văn, đáp ứng nhu cầu phát triển của hội. Trong quá trình phát triển, văn hóa
không chỉ giúp con người hiểu biết thế giới xung quanh mình, còn giúp con người
định hình khẳng định bản thân, tạo ra các giá trị nhân văn như tự do, ng bằng
đạo đức.
Tóm lại, theo quan điểm của Mác - Lênin, văn hóa là sự sáng tạo và phát triển liên
tục của con người, có mục đích tạo ra các giá trị nhân văn và đáp ứng nhu cầu phát triển
của hội. Văn hóa không chỉ sản phẩm của quá trình lao động, còn kết quả
của quá trình tư duy và sáng tạo của con người.
1.2. Văn hóa và nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc
1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cùng với quá trình đặt trọng m vào đổi mới
nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định đường lối xây
dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc quan điểm này đánh dấu sự phát
triển tư duy lý luận của Đảng, đồng thời cũng là kết quả tổng kết thực tiễn xây dựng và
phát triển văn hóa Việt Nam trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng.
Cương lĩnh y dựng đất ớc trong thời kquá độ lên chủ nghĩa hội được
thông qua tại đại hội lần thứ VII (6/1991) đã xác định nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc một trong sáu đặc trưng bản của chế độ hội chủ nghĩa Việt
Nam. Như vậy nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vừa mục tiêu phấn đấu,
vừa là một nhiệm vụ trọng yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998) đã
ban hành nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”, cho thấy chuyển biến hết sức mạnh mẽ trong nhận thức của Đảng về tầm quan
lOMoARcPSD| 38372003
6
trọng của văn hóa bên cạnh vấn đề phát triển kinh tế y dựng Đảng. Nghị quyết
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây
dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người
Việt Nam về tưởng, đạo đức, m hồn, nh cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh cho sự phát triển xã hội”.
Đại hội IX của Đảngtiếp tục khẳng định, y dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mọi hoạt động văn a nhằm y dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về
chính trị, tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức cộng đồng,
lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa, quan hệ hài hòa
trong gia đình, cộng đồng xã hội. Bước phát triển trong quan điểm của Đảng về văn
hóa thời kỳ này nhấn mạnh mục tiêu hoàn thiện nhân cách con người xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Đại hội xác định nhiệm vụ trọng tâm xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện. Để đạt được mục tiêu đề ra, các chương trình hành động
phải được triển khai đồng bộ, chú trọng việc mở rộng nâng cao hiệu quả cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết y dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng nếp sống văn minh
gia đình văn hóa”, phong trào “Người tốt, việc tốt”, làm cho văn hóa thấm sâu vào
từng khu dân cư, từng gia đình, từng người…
Đến Đại hội X của Đảng, với quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
những yêu cầu về tiếp tục phát triển sâu rộng nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ đồng bộ hơn với phát triển
kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và viêc
xây dựng, hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát hu bản sắc
văn hóa dân tộc trong thời kcông nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,…
được khẳng định lại, tiếp nối quan điểm về văn hóa từ kỳ đại hội trước. Đại hội lần này
cũng đề ra yêu cầu đa dạng hóa các hình thức hoạt động của phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, y dựng nâng cấp đồng bộ hthống thiết chế văn
hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, bảo tàng, nhà truyền
thống…
Đại hội XI khẳng định phương hướng y dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu
sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ thấm sâu
vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh
quan trọng của phát triển, coi “con người trung tâm của chiến lược phát triển, đồng
lOMoARcPSD| 38372003
7
thời chủ thphát triển. Tôn trọng bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người
với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước quyền làm chủ của nhân dân”(2). Đại hội
đề ra mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo là xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; gia đình m no, tiến bộ, hạnh phúc, con người phát triển toàn diện về trí tuệ,
đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về y dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã khẳng định mục tiêu: y dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của hôi, sức mạnh nội sinh quan trọng bả đảm sự phát
triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Văn hóa tiếp tục vấn đề quan trọng, tính thời sự dành
được sự quan tâm sâu sắc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục khẳng định đường lối nhất quán y dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước bảo vệ vững chắc Tổ quốc hội chủ nghĩa mục tiêu “Văn hóa
thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của hội, sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững bảo vệ vững chắc Tổ quốc”. Việc thực hiện
nhiệm vụ y dựng con người có bước chuyển biến quan trọng: Gắn nhiệm vụ xây dựng
văn hóa, con người với nhiệm vụ y dựng và phát triển đất nước; gắn y dựng môi
trường văn hóa với y dựng con người; bước đầu hình thành những giá trị mới về con
người với các phẩm chất về trách nhiệm hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động,
sáng tạo, khát vọng vươn lên. Mục tiêu được đề ra là: Xây dựng nền văn hóa con
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần
dân tộc, nhân văn, dân chủ khoa học, trong đó, xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện”phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển.
Như vậy các nhiệm vụ được Đảng đề cập tới qua các Đại hội hội nghị để xây
dựng thành công nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là:
1. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới
2. Xây dựng môi trường văn hóa
3. Phát triển sự nghiệp văn học và nghệ thuật
4. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
5. Phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học - công nghệ
lOMoARcPSD|38372003
8
6. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
7. Bảo tồn và phát huy, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
8. Chính sách văn hóa đối với tôn giáo
9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
10.Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa
1.4. Vai trò của văn hóa đối với giáo dục
Văn hóa một vai trò quan trọng, sức ảnh hưởng lớn đối với giáo dục. Văn
hóa nền tảng của giáo dục, tạo nên những giá trị tốt đẹp trong giáo dục chìa khóa
để phát triển giáo dục và phát huy vai trò của giáo dục.
Văn hóa là nền tảng của giáo dục:
Theo định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Văn hóa sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Giáo dục đã sử dụng toàn
bộ những sáng tạo phát minh của loài người như ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, n giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày v
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Giáo dục dựa vào văn hóa để giảng dạy, đào tạo
hay nghiên cứu những kiến thức, knăng truyền từ thế hệ y sang thế hệ khác.
Giáo dục phát triển trước hết phải có văn hóa.
Văn hóa tạo nên những giá trị tốt đẹp trong giáo dục:
Văn hóa chứa đựng những giá trị to lớn, đúng đắn từ ngàn xưa cho đến mai sau
của loài người. Văn hóa hướng giáo dục tới những gì tốt đẹp nhất từ đó sẽ tác động đến
con người. Giáo dục để hướng con người tới chân - thiện - mỹ, tới những tốt đẹp
nhất của cuộc sống, giáo dục con người cả về tài đức. Khi con người học được văn
hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp,... cũng chính là lúc văn hóa phát huy giá trị của nó trong
giáo dục. Con người ta được giáo dục hiểu được ý nghĩa của văn hóa thì mới tạo nên cái
gốc làm người.
Văn hóa là chìa khóa để phát triển giáo dục và phát huy vai trò của giáo dục:
Văn hóa đa dạng tạo môi trường cho giáo dục phát triển, tạo ra giá trị giáo dục mới,
thúc đẩy môi trường giáo dục sáng tạo, tư duy năng động. Từ đó, tạo điều kiện tốt nhất
để con người có thể phát triển toàn diện.
Giáo dục tốt tới đâu không yếu tố văn hóa thì cũng không phát huy
được vai trò của nó, giáo dục giúp con người phát triển toàn diện về đạo đức, kiến thức,
lOMoARcPSD|38372003
9
kỹ năng, khả năng thích nghi… để thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG SỞ LUẬN TRONG XÂY
DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CỦA VIỆT NAM
2.1. Thành tựu trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn hóa học
đường của Việt Nam
Dưới sự lãnh đạo của Đảng trong hơn 25 năm đổi mới, lĩnh vực văn hóa đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, quan trọng. tưởng, đạo đức lối sống của sinh viên,
thanh nhiên đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều giá trị mới về văn hóa, chuẩn mực
đạo đức được khẳng định và nhân rộng trong môi trường học tập. Phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" Cuộc vận động "Học tập làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh", các phong trào thi đua yêu nước ngày càng được mở rộng
từng bước đi vào thực chất trong đời sống xã hội. Công cuộc bảo tồn và phát huy các di
sản văn hoá của dân tộc đã đạt được nhiều tiến bộ. Nhiều di sản văn hoá vật thể, phi vật
thể được bảo vệ và phát huy giá trị công tác xã hội hoá đã thu hút được đông đảo các tổ
chức học sinh sinh viên nhân tham gia bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hoá,
góp phần tích cực gìn giữ bản sắc văn hóa, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp
trong kho tàng di sản văn hóa dân tộc, dần loại bỏ những sự lỗi thời, lạc hậu.
Sinh viên biết coi trọng hơn các giá trị văn hóa, nhất các giá trị di sản văn hóa
truyền thống. Dân chủ trên các lĩnh vực đời sống hội được mở rộng; dân trí được
nâng lên, quyền con người được tôn trọng. Con người Việt Nam năng động, tích cực,
sáng tạo hơn. Người dân có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin và hưởng thụ các giá trị văn
hóa. Tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, tính chủ động, tính tích cực hội của sinh
viên về các chủ thể văn hóa được phát huy. Đại đoàn kết dân tộc được mở rộng, tạo sức
mạnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Môi trường văn hóa được cải thiện và có một
số mặt tiến bộ; chú trọng y dựng môi trường học tập văn minh, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, từng bước tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Vai trò của sinh viên giới
trẻ được nâng lên trong đời sống xã hội.
Thông qua các hoạt động thực tiễn phong phú, niềm tin của thanh niên, sinh viên
vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường hội chủ nghĩa sự phát triển đi lên của
đất nước được củng cố. Thái độ, tinh thần trách nhiệm của sinh viên thanh niên, được
nâng lên, quan tâm trách nhiệm hơn đến những vấn đề của đất nước, của Đảng,
của Đoàn, của Hội. Văn hóa “kính thầy yêu bạn” được nâng cao, hiện tượng sinh viên
thanh niên đánh nhau đã giảm thiểu. Ý thức tự lập, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm trong thanh niên ngày càng mạnh mẽ, hiện tượng bảo sao làm vậy, hoặc tự biến
lOMoARcPSD|38372003
10
mình thành người thừa hành bị động ngày càng ít đi. Tính thực tế trong tư duy trong học
tập cũng như các hoạt động xã hội của thanh niên ngày ng phát triển. Ngày nay, thanh
niên sinh viên suy nghĩ nhiều hơn tới vấn đề làm sao học tập, làm việc cho có hiệu quả.
Sinh viên thanh niên được tiếp thu văn hóa tiến tiến của các quốc gia khác nhau.
Được tạo điều kiện để đến gần hơn với văn hóa các ớc khác, tổ chức các buổi giao
lưu các cuộc thi tìm hiểu về văn hóa gần gũi, chia sẻ văn hóa đất nước của mình ra khác
thế giới.
nhiều tấm gương tiêu biểu cho việc xây dựng phát triển n hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc trong môi trường bậc đại học: Ngay từ khi còn học
sinh phổ thông, Đào Thiên Tài luôn phấn đấu trong học tập, nhiệt tình tham gia các hoạt
động của trường lớp. Với cương vị lớp trưởng trong suốt những năm học phổ thông
Tài luôn được thầy cô, bạn yêu mến đã đạt được những thành tích cao trong học
tập, văn hóa thể thao của trường.
Bộ môn “Nói viết Tiếng Việt” một minh chứng sinh động của chuỗi nỗ lực
và hướng đi đầy sáng tạo mà tập thể Đại học Duy Tân đã duy trì từ những ngày đầu tiên
thành lập trường. Nhận thấy nhiệm vụ cao cả của những người làm giáo dục trong thời
đại mới, trường Đại học Duy Tân đã tiên phong trong việc tạo ra bản sắc văn hoá của
chính trường Đại học mình, một bản sắc rất riêng mang tên “Văn hoá Đại học Duy Tân”.
“Văn hoá Đại học Duy Tân” hướng đến một nền giáo dục nhân văn trên tưởng hiện
đại, là sự gắn kết của phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới với truyền thống nhân
văn của người Việt Nam. Điều y thể hiện rất trong phương châm của nhà trường
“Bản lĩnh Việt Nam - Đổi mới, Sáng tạo, Vươn tới những tầm cao!”. Bản lĩnh Việt Nam
mà Đại học Duy Tân mong muốn trau dồi và vun đp cho các thế hệ sinh viên chính là
sự khát khao vươn lên trên nền tảng truyền thống gìn giữ nước của dân tộc Việt. Để
làm được điều đó, trường đã tập trung điều căn bản nhất “Nói viết Tiếng Việt” để
trong bất cứ môi trường, hoàn cảnh, nhiệm vụ o, sinh viên của trường hôm nay và mai
sau sẽ trở thành những “phát ngôn viên”, những “minh chứng” có thể nói đúng, viết
những giá trị, tinh hoa của văn hoá dân tộc làm đậm thêm sự giàu và đẹp của Tiếng
Việt.Không chỉ dừng đó, trường Đại học Duy n trong m 2013 đã đặt nhiệm vụ
phát triển công tác nghiên cứu khoa học hội và nhân văn m trọng tâm với dự án y
dựng một Trung tâm nghiên cứu hội tại trường. Bởi lẽ, tinh thần văn hoá dân tộc, nền
tảng nhân văn luôn là điều mà tập thể cán bộ, giảng viên Đại học Duy Tân tâm niệm để
đào tạo những lớp người hiện đại, chuyên nghiệp nhưng không bị “số hoá”, “cá nhân
hoá”. Công tác dạy “Nói và viết Tiếng Việt”, sự phát triển của các bộ môn Khoa học
hội và Nhân văn tại một ngôi trường có định hướng phát triển đa ngành, đa nghề, đa cấp
lOMoARcPSD|38372003
11
như Duy Tân sẽ là một thành tựu rất đáng khích lệ tự hào trong thời đại toàn cầu ngày
nay khi nhu cầu việc làm, ngành nghề đào tạo xu ớng thay đổi liên tục
thương mại hoá.
Ngày nay, yêu cầu về chất lượng đối với người thầy cũng rất cao. Đồng thời với
dạy chữ, người thầy còn phải dạy người. Dạy chữ không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến
thức, mà quan trọng hơn là phải tạo cho người học khả năng sáng tạo, khả năng tự thích
nghi với mọi hoàn cảnh. Muốn vậy người học phải nắm được những điều bản chất nhất
những cái bản nhất. Người thầy còn phải là một điển hình tốt về tinh thần tự học,
vươn lên, một tấm gương sáng ngời về đạo đức, về nhân cách đối với học sinh. Như vậy,
chất lượng đòi hỏi người thầy là rất cao, rất toàn diện. Trong mấy chục năm qua các
trường đại học của ta đã những bước tiến vượt bậc. Giáo dục đại học đã những
đóng góp đáng kể trong công tác đào tạo cán bộ cho sự nghiệp y dựng đất nước
bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ giảng viên đại học đã trưởng thành nhanh chóng, trong đó
một số cán bộ xuất sắc, đạt trình độ quốc tế. Vấn đề giáo dục đạo đức, lí tưởng sống cho
thanh niên phải được đặt lên hàng đầu.
Trước đây nhở thanh niên và nhân dân ta thấm nhuần tư tưởng: “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do", chúng ta đã giành lại được độc lập tự do cho Tquốc. Ngày nay
cần làm cho mọi người hiểu nỗi nhục của một nước nghèo lạc hậu, ý chí quyết
tâm không chịu để rơi vào cảnh phụ thuộc, làm nô lệ mới về kinh tế cho các nước giàu.
Do vậy, trong nền giáo dục quảng đại cho đông đảo thanh niên, chúng ta cần đặc biệt
quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo người tài. Cần phải thực hiện một chính sách đặc
biệt đối với họ; tạo cho họ những điều kiện tốt nhất để học tập, rèn luyện, cung cấp
những giáo viên giỏi, chương trình học tập đặc biệt, điều kiện sinh hoạt, vật chất đầy đủ
và khi ra trường được bố trí vào làm việc ở những nơi có điều kiện tốt nhất để phát huy
tài năng.
2.2. Những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn
hóa học đường của Việt Nam
Thứ nhất, sở luận về văn hóa học đường chưa được nghiên cứu một cách
toàn diện, hệ thống. Các quan niệm về văn hóa học đường còn sự khác biệt, chưa
thống nhất, dẫn đến khó khăn trong việc vận dụng vào thực tiễn.
Văn hóa học đường là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành
phát triển trong môi trường nhà trường, tác động đến quá trình giáo dục đào tạo
thế hệ trẻ. Văn hóa học đường có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách, phẩm chất của học sinh, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại.
lOMoARcPSD| 38372003
12
Tuy nhiên, cơ sở lý luận về văn hóa học đường vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như:
Các quan niệm về văn hóa học đường còn có sự khác biệt, chưa thống nhất. Hiện
nay, rất nhiều quan niệm về văn hóa học đường, trong đó có những quan niệm
khác biệt, chưa thống nhất về nội m, phạm vi, đặc điểm, vai trò của văn hóa
học đường. dụ, một số quan niệm cho rằng văn hóa học đường chỉ những
quy định, nội quy của nhà trường, trong khi một số quan niệm khác cho rằng văn
hóa học đường là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành và
phát triển trong môi trường nhà trường. Sự khác biệt về quan niệm này dẫn đến
khó khăn trong việc thống nhất các tiêu chí, chuẩn mực để đánh giá văn hóa học
đường.
Các nghiên cứu về văn hóa học đường chưa được thực hiện một cách toàn diện,
hệ thống. Các nghiên cứu về văn hóa học đường chủ yếu tập trung vào một số
khía cạnh, lĩnh vực cụ thể, như: văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa học
tập, văn hóa sinh hoạt,... Chưa các nghiên cứu tổng thể, hệ thống về văn hóa
học đường, bao gồm các khía cạnh, lĩnh vực cụ thể và mối quan hệ giữa các khía
cạnh, lĩnh vực này. Điều này dẫn đến sự thiếu đầy đủ, toàn diện về cơ sở lý luận
cho việc xây dựng văn hóa học đường.
Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận dụng các quan niệm,
lý luận về văn hóa học đường vào thực tiễn. Cơ sở lý luận về văn hóa học đường là nền
tảng quan trọng cho việc xây dựng văn hóa học đường. Việc nghiên cứu, hoàn thiện
sở luận về văn hóa học đường một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả y
dựng văn hóa học đường trong thời gian tới.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường chưa được thực
hiện hiệu quả. Nhận thức của một bphận cán bộ, giáo viên, học sinh về văn hóa học
đường còn chưa đầy đủ, chưa sâu sắc
Công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về văn hóa học
đường. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như:
Tần suất, hình thức tuyên truyền, giáo dục còn hạn chế. Nội dung giáo dục về
văn hóa học đường chưa được đưa vào chương trình giáo dục chính khóa ngoại
khóa một cách thường xuyên, liên tục. Một số hoạt động giáo dục về văn hóa học
đường còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả. dụ, nhiều trường học chỉ tổ
chức tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường vào dịp đầu năm học hoặc vào
lOMoARcPSD| 38372003
13
các dịp lễ, Tết. Các hoạt động giáo dục về n hóa học đường cũng còn mang
tính hình thức, chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho học sinh.
Nội dung giáo dục chưa phù hợp với thực tiễn. Một số nội dung giáo dục về văn
hóa học đường còn nặng về lý thuyết, chưa gắn với thực tiễn cuộc sống của học
sinh. Ví dụ, một số bài giảng về văn hóa học đường còn mang tính hàn lâm, khó
hiểu đối với học sinh. Các hoạt động giáo dục về văn hóa học đường cũng chưa
gắn với thực tiễn, chưa giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng, phẩm
chất cần thiết trong học tập và cuộc sống.
Phương pháp giáo dục chưa phù hợp. Một số phương pháp giáo dục về văn hóa
học đường chưa phù hợp với lứa tuổi, m của học sinh. dụ, một số hoạt
động giáo dục về văn hóa học đường còn quá cứng nhắc, khô khan, chưa thu hút
được sự tham gia của học sinh.
→ Những hạn chế này dẫn đến nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên, học
sinh về văn hóa học đường còn chưa đầy đủ, chưa sâu sắc. Một số học sinh chưa nhận
thức được vai trò, tầm quan trọng của văn hóa học đường, chưa có ý thức giữ gìn, phát
huy văn hóa học đường. Công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường cần được
đổi mới, nâng cao hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về
văn hóa học đường. Cần tăng cường tần suất, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, giáo
dục; đổi mới nội dung giáo dục, gắn với thực tiễn; đổi mới phương pháp giáo dục, phù
hợp với lứa tuổi, tâm lý của học sinh.
Thứ ba, chế, chính sách, pháp luật về văn a học đường còn chưa đồng bộ,
thiếu hiệu quả. Việc triển khai các hoạt động y dựng văn hóa học đường chưa được
quan tâm đúng mức, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
- chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường là hành lang pháp lý cho việc
triển khai các hoạt động xây dựng văn a học đường. Tuy nhiên, chế, chính sách,
pháp luật về văn hóa học đường hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như:
Chưa hệ thống chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường đồng bộ,
thống nhất. Các quy định, quy chế về văn hóa học đường hiện nay còn phân tán,
thiếu tính hệ thống, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng. Ví dụ, hiện nay, có rất
nhiều văn bản pháp luật quy định về văn a học đường, bao gồm: Luật Giáo
dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường trung học
phổ thông, Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường cao đẳng,... Tuy nhiên, các văn
lOMoARcPSD|38372003
14
bản này còn chưa được hệ thống hóa một cách khoa học, dẫn đến khó khăn trong
việc triển khai thực hiện.
Chưa các chính ch, pháp luật cụ thể, thiết thực nhằm khuyến khích, hỗ trợ
các hoạt động y dựng văn hóa học đường. Hiện nay, chưa các chính sách,
pháp luật cụ thể, thiết thực nhằm khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động y dựng
văn hóa học đường. dụ, chưa các chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt
động y dựng văn hóa học đường, chưa các quy định về khen thưởng, kỷ luật
đối với các cá nhân, tổ chức có thành tích trong xây dựng văn hóa học đường,...
Việc triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học đường chưa được quan tâm
đúng mức. Một số cấp, ngành chưa nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa
học đường, dẫn đến việc đầu tư, triển khai các hoạt động y dựng văn hóa học
đường còn hạn chế. Ví dụ, một số trường học chưa quan tâm đúng mức đến công
tác y dựng văn hóa học đường, chưa các hoạt động cụ thể nhằm xây dựng
văn hóa học đường,...
Chưa sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong y dựng văn hóa
học đường. Việc xây dựng văn hóa học đường cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, gia đình và hội. Tuy nhiên, hiện nay, sự phối hợp này còn chưa
được chặt chẽ, hiệu quả. Ví dụ, giữa nhà trường và gia đình chưa có sự phối hợp
chặt chẽ trong việc giáo dục, rèn luyện học sinh,...
Việc y dựng chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường đồng bộ,
thống nhất, quan tâm đúng mức đến việc triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học
đường tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành những yêu cầu quan trọng
nhằm xây dựng văn hóa học đường.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận
trong xây dựng văn hóa học đường của Việt Nam
Việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong công cuộc y dựng văn hóa học đường
một nhiệm vụ quan trọng để bảo tồn phát triển di sản văn hóa của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, trong qtrình y vẫn tồn tại nhiều hạn chế, thể kể đến một số nguyên
nhân dẫn đến hạn chế đó là :
Thứ nhất, thiếu nhận thức quan m: Một số người không đủ nhận thức về
giá trị ý nghĩa của văn hóa dân tộc, hoặc không quan tâm đến việc giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc trong giáo dục. Điều này thể dẫn đến việc lãng quên bỏ qua các
yếu tố văn hóa đặc trưng của dân tộc
lOMoARcPSD| 38372003
15
Thứ hai, sự tiến bộ công nghệ và toàn cầu hóa:
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho thế giới trởnên
liên kết hơn bao giờ hết. Điều y thể dẫn đến sự lan truyền của văn hóa đại chúng
toàn cầu, ảnh hưởng đến văn hóa dân tộc cụ thể.
- Sự thụ động của văn hóa toàn cầu: Văn hóa toàn cầu thường được định rõ bởicác
yếu tố từ phương Tây và các văn hóa phương Tây, như tiêu chuẩn vẻ đẹp, thời trang,
giải trí. Điều y thể làm cho văn hóa dân tộc trở nên lạc hậu hoặc không phù hợp
trong mắt các thế hệ trẻ
Thứ ba, sự đa dạng trong hội: Xã hội ngày càng đa dạng hóa, với sự xuất hiện
của nhiều tôn giáo, sắc tộc và ngôn ngữ khác nhau. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát
của sự tập trung vào văn hóa dân tộc và thúc đẩy sự hiện diện của văn hóa toàn cầu.
Thứ tư, hạn chế trong công tác giáo dục
Chương trình giáo dục không đảm bảo việc bảo tồn văn hóa dân tộc:
Ưu tiên kiến thức học thuật: Nhiều hệ thống giáo dục tập trung chủ yếu vào việc
truyền đạt kiến thức học thuật và knăng chung mà ít quan tâm đến văn hóa dân
tộc cụ thể. Điều này thể làm cho học sinh không được học về lịch sử, truyền
thống và giá trị của dân tộc của họ.
Sử dụng giáo trình tiêu chuẩn: Giáo trình sách giáo khoa thường được soạn
thảo dựa trên chuẩn mực quốc gia hoặc quốc tế, có thể bỏ qua hoặc ít n đến
văn hóa dân tộc. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt thông tin về bản sắc văn hóa trong
chương trình học thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết nhận thức của học sinh
về văn hóa dân tộc.
Ngôn ngữ và việc giảng dạy:
Sự mất mát ngôn ngữ dân tộc: Mất mát ngôn ngữ dân tộc có thể dẫn đến sự mất
mát to lớn của văn hóa dân tộc, vì ngôn ngữ thường là một phần quan trọng của
bản sắc văn hóa. Trong một số trường hợp, giáo dục được tiến hành bằng ngôn
ngữ không phải của dân tộc, làm cho thế hệ trẻ không thể tiếp tục truyền bá ngôn
ngữ và thực hành truyền thống.
Khó khăn trong việc giảng dạy văn a dân tộc: Giảng viên giáo viên thể
gặp khó khăn trong việc giảng dạy về văn a dân tộc nếu họ không được đào
tạo hoặc không hiểu về nó. Điều này thể dẫn đến việc truyền đạt không hiệu
quả hoặc thiếu hiểu biết về giá trị của văn hóa dân tộc.
lOMoARcPSD|38372003
16
Áp lực học tập chương trình giảng dạy: Áp lực học tập và chương trình giảng
dạy quá tải có thể làm giảm thời gian và không gian để tập trung vào việc giữ n
phát triển văn hóa dân tộc. Việc tập trung quá nhiều o kiến thức chung
kỹ năng thi cử có thể làm mất đi sự đa dạng và đặc trưng của văn hóa dân tộc.
Tóm lại, giáo dục và học hành có thể y ra nguy cơ mất mát văn hóa dân tộc khi
chương trình giáo dục không đảm bảo việc bảo tồn văn hóa, khi ngôn ngữ và việc giảng
dạy không được tôn trọng, và khi thực tế xã hội và kinh tế tạo ra áp lực để thay đổi các
thực hành truyền thống giá trị. Để giải quyết vấn đề y, cần sự cân nhắc đầu
vào giáo dục về văn a dân tộc, bảo tồn ngôn ngữ thực hành truyền thống, tích
hợp yếu tố văn hóa vào chương trình giáo dục.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ
PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
3.1. Giải pháp để khắc phục những hạn chế
Để khắc phục những hạn chế và tiếp tục y dựng văn hóa nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, cần áp dụng một số giải pháp sau đây:
1. Tăng cường giáo dục và tuyên truyền về văn hóa:
Đẩy mạnh các chương trình giáo dục, đào tạo về văn hóa, lịch sử, truyền thống
dân tộc cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là đối tượng trẻ.
Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, triển lãm về văn hóa để tăng cường nhận
thức và hiểu biết về văn hóa dân tộc.
2. Khuyến khích nghiên cứu và phát huy giá trị văn hóa dân tộc:
Ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số và cổ truyền.
Khuyến khích các nhà khoa học, nhà nghiên cứu các cộng đồng tham gia
vào việc khám phá và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong văn hóa:
Tạo điều kiện, khích lệ sự sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật, truyền thông.
Hỗ trợ các hoạt động sáng tạo mới, đặc biệt là những tác phẩm mang tính
bản sắc dân tộc.
4. Tăng cường hợp tác và giao lưu văn hóa quốc tế:
lOMoARcPSD|38372003
17
Mở cửa tạo điều kiện cho người Việt Nam tiếp xúc với nền văn hóa quốc
tế, từ đó học hỏi và tiếp nhận những giá trị tốt, phù hợp với bản sắc dân tộc.
Đồng thời, giới thiệu và quảng văn hóa Việt Nam tới cộng đồng quốc tế,
từ đó thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng văn hóa của người Việt Nam.
5. Thúc đẩy tình yêu quê hương và lòng tự hào dân tộc:
Tổ chức các hoạt động, sự kiện kniệm lịch sử, ngày lễ, lễ hội, giúp mọi
người hiểu rõ hơn về quê hương và tăng cường tình yêu đối với đất nước.
Tạo ra các chương trình tuyên truyền khuyến khích lòng tự hào dân tộc,
khích lệ mọi người giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
6. Tạo cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ:
Xây dựng nâng cấp các sở hạ tầng văn hóa như bảo tàng, tviện,
trung tâm văn hóa, nhà hát, giúp tăng cường khả năng tiếp cận thưởng
thức văn hóa.
Đưa ra các chính sách ưu đãi, khuyến mãi để khích lệ các tổ chức, nhân
và doanh nghiệp tham gia vào việc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc.
3.2. Phương pháp phát triển để tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Tiếp tục đẩy mạnh y dựng con người Việt Nam lòng yêu nước nồng nàn,
ýchí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng, kluật, lòng nhân ái bao
dung, trọng nghĩa tình đạo lý, cần cù, sáng tạo trong lao động, có lối sống giản dị, giàu
trí tuệ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, văn minh, cần kiệm,
trung thực, tuân thủ pháp luật; biết suy nghĩ độc lập, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, tinh thần hợp tác, m việc hiệu quả; duy đổi mới, năng động, sáng
tạo, không ngại với khó khăn gian khổ, ý chí vươn lên, quyết tâm đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
- Tập trung nghiên cứu, y dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá chuẩn
mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời k
mới. Văn hóa Việt Nam phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực của đời
sống hội, đặc biệt với phát triển kinh tế. Nếu chỉ quan tâm đến phát triển kinh tế
đơn thuần sẽ hình thành lối sống thực dụng của hội hưởng thụ. Ngược lại, nếu chỉ
chú ý đến giá trị văn hóa đơn thuần thì hội sẽ nghèo nàn, đời sống vật chất sẽ khó
khăn, đời sống tinh thần thiếu phong phú. Do đó, phải thường xuyên quan tâm y dựng
văn hóa trong kinh tế, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân với các
lOMoARcPSD| 38372003
18
chuẩn mực trung thực, tôn trọng chữ tín, trách nhiệm. Đồng thời, thực hiện những giải
pháp đột phá nhằm ngăn chặn hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi
tiêu cực hội các tệ nạn hội. Bảo vệ phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững
trong truyền thống văn hoá Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức
tôn trọng và chấp nh pháp luật, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá n tộc,
đặc biệt thế hệ trẻ. Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế; xây dựng con người
Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện
đại.
- y dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ, hài hòagiữa
giá trị truyền thống hiện đại, tập trung y dựng nếp sống mới, những chuẩn mực
văn hóa mới, y dựng, phát triển sáng tạo những giá trị văn hóa mới trên nền tảng
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, kế thừa và phát huy tính đa dạng, bản
sắc văn hóa của các dân tộc, của các vùng, miền. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý,
hài hòa giữa bảo tồn, tôn tạo phát huy các giá trị di sản văn hóa, các di tích lịch sử -
văn hóa với phát triển kinh tế - hội, phục vgiáo dục văn hóa truyền thống phát
triển du lịch. Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học, ng nghệ tới giá trị
chân - thiện - mỹ. Gắn y dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người,
quyền nghĩa vụ công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức hội học tập. Đúc kết y dựng
hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội
nhập quốc tế. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa để vừa phát huy những
giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại để văn hoá thực
sự là nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh và động lực đột phá cho phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế.
- chế, chính sách, giải pháp để xây dựng môi trường văn hoá thật sự
trongsạch, lành mạnh, cải thiện điều kiện hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Phát huy ý
thức tự giác của toàn dân y dựng thực hiện các chế tài, quy định, quy ước hội,
bảo đảm công bằng về hội và thụ hưởng văn hoá. Khắc phục sự chênh lệch về trình
độ phát triển đời sống văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng hội, đặc biệt
quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số,... Khắc phục bệnh
thành tích, bệnh nh thức. Đề cao vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, giáo dục thế
hệ trẻ. Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê phán
và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, tín, dị đoan. y dựng thực hiện các chuẩn
mực văn hoá trong lãnh đạo, quản lý. Chú trọng xây dựng môi trường văn hoá công sở
lOMoARcPSD|38372003
19
lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu,phái, mất đoàn kết,
chủ nghĩa cơ hội và thực dụng.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hoá, mở rộng giao lưu văn hóa,
xâydựng Việt Nam thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hoá quốc tế. Tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hoá nhân loại phù hợp với thực tiễn Việt Nam và làm phong phú thêm
nền văn hóa dân tộc, đồng thời chủ động nâng cao sức đề kháng của các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên đối với các văn hoá phẩm ngoại lai độc hại; từng bước
đưa văn hoá Việt Nam đến với thế giới. Chủ động hợp tác văn hóa với các nước, thực
hiện đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ đối ngoại về văn hóa
đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực.
- Phát triển con người toàn diện và y dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,đậm
đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh,
động lực phát triển đất nước bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu cho phát triển sự nghiệp
văn hóa. y dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi
dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm,
mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
lOMoARcPSD|38372003
20
KẾT LUẬN
Như vậy, văn hóa có vai trò trong mọi mặt của đời sống xã hội. Việc áp dụng y
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc n tộc trong môi trường học đường
cùng cần thiết bởi ảnh hưởng trực tiếp tới một thế hệ trẻ của đất nước. Ai cũng biết
thế hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời cần phải tích y các kiến thức khoa học công
nghệ, ngoại ngữ, tin học…nhưng nếu chỉ dừng ở đó thôi mà không lưu tâm hoặc bỏ qua
việc trau dồi phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp,
ý thức pháp luật thì sẽ dẫn đến sự phát triển lệch lạc, phiến diện. Đó con đường dẫn
đến sự thiếu hụt những giá trị nhân văn trên con đường hình thành nhân cách con người.
Sự thiếu hụt đó là nguy cơ làm suy thoái thậm chí biến dạng quá trình phát triển của cá
nhân và cộng đồng. Đã đến lúc chúng ta phải ý thức được mối quan hệ giữa văn hóa
giáo dục, hình thành và phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách của con người nhằm
đáp ứng cho nhu cầu của sự nghiệp đổi mới. Từ đó con người sẽ có ý thức trách nhiệm
hơn, dám vì mình, vì mọi người và vì những giá trị đích thực.
lOMoARcPSD|38372003
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Đỗ Thị Thuý Hoa (2023), Nắm vững và vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nguồn gốc, bản chất của văn hóa trong công tác quản của cán
bộ văn hóa sở hiện nay, Trang Thông tin Chính phủ Trường Chính trị Phú
Thọ. https://s.net.vn/pOEh
2. Đặng Hữu Toàn (2007), Quan niệm của C.Mác về văn hóa vai trò nền tảng
tinh thần của văn hóa, Tạp chí Cộng sản. https://s.net.vn/XqKL
3. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (2021), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Nxb Chính trị quốc gia,
Nội.
5. Th.S Nguyễn Thị Thu Vân (2020), Vận dụng quan điểm y dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong môi trường bậc đại học.
https://s.net.vn/Je13
6. Thu Phương, y dựng văn hóa học đường nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo
dục, 2021. https://s.net.vn/scTU
7. ThS. Phan Văn Sinh (2020), một số nguyên nhân tác động ảnh hưởng đến công
tác bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Kon Tum. https://s.net.vn/OyiE
8. TS. Nguyễn Huy Phòng (2023), Giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
https://s.net.vn/DP4I
9. PGS. TS. Nguyễn Thế Kỷ (2023), Từ Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943
và 80 năm “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. https://s.net.vn/U563
MỘT SỐ LINK THAM KHẢO KHÁC
10. https://s.net.vn/L3Ac
11. https://s.net.vn/tfxl
| 1/21

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN KHẲNG ĐỊNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAMLÀ
NỀN TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
................................................ 2
1.1. Quan điểm của Mác – Lenin về văn hóa ......................................................... 2
1.2. Văn hóa và nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc ............................ 5
1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân 5
tộc ................................................................................................................................ 5
1.4. Vai trò của văn hóa đối với giáo dục ............................................................... 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CƠ SỞ LÍ LUẬN TRONG
XÂYDỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CỦA VIỆT NAM
................................... 9
2.1. Thành tựu trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn hóa học
đường của Việt Nam ................................................................................................... 9
2.2. Những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn . 11
hóa học đường của Việt Nam .................................................................................... 11
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận
trong .......................................................................................................................... 14
xây dựng văn hóa học đường của Việt Nam ............................................................. 14
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
.................................. 16
3.1. Giải pháp để khắc phục những hạn chế ......................................................... 16
3.2. Phương pháp phát triển để tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến ............................................................................................................................. 17
đậm đà bản sắc dân tộc .............................................................................................. 17
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 21 1 lOMoARcPSD| 38372003 LỜI MỞ ĐẦU
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của con người và xã
hội loài người. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, định hướng cho sự phát triển
bền vững của xã hội. Văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội và mọi
hành vi của con người, điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của con người. Trong suốt chặng
đường hơn 83 năm lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay, Đảng
ta luôn nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của văn hóa và thường xuyên quan tâm lãnh
đạo, phát huy sức mạnh văn hóa đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng Trung ương (khóa VIII) tháng 7 năm
1998, đã ra Nghị quyết chuyên đề về: "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc", xác định được các quan điểm cơ bản, trong đó có quan điểm “nền văn hóa mà
chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.Tiên tiến là yêu
nước và tiến bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc
và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa
giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá
trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là, lòng
yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn
kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần
cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng
cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm … Từ đó vận dụng
trong xây dựng nền văn hóa học đường.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, nhóm 3 chúng em đã thảo luận và lựa chọn đề
tài “Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vận dụng trong xây
dựng văn hoá học đường”.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN KHẲNG ĐỊNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM LÀ
NỀN TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
1.1. Quan điểm của Mác – Lenin về văn hóa
C.Mác coi văn hóa là toàn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt động lao
động sáng tạo của con người - hoạt động sản xuất vật chất và tái sản xuất ra đời sống
hiện thực của con người. Lao động là hoạt động mà con người sử dụng để tạo ra giá trị
và sản phẩm và qua đó đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Điều này đồng nghĩa với 2 lOMoAR cPSD| 38372003
việc lao động là nguồn gốc của các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Vì vậy,
theo Mác - Lênin, văn hóa cũng là một sản phẩm của lao động. Văn hóa không chỉ là
sản phẩm của các nhà văn, họa sĩ hay những nghệ sĩ khác, mà còn bao gồm cả các giá
trị, niềm tin, phong tục, tập quán và lối sống của một cộng đồng. Mác - Lênin cho rằng
văn hóa là một phần không thể thiếu của xã hội và nó được tạo ra, phát triển và thay đổi
thông qua quá trình lao động của con người.
Văn hóa là cái phản ánh tính đặc thù của hoạt động con người và sự tồn tại, vận
động, phát triển cùng với tính đặc thù như vậy của con người trong thế giới. Văn hóa
chỉ xuất hiện khi con người ý thức rõ ràng về đời sống xã hội của họ, về hoạt động tự
do, hoạt động lao động sáng tạo để không những cải tạo và biến đổi tự nhiên vì sự tồn
tại, phát triển của chính mình, vì cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn của chính mình, mà
còn để “làm cho bản thân hoạt động sinh sống của mình trở thành đối tượng của ý chí
và của ý thức của mình”. Nói cách khác, văn hóa là cái phản ánh việc con người tự ý
thức về vai trò độc lập của mình, về khả năng và năng lực sáng tạo của mình trong việc
cải tạo và biến đổi tự nhiên.
Trong quan niệm của C.Mác, chủ thể sáng tạo văn hóa là con người. Con người
sử dụng văn hóa đó để phát triển năng lực của mình trong quá trình cải tạo và biến đổi
tự nhiên, đồng thời cải tạo chính bản thân mình. Trong quá trình cải tạo tự nhiên, xã hội
và chính mình, con người ngày càng ý thức một cách rõ ràng hơn sức mạnh xã hội của
lao động và ý thức đầy đủ hơn khả năng, năng lực sáng tạo mang bản chất người của
mình - sáng tạo văn hóa, tái sản xuất ra giới tự nhiên, “xây dựng” giới tự nhiên cho chính
mình “theo các quy luật của cái đẹp”. Bằng hoạt động lao động sáng tạo đó và với chính
sự tồn tại, phát triển của mình trong thế giới hiện thực, con người đã tự xác định cho
mình cái ranh giới để phân biệt phương thức hoạt động sống của mình với phương thức
hoạt động sinh tồn của loài vật.
Theo đó, trong quan niệm của Mác - Lênin, văn hóa là cái thể hiện sự giải phóng
và tự giải phóng con người khỏi sự ràng buộc, thống trị với một sức mạnh bí ẩn của thế
giới tự nhiên và thế giới thần thánh mà con người tưởng tượng ra do sự bất lực của mình
trước giới tự nhiên đầy bí ẩn. Văn hóa là cái ghi nhận lĩnh vực hiện thực được quy định
không phải bởi tính thiết yếu tự nhiên và sự tiên định của thượng đế hay một đấng sáng
thế nào đó, mà bởi hoạt động lao động sáng tạo của con người với tư cách là một thực
thể độc lập, có ý thức, có năng lực tư duy và khả năng lao động sáng tạo.
Như vậy, theo quan niệm của Mác - Lênin, thế giới văn hóa là thế giới con người,
bản chất của văn hóa phát huy năng lực bản chất của con người. Mác - Lênin cho rằng
bản chất của con người là khả năng tư duy, khả năng sáng tạo và khả năng xây dựng. 3 lOMoAR cPSD| 38372003
Các năng lực này là đặc trưng của loài người và được phát huy thông qua lao động, giao
tiếp, học tập và truyền đạt kiến thức. Văn hóa được coi là một phương tiện để phát huy
các năng lực bản chất của con người. Mác - Lênin cũng cho rằng văn hóa không phải là
một thứ tĩnh vật, mà là một quá trình liên tục phát triển, chịu ảnh hưởng bởi các tác động
của xã hội. Vì vậy, việc phát triển và tạo ra văn hóa cũng đồng nghĩa với việc phát triển
và tạo ra các năng lực bản chất của con người. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng một xã hội mới, với sự đề cao vai trò của con người và tạo điều kiện để
phát triển toàn diện các năng lực bản chất của họ. Chính vì vậy, Mác - Lênin khuyến
khích việc đưa văn hóa vào dịch vụ của tầng lớp lao động và xem đó là một phần không
thể thiếu trong việc xây dựng một xã hội công bằng, nơi mà con người được coi trọng
và được phát triển toàn diện các năng lực bản chất của mình.
Không chỉ thế, quan niệm của C.Mác về văn hóa còn cho thấy, văn hóa là cái thể
hiện sức mạnh xã hội của hoạt động lao động sản xuất của con người. Hoạt động lao
động sản xuất tạo ra toàn bộ sự phong phú, đa dạng cho tồn tại của con người, hình thành
mối quan hệ của con người với thế giới tự nhiên xung quanh và quan hệ của con người
với con người trong cộng đồng xã hội - chính là cội nguồn của văn hóa. Song, nội dung
của văn hóa không chỉ thể hiện ở đó, mà còn thể hiện ở sự phát triển của bản thân con
người,
ở sự phát triển và hoàn thiện của con người cả về thể xác lẫn tâm hồn, cả về đạo
đức lẫn năng lực trí tuệ và trình độ thẩm mỹ. Do vậy, trong quan niệm của C.Mác, văn
hóa với tư cách là phương thức hoạt động sống đặc thù của con người cần được hiểu là,
hoạt động đó không chỉ là hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra những vật phẩm
thiết yếu cho cuộc sống con người, mà còn là hoạt động tinh thần, hoạt động giáo dục
và khai sáng theo nghĩa rộng nhất của từ này, để tạo nên những sản phẩm tinh thần cho
con người. Nói cách khác, văn hóa chính là cái làm nên nền tảng tinh thần của xã hội,
ghi nhận tầm cao và chiều sâu phát triển của cộng đồng xã hội, tạo ra hệ các giá trị nhân
đạo, nhân văn cho một cộng đồng xã hội và kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan
hệ giữa con người với con người, với xã hội và với tự nhiên.
Song song với điều đó, C.Mác còn quan niệm: văn hóa là lĩnh vực hoạt động mà
nhờ đó, con người sản xuất và tái sản xuất ra bản thân mình với tư cách là một thực thể
xã hội.
Đó là hoạt động của con người nhằm tạo ra một hệ thống giá trị mang tính định
hướng cho sự phát triển ý thức con người và cho lối ứng xử của con người trong cộng
đồng xã hội. Với hệ thống giá trị định hướng này, mỗi nền văn hóa trở thành một hệ
thống biểu tượng bao hàm trong đó các khuôn mẫu ứng xử xã hội của con người. Đó
còn là hoạt động của con người nhằm tạo ra một hệ thống những thể chế mà qua đó,
những giá trị cao đẹp, mang tính định hướng được giữ gìn, lưu truyền và phổ biến trong 4 lOMoARcPSD| 38372003
cộng đồng xã hội, trở thành tài sản của mỗi người, của tất cả mọi mgười trong cộng đồng
xã hội ấy và làm nên truyền thống văn hóa cho một cộng đồng xã hội.
Văn hóa còn là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng một xã hội mới, với
sự phát triển và tôn vinh các giá trị nhân văn. Việc phát triển và tạo ra văn hóa sáng tạo
không chỉ là để thỏa mãn nhu cầu giải trí, mà còn để khẳng định vai trò của con người
trong xã hội, tạo ra những giá trị nhân văn và nâng cao chất lượng cuộc sống. Chủ nghĩa
Mác - Lênin cũng cho rằng, văn hoá không phải là một thứ tĩnh vật, mà là một quá trình
phát triển liên tục, chịu ảnh hưởng của các tác động xã hội và lịch sử. Việc phát triển
văn hoá sáng tạo và đổi mới cũng đồng nghĩa với việc đổi mới và phát triển các giá trị
nhân văn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Trong quá trình phát triển, văn hóa
không chỉ giúp con người hiểu biết thế giới xung quanh mình, mà còn giúp con người
định hình và khẳng định bản thân, tạo ra các giá trị nhân văn như tự do, công bằng và đạo đức.
Tóm lại, theo quan điểm của Mác - Lênin, văn hóa là sự sáng tạo và phát triển liên
tục của con người, có mục đích tạo ra các giá trị nhân văn và đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội. Văn hóa không chỉ là sản phẩm của quá trình lao động, mà còn là kết quả
của quá trình tư duy và sáng tạo của con người.
1.2. Văn hóa và nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc
1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cùng với quá trình đặt trọng tâm vào đổi mới
nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định đường lối xây
dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc quan điểm này đánh dấu sự phát
triển tư duy lý luận của Đảng, đồng thời cũng là kết quả tổng kết thực tiễn xây dựng và
phát triển văn hóa Việt Nam trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
thông qua tại đại hội lần thứ VII (6/1991) đã xác định nền văn hóa tiên tiến và đậm đà
bản sắc dân tộc là một trong sáu đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Như vậy nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu,
vừa là một nhiệm vụ trọng yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998) đã
ban hành nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”, cho thấy chuyển biến hết sức mạnh mẽ trong nhận thức của Đảng về tầm quan 5 lOMoAR cPSD| 38372003
trọng của văn hóa bên cạnh vấn đề phát triển kinh tế và xây dựng Đảng. Nghị quyết
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người
Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh cho sự phát triển xã hội”.
Đại hội IX của Đảngtiếp tục khẳng định, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về
chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng,
lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa
trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Bước phát triển trong quan điểm của Đảng về văn
hóa thời kỳ này là nhấn mạnh mục tiêu hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Đại hội xác định nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện. Để đạt được mục tiêu đề ra, các chương trình hành động
phải được triển khai đồng bộ, chú trọng việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng nếp sống văn minh
và gia đình văn hóa”, phong trào “Người tốt, việc tốt”, làm cho văn hóa thấm sâu vào
từng khu dân cư, từng gia đình, từng người…
Đến Đại hội X của Đảng, với quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
những yêu cầu về tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển
kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và viêc
xây dựng, hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huỵ bản sắc
văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,…
được khẳng định lại, tiếp nối quan điểm về văn hóa từ kỳ đại hội trước. Đại hội lần này
cũng đề ra yêu cầu đa dạng hóa các hình thức hoạt động của phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn
hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, bảo tàng, nhà truyền thống…
Đại hội XI khẳng định phương hướng xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu
sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu
vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh
quan trọng của phát triển, coi “con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng 6 lOMoAR cPSD| 38372003
thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người
với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân”(2). Đại hội
đề ra mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo là xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, con người phát triển toàn diện về trí tuệ,
đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã khẳng định mục tiêu: xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hôi, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảọ đảm sự phát
triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Văn hóa tiếp tục là vấn đề quan trọng, có tính thời sự và dành
được sự quan tâm sâu sắc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục khẳng định đường lối nhất quán xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và mục tiêu “Văn hóa
thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc”. Việc thực hiện
nhiệm vụ xây dựng con người có bước chuyển biến quan trọng: Gắn nhiệm vụ xây dựng
văn hóa, con người với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước; gắn xây dựng môi
trường văn hóa với xây dựng con người; bước đầu hình thành những giá trị mới về con
người với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động,
sáng tạo, khát vọng vươn lên. Mục tiêu được đề ra là: Xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, trong đó, “xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện
”phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển.
Như vậy các nhiệm vụ được Đảng đề cập tới qua các Đại hội và hội nghị để xây
dựng thành công nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là:
1. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới
2. Xây dựng môi trường văn hóa
3. Phát triển sự nghiệp văn học và nghệ thuật
4. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
5. Phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học - công nghệ 7 lOMoARcPSD| 38372003
6. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
7. Bảo tồn và phát huy, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
8. Chính sách văn hóa đối với tôn giáo
9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
10.Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa
1.4. Vai trò của văn hóa đối với giáo dục
Văn hóa có một vai trò quan trọng, có sức ảnh hưởng lớn đối với giáo dục. Văn
hóa là nền tảng của giáo dục, tạo nên những giá trị tốt đẹp trong giáo dục và là chìa khóa
để phát triển giáo dục và phát huy vai trò của giáo dục.
• Văn hóa là nền tảng của giáo dục:
Theo định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Giáo dục đã sử dụng toàn
bộ những sáng tạo và phát minh của loài người như ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Giáo dục dựa vào văn hóa để giảng dạy, đào tạo
hay nghiên cứu những kiến thức, kỹ năng và truyền nó từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Giáo dục phát triển trước hết phải có văn hóa.
• Văn hóa tạo nên những giá trị tốt đẹp trong giáo dục:
Văn hóa chứa đựng những giá trị to lớn, đúng đắn từ ngàn xưa cho đến mai sau
của loài người. Văn hóa hướng giáo dục tới những gì tốt đẹp nhất từ đó sẽ tác động đến
con người. Giáo dục là để hướng con người tới chân - thiện - mỹ, tới những gì tốt đẹp
nhất của cuộc sống, giáo dục con người cả về tài và đức. Khi con người học được văn
hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp,... cũng chính là lúc văn hóa phát huy giá trị của nó trong
giáo dục. Con người ta được giáo dục hiểu được ý nghĩa của văn hóa thì mới tạo nên cái gốc làm người.
• Văn hóa là chìa khóa để phát triển giáo dục và phát huy vai trò của giáo dục:
Văn hóa đa dạng tạo môi trường cho giáo dục phát triển, tạo ra giá trị giáo dục mới,
thúc đẩy môi trường giáo dục sáng tạo, tư duy năng động. Từ đó, tạo điều kiện tốt nhất
để con người có thể phát triển toàn diện.
Giáo dục dù có tốt tới đâu mà không có yếu tố văn hóa thì cũng không phát huy
được vai trò của nó, giáo dục giúp con người phát triển toàn diện về đạo đức, kiến thức, 8 lOMoARcPSD| 38372003
kỹ năng, khả năng thích nghi… để thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CƠ SỞ LÍ LUẬN TRONG XÂY
DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG CỦA VIỆT NAM
2.1. Thành tựu trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn hóa học
đường của Việt Nam
Dưới sự lãnh đạo của Đảng trong hơn 25 năm đổi mới, lĩnh vực văn hóa đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, quan trọng. Tư tưởng, đạo đức và lối sống của sinh viên,
thanh nhiên đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều giá trị mới về văn hóa, chuẩn mực
đạo đức được khẳng định và nhân rộng trong môi trường học tập. Phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh", các phong trào thi đua yêu nước ngày càng được mở rộng và
từng bước đi vào thực chất trong đời sống xã hội. Công cuộc bảo tồn và phát huy các di
sản văn hoá của dân tộc đã đạt được nhiều tiến bộ. Nhiều di sản văn hoá vật thể, phi vật
thể được bảo vệ và phát huy giá trị công tác xã hội hoá đã thu hút được đông đảo các tổ
chức học sinh sinh viên và cá nhân tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá,
góp phần tích cực gìn giữ bản sắc văn hóa, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp
trong kho tàng di sản văn hóa dân tộc, dần loại bỏ những sự lỗi thời, lạc hậu.
Sinh viên biết coi trọng hơn các giá trị văn hóa, nhất là các giá trị di sản văn hóa
truyền thống. Dân chủ trên các lĩnh vực đời sống xã hội được mở rộng; dân trí được
nâng lên, quyền con người được tôn trọng. Con người Việt Nam năng động, tích cực,
sáng tạo hơn. Người dân có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin và hưởng thụ các giá trị văn
hóa. Tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, tính chủ động, tính tích cực xã hội của sinh
viên về các chủ thể văn hóa được phát huy. Đại đoàn kết dân tộc được mở rộng, tạo sức
mạnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Môi trường văn hóa được cải thiện và có một
số mặt tiến bộ; chú trọng xây dựng môi trường học tập văn minh, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, từng bước tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Vai trò của sinh viên và giới
trẻ được nâng lên trong đời sống xã hội.
Thông qua các hoạt động thực tiễn phong phú, niềm tin của thanh niên, sinh viên
vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường xã hội chủ nghĩa và sự phát triển đi lên của
đất nước được củng cố. Thái độ, tinh thần trách nhiệm của sinh viên thanh niên, được
nâng lên, quan tâm và có trách nhiệm hơn đến những vấn đề của đất nước, của Đảng,
của Đoàn, của Hội. Văn hóa “kính thầy yêu bạn” được nâng cao, hiện tượng sinh viên
thanh niên đánh nhau đã giảm thiểu. Ý thức tự lập, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm trong thanh niên ngày càng mạnh mẽ, hiện tượng bảo sao làm vậy, hoặc tự biến 9 lOMoARcPSD| 38372003
mình thành người thừa hành bị động ngày càng ít đi. Tính thực tế trong tư duy trong học
tập cũng như các hoạt động xã hội của thanh niên ngày càng phát triển. Ngày nay, thanh
niên sinh viên suy nghĩ nhiều hơn tới vấn đề làm sao học tập, làm việc cho có hiệu quả.
Sinh viên thanh niên được tiếp thu văn hóa tiến tiến của các quốc gia khác nhau.
Được tạo điều kiện để đến gần hơn với văn hóa các nước khác, tổ chức các buổi giao
lưu các cuộc thi tìm hiểu về văn hóa gần gũi, chia sẻ văn hóa đất nước của mình ra khác thế giới.
Có nhiều tấm gương tiêu biểu cho việc xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc trong môi trường bậc đại học: Ngay từ khi còn là học
sinh phổ thông, Đào Thiên Tài luôn phấn đấu trong học tập, nhiệt tình tham gia các hoạt
động của trường lớp. Với cương vị là lớp trưởng trong suốt những năm học phổ thông
Tài luôn được thầy cô, bạn bè yêu mến và đã đạt được những thành tích cao trong học
tập, văn hóa thể thao của trường.
Bộ môn “Nói và viết Tiếng Việt” là một minh chứng sinh động của chuỗi nỗ lực
và hướng đi đầy sáng tạo mà tập thể Đại học Duy Tân đã duy trì từ những ngày đầu tiên
thành lập trường. Nhận thấy nhiệm vụ cao cả của những người làm giáo dục trong thời
đại mới, trường Đại học Duy Tân đã tiên phong trong việc tạo ra bản sắc văn hoá của
chính trường Đại học mình, một bản sắc rất riêng mang tên “Văn hoá Đại học Duy Tân”.
“Văn hoá Đại học Duy Tân” hướng đến một nền giáo dục nhân văn trên tư tưởng hiện
đại, là sự gắn kết của phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới với truyền thống nhân
văn của người Việt Nam. Điều này thể hiện rất rõ trong phương châm của nhà trường
“Bản lĩnh Việt Nam - Đổi mới, Sáng tạo, Vươn tới những tầm cao!”. Bản lĩnh Việt Nam
mà Đại học Duy Tân mong muốn trau dồi và vun đắp cho các thế hệ sinh viên chính là
sự khát khao vươn lên trên nền tảng truyền thống gìn và giữ nước của dân tộc Việt. Để
làm được điều đó, trường đã tập trung ở điều căn bản nhất “Nói và viết Tiếng Việt” để
trong bất cứ môi trường, hoàn cảnh, nhiệm vụ nào, sinh viên của trường hôm nay và mai
sau sẽ trở thành những “phát ngôn viên”, những “minh chứng” có thể nói đúng, viết rõ
những giá trị, tinh hoa của văn hoá dân tộc và làm đậm thêm sự giàu và đẹp của Tiếng
Việt.Không chỉ dừng ở đó, trường Đại học Duy Tân trong năm 2013 đã đặt nhiệm vụ
phát triển công tác nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn làm trọng tâm với dự án xây
dựng một Trung tâm nghiên cứu xã hội tại trường. Bởi lẽ, tinh thần văn hoá dân tộc, nền
tảng nhân văn luôn là điều mà tập thể cán bộ, giảng viên Đại học Duy Tân tâm niệm để
đào tạo những lớp người hiện đại, chuyên nghiệp nhưng không bị “số hoá”, “cá nhân
hoá”. Công tác dạy “Nói và viết Tiếng Việt”, sự phát triển của các bộ môn Khoa học Xã
hội và Nhân văn tại một ngôi trường có định hướng phát triển đa ngành, đa nghề, đa cấp 10 lOMoARcPSD| 38372003
như Duy Tân sẽ là một thành tựu rất đáng khích lệ và tự hào trong thời đại toàn cầu ngày
nay khi mà nhu cầu việc làm, ngành nghề đào tạo có xu hướng thay đổi liên tục và thương mại hoá.
Ngày nay, yêu cầu về chất lượng đối với người thầy cũng rất cao. Đồng thời với
dạy chữ, người thầy còn phải dạy người. Dạy chữ không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến
thức, mà quan trọng hơn là phải tạo cho người học khả năng sáng tạo, khả năng tự thích
nghi với mọi hoàn cảnh. Muốn vậy người học phải nắm được những điều bản chất nhất
những cái cơ bản nhất. Người thầy còn phải là một điển hình tốt về tinh thần tự học,
vươn lên, một tấm gương sáng ngời về đạo đức, về nhân cách đối với học sinh. Như vậy,
chất lượng đòi hỏi ở người thầy là rất cao, rất toàn diện. Trong mấy chục năm qua các
trường đại học của ta đã có những bước tiến vượt bậc. Giáo dục đại học đã có những
đóng góp đáng kể trong công tác đào tạo cán bộ cho sự nghiệp xây dựng đất nước và
bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ giảng viên đại học đã trưởng thành nhanh chóng, trong đó có
một số cán bộ xuất sắc, đạt trình độ quốc tế. Vấn đề giáo dục đạo đức, lí tưởng sống cho
thanh niên phải được đặt lên hàng đầu.
Trước đây nhở thanh niên và nhân dân ta thấm nhuần tư tưởng: “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do", chúng ta đã giành lại được độc lập tự do cho Tổ quốc. Ngày nay
cần làm cho mọi người hiểu nỗi nhục của một nước nghèo và lạc hậu, có ý chí quyết
tâm không chịu để rơi vào cảnh phụ thuộc, làm nô lệ mới về kinh tế cho các nước giàu.
Do vậy, trong nền giáo dục quảng đại cho đông đảo thanh niên, chúng ta cần đặc biệt
quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo người tài. Cần phải thực hiện một chính sách đặc
biệt đối với họ; tạo cho họ những điều kiện tốt nhất để học tập, rèn luyện, cung cấp
những giáo viên giỏi, chương trình học tập đặc biệt, điều kiện sinh hoạt, vật chất đầy đủ
và khi ra trường được bố trí vào làm việc ở những nơi có điều kiện tốt nhất để phát huy tài năng.
2.2. Những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận trong xây dựng văn
hóa học đường của Việt Nam
Thứ nhất, cơ sở lý luận về văn hóa học đường chưa được nghiên cứu một cách
toàn diện, hệ thống. Các quan niệm về văn hóa học đường còn có sự khác biệt, chưa
thống nhất, dẫn đến khó khăn trong việc vận dụng vào thực tiễn.
Văn hóa học đường là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành
và phát triển trong môi trường nhà trường, tác động đến quá trình giáo dục và đào tạo
thế hệ trẻ. Văn hóa học đường có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách, phẩm chất của học sinh, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại. 11 lOMoAR cPSD| 38372003
Tuy nhiên, cơ sở lý luận về văn hóa học đường vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như: •
Các quan niệm về văn hóa học đường còn có sự khác biệt, chưa thống nhất. Hiện
nay, có rất nhiều quan niệm về văn hóa học đường, trong đó có những quan niệm
khác biệt, chưa thống nhất về nội hàm, phạm vi, đặc điểm, vai trò của văn hóa
học đường. Ví dụ, một số quan niệm cho rằng văn hóa học đường chỉ là những
quy định, nội quy của nhà trường, trong khi một số quan niệm khác cho rằng văn
hóa học đường là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành và
phát triển trong môi trường nhà trường. Sự khác biệt về quan niệm này dẫn đến
khó khăn trong việc thống nhất các tiêu chí, chuẩn mực để đánh giá văn hóa học đường. •
Các nghiên cứu về văn hóa học đường chưa được thực hiện một cách toàn diện,
hệ thống. Các nghiên cứu về văn hóa học đường chủ yếu tập trung vào một số
khía cạnh, lĩnh vực cụ thể, như: văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa học
tập, văn hóa sinh hoạt,... Chưa có các nghiên cứu tổng thể, hệ thống về văn hóa
học đường, bao gồm các khía cạnh, lĩnh vực cụ thể và mối quan hệ giữa các khía
cạnh, lĩnh vực này. Điều này dẫn đến sự thiếu đầy đủ, toàn diện về cơ sở lý luận
cho việc xây dựng văn hóa học đường.
→ Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận dụng các quan niệm,
lý luận về văn hóa học đường vào thực tiễn. Cơ sở lý luận về văn hóa học đường là nền
tảng quan trọng cho việc xây dựng văn hóa học đường. Việc nghiên cứu, hoàn thiện cơ
sở lý luận về văn hóa học đường là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng văn hóa học đường trong thời gian tới.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường chưa được thực
hiện hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên, học sinh về văn hóa học
đường còn chưa đầy đủ, chưa sâu sắc
Công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường là một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về văn hóa học
đường. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như: •
Tần suất, hình thức tuyên truyền, giáo dục còn hạn chế. Nội dung giáo dục về
văn hóa học đường chưa được đưa vào chương trình giáo dục chính khóa và ngoại
khóa một cách thường xuyên, liên tục. Một số hoạt động giáo dục về văn hóa học
đường còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả. Ví dụ, nhiều trường học chỉ tổ
chức tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường vào dịp đầu năm học hoặc vào 12 lOMoAR cPSD| 38372003
các dịp lễ, Tết. Các hoạt động giáo dục về văn hóa học đường cũng còn mang
tính hình thức, chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho học sinh. •
Nội dung giáo dục chưa phù hợp với thực tiễn. Một số nội dung giáo dục về văn
hóa học đường còn nặng về lý thuyết, chưa gắn với thực tiễn cuộc sống của học
sinh. Ví dụ, một số bài giảng về văn hóa học đường còn mang tính hàn lâm, khó
hiểu đối với học sinh. Các hoạt động giáo dục về văn hóa học đường cũng chưa
gắn với thực tiễn, chưa giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng, phẩm
chất cần thiết trong học tập và cuộc sống. •
Phương pháp giáo dục chưa phù hợp. Một số phương pháp giáo dục về văn hóa
học đường chưa phù hợp với lứa tuổi, tâm lý của học sinh. Ví dụ, một số hoạt
động giáo dục về văn hóa học đường còn quá cứng nhắc, khô khan, chưa thu hút
được sự tham gia của học sinh.
→ Những hạn chế này dẫn đến nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên, học
sinh về văn hóa học đường còn chưa đầy đủ, chưa sâu sắc. Một số học sinh chưa nhận
thức được vai trò, tầm quan trọng của văn hóa học đường, chưa có ý thức giữ gìn, phát
huy văn hóa học đường. Công tác tuyên truyền, giáo dục về văn hóa học đường cần được
đổi mới, nâng cao hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về
văn hóa học đường. Cần tăng cường tần suất, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, giáo
dục; đổi mới nội dung giáo dục, gắn với thực tiễn; đổi mới phương pháp giáo dục, phù
hợp với lứa tuổi, tâm lý của học sinh.
Thứ ba, cơ chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường còn chưa đồng bộ,
thiếu hiệu quả. Việc triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học đường chưa được
quan tâm đúng mức, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
- Cơ chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường là hành lang pháp lý cho việc
triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học đường. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách,
pháp luật về văn hóa học đường hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như: •
Chưa có hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường đồng bộ,
thống nhất. Các quy định, quy chế về văn hóa học đường hiện nay còn phân tán,
thiếu tính hệ thống, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng. Ví dụ, hiện nay, có rất
nhiều văn bản pháp luật quy định về văn hóa học đường, bao gồm: Luật Giáo
dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường trung học
phổ thông, Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường cao đẳng,... Tuy nhiên, các văn 13 lOMoARcPSD| 38372003
bản này còn chưa được hệ thống hóa một cách khoa học, dẫn đến khó khăn trong
việc triển khai thực hiện. •
Chưa có các chính sách, pháp luật cụ thể, thiết thực nhằm khuyến khích, hỗ trợ
các hoạt động xây dựng văn hóa học đường. Hiện nay, chưa có các chính sách,
pháp luật cụ thể, thiết thực nhằm khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động xây dựng
văn hóa học đường. Ví dụ, chưa có các chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt
động xây dựng văn hóa học đường, chưa có các quy định về khen thưởng, kỷ luật
đối với các cá nhân, tổ chức có thành tích trong xây dựng văn hóa học đường,... •
Việc triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học đường chưa được quan tâm
đúng mức. Một số cấp, ngành chưa nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa
học đường, dẫn đến việc đầu tư, triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học
đường còn hạn chế. Ví dụ, một số trường học chưa quan tâm đúng mức đến công
tác xây dựng văn hóa học đường, chưa có các hoạt động cụ thể nhằm xây dựng văn hóa học đường,... •
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong xây dựng văn hóa
học đường. Việc xây dựng văn hóa học đường cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, sự phối hợp này còn chưa
được chặt chẽ, hiệu quả. Ví dụ, giữa nhà trường và gia đình chưa có sự phối hợp
chặt chẽ trong việc giáo dục, rèn luyện học sinh,...
→ Việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật về văn hóa học đường đồng bộ,
thống nhất, quan tâm đúng mức đến việc triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa học
đường và tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành là những yêu cầu quan trọng
nhằm xây dựng văn hóa học đường.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình vận dụng cơ sở lí luận
trong xây dựng văn hóa học đường của Việt Nam
Việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong công cuộc xây dựng văn hóa học đường
là một nhiệm vụ quan trọng để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, trong quá trình này vẫn tồn tại nhiều hạn chế, có thể kể đến một số nguyên
nhân dẫn đến hạn chế đó là :
Thứ nhất, thiếu nhận thức và quan tâm: Một số người không có đủ nhận thức về
giá trị và ý nghĩa của văn hóa dân tộc, hoặc không quan tâm đến việc giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc trong giáo dục. Điều này có thể dẫn đến việc lãng quên và bỏ qua các
yếu tố văn hóa đặc trưng của dân tộc 14 lOMoAR cPSD| 38372003
Thứ hai, sự tiến bộ công nghệ và toàn cầu hóa:
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho thế giới trởnên
liên kết hơn bao giờ hết. Điều này có thể dẫn đến sự lan truyền của văn hóa đại chúng
toàn cầu, ảnh hưởng đến văn hóa dân tộc cụ thể.
- Sự thụ động của văn hóa toàn cầu: Văn hóa toàn cầu thường được định rõ bởicác
yếu tố từ phương Tây và các văn hóa phương Tây, như tiêu chuẩn vẻ đẹp, thời trang, và
giải trí. Điều này có thể làm cho văn hóa dân tộc trở nên lạc hậu hoặc không phù hợp
trong mắt các thế hệ trẻ
Thứ ba, sự đa dạng trong xã hội: Xã hội ngày càng đa dạng hóa, với sự xuất hiện
của nhiều tôn giáo, sắc tộc và ngôn ngữ khác nhau. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát
của sự tập trung vào văn hóa dân tộc và thúc đẩy sự hiện diện của văn hóa toàn cầu.
Thứ tư, hạn chế trong công tác giáo dục
Chương trình giáo dục không đảm bảo việc bảo tồn văn hóa dân tộc:
Ưu tiên kiến thức học thuật: Nhiều hệ thống giáo dục tập trung chủ yếu vào việc
truyền đạt kiến thức học thuật và kỹ năng chung mà ít quan tâm đến văn hóa dân
tộc cụ thể. Điều này có thể làm cho học sinh không được học về lịch sử, truyền
thống và giá trị của dân tộc của họ. •
Sử dụng giáo trình tiêu chuẩn: Giáo trình và sách giáo khoa thường được soạn
thảo dựa trên chuẩn mực quốc gia hoặc quốc tế, có thể bỏ qua hoặc ít bàn đến
văn hóa dân tộc. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt thông tin về bản sắc văn hóa trong
chương trình học và có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết và nhận thức của học sinh về văn hóa dân tộc.
Ngôn ngữ và việc giảng dạy:
Sự mất mát ngôn ngữ dân tộc: Mất mát ngôn ngữ dân tộc có thể dẫn đến sự mất
mát to lớn của văn hóa dân tộc, vì ngôn ngữ thường là một phần quan trọng của
bản sắc văn hóa. Trong một số trường hợp, giáo dục được tiến hành bằng ngôn
ngữ không phải của dân tộc, làm cho thế hệ trẻ không thể tiếp tục truyền bá ngôn
ngữ và thực hành truyền thống. •
Khó khăn trong việc giảng dạy văn hóa dân tộc: Giảng viên và giáo viên có thể
gặp khó khăn trong việc giảng dạy về văn hóa dân tộc nếu họ không được đào
tạo hoặc không hiểu rõ về nó. Điều này có thể dẫn đến việc truyền đạt không hiệu
quả hoặc thiếu hiểu biết về giá trị của văn hóa dân tộc. 15 lOMoARcPSD| 38372003
Áp lực học tập và chương trình giảng dạy: Áp lực học tập và chương trình giảng
dạy quá tải có thể làm giảm thời gian và không gian để tập trung vào việc giữ gìn
và phát triển văn hóa dân tộc. Việc tập trung quá nhiều vào kiến thức chung và
kỹ năng thi cử có thể làm mất đi sự đa dạng và đặc trưng của văn hóa dân tộc.
Tóm lại, giáo dục và học hành có thể gây ra nguy cơ mất mát văn hóa dân tộc khi
chương trình giáo dục không đảm bảo việc bảo tồn văn hóa, khi ngôn ngữ và việc giảng
dạy không được tôn trọng, và khi thực tế xã hội và kinh tế tạo ra áp lực để thay đổi các
thực hành truyền thống và giá trị. Để giải quyết vấn đề này, cần sự cân nhắc và đầu tư
vào giáo dục về văn hóa dân tộc, bảo tồn ngôn ngữ và thực hành truyền thống, và tích
hợp yếu tố văn hóa vào chương trình giáo dục.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC

3.1. Giải pháp để khắc phục những hạn chế
Để khắc phục những hạn chế và tiếp tục xây dựng văn hóa nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, cần áp dụng một số giải pháp sau đây:
1. Tăng cường giáo dục và tuyên truyền về văn hóa:
• Đẩy mạnh các chương trình giáo dục, đào tạo về văn hóa, lịch sử, truyền thống
dân tộc cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là đối tượng trẻ.
• Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, triển lãm về văn hóa để tăng cường nhận
thức và hiểu biết về văn hóa dân tộc.
2. Khuyến khích nghiên cứu và phát huy giá trị văn hóa dân tộc:
• Ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số và cổ truyền.
• Khuyến khích các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các cộng đồng tham gia
vào việc khám phá và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong văn hóa:
• Tạo điều kiện, khích lệ sự sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, truyền thông.
• Hỗ trợ các hoạt động sáng tạo mới, đặc biệt là những tác phẩm mang tính bản sắc dân tộc.
4. Tăng cường hợp tác và giao lưu văn hóa quốc tế: 16 lOMoARcPSD| 38372003
• Mở cửa và tạo điều kiện cho người Việt Nam tiếp xúc với nền văn hóa quốc
tế, từ đó học hỏi và tiếp nhận những giá trị tốt, phù hợp với bản sắc dân tộc.
• Đồng thời, giới thiệu và quảng bá văn hóa Việt Nam tới cộng đồng quốc tế,
từ đó thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng văn hóa của người Việt Nam.
5. Thúc đẩy tình yêu quê hương và lòng tự hào dân tộc:
• Tổ chức các hoạt động, sự kiện kỷ niệm lịch sử, ngày lễ, lễ hội, giúp mọi
người hiểu rõ hơn về quê hương và tăng cường tình yêu đối với đất nước.
• Tạo ra các chương trình tuyên truyền khuyến khích lòng tự hào dân tộc,
khích lệ mọi người giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
6. Tạo cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ:
• Xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng văn hóa như bảo tàng, thư viện,
trung tâm văn hóa, nhà hát, giúp tăng cường khả năng tiếp cận và thưởng thức văn hóa.
• Đưa ra các chính sách ưu đãi, khuyến mãi để khích lệ các tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp tham gia vào việc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc.
3.2. Phương pháp phát triển để tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng con người Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn,
ýchí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng, kỷ luật, lòng nhân ái bao
dung, trọng nghĩa tình đạo lý, cần cù, sáng tạo trong lao động, có lối sống giản dị, giàu
trí tuệ, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, văn minh, cần kiệm,
trung thực, tuân thủ pháp luật; biết suy nghĩ độc lập, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, có tinh thần hợp tác, làm việc có hiệu quả; có tư duy đổi mới, năng động, sáng
tạo, không ngại với khó khăn và gian khổ, có ý chí vươn lên, quyết tâm đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hoá và chuẩn
mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ
mới. Văn hóa Việt Nam phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đặc biệt là với phát triển kinh tế. Nếu chỉ quan tâm đến phát triển kinh tế
đơn thuần sẽ hình thành lối sống thực dụng của xã hội hưởng thụ. Ngược lại, nếu chỉ
chú ý đến giá trị văn hóa đơn thuần thì xã hội sẽ nghèo nàn, đời sống vật chất sẽ khó
khăn, đời sống tinh thần thiếu phong phú. Do đó, phải thường xuyên quan tâm xây dựng
văn hóa trong kinh tế, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân với các 17 lOMoAR cPSD| 38372003
chuẩn mực trung thực, tôn trọng chữ tín, trách nhiệm. Đồng thời, thực hiện những giải
pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi
tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững
trong truyền thống văn hoá Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
đặc biệt là thế hệ trẻ. Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế; xây dựng con người
Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại.
- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ, hài hòagiữa
giá trị truyền thống và hiện đại, tập trung xây dựng nếp sống mới, những chuẩn mực
văn hóa mới, xây dựng, phát triển và sáng tạo những giá trị văn hóa mới trên nền tảng
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, kế thừa và phát huy tính đa dạng, bản
sắc văn hóa của các dân tộc, của các vùng, miền. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý,
hài hòa giữa bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa, các di tích lịch sử -
văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ giáo dục văn hóa truyền thống và phát
triển du lịch. Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ tới giá trị
chân - thiện - mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người,
quyền và nghĩa vụ công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng
hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa để vừa phát huy những
giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại để văn hoá thực
sự là nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh và động lực đột phá cho phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế.
- Có cơ chế, chính sách, giải pháp để xây dựng môi trường văn hoá thật sự
trongsạch, lành mạnh, cải thiện điều kiện hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Phát huy ý
thức tự giác của toàn dân xây dựng và thực hiện các chế tài, quy định, quy ước xã hội,
bảo đảm công bằng về cơ hội và thụ hưởng văn hoá. Khắc phục sự chênh lệch về trình
độ phát triển và đời sống văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt
quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số,... Khắc phục bệnh
thành tích, bệnh hình thức. Đề cao vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, giáo dục thế
hệ trẻ. Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê phán
và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan. Xây dựng và thực hiện các chuẩn
mực văn hoá trong lãnh đạo, quản lý. Chú trọng xây dựng môi trường văn hoá công sở 18 lOMoARcPSD| 38372003
lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết,
chủ nghĩa cơ hội và thực dụng.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hoá, mở rộng giao lưu văn hóa,
xâydựng Việt Nam thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hoá quốc tế. Tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hoá nhân loại phù hợp với thực tiễn Việt Nam và làm phong phú thêm
nền văn hóa dân tộc, đồng thời chủ động nâng cao sức đề kháng của các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên đối với các văn hoá phẩm ngoại lai độc hại; từng bước
đưa văn hoá Việt Nam đến với thế giới. Chủ động hợp tác văn hóa với các nước, thực
hiện đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ đối ngoại về văn hóa
đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực.
- Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,đậm
đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh,
động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp
văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi
dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm,
mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước. 19 lOMoARcPSD| 38372003 KẾT LUẬN
Như vậy, văn hóa có vai trò trong mọi mặt của đời sống xã hội. Việc áp dụng xây
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong môi trường học đường là vô
cùng cần thiết bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới một thế hệ trẻ của đất nước. Ai cũng biết
thế hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời cần phải tích lũy các kiến thức khoa học công
nghệ, ngoại ngữ, tin học…nhưng nếu chỉ dừng ở đó thôi mà không lưu tâm hoặc bỏ qua
việc trau dồi phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp,
ý thức pháp luật thì sẽ dẫn đến sự phát triển lệch lạc, phiến diện. Đó là con đường dẫn
đến sự thiếu hụt những giá trị nhân văn trên con đường hình thành nhân cách con người.
Sự thiếu hụt đó là nguy cơ làm suy thoái thậm chí biến dạng quá trình phát triển của cá
nhân và cộng đồng. Đã đến lúc chúng ta phải ý thức được mối quan hệ giữa văn hóa và
giáo dục, nó hình thành và phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách của con người nhằm
đáp ứng cho nhu cầu của sự nghiệp đổi mới. Từ đó con người sẽ có ý thức trách nhiệm
hơn, dám vì mình, vì mọi người và vì những giá trị đích thực. 20 lOMoARcPSD| 38372003
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Đỗ Thị Thuý Hoa (2023), Nắm vững và vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nguồn gốc, bản chất của văn hóa trong công tác quản lí của cán
bộ văn hóa cơ sở hiện nay, Trang Thông tin Chính phủ Trường Chính trị Phú Thọ. https://s.net.vn/pOEh
2. Đặng Hữu Toàn (2007), Quan niệm của C.Mác về văn hóa và vai trò nền tảng
tinh thần của văn hóa, Tạp chí Cộng sản. https://s.net.vn/XqKL
3. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (2021), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Th.S Nguyễn Thị Thu Vân (2020), Vận dụng quan điểm xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong môi trường bậc đại học. https://s.net.vn/Je13
6. Thu Phương, Xây dựng văn hóa học đường là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo
dục, 2021. https://s.net.vn/scTU
7. ThS. Phan Văn Sinh (2020), một số nguyên nhân tác động ảnh hưởng đến công
tác bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Kon Tum. https://s.net.vn/OyiE
8. TS. Nguyễn Huy Phòng (2023), Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. https://s.net.vn/DP4I
9. PGS. TS. Nguyễn Thế Kỷ (2023), Từ Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943
và 80 năm “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. https://s.net.vn/U563
MỘT SỐ LINK THAM KHẢO KHÁC 10. https://s.net.vn/L3Ac 11. https://s.net.vn/tfxl 21